Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin ngày càng cao. Một mặt, do yêu cầu cạnh tranh đòi hỏi phải xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác. Mặt khác thông tin phải phục vụ cho nhiều mục đích, khía cạnh. Tất cả điều này khẳng định sự cần thiết phải sử dụng rộng rãi các kỹ thuật tính toán hiện đại vào việc xử lý các thông tin kế toán nói chung và thông tin về chi phí giá thành nói riêng. Kế toán máy có ưu điểm hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy nhập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi một số điều kiện như mã hoá thông tin đầu vào, phải xử lý các quan hệ thông tin liên quan đến nhiều phần hành một cách đồng bộ, và điều kiện trình độ kế toán áp dụng.

pdf127 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 : Trích Bảng kê số 4 Tháng 1 năm 2001. Có Nợ 1521 1522 334 3382 3383 3384 621 622 627 CF thực tế trong tháng TK154 1.604.840 1.443.518 36.129.426 722.587 3.302.506 440.333 3.303.456.277 326.086.417 325.087.912 3.954.630.606 1541 374.356.439 134.539.529 110.310.075 619.206.043 1542 2.836.823.935 159.890.219 197.660.983 3.194.375.137 1542 92.275.903 31.656.669 17.116.854 141.049.426 1544 1.604.840 1.443.518 36.129.426 722.587 3.302.506 440.333 82.663.668 TK621 2.806.989.144 91.429.631 3.303.456.277 6211 137.878.377 6.538.256 374.356.439 6212 2.628.664.896 81.446.202 2.836.823.935 6213 40.445.871 3.455.173 92.275.903 TK622 298.320.527 5.966.410 19.234.835 2.564.645 326.086.417 6221 122.790.231 2.455.805 8.200.141 1.093.352 134.539.529 6222 147.102.127 2.942.042 8.687.691 1.158.359 159.890.219 6223 28.428.169 568.563 2.347.003 312.934 31.656.669 TK627 2.270.261 7.078.611 27.466.501 549.328 2.513.455 355.127 325.087.912 6271 1.722.083 1.581.070 14.243.509 284.870 1.301.966 173.555 110.310.075 6272 548.178 4.864.616 10.467.844 209.356 956.841 127.579 197.660.983 6273 632.925 2.755.148 55.102 254.648 33.953 17.116.854 Bảng kê số 4 Tháng 1 năm 2001 (tiếp) 154 36.129.426 722.587 3.302.506 440.333 3.303.456.277 326.086.417 325.087.912 3.954.630.606 1541 374.356.439 134.539.529 110.310.075 619.206.043 1542 2.836.823.935 159.890.219 197.660.983 3.194.375.137 1542 92.275.903 31.656.669 17.116.854 141.049.426 1544 36.129.426 722.587 3.302.506 440.333 82.663.668 621 3.303.456.277 6211 374.356.439 6212 2.836.823.935 6213 92.275.903 622 298.320.527 5.966.410 19.234.835 2.564.645 326.086.417 6221 122.790.231 2.455.805 8.200.141 1.093.352 134.539.529 6222 147.102.127 2.942.042 8.687.691 1.158.359 159.890.219 6223 28.428.169 568.563 2.347.003 312.934 31.656.669 334 3382 3383 3384 1421 1544 621 622 627  CP thực tế trong tháng 627 27.466.501 549.328 2.513.455 355.127 57.220.902 65.933.538 325.087.912 6271 14.243.509 284.870 1.301.966 173.555 21.522.546 110.310.075 6272 10.467.844 209.356 956.841 127.579 57.220.902 39.186.765 197.660.983 6273 2.755.148 55.102 254.648 33.953 5.224.227 17.116.854 Bảng số 5 : trích Bảng kê số 6 Tháng 1 năm 2001 Diễn giải 1521 1522 1527 214 111 Tổng TK1421 15.245.324 3.936.807 191.134 6.622.375 31.225.262 57.220.902 Tổng 15.245.324 3.936.807 191.134 6.622.375 31.225.262 57.220.902 Bảng số 6 : Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 1 năm 2001 Có Nợ 1521 1522 1523 1524 1525 1527 1531 111 112 214 TK154 TK1544 1.604.840 1.443.518 27.880.41 4 2.864.600 49.00 0 1.242.544 1.048.000 5.935.900 TK621 2.806.989.14 4 91.429.631 4.251.713 400.785.789 TK622 TK627 2.270.261 7.078.611 11.860.20 0 1.416.053 7.651.000 37.925.31 0 102.867.626 TK641 64.778 36.330 5.019.091 12.695.807 TK642 2.564.973 3.466.470 427.919 1.763.046 38.000 6.785.083 70.122.200 51.679.49 2 53.663.851 TK1421 15.245.324 3.936.807 191.134 31.225.262 6.622.375 Cộng 2.828.674.54 2 107.419.815 32.560.04 6 16.487.84 6 49.00 0 401.051.253 14.462.77 1 122.742.269 89.604.80 2 169.089.752 Nhật ký chứng từ số 7 tháng 1 năm 2001 ( tiếp) Có Nợ 334 3382 3383 3384 1421 1544 621 622 627 Tổng 154 3.303.456.27 7 326.086.417 325.087.91 2 3.954.630.60 6 1544 36.129.426 722.587 3.302.506 440.333 82.663.668 621 3.303.456.27 7 622 298.320.52 7 5.966.410 19.234.83 5 2.564.645 326.086.417 627 27.466.501 549.328 2.513.455 335.127 57.220.90 2 65.933.53 8 325.087.912 641 36.586.323 731.726 3.207.111 427.615 58.768.781 642 103.126.86 1 2.062.543 9.034.794 1.204.640 3.893.633 309.833.505 1421 57.220.902 Cộn g 501.629.63 8 10.032.59 4 37.292.70 1 4.7920.36 0 57.220.90 2 69.827.17 1 3.303.456.27 7 326.086.417 325.087.91 2 8.417.748.06 8 Bảng số 13 : sổ cái -Tài khoản 621 năm 2001 Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 ... Cộng TK1521 2.806.989.144 TK1522 91.429.631 TK1523 4.251.713 TK1527 400.785.789 Cộng số phát sinh nợ 3.303.456.277 Tổng số phát sinh có 3.303.456.277 Số dư cuối tháng Nợ Có Bảng số 14 : sổ cái -Tài khoản 622 năm 2001 Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 ... Cộng TK334 298.320.527 TK3382 5.966.410 TK3383 19.234.835 TK3384 2.564.645 Cộng số phát sinh nợ 326.086.417 Tổng số phát sinh có 326.086.417 Số dư cuối tháng Nợ Có Bảng số 15 : sổ cái -Tài khoản 627 năm 2001 Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 ... Cộng TK1521 2.270.261 TK1522 7.078.611 TK1524 11.860.200 TK1531 1.416.053 TK111 7.651.000 TK112 37.925.310 TK214 102.867.626 TK334 27.466.501 TK3382 549.328 TK3383 2.513.455 TK3384 335.127 TK1421 57.220.902 TK1544 65.933.538 Cộng số phát sinh nợ 325.087.912 Tổng số phát sinh có 325.087.912 Số dư cuối tháng Nợ Có Bảng số 16 : sổ cái -Tài khoản 154 năm 2001 Số dư đầu năm Nợ Có 1.099.425.647 Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 ... Cộng TK621 3.303.456.277 TK622 326.086.417 TK627 325.087.912 Cộng số phát sinh nợ 3.954.630.606 Tổng số phát sinh có 4.273.323.350 Số dư cuối tháng Nợ 780.732.903 Có III.Thực trạng tính giá thành tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành : Sau khi tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất, kế toán chuyển sang khâu công việc thứ hai - tính giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp là theo phân xưởng và theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm. Đối tượng tính giá thành trong mối quan hệ với đối tượng hạch toán chi phí tại xí nghiệp chính là từng sản phẩm tại các phân xưởng sản xuất nghĩa là mối quan hệ một đối tượng hạch toán chi phí liên quan đến một đối tượng tính giá thành. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ở xí nghiệp là quy trình sản xuất giản đơn, chế biến liên tục, khối lượng lớn và các phân xưởng sản xuất chính là hoàn toàn độc lập với nhau, ở mỗi thời gian nhất định, trên dây chuyền sản xuất chỉ có một loại sản phẩm và việc theo dõi chi phí cho từng sản phẩm là hoàn toàn có thể thực hiện được. Vì vậy phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp trực tiếp. Tại xí nghiệp, giá thành được tính theo 3 khoản mục đã trình bày ở trên. Khoản mục chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu do nhân viên kinh tế phân xưởng theo dõi và ghi trực tiếp trên thẻ tính giá thành, còn các chi phí khác như chi phí nhân công và chi phí phân xưởng do kế toán tập hợp và phân bổ vào các thẻ tính giá thành. Sản phẩm sản xuất tại xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, hàng loạt lớn liên tục, tính chất sản phẩm khó bảo quản, thời hạn ngắn, kế hoạch sản xuất được xây dựn trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ hàng tháng. Vì vậy, kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng và được tính vào cuối tháng. 2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm của phân xưởng viên có tỷ trọng nguyên vật liệu chính rất lớn trong tổng chi phí. Sản phẩm dở dang có đặc điểm là lô sản phẩm đã pha chế (tiêu hao nguyên vật liệu chính) nhưng chưa qua dập viên, dập vỉ và bao gói cho nên sản phẩm dở dang phân xưởng này được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính. Giá trị SP dở dang cuối kỳ (theo giá trị NVL chính) = CP NVL chính đầu kỳ + CP NVL chính trong kỳ x Khối lượng dở dang cuối kỳ Khối lượng pha chế + Khối lượng dở dang đầu kỳ Sản phẩm ở phân xưởng thuốc tiêm có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu phụ ( ống tiêm) khá lớn (chiếm khoảng 80% trong tổng chi phí nguyên vật liệu). Vì vậy sản phẩm dở dang cuối kỳ phân xưởng này được đánh giá theo chi phí ống. Giá trị SPDD cuối kỳ ( theo giá trị ống) = CP ống đầu kỳ + CP ống trong kỳ x Khối lượng dở dang cuối kỳ Khối lượng pha chế + Khối lượng dở dang đầu kỳ Về mặt lý thuyết : Khối lượng pha chế + Khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ = Khối lượng sản phẩm hoàn thành + Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Tại xí nghiệp do có hao hụt trong sản xuất nên đẳng thức trên không xảy ra mà vẫn đánh giá theo lượng trên lý thuyết ( luôn nhỏ hơn thực tế ). 3. Tính giá thành sản phẩm : Có thể minh hoạ trình tự tính giá thành theo khoản mục mặt hàng thuốc Ampicillin 0,25 mg của phân xưởng viên dưới đây:  Xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ: Từ thẻ tính giá thành ta thấy: - Với khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ là 1.000.000 viên thì giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là 134.813.570. - Khối lượng pha chế trong kỳ là 6.767.271 viên thì giá trị nguyên vật liệu chính trong kỳ là 915.986.040. - Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 3.300.000 viên. Chênh lệch do hao hụt = (Sản lượng pha chế + Sản lượng dở dang đầu kỳ ) - - (Sản lượng hoàn thành + Sản lượng dở dang cuối kỳ ) = ( 6.767.271 +1.000.000 ) - ( 4.387.250 + 3.300.000) = 80.021. Giá trị SPDD cuối kỳ (theo giá trị NVL chính ) = 134.813.570 + 915.986.040 x 3.300.000 = 446.442.349 1.000.000 + 6.767.271  Chi phí vật liệu: Giá trị NVL chính tính cho SP hoàn thành = Giá trị NVL đầu kỳ + Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ - Giá trị SPDD cuối kỳ = 134.813.570 + 915.986.040 - 446.442.349 = 604.357.261 Giá trị NVL phụ tập hợp được chính là chi phí nguyên vật liệu phụ cho sản phẩm hoàn thành = 13.606.792  Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung: Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung là những chi phí được phân bổ theo giờ công thực tế sản xuất. Vì vậy kế toán dựa vào Bảng kê số 4 để xác định chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung của phân xưởng. Cụ thể: Tổng giờ công thực tế sản xuất của phân xưởng viên tháng 1 là 19.647,5 giờ. Giờ sản xuất Ampicilin là 1451 giờ. Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng viên tháng 1/2001 là 147.102.127. Chi phí tiền lương phân bổ cho Ampicilin : CP tiền lương phân bổ cho Ampicilin = Tổng CP tiền lương phân xưởng viên x Giờ công sản xuất Ampicilin Tổng giờ công phân xưởng viên = 147.102.127 x 1451 = 10.863.733 19.647,5 Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ của phân xưởng viên tháng 1/2001 là 12.788.092 Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương công nhân sản xuất trực tiếp của phân xưởng viên là: CP BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho Ampicilin = Tổng CP các khoản trích theo lương phân xưởng viên x Giờ công SX Ampicilin Tổng giờ công phân xưởng viên = 12.788.092 x 1451 = 944.421 19.647,5 Chi phí sản xuất chung phân xưởng viên tháng 1/2001 là 197.660.983 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho Ampicilin : CP SXC phân bổ cho Ampicilin = Tổng CP SXC PX viên x Giờ công SX Ampicilin Tổng giờ công PX viên = 197.660.983 x 1451 = 14.597.587 19.647,5 Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: = CP NVL chính + CP NVL phụ + CP lương và trích theo lương + CP SXC = 915.986.040 + 13.606.792 + 10.863.733 + 944.421 + 14.597.587 = 955.998.573 Tổng giá thành cho sản phẩm hoàn thành: = CP SPDD đầu kỳ + Tổng CP phát sinh trong kỳ - CP SPDD cuối kỳ = 134.813.570 + 955.998.573 - 446.442.349 = 644.369.794 Trên cơ sở số lượng giao kho (số lượng thực) trong tháng (4.387.250) để xác định giá thành đơn vị Ampicilin : Giá thành đơn vị Ampicilin 0.25 mg =  Giá thành công xưởng = 644.369.794 = 146,87 Số lượng giao kho 4.387.250 Sau khi tính toán, kế toán vào những khoản mục chi phí còn lại trên thẻ tính giá thành như giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho sản phẩm hoàn thành, giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ và giá thành đơn vị sản phẩm. ( Bảng số 17 - Phân xưởng viên ). Phân xưởng viên tháng 1 năm 2001 Bảng số 17 : Giá thành sản phẩm Mặt hàng : Ampicilin 0,25 mg Stt Khoản mục Đvt Sản lượng Đơn giá Thành tiền Cước chú 1 Dư đầu kỳ 1.000.000 134.813.570 SL : 4.387.250 Giờ SX: 1451 Đầu kỳ: 1.000.000 Pha chế: 6.767.271 Giao kho: TK 1521 (NVLC) Ampicilin kg 2000 451.080,8 902.141.600 Bột sắn kg 1132 4330,64 4.902.284 Talcum kg 190,5 4759,57 906.698 Cafelatin kg 66,7 43.000 2.868.120 Steranat kg 47,6 24.817,76 1.181.325 Cồn 90o lít 663,42 6008,31 3.986.033  Chi phí NVLC 915.986.040 TK 1522(NVLP) 4.387.250 Cuối kỳ: 3.300.000 Chày 200 cái 17991 469,83 8.452.711 Nút cái 17591 52,05 915.612 Gioăng kg 21 19,091 400.911 Nhãn cái 17714 27,27 483.061 Bông kg 21 34.836,44 731.565 Xi kg 26 4727 122.902 TK1527(Bao bì) Bình cầu cái 732 800 585.600 Hộp 48c cái 366 4818.91 1.763.721 Hộp 60x80 cái 270 558.18 150.709  Chi phí NVL phụ 13.606.792 CPNC(622) 11.808.154 CPSXC(627) 14.597.587 CPSX 955.998.573 Dư cuối kỳ 3.300.000 446.442.340 Tổng GTSP 4.387.250 644.369.794 Giá thành đơn vị 146.87 Sau khi hoàn thành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán lập Bảng giá thành thực tế cho từng phân xưởng ( Bảng số 18 tr 92). Bảng số 18 : Bảng giá thành thực hiện phân xưởng viên tháng 1 năm 2001 Stt Tên sản phẩm Sản lượng Giờ SX NVL chính NVL phụ CP nhân công CP phân xưởng Tổng giá thành Giá đơn vị 1 Amoxilin 0,25 1.024.540 598 160.199.412 42.728.410 4.866.489 6.248.234 214.042.545 208,92 2 Ampicilin 0,25 4.387.250 1451 604.357.261 13.606.792 11.808.154 14.597.587 644.369.794 146,87 3 Anagin 946.000 584,5 31.901.916 7.533.272 4.756.627 6.107.178 50.298.993 53,17 4 Atersunat 291.228 216,5 96.359.698 2.630.734 1.761.864 2.262.111 103.014.407 353,72 ..... Cộng 93.678.8280 19.647,5 2.193.657.688 330.883.293 159.890.219 205.287.907 2.889.719.107 Sơ đồ 28 : Sơ đồ tổng quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức NKCT tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II Chứng từ gốc và các chứng từ khác Thẻ tính Z tại các PX Sổ chi tiết vật tư Tổng hợp xuất Thẻ tính Zsp Bảng tính và phân bổ khấu hao Bảng phân bổ tiền lương và BHXH NKCT 1,2,4 ,5,6 Bảng phân bổ phân xưởng cơ điện Sổ số dư Bảng kê 4 Bảng kê 5 Bảng kê 6 NKCT 7 Báo cáo Sổ cái 621,62 2, 627,15 Trong đó: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 . I. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp : Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp và đi sâu tìm hiểu đề tài: ‘‘ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 ’’, em nhận thấy cùng với nhịp độ phát triển của đất nước, xí nghiệp đã không ngừng lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, đóng góp một phần đáng kể cho thị trường sản phẩm dược trong nước, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trên cả khía cạnh kinh tế cũng như khía cạnh xã hội trên nguyên tắc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, trình độ tổ chức quản lý sản xuất cũng ngày càng được nâng cao. Đó là những kết quả của những định hướng phát triển đúng đắn, toàn diện: mạnh dạn đầu tư chiều sâu như trang thiết bị kỹ thuật mới, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân có trình độ cao, năng động, nắm bắt thị hiếu khách hàng, kết hợp hài hoà 3 lợi ích: lợi ích cán bộ công nhân viên, lợi ích xã hội và lợi ích xí nghiệp; tổ chức hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ và triệt để... Nhận thức được vai trò to lớn của tổ chức công tác kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh : kế toán không chỉ đảm bảo tính chính xác của thông tin mà còn có tác dụng củng cố nề nếp sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã không ngừng nâng cao chất lượng tổ chức công tác kế toán. Trong hệ thống đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trọng tâm được đổi mới và hoàn thiện. 1.Đánh giá chung về công tác kế toán và tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp : 1.1.Về bộ máy kế toán của xí nghiệp : Nhìn chung, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình thực tế tại xí nghiệp về quy mô hoạt động, loại hình sản xuất kinh doanh. Mỗi phần hành được đảm trách bởi một kế toán viên riêng biệt, đảm bảo cho việc giám sát sát sao đối với sản xuất và yêu cầu tách biệt của các phần hành kế toán cơ bản.Vì vậy, có thể nói bộ máy kế toán được tổ chức hoàn chỉnh và gọn nhẹ. Mỗi phần hành là một mắt xích nên để đảm bảo tính toàn diện của thông tin kế toán, các kế toán phần hành phải có trình độ nghiệp vụ tương đối đồng đều và tinh thần trách nhiệm cao. Cũng chính điểm này đã tạo nên sự phân công chịu trách nhiệm trong cả quá trình xử lý thông tin và thúc đẩy lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo kiểu tập trung và phân tán, đáp ứng yêu cầu theo dõi chi tiết và tổng hợp tại xí nghiệp. Hình thức này giúp cho việc xử lý thông tin kế toán được chặt chẽ, chính xác, kịp thời để phục vụ việc ra các quyết định quản lý một cách có hiệu quả. 1.2. Hệ thống sổ sách : Hệ thống sổ sách, hệ thống chứng từ xí nghiệp đang áp dụng hiện nay là tương đối đầy đủ, đúng với quy định của chế độ kế toán, đồng thời bảo đảm phù hợp với loại hình, quy mô hoạt động, trình độ quản lý, trình độ tổ chức và phân công lao động kế toán và yêu cầu thông tin của bản thân doanh nghiệp. Hệ thống sổ sách được tổ chức tương đối hợp lý đã giúp cho quản lý tốt được các đối tượng hạch toán trên cơ sở số liệu kế toán và có thể vận hành thống nhất hệ thống sổ chế độ đã quy định, đảm bảo tính kiểm tra, kiểm soát được của Nhà nước. Các sổ chi tiết được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán được tổ chức luân chuyển một cách khoa học, chặt chẽ, đáp ứng nhu cầu thông tin và tạo ra mối quan hệ mật thiết lẫn nhau giữa các bộ phận trong toàn hệ thống kế toán, thúc đẩy quá trình lập báo cáo. 2.Đánh giá công tác hạch toán và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : Trước năm 1995, để phục vụ cho nhu cầu tính và phân tích giá thành sản phẩm, toàn bộ chi phí sản xuất của xí nghiệp được tập hợp theo 9 khoản mục, bao gồm: - Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất. - Vật liệu phụ dùng vào sản xuất. - Động lực dùng vào sản xuất. - Nhiên liệu dùng vào sản xuất. - Tiền lương công nhân viên sản xuất. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. - Khấu hao máy móc, thiết bị chuyên dùng. - Chi phí quản lý phân xưởng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau Quyết định 1141-TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính, xí nghiệp đã phân địmh lại chi phí theo 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Cách phân loại như trên thể hiện sự nhận thức bản chất, nội dung chi phí và giá thành sản phẩm, các chi phí liên quan chung được gộp lại, loại khỏi giá thành sản xuất các chi phí thời kỳ. Mặt khác làm giảm thời gian thực hiện các chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh. Phương pháp kê khai thường xuyên đã đáp ứng được yêu cầu công tác kế toán tại xí nghiệp có quy mô lớn, tổ chức sản xuất phức tạp đòi hỏi thông tin bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp là theo từng phân xưởng và trong từng phân xưởng chi tiết theo sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất và đặc trưng của sản phẩm. Qua đó thể hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp hiện nay là đơn giản nhưng rất chính xác, đáp ứng được yêu cầu công tác kế toán tại xí nghiệp. Việc áp dụng hình thức tính lương thời gian theo giờ công thực tế, đảm bảo gắn thu nhập và lao động với thời gian làm việc và kết quả sản xuất. Hệ số thưởng đã góp phần cải thiện thu nhập của người lao động và vì vậy, khuyến khích được tinh thần lao động. Đối tượng tính giá thành trong mối quan hệ với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo loại sản phẩm, phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành dược. Một trong những ưu điểm khác trong công tác tính giá thành sản phẩm mà xí nghiệp hiện đang thực hiện là việc áp dụng kỳ tính giá thành là hàng tháng. Điều đó xuất phát từ đặc điểm sản xuất mang tính ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục, phù hợp với kỳ thực hiện chi phí sản xuất, giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành một cách kịp thời. Xí nghiệp có một cơ cấu tổ chức sản xuất ổn định: việc sắp xếp công việc giữa các phân xưởng sản xuất; sắp xếp lao động tương đối ổn định; cơ cấu tổ chức sản xuất theo phân xưởng và không có phân xưởng bất hợp lý. Xí nghiệp đã thiết lập được các định mức chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán giá thành hàng tháng nắm được các số dư về nguyên vật liệu, xem xét các thẻ giá thành chi tiết từng mặt hàng của các phân xưởng, kết hợp và có sự so sánh với các định mức vật tư, phối hợp với phòng tổ chức lao động trong việc xác định các định mức chi phí cho sản xuất. Định kỳ 6 tháng lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của toàn xí nghiệp cũng như các phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Xí nghiệp từng bước áp dụng các phương tiện tính toán hiện đại (như máy vi tính) vào công việc hạch toán. Mặt khác không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên kế toán. Việc quản lý giá thành được làm tương đối chặt chẽ: Kế toán giá thành thường xuyên xem xét chi tiết giữa số nhập, xuất vật tư từ kế toán vật tư, tính toán ngẫu nhiên lại các giá thành phân xưởng. Hàng tháng lên được giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ qua đó xác định kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) cùng kế toán tiêu thụ. Mặt khác, thường xuyên đôn đốc các kế toán kho, kế toán thanh toán để xem xét các số dư ; kiểm tra các định mức hiện vật. Công tác tổ chức phân tích giá thành được thực hiện 6 tháng một lần. Quá trình hạch toán và quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vì vậy đã cung cấp những thông tin kịp thời về tình hình chi phí của xí nghiệp để có những biện pháp không ngừng giảm bớt các khoản chi phí cần thiết, phát hiện những tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động để sản xuất sản phẩm, tăng cường hạch toán nội bộ xí nghiệp. 3.Những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2: Thứ nhất: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: + Hạch toán vật liệu dùng không hết tại phân xưởng cuối kỳ: Vật tư xuất dùng bao nhiêu trong kỳ ghi nhận vào chi phí bấy nhiêu. Có những loại vật tư mà khối lượng xuất dùng căn cứ vào kế hoạch sản xuất nhưng có những loại vật tư khó có thể xác định chính xác tiêu hao bao nhiêu, như thế nào cho từng đối tượng (vật tư xuất dùng cho sản xuất chung ). Vì vậy, sẽ có tình trạng vật tư dùng không hết, nhưng xí nghiệp không theo dõi về khối lượng cũng như giá trị tồn mà ghi nhận hết vào chi phí trong kỳ. Điều đó đã làm biến đổi định mức tiêu hao trong kỳ và làm giảm độ chính xác của khâu tổng hợp chi phí. Thực chất chưa phát sinh khoản chi phí đó nhưng đã ghi nhận. + Phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng: hiện nay kế toán đang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá vật liệu xuất dùng. Phương pháp này tuy đơn giản về mặt tính toán nhưng độ chính xác chưa cao đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá, nguyên vật liệu thường xuyên biến động. Mặt khác việc tính toán được thực hiện vào cuối kỳ nên không đảm bảo tính kịp thời của thông tin cần cung cấp và phương pháp này thường được áp dụng với các đơn vị có số lượng danh điểm vật tư ít. Thứ hai: Khoản thiệt hại trong sản xuất : Thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại về ngừng sản xuất. Thực tế hiện nay tại xí nghiệp không hạch toán hai loại thiệt hại này. Việc không hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng tuy đơn giản nhưng có nhược điểm lớn là không phản ánh được thiệt hại thực tế trong sản xuất, giá thành sản phẩm trở nên không chính xác và những chi phí này đều tính vào giá thành sản phẩm, đồng thời công tác phân tích, xác định nguyên nhân gây thiệt hại trong sản xuất không thực hiện được. Vì vậy tác động tiêu cực đến ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu của người lao động và đi ngược lại với mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Thứ ba: Hạch toán kinh doanh ở phân xưởng sản xuất phụ.( phân xưởng cơ điện). Mọi khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng cơ điện đều được tập hợp vào TK1544, sau đó phân bổ ngược lại cho chi phí sản xuất chung từng phân xưởng sản xuất chính dựa vào giờ công. Cuối kỳ, lại kết chuyển sang TK154 để tính vào giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Thực tế, nhân viên kinh tế phân xưởng cơ điện đã theo dõi riêng số vật liệu xuất dùng và giờ công phục vụ cho từng phân xưởng và chính phân xưởng cơ điện. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ như trên khá phức tạp và thiếu chính xác, công tác theo dõi cho các đối tượng riêng biệt của nhân viên kinh tế phân xưởng trở nên vô ích. Hơn nữa, thực hiện hạch toán như vậy là chưa phù hợp với chế độ. Theo chế độ, phải hạch toán qua tài khoản chi phí rồi mới qua tài khoản chi phí sản xuất dở dang hoặc trực tiếp hạch toán vào TK627 của đối tượng sử dụng. Thứ tư: Vấn đề hạch toán chi phí ở phòng nghiên cứu: Vấn đề hạch toán chi phí phòng nghiên cứu có một số điểm bất hợp lý: + ở đây không phải toàn bộ chi phí sản xuất đều là khoản chi phí trả trước. Phòng nghiên cứu có nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa gia công cho phân xưởng viên. Với chức năng nghiên cứu, hạch toán vào TK1421 - chi phí trả trước là hợp lý vì chi cho nghiên cứu là những khoản chi tiêu kỳ này nhưng có liên quan đến hoạt động của nhiều kỳ hạch toán sau. Tuy nhiên với chức năng thứ hai, cho thấy chi phí phát sinh mang tính chất sản xuất, phát sinh liên tục, không phải là khoản chi phí phát huy tác dụng của nhiều kỳ hạch toán. Vì vậy, kế toán không thể hạch toán chi phí này vào TK1421 - Chi phí trả trước, mà cần hạch toán vào tài khoản chi phí giống như một phân xưởng sản xuất. +Toàn bộ chi phí tiền lương phát sinh tại phòng nghiên cứu được tập hợp vào TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp là chưa hợp lý. Thực tế tại phòng nghiên cứu vẫn tồn tại xưởng thực nghiệm có chức năng gia công, chế biến thử cho phân xưởng thuốc viên. Bộ phận này vẫn có công nhân trực tiếp sản xuất vì vậy để đảm bảo tính đầy đủ của các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm thì một phần tiền lương phát sinh tại phòng nghiên cứu phải được tính vào chi phí khi xác định giá thành sản phẩm. Thứ năm: Hạch toán một số yếu tố của chi phí sản xuất chung: - Về nội dung của chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung chỉ được theo dõi chi tiết theo từng phân xưởng mà không được xem xét, thể hiện chi tiết theo yếu tố ( chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài... ). Như vậy xí nghiệp chỉ theo dõi chi phí chung trên tổng số mà không quan tâm theo dõi chi tiết đến yếu tố. Bỏ qua việc theo dõi chi tiết này sẽ làm cho công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch, phân tích chi phí sản xuất chung và nguyên nhân làm biến đổi chi phí sản xuất chung mất ý nghĩa, không tìm được ra nguyên nhân cụ thể thì không đưa ra được biện pháp khắc phục mang tính tích cực. - Phân bổ chi phí năng lượng: ở xí nghiệp Dược phẩm TW2, chi phí năng lượng được phân bổ cho 3 phân xưởng sản xuất chính theo, một tỷ lệ bất biến và tỷ lệ này không dựa vào căn cứ khoa học. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự chính xác của công việc xác định giá thành sản phẩm đặc biệt trong trường hợp chi phí năng lượng phát sinh lớn. II. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp : Nhìn chung, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đã đảm bảo được tính thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán. Trong một chừng mực nào đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại xí nghiệp, đơn giản hoá được việc tính toán, đảm bảo nguyên tắc cơ bản nhất là tính chính xác. Tuy nhiên, để phát huy đầy đủ hiệu lực của hạch toán kế toán, làm cho “ kế toán thành ngôn ngữ của kinh doanh ’’ với ý nghĩa đáp ứng một cách tối đa những yêu cầu của nền kinh tế thị trường, công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của xí nghiệp vẫn còn một số khâu chưa thật hợp lý, làm giảm vai trò vốn có của công tác này đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu đổi mới và tiến tới hoàn thiện. 2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm TW2 : Dưới góc độ của một sinh viên thực tập, trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp một phần nhỏ vào mục tiêu hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2. Theo em, công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tiếp tục hoàn thiện cần hướng vào một số nội dung và giải pháp sau đây: 2.1.Đối với hạch toán nguyên vật liệu : + Đối với vật liệu dùng không hết tại phân xưởng cuối kỳ: Giải pháp khắc phục theo đúng chế độ là ghi nhận chi phí vật liệu sau khi đã trừ đi giá trị vật liệu tồn ở phân xưởng cuối kỳ hoặc sau khi tập hợp chi phí vào Bên nợ của tài khoản chi phí, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu vào Bên có đúng bằng giá trị vật tư tồn ở phân xưởng cuối kỳ, đầu kỳ sau mới ghi nhận khoản chi phí đó. Trình tự như sau: - Bước 1: Nhân viên kinh tế phân xưởng theo dõi lượng tồn và xác định giá trị lượng tồn đó. - Bước 2: Kiểm tra, tính toán lượng vật liệu xuất dùng theo công thức sau: Giá trị vật liệu xuất dùng = Giá trị vật liệu lĩnh về phân xưởng - Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ + Lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp: Việc lựa chọn phương pháp tính giá phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm thực tế của xí nghiệp, mặt khác tạo khả năng điều tiết chi phí phục vụ cho mục đích của xí nghiệp. Với trình độ tương đối khá của đội ngũ nhân viên kế toán, số lượng danh điểm vật tư thực tế tại xí nghiệp rất lớn, các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên, theo em để đơn giản công việc hạch toán vật liệu và phù hợp hơn với thực tế xí nghiệp, xí nghiệp có thể áp dụng phương pháp hệ số giá để tính giá vật liệu xuất dùng. Theo phương pháp này, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán (có thể là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong cả kỳ ) để theo dõi sự luân chuyển của vật tư hàng ngày theo theo đo giá trị, đến cuối kỳ, tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế để xác định giá thực tế của vật tư xuất dùng. 2.2.Đối với khoản thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất : Xí nghiệp nên thường xuyên rà soát lại các định mức, xác định rõ được các hư hao định mức, phân tích tình hình thực hiện các định mức nhằm thực hiện những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, xem việc quản lý vật tư theo định mức là một công tác trọng tâm. Đối với sản phẩm hỏng trong sản xuất, xí nghiệp phải theo dõi tổ chức lập phiếu báo cáo sản phẩm hỏng. Hàng tháng gửi cho kế toán tiến hành đánh giá thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất của từng phân xưởng từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp nhằm hạn chế hư hao. Do đặc điểm sản phẩm của ngành dược với công thức pha chế phức tạp và phải đạt tiêu chuẩn dược điển theo đúng quy định nên các sản phẩm hỏng phải huỷ bỏ và thiệt hại về sản phẩm hỏng sẽ được theo dõi trên TK138 - Phải thu khác. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ 29: TK154,155,157, 632 TK 627 TK 821 TK138,334,11 1 TK 138 Giá trị thu hồi, bồi thường Số thiệt hại tính vào giá thành sản phẩm Giá trị sản phẩm hỏng Số thiệt hại tính vào chi phí bất thường Việc hạch toán riêng sản phẩm hỏng sẽ cho thấy được những chi phí về sản phẩm hỏng trong kỳ, xác định rõ nguyên nhân cụ thể để quy trách nhiệm vật chất, tránh lặp lại ở chu kỳ sản xuất tiếp theo. Trên cơ sở đó, việc tính giá thành sản phẩm sẽ chính xác hơn. Đối với chi phí phát sinh về ngừng sản xuất được theo dõi trên các TK142 và TK335 như sau: Sơ đồ 30:Chi phí về ngừng sản trong kế hoạch. Sơ đồ 31.Chi phí về ngững sản xuất ngoài kế hoạch: TK622,627,641, 642 TK111,152,214 ,334 TK 335 Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng Trích trước chi phí về ngừng sản xuất theo kế TK 1421 TK152,111,214 ,334 TK821,41 5 TK111,1381 Giá trị bồi thường Tập hợp chi phí phát sinh trong thời gian ngừng Thiệt hại thực 2.3.Hạch toán kinh doanh ở phân xưởng sản xuất phụ ( phân xưởng cơ điện): Theo em, phương pháp hạch toán tại phân xưởng cơ điện là vật liệu xuất dùng trực tiếp cho phân xưởng nào thì hạch toán luôn vào TK627 của phân xưởng đó. Với chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung phát sinh của phân xưởng cơ điện sẽ phân bổ cho các phân xưởng theo giờ công. Trường hợp cần theo dõi riêng chi phí sản xuất kinh doanh phụ cho từng phân xưởng sử dụng lao vụ, xí nghiệp nên theo theo dõi chi phí theo 3 khoản mục ở từng phân xưởng sử dụng, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh phụ dở dang để tính giá thành lao vụ hoàn thành và kết chuyển sang các tài khoản 627 tương ứng của từng phân xưởng đó. Với các khoản chi phí phát sinh của chính phân xưởng cơ điện được hạch toán vào các TK: TK6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp PX cơ điện. TK6224: Chi phí nhân công trực tiếp PX cơ điện. TK6274: Chi phí sản xuất chung PX cơ điện. Cuối kỳ sẽ kết chuyển sang TK1544 - PX cơ điện và phân bổ cho các phân xưởng theo giờ công. Sơ đồ 32 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ. TK621,622,6 27 PX tiêm TK621,622,6 27 PX viên TK 621,622,627 PX hoá TK1544 PX tiêm TK1544 PX viên TK1544 PX hoá TK152,153,3 34,338,214, 111 TK6271 TK6273 TK6272 (10 (1 (9 (7 (11 ) (6 (5 (3 (2 TK 621,622,627 PX cơ điện TK1544 PX cơ điện TK 6271, 6272,6273 (4 (8 (1 1,2,3,4 - Chi phí phát sinh tập hợp theo từng khoản mục tại phân xưởng tiêm, viên, hoá, cơ điện. 5,6,7,8 - Kết chuyển chi phí phát sinh từng phân xưởng vào TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 9,10,11 - Kết chuyển giá trị lao vụ cho từng đối tượng sử dụng. 12 - Phân bổ chi phí của PX cơ điện cho các PX chính theo giờ công. Hạch toán như trên sẽ đảm bảo được sự thống nhất giữa hai bộ phận kế toán :kế toán phân xưởng cơ điện theo dõi chi phí nguyên vật liệu và số giờ công cho từng phân xưởng; tiếp đó, kế toán giá thành hạch toán chi phí cho từng phân xưởng bằng chính số liệu của kế toán phân xưởng. Việc tính toán chi phí sản xuất phụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính sẽ trở nên chính xác và khoa học hơn. 2.4.Đối với hạch toán chi phí ở phòng nghiên cứu: Đối với tiền lương phát sinh tại phòng nghiên cứu, để phản ánh chính xác phần chi phí phát sinh vào trong giá thành sản phẩm, nên tách chi phí tiền lương phát sinh tại phòng nghiên cứu thành hai phần: đối với bộ phận làm nhiệm vụ nghiên cứu, chi phí nhân công sẽ được tập hợp trên TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, còn đối với bộ phận trực tiếp sản xuất, gia công, chế thử thì chi phí nhân công cuối kỳ sẽ được tập hợp vào tài khoản chi phí phân xưởng tương ứng. Sản hoàn thành và sản phẩm dở dang tại phòng nghiên cứu thường có giá trị không lớn nên chi phí tập hợp cuối kỳ tại phòng nghiên cứu kết chuyển toàn bộ vàoTK6272. Tuy nhiên, kế toán có thể theo dõi như sau: Đối với chi phí phát sinh tại phòng nghiên cứu, kế toán nên theo dõi theo 3 khoản mục giá thành như ở các phân xưởng khác. - Trường hợp sản phẩm của phòng nghiên cứu là sản phẩm hoàn thành thì phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. - Trường hợp sản phẩm của phòng nghiên cứu là sản phẩm dở dang và chuyển cho phân xưởng viên hoàn thiện thì phương pháp tính giá thành là phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương án không có bán thành phẩm. Với phương pháp tính giá thành như trên, kế toán không cần kết chuyển sang TK6272. 2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Kế toán nên chi tiết TK 627 thành 6 tiểu khoản như sau: - TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. - TK6272: Chi phí vật liệu. - TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. - TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK6278: Chi phí bằng tiền khác. Tiếp theo chi tiết các TK theo từng phân xưởng. Ví dụ chi tiết cho TK6271: TK62711: Chi phí nhân viên PX thuốc tiêm. TK62712: Chi phí nhân viên PX thuốc viên. TK62713: Chi phí nhân viên PX hoá. Các TK từ TK6272 đến TK6278 cũng sẽ mã hoá 5 chữ số tương tự như TK6271. Nhằm thực hiện yêu cầu thông tin cho phân tích chi phí, bên cạnh Bảng giá thành thực hiện, kế toán nên lập Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung. Bảng này có thể theo mẫu sau: Bảng số 19: Đối tượng sử dụng Chi phí nhân viên PX Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ SX Chi phí khấu hao Chi phí dịch vụ mua Chi phí khác Cộng PXTiêm PXViên PXHoá Cộng Đối với chi phí năng lượng, xí nghiệp nên đặt đồng hồ theo dõi tình hình sử dụng điện năng ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và tính toán hạch toán chi phí điện năng cho từng bộ phận. 2.6. Một số giải pháp hạ giá thành: Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí là rất cần thiết. Có hạ giá thành thì mới có khả năng co giãn giá bán (giá tiêu thụ) để cạnh tranh. Thông qua tìm hiểu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp Dược phẩm TW2, em cho rằng để hạ giá thành, xí nghiệp cần tập trung giải quyết theo những hướng sau: Với các khoản chi phí nguyên vật liệu : Xí nghiệp thường xuyên điều chỉnh định mức tiêu hao nguyên vật liệu và tích cực thực hiện phân tích, kiểm tra định mức nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm của công nhân sản xuất, tìm ra những biện pháp nhằm tiết kiệm hơn nữa nguyên vật liệu trong sản xuất. Xí nghiệp cũng cần tìm được những nguồn hàng ổn định, đảm bảo chất lượng, đặc biệt là vật liệu nhập ngoại. Với tiền lương của công nhân viên : Việc tính đúng và đủ chi phí nhân công kết hợp với việc không ngừng nâng cao điều kiện sống của người lao động là một trong những điều kiện cần thiết và quan trọng để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời thúc đẩy người lao động quan tâm hơn nữa đến kết quả lao động và gắn bó hơn nữa với doanh nghiệp. Xí nghiệp cần quan tâm đến cách trả lương sao cho tiền lương phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất. Hiện nay xí nghiệp áp dụng mức lương thưởng theo cùng một tỷ lệ với tất cả các bộ phận. Như vậy là chưa thích hợp. Xí nghiệp nên áp dụng các mức thưởng khác nhau cho từng bộ phận, từng trường hợp để khuyến khích sự sáng tạo, ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm.. của người lao động. Mặc dù tiền lương là một yếu tố chi phí, nhưng không phải bao giờ việc giảm bớt nó đều có lợi. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao năng suất lao động cũng là một cách tiết kiệm chi phí. Với khấu hao tài sản cố định: Nhằm tiết kiệm chi phí đối với khấu hao TSCĐ chính là sử dụng một cách tối ưu nhất máy móc thiết bị đảm bảo theo công suất thiết kế và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hợp lý, thường xuyên nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đây là một biện pháp tiết kiệm chi phí trong cả hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, xí nghiệp cũng nên huy động vốn bằng nhiều cách để đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại thay thế dần những máy móc thiết bị đã quá cũ hay hư hỏng bất thường gây ra gián đoạn trong sản xuất, tỷ lệ hư hao lớn vì vậy làm tăng chi phí và năng suất lao động thấp. Tổ chức ứng dụng máy vi tính vào việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin ngày càng cao. Một mặt, do yêu cầu cạnh tranh đòi hỏi phải xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác. Mặt khác thông tin phải phục vụ cho nhiều mục đích, khía cạnh. Tất cả điều này khẳng định sự cần thiết phải sử dụng rộng rãi các kỹ thuật tính toán hiện đại vào việc xử lý các thông tin kế toán nói chung và thông tin về chi phí giá thành nói riêng. Kế toán máy có ưu điểm hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy nhập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi một số điều kiện như mã hoá thông tin đầu vào, phải xử lý các quan hệ thông tin liên quan đến nhiều phần hành một cách đồng bộ, và điều kiện trình độ kế toán áp dụng. Hiện nay, máy tính được ứng dụng tại xí nghiệp dưới hình thức tính toán tổng hợp đơn giản trên mẫu báo cáo bảng biểu thiết kế sẵn có theo quy định của Nhà nước và một vài phần hành đơn giản như kế toán lương, BHXH, tiền mặt, nguyên vật liệu .... Về định hướng phát triển lâu dài, xí nghiệp cũng cần nghiên cứu các chương trình kế toán hiện hành để chọn ra một chương trình phù hợp và hiệu quả nhất. Tuỳ thuộc vào phần mềm chương trình kế toán áp dụng mà thiết kế hệ thống sổ sách kế toán hợp lý để vừa đảm bảo chức năng cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời vừa đảm bảo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Việc áp dụng chương trình kế toán phù hợp sẽ giúp ích cho kế toán xây dựng được các mô hình chi phí và phân tích chi phí, giúp ích cho các quyết định quản lý để nhằm tiết kiệm hơn nữa chi phí và dẫn dến hợp lý hoá giá thành. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp những thông tin kịp thời, trung thực, nhanh chóng về nội bộ doanh nghiệp và các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn phải hướng tới vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Đối với Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, đứng trước sự chuyển biến từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh, trước bức xúc của thị trường cạnh tranh, xí nghiệp cũng đã tìm ra các biện pháp quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngày càng khắng định được vị thế trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán Xí nghiệp Dược phẩm II, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: ‘‘Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II ’’. Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết hạch toán kế toán. Chủ biên: PTS.Nguyễn Thị Đông - NXB Tài chính 1997. 2. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên : PTS. Đặng Thị Loan - NXB Tài chính 1998. 3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính 2000. 4. Kế toán doanh nghiệp sản xuất. Chủ biên: PGS.PTS. Vương Đình Huệ - NXB Tài chính 1997. 5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. -Vũ Huy Cẩm - NXB Thống kê 1996. 6. Các tạp chí: Tạp chí Kế toán. Tạp chí Kiểm toán. Tạp chí Tài chính. Tạp chí Phát triển kinh tế. Mục lục Lời mở đầu. Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. ...................................................................................... 1 I.Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. ........................................................................................... 2 1.Khái niệm về chi phí và giá thành sản phẩm . ..................................................... 2 2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : .............................................. 6 3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: .............................................................................................................. 9 II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất :................................................................ 10 1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : .............................................................. 10 2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : ......................................................... 11 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất : ................................................................ 13 4. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp : ....................... 14 III.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm: ................ 31 1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. ................................................................. 31 2.Tính giá thành sản phẩm. .................................................................................. 33 IV.Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: ... 41 1-Hình thức Nhật ký - sổ cái : .............................................................................. 41 2- Hình thức Nhật ký chung: ................................................................................ 42 3- Hình thức Chứng từ - ghi sổ: ........................................................................... 42 4.Hình thức Nhật ký - Chứng từ:......................................................................... 43 Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 ............................................................................. 45 I.Đặc điểm khái quát về Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 : ......................... 45 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của xí nghiệp : ................................ 45 2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh: ....................................................... 44 3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 : ............................................................................................................... 46 4. Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : .................................................................................................................. 49 5. Tác động của các đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành dược đến sự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 :............. 53 II.Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : ........ 54 1.Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp :................................. 54 2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : .................................... 55 3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho công tác hạch toán chi phí sản xuất : . 56 4.Công tác lập kế hoạch sản xuất tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : ....................... 57 5.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất : ................................................................. 64 III.Thực trạng tính giá thành tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : ........................... 90 1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành : ....................................................... 90 2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. .......................................................... 91 3. Tính giá thành sản phẩm : ................................................................................ 91 Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 . ..................................................... 98 I. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp : ............................................................................................... 98 1.Đánh giá chung về công tác kế toán và tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp :98 2.Đánh giá công tác hạch toán và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : ........................................................... 99 3.Những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2: ............................................... 101 II. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : ................................. 104 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp : ..................................................................................... 104 2.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : .......................................... 104 Kết luận…………………………………………………………………………..107 Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf8901_855.pdf
Luận văn liên quan