Việc hạch toán riêng máy thi công vào TK 623 sẽ giúp nhà quản lý quản lý chặt chẽ
chi phí máy thi công của các công trình. Nhất là đối với một đơn vị có khối lượng xe máy
thiết bị lớn như Công ty xây dựng Sông Đà 10
Phấn đấu hạ giá thành các công trình hoàn thành bàn giao là một nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình hoạt động của công ty. Hạ giá thành có rất nhiều ý nghĩa đối với bản
thân Công ty, song hạ giá thành không đi đôi với việc ăn bớt, cắt xén nguyên vật liệu
phải đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng cũng như thời gian xây dựng. Đảm bảo chất
lượng và thời gian xây dựng sẽ tạo dựng uy tín cho Công ty - một nhân tố quan trọng và
không thể thiếu trong nền kinh tế mở như hiện nay.
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5145 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông
Đà 10.
1.2.1.1 Chi phí và phân loại chi phí ở Công ty xây dựng Sông Đà 10.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là tất cả chi phí về nhân lực, vật lực được
huy động nhằm phục vụ cho việc hoàn thành các công trình xây dựng, ngoài ra còn
một số các chi phí khác có liên quan.
Do nhiều mục đích khác nhau mà mỗi công ty xây dựng phân loại chi phí cho
phù hợp với đơn vị của mình.Nhưng nói chung được chia thanh hai loại phổ biến sau:
Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí :
-Chi phí nguyên vật liệu
-Chi phí nhân công
-Chi phí công cụ dụng cụ
-Chi phí khấu hao TSCĐ
Kế toấn tổng
hợp
KTV phụ
trách các
VĐ về thuế
Kế toán
viên
kế toán
thanh toán
kế
toán.BHXH
ngân hàng
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
trưởng
Phó kế toán
trưởng
Kế toán
viên
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền.
Theo mục đích hoạt động của chi phí:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp,
-Chi phí sản xuất chung.
1.2.1.2 Giá thành và phân loại giá thành ở Công ty xây dựng Sông Đà 10.
Giá thành sản phẩm xây lắp là tổng hợp toàn bộ chi phí sử dụng cho quá trình
sản xuất ra một sảm phẩm.Từ việc xác định được giá thành sản xuất công ty sẽ tính
được giá bán tối thiểu nhằm duy trì hoạt động kinh doanh
Giá thành chia làm hai loại chính :
-Giá thành thực tế
-Giá thành hạch toán
Từ hai loại giá thành này nhà quản lí có thể xác lập được kế hoạch hoạt động
sản xuất trong tương lai qua đó xây dựng được mục tiêu cần đạt tới.
1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm
Công Ty Sông Đà 10.
1.3.1. Đối tượng hạch toán CFSX và tính gía thành sản phẩm xây lắp
Công ty xây dựng chủ yếu là xây dựng giao thông, các công trình nhà ở, chung
cư nên việc hạch toán chi phí phụ thuộc vào đặc điểm từng công trình công trình cụ
thể. Các chi phí khác tuỳ vào mục đích mà có sự phân bổ theo những tiêu thức khác
nhau.
Đối với các công trình được đặt làm thì toàn bộ chi phí đều được tính vào giá
thành sản xuất,từ đó xác định được giá bán công trình đó.
Có thể có những công trình được thi công trong thời gian dài vì vậy kết thúc
một kỳ kế toán(có thể là 1 năm) bộ phận kế toán phải tính được giá thành sản phẩm dở
dang dựa trên chi phí thực tế và chi phí gián tiếp để thi công công trình đến thời điểm
kết thúc kỳ kế toán đó.
1.3.2. Phương pháp hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để tiến hành sản xuất xây lắp, công ty Sông đà 10 sử dụng phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì
được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp
được thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, cuối kỳ hạch toán, kế
toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức CFNCTT sử dụng cho đối tượng đó.
1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Sông đà 10.
Quá trình thi công các công trình xây dựng, các chi phí hạch toán bao gồm: Chi
phí nguyên vật liệu (NVL), chi phí nhân công(NC), chi phí sử dụng máy (SDM) và các
loại chi phí bằng tiền khác. Việc quản lý chi phí và tính giá thành có vai trò rất quan
trọng. Do đó cần phải lập dự toán các chi phí đó, trong quá trình thi công công trình dự
toán chi phí là thước đo đánh giá khả năng sử dụng vốn, nguồn nhân lực vào từng mục
đích cụ thể. Từ đó giúp nhà quản trị so sánh giữa giádự toán và giá thực tế xây
dựng,giúp nhà quản lý phân tích, điều chỉnh và quản lí tốt hơn các nguồn nhân lực
cũng như vật lực
Trong thực tế tổ chức hạch toán tại công ty Sông Đà 10, bộ phận kế toán thực
hiện tinh giá thành dựa vào những khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
1.4.1. Hạch toán Chi phí NVLTT
NVL là một yếu tố không thể thiếu của quá trình thi công công trình.Giá trị
NVL thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí xây lắp Vì vậy quản lí tốt khâu
thu, mua dự trữ và sử dụng VL là điều cần thiết để hoàn thành và đảm bảo chất lượng
công trình, tiết kiệm chi phí,giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
NVL trong Công ty có nhiều loại với những vai trò công dụng khác nhau,theo
đặc trưng này, NVL ở công ty Sông Đà 10 phân làm các loại như sau:
-Các chi phí về nguyên vật liệu chính: Gạch, sắt, thép, xi măng, cấu kiện bê
tông, cát, sỏi…
-Các chi phí về nguyên vật liệu phụ : Sơn, chất dính, đinh, ốc vít….
-Các chi phí về nhiên liệu như: Xăng, dầu, mỡ,than…
-Phụ tùng thay thế, vật liệu khác….(Trích dẫn sách Kế toán tài chính)
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên kế toán viên hạch toán trực
tiếp vào từng công trình theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu được sử dụng.
Giá thực tế vật tư xuất được dùng được tính.
Giá thực tế vận tư
xuất cho công trình
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua,
vận chuyển….
Do các công trình thường được xây lắp trong thời gian dài nên vật tư sử dụng
được xuất từ kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập
trước xuất sau nhằm giảm tối đa giá thành xây dựng
Sơ đồ V:Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty Sông Đà
10
TK
152
TK
621
TK
152
Xuất kho nguyên
vật liệu
Vật tư sử dụng
không hết
TK
331,111,112,…
Vật tư mua ngoài
TK
154 K/c chi phí vào
TK
Trong thực tế CPNVL được hạch toán như sau:
-Bộ phận kế toán lập kế hoạch cung cấp vật tư dựa vào dự toán công trình
-Khi đội thi công căn cứ vào mục đích sử dụng NVL, số lượng NVL cần dùng
lập "Giấy đề nghị cấp vật tư “ gửi lên phòng vật tư
-Phòng vật tư xem xét, xác nhận rồi làm thủ tục xuất kho vật tư tuỳ thuộc vào
tình hình hoặc cử cán bộ vật tư đi mua vật tư và vận chuyển thẳng tới chân công trình
trong trường hợp vật tư mua ngoài có chi phí rẻ hơn việc chuyển từ kho
Công ty Sông Đà
Xí nghiệp 10.2.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Sông Đà 10
Căn cứ vào nhu cầu vật tư, máy: Máy khoan và xi măng bị thiếu. Phòng vật tư
Công ty Sông Đà 10 đề nghị Giám đốc cấp cho một số loại vật tư như sau:
Phục vụ cho công trình: Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân.
Bảng 1:
STT Tên hàng hoá Danh điểm Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1. Máy khoan Cái 15 Dùng thi
công
2 Vật liệu xi măng Tấn 3 Dùng thi
công
3 Vật liệu nổ Tấn 6 Dùng thi
công
Giám đốc duyệt Phòng vật tư Người cung cấp.
Khi xuất từ kho công ty phải lập phiếu xuất kho, lập làm 3 liên, giao cho 3 đối
tượng sau:
+ Đơn vị nhận
+ Bộ phận cung ứng
+ Thủ kho
Sau đó thủ kho ghi thẻ rồi chuyển lên phòng kế toán để ghi vào sổ
.
Tổng Công Ty Sông Đà 10
Công Ty Sông Đà 10
Mẫu số 02 – VT
Ban hành kèm theo QĐ
số 186 - TC/ CĐKINH Tế
14/03/95 – BCT
Phiếu Xuất Kho
Số : 11
Ngày 10/02/2005
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Hoàng Hà
Địa chỉ: Phòng vật tư xí nghiệp
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất tại công trình HĐB qua đèo Hải Vân
Xuất tại kho: Công trường thi công
Bảng 2: (Đơn vị: VNĐ)
STT Tên MS ĐV
tính
Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền
Yêu
cầu
Xuất
thực
1 Máy khoan cái 15 15 168.410 22.965.000
2 Vật liệu măng dạng Tấn 3 3 825.000 2.250.000
rời
3 Vật liệu nổ Tấn 6 6 14.522.200 87.133.200
Cộng 17.031.300 114.869.700
Xuất ngày 10/02/2005
Người viết phiếu Người duyệt Người nhận Thủ kho
Khi vật tư được chuyển đến công trường, thủ kho và người giao vật tư tiến hành
kiểm nhận vật tư và lập "Biên bản giao vật tư". Biên bản này được lập làm hai liên,
mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Tổng C. Ty Sông Đà
Công ty Sông Đà 10
Đơn vị: XNSĐ10.2
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
Ngày 12 tháng 02 năm 2005.
Biên bản giao nhận vật tư
Công ty HĐB qua đèo Hải Vân
I. Đại diện bên giao: Phòng vật tư Công ty Sông Đà 10
Ông (Bà): A - cán bộ vật tư
II. Đại diện bên nhận: Xí nghiệp Sông Đà 10.2.
Ông (Bà): Nguyễn Hoàng Hà - Cán bộ vật tư XNSĐ 10.2.
Bảng 3:
STT Tên, quy cách MS Đơn vị Số lượng Chất lượng
1 Máy khoan Cái 17 Tốt
2 Vật liệu xi măng Tấn 4
3 Vật liệu nổ Tấn 9
Người giao Người nhận
Ngày 12 tháng 02 năm 2005.
Cuối tháng Kế toán đội thi công phải gửi lên phòng kế toán :
"Bảng kê vật tư" kèm theo các phiếu nhập, "Bảng kê xuất vật tư" kèm theo
phiếu xuất, "Bảng kê chi phí bằng tiền" kèm theo các hướng chứng từ chi, và các
chứng từ khác nếu cần thiết
Công ty Sông Đà 10
XNSĐ 10.2
Bảng kê xuất vật tư tháng 2/2005
Công trình HĐB qua đèo Hải Vân
Bảng 4: Đơn vị: VNĐ
STT Chứng từ Nội dung Số lượng Thành tiền
SH NT
1 111 10/2 Máy khoan 17 cái 27.787.650
2 112 10/2 Vật liệu xi măng 4 tấn 7.425.000
3 113 10/2 Vật liệu nổ 9 cái 95.846.520
4 115 12/2 Máy thuỷ lực 2 cái 25.236.486
Cộng 156.295.656
Công ty Sông Đà 10
Bảng kê chi phí bằng tiền tháng 02/2005
Công trình HĐB
Bảng 5: (Đơn vị: VNĐ)
Chứng từ Nội dung TK ghi Số tiền Ghi chú
SH NT Chi mua dụng cụ Nợ
123 10/2 Chi mua dây 621 1.100.000
124 10/2 Chi tiền lương 622 5.632.000
125 10/2 Chi tiền cho quản lí 627 3.542.00
126 12/2 Chi mua giấy 627 1.078.000
Cộng 11.352.550
Cuối tháng, kế toán vật tư căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết vật liệu và lập báo cáo nhập, xuất tồn kho vật tư.
Báo cáo như sau: Bảng 6
Công ty Sông Đà 10
XNSĐ 10.2
Bảng kê luỹ kế nhập tồn kho: CTHĐB
qua đèo Hải Vân
Tháng 2 năm 2005
(Đơn vị: (VNĐ)
Mã vật Tên vật tư ĐVT
Tồn đầu Nhận Xuất Tồn cuối kỳ
L T L T L T L T
Nguyên vật liệu
Vật liệu xi măng kg 0 0 16.500 12.925.000 5.500 4.290.000
Xi măng 1 kg 0 0 11.000 7.700 8.800.000 61.600.000 3.300 2.640.000
Xi măng 2 kg 0 0 5.500 4.125.000 3.300 2.475.000 2.200 1.650.000
Vật liệu nổ kg 2.200 28.831.000 33.000
Vật liệu nổ kg 2.200 22.345.000 30.000 396.060.000 18.700 282.075.084 17.000 189.838.125
Thép kg 1.100 7.450.000 8.000 47.200.000 5.500 32.450.000 14.900 29.550.000
Tổng cộng 5.500 64.907.000 111.000.000 50.46.437.000 88.27.5400 378.682.562 74.800 337.968.125
Người lập Ngày….. tháng 02năm 2005
Hàng ngày, từ những chứng từ đã tập hợp được, kế toán tiến hành cập nhật
chứng từ lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và sổ chi tiết.
Công ty Sông Đà 10
XNSĐ 10.2
Bảng 7:
Sổ nhật ký chung (Bảng trích)
Tháng 2/2005
(Đơn vị: VNĐ)
Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ
cái
TK
đối ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
150 5/2 Nhập kho Vật liệu mua vật
liệu(VL) của công ty xi
măng Bỉm Sơn
152
3331
3311
8.800.000
440.000
9.2400.000
155 7/2 Nhập kho mua VL của
Công ty thép Hoà Phát
152
1332
3311
4.125.000
206.250
3.918.750
162 10/2 Nhập kho VL mua của
Công ty xây dựng Sông đà
10.4
152
1331
331
435.666.000
21.783.300
457.449.300
160 10/2 Xuất kho máy khoan dùng
cho thi công
621
152
25.261.500
25.261.500
161 12/2 Xuất kho(VL) xi măng
dùng cho thi công
621
152
2.447.500
2.447.500
159 15/2 Xuất kho thép dùng cho
thi công
621
152
35.000.000
35.000.000
163 20/2 Chi tiết mua dây 621
152
32.450.000
32.450.000
173 21/2 Thép dùng cho thi công.
Xuất kho vật liệu nổ dùng
cho thi công
…………………..
621
111
152
……….
87.133.200
…………….
1.100.000
86.033.200
…………
Cộng phát sinh ……. ……. ………
Công ty Sông Đà 10
XNSĐ 10.2
Trích: Sổ cái Tk621
CTHĐB đến Hải Vân (Đơn vị: VNĐ)
Bảng 8:
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
dòng
NKC
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
161 12/2 Xuất kho máy khoan
dùng cho thi công
152 25.261.50
0
159 20/2 Xuất kho thép tấm
phục vụ thi công
152 35.000.00
0
15/2 Xuất kho xi măng
dùng cho thi công thi
công
152 2.447.500
173 21/2 Thép dùng cho thi
công.
Xuất kho VL nổ dùng
cho thi công
152 1.100.000
……… ……
….
……. ……… ……….
Cộng
Công ty Sông Đà 10
XNSĐ 10.2
Trích : Sổ chi tiết
Bảng 9: TK152 – Công trình HĐB đèo Hải Vân (Đơn vị: VNĐ)
Chứng từ Diễn giải T trang
dòng
NKC
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Nợ Có
173
163
159
161
21/2
15/2
20/2
12/2
Xuất kho vật liệu nổ
cho thi công
Xuất kho vât liệu xi
măng dùng cho thi
công
Xuất kho thép dùng
cho thi công
Xuất kho máy khoan
dùng cho thi công
…………….
621
621
621
621
1.100.000
2.447.500
35.000.000
25.261.500
………….
Cộng phát sinh …… …. …………
….
Đến cuối kỳ, toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên TK 621 được
tổng hợp và kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Do vật liệu mua ngoài thường chịu ảnh hưởng của giá cả thị trưòng. Do đó, tiết
kiệm chi phí này là tương đối khó khăn. Công trình chỉ có thể khắc phục bằng cách
cố gắng tìm bạn hàng cung cấp với giá thành rẻ hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo.
Đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân trong sử dụng vật liệu,
chống lãng phí. Vật liệu xây dựng luôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong
công tác xây lắp. Chất lượng cảu vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tuổi
thọ công trình. Ngoài các vật liệu như xi măng, vôi. được đóng gói và bảo quản
trong thùng hạơc trong các bao giấy, các vật liệu khác như đá, sỏi,... trong quá
trình thi công được lưu trên các kho, bãi tự nhiên nên dễ bị hao hụt, bẩn, dẫn đến
giảm chất lượng về công trình nếu không được bảo quản cẩn thận. Vì vậy, việc xây
dựng lán, trại, kho bã tốt nhằm góp phần bảo quản chất lượng cũng như số lượng
nguyên vật liệu, tránh các hao hụt ngoài định mức. Bên cạnh đó, chi phí vận
chuyển cũng là yếu tố cần được chú ý. Để tiết kiệm được chi phí này, công ty có
thể ký hợp đồng vận chuyển dài hạn với bên vận tải, thành việc vận chuyển nhiều
lần... Xong tiết kiệm chi phí không đồng nghĩa với việc ăn bớt mà quan trọng là
vật liệu phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy cách để làm sao giảm được
chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình.
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả thì càng cần hạch toán chính xác các
khoản mục chi phí, tạo điều kiện cho công tác quản lý có hiệu quả cao nhất. Nhất
là các khoản mục chi phí vật liệu lại có ảnh hưởng trực tiếp tới kq kinh doanh.
Hạch toán chính xác sẽ làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Đồng thời có đủ
chứng từ hợp lệ để đối chiếu và trình lên cơ quan chủ quản khi cần thiết.
1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Tại Công ty Sông Đà 10. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Do điều kiện máy móc thi công còn
hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thi công và hiệu quả sử dụng chưa
thật cao nên chi phí về lao động thuê công chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong
giá thành. Vậy, quản lý tốt chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa trong việc
quản lý tốt chi phí về lực lượng lao động, sử dụng đúng người, đúng việc mà còn
tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong công ty. Để làm
được điều này, công tác tổ chức lao động phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Các xí nghiệp sau khi nhận công trình phải bằng mọi cách huy động lực
lượng công nhân do xí nghiệp quản lý, hạn chế việc thuê lao động bên ngoài
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của công ty bao
gồm: tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, tiền lương làm
thêm giờ, lương, ngoài các khoản trợ cấp lương, lương phụ...
Hiện nay, công ty thực hiện hai chế độ trả lương:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
+Trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương này áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và cong
nhân trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng gia khoán cụ
thể. Việc trả lương theo thời gian phải căn cứ vào cấp bậc cảu cán bộ công nhân
viên. Căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính lương phải trả.
Cơ sở để trả lương theo thời gian là bằng chấm công, bảng chấm công là
bảng dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng của cán bộ công nhân viên.
Bảng nay do từng xí nghiệp, phòng ban ghi theo quy định về chấm công. Cúoi
tháng nộp bảng này cho phòng kế toán để tính lương, chia lương
Trả lương theo sản phẩm
+ Hình thức trả lương này chiếm đa số ở công ty vì nó có hiệu quả rất cao.
Trả lương theo khối lượng công việc giao khoán, trả cho công nâhn thuê ngoài...
Hình thức tiền lương này có thể tính theo từng người lao động hay chung cho cả
nhóm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
Error!
Tiền lương này không nhất thiết phải trả theo từng tháng mà tuỳ theo khối
lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng.
Cơ sở để tính lương là hợp đồng làm khoán. Hợp đồng này được ký theo
từng phần công việc hay tổ hợp của công việc, quy mô của công việc mà thời
gian hợp đồng có thể là một tháng hay dài hơn
Về khoản trích BHXH, BHYT. KPCĐ
Theo quy định hiện hành, công ty trích 19% trên tổng tiền lương cơ bản
của cán bộ công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó:
15% cho BHXH
2% cho BHYT
2% cho KPCĐ
Còn cán bộ công nhân viên đóng góp 6% trên tổng số lương của mình,
Trong đó: 5% BHXH
1% cho BHYT (Trích Kế toán tài chính)
Có thể khái quát phương pháp hạch toán chi phí NCTT ở Công ty Sông
Đà 10 như sau:
Sơ đồ 5
TK 334, TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả
cho CNTTXL và các
K/c chi phí
NCTT vào TK
TK 111
Thanh toán tiền nhân
công
TK 335
Tiền lương tính trước
Các chứng từ gốc để thanh toán lương là: Bảng chấm công và hợp đồng
làm khoán
Công ty Sông đà 10
Xí nghiệp 10.2
hợp đồng làm khoán
đội khoan - CTHĐB đèo Hải Vân
Tháng 2/2005
Họ và tên đội trưởng: Nguyễn Văn Khải
Bảng 11: (Đvị: VNĐ)
STT Nội dung công việc
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ký
nhận
1 Khoan nổ hầm bằng máy
khoan 1
M3 351 1.960 689.150
2 Khoan nổ chân móng
bằng máy khoan 2
M3 160 1.700 277.000
Cộng 96.723.000
Hợp đồng làm khoán này được lập thành hai bản, một bản giao cho bên
nhận khoán, một bản bên giao khoán giữ lại để tiện cho theo dõi tình hình thực
hiện công việc. Đội trưởng của đội nhận khoán có trách nhiệm giữ lại hợp đồng
làm khoán và chỉ đạo thực hiện theo đúng tiến độ thi công. Tiếp theo hợp đồng
này là "biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành".
Công ty Sông Đà 10
Xí nghiệp 10.2
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Đội khoan - CTHĐB đèo Hải Vân
Bảng 12: ngày 25/2/2005 (Đơn vị: VNĐ)
STT Nội dung công việc SL giao khoán SL hoàn thành Chất lượng
1 Khoan nổ hầm 351 351 Tốt
2 Khoan nổ hầm bằng
máy
160 160 Tốt
Cộng
Cuối tháng, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan ghi chi phí tiền
lương vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 2.
Bảng 13: Bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 2
Đội khoan - CTHĐB đèo Hải Vân ( Đơn vị: VNĐ)
Tên nhân
viên
Đơn vị Tổng lương Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký
nhận Va
y
Tiền phụ BHXH
Trần Văn
Minh
Nổ hầm 128.073.660 - 7.684.419 120.389.240
Nguyễn
Hoàng
Nổ hầm 171.876.630 - 2.750.000 10.312.057 164.305.572
Hoàng
Văn
Nổ hầm 177.452.440 - 2.750.000 10.647.146 166.775593
Cộng 480.143.730 28.643.623 451.500.106
Bảng 14: Sổ cái TK 622
Chứng từ Diễn giảI TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/2 Tiền lương CNTT thi
công công trình HĐB
đèo Hải Vân
111
334
3.300.775.720
1.486.947.110
KCCP 30/2 KCCPNCTT vào TK
tính giá thành
154 4.352.475.300
Cộng phát sinh 4.352.475.300 4.352.475.300
1.4.3. Hạch toán chi phí máy thi công.
Máy thi công của Công ty Sông Đà 10 bao gồm: Máy trộn bê tông, máy
dầm, máy hàn, máy khoan, máy vận thăng, cần cẩu, máy xúc, máy phun vảy bê
tông….
Do là công trình trọng điểm của quốc gia nên thời gian thi công kéo dài,
do vậy máy thi công của công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình
đó, không có trường hợp dùng chung cho các công trình, nên không phải phân
bố.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty sông Đà 10, áp dụng
tài khoản 623 và chi tiết máy thi công cho từng công trình.
Hàng tháng, kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính khấu hao,
chi phí trích trước sửa chữa lớn của từng máy thi công. Từ kết quả tính được, kế
toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn cho từng máy (nếu
có).
Công ty SĐ 10
XN10.2
Bảng 15
Bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy
thi công
Tháng 2/2005 (Đơn vị: VNĐ)
STT Tên tài sản cố định Mức khấu hao Trích trước
CPCL
Cộng
1 Máy đúc bê tông 1.650.000 200.000 1.870.000
2 Máy khoan 11.570.000 11.572.000
3 Máy chuyên dùng 979.000 979.000
Cộng 14.200.000 220.000 14.420.000
Bảng 16: Bảng tổng hợp chi phí cho máy thi công
Công trình HĐB Hải Vân
Tháng 02/2005 (Đơn vị: VNĐ)
Tên máy Chi phí Chi tiết theo tài khoản
152 334 214 111
Máy đúc bê tông 86.928.600 33.281.600 15.423.000 220.000
Máy khoan 53.786.150 15.682.700 11.572.000 11.184.800
Máy chuyên dùng 22.396.000 65.637.000 77.979.000
Cộng 86.928.600 101.702.700 81.206.400 103.851.000 11.404.800
Phương pháp hạch toán chi phí máy thi công ở Công ty cụ thể như sau:
Khi có các chi phí phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (HĐB đèo Hải Vân)
Có TK 152
Có TK 214
Có TK 111
Kết chuyển chi phí vận chuyển máy thi công vào cuối kỳ
Nợ TK 154 (HĐB đèo Hải Vân)
Có TK 623 (HĐB đèo Hải Vân)
Bảng 17: Bảng kê chi phí máy thi công Phục vụ CTHĐB đèo Hải Vân
Đơn vị:VNĐ .Quý I/2005
STT Tên máy thi công Chi phí
1 Máy đúc bê tông 495.737.000
2 Máy khoan 1.045983.700
3 Máy chuyên dùng 891.275.000
4 Máy phun bê tông 913.132.000
Cộng 3.147.851.600
Là một công ty lớn nên máy móc công ty trang bị có thể nói là đầy đủ, do
đó không phải thuê ngoài máy thi công.
1.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Phân loại: Bao gồm tiền lương của bộ phận quản lý đội, các khoản trích
theo lương, các chi phí về công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao văn phòng, kho của
đội công trình, chi phí in ấn tài liệu, bản vẽ, chi phí về tiền điện, mức điện thoại
của độ và các chi phí khác không được tính vào chi phí NVLTT,CPNCTT.
Chi phí sản xuất trung được theo dõi trên sổ chi tiết: Sổ tài khoản 154 và
Bảng kê chi tiết chi phí- giá thành. Cuối quý, dựa vào các sổ chi tiết, bảng kê,
nhật ký chứng từ có liên quan, kế toán lên bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản
xuất cho từng công trình, làm cơ sở để lập nhật ký chứng từ số 7- Tập hợp chi phí
sản xuất toàn công ty.
Để tập hợp chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung,
mở chi tiết cho từng đội sản xuất, thi công và cho từng công trình xây dựng.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho
phân xưởng.
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung trong phân xưởng và chi
phí sử dụng máy thi công.
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Các chứng từ dùng để hoạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm: phiếu
xuất kho vật tư, công cụ, dụng cụ, bảng tổng hợp lương bộ phận gián tiếp, bảng
kê chi phí khấu hao tài sản cố định, hoá đơn tiền điện…
Công ty SĐ10
XN10.2
Phiếu xuất kho
Ngày 08/02/2005
Họ tên người nhận:
Lý do xuất: Phục vụ thi công CTHĐB đèo Hải Vân
Lĩnh tại kho: HĐB đèo Hải Vân
Bảng 18: (Đơn vị: VNĐ)
STT Tên Đv tính Số lượng Đơn giá Tt
Yêu cầu Thực xuất
1 2 3 4 5 6 7
1 Mũ Cái 19 19 13.100 330.000
2 Găng tay Cái 54 54 18.700 748.000
……….
Cộng 1.078.000
Giám đốc Người nhận Thủ kho
1.4.4.1Chi phí công cụ, dụng cụ: Công cụ dụng cụ dùng chung cho đội
sản xuất, thi công được hạch toán tương tự như chi phí nguyên vật liệu tực tiếp.
Chứng từ ban đầu là các phiếu xuất, bảng kê vật liệu, bảng phân bổ vật liệu. Từ
các chứng từ trên, kế toán ghi sổ chi tiết và bảng kê chi phí- giá thành, bảng kê,
nhật ký chứng từ theo định khoản:
Nợ TK 6273
Có TK 141.
Trong quá trình phân bổ thường có hai trường hợp:Đối với những CCDC có
giá trị nhỏ như: quần áo, mũ, găng tay, ủng, được phân bổ một lần khi xuất dùng
CCDC. Nếu CCDC có giá trị lớn, liên quan đến nhiều kỳ hạch toán thì tuỳ từng
trường hợp có thể dùng phương pháp phân bổ 50% khi xuất dùng CCDC kế toán
sẽ phân bổ 50% giá trị thực tế CCDC xuất kho, còn lại khi nào báo hỏng sẽ phân
bổ nốt. Trường hợp phân bổ nhiều lần:
Giá trị một lần phân
bổ
=
Giá trị CCDC - Giá trị phế liệu thu hồi ước tính
Số lần ước tính sử dụng
Sổ theo dõi công cụ - dụng cụ xuất dùng
Công trình HĐB đèo Hải Vân tháng 02/2005
Bảng 19:
Chứng từ Tên Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Đối tượng
sử dụng SH NT
51 08/2 Mũ Cái 19 13.100 330.000
51 08/2 Găng tay
…….
Cái 54 18.700 748.000
Cộng 1.078.000
1.4.4.2 Chi phí nhân viên quản lý
Đây là khoản chi phí phải trả cho các đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, kế toán,
thủ kho, nhân viên phục vụ trong các đội sản xuất. Đối với tiền lương của nhân
viên quản lý đội, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian:
Lương thời gian = Lương tối thiểu x Hệ số lương cơ bản
Chi phí này bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, BHXH, BHYT,
KPCĐ tính theo tỷ lệ % quy định hiện hành.Chi phí này cũng bao gồm các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Hàng tháng nhân viên kinh tế đội theo dõi và lập bảng chấm công cho nhân
viên quản lý đội. Do Công ty đã khoán cho công trình nên việc trả lương cho
nhân viên quản lý thường theo mức khoán lương thời gian. Việc tính lương của
nhân viên quản lý cũng tương tự như tiền lương của nhân viên trực tiếp sản xuất.
Công ty chỉ tiến hành trích BHX, BHYT theo lương cơ bản của công nhân trong
danh sách: BHXH 20%( người lao động nộp 5%), BHYT trích 3% ( người lao
động nộp 1%) Riêng KPCĐ trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế ( cả công nhân
trong danh sách và hợp đồng ngắn hạn) căn cứ vào các bảng thanh toán lương
công trình, bảng phân bổ lương và hạch toán chi phí tiền lương nhân viên quản lý
đội.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí này kế toán sử dụng tài khoản
6721 được mở chi tiết cho từng công trình.
Công trình Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân thi công nên chi phí này sẽ được tập
hợp trực tiếp cho từng công trình, căn cứ vào bảng phân tích tiền lương công
trình
Bảng 20 : Bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 02/2005
STT Họ và tên Chức vụ Tổng
lương
Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký
Vay Tiền ăn BHXH
1 Nguyễn Văn
Mạnh
Giám
đốc
31.279.60 187.677.6 2.626.984
2 Nguyễn Mạnh
Nghĩa
P.Giám
đốc
2.803.130 168.187.8 2.425.402
3 Hoàng Xuân
Haùng
P.Giám
đốc
2.726.350 163.581 2.569.890
4 Nguyễn Hoàng
Hà
Cán bộ 2.214.080 110.000 132.844.8 981.235.2
5 Bùi Minh
Trưòng
Cán bộ 2.467.190 148.031.4 2.631.346.2
6 Nguyễn Thanh
Tú
Nhân
viên
2.221.460 127.287.6 1.782.986.2
7 Trần Văn Minh Nhân
viên
1.945.130 116.619.8 1.828.422
….
Cộng 26.465.10
0
1.100.00
0
1.482.947
.4
22.132.842.
6
1.4.4.3. Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài sản cố định của công ty Cổ phần xây dựng Sông Đà 10 được khấu hao
trên nguyên tắc dựa trên nguyên giá và tỷ lệ khấu hao mà doanh nghiệp đã đăng
ký với Cục quản lý vốn và tài sản doanh nghiệp theo quyết định 166/1999/QĐ-
BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cho từng loại tài sản
cố định, máy móc thiết bị.
Mức khấu hao
bình quân phải trích trong năm
= Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
Phương pháp khấu hao tuyến tính được công ty áp dụng để tính khấu hao
tài sản cố định dựa trên ngyên giá và tỷ lệ khấu hao năm tính ra mức khấu hao
tháng và quý để tính vào chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng, cụ thể là đội
xây dựng.
Mức khấu hao bình quân tháng =
Mức khấu hao bình quân năm
12
Mức khấu hao bình quân quý = Mức khấu hao bình quân tháng x 3
Kế toán tiến hành theo dõi và tính khấu hao tài sản cố định trên "Sổ chi
tiết TSCĐ và khấu hao". Dựa vào sổ trên và các chứng từ liên quan, kế toán tiến
hành phân bổ khấu hao tài sản cố định và thể hiện trên "Bảng tổng hợp tăng,
giảm- phân bổ khấu hao TSCĐ".
Chi phí này bao gồm toàn bộ khâu hao máy thi công của Công ty. Kế toán
theo dõi và tính khấu hao máy thi công. ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 sử dụng
phương pháp khấu hao tuyến tính để khấu hao TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao được xác
định trên cơ sở thời gian sử dụng và nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ này được tính ở mức
trung bình của Quyết định 1066.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí khấu hao máy thi công kế toán sử dụng
tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Bảng 21:
Bảng kê chi tiết khấu hao và trích trướcsửa chữa lớn TSCĐ
Tháng 2/2005
(đơn vị: VNĐ)
STT Tên TSCĐ Mức khấu hao Trích trước
CFSCL
Cộng
1 Văn phòng làm việc 4.678.300 ---------------- 4.678.300
2 Kho công trình 2.431.500 ---------------- 2.4311.500
3 ôtô con 10.250.000 ---------------- 10.250.000
Cộng 96.578.600 96.578.600
Từ các chứng chỉ trên làm căn cứ kế toán phản ánh các nhiệm vụ:
+ xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ cho quản lý, sản xuất.
Nợ TK6274( CTHĐB đèo Hải Vân): 50.559.850
Có TK152 :14.801.600
Có TK153 :35.758.250
+ Tiền lương, trích BHXH, BHYT, KFCĐ của bộ phận gián tiếp
Nợ TK 6274( CTHĐN đèo Hải Vân) : 69.581.000
Có TK 334 : 56.361.096
Có TK 338 : 13.220.504
+ Trích khấu hao:
Nợ TK6274( CTHĐB đèo Hải Vân): 106.236.460
Có TK214 :106.236.460
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác.
Nợ TK6274( CTHĐB đèo Hải Vân): 21.527.000
Có TK( 331,111, 112) :21.527.000
* Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK tính giá thành.
Nợ TK154( CTHĐB đèo Hải Vân): 111.968.450
Có TK6274( CTHĐB đèo Hải Vân) : 111.968.450
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
CTHĐB đèo Hải Vân
Quý I/ 2005
(đvị : VNĐ)
STT Nội dung Số tiền
1 Tiền BHXH, BHYT, KFCĐ. 69.581.600
2 Vật liệu dùng cho QL 14.801.600
3 Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho QL 35.758.250
4 KHTSCĐ 106.236.460
5 Chi phí khác 21.527.000
Cộng 111.968.450
1.4.5. Đánh giá sản phẩm ở Công ty Sông Đà 10: Để tập hợp chi phí sản
xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, được mở chi tiết cho từng công
trình xây lắp.
Cuối mỗi quý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cộng tất cả các chi phí thực
tế phát sinh trong quý (từ các Bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết các nhật ký
chứng từ có liên quan) đã được phân bổ cho từng công trình:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đội, từng
hạng mục công trình):
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo hạng mục công
trình)
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung cho từng hạng mục
công trình:
Nợ TK 154
Có TK 627
- Các trường hợp ghi giảm chi phí hầu như không có vì công ty thực hiện
khoán sản phẩm cho đội thi công, khoán vật tư cho đội tự thu mua và khoán máy
móc cho đội tự quản lý.
Cuối quý, giám đốc xí nghiệp thi công công trình, cán bộ kỹ thuật Công
ty, kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể và lập'' Bảng kê khối lượng xây lắp dở
dang''. Kế toán tổng hợp căn cứ vào đó xác định chi tiết chi phí thực tế khối
lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
KLXL dở dang + KLXL dở dang
đầu kỳ trong kỳ
Chi phí thực tế Chiphí dự
của KLXL dở = x toán KL
dang cuối kỳ Chi phí dự toán Chi phí dự toán XL dở
KLXL hoàn thành + của KLXL dở dang cuối
bàn giao trong kỳ dang cuối kỳ kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ ( tháng) chính là
chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ ( tháng) trước, đây chính
là số dư nợ của TK 154 đầu tháng này.
Công ty Sông Đà10
Xí nghiệp 10.2
Bảng 23: Bảng Kê khối lượng dở dang CT HĐB Đèo Hải Vân
Ngày 30 tháng 2 năm 2005
ĐV: VNĐ
STT Nội dung công việc đơn vị
tính
Khối
lượng
Nhân công Vật liệu Máy thi công Tổng cộng
Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền
1 Bê tông hầm m2 31 211.979 49.311.213 361.303 234.752.430 19.200 179.534.000 579.719.480
2 Khoan nổ hầm m3 90 231.365 50.000.900 342.345 323.306.760 2.140 145.243.000 560.434.700
3 Khoan nổ móng m3 156 221.105 210.208.000 344.551 564.332.810 1.980 98.300 770.321.747
------ ……… ……. ……. ……. …….. ……. …….. ……. ……… …………
……… ……. …… ……. …….. ……. …….. ……. ………. ………..
Cộng 319.377.630 1.052.384.3
00
327.409.720 1.709.070.550
1.4.6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính Zsp
Để tập hợp chi phí sản xuất thi công và tínhgiá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Sông Đà 10. Kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng( công trình).
Mọi chi phí phát sinh cuối kỳ được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành
khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Cuối mỗi quý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cộng tất cả các chi phí thực tế
phát sinh trong quý (từ các Bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết các nhật ký chứng từ có
liên quan) đã được phân bổ cho từng công trình:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đội, từng hạng
mục công trình):
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo hạng mục công trình)
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung cho từng hạng mục công
trình:
Nợ TK 154
Có TK 627
- Các trường hợp khác ghi giảm chi phí không có vì công ty thực hiện khoán
sản phẩm cho đội thi công, khoán vật tư cho đội tự thu mua và khoán máy móc cho đội
tự quản lý.
Căn cứ vào thẻ tính giá thành sản phẩm quý I/2005. Bảng kê khối lượng sản
phẩm dở dang và sổ chi tiết phí phí sản xuất kinh doanh có liên quan tới công trình, kế
toán tổng hợp tiến hành lập '' thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp'' quý I/2005.
Giá thành ;sx =CPSXKD;đầu kỳ + CPSXKDPS;trong kỳ - CPSXKD; DDcuối kỳ
Giá thành SXKD; PS trong kỳ = CPSXKD;đầu kỳ + CPSXKD PS; trong kỳ -
CPSXKD; DDcuối kỳ
Bảng 24: Thẻ tính giá
thành sản phẩm xây lắp
CTHĐB đèo Hải Vân - quý I/2005
Khoản mục chi phí Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ
Chi phí SXKD
PS trong kỳ
Chi phí
SXKD dở
dang cuối kỳ
Giá thành
1 chi phí NVLTT 9.346.700.127,
4
16.993.063.010 12.052.384.30
0
15.340.408.034
2Chi phí NCT 302.879.940 4.787.725.030 2.290.216.000 7.345.197.000
3 Chi phí MTC 282.002.160 3.462.636.760 3.672.567.100 4.467.458.000
4 Chi phí SXC 111.968.450 4.859.017.300
Cộng 1.846.830.297,
4
30.407.825.507 16.993.063.01
0
30.407.825.507
Bảng 25:
Công ty Sông Đà
Xí nghiệp10.2
Sổ chi tiết TK 154
ĐV: VNĐ
SH NT Diễn giải TKđ
ư
Số tiền Tài khoản
Nợ Có 621 622 623 627
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số dư đầu kỳ 1.846.830.29
7,4
9.346.700.127
,4
302.879.940 282.002.160
30/
2
Kết chuyển cp
NVL trực tiếp
621 17.037.063.0
10
16.993.063.01
0
30/
2
Kết chuyển cp
NVL trực tiếp
622 4.787.725.03
0
4.787.725.03
0
3.462.636.76
0
30/
2
Kết chuyển cp
NVL trực tiếp
623 3.462.636.76
0
30/
2
Kết chuyển cp
NVL trực tiếp
627 5.344.919.03
0
5.344.919.03
0
Cộng phát sinh 30.632.343.8
30
16.993.063.01
0
4.787.725.03
0
3.462.636.76
0
5.344.919.03
0
30/
2
Kết chuyển giá
thành sản xuất
632 30.407.825.50
7
16.993.063.01
0
4.787.725.03
0
3.462.636.76
0
5.344.919.03
0
Số dư cuối kỳ 2.027.348.62
0
Người ghi sổ Ngày 30 tháng 4 năm 2005
Kế toán trưởng
Chưong II: Một vài phân tích và kiến nghị về công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Sông Đà 10.
Ưu điểm: Phòng kế toán của công ty với những nhân viên kế toán năng động,
có trình độ, nhiệt tình và trung thực, lại được bố trí công việc cụ thể đã góp phần đắc lực
vào công tác kế toán và quản lý của công ty được Ban Quản trị của công ty đánh giá cao.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã lựa chọn phù
hợp với đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với yêu
cầu của công tác quản lý. Trong kinh doanh xây lắp hiện nay, có nhiều hình thức khoán
giúp quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Công ty Sông Đà 10 giới đã áp
dụng hình thức khoán gọn cho các đội, công trường và thi công công trình trên cơ sở hành
lang quản lý của Công ty nên vừa đảm bảo tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản
xuất của Công ty vừa góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường công tác quản
lý của Công ty.
Các phòng ban trong Công ty, cũng như giữa Công ty với các đội, công trường
không hoạt động tách rời mà thường xuyên phối hợp, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tốt
chức năng cũng như nhiệm vụ của mình.
Với nỗ lực của mình Công ty đã cố gắng tìm biện pháp hoà nhập bước đi của mình
cùng với nhịp điệu chung của nền kinh tế. Đặc biệt cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt
nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích
cực cho việc phát triển của Công ty. Kết quả của việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh
tế thị trường với đổi mới công nghệ xây lắp, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu, hoàn
thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao phó, mặt khác không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên.
Một số phân tích : Mặc dù, phần lớn vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho thi
công các công trình, các đội thường mua trực tiếp và xuất thẳng đến công trình mà không
qua kho nhưng vẫn có một số loại do Công ty mua nhập kho, sau đó mới xuất kho chuyển
đến các công trình. Tuy nhiên, Công ty lại không tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ. Việc không lập bảng phân bổ ngoài việc gây khó khăn cho việc theo
dõi giá trị vật liệu, CCDC xuất kho của từng công trình, hạng mục công trình mà còn làm
cho việc hạch toán trên sổ sách không chi tiết, không đảm bảo tính trọng yếu của việc quản
lý chi phí sản xuất. Vì vậy, theo tôi để giúp cho việc theo dõi và kiểm tra số liệu giữa các
sổ sách, Công ty nên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp. Giá thành là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng và là trọng tâm của công tác kế toán cũng
như công tác chỉ đạo sản xuất của Công ty. Nó phản ánh chất lượng mọi mặt hoạt động- tổ
chức- quản lý và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành còn là chỉ tiêu của chất
lượng, đặc trưng hạn mức chi phí thi công xây lắp. Nếu như khối lượng sản phẩm biểu thị
chất lượng quá trình sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn của Công ty. Như vậy chi phí gắn
liền với việc sử dụng vốn và tài sản. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử
dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả các loại tài sản. Mặt khác, chi phí còn là cơ sở để hạ giá
thành sản phẩm. Hơn nữa, việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất hạ giá thành các công trình
nhận thầu là biện pháp chủ yếu không chỉ để tạo cơ hội và khả năng cho Công ty mở rộng
quy mô sản xuất mà là điều kiện để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Muốn vậy, Công ty phải
tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, không những đáp
ứng được nhu cầu của quản lý kinh tế nói chung mà còn có ích trong công tác quản lý sản
xuất và chi phí nói riêng.
Trên thực tế, giá dự toán sản phẩm được lập theo 4 khoản mục giá thành:
+ Chi phí NVLTT
+ Chi phí NCTT
+ Chi phí MTC
+ Chi phí SXC
Nên để đáp ứng yêu cầu so sánh, đối chiếu với dự toán đã lập, kế toán Công
ty áp dụng TK 623 để tập hợp các chi phí kiên quan tới việc sử dụng máy thi công. Công
việc này cũng phù hợp với quyết định 1864/1998/QĐ-BTC. Do vậy Công ty có điều kiện
thuận lợi trong việc so sánh giữa giá thực tế và giá dự toán của từng công trình. Từ đó tìm
ra phương pháp hữu hiệu để giảm giá thành sản phẩm.
Ví dụ:
CTHĐB đèo Hải Vân
Bảng 26 : Bảng tổng hợp chi phí quý I/2005
Khoản mục chi phí Dự toán Thực tế Chênh lệch
1. chi phí NVL 17.035.095.000 16.993.063.010 -42.031.990
2. Chi phí NC 4.802842.500 4.787.725.030 -33.219.670
3. Chi phí MTC 3.417.920.000 3.462.636.760 +44.716.760
4. Chi phí SXC 5.392.530.000 5.344.919.030 -47.610.970
Tổng cộng 30.666.489.700 30.632.343.830 -78.145.870
Qua bảng trên ta thấy:
+ Dự toán chi phí: 30.666.489.700đ
+ Chi phí thực tế PS: 30.632.343.830đ
Như vậy, chi phí thực tế đã giảm so với chi phí dự toán
+ Số tuỵêt đối: 78.145.870đ
+ Số tương đối: Error! = 0,0025 = 0,25%
Việc so sánh trực tiếp giản đơn như trên chưa cho phép chúng ta đánh giá chính xác
nguyên nhân đã làm giảm chi phí. Để cụ thể hoá, chúng ta phải đi sâu vào phân tích từng
khoản mục chi phí.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
+ Về số tuyệt đối giảm so với dự toán: 42.031.990đ
+ Về số tương đối giảm: Error! X 100% = 0,24%
Giá trị nguyên vật liệu giảm không lớn so với tầm cỡ của công trình: 42.031.990đ
tương ứng với 0,24%. Tuy nhiên dogiá trị công trình lớn nên nó có ảnh hưởng không nhỏ.
Đó là nhờ sự cố gắng của xí nghiệp Sông Đà 10.2 trong việc lựa chọn địa điểm cung cấp
nguyên vật liệu hợp lý. Phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu cũng như phương thức
cung ứng vật liệu cho quá trình thi công theo tiến độ của công trình một cách thích hợp.
Khoản mục chi phí nhân công:
+ Về tuyệt đối giảm so với dự toán: 33.219.670đ
+ Về số tương đối giảm: Error! x 100% = 0,69%
Sự thay đổi của khoản mục nhân công chịu ảnh hưởng của hai nhân tố chính sách là
công nhân trực tiếp tham gia sản xuất bình quân tại các công trình chính và tiền lương
bình quân của một công nhân trực tiếp xây lắp công trình. Trên thực tế, trong khối lượng
và cơ cấu khối lượng công tác thi công có sự thay đổi, máy móc được sử dụng là chủ yếu
nên số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất trong thời gian này có giảm. Bên cạnh đó
không nhắc đến đội đã giảm được số công nhân bằng chính các biện pháp tích cực như:
Loại trừ những tổn thất do ngừng việc, loại bỏ những bất hợp lý trong tổ chức lao động,
không sử dụng nhân công lành nghề trong công việc phụ.
Khoản mục chi phí sử dụng máy
+ Về số tuyệt đối tăng so với số dự toán là; 44.716.760
+ Về số tượng đối tăng: Error! x 100% = 1,3%
Chi phí sử dụng máy tăng mà tổng chi phí thấp hơn so với dự toán, điều đó chứng
tỏ biểu hiện hiệu quả của việc đưa máy móc kỹ thuật vào sản xuất. Chi phí tăng mà hiệu
suất lao động tăng hoàn toàn có thể chấp nhận được. Mặt khác, ta có thể thấy chi phí nhân
công trực tiếp không chỉ tiêu giá thành giảm.
Khoản mục chi phí sản xuất chung:
+ Về sơ đồ tuyệt đối giảm so với dự toán47.610.970đ
Về số tương đối giảm: Error! x 100% = 0,88%
Bởi các công trình có quy mô lớn nên phải thi công trong nhiều năm. Ngay từ ngày
khởi công, Công ty đã nhận bỏ ra khoản chi phí cho việc chuẩn bị công trường như kho
tàng, bến bãi, dụng cụ thi công, lán trại,… Những khoản chi phí này rõ ràng không có khối
lượng xây lắp hoàn thành tương ứng. Chuyển sang những kỳ hoạt động sau, mặc dù khối
lượng công việc thực hiện tăng nhiều so với kỳ đầu, nhưng trong kỳ chỉ xuất hiện một
khoản chi có liên quan trực tiếp tới việc thực hiện khối lượng công việc phát sinh. Trên
thực tế, có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới mức chi của chi phí sản xuất chung như việc
Công ty áp dụng rộng rãi các phương pháp công nghiệp trong thi công, biện pháp thi công
tốt nhằm giảm thời hạn,và tăng chất lượng thi công các công trình.
Với mức giảm 47.610.970 tương ứng với mức giảm tương đối là 0,88% có thể đánh
giá đây là thành tích của đội. Chi phí họp, tiếp khách giảm đáng kể,…
Kiến nghị :
Các đội thi công do Công ty trực tiếp quản lý nên các chứng từ phát sinh ở các đội
đều được kế toán các đội chuyển về phòng kế toán để hạch toán. Vì vậy, việc tập hợp
chứng từ gốc ban đầu thường chậm dẫn đến việc phản ánh các khoản chi phí phát sinh
không kịp thời, công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng, dễ gây ra sự nhầm lẫn sai sót
trong khi hạch toán. Các số liệu về tình hình chi phí thực tế không được cung cấp kịp thời
cho công tác quản lý. Để khắc phục tình trạng này, phòng Tài chính- Kế toán cần có quy
định về thời gian giao nộp chứng từ thanh toán để tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ
này kỳ sau mới được hạch toán hoặc công việc dồn ép vào những ngày cuối tháng trong
khi những ngày đầu tháng lại không có chứng từ để ghi sổ, hạch toán.
Công ty xây dựng Sông Đà 10 trong quá trình thi công thường kết hợp hai hình thức
thủ công và cơ giới. Vì vậy việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mhư một khoản
mục chi phí riêng là rất cần thiết. Mặc dù vậy cho đến nay doanh nghiệp còn hạch toán các
chi phí liên quan đến máy thi công các tài khoản khác như:
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác và đầy đủ, không bị
lẫn lộn với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên sản phẩm xây lắp như cát,
đá, sỏi Công ty nên hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như chế độ kế toán đối với các
doanh nghiệp xây lắp.
Việc hạch toán riêng máy thi công vào TK 623 sẽ giúp nhà quản lý quản lý chặt chẽ
chi phí máy thi công của các công trình. Nhất là đối với một đơn vị có khối lượng xe máy
thiết bị lớn như Công ty xây dựng Sông Đà 10
Phấn đấu hạ giá thành các công trình hoàn thành bàn giao là một nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình hoạt động của công ty. Hạ giá thành có rất nhiều ý nghĩa đối với bản
thân Công ty, song hạ giá thành không đi đôi với việc ăn bớt, cắt xén nguyên vật liệu…
phải đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng cũng như thời gian xây dựng. Đảm bảo chất
lượng và thời gian xây dựng sẽ tạo dựng uy tín cho Công ty - một nhân tố quan trọng và
không thể thiếu trong nền kinh tế mở như hiện nay.
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Sông Đà 10, em đã chọn tìm hiểu và
hoàn thành chuyên đề " Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty xây dựng Sông Đà 10''. Từ đó em đã hiểu rõ hơn về công tác kế toán
trong thực tế . Qua quá trình học tập tại trưòng và thực tập tại công ty thu với các kiến thức
đã học em xin bày tỏ một số ý kiến của riêng mình vào việc nâng cao hiệu quả tổ chức
hạch toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng phục vụ cho
mục đích phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục lục
Lời nói đầu ............................................................................................................ 1
Chương I: Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty
xây dựng Sông Đà 10............................................................................................. 2
1.1 Đặc điểm tình hình chung về Công ty xây dựng Sông Đà 10. ......................... 2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 2
1.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ ...................................................................... 6
1.1.3 Đặc điểm về công tác quản lý và tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý .............. 6
1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng Sông Đà 10 ................... 9
1.2 Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 ..................................................... 9
1.2.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà
10. ........................................................................................................................... 9
1.2.1.1 Chi phí và phân loại chi phí ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. ................. 9
1.2.1.2 Giá thành và phân loại giá thành ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 ......... 10
1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm Công Ty
Sông Đà 10. .......................................................................................................... 10
1.3.1. Đối tượng hạch toán CFSX và tính gía thành sản phẩm xây lắp ............................. 10
1.3.2. Phương pháp hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ..................... 11
1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Sông đà 10 ............................................................................. 11
1.4.1. Hạch toán Chi phí NVLTT ......................................................................... 11
1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp....................................................... 23
1.4.3. Hạch toán chi phí máy thi công. ................................................................ 28
1.4.4. Hạch toán chi phí ...................................................................................... 30
1.4.4.1Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất chung ................................................ 32
1.4.4.2 Chi phí nhân viên quản lý ....................................................................... 33
1.4.4.3. Chi phí khấu hao TSCĐ. ........................................................................ 35
1.4.5. Đánh giá sản phẩm ở Công ty Sông Đà 10 ............................................... 37
1.4.6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính Zsp ...................................... 40
Chưong II: Một vài phân tích và kiến nghị về công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty
Sông Đà 10 ........................................................................................................... 43
Kết luận ............................................................................................................... 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1242_94.pdf