MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỀU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1.1. Bản chất của Tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp .1
1.1.1.2 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp 2
1.1.2 Vị trí của Tài chính doanh nghiệp 3
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản .3
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định 3
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động .9
1.2.1.3 Cơ chế quản lý vốn trong công ty nhà nước 10
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước13
1.2.2.1 Quản lý doanh thu 13
1.2.2.2 Quản lý chi phí .13
1.2.2.3 Lợi nhuận thực hiện .15
1.2.2.4 Phân phối lợi nhuận .16
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH TẠI CÔNG TY
TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
2.1 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM19
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 .21
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 21
2.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý .23
2.3 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH CỦA CÔNG TY TRUYỀN
TẢI ĐIỆN 4 27
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản 28
2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản .28
2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn .28
2.3.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định 29
2.3.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật liệu (gọi chung là vật
tư) .30
2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu và chi phí 31
2.3.2.1 Tình hình quản lý doanh thu 31
2.3.2.2 Tình hình quản lý chi phí .31
2.3.2.3 Tình hình phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ 32
2.4 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .33
2.4.1 Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam 33
2.4.2 Đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước .35
2.4.3 Cơ chế tài chính hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trực
thuộc của Công ty Truyền tải điện 4 35
2.5 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 36
2.5.1 Cơ chế khoán chi phí của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với Công ty 36
2.5.2 Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và tài sản 39
2.5.3 Những tồn tại trong quá trình quản lý doanh thu và chi phí .41
2.5.4 Những tồn tại trong phân phối lợi nhuận 42
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
3.1 NHỮNG GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 . 44
3.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.44
3.1.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam .45
3.1.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn và tài sản .50
3.1.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu và chi phí .55
3.1.5 Hoàn thiện cơ chế khoán chi phí 57
3.1.6 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực .64
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 65
3.2.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ 65
3.2.2 Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam .70
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
96 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3480 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải điện 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp tạm rồi xây
trạm biến áp chính, khi đầu tư xây dựng các trạm biến áp mới cần được quy hoạch
đồng bộ ngay từ ban đầu để kịp thời đón nhận nguồn điện phát lên lưới và không
phải tốn kém chi phí xây dựng trạm biến áp tạm, trạm biến áp xây dựng mới là trạm
biến áp vận hành chính thức.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình lưới điện khi các dự án này đã
được thẩm định, nhanh chóng giải ngân theo đúng kế hoạch dự án cải tạo lưới điện
tại các thành phố, kịp thời đưa vào sử dụng các công trình hoàn thành nhằm phát
huy hiệu quả đầu tư, sớm thu hồi vốn.
Quản lý vật tư
Xác định mức tồn kho tối ưu là điều hết sức quan trọng nhưng không đơn giản
đối với các doanh nghiệp. Lượng vật tư tồn kho tại PTC4 rất lớn và thường tăng qua
các năm. Định kỳ hàng quí, PTC4 cần tiến hành phân loại vật tư tồn kho không cần
dùng, ứ đọng, kém mất phẩm chất và sau đó tiến hành thanh xử lý. Trong quá trình
thanh xử lý, PTC4 sẽ báo cáo EVN danh mục các vật tư cần thanh xử lý để EVN
thông báo cho toàn ngành. Trong một khoảng thời gian nhất định, nếu đơn vị nào có
nhu cầu EVN sẽ ra quyết định điều chuyển sang đơn vị đó. Sau đó mới bán thanh lý
ra bên ngoài. Mặc khác, khi đứng trước nhu cầu sử dụng vật tư cần ưu tiên dùng
hàng tồn kho trước, khi hàng tồn kho không đáp ứng được (không đủ số lượng,
không đúng chủng loại,…) mới tiến hành mua sắm. Đối với việc mua sắm vật tư
phục vụ sản xuất, thi công các công trình,... cần phải tính toán chính xác nhu cầu sử
dụng và tăng cường công tác khảo sát hiện trường để lập kế hoạch, dự toán mua
sắm vật tư sát với nhu cầu thực tế. Một khi hoạch định mua sắm vật tư cao hơn nhu
64
Khi PTC4 tiếp nhận quản lý vận hành các tuyến đường dây và trạm biến áp
mới từ các Ban quản lý dự án, thường phải tiếp nhận luôn một lượng vật tư dự
phòng kèm theo. Thực tế đã cho thấy rằng chỉ có khoảng 20% các vật tư dự phòng
kèm theo là thật sự cần thiết. Vì thế PTC4 cần chủ động tiếp nhận các vật tư dự
phòng bàn giao từ các Ban quản lý dự án một cách có chọn lọc và từ chối những
chủng loại vật tư không cần thiết. Làm được điều này sẽ có lợi cho PTC4 mà cũng
tránh hiện tượng mua sắm vật tư dự phòng tràn lan như hiện nay tại các Ban quản lý
dự án.
Để đánh giá được các đơn vị trực thuộc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư,
PTC4 phải xây dựng và ban hành định mức tiêu hao. PTC4 phải theo dõi, kiểm tra,
tổ chức phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình thực hiện định mức vật tư để
đề ra các biện pháp nhằm không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức tiêu hao vật
tư.
Cần xây dựng và ban hành bộ định mức về dự trữ vật tư dùng cho sản xuất
kinh doanh, dự phòng. Về lý thuyết xu hướng hàng tồn kho tăng thì chi phí tăng. Do
đó trong cơ chế thị trường cần phải hạn chế dự trữ vật tư thông thường mà cần tăng
cường dự trữ về mặt tài chính, chuẩn bị khả năng thanh toán nhanh, tìm kiếm các
nhà cung cấp uy tín.
65
Công tác kiểm kê phân loại vật tư, trong đó có vật tư không cần dùng, ứ đọng,
kém mất phẩm chất phải được thực hiện nghiêm túc, tránh làm qua loa chiếu lệ như
hiện nay. Phải xác định công tác kiểm kê là hết sức cần thiết để xác định một cơ cấu
vật tư phù hợp. Để đạt được mong muốn đó, hơn ai hết chỉ có bộ phận trực tiếp
quản lý vật tư tại các kho mới phân loại và thống kê chính xác. PTC4 cần chú trọng
nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ quản lý kho vật tư. Việc
kiểm kê thường chỉ tiến hành mỗi năm một lần vào cuối năm, nên khi triển khai
công tác kiểm kê, PTC4 phải chủ động tăng cường nhân lực phục vụ công tác kiểm
kê trực tiếp tại các kho vật tư để đảm bảo chất lượng và tiến độ công tác kiểm kê.
Về tổ chức bộ máy sản xuất, PTC4 có 4 đơn vị sản xuất trực tiếp là 4 truyền tải
trực thuộc ở cách xa nhau về vị trí địa lý (Truyền tải điện Miền Đông 1 có trụ sở tại
tỉnh Đồng Nai, Truyền tải điện Miền Đông 2 có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh,
Truyền tải điện Cao Nguyên có trụ sở tại tỉnh Lâm Đồng và Truyền tải điện Miền
Tây có trụ sở tại thành phố Cần Thơ). Tại mỗi truyền tải điện trực thuộc lại có các
tuyến đường dây và trạm biến áp tọa lạc trên nhiều tỉnh thành xung quanh. Chính vì
điều kiện sản xuất phân tán đó, PTC4 cần phải phân cấp mạnh cho các đơn vị truyền
tải trực thuộc trong việc quản lý vật tư. Cụ thể nên qui định những chủng loại vật tư
nào sẽ do PTC4 mua sắm, bảo quản và xuất sử dụng (chẳng hạn như các vật tư phải
nhập khẩu, những vật tư chiến lược phục vụ cho toàn công ty,…), các vật tư còn lại
nên để các đơn vị chủ động thực hiện. Tại các đơn vị truyền tải trực thuộc cũng nên
có cách làm tương tự với các tổ, đội, trạm của mình. Hiệu quả của việc làm này sẽ
tiết kiệm được chi phí vận chuyển cũng như thời gian đáp ứng nhu cầu vật tư sẽ
được rút ngắn.
3.1.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu và chi phí
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh truyền tải
Khi EVN còn là Tổng Công ty Điện lực Việt Nam việc hạch toán đầy đủ và
chính xác chi phí giữa các đơn vị trong ngành đối với EVN là không quan trọng vì
đứng trên góc độ toàn Tổng công ty Điện lực Việt Nam, tổng chi phí sẽ không thay
đổi. Sự không chính xác khi xác định chi phí giữa các công ty trong EVN xuất phát
66
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh khác
Doanh thu phát sinh cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác sẽ bao gồm
doanh thu hoạt động xây lắp, doanh thu hoạt động viễn thông công cộng, doanh thu
của hoạt động thanh lý tài sản, và doanh thu phát sinh khác.
Chi phí của hoạt động này bao gồm các khoản vật liệu, nhân công, chi phí
quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ,... Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí khấu hao TSCĐ là 2 khoản hiện chưa hạch toán đủ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh khác. Điều này có nghĩa là chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
truyền tải đã phải gánh vác một phần chi phí của hoạt động này và lợi nhuận của
hoạt động này đã tăng so với khi hạch toán đủ chi phí. Nếu đứng trên giác độ của cả
2 hoạt động sản xuất kinh doanh truyền tải và hoạt động sản xuất kinh doanh khác
thì thuế Thu nhập doanh nghiệp sẽ không đổi, nhưng nếu tách bạch từng hoạt động,
thuế Thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khác phải nộp cao
67
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Khi sử dụng TSCĐ phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh khác cần lập Bảng tính chi phí khấu hao cho từng TSCĐ. Dựa
vào bảng này sẽ tính được chính xác giá trị khấu hao TSCĐ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh khác, đồng thời sẽ giảm giá trị tương ứng chi phí khấu hao TSCĐ đã
tính cho hoạt động sản xuất kinh doanh truyền tải.
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: Thống kê thời gian làm việc phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác của các cán bộ quản lý làm cơ sở tính toán
chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này được hạch toán cho hoạt động sản xuất
kinh doanh khác bao nhiêu sẽ tính toán giảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
truyền tải bấy nhiêu.
Theo qui định hiện hành, do PTC4 không có vốn riêng phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh khác (để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh khác, PTC4 sử
dụng nguồn lực của EVN) nên toàn bộ lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập quỹ dự
phòng tài chính sẽ chuyển trả về EVN. Để khuyến khích và tạo động cơ cho PTC4
tiếp tục thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh khác, EVN nên phân bổ lại cho
PTC4 một phần lợi nhuận do PTC4 chuyển về hoặc EVN cấp một mức vốn nhất
định ban đầu làm cơ sở duy trì hoạt động sản xuất khác của PTC4, khi đó PTC4 có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn ban đầu này dựa vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh được giữ lại.
3.1.5 Hoàn thiện cơ chế khoán chi phí
Trong thời gian chờ đợi EVN hoàn thành tiến trình sắp xếp lại doanh nghiệp,
các công ty truyền tải điện vẫn còn hạch toán phụ thuộc EVN. Như vậy cơ chế
khoán chi phí cho các công ty truyền tải điện vẫn được thực hiện. Một cơ chế khoán
chi phí hợp lý phải giải quyết được hài hòa mối quan hệ tài chính giữa công ty mẹ
68
với các đơn vị thành viên, đảm bảo tài chính doanh nghiệp lành mạnh, tạo tiền đề
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt, thuận lợi và hiệu quả.
Cơ chế khoán chi phí SCL
Theo cách tính của EVN thì chi phí SCL cho PTC4 được tính theo công thức
sau:
CP.SCLn=∑ NG TSCĐ (n-3) x Tscl
Do có những điểm không phù hợp trong cơ chế khoán chi phí SCL nên khi
EVN khoán yếu tố chi phí này cho PTC4 thường khác nhiều so với nhu cầu thực tế.
BẢNG 3.1: CHI PHÍ SCL
Đơn vị tính: đồng
Năm Kế hoạch khoán chi phí
SCL
Thực hiện khoán chi
phí SCL
% Chênh
lệch
2004 52.092.000.000 62.970.148.295 21%
2005 34.103.000.000 28.211.619.176 -17%
2006 40.862.000.000 36.693.448.417 -10%
Nguồn: Báo cáo tài chính 2004, 2005, 2006 [3]
Một khi có sự khác biệt ấy, trường hợp không đủ chi phí khoán SCL so với
nhu cầu, PTC4 buộc phải xếp hạng các công trình SCL để có thể chuyển tiếp
(“dời”) các công trình không quá cấp thiết sang năm sau hoặc phải trình EVN xem
xét cụ thể từng công trình (theo thủ tục thì việc giải trình này tốn nhiều thời gian, ít
nhất là 2 –3 tháng) và khi buộc phải kết chuyển sang năm sau ít nhiều ảnh hưởng
đến việc khai thác sử dụng các máy móc thiết bị cần sửa chữa, mặt khác đôi khi
việc sửa chữa sang năm có thể tốn kém hơn. Khi mức khoán chi phí SCL lớn hơn
nhu cầu thực tế cũng không phải là điều tốt nếu xét trên mức độ toàn ngành: đối với
PTC4 khi mức khoán SCL sử dụng không hết, PTC4 không được phép tích lũy sang
năm sau, còn EVN khi đã duyệt mức khoán chi phí SCL cho PTC4 đã phải lên kế
hoạch vốn và như thế đã lãng phí vốn SCL, vốn này lẽ ra bố trí cho đơn vị khác,
nhu cầu khác.
69
Như vậy việc duyệt một định mức SCL cho các công ty truyền tải điện nói
chung sao cho sát với nhu cầu thực tế SCL của từng công ty truyền tải điện là việc
làm hết sức cần thiết mang lại nhiều lợi ích nhưng rõ ràng không đơn giản. Từ thực
tế tại PTC4 nhận thấy rằng nhu cầu SCL TSCĐ thường do các yếu tố sau tác động:
1- Trình độ công nghệ sản xuất ra các TSCĐ
2- Mức độ khai thác
3- Điều kiện sử dụng, vận hành
4- Thời gian đã sử dụng
Từ đó đề xuất một công thức tính khoán chi phí SCL như sau:
sclnn
KxSCLCP ∑= TSCÐNG .
Trong đó:
CP.SCLn: Chi phí khoán SCL theo định mức
NG TSCĐn là nguyên giá của tất cả các TSCĐ hiện có tại Công ty không bao
gồm nguyên giá đất đai. Đối với những TSCĐ đã được hình thành rất lâu vẫn còn
sử dụng có nguyên giá thấp hoặc những TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc thì cần có hệ
số điều chỉnh nguyên giá trước khi đưa vào công thức tính.
Kscl được xây dựng dựa vào trình độ công nghệ sản xuất các TSCĐ, mức độ
khai thác, điều kiện sử dụng cũng như thời gian đã khai thác chúng. Như vậy Kscl có
thể thay đổi qua các năm khi các yếu tố ảnh hưởng thay đổi và sẽ khác nhau cho
từng công ty. Trở lại cách tính của EVN hiện tại, Tscl được xây dựng dựa vào số liệu
thống kê giữa chi phí SCL và nguyên giá TSCĐ của các công ty truyền tải điện
trong 5 năm (từ năm 2000-2004) và xác định được Tscl = 0,9%. Với cách tính này
thực tế qua 2 năm 2005-2006 tại Công ty cho thấy Tscl = 0,9% là chưa phù hợp.
Ưu điểm của cách tính mới: Sẽ xác định được chính xác hơn mức khoán chi
phí SCL.
Khuyết điểm: Cách tính phức tạp. Việc xác định hệ số điều chỉnh nguyên giá
cho những TSCĐ cũ và nhà cửa vật kiến trúc, Kscl phải tốn nhiều thời gian và công
sức.
70
Để PTC4 chủ động xúc tiến thi công các công trình SCL kịp thời và thuận lợi,
EVN cần ứng trước chi phí SCL. Khoản ứng trước vốn này không nên quá lớn vì sẽ
làm lãng phí chi phí sử dụng vốn và không khuyến khích PTC4 đẩy nhanh tiến độ
thi công SCL và lập quyết toán, tức tạo tâm lý ỷ lại.
EVN nên rút ngắn quy trình và thời gian duyệt danh mục các công trình SCL
phát sinh cho các công ty truyền tải điện khi mức khoán chi phí SCL trong năm
không đáp ứng đủ.
Cơ chế khoán chi phí vật liệu
Nhu cầu vật liệu tại PTC4 chủ yếu dùng cho công tác sửa chữa thường xuyên,
xử lý sự cố, các công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ sản xuất kinh doanh,…Với các
trạm biến áp, các tuyến đường dây đã cũ vận hành nhiều năm (thường trên 10 năm)
thì chi phí vật liệu sử dụng trong năm nhằm duy trì hoạt động của chúng sẽ nhiều
hơn khoảng 1,5 lần so với các trạm biến áp và các tuyến đường dây mới. Mặc khác,
nếu là đường dây hoặc trạm biến áp do Liên Xô giúp đỡ xây dựng trước đây thì chi
phí vật liệu sẽ tăng lên đáng kể, khoảng 2 lần. Thêm vào đó trong điều kiện hiện
nay khi giá cả nói chung luôn thường xuyên biến động theo xu hướng tăng thì chi
phí vật liệu khoán cho PTC4 cũng cần tính đến yếu tố này.
Do đó một định mức khoán chi phí vật liệu hợp lý là:
CPvl = [∑(SKMĐi*ĐMvlĐi) + ∑(SKMKi*ĐMvlKi) + ∑(SKVAi*ĐMvlti)] x CPI
Trong đó:
- CPvl: Là chi phí khoán vật liệu theo định mức
- SKMĐi: Là số Km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i. Nếu là đường
dây đã sử dụng trên 10 năm không do Liên Xô giúp đỡ xây dựng thì phải nhân
hệ số 1,5, nếu đường dây này do Liên Xô trước đây giúp đỡ xây dựng thì phải
nhân hệ số 2,0
- ĐMvlĐi: Là định mức vật liệu cho 1 Km đường dây mạch đơn theo cấp điện
áp i
- SKMKi: Là số Km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
71
- ĐMvlKi: Là định mức vật liệu cho 1 Km đường dây mạch kép theo cấp điện
áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i. Nếu là trạm biến áp đã sử dụng trên
10 năm không do Liên Xô giúp đỡ xây dựng thì phải nhân hệ số 1,5, nếu trạm
biến áp này do Liên Xô trước đây giúp đỡ xây dựng thì phải nhân hệ số 2,0
- ĐMvlti: Là định mức vật liệu cho 1 kVA trạm theo cấp điện áp i
- CPI: chỉ số giá tiêu dùng dự kiến trong năm.
Cơ chế khoán tiền lương
Mặc dù EVN đã thông báo các tiêu chí duyệt quỹ lương hàng năm cho các
công ty truyền tải điện (các tiêu chí đó là: Số lượng cán bộ công nhân viên, tỷ lệ
điện truyền tải, tỷ lệ tiết kiệm chi phí khoán, mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật khác,... ) nhưng rõ ràng còn mang tính chất định tính và rất chung chung.
Do đó EVN nên minh bạch hơn trong việc duyệt quỹ tiền lương cho các công ty
truyền tải điện. Nếu được có thể xây dựng cách tính cụ thể để các công ty truyền tải
điện dễ dàng kiểm tra, đối chiếu và có hướng phấn đấu nhằm cải thiện thu nhập của
cán bộ công nhân viên công ty. Hướng phấn đấu ở đây được hiểu khi biết được
những nhân tố nào tác động mạnh, đáng kể lên quỹ tiền lương được duyệt thì Công
ty sẽ chú trọng nỗ lực thực hiện tốt các yếu tố đó hơn. Như vậy vấn đề mấu chốt là
EVN phải đo lường được mức độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá của từng công ty
và kết hợp những đánh giá này để xác định quỹ tiền lương được duyệt cho các công
ty truyền tải điện. Khi đó hiện tượng giải trình suông hoặc ngoại giao tốt để mang
lại quyền lợi cho một đơn vị nào đó sẽ được hạn chế rất nhiều, và như thế tránh
được tiêu cực trong việc duyệt quỹ tiền lương của EVN – một vấn đề hết sức tế nhị
và nhạy cảm.
Cơ chế khoán dịch vụ mua ngoài
Vận dụng cách thực hiện của EVN hiện nay đối với các công ty truyền tải điện
và nhân thêm hệ số CPI. Khi đó công thức trở thành:
CPmn = [∑(SKMĐi*ĐMmnĐi) + ∑(SKMKi*ĐMmnKi) +
∑(STrami*ĐMmnti) + ∑( S KVAi*ĐMmni)] x CPI
72
Trong đó
- CPmn: Chi phí khoán dịch vụ mua ngoài theo định mức
- S KMĐi: Là số Km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- ĐMmnĐi: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 Km đường dây mạch đơn
theo cấp điện áp i
- SKMKi: Số Km đường dây mạch kép cấp điện áp i
- ĐMmnKi: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 Km đường dây mạch kép
theo cấp điện áp i
- STrami: Là số trạm biến áp theo cấp điện áp i
- ĐMmnti: Định mức chi phí mua ngoài đối với 1 trạm biến áp ở cấp điện áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i
- ĐMmni: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 kVA trạm biến áp theo cấp
điện áp i
- CPI: chỉ số giá tiêu dùng dự kiến trong năm.
Cơ chế khoán chi phí bằng tiền khác
Tương tự như chi phí dịch vụ mua ngoài ta có:
CPbtk =[∑(SKMĐi*ĐMbtkĐi) + (SKMKi*ĐMbtkKi) + ∑(STrami * ĐMbtkđi) + ∑(SKVAi*ĐMbtki)] x CPI
Trong đó:
- CPbtk: Chi phí khoán chi phí bằng tiền khác theo định mức
- S KMĐi: Là số Km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- ĐMbtkĐi: Là định mức bằng tiền khác cho 1 Km đường dây mạch đơn theo
cấp điện áp i
- SKMKi: Là số Km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- ĐMbtkKi: Là định mức bằng tiền khác cho 1 Km đường dây mạch kép theo
cấp điện áp i
- STrami: Là số trạm biến áp theo cấp điện áp i
73
- ĐMbtkđi: Định mức chi phí bằng tiền khác đối với 1 trạm biến áp ở cấp điện
áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i
- ĐMbtki: Là định mức bằng tiền khác cho 1 kVA trạm biến áp theo cấp điện
áp i
- CPI: chỉ số giá tiêu dùng dự kiến trong năm.
Hàng tháng dựa vào kế hoạch khoán chi phí EVN tạm ứng cho PTC4 ở mức
như nhau cho các tháng (hiện nay vào khoảng 12 tỷ đồng/tháng). Nhưng nhu cầu
vốn của PTC4 khác nhau qua các tháng, đặc biệt là tăng cao vào những tháng cuối
năm để thanh toán cho nhà cung cấp, trả lương cho cán bộ công nhân viên. Hiện
tượng có tháng thiếu, có tháng thừa vốn là khó tránh khỏi. Khi thiếu vốn, PTC4 sẽ
bị động trong sản xuất, khi thừa thì đứng trên góc độ toàn ngành sẽ là một sự lãng
phí trong bối cảnh EVN phải sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có vốn
vay mới đáp ứng đủ nhu cầu cung ứng vốn cho toàn ngành. Cách làm hiệu quả cho
việc này là EVN không nên tạm ứng vốn ở một mức cố định qua các tháng cho
PTC4 mà nên căn cứ vào kế hoạch nhu cầu chi tiêu để có một mức ứng tương xứng.
Dĩ nhiên PTC4 phải hoạch định kế hoạch chi tiêu cụ thể cho từng tháng, quý trình
EVN cấp.
Các TSCĐ khi đã xác định thanh lý, vấn đề thời gian là yếu tố cần được quan
tâm vì đa phần hàng thanh lý càng để lâu càng bất lợi (giá bán có thể bị giảm theo
thời gian vì chất lượng giảm do hao mòn hữu hình và vô hình, chi phí bảo quản
tăng,...) thế nhưng mức độ phân cấp của EVN hiện nay cho PTC4 rất hạn chế, thủ
tục lại rườm rà làm hiệu quả thanh lý không cao, khó bảo toàn vốn, thậm chí gây lỗ.
Để công tác thanh lý tại PTC4 đạt hiệu quả, EVN chỉ nên duyệt danh mục TSCĐ
xin thanh lý do PTC4 trình, các thủ tục trình tự còn lại nên giao toàn bộ cho PTC4
định đoạt. Về lâu dài EVN chỉ nên duyệt cho thanh lý những TSCĐ có giá trị lớn,
giữ vai trò quan trọng, phần còn lại Giám đốc PTC4 quyết định.
Một điều cũng không kém phần quan trọng là EVN nên để PTC4 chủ động
thuê kiểm toán độc lập (chứ không như hiện nay chờ EVN chỉ định công ty kiểm
74
toán và lịch kiểm toán) kiểm toán báo cáo tài chính sẽ giúp PTC4 quyết toán tài
chính năm được nhanh hơn.
3.1.6 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu
- Nâng cao mức độ chuyên nghiệp trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động.
- Phát huy năng lực nhân viên, nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh
giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh.
Định hướng chiến lược nguồn nhân lực
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý đơn vị về vai trò quan trọng của
nguồn nhân lực và sự cần thiết áp dụng cách tiếp cận mới về quản trị nguồn nhân
lực.
- Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, gắn đào tạo với sử
dụng.
- Sắp xếp hợp lý hóa lao động, thực hiện bố trí phân công công việc theo
nguyên tắc đúng người, đúng việc.
Muốn vậy PTC4 cần phải có quá trình hoạch định nguồn nhân lực. Quá trình
này trải qua các bước sau:
Bước 1: Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược.
Bước 2: Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực.
Bước 3: Dự báo khối lượng công việc hoặc xác định khối lượng và tiến hành
phân tích công việc.
Bước 4: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân
lực.
Bước 5: Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, đề
ra các chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện giúp PTC4 thích ứng với nhu
cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Bước 6: Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân
lực của PTC4 trong bước 5.
75
Bước 7: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện.
Để có nguồn nhân lực đáp ứng được quá trình hoạch định nguồn nhân lực trên
sẽ có từ 3 nguồn: nguồn nhân lực hiện có tại PTC4, nguồn nhân lực tại các Công ty
truyền tải khác khi được sáp nhập và nguồn nhân lực tuyển ngoài. Dù là từ nguồn
nào thì vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
nhằm: 1- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân
viên đảm nhận công việc mới hoặc PTC4 áp dụng qui chế mới. 2- Cập nhật các kỹ
năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi
trong PTC4. Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới, giúp họ thích ứng với môi
trường làm việc mới của Công ty.
Chuẩn bị đội ngũ quản lý chuyên môn kế thừa. Giải quyết vấn đề của tổ chức
vì một khi nguồn nhân lực được đào tạo và phát triển sẽ giải quyết các vấn đề về
mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân với tổ chức.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể được tiến hành tại chỗ, gửi đi đào
tạo tại các trường, viện trong nước hoặc đưa đi đào tạo ở nước ngoài.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ
Luật Điện lực đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005 nhằm điều chỉnh toàn bộ các mối quan hệ trong
các hoạt động điện lực tại Việt Nam. Luật Điện lực theo đuổi việc hình thành thị
trường điện cạnh tranh ở Việt Nam. Sự hình thành và phát triển của thị trường điện
tạo môi trường hoạt động điện lực cạnh tranh lành mạnh, xóa bỏ bao cấp trong
ngành điện, đồng thời tăng quyền lựa chọn các nhà cung cấp cho khách hàng sử
dụng điện. Thị trường điện tạo điều kiện thu hút mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước tham gia hoạt động điện lực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo cho ngành điện phát triển bền vững. Các điều
kiện tiên quyết để hình thành thị trường điện cạnh tranh là các nhà máy điện, các
76
công ty truyền tải điện, các công ty phân phối điện thuộc EVN sẽ được tổ chức lại
dưới dạng các công ty độc lập về hạch toán kinh doanh.
Đặc biệt điều 29 của Luật Điện lực nêu rõ “Tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển điện lực có lợi nhuận hợp lý” và điều 40 “Đơn vị truyền tải
điện có quyền xây dựng và trình duyệt phí truyền tải điện”
Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 về việc phê duyệt
lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại
Việt Nam là phù hợp xu thế, để hội nhập vào nền kinh tế quốc tế và khu vực.
Chỉ thị số 36/2006/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng chính
phủ về chương trình hành động của Chính phủ về đẩy mạnh, sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006-2010.
Quyết định 147/2006/QĐ-TTg ngày 22/06/2006 về việc phê duyệt Đề án thí
điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam phần lớn gắn với các thay đổi quyền
sở hữu và quản lý, đã giúp giảm bớt sự độc quyền và tạo cơ hội cạnh tranh trong các
khâu.
Hiện mô hình tổ chức quản lý vận hành các lưới truyền tải của EVN bao gồm
4 công ty truyền tải điện. Tuy nhiên với phương thức quản lý điều hành hiện tại,
khối lượng công việc tại cơ quan EVN quá lớn, dẫn đến tình trạng quá tải trong xét
duyệt, chỉ đạo điều hành, đôi khi chưa bám sát thực tế quản lý vận hành, đầu tư xây
dựng lưới truyền tải. Phần lớn các hạng mục công việc phải có sự nhất trí, thông
qua của EVN nên các đơn vị bị hạn chế tính chủ động, sáng tạo trong giải quyết
công việc, cũng do các đơn vị hạch toán phụ thuộc nên chưa khuyến khích các đơn
vị giảm thiểu chi phí, thực hành tiết kiệm.
Dựa trên những đặc điểm tình hình hoạt động của ngành điện hiện nay để áp
dụng thành công mô hình thị trường điện cạnh tranh về lâu dài phía Nhà nước cần
phải xem xét những mặt sau:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan các hoạt động điện lực, đảm bảo cho khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng
bộ phù hợp với thị trường.
77
- Phân định ranh giới giữa chức năng điều tiết và chức năng quản lý nhà nước
để không bị phân tán, chồng chéo.
- Điện không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân và là
yếu tố đầu vào của hầu hết các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
hiện nay còn yếu, Chính phủ đang thực thi chính sách giá điện theo mệnh lệnh hành
chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và ổn định tình hình kinh tế xã hội.
Tuy nhiên ngành điện, xét theo góc độ là một doanh nghiệp, vẫn có yếu tố đầu vào
và đầu ra, với cách điều hành chính sách giá điện hiện nay của chính phủ, một mặt
không phản ánh được các quy luật của nền kinh tế thị trường, mặt khác đã “bóp
méo” đi lợi nhuận của ngành điện, có thể ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của nhà đầu tư
đối với ngành. Khi đó mọi khâu của ngành điện đều bị tác động, không riêng gì lĩnh
vực truyền tải điện. Chính vì lẽ đó, khi nền kinh tế phát triển lên một mức nhất định,
sức chịu đựng của nền kinh tế đủ lớn, kiến nghị Chính phủ sớm có chính sách về giá
điện chủ yếu do thị trường quyết định, khi thực sự cần thiết mới can thiệp.
- Lưới điện truyền tải phải được coi là một thể thống nhất, bao gồm các cấp
điện áp 500, 220 và 110 kV (có tính chất truyền tải). Khâu truyền tải điện đóng vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh của hệ thống điện quốc gia. Khi thị
trường điện đi vào hoạt động, khâu truyền tải là khâu then chốt, có ảnh hưởng lớn
tới các giao dịch mua bán trên thị trường. Do vậy để đảm bảo thực hiện chiến lược
phát triển lưới điện truyền tải quốc gia và sự đồng bộ trong chỉ huy điều hành quản
lý lưới điện truyền tải, 04 công ty truyền tải điện hiện hành cần được sáp nhập lại
thành Công ty Truyền tải điện quốc gia (NPTC). Việc sáp nhập 4 công ty truyền tải
điện thành một Công truyền tải điện quốc gia duy nhất sẽ tăng tính liên kết của lưới.
Với mô hình tổ chức hiện nay của EVN, các công ty truyền tải trải rộng trên khắp
các tỉnh thành cả nước đã tạo ra tình trạng thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các công
ty trong quản lý vận hành và đầu tư lưới điện, làm phân tán nguồn lực và tăng chi
phí, không phát huy hết hiệu quả các công trình được đầu tư. Đồng thời tách NPTC
ra khỏi EVN. Việc tách NPTC ra khỏi EVN nhằm đảm bảo minh bạch hơn trong
việc đấu nối vào lưới truyền tải bởi vì một khi EVN vẫn còn quyền lợi trong khâu
78
sản xuất và phân phối điện nếu không tách ít nhiều NPTC cũng sẽ bị EVN chi phối,
làm mất đi tính công bằng đối với những công ty tham gia hoạt động ngành điện
không thuộc EVN. Khách hàng công nghiệp lớn được quyền ký hợp đồng trực tiếp
mua điện từ công ty truyền tải và việc mua bán điện được thông qua thị trường điện.
Trong dây chuyền sản xuất - kinh doanh bán điện đã tách thành các khâu riêng biệt
hoạt động kinh doanh độc lập, do đó các công ty phát điện và phân phối điện đã tự
chủ và chủ động hơn trong công tác quản lý, tổ chức, vì thế hiệu quả kinh doanh của
các công ty cao hơn. Các nước sử dụng mô hình này có: Chi lê, Argentina, Anh,
Đan Mạch, Hà Lan.
- Phí truyền tải điện nên để các bên tự thỏa thuận. Phí truyền tải điện là phí
dùng để truyền tải điện năng từ các công ty phát điện đến các công ty phân phối
điện. Phí này phải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và đảm bảo một mức lãi hợp lý để
công ty truyền tải điện có khả năng mở rộng lưới truyền tải điện, đáp ứng nhu cầu
truyền tải điện ngày một tăng cao. Việc ban hành mẫu hợp đồng truyền tải điện để
đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thị trường điện là việc hết sức cần
thiết. Trong đó Nhà nước cần qui định công ty phát điện có trách nhiệm thanh toán
phí truyền tải điện cho NPTC để đảm bảo lợi ích của NPTC vì nếu để công ty phân
phối điện thanh toán khoản phí này có thể dẫn đến tình trạng vì lý do nào đó công ty
phân phối không tiếp nhận được sản lượng do NPTC giao mặc dù NPTC đã nhận
điện năng từ các công ty phát điện sẽ tạo rủi ro cho NPTC do đặc thù sản phẩm điện
không có dở dang, không tồn kho. NPTC phải đối xử công bằng, bình đẳng với mọi
công ty phát điện và phân phối điện trong phạm vi cả nước, cho phép đấu nối khi
các công ty này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật và thỏa thuận chi phí dịch vụ
truyền tải điện phải trả.
- Các công ty truyền tải điện khi được sáp nhập sẽ có quy mô rất lớn về giá trị
tài sản cũng như địa bàn hoạt động. Việc xây dựng NPTC cần theo mô hình công ty
mẹ- công ty con. Trong đó công ty mẹ chỉ trực tiếp thực hiện chức năng quản lý vận
hành, do Bộ Công thương nắm giữ 100% vốn. Từng bước tách bạch các hoạt động
đầu tư, sửa chữa, thí nghiệm ra khỏi công ty mẹ. Thành lập các công ty con theo mô
79
hình công ty cổ phần để thực hiện chức năng này, đồng thời khai thác các lợi thế
sẵn có nhằm mở rộng ngành nghề kinh doanh sang nhiều lĩnh vực như du lịch, dịch
vụ,...
Công ty mẹ - Công ty Truyền tải điện quốc gia
Công ty cổ phần
truyền tải điện 1
Công ty cổ phần
truyền tải điện 2
Công ty cổ phần
truyền tải điện 3
Công ty cổ phần
truyền tải điện 4
Nhóm các công ty cổ
phần dịch vụ dự kiến
sẽ thành lập
Nhóm các công ty
liên kết
Sơ đồ 3.1: Mô hình Công ty Truyền tải điện quốc gia
NPTC tích tụ tập trung vốn phục vụ đầu tư phát triển, tiến tới việc thiết lập
quan hệ tài chính thông qua cơ chế đầu tư tài chính. Công ty mẹ đầu tư tài chính vào
các công ty con, sử dụng cơ chế tài chính như một công cụ điều hành. Mô hình tổ
chức công ty mẹ - Công ty truyền tải điện quốc gia và các công ty con có nhiều
điểm tương đồng với công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các công ty con
trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam nên cơ chế quản lý tài chính có thể vận dụng
tương tự như cơ chế quản lý tài chính ở công ty mẹ và các công ty con của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam đã được trình bày ở mục 3.1.2
80
3.2.2 Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Đẩy mạnh cổ phần hóa các đơn vị thành viên không cần nắm giữ 100% vốn
đóng vai trò quan trọng trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại EVN để chuyển sang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Trong quá trình cổ phần hóa các
công ty điện lực thì một thực tế là để giảm lỗ sẽ không công ty nào tự chịu trách
nhiệm đứng ra kinh doanh ở những khu vực nông thôn, miền núi vì chắc chắn là
không có lời. EVN cần xây dựng Quỹ công ích đảm bảo cho việc bù chéo giữa các
vùng một cách minh bạch. Theo đó những công ty nào kinh doanh ở khu vực thành
thị, mật độ cao, giá điện bình quân cao, có lãi thì sẽ nộp vào Quỹ công ích. Những
công ty kinh doanh ở vùng nông thôn, miền núi, chi phí cao giá điện thấp bị lỗ thì sẽ
có cơ chế bù lỗ từ Quỹ công ích kèm theo các chính sách ưu đãi. Chứ như hiện nay
EVN kiêm luôn cả công ích nên thực sự là một gánh nặng tài chính cho EVN.
Tăng cường hệ thống kiểm soát quản trị của EVN. Xuất phát từ những nguyên
tắc cơ bản của mô hình hoạt động công ty mẹ - công ty con, thực hiện chế độ phân
cấp mạnh mẽ giữa công ty mẹ và các công ty con để phát huy quyền chủ động của
công ty con thông qua vai trò quản lý của Hội đồng quản trị và năng lực điều hành
của giám đốc công ty. Công ty mẹ tham gia quản lý các công ty con thông qua
người đại diện phần vốn của công ty mẹ theo nguyên tắc hiệu quả đầu tư gắn với
trách nhiệm cá nhân tham gia quản lý điều hành công ty con. Người đại diện phải có
trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN. Đối với người trực tiếp quản lý phần
vốn góp của EVN tại công ty liên doanh với nước ngoài, công ty nước ngoài thì
ngoài trình độ chuyên môn phải có trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với
đối tác nước ngoài mà không cần người phiên dịch. Người đại diện phải có trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị EVN về hiệu quả sử dụng vốn của EVN tại các công
ty con. Nếu lợi dụng quyền đại diện cổ phần, vốn góp thiếu trách nhiệm gây thiệt
hại cho EVN và công ty con thì phải chịu trách nhiệm về sai phạm và bồi thường
thiệt hại vật chất. Một khi EVN vững mạnh sẽ là điều kiện tiên quyết để PTC4,
NPTC vững mạnh.
81
Kết luận chương 3
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong PTC4 sẽ giúp Công ty thực hiện tốt
công tác tài chính tại đơn vị và phù hợp với những đổi mới trong cơ chế quản lý tài
chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Từ đó có những biện pháp tích cực trong
việc giảm giá thành truyền tải điện, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì thế mà việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cần phải quan tâm
và được thực hiện từng giai đoạn. Trước hết phải giải quyết những tồn tại trong cơ
chế khoán chi phí. Ngoài những định mức khoán chi phí SCL, vật liệu, chi phí mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác có phân biệt giữa các tuyến đường dây mạch đơn và
mạch kép, EVN cũng cần phải căn cứ vào thời gian sử dụng của TSCĐ, mức độ
khai thác, trình độ công nghệ, chỉ số CPI để có một cơ chế khoán thuyết phục, khoa
học và hợp lý. Ngoài ra trong công tác quản lý vốn và tài sản, quản lý doanh thu, chi
phí và phân phối lợi nhuận PTC4 phải tự hoàn thiện ngày một tốt hơn.
Trong tương lai, PTC4 cùng với các công ty truyền tải điện khác cần sáp nhập
thành NPTC hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con để tham gia vào thị
trường điện cạnh tranh. Nhiệm vụ chính của NPTC vẫn là truyền tải điện năng.
Nhưng để có sự độc lập tương đối với các công ty sản xuất và phân phối điện cần
tách NPTC ra khỏi EVN. Các đơn vị tham gia vào hoạt động điện năng, nếu đáp
ứng đủ yêu cầu về kỹ thuật sẽ được đấu nối và chi trả phí truyền tải. Phí này phải
đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và mang lại một mức lãi hợp lý cho NPTC. Các công ty
con của NPTC không chỉ bao gồm các công ty truyền tải điện 1, 2, 3, 4 mà hình
thành thêm các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sửa chữa, thí nghiệm điện
và dịch vụ khác. Các công ty con này sẽ hoạt động dưới dạng công ty cổ phần.
82
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh ngành điện đã và đang được xã hội hóa để hướng tới một thị
trường điện cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của EVN và các doanh
nghiệp kinh doanh điện năng khác. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hội
nhập quốc tế của đất nước, ngành điện đang “chuyển mình” theo, PTC4 là công ty
truyền tải điện năng lớn nhất nước cũng không là một ngoại lệ phải tự hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính của mình để thích ứng với sự thay đổi của ngành. Đây là một
quá trình lâu dài bền bỉ, bên cạnh những nỗ lực của PTC4 còn đòi hỏi phải có sự hỗ
trợ tích cực từ phía EVN và của Nhà nước. Tuy nhiên, với những tồn tại hiện nay,
sự thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách,... thì bước chuyển đổi này hoàn toàn
không đơn giản, nó đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền của và phải hết
sức thận trọng khi ra quyết định cho từng giai đoạn nếu không muốn trả một giá đắt.
Nói như thế không phải là không thực hiện được, nếu có sự đồng thuận từ nhiều
phía rất có thể sẽ đạt được mục đích.
Với những hạn chế về trình độ và thời gian, chắc chắn bài luận văn còn nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cô, bạn
bè, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài nhằm giúp tôi rút kinh nghiệm nếu
có điều kiện nghiên cứu sâu thêm.
Xin chân thành cám ơn.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Bùi Hữu Phước, TS. Lê Thị Lanh, TS. Lại Tiến Dĩnh, TS. Phan Thị
Nhi Hiếu (2005), Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Lao Động Xã hội.
2. PGS. TS Trần Kim Dung (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống
kê, Hà Nội.
3. Công ty Truyền tải điện 4, Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006.
4. Công ty Truyền tải điện 4, Báo cáo thống kê các năm 2004, 2005, 2006.
5. Chỉ thị số 36/2006/CT-TTg ngày 15/11/2006 về việc thực hiện chương
trình hành động của chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006-2010.
6. Luật Điện Lực ngày 14/12/2004.
7. Luật Doanh Nghiệp ngày 29/11/2005.
8. Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp khác.
9. Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 về chính sách đối với
người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
10. Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 tổ chức, quản lý tổng
công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước
độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công
ty con hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
11.Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
12.Quyết định 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 Phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định hướng đến 2020.
13. Quyết định 104/QĐ-EVN-HĐQT Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực
Việt Nam ngày 16/03/2005 ban hành Quy chế khoán chi phí truyền tải điện
84
áp dụng cho các Công ty Truyền tải điện thuộc Tổng công ty Điện lực Việt
Nam.
14.Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 về việc phê duyệt lộ
trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực
tại Việt Nam
15. Quyết định 178/QĐ-EVN-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện
lực Việt Nam ngày 13/04/2006 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
16. Quyết định số 148/2006/QĐ-TTg ngày 22/06/2006 về việc phê duyệt Đề án
thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
17. Quyết định 110/2007/Qđ-TTg ngày 18/07/2007 Phê duyệt Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025.
18. Website Tập đoàn Điện lực Việt Nam www.icon.com.vn.
19. Website Tập đoàn Điện lực Việt Nam www.evn.com.vn.
20. Website Bộ Tài chính Việt Nam www.mof.gov.vn.
21. Website Bộ Thương mại www.mot.gov.vn.
22. Website Công ty Truyền tải điện 4 www.ptc4.com.vn
85
PHỤ LỤC 1
B¶NG C¢N §èi kÕ TO¸N
§¬n vÞ: VN§
tμi s¶n N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
A- Tμi s¶n ng¾n h¹n 648,241,810,318 1,275,229,302,536 1,312,426,436,516
I- TiÒn 4,052,206,388 9,640,197,218 16,933,559,313
1. TiÒn 4,052,206,388 9,640,197,218 16,933,559,313
II- C¸c kho¶n ph¶i thu ng¾n h¹n 464,647,168,209 1,111,912,393,758 1,122,593,304,552
1. Ph¶i thu kh¸ch hμng 19,821,279,338 7,567,620,349 28,074,079,450
2. Tr¶ tríc cho ngêi b¸n 76,371,322,115 65,230,204,793 2,358,942,098
3. Ph¶i thu néi bé ng¾n h¹n 361,707,082,914 1,032,551,060,151 991,952,114,857
4. C¸c kho¶n ph¶i thu kh¸c 6,747,483,842 6,563,508,465 100,208,168,147
III- Hμng tån kho 177,232,589,111 151,772,116,117 171,550,010,523
1. Hμng tån kho 177,232,589,111 151,772,116,117 171,550,010,523
IV- Tμi s¶n ng¾n h¹n kh¸c 2,309,846,610 1,904,595,443 1,349,562,128
1. Chi phÝ tr¶ tríc ng¾n h¹n 1,661,344,940 1,471,728,294 1,081,452,228
2. Tμi s¶n ng¾n h¹n kh¸c 648,501,670 432,867,149 268,109,900
B- Tμi s¶n dμi h¹n 4,174,897,976,332 5,527,634,967,630 5,110,908,157,627
I. Tμi s¶n cè ®Þnh 4,174,897,976,332 5,527,634,967,630 5,110,908,157,627
1. Tμi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh 4,136,534,984,652 5,494,843,026,601 5,083,098,627,381
- Nguyªn gi¸ 7,057,372,226,819 9,155,759,638,841 9,572,655,440,784
- Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ (*) -
2,920,837,242,167
(3,660,916,612,240) (4,489,556,813,403)
2. Tμi s¶n cè ®Þnh v« h×nh 101,600,870 75,416,678 49,232,486
- Nguyªn gi¸ 106,246,452 106,246,452 106,246,452
- Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ (*) -4,645,582 (30,829,774) (57,013,966)
3. Chi phÝ x©y dùng c¬ b¶n dë dang 38,261,390,810 32,716,524,351 27,760,297,760
Tæng céng tμi s¶n 4,823,139,786,650 6,802,864,270,166 6,423,334,594,143
B¶NG C¢N §èi kÕ TO¸N (TiÕp theo)
§¬n vÞ: VN§
NGUỒN VỐN N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
86
A- Nî ph¶i tr¶ 4,371,697,181,087 6,217,618,712,768 6,272,589,390,461
I- Nî ng¾n h¹n 4,302,905,596,990 6,098,794,410,059 5,803,258,245,726
1. Vay vμ nî ng¾n h¹n 22,473,734,695 36,684,233,937 59,448,972,265
2. Ph¶i tr¶ ngêi b¸n 13,728,556,672 17,820,826,970 19,462,907,033
3. Ngêi mua tr¶ tiÒn tríc 733,706,499 701,802,151 227,855,928
4. ThuÕ vμ c¸c kho¶n ph¶i nép nhμ níc 1,001,585,915 592,901,011 2,175,616,942
5. Ph¶i tr¶ ngêi lao ®éng 31,856,651,379 44,408,321,614 41,812,356,733
6. Chi phÝ ph¶i tr¶ 35,486,369,301 30,760,136,065 26,324,545,404
7. Ph¶i tr¶ néi bé 4,015,222,873,977 5,565,916,606,285 5,439,554,754,444
8. C¸c kho¶n ph¶i tr¶, ph¶i nép ng¾n h¹n kh¸c 182,402,118,552 401,909,582,026 214,251,236,977
II- Nî dμi h¹n 68,791,584,097 118,824,302,709 469,331,144,735
1. Vay vμ nî dμi h¹n 68,791,584,097 118,800,147,580 469,413,185,981
2. Dù phßng trî cÊp mÊt viÖc lμm 0 24,155,129 (82,041,246)
B- Vèn chñ së h÷u (400=410+430) 451,442,605,563 585,245,557,398 150,745,203,682
I- Vèn chñ së h÷u 437,497,076,182 560,054,541,036 133,586,739,734
1. Vèn ®Çu t cña chñ së h÷u 261,950,061,416 449,834,379,266 69,968,254,069
2. Vèn kh¸c cña chñ së h÷u 0 0 12,450,566,953
3. Quü ®Çu t ph¸t triÓn 174,976,971,409 110,138,046,567 50,926,238,518
4. Quü dù phßng tμi chÝnh 570,043,357 82,115,203 241,680,194
II- Nguån kinh phÝ vμ quü kh¸c 13,945,529,381 25,191,016,362 17,158,463,948
1. Quü khen thëng, phóc lîi 13,945,529,381 25,191,016,362 17,158,463,948
Tæng céng nguån vèn 4,823,139,786,650 6,802,864,270,166 6,423,334,594,143
87
PHỤ LỤC 2
Tổng chi phí truyền tải điện năm kế hoạch
∑CP.TTĐ=CP.CĐ + CP.TL +CP.SCL + CP.BĐ
Trong đó:
* CP.TTĐ: Là toàn bộ chi phí giao khoán dùng cho truyền tải điện một năm
* CP.CĐ: Là tổng chi phí cố định dùng cho truyền tải điện
Bao gồm các chi phí chủ yếu như sau:
o Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho truyền tải điện
o Chi phí trả tiền thuê, thuế đất dùng cho truyền tải điện phải trả hàng năm
o Chi phí lãi vay cho các công trình đầu tư TSCĐ mới, dùng cho truyền tải
điện
o Chi phí cố định khác (như chi phí ăn ca, thưởng vận hành an toàn, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn…)
* CP.TL: Là quỹ lương kế hoạch
* CP.SCL: Là chi phí sửa chữa lớn TSCĐ giao khoán theo định mức
* CP.BĐ: Là các khoản chi phí biến đổi giao khoán theo định mức xác định theo 1
km đường dây, 1 trạm biến áp và 1 kVA theo các cấp điện áp bao gồm:
o Chi phí vật liệu
o Chi phí dịch vụ mua ngoài
o Chi phí bằng tiền khác
Cách xác định khoán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
CP.SCLn=∑ NG TSCĐ (n-3) x Tscl
Trong đó:
CP.SCLn: Là chi phí SCL được giao khoán ở năm thứ n
88
- NG TSCĐ (n-3) : Là nguyên giá TSCĐ năm thứ n trừ 3
- Tscl: Là tỷ lệ giao khoán xác định trên nguyên giá TSCĐ
- Tscl = 0,9%/ năm theo nguyên giá TSCĐ của năm thứ n-3
Xác định chi phí biến đổi giao khoán
- CPBĐ: Là chi phí biến đổi giao khoán
- CPvl: Chi phí vật liệu
- CPmn: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- CPbtk: Chi phí bằng tiền khác
Xác định chi phí khoán vật liệu
- CPvl: Là chi phí khoán vật liệu theo định mức
- SKMĐi: Là số km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- ĐMvlĐi: Là định mức vật liệu cho 1 km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- SKMKi: Là số km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- ĐMvlKi: Là định mức vật liệu cho 1 km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i
- ĐMvlti: Là định mức vật liệu cho 1 kVA trạm theo cấp điện áp i
Xác định chi phí khoán dịch vụ mua ngoài
CPBĐ = CPvl +CPmn +CPbtk
CPvl = ∑(SKMĐi*ĐMvlĐi)+∑(SKMKi*ĐMvlKi) +∑(SKVAi*ĐMvlti)
CPmn = ∑(SKMĐi*ĐMmnĐi) + ∑(SKMKi*ĐMmnKi) +
∑(STrami*ĐMmnti) + ∑( SKVAi*ĐMmni)
- CPmn: Chi phí khoán dịch vụ mua ngoài
- SKMĐi: Là số km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- ĐMmnKi: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 km đường dây mạch kép theo
cấp điện áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i
- ĐMmnĐi: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 km đường dây mạch đơn theo
cấp điện áp i
- STrami: Là số trạm biến áp theo cấp điện áp i
- SKVAi: Là số kVA theo cấp điện áp i
- ĐMbtkKi: Là định mức bằng tiền khác cho 1 km đường dây mạch kép theo cấp
điện áp i
- ĐMbtkĐi: Là định mức bằng tiền khác cho 1 km đường dây mạch đơn theo cấp
điện áp i
- SKMĐi: Là số km đường dây mạch đơn theo cấp điện áp i
- ĐMbtki: Là định mức bằng tiền khác cho 1 kVA trạm theo cấp điện áp i
- ĐMmni: Là định mức dịch vụ mua ngoài cho 1 kVA trạm theo cấp điện áp i
- SKMKi: Là số km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- SKMKi: Số km đường dây mạch kép theo cấp điện áp i
- STrami: Là số trạm biến áp theo cấp điện áp i
- CPbtk: Chi phí khoán chi phí bằng tiền khác theo định mức
Xác định chi phí khoán chi phí bằng tiền khác
- ĐMbtkđi: Định mức chi phí bằng tiền khác đối với 1 trạm biến áp ở cấp điện áp i
- ĐMmnti: Định mức chi phí mua ngoài đối với 1 trạm biến áp ở cấp điện áp i
CPbtk = ∑(SKMĐi*ĐMbtkĐi) + (SKMKi*ĐMbtkKi) +
∑(STram i * ĐMbtkđi) + ∑(SKVAi*ĐMbtki)
89
91
BẢNG TÍNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
1. ĐỊNH MỨC ĐƯỜNG DÂY
Đơn vị tính : đồng
Định mức 1 km đường dây mạch đơn Định mức 1 km đường dây mạch kép
STT
YẾU TỐ CHI PHÍ 110kv 220kv 500kv 110kv 220kv 500kv
1 Vật liệu 1.608.849 2.224.680 3.272.339 3.217.698 4.449.360 6.544.678
2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 386.097 477.187 745.212 424.707 524.906 819.733
3 Chi phí bằng tiền khác 1.787.527 2.184.756 4.507.168 1.966.280 2.403.232 4.957.885
2- ĐỊNH MỨC TRẠM BIẾN ÁP
Đơn vị tính : đồng
Định mức 1 trạm biến áp Định mức 1 KVA
STT
YẾU TỐ CHI PHÍ 110kv 220kv 500kv 110kv 220kv 500kv
1 Vật liệu 977 1.195 1.388
2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 10.753.652 38.830.784 167.494.771 62 54 44
3 Chi phí bằng tiền khác 62.206.248 190.326.889 841.608.720 361 271 216
Ghi chú: Định mức đường dây & trạm biến áp trên tính cho vùng đồng bằng với hệ số 1. Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác, vùng đồi & trung du tính hệ số 1,1; vùng núi, vùng sâu và vùng xa tính hệ số 1,2 (nếu có)
92
Đánh giá kết quả thực hiện khoán chi phí truyền tải điện
Xác định mức tiết kiệm chi phí của các công ty: Mức tiết kiệm chi phí của các
công ty được xác định trên cơ sở tổng chi phí thực hiện khoán gồm: Chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, chi phí vật liệu, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác với
tổng chi phí thực tế thực hiện (của các yếu tố trên) trong một năm của mỗi công ty
truyền tải
∑CP. TTĐ t/k = ∑CPK.TTĐs - ∑CP.TTĐ t/h
CP.TTĐ t/k : Là chi phí truyền tải điện tiết kiệm được của năm thực hiện, nếu
bội chi sẽ là số âm (-)
CPK.TTĐs : Là toàn bộ chi phí khoán dùng cho truyền tải điện một năm gồm:
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí vật liệu, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác
CP.TTĐ t/h: Là tổng chi phí truyền tải điện thực tế thực hiện gồm chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, chi phí vật liệu, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Cơ sở quyết toán lương
Kết quả thực hiện khoán chi phí sẽ là một trong những căn cứ quan trọng khi
quyết toán tiền lương của các công ty truyền tải, quỹ tiền lương năm thực hiện phụ
thuộc vào mức độ tiết kiệm chi phí đã giao khoán. Việc đánh giá kết quả thực hiện khoán
chi phí gắn liền với quyết toán tiền lương được thực hiện như sau:
Vhqki= 7%Vđgki x HhqixHkd
Vhqki: Quỹ tiền lương còn lại tính theo hiệu quả SXKD điện được Tập đoàn
duyệt phân phối cho công ty truyền tải điện thứ i
Vđgki: Quỹ lương của đơn vị để tính hiệu quả SXKD điện đã được Tập đoàn
thẩm định của Công ty truyền tải điện thứ i
Hkd: Hệ số chênh lệch giữa tổng quỹ tiền lương (7%Vđgk) còn lại của các đơn
vị khối hạch toán tập trung được Tập đoàn duyệt và tổng quỹ tiền lương còn lại (∑
7%Vđgk) của các đơn vị được Tập đoàn thẩm định
Hệ số Hkd được xác định như sau:
93
Hệ số hiệu quả của Công ty truyền tải điện thứ i được xác định như sau
Hhqi=(1+Hcpi) x (1+ Htti)
Htti: Hệ số giảm tổn thất điện năng của Công ty truyền tải điện thứ i
Hcpi: Hệ số tiết kiệm chi phí thực hiện so với định mức khoán Tập đoàn giao
của Công ty truyền tải điện thứ i. Hệ số tiết kiệm chi phí là hệ số tăng thêm (giảm
bớt) tiền lương do việc tiết kiệm (chi vượt) chi phí so với tổng định mức khoán chi
phí truyền tải được Tập đoàn giao. Hệ số tiết kiệm chi phí được xác định như sau:
Trường hợp chi phí thực tế thực hiện thấp hơn tổng định mức khoán chi phí
Tập đoàn giao. Hệ số tiết kiệm chi phí Hcpi được xác định tại quy chế đã ban hành
Trường hợp chi phí thực tế thực hiện cao hơn tổng định mức khoán chi phí
Tập đoàn giao. Hệ số tiết kiệm chi phí Hcpi được xác định tại quy chế đã ban hành
Khi xác định hệ số tiết kiệm chi phí Tập đoàn sẽ xem xét và có loại trừ các yếu
tố khách quan làm tăng (giảm) chi phí thực hiện đột biến.
94
chØ tiªu N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
1. Doanh thu thuÇn b¸n hμng vμ cung cÊp dÞch
vô
19,335,549,379 15,599,374,697 7,806,995,350
2. Gi¸ vèn hμng b¸n 17,839,110,757 14,759,633,316 7,391,152,881
3. Lîi nhuËn gép vÒ b¸n hμng vμ cung cÊp dÞch
vô
1,496,438,622 839,741,381 415,842,469
4. Doanh thu ho¹t ®éng tμi chÝnh - - -
5. Chi phÝ tμi chÝnh - - -
6. Chi phÝ b¸n hμng - - -
7. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp 49,084,610 - 7,752,875
8. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng KD 1,447,354,012 839,741,381 408,089,594
9. Thu nhËp kh¸c 2,512,694,462 903,449,887 2,062,134,467
10. Chi phÝ kh¸c 792,710,361 602,702,338 254,043,629
11. Lîi nhuËn kh¸c 1,719,984,101 300,747,549 1,808,090,838
12. Tæng lîi nhuËn kÕ to¸n tríc thuÕ 3,167,338,113 1,140,488,930 2,216,180,432
13. Chi phÝ thuÕ TNDN hiÖn hμnh 886,854,672 319,336,900 620,530,521
14. Chi phÝ thuÕ TNDN ho·n l¹i - - -
15. Lîi nhuËn sau thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp 2,280,483,441 821,152,030 1,595,649,911
Ghi chú: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh chỉ thể hiện kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh điện.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các khoản chi phí truyền tải điện phát sinh tại Công ty không được thể hiện tại báo cáo Kết
quả hoạt động kinh doanh này, mà được kết chuyển để ghi nhận tại báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải điện 4.pdf