Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Lệ thủy tỉnh Quảng Bình

Duy trì và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính đồng cấp, nhằm làm tốt vai trò tham mưu với các cấp chính quyền trong quản lý VĐT của NSNN, đòi hỏi KBNN phải triển khai thực hiện tốt: Kết nối thông tin giữa KBNN và cơ quan Tài chính nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình kiểm soát chi VĐT của các dự án được thông báo qua KBNN, phục vụ tốt công tác điều hành, quản lý VĐT XDCB; hiện tại dự án TABMIS đã được triển khai thành công, sự thành công của dự án sẽ góp phần kết nối thông tin giữa KBNN và cơ quan Tài chính từ khi giao dự toán đến tiến độ giải ngân của các dự án. Trong công tác quyết toán vốn công trình hoàn thành và tất toán tài khoản, cơ quan tài chính cần phối hợp với KBNN và CĐT về việc cung cấp danh sách công trình, dự án hoàn thành trong năm (theo từng tháng) để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành được kịp thời. Căn cứ vào thời gian quy định, cơ quan Tài chính theo dõi nếu quá hạn thì làm công văn nhắc nhở mỗi tháng một lần. Sau 3 lần nhắc nhở mà CĐT không hoàn thành thì cơ quan Tài chính phải báo cáo cấp quyết định đầu tư xin ý kiến chỉ đạo

pdf97 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Lệ thủy tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực cải cách tài chính công. Từ những mục tiêu và quan điểm phát triển trên, Kho bạc Nhà nước đã đưa ra những định hướng lớn trong giai đoạn 2011 – 2020 như sau: Thứ nhất, hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý và điều hành quỹ NSNN trên nền tảng vận hành hệ thống thông tin tài chính tích hợp. Thống nhất quản lý toàn bộ các quỹ tài chính nhà nước qua KBNN. Xây dựng quy trình quản lý thu NSNN hiện đại trên cơ sở công nghệ tiên tiến; tin học hoá, tự động hoá toàn bộ quy trình quản lý thu NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian thực. Xây dựng quy trình kiểm soát chi NSNN phù hợp với cơ chế quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra; thực hiện kiểm soát cam kết Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 63 chi NSNN. Thống nhất kiểm soát tất cả các khoản chi của NSNN. Hoàn thiện và mở rộng quy trình kiểm soát chi điện tử. Thứ hai, xây dựng luật quản lý ngân quỹ để tạo môi trường pháp lý cao cho hoạt động quản lý và đầu tư ngân quỹ. Gắn quản lý, đầu tư ngân quỹ với quản lý nợ TPCP. Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ phục vụ công tác quản lý ngân quỹ và quản lý nợ TPCP. Phát triển thị trường TPCP hiện đại, minh bạch, theo nguyên tắc thị trường; tạo ra sự phong phú, đa dạng hàng hoá chất lượng cao cho thị trường trái phiếu. Hoàn thiện mô hình cơ quan quản lý ngân quỹ để thực hiện chức năng quản lý ngân quỹ hiện đại theo hướng an toàn và hiệu quả. Thứ ba, thực hiện chức năng Tổng kế toán nhà nước. Xây dựng hệ thống kế toán hiện đại theo nguyên tắc dồn tích. Phát triển kế toán quản trị phục vụ cho yêu cầu phân bổ ngân sách theo đầu ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính. Thực hiện hội nhập quốc tế về kế toán nhà nước, đảm bảo phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế toán công. Thứ tư, xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, an toàn và hiệu quả; phát triển hệ thống thanh toán điện tử và kết nối với các ngân hàng. Đổi mới công tác thanh toán của KBNN theo hướng về cơ bản KBNN không thực hiện nghiệp vụ thu - chi tiền mặt. Triển khai toàn diện với lộ trình thích hợp mô hình thanh toán tập trung (TSA) theo cả chiều dọc (trong hệ thống KBNN) và chiều ngang (đối với các đơn vị sử dụng NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và chính quyền các cấp), đảm bảo mọi giao dịch của NSNN và các quỹ tài chính nhà nước đều được thực hiện qua TSA. Thứ năm, hoàn thiện và phát triển mô hình kiểm toán nội bộ KBNN trên cơ sở thực hiện toàn diện và đồng bộ các phương thức kiểm toán nội bộ, giám sát từ xa, quản lý và kiểm soát rủi ro phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và hoạt động KBNN trong thời kỳ mới. Thứ sáu, mở rộng phạm vi TABMIS đến các ĐVSDNS tạo thành hệ thống tích hợp đầy đủ, khép kín, tự động giữa ĐVSDNS, cơ quan Tài chính, KBNN và giao diện với ngân hàng, nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ; làm hạt nhân xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp (IFMIS). Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 64 Thứ bảy, phát triển hệ thống công nghệ thông tin KBNN hiện đại. Ứng dụng công nghệ thông tin toàn diện, thống nhất và chuyên nghiệp vào mọi hoạt động của KBNN. Hình thành KBNN điện tử. Thứ tám, chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy KBNN, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước, tổng kế toán nhà nước, quản lý ngân quỹ và quản lý nợ TPCP. Kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN theo hướng tinh gọn, hiện đại. Hình thành một số KBNN theo chức năng, KBNN khu vực. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức KBNN đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, có tính chuyên nghiệp cao, trình độ quản lý tiên tiến, trong đó ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, chuyên gia đầu ngành có năng lực và trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu phát triển của KBNN trong thời kỳ mới. 3.1.2.2. Định hướng hoạt động kiểm soát chi đầu tư của Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới Xuất phát từ định hướng chung của KBNN, KBNN Lệ Thủy đã đề ra định hướng hoạt động kiểm soát chi đầu tư là: Thứ nhất, Hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Quy trình thanh toán cần giảm thiểu các khâu trung gian từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đến khâu kiểm soát cho đơn vị thụ hưởng. Thứ hai: Có cơ chế đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để nâng cao trình độ nghiệp vụ, nhất là đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về lĩnh vực đầu tư XDCB cho cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Có kế hoạch hàng năm đưa cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đi đào tạo, bồi dưỡng về đầu tư XDCB, mặt khác phải có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với cán bộ làm trong lĩnh vực này để họ tận tâm, yêu ngành, yêu nghề, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, về cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc phải được tăng cường, bổ sung cho đầy đủ, đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hiện đại hoá công nghệ thanh toán, truyền tin đảm bảo lưu trữ thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác và mang tính Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 65 thời đại, không bị lạc hậu. Những thiết bị tin học, những chương trình quản lý chuyên ngành là điều kiện, là phương tiện quan trọng đảm bảo cho công tác kiểm soát chi hữu hiệu, và nhanh chóng. Thứ tư, đảm bảo các khoản chi đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt, góp phần chống lãng phí, thất thoát trong công tác quản lý, chi đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy Quảng Bình 3.2.1. Nhóm giải pháp chung 3.2.1.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành của Ban Quản lý dự án Cần phải tiến hành rà soát, đánh giá lại lực lượng cán bộ của CĐT, Ban QLDA, phân loại trình độ để đưa ra kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo phù hợp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ. Nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý đầu tư XDCB được nâng lên rõ rệt của Ban QLDA. Mặt khác, với năng lực sẵn có của Ban QLDA có thể đảm đương được nhiều nhiệm vụ tư vấn (lập và thẩm định các hồ sơ liên quan, tư vấn giám sát) tham mưu tích cực cho CĐT, giảm thiếu khối lượng công việc cho các sở chuyên ngành và các đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng. Như vậy sẽ rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng. Ngoài ra các dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp, cần áp dụng hình thức QLDA “chìa khóa trao tay” đối với những dự án: Xây dựng trụ sở, trường học, trung tâm y tế, giao thông thủy lợi vừa và nhỏ với phương thức này sẽ giảm được nhiều đầu mối tham gia vào quá trình thực hiện đầu tư, sớm đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Cơ chế phân cấp, uỷ quyền cần phải chặt chẽ, cân nhắc đồng bộ và được quy định cụ thể, tránh tình trạng cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, cơ quan cấp dưới không thực hiện lại ủy quyền cho cơ quan tiếp theo, tạo nên những cơ quan trung gian không cần thiết trong quá trình thực hiện đầu tư, chồng chéo trong điều hành, không phù hợp với xu thế cải cách hành chính của Chính phủ. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 66 3.2.1.2. Tăng cường quản lý, kiểm soát chi đầu tư nhằm nâng cao chất lượng đầu tư Nâng cao hơn nữa vị trí, vai trò, trách nhiệm của các cán bộ trực tiếp thực hiện thủ tục cấp phát, thanh quyết toán VĐT XDCB; có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kiểm soát chi. Thường xuyên cập nhập kịp thời các văn bản, chế độ sửa đổi về đầu tư XDCB. Có ý kiến kịp thời với KBNN cấp trên về sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý và quy trình kiểm soát chi đầu tư cho phù hợp với thực tế nhưng đảm bảo đúng chế độ quy định. Tăng cường hơn nữa công tác cải cách hành chính, công khai quy trình, nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, giải quyết thanh toán sớm hơn so với quy trình, phát hiện kịp thời những sai sót, bất hợp lý trong quá trình kiểm soát cũng như vấn đề nguồn vốn để cấp phát thanh toán kịp thời, nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng theo kế hoạch. Lập kế hoạch, chủ động bố trí đầy đủ nguồn vốn đề thanh toán cho các dự án, công trình vào thời điểm cuối năm, hạn chế tối đa việc mất khả năng thanh toán. Thực hiện bố trí, phân công cán bộ thực hiện kiểm soát, thanh toán VĐT vào những ngày cuối năm nhanh chóng, kịp thời, trôi chảy. Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ toàn bộ hệ thống quản lý đầu tư XDCB. Đặc biệt, nghiên cứu thống nhất và công bố công khai các nguyên tắc, tiêu chí xác định thứ tự ưu tiên đầu tư tài chính quốc gia, thành phố đối với từng nhóm đối tượng đầu tư của từng cấp ngân sách. Các nguyên tắc và tiêu chí này phải là căn cứ để xây dựng và định kỳ kiểm soát, điều chỉnh lại kế hoạch đầu tư, xem xét duyệt quyết toán. Trên cơ sở đó, kiên quyết không triển khai và tổ chức thực hiện những chương trình, dự án chưa thiết thực, thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn hoặc thấy tính khả thi và hiệu quả thấp. Đồng thời loại bỏ những dự án không thể đáp ứng được yêu cầu và điều kiện cần thiết về tài chính, mặt bằng Các cơ quan có liên quan phải nâng cao tinh thần trách nhiệm hơn nữa: Hàng năm phải tổng kết, tiến hành đánh giá lại các chủ trương chính sách, định mức, đơn giá đang thực hiện có phù hợp không, nếu xét thấy không phù hợp thì phải nghiên cứu và xây dựng lại cho phù hợp với thực tiễn. Đồng thời rà soát chủ trương đầu tư đối với các dự án lớn đang có nhiều ý kiến khác nhau và kịp thời xác định hướng xử Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 67 lý. Kiên quyết không bố trí VĐT cho các dự án không chấp hành đầy đủ thủ tục về đầu tư XDCB theo quy định. Đình hoãn các dự án không rõ phương án huy động nguồn vốn, các dự án vừa thi công vừa tìm nguồn vốn. 3.2.1.3. Tăng cường phối hợp với cơ quan liên quan * Với cơ quan Tài chính Duy trì và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính đồng cấp, nhằm làm tốt vai trò tham mưu với các cấp chính quyền trong quản lý VĐT của NSNN, đòi hỏi KBNN phải triển khai thực hiện tốt: Kết nối thông tin giữa KBNN và cơ quan Tài chính nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình kiểm soát chi VĐT của các dự án được thông báo qua KBNN, phục vụ tốt công tác điều hành, quản lý VĐT XDCB; hiện tại dự án TABMIS đã được triển khai thành công, sự thành công của dự án sẽ góp phần kết nối thông tin giữa KBNN và cơ quan Tài chính từ khi giao dự toán đến tiến độ giải ngân của các dự án. Trong công tác quyết toán vốn công trình hoàn thành và tất toán tài khoản, cơ quan tài chính cần phối hợp với KBNN và CĐT về việc cung cấp danh sách công trình, dự án hoàn thành trong năm (theo từng tháng) để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành được kịp thời. Căn cứ vào thời gian quy định, cơ quan Tài chính theo dõi nếu quá hạn thì làm công văn nhắc nhở mỗi tháng một lần. Sau 3 lần nhắc nhở mà CĐT không hoàn thành thì cơ quan Tài chính phải báo cáo cấp quyết định đầu tư xin ý kiến chỉ đạo. Sau khi có văn bản đôn đốc nhắc nhở cần có hướng xử lý trách nhiệm rõ ràng, nghiêm khắc theo từng mức độ sau: - Được gia hạn thêm thời gian cụ thể nếu có lý do khách quan. - Phê bình nghiêm khắc và yêu cầu CĐT thực hiện xong trách nhiệm (thu hồi tạm ứng, nộp tiền sử dụng sai vào NSNN, quyết toán) trước khi giao việc tiếp theo. - Giảm trừ kế hoạch vốn năm tiếp theo vì không hoàn thành nhiệm vụ. * Với Chủ đầu tư Thường xuyên cập nhật chế độ, chính sách (tập huấn, công văn, hướng dẫn) cho CĐT để họ thực hiện đúng. Mặt khác, yêu cầu CĐT báo cáo đầy đủ và làm tốt Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 68 các hồ sơ thanh toán. Ngược lại, CĐT có quyền yêu cầu Kho bạc về chất lượng phục vụ, đánh giá cụ thể các tác nghiệp và ứng xử của công chức KBNN nơi mình giao dịch. Đây là mối quan hệ biện chứng cần phát huy để đạt được sự hoàn thiện trong kiểm soát chi đầu tư. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi, cán bộ kiểm soát chi phải có kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện công trình, có thể kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất trên nguyên tắc: Việc kiểm tra thực tế tại hiện trường của KBNN chủ yếu nhằm tăng cường vai trò kiểm soát của KBNN trong việc làm rõ những vấn đề chưa rõ trong hồ sơ thanh toán. CĐT và các đơn vị liên quan vẫn phải chịu trách nhiệm về các nội dung đề nghị thanh toán sai quy định nếu KBNN không phát hiện được. Khi kiểm tra, KBNN phải báo trước cho CĐT về mục đích cũng như nội dung kiểm tra, thời gian kiểm tra, không được lợi dụng việc kiểm tra để gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu cho đơn vị được kiểm tra. Sau khi kiểm tra phải có báo cáo kết quả và các kiến nghị (nếu có).Cán bộ kho bạc không được tham gia vào quá trình nghiệm thu, bàn giao công trình của CĐT. Định kỳ có thông báo cho các các CĐT về tình hình giải ngân của dự án đặc biệt là đối với các dự án có tốc độ giải ngân thấp để kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn của dự án cho phù hợp với khả năng thực hiện, tránh tính trạng đến cuối năm mới điều chỉnh gây khó khăn cho việc thực hiện của dự án cũng như lãng phí vốn của nhà nước, thông qua đó chính quyền các cấp nắm bắt kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các CĐT cũng như có biện pháp thúc đẩy các CĐT đẩy nhanh tốc độ thực hiện của dự án. 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư 3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư - Công khai quy trình kiểm soát chi đầu tư, đảm bảo rõ ràng minh bạch, thuận tiện để khách hàng thực hiện và giám sát; tổ chức lưu giữ hồ sơ khoa học, hợp lý đảm bảo tiện ích cho việc tra cứu và phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra khi cần thiết; tiếp thu ý kiến của CĐT và các khách hàng về các vấn đề có liên quan tới công tác kiểm soát, thanh toán. Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 69 - Ban hành thống nhất quy trình kiểm soát chi đầu tư bao gồm cả VĐT trong nước và ngoài nước, vốn TPCP, vốn ngân sách xã, các quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, trên cơ sở gộp các quy trình về kiểm soát chi đầu tư như hiện nay và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng thành một quy trình thống nhất. Như vậy, sẽ đảm bảo nhất quán chỉ có một quy trình kiểm soát chi đầu tư, đồng thời dễ tra cứu, đối chiếu khi cần thiết và tiện lợi cho khách hàng khi giao dịch. - Quy trình kiểm soát chi đầu tư phải xác định tiêu chí cụ thể để giao một đầu mối kiểm soát, thanh toán đối với các dự án có nhiều nguồn vốn. Đồng thời rút ngắn thời gian kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB nhằm đạt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực KBNN. 3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng - Để đảm bảo an toàn nguồn vốn của nhà nước, khi thực hiện tạm ứng hợp đồng CĐT yêu cầu nhà thầu phải cung cấp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phát hành, hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi CĐT đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Thực hiện tốt quy định này số dư tạm ứng vốn sẽ giảm, khi đó nhà thầu sẽ cân nhắc đến hiệu quả của số vốn được tạm ứng, công việc nào cần tạm ứng công việc nào không cần tạm ứng, vì khi thực hiện bảo lãnh tạm ứng nhà thầu phải trả cho ngân hàng, tổ chức tín dụng một khoản phí nhất định. - Một trong những nguyên nhân của số dư tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm là do các văn bản hướng dẫn chỉ quy định tỷ lệ tạm ứng, mức tạm ứng, thời điểm thu hồi tạm ứng mà chưa quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng trong từng lần thanh toán, đây là nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn cho KBNN trong công tác đôn đốc thu hồi tạm ứng, do vậy cần quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu qua mỗi lần thanh toán tương ứng với tỷ lệ tạm ứng khi khối lượng thanh toán chưa đạt 80% giá trị hợp đồng 3.2.2.3. Hoàn thiện chứng từ kiểm soát chi đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Với quy trình như hiện nay, chứng từ thanh toán vốn vẫn còn ba loại đó là: Giấy đề nghị thanh toán VĐT, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Giấy rút vốn. Như vậy lãnh đạo KBNN vẫn phải ký duyệt hai lần cho một lần thanh toán (một lần trên Giấy đề nghị thanh toán VĐT, một lần trên Giấy rút vốn hoặc Giấy đề nghị thanh Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 70 toán tạm ứng). Thời gian luân chuyển chứng từ trong nội bộ Kho bạc vẫn không rút ngắn được và lượng chứng từ vẫn còn nhiều. Để giảm thiểu số lượng chứng từ, giảm thời gian luân chuyển chứng từ trong nội bộ Kho bạc, mà vẫn không ảnh hưởng tới tính chặt chẽ của công tác kiểm soát, tác giả xin đề xuất một phương án để tham khảo như sau: Thực hiện gộp Giấy đề nghị thanh toán VĐT, Giấy rút VĐT và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng thành một chứng từ duy nhất. Theo đó, CĐT chỉ gửi đến KBNN một loại chứng từ duy nhất trong thanh toán VĐT là Giấy đề nghị thanh toán VĐT nhưng sửa đổi và bổ sung thêm một số nội dung để tăng cường tính tự chịu trách nhiệm của mỗi thành viên khi tham gia kiểm soát thanh toán. Vậy, CĐT sẽ không phải lập Giấy rút vốn và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng mà chỉ dùng chứng từ duy nhất là Giấy đề nghị thanh toán VĐT. Khi đó tất cả các thành viên tham gia kiểm soát trên Giấy đề nghị thanh toán VĐT phải ghi rõ ngày tháng năm khi ký kiểm soát, nhằm tăng tính tự chịu trách nhiệm của mỗi thành viên khi tham gia ký kiểm soát thanh toán. Như vậy việc ký duyệt của Lãnh đạo KBNN chỉ thực hiện một lần duy nhất. Sử dụng biểu mẫu này sẽ không làm giảm tính kiểm soát mà ngược lại sẽ làm tăng cường sự kiểm soát của mỗi thành viên khi tham gia kiểm soát, và sẽ tiết kiệm được cả thời gian và chi phí, tăng hiệu quả công tác, tiến nhanh hơn đến nền hành chính điện tử. 3.2.2.4. Khắc phục tình trạng nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản Để khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB theo tác giả cần áp dụng nhiều biện pháp, song một số biện pháp cơ bản cần được quan tâm như: Thứ nhất: Thiết lập sự bình đẳng giữa CĐT và nhà thầu thông qua hợp đồng kinh tế, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ mỗi bên như: - Nhà thầu khi tham dự đấu thầu và thực hiện hợp đồng phải có bảo lãnh của Ngân hàng, đồng thời phải chứng minh được khả năng tài chính để đảm bảo vốn thi công. Nhà thầu thi công chậm tiến độ thì phải chịu phạt theo điều khoản đã cam kết, số tiền phạt này được trừ vào giá trị quyết toán công trình. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 71 - CĐT khi mở thầu và ký kết hợp đồng kinh tế cũng cần phải có xác nhận về đảm bảo nguồn vốn thanh toán của cơ quan cấp phát hoặc cho vay. Nếu CĐT chậm thanh toán khối lượng cho nhà thầu thì cũng phải chịu phạt trên giá trị khối lượng chậm thanh toán theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng, số tiền này được CĐT cân đối từ nguồn vốn tự có của mình để chuyển trả cho Nhà thầu, đương nhiên CĐT không thể lấy vốn NSNN để trả nếu như lỗi hoàn toàn do CĐT. Thứ hai: Nếu dự án đã được bố trí kế hoạch VĐT mà NSNN không kịp cân đối để có nguồn vốn thanh toán cho Nhà thầu thì Nhà nước phải trả cho Nhà thầu. Nếu Ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng mà không cấp tiền vay kịp thời thì Ngân hàng cho vay phải chịu phạt chậm thanh toán. Thứ ba: Khi duyệt kế hoạch đấu thầu, duyệt thời điểm mở thầu và quyết định trúng thầu, cấp có thẩm quyền cần phải xem xét đến nguồn vốn thanh toán của CĐT. Nếu CĐT không đảm bảo nguồn VĐT theo tiến độ mà cấp có thẩm quyền vẫn phê duyệt kế hoạch đấu thầu, cho phép mở thầu, ban hành quyết định trúng thầu thì phải liên đới chịu trách nhiệm. Thứ tư: Cần phải có chế tài xử phạt những cơ quan, đơn vị, cá nhân đã góp phần làm phát sinh khối lượng nợ xấu (không đảm bảo mục tiêu đầu tư, không có hiệu quả kinh tế - xã hội) và phải áp dụng cơ chế cá nhân chịu trách nhiệm trong đầu tư XDCB, không thể duy trì mãi hình thức cộng đồng trách nhiệm và đổ lỗi vòng vo như hiện nay. Thứ năm: Các Bộ, ngành, địa phương cần thực hiện giám sát ngay từ khâu bố trí kế hoạch VĐT đảm bảo nguyên tắc phân bổ kế hoạch hàng năm theo quy định, bố trí vốn trả nợ dự án những năm trước rồi mới bố trí xây mới. Thứ sáu: Cương quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, không đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tập trung đầu tư những dự án trọng điểm, không đầu tư dàn trải, không kéo dài thời gian đầu tư quá thời hạn theo quy định hiện hành. 3.2.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ Công tác thanh tra, kiểm tra là một công cụ quan trọng trong việc chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tăng cường tiết kiệm, nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN. KBNN các huyện, các phòng nghiệp vụ cần tạo điều Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 72 kiện cho phòng Thanh tra thực hiện nhiệm vụ; cung cấp thông tin, tài liệu một cách trung thực, có ý thức và tinh thần cầu thị, sẵn sàng hợp tác với đoàn thanh tra, kiểm tra. Giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức trong đơn vị, tạo điều kiện về kinh phí, về thời gian và đội ngũ cán bộ cho công tác thanh tra, kiểm tra. Mặt khác phải tự đề phòng, ngăn ngừa những sai phạm ngay tại đơn vị. Do vậy thường xuyên phải thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự đánh giá chất lượng công tác và việc chấp hành pháp luật về chế độ quản lý vốn đầu tư XDCB một cách nghiêm túc. Trong những năm tới, công tác thanh tra, kiểm tra phải hướng tới mục tiêu sau: - Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, kiểm soát phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và hiện đại hóa hoạt động KBNN; xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát và hệ thống quản lý rủi ro nhằm cảnh báo sớm mọi rủi ro trong hoạt động KBNN, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ của Nhà nước. - Chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát sang mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ, bảo đảm nâng cao tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đủ thẩm quyền cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thường trong hoạt động KBNN. 3.2.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra hiện trường Như đã trình bày ở Chương 1, trường hợp cần thiết cán bộ kiểm soát chi của KBNN có thể yêu cầu CĐT phối hợp kiểm tra tại hiện trường nơi thực hiện dự án, để đảm bảo việc kiểm soát thanh toán là có cơ sở, trên thực tế những năm qua việc này thực hiện chưa được tốt hầu như trong quá trình kiểm soát thanh toán cán bộ chi chỉ căn cứ vào hồ sơ tài liệu do CĐT gửi đến cho nên vẫn xảy ra tình trạng CĐT và nhà thầu thông đồng với nhau lập hồ sơ thanh toán khi chưa có khối lượng XDCB hoàn thành, việc này dễ xảy ra vào thời điểm cuối năm với mục đích “chạy vốn” cho hết kế hoạch được giao trong năm, do vậy trong những năm tới KBNN Lệ Thủy cần thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra hiện trường, cụ thể: Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 73 - Kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn đã tạm ứng có đúng mục đích hay không, kiểm tra tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt và cam kết trong hợp đồng kinh tế. - Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng trong hợp đồng kinh tế. - Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa CĐT, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng trong hợp đồng kinh tế để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. - Kết quả của công tác kiểm tra hiện trường cần được công khai, rút kinh nghiệm cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, đặt biệt là các vi phạm qua kiểm tra hiện trường cần phải được xử lý nghiêm để nâng cao ý nghĩa của công tác kiểm tra và tính hiệu lực của Luật pháp trong quản lý chi đầu tư XDCB. Ngoài ra, cũng cần khuyến khích phát huy công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính đầu tư, góp phần quan trọng trong việc phát hiện những việc làm gây thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước và làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án. Nếu làm tốt công tác kiểm tra hiện trường sẽ trách được việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng đề nghị thanh toán. 3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện 3.2.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự Nhằm nâng cao chất lượng cán bộ để đảm bảo kiểm soát thanh toán chính xác, an toàn, tiết kiệm chi cho NSNN, xử lý những tồn đọng khách quan như tính thời vụ trong thanh toán VĐT hàng năm. Để làm được điều đó KBNN Quảng Bình cần thực hiện các biện pháp như sau: Thứ nhất, xác định và định hướng đúng việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cụ thể: - Xác định rõ yêu cầu cụ thể đối với từng cán bộ thực hiện kiểm soát chi đầu tư, bao gồm yêu cầu ở từng nội dung công việc, môi trường công tác. - Tiêu chuẩn hoá cán bộ từ cấp tỉnh đến huyện, thị xã trực thuộc tỉnh. Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 74 - Cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác chuyên môn. - Phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ kiểm soát chi đầu tư một cách thường xuyên, đặc biệt là chú trọng bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và tập huấn về chế độ, văn bản mới. - Tăng cường nâng cao ý thức, giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho cán bộ kiểm soát chi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cần gắn trách nhiệm thực hiện công vụ với các hình thức khen thưởng, kỷ luật thích đáng. - Làm tốt công tác quy hoạch đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên môn, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cụ thể đối với từng đối tượng cho phù hợp. - Khuyến khích nghiên cứu, đặc biệt là những vấn đề thực tiễn phát sinh trong quá trình thực thi công vụ, đề ra những phương hướng, giải pháp giải quyết. KBNN cần có những quy định bắt buộc và có những hình thức khen thưởng phù hợp về vật chất và tinh thần cho những cán bộ công chức thực hiện tốt việc nghiên cứu - Quan tâm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công chức, khuyến khích, khơi dậy lòng yêu ngành, yêu nghề của cán bộ công chức trong hệ thống KBNN. Thứ hai, nâng cao chất lượng cán bộ để đảm bảo kiểm soát thanh toán chính xác, an toàn, tiết kiệm cho NSNN. Tổ chức về con người hợp lý, bố trí đan xen giữa cán bộ có kinh nghiệm và cán bộ chưa có kinh nghiệm trong những công việc có nội dung tương tự. Thứ ba, nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của cán bộ. Sử dụng cán bộ trẻ và có năng lực trình độ cho những vị trí điều hành quản lý nghiệp vụ. - Để có đội ngũ cán bộ kiểm soát chi đầu tư có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vững vàng, am hiểu về hoạt động XDCB, KBNN Lệ Thủy cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, kết hợp đào tạo ngắn hạn qua các đợt tập huấn do KBNN tổ chức với cử cán bộ đi đào tạo dài hạn, chuyên sâu ở các cơ sở đào tạo trong nước. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki tế Huế 75 - Kết hợp đào tạo tại chỗ với đào tạo tập trung, đảm bảo cán bộ kiểm soát chi đầu tư được tham gia đầy đủ các lớp đào tạo ngắn hạn; có chính sách hỗ trợ về đào tạo bằng các hình thức như: cơ quan cử đi học và đài thọ toàn bộ kinh phí; cơ quan tạo điều kiện về thời gian hỗ trợ một phần kinh phí; cơ quan tạo điều kiện về thời gian, cán bộ tự túc kinh phí hoặc cán bộ tự đào tạo bằng thời gian và kinh phí của mình. Tăng cường phổ biến cơ chế, chính sách mới về lĩnh vực đầu tư XDCB nói chung và công tác kiểm soát chi đầu tư nói riêng. Thứ tư, tại từng đơn vị KBNN thường xuyên tổ chức học tập, thảo luận các chế độ mới nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công chức - Về nghiệp vụ, cần tập trung đi sâu hướng dẫn phương pháp kiểm soát, nội dung kiểm soát và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB. - Về trách nhiệm, cần tập trung quán triệt và kiên quyết chống lại các hiện tượng sách nhiễu, gây phiền hà đối với khách hàng giao dịch, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ KBNN nhằm mục đích kiểm soát thanh toán chặt chẽ, đúng chính sách, chế độ, phục vụ kịp thời nhu cầu chi tiêu của các ĐVSDNS, giảm thất thoát và tiêu cực trong quản lý và sử dụng NSNN. - Phải xác định được tiêu chuẩn cán bộ làm cơ sở xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất của cán bộ làm công tác quản lý, kiểm soát thanh toán VĐT XDCB - Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh để khuyến khích, động viên và răn đe cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao 3.2.3.2. Hoàn thiện việc phân cấp và phối hợp trong kiểm soát chi đầu tư Việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ, cần xem xét trên góc độ toàn hệ thống, xây dựng các tiêu chí để phân cấp thống nhất theo hướng: - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cấp Trung ương và tỉnh thì giao cho KBNN tỉnh thực hiện kiểm soát chi. - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, xã thì giao cho KBNN cấp huyện thực hiện kiểm soát chi. - Dự án hỗn hợp nhiều nguồn vốn thì phần nguồn vốn ngân sách cấp nào chiếm tỷ trọng lớn thì giao cho KBNN cấp đó thực hiện kiểm soát chi. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 76 Ngoài ra tùy theo trình độ cán bộ, khối lượng công việc, KBNN cấp tỉnh có thể phân cấp cho KBNN cấp huyện quản lý các công trình nguồn vốn NSTW và ngân sách cấp tỉnh tùy điều kiện cụ thể của từng KBNN và của từng dự án. Mặc dù phân cấp quản lý nhưng tất cả các khâu các bộ phận đều phải phối hợp chặt chẽ với nhau theo hướng: - Tăng cường phối hợp giữa các khâu, bộ phận trong hệ thống và coi trọng phối hợp với ngoài hệ thống KBNN, đây là một vấn đề quan trọng vì một dự án đầu tư nào cũng qua rất nhiều khâu quản lý, trong đó việc kiểm soát thanh toán qua KBNN được coi là một khâu lớn, trong đó lại có nhiều tác nghiệp nhỏ. - Muốn có được sự thống nhất cao phải có sự rõ ràng trong phân công nhiệm vụ và chặt chẽ, hợp lý trong phối hợp, điều hành. Biện pháp này yêu cầu cán bộ kiểm soát chi đầu tư phải hiểu quy trình, vị trí của công việc mình đang làm và phải có ý thức trách nhiệm cao. Vì vậy để đạt mục tiêu, yêu cầu phối hợp cần phải: + Xác định rõ nguồn gốc và tính chất nguồn vốn để có phương pháp kiểm soát thanh toán thích hợp, đúng quy định. + Xây dựng quy chế phối hợp chi tiết cụ thể, chặt chẽ theo quy trình quản lý vốn, khách quan, khoa học, thuận tiện + Triển khai chương trình hành động theo một kế hoạch công tác chung của đơn vị, có phân chia thời gian và giao việc cho từng bộ phận, từng người theo một quy trình nghiêm ngặt. 3.2.3.3. Hiện đại hóa công nghệ trong công tác kiểm soát chi đầu tư Tăng cường áp dụng công nghệ tin học trong hoạt động KBNN đang là yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 hình thành Kho bạc điện tử. Một trong những mục tiêu phát triển công nghệ của hệ thống KBNN hiện nay là ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư, để thực hiện thành công mục tiêu đó KBNN Quảng Bình cần có những giải pháp cụ thể như sau: - Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá công nghệ thông tin của KBNN; mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 77 Tabmis; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin KBNN; thiết lập hệ thống dự phòng khắc phục thảm hoạ. - Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm phát triển nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố như: cơ cấu và chất lượng thiết bị công nghệ thông tin; xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị có trọng tâm trọng điểm; dự phòng về trang thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn lực tư vấn phát triển ứng dụng từ bên ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá. - Nâng cấp chương trình ĐTKB-LAN để có thể kết nối, giao diện được với chương trình TABMIS trong kiểm soát chi đầu tư; hoàn thiện phần tổng hợp báo cáo theo chế độ của KBNN và phần báo cáo quyết toán VĐT XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm (không cần phải sử dụng thêm chương trình THBC-ĐT để phục vụ công tác báo cáo như hiện nay). Đồng thời, nâng cấp, hoàn thiện chương trình TABMIS sao cho đảm bảo cung cấp số liệu thanh toán được lũy kế từ khi dự án bắt đầu thanh toán đến khi quyết toán dự án, công trình đưa vào sử dụng. Nếu làm được điều này sẽ khắc phục được nhược điểm hiện nay của chương trình Tabmis là số liệu thanh toán chỉ lũy kế theo kỳ kế toán. - Cần thực hiện sắp xếp lại các loại báo cáo đảm bảo tính khoa học, tránh trùng lắp không cần thiết về số liệu, chỉ tiêu giữa các mẫu báo cáo. Đảm bảo số liệu trên các mẫu báo cáo cung cấp được minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, phục vụ kịp thời các cấp chính quyền trong quá trình điều hành, quản lý VĐT XDCB từ NSNN. - Xây dựng được chương trình sao cho thỏa mãn các yêu cầu sau: + Quản lý, kiểm soát thanh toán theo hệ thống mục lục NSNN, mã dự án đầu tư. + Giao diện được với chương trình TABMIS để đẩy được số liệu vào TABMIS cũng như kết xuất được các báo cáo từ chương trình TABMIS. + Đáp ứng được những yêu cầu của các văn bản liên quan đến quản lý, kiểm soát chi đầu tư với những sự điều chỉnh liên tục trong thời gian qua. + Truy xuất được báo cáo theo yêu cầu quản lý của một dự án đầu tư như: kế hoạch vốn, số liệu thanh quyết toán, giá trị dự toán, giá trị hợp đồng, tên CĐT, tên nhà thầu... Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 78 3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác 3.2.4.1. Thường xuyên cập nhập chế độ về quản lý vốn đầu tư XDCB Một là, KBNN cần thường xuyên cập nhập kịp thời chế độ chính sách về quản lý đầu tư XDCB. KBNN Quảng Bình là cơ quan thực hiện kiểm soát chi đầu tư trên cơ sở chính sách chế độ về quản lý đầu tư xây dựng, kiểm soát, thanh toán VĐT do nhà nước ban hành, do vậy để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đòi hỏi mỗi cán bộ kiểm soát chi đầu tư phải tích cực nghiên cứu và cập nhật thường xuyên chế độ chính sách, để làm được việc đó đòi hỏi nỗ lực của bản thân tuy nhiên cũng cần phải được tổ chức phổ biến một cách thường xuyên. KBNN Quảng Bình phải thường xuyên tổ chức các buổi học tập theo chuyên đề và các buổi học tập nhằm cập nhật nghiệp vụ mới mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách, qua đó tạo điều kiện để toàn thể cán bộ kiểm soát chi đầu tư cập nhật kịp thời chế độ chính sách về quản lý đầu tư XDCB và kiểm soát thanh toán VĐT. Hai là, nắm bắt kịp thời thời những vướng mắc về cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý VĐT XDCB, từ đó chủ động đề xuất, kiến nghị các cơ quan chức năng trong việc sửa đổi chế độ quản lý đầu tư xây dựng cho phù hợp với thực tiễn. 3.2.4.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước cấp trên KBNN cấp trên phải phân công cán bộ kiểm soát chi đầu tư theo dõi việc triển khai thực hiện kiểm soát chi đầu tư của KBNN cấp dưới. Quy định phải định kỳ đi kiểm tra, hướng dẫn, nắm tình hình triển khai nhiệm vụ của KBNN của cấp dưới, đồng thời gắn trách nhiệm của cán bộ được giao theo dõi với kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của KBNN. KBNN cấp dưới phải thường xuyên phản ánh các khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình kiểm soát chi đầu tư để được giải đáp, hướng dẫn kịp thời. Nghiên cứu kỹ hướng dẫn của KBNN về phương pháp lập báo cáo, chấp hành tốt chế độ thống kê báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất cả về chất lượng và thời gian quy định. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 79 Tóm lược chương 3 Trong chương 3 đã trình bày định hướng, phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình bao gồm định hướng, phương hướng và giải pháp cụ thể. Bên cạnh đó, từ những hạn chế, tồn tại tại đã phân tích trong chương 2, tác giả đã đề xuất những giải pháp chính nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình trong thời gian sắp tới. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 80 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Kiểm soát chi đầu tư là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn VĐT và nguồn lực tài chính quan trọng của Quốc gia nói chung và của Lệ Thủy nói riêng. Do có vai trò quan trọng nên việc kiểm soát và thanh toán nguồn vốn này được chú trọng với nhiều nội dung và phương thức quản lý. Trong những năm qua, số dự án, nguồn vốn và lượng vốn đầu tư XDCB tăng lên đáng kể. Hoạt động kiểm soát chi đầu tư qua KBNN Lệ Thủy đã đạt được nhiều kết quả trên các mặt: tổ chức bộ máy; triển khai thực hiện cơ chế, chính sách quản lý vốn; công khai và áp dụng quy trình kiểm soát chi đầu tư; ứng dụng công nghệ tin học; phối hợp với các cơ quan liên quan; tổ chức thu thuế thông qua kiểm soát chi đầu tư; thực hiện cam kết chi đầu tư qua KBNN. Bên cạnh đó vẫn còn có nhiều tồn tại, hạn chế như: việc tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư chưa hợp lý; việc phân cấp kiểm soát chi đầu tư chưa phù hợp; việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa được chú trọng; việc chấp hành chế độ chính sách, quy trình, thủ tục chưa nghiêm; việc phối hợp giữa các cơ quan liên quan chưa đồng bộ Nhưng nhìn chung KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao, tổ chức kiểm soát chi đầu tư trên địa bàn chặt chẽ, đúng chế độ quy định, nhờ vậy hiệu quả sử dụng VĐT được nâng lên, hiện tượng thất thoát, lãng phí được kiểm soát tốt hơn và đã góp phần xứng đáng vào việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Huế, từ kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân đề tài đã đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Lệ Thủy trong thời gian qua và đã giải quyết cơ bản các yêu cầu mà Luận văn đặt ra, cụ thể như sau: - Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chi đầu tư XDCB và kiểm Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 81 soát chi đầu tư XDCB qua KBNN; từ đó làm rõ vai trò của KBNN và sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư qua hệ thống KBNN. - Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát về thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Lệ Thủy giai đoạn 2014-2016; qua phân tích đã đánh giá những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế, tồn tại cũng như nguyên nhân dẫn tới các hạn chế đó trong công tác kiểm soát chi đầu tư của KBNN Lệ Thủy. - Dựa trên kết quả phân tích của Luận văn và điều kiện thực tế hiện tại, tác giả đã đưa ra định hướng và một số giải pháp cũng như một số kiến nghị của cá nhân trong việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư qua KBNN nói chung và KBNN Lệ Thủy nói riêng trong thời gian tới. Công tác kiểm soát chi đầu tư là một vấn đề tuy không mới nhưng là một lĩnh vực phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, những đề xuất trong đề tài chỉ là những ý kiến của bản thân để từng bước hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN, nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước - Khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách trong quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ, Bộ tài chính cần khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện để tạo sự thống nhất, tránh trường hợp chậm trễ gây khó khăn trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. Sớm hoàn thiện hệ thống các định mức xây dựng cơ bản, cần được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự khác biệt giữa các vùng, miền, từng địa phương - Bộ Tài chính cần chủ động phối hợp với các bộ ngành liên quan trong việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến công tác chi đầu tư phát triển nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Đối với KBNN cần thực hiện đồng bộ chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt. Định kỳ có tổ chức sơ kết, Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. Chủ động kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo hướng thống nhất. 2.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Đôn đốc các CĐT lập và trình duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành và khẩn trương phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành khi đã có đầy đủ điều kiện về hò sơ, thủ tục theo luật định để làm cơ sở cho KBNN thanh quyết toán và tất toán tài khoản thanh toán của dự án. Cần tập trung các nguồn vốn cho các công trình, nhất là các công trình trọng điểm. Tránh tình trạng đầu tư dàn trải, dừng đầu tư các dự án chưa mang tính hiệu quả, chỉ tập trung vào một số dự án cấp thiết, đáp ứng nhu cầu hiện tại của địa phương. Ttổ chức giao ban thường xuyên với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về công tác XDCB, đánh giá, kiểm điểm làm rõ nguyên nhân và có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa các công trình vào sử dụng để phát huy hiệu quả nguồn vốn, để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. 2.3. Kiến nghị đối với Sở Tài chính Chủ động bố trí kịp thời các nguồn vốn để chi trả cho các công trình mà UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn. Xây dựng kế hoạch về nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ các nguồn vốn khi có quyết định phê duyệt kế hoạch vốn của cơ quan có thẩm quyền. Kịp thời nhập kế hoạch vốn và nguồn vốn cho các công trình, dự án sau khi đã được UBND tỉnh giao kế hoạch vốn vào chương trình Tabmis để KBNN tiện đối chiếu, theo dõi. 2.4. Kiến nghị với chủ đầu tư Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý đầu tư XDCB cần chấp hành nghiêm chỉnh đúng quy định về luật đầu tư và xây dựng. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của CĐT trong công tác quản lý điều hành dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao. CĐT hạn chế tối đa chỉ định thầu; tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các công trình XDCB, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia dự thầu. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 Các Chủ đàu tư cần đạo tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán đầu tư XDCB, nhất là đối với các Chủ đầu tư không chuyên ngành. Cần nâng cao năng lực chuyên môn và nhận thức, trách nhiệm đối với người đứng đầu các đơn vị sử dụng NSNN, chủ đầu tư.Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các quy định, văn bản hướng dẫn mới nhất của cấp trên về công tác quản lý chi NSNN để áp dụng cho đơn vị mình. Đặc biệt là các mẫu biểu, chứng từ thanh toán. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. 2. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. 3. Bộ Tài chính (2012), Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 quyết định về việc Quy trình kiểm soát vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. 4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 Hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụngHệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc. 5. Bộ Tài Chính (2008), Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. 6. Bộ Tài Chính (2009), Công văn số 978/BTC-KHTC ngày 21/1/2009 về việc hướng dẫn thực hiện cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. 7. Bộ Tài Chính(2010), Thông tư 210/2010/TT - BTC ngày 21/4/2010 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm. 8. Chính Phủ (2006), Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005-NĐ-CP. 9. Chính Phủ(2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 10 . Lâm Hồng Cường (2013), “Những kiến nghị về kiểm soát chi NSNN”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 129, tr 34 – 35 11. Võ Phi Dũng (2012) “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trị” Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 12. Lê Văn Hưng (2005), Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ KBNN, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội 13. Trần Mạnh Hà (2015), Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đối với lĩnh vực khoa học công nghệ, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 156, tr 20 – 23. 14. Lê Thị Mai Liên (2014), Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 148, tr 4 – 7 Quốc hội (2002), Luật ngân sách số 01/2002/QH11 ngày 16.12.2002 15. Đoàn Kim Khuyên (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng 16. Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2014, 2015, 2016 17. Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB huyện Lệ Thủy năm 2014;2015;2016 18. KBNN (2010), Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 của KBNN “về việc Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh” 19. Quốc hội (2002), Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH1 ngày 16/12/2002. 20. Quốc hội (2015), Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 của Quốc hội 21. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 25/11/2005. 22. Quốc hội (2014) Luật đầu tư công số: 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 23. Quốc hội (2003)Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003. 24. Quốc hội (2014) Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 PHIẾU KHẢO SÁT Tôi tên là Võ Văn Tuấn, tôi đang trong quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình”. Để có cơ sở thực tiễn cho đề tài, chúng tôi rất mong muốn sự tham gia ý kiến của anh/chị vào các nội dung của phiếu điều tra dưới đây. Chúng tôi nghĩ rằng những nội dung, ý kiến từ những kiến thức, kinh nghiệm quý báu của Anh/Chị sẽ giúp chúng tôi rất nhiều trong việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi vón đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN qua KBNN nói chung và đề tài nói riêng. Tôi cam kết những thông tin mà Quý khách cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu này. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý khách. Trân trọng cảm ơn! PHẦN I: CÂU HỎI KHẢO SÁT Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo vào ô mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất cho mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của Anh/Chị như sau: 1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Khá đồng ý ; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý Câu 1: Đánh giá về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành 1 Nội dung hệ thống văn bản pháp quy về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN 1 2 3 4 5 2 Sự thay đổi thường xuyên của chính sách chi đầu tư XDCB. 1 2 3 4 5 3 Sự thay đổi thường xuyên của biểu mẫu liên quan chi đầu tư XDCB. 1 2 3 4 5 4 Nội dung các văn bản pháp luật đảm bảo tính khoa học, rõ ràng, chi tiết 1 2 3 4 5 Câu 2: Đánh giá về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán chi NSNN 1 Thủ tục mở tài khoản đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện 1 2 3 4 5 2 Quy trình kiểm soát thanh toán chi NSNN hợp lý 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 87 3 Thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng, đảm bảo đúng quy định 1 2 3 4 5 4 Hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán chi NSNN được công khai minh bạch 1 2 3 4 5 5 Phân chia trách nhiệm của bộ phận kiểm soát, thanh toán chi NSNN cụ thể, hợp lý 1 2 3 4 5 6 Số lượng tài liệu, hồ sơ chứng từ đề nghị thanh toán là hợp lý 1 2 3 4 5 7 Thành phần các loại tài liệu, hồ sơ chứng từ đề nghị thanh toán hợp lý, dễ thực hiện 1 2 3 4 5 8 Phương thức thanh toán phù hợp 1 2 3 4 5 Câu 3: Đánh giá của CĐT về trách nhiệm và năng lực cán bộ phụ trách công tác kiểm soát thanh toán chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước 1 Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hóa ứng xử của cán bộ kiểm soát chi. 1 2 3 4 5 2 Cán bộ thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục thanh toán đúng quy định 1 2 3 4 5 3 Công tác thông báo và trình bày lý do của cán bộ KSC khi không chấp nhận hồ sơ thanh toán. 1 2 3 4 5 4 Việc thông báo chính sách và biểu mẫu khi có thay đổi 1 2 3 4 5 5 Trình độ chuyên môn của cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc 1 2 3 4 5 6 Cán bộ tuân thủ đúng quy trình kiểm soát, thanh toán chi Ngân sách Nhà nước 1 2 3 4 5 II. Một số ý kiến khác Anh/Chị có kiến nghị, đề xuất gì với cơ quan Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy trong thời gian tới nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 Phần II: THÔNG TIN CÁ NHÂN Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô phù hợp: 1. Anh/chị vui lòng cho biết nghề nghiệp của mình: Công chức / viên chức Khác 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Anh/chị cho biết độ tuổi của mình: Dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi đến 50 tuổi Trên 50 tuổi 4. Anh/ chị cho biết trình độ chuyên môn? Công nhân kỹ thuật Trung cấp Đại học Trên đại học 5. Số năm công tác Dưới 1 năm Từ 1 năm đến 5 năm Từ 6 năm đến 10 năm Trên 10 năm Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/chị! Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_kiem_soat_chi_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_kho_bac_nha_nuoc.pdf
Luận văn liên quan