Tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ: Trong thời gian qua, mặc dù
các quy định của pháp luật về công tác hóa đơn đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, trở ngại nhất định từ những quy định pháp lý còn nhiều điểm bất
cập, chưa hợp lý. Hóa đơn là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng để doanh
nghiệp xác định nghĩa vụ thuế TNDN của mình. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện một số nội dung về hóa đơn như sau:
+ Quy định cụ thể phương thức thông báo thông tin về hóa đơn hợp pháp được
sử dụng để doanh nghiệp dể dàng tiếp cận. Thông báo phát hành hóa đơn của các
doanh nghiệp gửi cho cơ quan thuế đồng thời phải được công khai niêm yết tại trụ sở
của doanh nghiệp.
+ Xem xét lại việc trao quyền cho các doanh nghiệp tự in, đặt in hóa đơn vì
thực tiễn hiện nay là chưa phù hợp bởi vì: Đối tượng được tự in hoặc đặt in hóa đơn
quá rộng, doanh nghiệp phần lớn là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ ít sử dụng hóa đơn, giá
thành đặt in hóa đơn cao, điều kiện kiểm soát chưa được chặt chẽ dể dẫn đến việc sử
dụng hóa đơn giả để mua, bán hóa đơn thu lợi bất chính.
+ Cần quy định cụ thể hơn về chế tài xử phạt cũng như mức xử phạt đủ sức răn
đe đối với các hành vi vi phạm hóa đơn.
- Hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN, cụ thể hóa các quy định về chi phí hợp lý,
về đơn giản hóa các quy định về miễn giảm thuế tránh sự chồng chéo, lồng ghép nhiều
chính sách kinh tế – xã hội khác, .
- Tiếp tục hoàn thiện Luật thuế TNDN để phát huy tối đa vai trò của sắc thuế này
trong đời sống kinh tế hiện nay.
- Chuẩn hoá, rõ ràng và minh bạch hoá các quy định về xác định chi phí hợp lý.
- Thống nhất và rút gọn lại các tiêu chí miễn giảm thuế TNDN.
- Tăng cường củng cố, hoàn thiện bộ máy quản lý thuế.
- Thực hiện khẩn trương và hiệu quả chương trình hiện đại hoá công tác quản lý thuế.
- Tiến hành thường xuyên, có hệ thống công tác tuyên truyền chính sách thuế và
dịch vụ tư vấn thuế.
146 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8 30,8
6 Năng lực của nhân viên. 4 12 18 20 11 65 47,7 16,9 24,6
7 Phân công công việc phù hợp với trình độchuyên môn của mỗi nhân viên. 8 7 21 15 14 65 44,6 21,5 23,1
8 Hình thức khen thưởng, kỷ luật 10 20 15 12 8 65 30,8 12,3 46,2
* Phương pháp nghiên cứu và tính toán:
- Tổng số người tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát: 65 người.
- Phương pháp nghiên cứu và tính toán: Sử dụng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm.
- Chỉ tiêu (7): Được tính bằng tổng của chỉ tiêu (4) và chỉ tiêu (5) chia cho chỉ tiêu (6) nhân với 100.
- Chỉ tiêu (8): Được tính bằng cách lấy chỉ tiêu (5) chia cho chỉ tiêu (6) nhân với 100.
- Chỉ tiêu (9): Được tính bằng cách lấy tổng của hai chỉ tiêu (1) và (2) chia cho chỉ tiêu (6) nhân với 100.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
109
PHỤ LỤC 4
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
STT ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Số người
trả lời là
Hoàn toàn
không
quan trọng
Số người trả
lời là Không
quan trọng
Số người
trả lời là
Quan trọng
ở mức
trung bình
Số
người
trả
lời là
Quan
trọng
Số
người
trả lời
là Rất
quan
trọng
Tổng
số
người
trả lời
bảng
câu hỏi
khảo
sát
Tỷ lệ
(%) số
người
trả lời
là
Quan
trọng
và Rất
quan
trọng
Tỷ lệ
(%) số
người
trả lời
là Rất
quan
trọng
Tỷ lệ (%)
số người
trả lời là
không
đồng ý:
Quan
trọng và
Rất quan
trọng
(A) (B) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1
Xây dựng quy trình tìm kiếm
rủi ro ảnh hưởng tới công tác
thu thuế TNDN.
8 12 23 12 10 65 33,8 15,4 30,8
2
Xây dựng mục tiêu thu thuế
TNDN của đơn vị phù hợp
với tình hình kinh doanh thực
tế của doanh nghiệp
6 10 12 24 13 65 56,9 20 24,6
3 Rủi ro được nhân diện đượctruyền đạt đến các phòng ban. 2 9 13 24 17 65 63,1 26,2 16,9
4 Xây dựng tiêu chí đánh giá rủi rovề thuế TNDN 10 17 12 15 11 65 40 16,9 41,5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
110
5 Phân bổ nhân lực đối phó rủi rovề thuế TNDN 7 10 9 16 23 65 60 35,4 26,2
6 Nâng cao trình độ chuyênmôn của nhân viên thuế. 3 5 12 20 25 65 69,2 38,5 12,3
7
Xử phạt cán bộ thuế bắt tay
với hành vi trốn thuế của
doanh nghiệp.
4 8 18 23 12 65 53,8 18,5 18,5
8 Mức phạt cho hành vi trốnthuế cao 8 11 21 15 10 65 38,5 15,4 29,2
9
Áp dụng mọi biện pháp đối
phó rủi ro về thuế TNDN dù
tốn kém chi phí.
22 12 18 5 8 65 20 12,3 52,3
* Phương pháp nghiên cứu và tính
toán:
- Tổng số người tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát: 65 người.
- Phương pháp nghiên cứu và tính toán: Sử dụng phương pháp tính
tỷ lệ phần trăm.
- Chỉ tiêu (7): Được tính bằng tổng của chỉ tiêu (4) và chỉ tiêu (5)
chia cho chỉ tiêu (6) nhân với 100.
- Chỉ tiêu (8): Được tính bằng cách lấy chỉ tiêu (5) chia cho chỉ
tiêu (6) nhân với 100.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
111
PHỤ LỤC 5
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA YẾU TỐ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
STT HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
Số
người
trả lời
là
Hoàn
toàn
không
quan
trọng
Số
người
trả lời
là
Không
quan
trọng
Số
người
trả lời là
Quan
trọng ở
mức
trung
bình
Số
người
trả
lời là
Quan
trọng
Số
người
trả lời
là Rất
quan
trọng
Tổng
số
người
trả
lời
bảng
câu
hỏi
khảo
sát
Tỷ lệ
(%) số
người trả
lời là
Quan
trọng và
Rất quan
trọng
Tỷ lệ
(%)
số
người
trả
lời là
Rất
quan
trọng
Tỷ lệ
(%) số
người
trả lời là
không
đồng ý:
Quan
trọng và
Rất
quan
trọng
(A) (B) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1
Quy trình quản lý thuế TNDN được
giản lược, bỏ bớt các trình tự thủ
tục.
11 27 10 9 8 65 26,2 12,3 58,5
2 Đảm bảo những nghiệp vụ có thựcmới được phê duyệt. 5 10 29 12 9 65 32,3 13,8 23,1
3 Luân chuyển nhân viên giữa cácPhòng theo định kỳ. 2 3 8 39 13 65 80,0 20,0 7,7
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
112
4 Phân chia trách nhiệm giữa cácPhòng, Ban chức năng. 3 5 13 18 26 65 67,7 40 12,3
5 Tiếp cận sổ sách và tài sản đượcgiới hạn. 22 10 8 12 13 65 38,5 20 49,2
6 Đối chiếu giữa sổ sách và chứng từthu thực tế. 5 8 31 11 10 65 32,3 15,4 20
7 Sử dụng phần mềm quản lý thôngtin. 8 10 30 9 8 65 26,2 12,3 27,7
8
Kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp được tiến hành độc
lập bởi các cá nhân khác với người
quản lý thuế trực tiếp.
3 10 5 23 24 65 72,3 36,9 20
* Phương pháp nghiên cứu và tính toán:
- Tổng số người tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo
sát: 65 người.
- Phương pháp nghiên cứu và tính toán: Sử dụng phương
pháp tính tỷ lệ phần trăm.
- Chỉ tiêu (7): Được tính bằng tổng của chỉ tiêu (4) và chỉ tiêu (5) chia cho chỉ tiêu (6)
nhân với 100.
- Chỉ tiêu (8): Được tính bằng cách lấy chỉ tiêu (5) chia cho chỉ
tiêu (6) nhân với 100.
- Chỉ tiêu (9): Được tính bằng cách lấy tổng của hai chỉ tiêu (1) và (2)
chia cho chỉ tiêu (6) nhân với 100.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
113
PHỤ LỤC 6
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA YẾU TỐ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
STT THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Số
người
trả lời
là
Hoàn
toàn
không
quan
trọng
Số
người
trả lời
là
Không
quan
trọng
Số
người
trả lời
là
Quan
trọng
ở mức
trung
bình
Số
người
trả lời
là
Quan
trọng
Số
người
trả lời
là Rất
quan
trọng
Tổng
số
người
trả lời
bảng
câu
hỏi
khảo
sát
Tỷ lệ
(%) số
người trả
lời là
Quan
trọng và
Rất quan
trọng
Tỷ lệ
(%)
số
người
trả lời
là Rất
quan
trọng
Tỷ lệ (%)
số người
trả lời là
không
đồng ý:
Quan
trọng và
Rất quan
trọng
(A) (B) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1
Thu thập thông tin thích hợp từ các cơ quan
bên ngoài như bảo hiểm, lao động, kế hoạch
đầu tư để thu thập các thông tin đáng tin cậy
về tình hình kinh doanh, tham gia bảo hiểm
của doanh nghiệp
6 10 24 15 10 65 38,5 15,4 24,6
2
Quy trình quản lý thuế TNDN và xử lý thông
tin được thay đổi kịp thời theo các chính sách
thuế mới.
3 5 11 25 21 65 70,8 32,3 12,3
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
114
3 Tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn doanhnghiệp về chính sách thuế TNDN 8 9 7 8 33 65 63,1 50,8 26,2
4
Tiếp nhận những đề xuất cải tiến hay những
bất cập trong quản lý từ nhân viên trong Cục
thuế.
8 10 25 12 10 65 33,8 15,4 27,7
5
Hệ thống thông tin trong đơn vị luôn được
cập nhật kịp thời và chính xác, truy cập thuận
tiện và hiệu quả.
2 3 8 19 33 65 80 50,8 7,7
* Phương pháp nghiên cứu và tính toán:
- Tổng số người tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát: 65 người.
- Phương pháp nghiên cứu và tính toán: Sử dụng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm.
- Chỉ tiêu (7): Được tính bằng tổng của chỉ tiêu (4) và chỉ tiêu (5) chia cho chỉ tiêu (6) nhân với 100.
- Chỉ tiêu (8): Được tính bằng cách lấy chỉ tiêu (5) chia cho chỉ tiêu (6) nhân với 100.
- Chỉ tiêu (9): Được tính bằng cách lấy tổng của hai chỉ tiêu (1) và (2) chia cho chỉ tiêu (6) nhân với 100.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
115
PHỤ LỤC 7
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA YẾU TỐ GIÁM SÁT
STT GIÁM SÁT
Số
người
trả lời
là Hoàn
toàn
không
quan
trọng
Số
người
trả lời
là
Khôn
g
quan
trọng
Số người
trả lời là
Quan
trọng ở
mức
trung
bình
Số
người
trả lời
là
Quan
trọng
Số
người
trả lời
là Rất
quan
trọng
Tổng
số
người
trả lời
bảng
câu
hỏi
khảo
sát
Tỷ lệ
(%) số
người trả
lời là
Quan
trọng và
Rất quan
trọng
Tỷ lệ
(%) số
người
trả lời
là Rất
quan
trọng
Tỷ lệ (%)
số người
trả lời là
không
đồng ý:
Quan trọng
và Rất
quan trọng
(A) (B) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1
Phòng Thanh tra, Kiểm tra
thuế được phép báo cáo
trực tiếp cho người quản lý
cao nhất.
3 7 11 20 24 65 67,7 36,9 15,4
2
Bỏ qua công việc thanh
tra, kiểm tra ,giám sát sau
khi doanh nghiệp đã nộp
thuế.
5 8 11 22 19 65 63,1 29,2 20
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
116
3
Nâng cao trình độ chuyên
môn, kế toán cho nhân
viên trong bộ phận Thanh
tra, Kiểm tra thuế.
7 19 15 14 10 65 36,9 15,4 40
4
Tiếp nhận ý kiến góp ý từ
nhân viên thuế, doanh
nghiệp.
7 10 30 9 9 65 27,7 13,8 26,2
(A) (B) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
5
Những sai sót trong quy
trình xử lý được phát hiện
kịp thời và báo cáo lên cấp
trên quản lý.
2 5 15 15 28 65 66,2 43,1 10,8
* Phương pháp nghiên cứu và tính
toán:
- Tổng số người tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo
sát: 65 người.
- Phương pháp nghiên cứu và tính toán: Sử dụng phương pháp tính tỷ lệ
phần trăm.
- Chỉ tiêu (7): Được tính bằng tổng của chỉ tiêu (4) và chỉ tiêu (5) chia cho chỉ tiêu (6) nhân
với 100.
- Chỉ tiêu (8): Được tính bằng cách lấy chỉ tiêu (5) chia cho chỉ tiêu (6)
nhân với 100.
- Chỉ tiêu (9): Được tính bằng cách lấy tổng của hai chỉ tiêu (1) và (2) chia cho chỉ tiêu (6)
nhân với 100.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
117
PHỤ LỤC 8
DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƯỢNG TRẢ LỜI KẾT QUẢ KHẢO SÁT QUA BẢNG CÂU HỎI
STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC CHỨC VỤ ĐIỆN THOẠI
I Văn Phòng Cục Thuế
1 Dương Quốc Hoàn Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Phó Cục trưởng 0933867709
2 Nguyễn Thành Linh Cục thuế tỉnh Quảng Trị Trưởng Phòng Kiểm tra thuế 056 3813848
3 Hoàng Văn Hải Cục thuế tỉnh Quảng Trị Trưởng Phòng Tổng hợp-NV-Dự toán 0905182346
4 Nguyễn Văn Thảo Cục thuế tỉnh Quảng Trị Trưởng Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ
5 Lê Văn Tòa Cục thuế tỉnh Quảng Trị Trưởng Phòng Kiểm tra nội bộ
6 Phan Văn Vũ Cục thuế tỉnh Quảng Trị Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ 0914033279
7 Nguyễn Linh Chi Cục thuế tỉnh Quảng Trị Trưởng Phòng HCQT-TV-Ấn chỉ
8 Man Đức Thanh Cục thuế tỉnh Quảng Trị Phó trưởng Phòng Kiểm tra thuế
9 Nguyễn Đường Hân Cục thuế tỉnh Quảng Trị Phó trưởng Phòng Kiểm tra thuế 0914222055
10 Phạm Trung Thắng Cục thuế tỉnh Quảng Trị Phó trưởng Phòng Tin học
11 Ngô Quang Vinh Cục thuế tỉnh Quảng Trị Phó Phòng Tổng hợp-NV-Dự toán
12 Châu Thị Ngọc Bích Cục thuế tỉnh Quảng Trị Phó trưởng Phòng Kê khai và KT thuế 0982746016
13 Nguyễn Văn Mẹo Cục thuế tỉnh Quảng Trị Phó trưởng Phòng thuế TNCN
14 Nguyễn Nghĩa Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế 0905186633
15 Trà Ngọc Hoàng Cục thuế tỉnh Quảng Trị KSV chính Phòng Kiểm tra thuế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
118
16 Phạm Đào Thanh Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
17 Nguyễn Thị Chung Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
18 Lê Thị Minh Tâm Cục thuế tỉnh Quảng Trị KSV chính Phòng Kiểm tra thuế
19 Nguyễn Thị Hồng Lai Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế 0984442673
20 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
21 Nguyễn Ngọc Sinh Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
22 Lê Thành Tâm Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
23 Nguyễn Đình Dân Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
24 Trần Thị Minh Lượng Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế 0914269534
25 Huỳnh Thị Thu Hường Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
26 Phan Thị Nhi Hào Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
27 Võ Thị Mỹ Hòa Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Kiểm tra thuế
28 Lê Minh Dũng Cục thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng HCQT-TV-Ấn chỉ 0935413788
29 Nguyễn Thị Yến Cục thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng HCQT-TV-Ấn chỉ
30 Nguyễn Liêm Cục thuế tỉnh Quảng Trị Thanh tra viên Phòng Thanh tra thuế
31 Phạm Trọng Ân Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Thanh tra thuế
32 Trần Thị Thu Hà Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Thanh tra thuế
33 Nguyễn Hoàng Tú Cục thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng Thanh tra thuế
34 Đoàn Khắc Trung Cục thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kiểm tra nội bộ
35 Phan Công Hòa Cục thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kiểm tra nội bộ
36 Trương Văn Thương Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tin học 0914222052
37 Trần Đình Khoa Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tin học
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
119
38 Nguyễn Đăng Dũng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tin học
39 Võ Khắc Huấn Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tin học
40 Hoàng Thanh Thanh Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tin học
41 Văn Thế Vinh Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tin học
42 Nguyễn Tấn Toàn Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tin học 0909505404
43 Lê Bá Bình Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Kiểm soát viên Phòng QL Nợ thuế
44 Nguyễn Thị Hồng Mai Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên chính Phòng TCCB
45 Nguyễn Hồng Thái Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng TH-NV-Dự toán
46 Nguyễn Anh Tuấn Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng TH-NV-Dự toán
47 Nguyễn Thanh Bình Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng TH-NV-Dự toán
48 Phạm Thị Bích Hiền Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng TH-NV-Dự toán
49 Lê Thị Mỹ Phượng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tuyên truyền- HT
50 Nguyễn Hữu Ninh Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tuyên truyền- HT
51 Nguyễn Thị Trúc Lan Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tuyên truyền- HT
52 Nguyễn Thị Phương Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tuyên truyền- HT
53 Đoàn Thị Hiền Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng HCQT-TV-AC
54 Huỳnh Thị Thúy Ái Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng HCQT-TV-AC
55 Đoàn Thị Sao Mai Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng HCQT-TV-AC
56 Nguyễn Thị Định Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng HCQT-TV-AC
57 Nguyễn Thị Như Quyên Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kê khai và KT T
58 Huỳnh Ngọc Lắm Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kê khai và KT T 0919012355
59 Bùi Thị Hương Mỹ Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kê khai và KT T
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
120
60 Trần Thị Như Quỳnh Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kê khai và KT T
61 Trần Thị Hương Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kê khai và KT T
62 Nguyễn Thị Kim Quy Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kê khai và KT T
63 Nguyễn Thị Ái Trinh Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Kiểm tra nội bộ
64 Lê Thị Liên Phương Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng thuế TNCN
65 Nguyễn Quý Phương Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chuyên viên Phòng Tin học
TỔNG CỘNG: 65 ĐỐI TƯỢNG
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
121
PHỤ LỤC 9
QUY TRÌNH KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ
1. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm:
Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm được thực hiện qua 02 bước công
việc như sau:
1.1. Chuẩn bị lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra:
- Tập hợp, phân tích thông tin: Để có căn cứ cho việc lập kế hoạch, hướng dẫn
chỉ đạo lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ hàng năm, bộ phận thanh tra, kiểm tra
nội bộ tại cơ quan thuế các cấp phải thường xuyên thực hiện việc khai thác hệ thống
thông tin của ngành và tập hợp các thông tin từ báo chí, phản ánh qua đường dây nóng,
từ các cơ quan bảo vệ pháp luật,.... Thông tin về tình hình quản lý người nộp thuế; tình
hình thu nộp thuế; tình hình lập và thực hiện dự toán thu Ngân sách; tình hình quản lý
nợ thuế; kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thanh tra, kiểm tra nội
bộ qua các năm; thông tin về tình hình hoàn thuế, miễn giảm thuế, xoá nợ thuế; tình
hình quản lý ấn chỉ thuế; tình hình chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
công tác xây dựng cơ bản của ngành, về công tác cán bộ, chi tiêu kinh phí, ....Để phân
tích, đánh giá xác định những nội dung quản lý (nội dung về quản lý thuế; nội dung về
quản lý nội bộ), về địa bàn, đơn vị có khả năng rủi ro cao cần thiết phải thanh tra, kiểm
tra để đưa vào kế hoạch và hướng dẫn cho việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ
ngành hàng năm.
- Xác định đối tượng, nội dung và thời kỳ thanh tra, kiểm tra: Trên cơ sở tập hợp,
phân tích thông tin và trên cơ sở hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ
hàng năm của cơ quan cấp trên trực tiếp và tình hình thực tế tại đơn vị, bộ phận thanh
tra, kiểm tra nội bộ có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cùng cấp xác
định cụ thể đối tượng, nội dung, thời kỳ cần đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội
bộ hàng năm của cấp mình cho phù hợp với nguồn nhân lực và đảm bảo tính khả thi
của kế hoạch. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ hàng năm phải đảm bảo đầy đủ các
nội dung, yêu cầu trên và phải được gửi cho cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan thuế
cấp dưới trực tiếp được biết.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
122
1.2. Lập kế hoạch, duyệt kế hoạch và hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm
tra:
- Tại Tổng cục Thuế: Trên cơ sở việc tập hợp, phân tích thông tin, xác định đối
tượng, nội dung, thời kỳ thanh tra, kiểm tra đã được thực hiện trên, Bộ phận thanh tra,
kiểm tra nội bộ thực hiện các bước công việc sau:
+ Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra
của Tổng cục trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt trước ngày 15 tháng 10 hàng năm
theo mẫu biểu quy định.
+ Xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ năm
trình Tổng cục ký ban hành, gửi cho Tổng cục và Cục Thuế các địa phương trước ngày
15 tháng 10 hàng năm kèm theo văn bản hướng dẫn phải có kế hoạch thanh, kiểm tra
nội bộ của Tổng cục Thuế triển khai thực hiện trong năm kế hoạch.
+ Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra của
Tổng cục và các báo cáo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế các địa phương
(gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 05 tháng 12), Bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ tại
Tổng cục phải tổng hợp và lập báo cáo kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ toàn ngành
trình lãnh đạo Tổng cục ký gửi Thanh tra Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm theo mẫu biểu quy định.
- Tại Cục Thuế: Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục về lập kế hoạch thanh tra, kiểm
tra nội bộ năm; các thông tin dữ liệu về tình hình hoạt động của các phòng, Chi cục
thuộc Cục Thuế quản lý; Bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ thực hiện các bước công
việc sau:
+ Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra
của Cục Thuế trình lãnh đạo Cục phê duyệt trước ngày 30 tháng 10 hàng năm theo
mẫu biểu quy định.
+ Xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ năm
trình lãnh đạo Cục Thuế ký ban hành, gửi các Phòng và các Chi cục Thuế trước ngày
30 tháng 10 hàng năm kèm theo văn bản hướng dẫn phải có kế hoạch thanh tra, kiểm
tra nội bộ của Cục Thuế sẽ triển khai thực hiện trong năm kế hoạch.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
123
+ Trên cơ sở kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra
của Cục Thuế và các báo cáo kế hoạch kiểm tra nội bộ của các Chi cục Thuế, bộ phận
thanh tra, kiểm tra nội bộ tại Cục Thuế phải tổng hợp và lập báo cáo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra của Cục Thuế trình lãnh đạo Cục Thuế ký gửi về Tổng cục Thuế trước
ngày 05 tháng 12 hàng năm theo mẫu biểu quy định.
- Tại Chi cục Thuế: Căn cứ hướng dẫn của Cục Thuế về lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra nội bộ năm; các thông tin dữ liệu về tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc
Chi cục Thuế quản lý; Bộ phận kiểm tra nội bộ thực hiện các bước công việc như
sau:Lập kế hoạch kiểm tra nội bộ thuộc phạm vi kiểm tra của Chi cục Thuế trình lãnh
đạo Chi cục phê duyệt trước ngày 15 tháng 11 hàng năm theo mẫu biểu quy định; Lập
báo cáo kế hoạch kiểm tra năm của Chi cục Thuế gửi về Cục Thuế trước ngày 15
tháng 11 hàng năm theo mẫu biểu quy định.
2. Tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra:
2.1. Chuẩn bị tiến hành thanh tra, kiểm tra:
- Thu thập và phân tích thông tin: Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra (dự kiến)
sẽ thanh tra, kiểm tra tại đơn vị, Trưởng Phòng kiểm tra nội bộ trực tiếp hoặc phân
công bố trí cán bộ dự kiến tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra thu thập, nghiên cứu,
phân tích các thông tin đã thu thập được, với một số nội dung chủ yếu sau:
+ Tập hợp và hệ thống đầy đủ các văn bản (Luật, Nghị định, Thông tư, các
quy định của ngành,...) về chính sách, chế độ có liên quan đến nội dung và thời kỳ
được thanh tra, kiểm tra. Phân tích, đánh giá những quy định về chính sách, chế độ, về
quy trình quản lý, về kiểm soát nội bộ,... dự lường những khả năng có thể xảy ra rủi ro
cao trong những nội dung sẽ được thanh tra, kiểm tra, để có kế hoạch tập trung đi sâu
vào thanh tra, kiểm tra, tránh dàn trải không đúng trọng tâm, trọng điểm gây lãng phí
thời gian, công sức nhưng hiệu quả thấp.
+ Thông tin là cơ sở quan trọng để lập báo cáo khảo sát, lập kế hoạch tiến
hành cho một cuộc thanh tra, kiểm tra. Do vậy, khi thu thập thông tin cần nắm toàn
diện thông tin liên quan đến đối tượng, nội dung, thời kỳ thanh tra, kiểm tra. Các thông
tin cần thu thập có liên quan đến đơn vị được thanh tra, kiểm tra như: Đặc điểm, tình
hình, kết quả hoạt động của đơn vị có liên quan đến nội dung được thanh tra, kiểm tra;
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
124
những vấn đề nổi cộm, các trọng tâm, trọng điểm cần phải đi sâu để thanh tra, kiểm
tra; các biên bản thanh tra, kiểm tra của các Đoàn thanh tra, kiểm tra khác trước đó đối
với đơn vị (nếu có);....
- Lập báo cáo khảo sát: Trên cơ sở kết quả thu thập và phân tích thông tin trên,
Trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ trực tiếp hoặc phân công bố trí cán bộ dự
kiến tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra lập báo cáo khảo sát về đơn vị sẽ được thanh
tra, kiểm tra, với một số nội dung chủ yếu sau:
+ Tổ chức bộ máy, nhân sự, đặc điểm, mô hình tổ chức.
+ Hoạt động, kết quả hoạt động liên quan nội dung thanh tra, kiểm tra
+ Cơ chế, chính sách, chế độ có liên quan nội dung thanh tra, kiểm tra.
+ Tình hình, số liệu tổng quát và số liệu chi tiết: Trường hợp thanh tra, kiểm
tra toàn diện phải phản ánh tổng thể, toàn diện; Trường hợp thanh tra, kiểm tra một
hoặc một số nội dung thì phản ánh số liệu tổng quát và chi tiết của nội dung thanh tra,
kiểm tra đó.
+ Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm
về chính sách, chế độ, về quản lý.
Việc lập báo cáo khảo sát phải được thực hiện trong tất cả trường hợp thanh
tra, kiểm tra trừ trường hợp do yêu cầu phải thực hiện ngay nhằm đảm bảo tính kịp
thời, hiệu quả,... hoặc trong các trường hợp phạm vi thanh tra, kiểm tra hẹp, nội dung
vụ việc thanh tra, kiểm tra đơn giản, thì thủ trưởng cơ quan thuế xem xét quyết định.
Báo cáo khảo sát do Trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ ký và được lập theo
mẫu biểu quy định.
- Xác định đoàn và thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra: Thành viên Đoàn thanh
tra, kiểm tra luôn là một nhân tố mang tính quyết định, ảnh hưởng đến chất lượng và
kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra. Vì vậy phải lựa chọn, phân công bố trí thành viên
cho mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra phù hợp với khả năng, trình độ và hiểu biết về những
nội dung sẽ được thanh tra, kiểm tra.
Trên cơ sở yêu cầu mang tính nguyên tắc trên, bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ
dự kiến Trưởng đoàn và thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra trình lãnh đạo cơ quan
quản lý thuế cùng cấp phê duyệt theo mẫu biểu quy định. Đối với các trường hợp cuộc
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
125
thanh tra, kiểm tra có nội dung đơn giản, thanh tra, kiểm tra đột xuất, và do tính
chất, nội dung từng vụ việc mà lãnh đạo cơ quan thuế có chỉ đạo cụ thể về thành viên
Đoàn thanh tra, kiểm tra thì bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ không phải triển khai
thực hiện công việc này mà dự thảo ngay quyết định trình lãnh đạo cơ quan thuế ký
ban hành.
- Dự thảo, trình ký và ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra:
+ Dự thảo, trình ký quyết định thanh tra, kiểm tra: Trên cơ sở tờ trình nhân sự
Đoàn thanh tra, kiểm tra (nếu có) hoặc theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan thuế
(đối với trường hợp nhân sự do lãnh đạo chỉ định), bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ
dự thảo quyết định thanh tra, kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan thuế ký ban hành.
Quyết định thanh tra, kiểm tra phải nêu rõ: Căn cứ pháp lý để thanh tra, kiểm tra; đối
tượng, nội dung, thời kỳ thanh tra, kiểm tra; thời hạn thanh tra, kiểm tra; thành viên
Đoàn thanh tra, kiểm tra; nhiệm vụ của Đoàn thanh tra, kiểm tra; người được giao
nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hoặc kiểm tra (nếu có),
Quyết định được lập theo mẫu biểu quy định.
Khi trình ký quyết định thanh tra, kiểm tra, kèm theo dự thảo quyết định thanh
tra, kiểm tra, phải có: Báo cáo khảo sát, tờ trình đề nghị nhân sự Đoàn thanh tra, kiểm
tra (nếu có) và các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
+ Ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra; Thay đổi Trưởng đoàn, thành viên
Đoàn và gia hạn thời gian thanh tra, kiểm tra: Quyết định thanh tra, kiểm tra phải được
bộ phận văn thư cơ quan thuế gửi cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày ký và phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết
định thanh tra, kiểm tra (trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất). Trong mọi
trường hợp khi quyết định thanh tra, kiểm tra đã được ký ban hành (đã thông báo hoặc
chưa thông báo cho đơn vị), nếu vì lý do khách quan hay chủ quan mà không tiến hành
thanh tra, kiểm tra thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải báo cáo Trưởng bộ phận
thanh tra, kiểm tra nội bộ và dự thảo quyết định huỷ bỏ quyết định thanh tra, kiểm tra
theo mẫu biểu quy định trình người đã ký quyết định ra quyết định huỷ bỏ quyết định
đã ban hành.
Đại học Kinh tế Huế
Đạ học kinh tế Huế
126
Trường hợp khi quyết định đã ban hành nhưng hoãn lại từ phía đơn vị được
thanh tra, kiểm tra thì đơn vị được thanh tra, kiểm tra phải có văn bản gửi cơ quan thuế
ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra nêu rõ lý do hoãn và thời gian hoãn để Trưởng
đoàn thanh tra, kiểm tra báo cáo Trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ và người
ký quyết định thanh tra, kiểm tra cho ý kiến chỉ đạo, việc đồng ý hay không đồng ý
hoãn phải được thực hiện bằng văn bản.Trường hợp hoãn từ phía cơ quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra thì phải có công văn thông báo cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra
biết lý do hoãn, thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiến hành lại cuộc thanh tra, kiểm tra
để đơn vị được thanh tra, kiểm tra biết.
Đối với trường hợp thay đổi Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm
tra: Trong quá trình triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra nếu có sự thay đổi Trưởng
đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra và bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, kiểm
tra thì Trưởng bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ dự thảo quyết định trình người đã ký
quyết định thanh tra, kiểm tra trước đó ký quyết định thay đổi, bổ sung: Quyết định
thay đổi Trưởng đoàn theo mẫu biểu quy định; Thay đổi thành viên; bổ sung thành
viên. Còn việc gia hạn thời gian thanh tra, kiểm tra thì trong quá trình thực hiện thanh
tra, kiểm tra, nếu xét thấy cần thiết phải gia hạn thanh tra, kiểm tra thì Trưởng đoàn
thanh tra, kiểm tra lập tờ trình, trình người ký quyết định thanh tra, kiểm tra trước đó
phê duyệt theo mẫu biểu quy định và khi đã được phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra,
kiểm tra lập dự thảo Quyết định gia hạn theo mẫu biểu quy định trình người có thẩm
quyền ký ban hành. Thời gian gia hạn chỉ được phép trong khoảng thời gian còn lại
của thời hạn cho một cuộc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
- Lập kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra: Trên cơ sở báo cáo khảo sát (nếu
có) và quyết định thanh tra, kiểm tra đã được ký ban hành chậm nhất trong thời hạn 3
ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, kiểm tra Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải
lập kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra cho cuộc thanh tra, kiểm tra đó, trình lãnh
đạo cơ quan thuế cùng cấp phê duyệt. Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày
nhận được kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra, lãnh đạo cơ quan thuế phải ký duyệt.
Kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu đó là: Mục đích,
yêu cầu; Nội dung thanh tra, kiểm tra; Phương pháp tiến hành thanh tra, kiểm tra; Tổ
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
127
chức thực hiện; Chi tiết kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra lập theo mẫu biểu quy
định. Trường hợp trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra nếu có sự thay đổi về kế
hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập kế
hoạch điều chỉnh, trình người ký quyết định thanh tra, kiểm tra phê duyệt.
- Lập đề cương yêu cầu báo cáo và hồ sơ, tài liệu phải cung cấp:
Căn cứ quyết định thanh tra, kiểm tra đã được ban hành và kế hoạch tiến hành
thanh tra, kiểm tra đã được người ký quyết định thanh tra, kiểm tra phê duyệt, trước
khi tiến hành thanh tra, kiểm tra Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm tổ
chức lập Đề cương yêu cầu đơn vị được thanh tra, kiểm tra chuẩn bị và cung cấp cho
Đoàn thanh tra, kiểm tra (báo cáo, hồ sơ, tài liệu,).
Đề cương yêu cầu phải bằng văn bản và phải được gửi cho đơn vị được thanh
tra, kiểm tra ít nhất 5 ngàytrước khi công bố quyết định thanh tra, kiểm tra theo mẫu
biểu quy định với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như: Báo cáo phải chuẩn bị và
cung cấp cho Đoàn thanh tra, kiểm tra (nêu rõ từng loại báo cáo, nội dung báo cáo,
thời kỳ báo cáo, hình thức báo cáo, thời gian, địa điểm giao nhận, người nhận); Hồ
sơ, tài liệu phải chuẩn bị và cung cấp (loại hồ sơ, tài liệu chuẩn bị, cung cấp, thời
gian cung cấp, địa điểm cung cấp, người nhận); Những vấn đề khác liên quan (nếu
có).
- Họp đoàn triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra: Sau khi quyết định thanh tra,
kiểm tra được ban hành và kế hoạch tiến hành cho cuộc thanh tra, kiểm tra được phê
duyệt, trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra Đoàn thanh tra, kiểm tra phải tổ chức họp
để quán triệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra, quy chế Đoàn thanh tra, kiểm tra; bàn biện
pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên,
nhóm, tổ (nếu có) trong Đoàn thanh tra, kiểm tra.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, từng thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra phải
xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết của mình, trình Trưởng đoàn phê duyệt trước khi
triển khai thanh tra, kiểm tra. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung công việc, phương pháp
tiến hành, thời gian thực hiện. Đối với các trường hợp nội dung, vụ việc thanh tra,
kiểm tra đơn giản, phạm vi thanh tra, kiểm tra hẹp thì không nhất thiết phải thực hiện
công việc này và do Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra xem xét, quyết định. Trường hợp
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
128
khi quyết định thanh tra, kiểm tra và kế hoạch tiến hành cho cuộc thanh tra, kiểm tra
có sự thay đổi thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải có trách nhiệm tổ chức họp
đoàn để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Việc họp Đoàn thanh tra, kiểm tra và việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra phải được ghi thành biên bản theo mẫu biểu
quy định và được lưu trong hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
- Lập nhật ký thanh tra, kiểm tra: Nhật ký Đoàn thanh tra, kiểm tra dùng để ghi
chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra những nội dung có liên quan đến
hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra diễn ra trong ngày, kể từ khi có quyết định
thanh tra, kiểm tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra, kiểm tra cho bộ phận lưu trữ của
bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ. Nhật ký Đoàn thanh tra, kiểm tra do cơ quan thuế
in ấn được lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra, kiểm tra và phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng
như: Công việc tiến hành; việc chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
diễn ra trong ngày; Ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra.
2.2. Bước 2: Tiến hành thanh tra, kiểm tra:
- Thông báo công bố quyết định thanh tra, kiểm tra: Trước khi công bố quyết
định thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải thông báo với đơn vị
được thanh tra, kiểm tra về thời gian, địa điểm công bố quyết định thanh tra, kiểm tra,
thành phần tham dự (Đoàn thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị, bộ phận, cá nhân có
liên quan thuộc đối tượng được thanh tra, kiểm tra). Trong trường hợp cần thiết, có thể
mời đại diện lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra, lãnh đạo
cơ quan thuế cấp trên của cơ quan thuế cấp dưới hoặc của đơn vị, bộ phận của cơ quan
thuế được thanh tra, kiểm tra tham dự.
- Công bố quyết định thanh tra, kiểm tra: Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra
quyết định thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm công bố
quyết định thanh tra, kiểm tra với đơn vị được thanh tra, kiểm tra. Khi công bố quyết
định thanh tra, kiểm tra Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra đọc toàn văn quyết định thanh
tra, kiểm tra nêu rõ quyền và nghĩa vụ của đối tượng được thanh tra, kiểm tra; thông
báo chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra, kiểm tra với đối tượng được thanh tra,
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
129
kiểm tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra,
kiểm tra.
Trao đổi, thống nhất với lãnh đạo đơn vị được thanh tra, kiểm tra về kế hoạch
làm việc, bố trí thời gian làm việc; các báo cáo, hồ sơ, tài liệu mà đơn vị có trách
nhiệm chuẩn bị và cung cấp cho Đoàn thanh tra, kiểm tra (theo đề cương Đoàn đã
gửi). Trường hợp phạm vi thanh tra, kiểm tra bao gồm cả các đơn vị, thuộc cơ quan
thuế được thanh tra, kiểm tra th́ Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải thông báo cụ thể
danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị đó, để các đơn vị biết,
có kế hoạch làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra.
Việc công bố quyết định thanh tra, kiểm tra phải được lập thành biên bản và phải
được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra với thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
thanh tra, kiểm tra theo mẫu biểu quy định.
- Tiếp nhận thông tin (Báo cáo hồ sơ, tài liệu): Trên cơ sở đề cươngyêu cầu
chuẩn bị và cung cấp báo cáo, hồ sơ, tài liệu đã gửi cho đơn vị, Đoàn thanh tra, kiểm
tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại nếu còn thiếu hoặc cần bổ sung thêm báo cáo,
hồ sơ, tài liệu thì lập phiếu yêu cầu đơn vị được thanh tra, kiểm tra cung cấp bổ sung,
phiếu yêu cầu phải nêu rõ (từng loại báo cáo, nội dung báo cáo, thời kỳ báo cáo, hình
thức báo cáo; từng loại hồ sơ, tài liệu phải cung cấp, thời gian, địa điểm, người nhận).
Phiếu yêu cầu cung cấp báo cáo, hồ sơ, tài liệu được thực hiện thông qua Trưởng đoàn
thanh tra, kiểm tra ký, trường hợp nếu thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra là thanh tra
viên, thì cũng có quyền ký yêu cầu, nhưng trước khi thực hiện phải báo cáo Trưởng
đoàn thanh tra, kiểm tra. Phiếu yêu cầu cung cấp báo cáo, hồ sơ, tài liệu lập theo mẫu
biểu quy định.
Khi tiếp nhận thông tin (báo cáo, hồ sơ, tài liệu,) do đối tượng được thanh tra,
kiểm tra cung cấp, Đoàn thanh tra, kiểm tra phải kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử
dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc, khi giao nhận báo cáo, hồ sơ, tài liệu
phải lập biên bản giao nhận và khi giao trả cũng phải lập biên bản giao trả theo mẫu
biểu quy định.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra: Công việc này được thực hiện như sau:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
130
+ Nghiên cứu, phân tích, xử lý thông tin: Trên cơ sở các thông tin (báo cáo,
hồ sơ, tài liệu) đã thu thập được, Đoàn thanh tra, kiểm tra phải xem xét, nghiên cứu,
phân tích, đánh giá tính xác thực, tính đúng đắn, tính hợp lý của các thông tin (báo
cáo, hồ sơ, tài liệu,); kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện của đơn vị so với chính sách,
chế độ;. Để nhận diện vấn đề, sự việc, xác định những việc làm đúng, những sai
phạm, làm rõ bản chất, nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng
sai phạm đó. Trong quá trình thực hiện (nghiên cứu, phân tích, xử lý thông tin),
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra nếu xét thấy cần thiế thì phải: Tiến hành kiểm kê tài
sản (tiền mặt; vật tư hàng hoá;) để kiểm tra, đối chiếu nhằm phục vụ cho việc thanh
tra, kiểm tra thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải ra quyết định kiểm kê tài sản và
khi thực hiện kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê tài sản theo mẫu biểu quy định; Niêm
phong hồ sơ, tài liệu thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra ra quyết định niêm phong và
khi thực hiện niêm phong phải lập biên bản niêm phong. Đồng thời, khi mở niêm
phong hồ sơ, tài liệu thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra cũng phải ra quyết định mở
niêm phong và khi mở niêm phong cũng phải lập biên bản mở niêm phong theo mẫu
biểu quy định; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu đó; Yêu cầu người có thẩm
quyền tạm giữ tiền, đồ vật để làm chứng cứ cho việc kết luận; Kiến nghị người có
thẩm quyền tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với Đoàn
thanh tra, kiểm tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, kiểm tra nếu xét thấy việc thi
hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra, kiểm tra; việc yêu cầu, kiến nghị
phải thực hiện bằng văn bản theo đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục quy định; Đối
với trường hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và
thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, qua kiểm tra các hồ sơ, tài liệu, biên bản của các
Đoàn thanh tra, kiểm tra đã thực hiện, nếu phát hiện những nghi vấn, Đoàn thanh tra,
kiểm tra được quyền yêu cầu đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu có
liên quan để kiểm tra, đối chiếu.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
131
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu phát hiện biên bản, kết luận thanh tra,
kiểm tra không chính xác, không khách quan hoặc có tình tiết mới cần phúc tra, thì
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập tờ trình đề nghị thủ trưởng cơ quan thuế
có thẩm quyền ra quyết định phúc tra và thời gian phúc tra tại đơn vị được phúc tra
không tính vào thời gian thanh tra, kiểm tra. Việc phúc tra phải thực hiện theo các
quy định của Luật Thanh tra và các quy định khác có liên quan và theo mẫu quy
định.
+ Củng cố chứng cứ và cơ sở pháp lý: Trong quá trình thực hiện (nghiên cứu,
phân tích, xử lý thông tin) nếu Đoàn thanh tra, kiểm tra nhận thấy cần phải củng cố
thêm chứng cứ và các cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và
trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm, thì tuỳ theo yêu cầu Đoàn
thanh tra, kiểm tra có thể triển khai thực hiện một số công việc đó là:Yêu cầu báo cáo
giải trình; Tổ chức đối thoại, chất vấn; Kiểm tra, xác minh; Làm việc với cơ quan, đơn
vị, bộ phận, cá nhân có liên quan; Làm việc với công chức, viên chức và quần chúng
có liên quan; Trưng cầu giám định.
- Hoàn thiện số liệu, chứng cứ: Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra, các tài
liệu chứng cứ đã thu thập được, các báo cáo giải trình, kết quả đối thoại, chất vấn,
kiểm tra, xác minh, kết quả làm việc với cơ quan, đơn vị, bộ phận, cá nhân, với công
chức, viên chức, quần chúng có liên quan, kết quả trưng cầu giám định, các biên bản
ghi nhận kết quả kiểm tra, đối chiếu, các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả
các bức ảnh, đoạn băng ghi lời, ghi hình, biên bản kiểm kê tài sản, ... Đoàn thanh tra,
kiểm tra hoặc thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra tại đơn vị, bộ phận đó tiến hành hoàn thiện số liệu, chứng cứ.
- Lập biên bản chi tiết xác nhận với các đơn vị, bộ phận, cá nhân: Trên cơ sở
kết quả thanh tra, kiểm tra đã được thực hiện, người, nhóm, tổ (nếu có) được giao
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị, bộ phận, cá nhân thuộc đối tượng được
thanh tra, kiểm tra phải lập biên bản chi tiết xác nhận kết quả thanh tra, kiểm tra với
các đơn vị, bộ phận, cá nhân đó, biên bản được lập theo mẫu biểu quy định. Biên bản
chi tiết xác nhận kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị, bộ phận, cá nhân là một
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
132
trong những căn cứ để Đoàn thanh tra, kiểm tra lập biên bản tổng hợp kết quả thanh
tra, kiểm tra của toàn bộ đơn vị.
- Bàn giao hồ sơ, tài liệu cho Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra:Ngay sau khi
kết thúc công việc, người được giao nhiệm vụ, tổ, nhóm trưởng (nếu có) có trách
nhiệm: Lập báo cáo tóm tắt kết quả thanh tra, kiểm tra, đề xuất kết luận và kiến nghị
xử lý, nêu rõ căn cứ đề xuất, kiến nghị; Bàn giao báo cáo tóm tắt kết quả thanh tra,
kiểm tra kèm theo các biên bản làm việc, biên bản chi tiết xác nhận với các (đơn vị, bộ
phận, cá nhân) và các hồ sơ, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được cho Trưởng đoàn
thanh tra, kiểm tra để Trưởng đoàn tổng hợp, lập biên bản tổng hợp kết quả thanh tra,
kiểm tra; Việc bàn giao phải lập thành văn bản theo quy định, thống kê chi tiết, đánh
số thứ tự theo từng danh mục tài liệu.
- Lập biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra:
+ Lập dự thảo biên bản thông qua Đoàn thanh tra, kiểm tra: Trên cơ sở báo
cáo tóm tắt kết quả thanh tra, kiểm tra, các biên bản chi tiết xác nhận kết quả thanh tra,
kiểm tra đối với từng đơn vị, bộ phận, cá nhân trong quá trình thanh tra, kiểm tra và
các hồ sơ tài liệu, chứng cứ đã thu thập được của người được giao nhiệm vụ, tổ, nhóm
trưởng (nếu có) đã bàn giao, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp
và lập dự thảo biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra. Tổ chức thảo luận, lấy ý
kiến tham gia của các thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra về dự thảo biên bản,
nếu có những nội dung mà Đoàn không thống nhất được thì Trưởng đoàn thanh tra,
kiểm tra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Việc tổ chức tham gia, đóng
góp ý kiến và thông qua dự thảo biên bản trong Đoàn thanh tra, kiểm tra phải được lập
thành biên bản theo quy định và được lưu trong hồ sơ thanh tra, kiểm tra. Trong quá
trình lập dự thảo biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu có những vấn đề
còn vướng mắc, Trưởng đoàn chủ động trao đổi, tham khảo ý kiến của các đơn vị, bộ
phận có liên quan để đảm bảo cho biên bản tổng hợp được chính xác, khách quan.
Nội dung biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra phải bao gồm các nội
dung (đặc điểm tình hình chung; nội dung và thời kỳ thanh tra, kiểm tra; kết quả thanh
tra, kiểm tra; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có); kiến nghị của
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
133
Đoàn thanh tra, kiểm tra; ý kiến của đơn vị được thanh tra, kiểm tra) chi tiết cụ thể
theo quy định.
+ Gửi dự thảo biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra: Sau khi bản dự
thảo được thông qua Đoàn thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có
trách nhiệm gửi cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra hoặc tổ chức trao đổi trực tiếp
giữa Đoàn thanh tra, kiểm tra với đơn vị được thanh tra, kiểm tra để đơn vị được thanh
tra, kiểm tra có ý kiến. Việc tham gia đóng góp ý kiến của đơn vị phải bằng văn bản
(đối với trường hợp không trao đổi trực tiếp), đối với trường hợp trao đổi trực tiếp thì
phải được lập thành biên bản theo quy định.
+ Hoàn chỉnh biên bản và thông qua biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm
tra: Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra sau khi tiếp thu ý kiến đóng góp của đơn vị được
thanh tra, kiểm tra về dự thảo biên bản phải có trách nhiệm hoàn chỉnh biên bản tổng
hợp kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu trong biên bản hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến
đóng góp của đơn vị được thanh tra, kiểm tra mà có sự khác biệt so với nội dung dự
thảo th́ Trưởng đoàn phải thông báo cho các thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra
được biết và chịu trách nhiệm về sự thay đổi đó. Đồng thời, tổ chức thông qua đơn vị
được thanh tra, kiểm tra, việc thông qua biên bản thanh tra, kiểm tra phải được lập
thành biên bản và lưu trong hồ sơ thanh tra, kiểm tra. Trường hợp chậm thông qua
biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra do chờ ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền giải đáp các vướng mắc về cơ chế chính sách, quan điểm xử lý chưa thống nhất
hoặc vì lý do khách quan khác thì Trưởng đoàn làm việc và thông báo cụ thể lý do
chưa thông qua biên bản tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra cho đơn vị được thanh
tra, kiểm tra biết. Biên bản làm việc được lập theo mẫu quy định. Số lượng biên bản
tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra phải được lập ít nhất là 02 bản, phải ghi rõ số
trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra và thủ trưởng
đơn vị được thanh tra, kiểm tra ký vào từng trang của Biên bản và phụ lục kèm theo
(nếu có) hoặc đóng dấu giáp lai của đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
2.3. Kết thúc thanh tra, kiểm tra:
- Thông báo kết thúc thanh tra, kiểm tra: Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, đảm bảo kết thúc tại
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
134
đơn vị theo đúng thời hạn quy định trong quyết định thanh, kiểm tra. Khi kết thúc
thanh tra, kiểm tra tại đơn vị, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải có thông báo kết
thúc gửi cho đối tượng được thanh tra, kiểm tra, hoặc nếu cấn thiết có thể tổ chức buổi
làm việc với đơn vị được thanh tra, kiểm tra để thông báo việc kết thúc thanh tra, kiểm
tra tại nơi được thanh tra, kiểm tra; buổi làm việc phải được lập thành biên bản và
được ký giữa thủ trưởng đơn vị được thanh tra, kiểm tra với Trưởng đoàn thanh tra,
kiểm tra.
- Báo cáo kết quả, dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra: Chậm nhất mười lăm
ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra, kiểm tra tại đơn vị, Trưởng đoàn phải có Báo cáo
kết quả và dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra thông qua Trưởng bộ phận thanh tra,
kiểm tra nội bộ cho ý kiến và trình người ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Dự thảo
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra phải có đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của
các thành viên trong đoàn thanh tra, kiểm tra. Ý kiến tham gia phải gửi cho Trưởng
đoàn thanh tra, kiểm tra chậm nhất trong thời hạn 1 ngày kể từ ngày nhận được dự
thảo báo cáo và phải nói rõ đồng ý hay không đồng ý với dự thảo báo cáo của Trưởng
đoàn; trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ lý do, chứng lý. Trong trường hợp các
thành viên trong Đoàn có ý kiến khác nhau về nội dung của dự thảo báo cáo thì
Trưởng đoàn xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra
quyết định thanh tra, kiểm tra về quyết định của mình.
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra (do Trưởng đoàn ký) phải bao gồm các nội
dung như: Đặc điểm tình hình chung của đơn vị được thanh tra, kiểm tra; nội dung,
thời kỳ thanh tra, kiểm tra; kết quả thanh tra, kiểm tra; nhận xét và kết luận; các biện
pháp áp dụng (nếu có); những ý kiến còn khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh
tra, kiểm tra; ý kiến của đơn vị được thanh thanh tra, kiểm tra; kiến nghị của Đoàn
thanh tra, kiểm tra). Dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra cũng phải có các nội dung
như Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra theo mẫu quy định.
- Kết luận và lưu hành kết luận thanh tra, kiểm tra: Sau khi nhận được báo cáo,
kèm theo dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra của Đoàn thanh tra, kiểm tra, người ra
quyết định thanh tra, kiểm tra phải xem xét, nếu không chỉnh sửa thì ra kết luận thanh
tra, kiểm tra chậm nhất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
135
thanh tra, kiểm tra. Trong quá trình ra kết luận thanh tra, kiểm tra người ra quyết định
có thể yêu cầu Trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc đối tượng được
thanh tra, kiểm tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề mà báo cáo của Trưởng
đoàn chưa rõ. Trường hợp cần thiết, có thể giao cho Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
tiến hành thanh tra, kiểm tra bổ sung hoặc làm việc với đơn vị được thanh tra, kiểm tra
để có đủ căn cứ kết luận.
Khi có kết luận chính thức, người ra kết luận thanh tra có thể gửi kết luận thanh
tra cho đối tượng được thanh tra hoặc tổ chức công bố kết luận thanh tra, việc công bố
kết luận thanh tra, kiểm tra phải được lập thành biên bản theo quy định. Kết luận thanh
tra, kiểm tra phải được gửi (lưu hành) cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra, cơ quan
thuế cấp trên trực tiếp và được lưu trong hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
- Chuyển giao hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra (nếu có): Trong quá trình
hiện thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng
đoànphải có ngay văn bản báo cáo và dự thảo văn bản chuyển hồ sơ vụ việc
cho cơ quan điều tra, nếu phải chuyển hồ sơ vụ việc thì trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo, người ký quyết định thanh tra, kiểm tra phải có văn bản bàn
giao, chuyển hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra theo mẫu biểu quy định. Đồng thời,
có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết.
- Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra, kiểm tra: Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra,
phải họp Đoàn để rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả thanh tra, kiểm tra, kiến nghị,
khen thưởng người làm tốt và xử lý cán bộ có sai phạm để làm căn cứ để xem xét,
đánh giá phân loại công chức hàng quý, năm.
- Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ký kết luận thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn có trách nhiệm hoàn chỉnh việc sắp xếp,
lập mục lục và tổ chức bàn giao hồ sơ cho Phòng kiểm tra nội bộ cùng cấp để thực
hiện việc lưu trữ theo chế độ quy định nhưng không quá 90 ngày, việc bàn giao phải
được lập biên bản và lưu cùng hồ sơ thanh tra, kiểm tra theo quy định.
2.4. Theo dõi thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra:
Hết thời hạn đã ghi trong kết luận thanh tra, kiểm tra, văn bản chỉ đạo hoặc quyết
định về việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra về những yêu cầu đơn vị phải thực hiện
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
136
thì đơn vị phải báo cáo (bằng văn bản) gửi cơ quan ban hành quyết định thanh tra,
kiểm tra về kết quả thực hiện các nội dung kết luận thanh tra, kiểm tra, văn bản chỉ đạo
hoặc quyết định về việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra đã nêu và các quyết định xử
lý, kỷ luật công chức, viên chức, kèm theo (nếu có).
- Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, các quyết định xử lý, kỷ luật công chức, viên
chức, của đơn vị được thanh tra, kiểm tra (nếu có),nếu xét thấy cần thiết thủ trưởng
cơ quan thuế có ý kiến chỉ đạo bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ triển khai kiểm tra
thực tế tại đơn vị để đánh giá việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, văn bản chỉ
đạo hoặc quyết định về việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_kiem_soat_noi_bo_trong_quan_ly_thu_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_tai_cuc_thue_tinh.pdf