Bên cạnh việc đầu tư nhỏ dọt do khả năng ngân sách có hạn thì cơ chế quản
lý đối với các khoản chi này vẫn còn nhiều bất cập. ở tỉnh Quảng Bình, từ khi có
luật ngân sách UBND tỉnh đều ban hành cơ chế phân công phân cấp và điều hành
ngân sách hàng năm, trong đó ban hành các quy định đối với các cơ quan, đơn vị sử
dụng kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước để mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị
để xây dựng cơ quan và phục vụ cho công tác quản lý hành chính. Theo quy chế
này, các cơ quan, đơn vị mua sắm các tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến 100
triệu đồng (tính theo giá trị đơn chiếc hoặc tài sản có tính đồng bộ mới hoạt động
được thì tính theo bộ) thì phải có thông báo giá của cơ quan Tài chính mới được
thanh toán. Việc phân cấp trách nhiệm thẩm định giá giữa cơ quan Tài chính cấp
tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã rất khó khăn, nhất là đối với các huyện miền
núi, thông tin về thị trường giá cả không được cập nhật thường xuyên. Vì vậy,
những năm trước đây, khi chưa có sự phân cấp trách nhiệm thẩm định giá, các đơn
vị khi mua sắm tài sản có giá trị nằm trong khung quy định đều phải qua khâu thẩm
định giá của Sở Tài chính, đối với ngành giáo dục mặc dù tỷ lệ này không nhiều
nhưng các trường THPT có trụ sở cách xa cơ quan thẩm định giá gặp nhiều khó
khăn trong công tác này
111 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học phổ thông tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế và tài chính với vai trò trách
nhiệm cao hơn; thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi; thường xuyên
nâng cao hiệu quả về chất lượng giáo dục; đảm bảo quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình
đẳng của người học.
- Đa dạng hoá các loại hình giáo dục THPT (phát triển loại hình THPT - kỹ
thuật), phát triển mạnh các cơ sở giáo dục ngoài công lập với hai hình thức dân lập
và tư thục, mở rộng liên kết, hợp tác với nước ngoài và phát triển hợp lý cơ sở giáo
dục do nước ngoài đầu tư vốn 100%.
* Quy hoạch giáo dục THPT phải gắn với thực hiện xoá đói giảm nghèo và
thực hiện tiêu chí Nông thôn mới của Chính phủ.
Chú trọng đến các vùng khó khăn nhằm giảm nghèo hơn nữa và nâng cao
mức sống của nhân dân. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Lĩnh vực giáo dục có thể thực hiện định hướng này thông qua
việc phát triển hệ thống các trường, lớp ở những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
và học sinh ở các dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng giáo dục cho tất cả mọi
người, đặc biệt là những người nghèo và các nhóm thiệt thòi trong xã hội (bao gồm
cả trẻ em gái); phấn đấu thực hiện mục tiêu của Chính phủ, của Uỷ ban nhân nhân
tỉnh về thực hiện tiêu chí Nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến
năm 2030.
Trườn Đại học Kinh tế Huế
78
3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục THPT ở Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục với mục tiêu huy động sự tham gia của toàn
xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục THPT, làm cho mọi người, mọi tổ chức
đều được đóng góp để phát triển giáo dục THPT cũng như được hưởng thụ những
thành quả của giáo dục ngày càng cao, nhằm đến năm 2020, sự nghiệp giáo dục
THPT Quảng Bình được đổi mới căn bản và toàn toàn diện theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế; tiếp cận trình độ tiên
tiến của cả nước, khu vực, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, địa phương.
Ưu tiên mở rộng quy mô, trên cơ sở nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao,
cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng nhu cầu
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, địa phương và xây dựng nền kinh tế tri thức, trực tiếp góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế và củng cố quốc phòng, an ninh.
Triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia giáo dục cho mọi người đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2020, hầu hết những người
trong độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi đạt chuẩn xoá mù chữ; đặc biệt tăng nhanh tỷ lệ xoá
mù chữ trong các dân tộc thiểu số.
Thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo
dục và trình độ đào tạo, nhằm đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục một
cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực
thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đảm bảo công bằng trong giáo dục và cơ
hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, cung cấp học vấn
phổ thông đảm bảo các yêu cầu cơ bản, hiện đại gắn với thực tiễn Việt Nam; tiếp
cận trình độ tiên tiến phát triển về giáo dục các địa phương trong toàn quốc và các
nước trong khu vực. Hình thành và phát triển động cơ, thái độ học tập đúng đắn,
phương pháp học tập chủ động tích cực, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự
học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống; chất lượng giáo dục toàn diện
Trường Đại học Ki
tế Huế
79
được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hoá, đạo đức, kỹ năng sống, pháp
luật, ngoại ngữ, tin học.
Khuyến khích phát triển trường Trung học phổ thông ngoài công lập.
Duy trì tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt 80 - 85% hàng năm.
Đến năm 2020 có ít nhất 80% và đến năm 2030 có ít nhất 90-95% thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn Trung học phổ thông và tương đương.
Đến năm 2020 đảm bảo 100% số trường THPT có đủ các phòng chức năng,
trang thiết bị dạy học và có 80% trường đạt chuẩn quốc gia và 100% vào năm 2030
Đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, với mục tiêu đến năm 2020 có 20-25%
và năm 2030 có 30-35% giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn.
Đến năm 2020 có 100% cán bộ quản lý giáo dục có trình độ lý luận chính
trị trung cấp trở lên; ít nhất 65% có trình độ chuyên môn đào tạo trên chuẩn. Đến
năm 2030 có ít nhất 80% có trình độ chuyên môn đào tạo trên chuẩn. 100% cán bộ
quản lý, giáo viên có trình độ Tin học đạt chuẩn.
Để xây dựng và thực hiện mục tiêu như trên, cần tập trung thực hiện những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tiếp tục tăng quy mô, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường đội ngũ giáo viên để đến năm
2020 có 100% trường được xây dựng theo quy hoạch. Tập trung đầu tư phát triển,
nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục phổ thông, Trường THPT chuyên của tỉnh
và các trường trọng điểm chất lượng cao. Có cơ chế, chính sách mạnh khuyến khích
phát triển các cơ sở giáo dục THPT tư thục chất lượng cao ở những khu vực có điều
kiện (thành phố, thị xã, khu công nghiệp tập trung).
- Đẩy mạnh quá trình chuẩn hóa, hiện đại hóa phát triển giáo dục THPT, tạo
sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả giáo dục, hướng tới tiếp cận trình độ
quốc tế.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường dạy học ngoại ngữ.
- Tăng cường thực hiện các hoạt động hướng nghiệp trong các trường THPT
để hướng học sinh tốt nghiệp phân luồng mạnh hơn vào các trường nghề, đặc biệt là
các ngành nghề thuộc lĩnh vực mũi nhọn của Tỉnh (cơ khí, điện tử, xây dựng công
nghiệp, vật liệu mới, du lịch...).
Trường Đại học Kinh tế Huế
80
- Đẩy nhanh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo. Nâng cao tinh thần
trách nhiệm, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- Mạng lưới các cơ sở giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh được phát triển và
phân bố trên cơ sở hệ thống hiện có, gắn với sự phát triển và phân bố dân cư theo
yêu cầu từng bước nâng cao chất lượng của mỗi đơn vị.
Tập trung đầu tư nâng cấp hiện đại hoá và nâng cao chất lượng, trình độ dạy,
học Trường THPT chuyên Võ nguyên Giáp trở thành 1 trong 74 trường THPT
chuyên trọng điểm của cả nước. Đồng thời, phấn đấu đầu tư để mỗi huyện/thị có 1
trường THPT chất lượng cao.
- Tích cực xúc tiến đầu tư, tạo điều kiến và môi trường thuận lợi để hình
thành trên địa bàn tỉnh Trường quốc tế liên thông từ mầm non đến THPT.
* Quy mô học sinh và số lớp học
Số học sinh các khối lớp cấp trung học phổ thông trong thời kỳ quy hoạch
đến năm 2020 được dự báo theo những căn cứ sau:
- Số học sinh vào lớp 10 hàng năm là số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
(lớp 9) được tiếp tục huy động vào học lớp 10. Dự kiến trong thời kỳ 2016-2020 sẽ
có trên 90% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (lớp 9) được vào học lớp 10 và thời
kỳ 2020-2030 là trên 96%.
- Số học sinh khối lớp 11 và khối lớp 12 được dự báo căn cứ vào số học sinh
hiện có của các lớp khối 10 và lớp khối 11 được lên lớp và chuyển lên các lớp trên,
tỷ lệ lưu ban và tỷ lệ bỏ học của các lớp 10-12 trong từng năm học.
- Số lớp học của từng khối lớp được dự báo căn cứ vào tổng số học sinh và
sỹ số trung bình học sinh của từng lớp học (dự kiến là 41 học sinh/lớp giai đoạn
2018 2020 và 40 học sinh/lớp giai đoạn 2020-2030), thể hiện qua bảng dữ liệu sau:
Bảng 3.1: Quy mô học sinh và số lớp học trung học phổ thông
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2020
1. Số học sinh-Tổng số 34.567 35.208
2. Số lớp-Tổng số 853 873
3. Số học sinh/lớp 41 40
(Nguồn số liệu: Phòng KH-TC, Sở GD&ĐT Quảng Bình).
Như vậy, số học sinh THPT năm 2018 có khoảng 34.567 em và năm 2020
có khoảng 35.208 em. Số lớp học: năm 2018 có khoảng 853 lớp và năm 2020 có
873 lớp.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
81
* Nhu cầu phòng học và phân bố mạng lưới trường học
- Tổng nhu cầu phòng học
Trong thời kỳ 2011-2020, để đảm bảo mỗi lớp học có 1 phòng học, nhu cầu
số phòng học năm 2018 là 853 phòng và năm 2020 là 873 phòng.
- Nhu cầu phòng học xây mới
Nhu cầu phòng học xây mới gồm kiên cố hoá phòng học bán kiên cố, phòng
học tạm (26 phòng) và phòng học cần xây dựng thêm do số học sinh tăng thêm.
Tổng số phòng học cần xây dựng thêm trong thời kỳ 2018-2020 là 46 phòng
(26 phòng để thay thế phòng học bán kiên cố và 20 phòng xây mới do số học sinh
tăng thêm.
* Nhu cầu giáo viên
Nhu cầu giáo viên được dự báo căn cứ định mức chuẩn giáo viên/lớp học
(Thông tư 35/2006-BNV-BGDDT ngày 23/8/2006).
Số giáo viên THPT cần có năm 2018 là 1.919 người (tăng 24 người so năm
2016) và năm 2020 là 1.964 người (tăng 45 người so năm 2018). Số nhu cầu giáo
viên giai đoạn 2018-2020 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2: Nhu cầu giáo viên THPT
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2020
1. Tổng số lớp học 853 873
2. Tổng nhu cầu giáo viên-người 1.919 1.964
(Nguồn số liệu: Phòng KH-TC, Sở GD&ĐT Quảng Bình).
Cùng với đảm bảo về số lượng, bổ sung giáo viên cho các môn học còn đang
thiếu nghiêm trọng là Toán, Vật Lí, Hóa học, Ngoại ngữ, ....
Cần thường xuyên, định kỳ tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho giáo
viên để nâng tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn lên khoảng 70% năm 2020 và trên 90%
năm 2030.
* Nhu cầu vốn đầu tư và diện tích đất xây dựng trường học
- Nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2017-2020 là 690 tỷ đồng và thời kỳ 2021-
2030 là 1.350 tỷ đồng, dự kiến phân bổ chi tiết theo bảng 3-3 sau:
Trường Đại học Kinh tế Huế
82
Bảng 3.3: Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2017-2020 và
giai đoạn 2021-2030
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Giai đoạn
2017-2020 Giai đoạn
2021-2030
Tổng số 690.000 1.350.000
- Xây dựng thêm phòng học mới 40.000 200.000
- Xây dựng trường mới 100.000
- Xây dựng và hoàn thiện các khu chức năng (phòng
học bộ môn, thư viện, phòng thí nghiệm, nhà GD thể
chất)
300.000 500.000
- Trang thiết bị 250.000 400.000
- Đất đai và kết cấu hạ tầng 100.000 150.000
(Nguồn số liệu: Phòng KH-TC, Sở GD&ĐT Quảng Bình).
Các phòng học, trường học THPT được xây mới đảm bảo đạt chuẩn quốc gia
về cơ sở vật chất và trang thiết bị ngay từ đầu. Đối với những trường trung học phổ
thông hiện có cần thực hiện đồng bộ hóa trường theo hướng chuẩn và hiện đại: nâng
cấp phòng học, xây dựng các công trình chức năng và phục vụ để đảm bảo mỗi
trường có đủ các phòng chức năng, trước hết là phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm, thư viện, nhà giáo dục thể chất, văn phòng, phòng giám hiệu, phòng giáo
viên được xây dựng ở những nơi còn thiếu. Đồng thời, thực hiện đồng bộ hoá cơ
sở vật chất và trang thiết bị để triển khai có hiệu quả các chương trình giáo dục mới.
- Nhu cầu diện tích đất xây dựng trường
Diện tích đất cho xây dựng trường học trong thời kỳ quy hoạch cần được
đảm bảo theo định mức quy định để đạt được chuẩn quốc gia về trường học.
Diện tích đất hiện có của các trường trung học phổ thông tính trung bình một
học sinh được 20,2 m2 so với tiêu chuẩn quy định của HĐND tỉnh (30 m2/học sinh)
thì còn thiếu 9,8 m2/học sinh.
Như vậy, nhu cầu diện tích đất tăng thêm cho các trường THPT (tính toán
trên cơ sở số học sinh đạt mức tối đa và định mức 30 m2/HS) trong giai đoạn 2017-
2020 là 37 ha.
Trong việc đảm bảo diện tích đất khuôn viên trường theo như quy định của
HĐND tỉnh, cần phải mở rộng diện tích, song sẽ có những tình huống sau xảy ra và
hướng giải quyết như sau:
Trường Đại học Kinh tế Huế
83
+ Trường hợp có thể giải toả khu vực xung quanh trường và mở rộng diện
tích tại địa điểm hiện tại: Thực hiện giải phóng mặt bằng và mở rộng diện tích trên
địa điểm hiện tại;
+ Trường hợp không thể giải toả đất khu vực xung quanh trường: Xây dựng
nhà cao tầng nếu diện tích đất đủ rộng để xây dựng. Di chuyển trường đến địa điểm
khác để đảm bảo đủ diện tích theo quy định.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT ở Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình trong những năm tới
Thời gian qua, mặc dù công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý ngân sách tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình thực hiện tương đối tốt, tuy
nhiên do có nhiều cấp, nhiều ngành phối hợp tham gia vào quản lý tài chính tại các
đơn vị cơ sở nên thủ tục hành chính nhiều khi còn rườm rà, có sự chồng chéo ở một
số khâu mà điển hình ở các khâu lập và phân bổ dự toán, tổng hợp báo cáo quyết
toán cho nên hồ sơ thủ tục các đơn vị phải lập thành nhiều bộ, gửi đi nhiều cơ quan
quản lý cấp trên rất mất thời gian, phiền hà cho cơ sở. Bên cạnh đó chưa có sự đồng
bộ, thống nhất về thủ tục hành chính ở một số cấp, ngành; có khi cơ quan Tài chính
hướng dẫn một đường, cơ quan Kho bạc thực hiện một nẻo.
Để thực hiện được mục tiêu, phương hướng giáo dục THPT của tỉnh nhà
trong thời gian tới cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý chi NSNN, các giải
pháp này không chỉ đặt ra đối với ngành Tài chính mà còn đối với tất cả các ngành,
các cấp có liên quan.
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục
THPT tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình
3.2.1.1. Đa dạng hoá các khoản chi từ nguồn vốn đầu tư cho giáo dục THPT
Trong những năm qua, chi NSNN cho giáo dục THPT ngày càng tăng nhưng
như thế là chưa đủ so với nhu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục THPT. Vì vậy, tăng
cường huy động các nguồn tài chính trong dân, các tổ chức để tạo ra nguồn thu bổ
sung cho sự nghiệp giáo dục THPT là điều cần thiết. Cụ thể như:
* Quỹ khuyến học
Là khoản tiền đóng góp của học sinh do cha mẹ học sinh thu và quản lý
nhằm tặng, thưởng cho học sinh có thành tích học tập cao để khuyến khích tinh thần
học tập của học sinh.
Trường Đ ̣i học Ki h ế Huế
84
Hầu hết các trường THPT trên địa bàn tỉnh đều có quỹ khuyến học với mức
đóng góp từ 10.000 đến 20.000 đồng/ học sinh/ năm. Quỹ khuyến học có vai trò
quan trọng trong việc khích lệ tinh thần học tập, nâng cao kết quả học tập của học
sinh góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu phát triển giáo dục THPT
đã đề ra. Vì vậy công tác quản lý chi từ nguồn kinh phí này cũng rất cần thiết, đòi
hỏi phải có sự cong bằng, rõ ràng, minh bạch
* Học phí
Đây là khoản thu khá lớn và mang tính chất bắt buộc hỗ trợ cho chi sự
nghiệp giáo dục THPT. Để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí này cần phải giải
quyết các vấn đề như:
+ Các trường phải thực hiện theo đúng chế độ nhà nước quy định về mức thu
và sử dụng quỹ. Số thu từ học phí các trường phải mở tài khoản tại KBNN để quản lý
việc thu- chi. Một phần các trường nộp NSNN để dự phòng làm lương (40%), phần
còn lại đơn vị được phép sử dụng nhưng phải lập báo cáo ghi thu - ghi chi có xác
nhận của Sở GD&ĐT để gửi Sở Tài chính Quảng Bình làm thủ tục bổ sung nguồn .
+ Trong quá trình thu - chi phải tiến hành công khai minh bạch, sử dụng các
khoản chi đúng mục đích.
+ Các cơ quan tài chính cần có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với
việc sử dụng kinh phí và thu học phí tại các trường. Tuỳ theo quy mô, vị trí của
từng trường để bố trí cơ cấu chi một cách hợp lý nhất.
Nguồn khác (huy động các nguồn vốn đóng góp của nhân dân - xã hội hóa)
Tranh thủ sự giúp đỡ các khoản tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế để thu hút được nguồn vốn đầu tư
cho sự nghiệp giáo dục.
Kinh tế của tỉnh trong những năm qua còn gặp nhiều khó khăn, nguồn thu
còn hạn hẹp chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu. Vì vậy cần tranh thủ sự giúp đỡ từ
các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư vào sự nghiệp giáo dục để giảm gánh nặng
cho ngân sách nhà nước. Muốn được như vậy thì ta phải có một chính sách quản lý
và cơ cấu chi từ khoản đóng góp này và thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ
trường học, thực hiện “3 công khai” và “4 kiểm tra” trong các cơ sở giáo dục để
người học và xã hội giám sát, đánh giá được công tác quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí này.
Trườ g Đại ọc Kinh tế Huế
85
3.2.1.2. Điều chỉnh lại cơ cấu chi
Trong cơ cấu chi cho sự nghiệp giáo dục THPT chi cho con người chiếm tỷ
trọng lớn nhất trên 79% tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục THPT, mặc
dù vậy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về đời sống của đội ngũ giáo viên. Khoản
chi cho công tác giảng dạy và học tập còn tương đối thấp, năm 2016 chỉ chiếm
7,04% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục THPT (năm 2016 là
năm cao nhất trong cả giai đoạn 2012-2016), và đây là khoản chi có tính chất ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học. Trong khi đó chi quản lý hành chính còn
khá cao và thực sự không cần thiết, giai đoạn 2012-2016 chiếm tỷ trọng bình quân
là 5,2% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục THPT. Chi xây dựng,
mua sắm, sửa chữa đã phần nào đáp ứng được về cơ sở vật chất, nhưng trong những
năm tới cần củng cố và hoàn thiện hơn nữa.
Nhìn chung cơ cấu chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình về tỷ trọng tương đối hợp lý, nhưng trong những năm tới cần:
+ Giảm tỷ trọng chi quản lý hành chính, thực hiện triệt để nguyên tắc tiết
kiệm- hiệu quả.
+ Nâng cao tỷ trọng chi cho nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ công tác
giảng dạy và học tập được cao hơn.
3.2.1.3. Tăng chi cho giáo dục THPT cả về số tương đối và tuyệt đối
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục THPT đã chứng tỏ được vai trò
quan trọng của mình trong sự phát triển kinh tế xã hội. Chi cho sự nghiệp giáo dục
THPT tăng liên tục qua các năm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng góp phần đưa giáo
dục nước ta có những bước phát triển tích cực trong khu vực và trên thế giới.
Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo không thể tách rời quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy, phải có cách nhìn tổng quan và
biện chứng về sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó giáo dục là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Từ quan điểm đó, việc xây dựng
quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục THPT phải đảm bảo quy mô, số lượng,
chất lượng, lộ trình, nhu cầu đầu tư phù hợp với các điều kiện nguồn lực, khả năng
của nền kinh tế tỉnh nhà, đồng thời đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu vùng miền và tính liên thông của tất cả các cấp học và trình độ
đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường Đại học Ki h tế Huế
86
Nhận thức được tầm chiến lược, sự quan trọng đó mà trong những năm qua
sự nghiệp giáo dục THPT tỉnh Quảng Bình luôn được các cấp uỷ Đảng, chính
quyền và các ban ngành địa phương phối hợp tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
hơn nữa. Chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục năm 2012 là 1.500.021triệu
đồng, chiếm 31,5% trong tổng chi ngân sách toàn tỉnh; năm 2013 là 1.768.014 triệu
đồng, chiếm 31,69% trong tổng chi ngân sách toàn tỉnh; năm 2014 là 1.989.585
triệu đồng, chiếm 31,96% trong tổng chi ngân sách toàn tỉnh; năm 2015 là
2.174.358 triệu đồng, chiếm 32,08% trong tổng chi ngân sách toàn tỉnh và năm
2016 là 2.356.255 triệu đồng, chiếm 32,57% trong tổng chi ngân sách toàn tỉnh .
Mặc dù tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2012-2016
còn gặp nhiều khó khăn nhưng chi cho sự nghiệp giáo dục vẫn không ngừng tăng
lên. Tuy nhiên chi cho sự nghiệp giáo dục THPT không tăng lên nhiều, năm 2012 là
186.733 triệu đồng, năm 2013 là 221.417 triệu đồng, năm 2014 là 246.380 triệu
đồng, năm 2015 là 267.200 triệu đồng và năm 2016 là 293.568 triệu đồng, số tăng
quá ít so với tăng chi cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà. Vì vậy trong những năm
tới cần tăng chi hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục THPT để phát huy được vai trò
quan trọng của mình trong sự nghiệp giáo dục nói chung.
3.2.1.4. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở GD&ĐT đối với ngành giáo
dục THPT ở tỉnh Quảng Bình
+ Tiếp tục tham mưu xây dựng, rà soát, bổ sung hoàn thiện và đồng bộ hệ
thống chính sách, pháp luật về chế độ tài chính, tài sản (về dự toán ngân sách, về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, về các khoản thu trong nhà trường, về dạy thêm,
học thêm; mua sắm, sử dụng và quản lý tài sản công ...)
+ Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công khai,
minh bạch trong tất cả các hoạt động tài chính, tài sản và tuân thủ nghiêm túc các
quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm chế độ, chi sai mục đích.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt theo quy
chế chi tiêu nội bộ trong việc sử dụng kinh phí thường xuyên, nhằm thực hiện có
hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tạo nguồn thu nhập tăng thêm
cho cán bộ công chức trong đơn vị .Chi tiêu nội bộ trước tiên phải đảm bảo ưu tiên
chi cho con người và chi cho nghiệp vụ chuyên môn. Bố trí các khoản chi hợp lý để
tránh tình trạng lấy khoản chi này để bù vào khoản chi khác.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
87
+ Hạch toán rõ ràng các nguồn vốn được hưởng từ ngân sách nhà nước hay
ngoài ngân sách nhà nước để việc kiểm tra và giám sát dễ dàng và chặt chẽ hơn.
+ Cần tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán cho kế toán các trường
để nâng cao trình độ phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý chi.
3.2.2. Nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT tại
Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình
3.2.2.1. Hoàn thiện cơ cấu chi NSNN cho giáo dục THPT
Chiến lược phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2017-2020 đã xác định
những định hướng cơ bản, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn. Với vai trò
chủ đạo, chi NSNN cho giáo dục THPT từng bước cũng phải hoàn thiện việc sắp
xếp lại cơ cấu cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ. Đảm bảo gắn liền
việc đầu tư, quản lý cấp phát kinh phí với việc nâng cao chất lượng GD&ĐT và
việc chuẩn hóa, hiện đại hoá các cơ sở GD&ĐT.
Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục THPT một mặt phải đảm bảo cân đối nguồn
tài chính phù hợp với cơ cấu giáo dục hiện có. Mặt khác thông qua cơ cấu chi NSNN
có tác dụng to lớn trong việc điều chỉnh cơ cấu giáo dục THPT phát triển theo định
hướng của Nhà nước. Chỉ có trên cơ sở một cơ cấu chi hợp lý thì mới tạo điều kiện
cho việc quản lý đồng vốn đầu tư của NSNN cho giáo dục THPT có hiệu quả.
Nội dung hoàn thiện cơ cấu chi NSNN cho giáo dục THPT ở tỉnh Quảng
Bình trong thời gian tới gồm:
+ Về chi thường xuyên:
- Nâng dần tỷ trọng chi cho giáo dục THPT trong tổng chi ngân sách cho
giáo dục đào tạo và điều chỉnh lại cơ cấu chi một cách hợp lý, phù hợp với xu
hướng tăng học sinh ở cấp học này.
- Hoàn thiện cơ cấu các nhóm mục chi trong chi thường xuyên:
Cơ cấu các nhóm mục chi trong chi tiêu thường xuyên hợp lý hay không có
ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các hoạt động thường xuyên diễn ra ở các cơ
sở giáo dục THPT, trong đó có những tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất
lượng và quy mô giáo dục như hoạt động chuyên môn, mua sắm trang thiết bị, củng
cố cơ sở vật chất trường học.
Những năm vừa qua, do kinh phí NSNN cấp còn hạn hẹp nên phần chi cho
các hoạt động cần thiết tức thì như chi cho con người chiếm tỷ trọng phần lớn, phần
chi cho hoạt động giảng dạy, học tập và chi cho mua sắm, sửa chữa chữa chưa được
chú ý thích đáng.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
88
Đứng trước yêu cầu nâng cao chất lượng quy mô giáo dục, cần thiết phải
hoàn thiện cơ cấu các nhóm mục chi trong chi thường xuyên cho giáo dục THPT.
Việc hoàn thiện cơ cấu nhóm mục chi phải trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên của
các nhóm mục chi một cách chuẩn xác để làm cơ sở cho việc lập, duyệt và chấp
hành dự toán ngân sách, tạo điều kiện cho công tác thanh tra, kiểm tra chi tiêu và
kiểm tra quyết toán được chính xác và phải đạt được các yêu cầu sau:
Đáp ứng đủ mức chi thường xuyên cho con người; chi hoạt động giảng dạy
phải đảm bảo ở mức hợp lý; giảm dần tỷ trọng chi quản lý ở mức vừa phải, hạn chế
và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi hội nghị, chi tiếp khách, lồng ghép các lớp bồi
dưỡng tập huấn...
Trong điều kiện nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục THPT còn hạn hẹp
hiện nay, theo chúng tôi những năm tới tốt nhất chi thường xuyên cho giáo dục
THPT phải đảm bảo được cơ cấu giữa chi lương/ngoài lương ở mức tối thiểu là
82/18 (theo Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ).
+Về chi đầu tư XDCB tập trung
Tăng tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng chi NSNN cho giáo dục THPT: Cơ sở hạ
tầng có tác động to lớn đến chất lượng giáo dục và ảnh hưởng có tính chất quyết
định đến quy mô giáo dục. Hiện nay, hiện trạng cơ sở vật chất trường học chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển giáo dục, số chi ngân sách cho công tác XDCB cơ sở
vật chất trường học ở Quảng Bình thời gian qua còn quá thấp (dưới 9,5% tổng chi
NSNN cho giáo dục THPT). Vì vậy ngoài việc phân cấp chăm lo xây dựng cơ sở
vật chất trường học theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì việc nâng dần tỷ
trọng chi ngân sách tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học trong thời
gian tới là cần thiết với phương châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm, tỉnh đáp
ứng một mức độ nhất định về vốn đầu tư phân theo từng khu vực: thành phố, thị xã;
miền núi, vùng cao một cách hợp lý.
3.2.2.2. Hoàn thiện mô hình, cơ chế quản lý; hệ thống định mức, tiêu chuẩn phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương
+ Về mô hình, cơ chế quản lý:
Hiện nay, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT, mô hình, cơ
chế quản lý là một vấn đề đang được quan tâm, và đã có nhiều đề tài, luận văn đề
cập đến vấn đề hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành cấp phát các khoản chi NSNN
Trường Đại học Ki
tế Huế
89
cho giáo dục THPT, nhưng nhìn chung kết quả vận dụng vào thực tế công tác quản
lý còn hạn chế xuất phát từ những lý do sau:
- Mô hình, cơ chế quản lý trong một lĩnh vực cụ thể có tính chất tương đối
"động", chịu sự chi phối của cơ chế quản lý kinh tế xã hội nói chung và do Nhà
nước đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể, mỗi thời kỳ có một cơ chế quản lý khác nhau.
- Mô hình, cơ chế quản lý chủ yếu đề cập đến vấn đề có tính chất tổng hợp,
định hướng. Khi tổ chức thực hiện phải chia nhỏ ra từng khâu, từng việc để tiến
hành và có nhiều cơ quan tham gia. Do chưa có sự phân định rõ ràng trách nhiệm,
quyền hạn của từng cơ quan đối với từng khâu công việc trong quá trình quản lý
dẫn đến tình trạng không thống nhất, chồng chéo trong quản lý. Thiếu sự phối hợp
giữa các cơ quan chức năng.
Căn cứ vào mô hình, quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT tại Sở GD&ĐT
tỉnh Quảng Bình hiện nay giải pháp hoàn thiện là phải phân định rõ trách nhiệm
quản lý ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT, thời gian tới để đảm
bảo thống nhất về mặt quản lý Nhà nước và quản lý ngân sách đối với cấp học
THPT cần thiết phải phải tập trung việc quản lý chi ngân sách cho các đơn vị này về
một đầu mối quản lý đó là Sở Giáo dục và Đào tạo. Trung ương cần bổ sung sửa đổi
các quy định trong quản lý tài chính, ngân sách từ luật NSNN đến các văn bản dưới
luật đảm bảo phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo của địa phương trong quản lý tài
chính, ngân sách. Trong đó cần thiết phải quy định rõ và đơn giản hơn quy trình lập
dự toán ngân sách, cải tiến quy trình chi ngân sách; quy định rõ trách nhiệm của thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan KBNN trong
lĩnh vực NSNN, bổ sung các quy định trách nhiệm của cơ quan phê chuẩn, cơ quan
thẩm định quyết toán đồng thời quy định rõ về phân công, phân cấp cho địa phương
trong việc xây dựng định mức phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân
sách cấp dưới
Bên cạnh việc hoàn thiện các quy định về mô hình phân cấp quản lý cần ban
hành quy định về quy chế phối hợp quản lý giữa Sở GD&ĐT và các cấp, các ngành
ở địa phương trong quản lý và điều hành ngân sách, khắc phục tình trạng trùng lắp,
chồng chéo trong các khâu quản lý đồng thời tránh tình trạng buông lỏng quản lý
chi ngân sách cho giáo dục THPT của một số ban, ngành.
+ Về định mức, tiêu chuẩn chi tiêu:
Hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong
công tác quản lý NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT, nó là cơ sở cho quá trình
Trườ g Đại học Kin tế Huế
90
lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, nếu không có một hệ thống định mức phù
hợp sẽ khó có thể xác định nhu cầu chi tiêu tại các đơn vị dự toán.
Hiện nay ở Quảng Bình định mức chi cho sự nghiệp giáo dục THPT vẫn
đang áp dụng định mức củ của giai đoạn 2011-2016 (thời kỳ ổn định ngân sách, dựa
trên mức lương cơ sở là 830.000 đồng), trong khi hiện nay tiền lương tối thiếu đã
thay đổi tăng nhiều lần. Vì vậy cần phải xây dựng lại một hệ thống định mức chi
cho giáo dục đào tạo nói chung và sự nghiệp giáo dục THPT nói riêng sao cho phù
hợp với thực tế của địa phương để làm căn cứ cho việc lập và thẩm định dự toán
cho các đơn vị, định mức chi xây dựng phải đảm bảo yêu cầu chi tối thiểu cần thiết
cho các đơn vị, đồng thời phải áp dụng được ở các vùng khác nhau trong toàn tỉnh.
Ngoài việc nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho
giáo dục THPT cần nghiên cứu bổ sung các quy định về chế độ công tác phí cho
cán bộ đi công tác ở các vùng sâu, vùng xa nơi không có phương tiện giao thông
công cộng một cách hợp lý hơn, quy định rõ ràng cụ thể các tiêu chuẩn, chế độ chi
tiếp khách. Định mức chi văn phòng phẩm, điện, chi hội nghị.Hiện nay, địa
phương chưa quy định mức chi cụ thể đối với khoản chi này nên vẫn còn tình trạng
lãng phí, chưa tiết kiệm.
3.2.2.3. Hoàn thiện quy trình lập và phân bổ dự toán, cấp phát, thanh quyết toán các
nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp giáo dục THPT
* Đối với chi thường xuyên
- Quy trình lập dự toán cần hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ nhưng phải đảm
bảo đúng theo quy định của luật NSNN.
Hàng năm, Sở Tài chính Quảng Bình phối hợp với Sở GD&ĐT phải có
hướng dẫn quy trình lập dự toán chung cho các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT. Để
khắc phục những hạn chế trong công tác lập dự toán như đã nêu, phải quy định rõ
về thời gian, hướng dẫn mẫu biểu dự toán cụ thể.
Việc lập dự toán ở các đơn vị cơ sở phải căn cứ vào tình hình thực hiện năm
trước để đảm bảo độ chính xác nhất định, tránh tình trạng dự toán các đơn vị lập lên
quá cao, gây khó khăn cho công tác thẩm định, xét duyệt dự toán.
- Trong phân bổ ngân sách, bên cạnh việc xây dựng hệ thống định mức chi
cho giáo dục THPT, cần thiết phải công khai một cách rộng rãi các nguyên tắc,
phương pháp phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị theo mục lục ngân sách, từng
bước xác định hệ thống các nguyên tắc, phương pháp phân bổ chuẩn mực làm cơ sở
cho việc phân khai dự toán chi tiết chi ngân sách cho các đơn vị dự toán.
Trườ g Đạ học Kinh tế Huế
91
- Trong cấp phát ngân sách, phải bám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của
ngành, đơn vị và dự toán năm của các đơn vị để cấp phát, tránh tình trạng “cào
bằng” theo thời kỳ ổn định dẫn đến một số đơn vị kinh phí thừa, một số đơn vị kinh
phí thiếu gây khó khăn cho các đơn vị (chúng ta nên hiểu ổn định ở đây là ổn định
mức chi, ổn định trong tổng thể kinh phí toàn ngành; còn cụ thể từng đơn vị, vùng
miền vẫn có sự thay đổi qua các năm).
Để khắc phục những tồn tại trong phương thức cấp phát hiện nay, cần cải
tiến quy trình cấp phát và giám sát chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục THPT theo
hướng như sau:
+ Căn cứ vào tổng dự toán NSNN đã được giao cho ngành, Sở GD&ĐT phân
bổ dự toán chi tiết theo từng nhóm mục cho các đơn vị sử dụng ngân sách phân, các
đơn vị căn cứ tình hình hoạt động thực tế để phân bổ dự toán từng tháng, quý cho
phù hợp và đăng ký với KBNN, cơ quan Tài chính để kiểm tra, giám sát kinh phí
trong quá trình thực hiện.
+ KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của
pháp luật và thực hiện thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định của Luật theo
phương thức thanh toán trực tiếp.
- Đối với công tác quyết toán và kiểm tra quyết toán
Vấn đề dặt ra hiện nay là việc sử dụng kinh phí của NSNN thuộc quyền hạn,
trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN. Cơ quan Tài
chính không có điều kiện theo dõi, kiểm tra tình hình chi tiêu cụ thể ở từng đơn vị
theo từng nội dung nghiệp vụ và từng chứng từ chi tiêu (chỉ quyết toán trên số liệu
tổng hợp quyết toán toàn ngành của Sở GD&ĐT), do đó không đủ căn cứ để khẳng
định tính đúng đắn của số liệu cũng như loại bỏ hết những sai phạm trong khi kiểm
tra quyết toán.
Cải tiến công tác quyết toán chi ngân sách cho giáo dục THPT cần xác định
rõ ràng thẩm quyền trách nhiệm xét duyệt quyết toán của cơ quan quản lý, trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN. Cụ thể là:
+ Thực hiện nguyên tắc người nào duyệt chi sai chế độ, sai dự toán được
duyệt thì người đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+ Việc đánh giá thực hiện ngân sách không chỉ là chấp hành đúng chế độ,
đúng tiêu chuẩn, mà còn phải đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Do vậy, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị cấp trên, đơn vị
được quyền giao dự toán chi NSNN cho đơn vị sử dụng ngân sách là thực hiện
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
92
nhiệm vụ kiểm tra, phê duyệt việc chi tiêu, sử dụng ngân sách gắn với kết quả thực
hiện những nhiệm vụ chuyên môn được giao.
+ Thể hiện đúng tính chất nhiệm vụ của cơ quan tài chính đảm nhận, đó là
kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ nguồn tài chính, sử dụng đúng nguồn ngân sách và
công tác thực hiện chế độ kế toán
Để thực hiện tốt các nội dung trên, trong quá trình quyết toán ngân sách cho các
đơn vị nhất thiết phải có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý và cơ quan cấp phát. Bên
cạnh đó, quá trình quyết toán phải kiên quyết xuất toán các khoản chi sai chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu và thu hồi giảm chi NSNN đối với các khoản chi sai chế độ
này, khắc phục tình trạng trong quá trình tiến hành quyết toán chi NSNN cho các đơn
vị khi phát hiện các sai phạm có nêu kiến nghị xử lý nhưng lại không có biện pháp xử
lý dứt điểm, để kéo dài không có thông báo duyệt y quyết toán cho các đơn vị.
* Đối với chi đầu tư XDCB
- Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo tiến độ công
trình, muốn như vậy phải giải quyết được khâu yếu nhất đó là hồ sơ thủ tục, các cơ
quan chức năng cần có sự phối hợp tích cực trong việc hướng dẫn các đơn vị hoàn
thiện hồ sơ theo trình tự nhà nước quy định.
- Việc quyết toán vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ theo quy định của Nhà
nước: Theo Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ thì các
công trình, tùy thuộc vào loại hình dự án sau khi hoàn thành chậm nhất sau 6 tháng
phải quyết toán, để đảm bảo thực hiện được tốt công tác này cần nâng cao trách
nhiệm của chủ đầu tư trong công tác quản lý vốn đầu tư đặc biệt là công tác lập báo
cáo quyết toán.
Công tác quyết toán cần gắn với việc kiểm tra hồ sơ quyết toán công trình
với kiểm tra kế toán, xuất phát từ lý do báo cáo quyết toán công trình theo thực tế
chỉ là thước đo chính xác giá trị quyết toán thực tế. Nhiều đơn vị cố tình không tổ
chức hạch toán kế toán công trình nhằm làm cho các cơ quan chức năng không thể
kiểm tra kiểm soát cả về số lượng cũng như chất lượng vật tư sử dụng cho công
trình. Trước đây và hiện nay việc thẩm định quyết toán hầu như chỉ mới dựa trên cơ
sở báo cáo quyết toán của bên nhận thầu chứ chưa chú trọng đến việc kiểm tra kế
toán đối với việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Trường Đại học Ki h tế Huế
93
3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu các khoản chi
NSNN cho giáo dục THPT. Thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn
vị dự toán
Theo quy định hiện nay, tất cả các khoản chi NSNN Phải được kiểm tra,
kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có
trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN chuẩn chi.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu các khoản chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT nhằm khắc phục tình trạng các đơn vị chi
xong mới tiến hành kiểm tra, kiểm soát.
Đối với cơ quan Tài chính ngoài việc tổ chức các hình thức cấp phát vốn một
cách thích hợp phải tăng cường kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên, liên tục
và có hệ thống tình hình nhận và sử dụng kinh phí tại mỗi đơn vị được cấp, sao cho
mỗi khoản chi tiêu kinh phí vừa phải đảm bảo đúng dự toán, đúng tiêu chuẩn của
chế độ chi NSNN hiện hành, góp phần nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả trong
quản lý các khoản chi NSNN cho giáo dục.
Xuất phát từ thực tế trong thời gian qua cơ quan Tài chính mới chủ yếu thực
hiện công tác kiểm tra khi quyết toán kinh phí hàng năm, vì vậy không có tác dụng
ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính phát sinh nên
thời gian tới phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát hàng quý qua mỗi nghiệp vụ
cấp phát kinh phí, đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát theo định kỳ bằng việc thẩm
định và xét duyệt các báo cáo tài chính hàng quý của các đơn vị sử dụng kinh phí.
Đối với cơ quan KBNN: Với chức năng quản lý quỹ NSNN và là đơn vị
được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN. Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát chi khi thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN đã chuẩn chi, chính vì
vậy để tránh sự chồng chéo về nội dung kiểm soát giữa cơ quan Tài chính và Kho
bạc Nhà nước cần xác định rõ nội dung kiểm soát của kho bạc nhà nước, có như vậy
mới phân định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong quá trình quản lý chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng.
Phạm vi kiểm soát chi của KBNN là kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của hồ
sơ, chứng từ mua bán; tính hợp pháp của các chữ ký của người chuẩn chi và kế toán
trưởng đơn vị; số tiền chi trả có nằm trong dự toán được duyệt và có đúng mục lục
ngân sách hay không, cuối cùng là việc tuân thủ các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu
Trường Đạ học Ki h tế Huế
94
NSNN hiện hành. Cơ quan Kho bạc Nhà nước trực tiếp chi tiền của ngân sách cho
các đơn vị cần phải thực hiện kiểm tra các điều kiện và thực hiện cấp tiền theo lệnh
của cơ quan Tài chính. Cơ quan KBNN có thể đình chỉ việc chi tiêu trong trường
hợp không đủ các điều kiện và sử dụng tiền được cấp không đúng quy định.
Ngoài việc kiểm tra, kiểm soát các nội dung nêu trên. Hiện nay, KBNN cần
quan tâm đến việc kiểm soát một cách chặt chẽ tồn quỹ tiền mặt tại các đơn vị sử
dụng ngân sách, hạn chế khối lượng tiền mặt tồn dư tại các đơn vị quá lớn.
Khi tăng cường kiểm tra của các cơ quan chức năng không có nghĩa là hạ
thấp vai trò kiểm soát nội bộ của các cơ quan quản lý giáo dục mà kiểm soát nội bộ
cũng phải thực hiện đều đặn, hỗ trợ tích cực cho công tác kiểm tra của các cơ quan
chức năng, để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc quy chế
công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán.
Trong lĩnh vực đầu tư XDCB, phải từng bước chấn chỉnh và nâng cao hiệu
lực công tác kiểm tra thanh tra đối với các chương trình dự án đầu tư cho giáo dục
THPT. Việc tăng cường công tác này là hết sức cần thiết, giữ vững kỷ cương trong
lĩnh vực tài chính đầu tư, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có công trình dự án phải
chấp hành nghiêm chỉnh đồng thời qua đó đánh giá được hiệu quả vốn ngân sách và
các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục THPT.
3.2.2.5. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở các trường THPT
Các trường THPT là nơi trực tiếp sử dụng các khoản kinh phí NSNN đầu tư
cho giáo dục THPT (kể cả kinh phí ngân sách cấp và các nguồn thu khác của đơn
vị). Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý tài chính ở đây là quản lý, sử dụng tiết
kiệm, đúng mục đích, đúng chế độ các khoản chi ngân sách cho giáo dục THPT,
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong công tác
quản lý tài chính tại đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật đối với những khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, lãng
phí, không đúng mục đích. Nếu vi phạm làm tổn thất NSNN phải bồi thường, tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Để đáp ứng được yêu cầu trên đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính
tại các trường THPT phải có đủ trình độ, năng lực chuyên môn để quản lý chặt chẽ
công tác tài chính tại đơn vị mình. Xuất phát từ thực trạng thời gian vừa qua cán bộ
làm công tác quản lý tại một số trường THPT chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý;
Trường Đại học Kin tế uế
95
chủ tài khoản các đơn vị chỉ chuyên sâu về quản lý chuyên môn giáo dục, không
am hiểu về quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ kế toán lại không thành thạo nghiệp vụ
chuyên môn, có một số lại phải kiêm nhiệm các công việc khác. Vì vậy, củng cố
nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị cần chú trọng đến việc
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý tài chính nói chung, công tác
kế toán nói riêng cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán và chủ tài khoản. Trong
thời gian tới cần tập trung rà soát, đánh giá khả năng nghiệp vụ chuyên môn của đội
ngũ này để có các phương án sắp xếp lại thích hợp. Đồng thời cần phải bổ sung
thêm lực lượng làm công tác quản quản lý tài chính cho Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Bình để có thể thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
tại các đơn vị cơ sở.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
96
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT là lĩnh vực nghiên
cứu rất có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay khi mà nhà nước đang tích cực triển
khai thực hiện cải cách tài chính công theo lộ trình của Chính phủ và gần đây là
việc áp dụng cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, thay thế cho Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập để tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp
công lập. Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục trung học phổ thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình” đã
bám sát những thay đổi trong cơ chế quản lý của Chính phủ nói chung và của tỉnh
Quảng Bình nói riêng đồng thời đề ra những giải pháp có tính thực tiễn cho công
tác quản lý chi ngân sách ở tỉnh Quảng Bình.
Để thực hiện tốt các giải pháp, yếu tố quan trọng nhất là năng lực của đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại các đơn vị cơ sở phải có đủ trình độ,
năng lực chuyên môn để quản lý chặt chẽ và hạch toán đầy đủ, rõ ràng các khoản
chi từ các nguồn khác nhau. Vì vậy, thực hiện củng cố nâng cao chất lượng công
tác quản lý tài chính tại các đơn vị cơ sở giáo dục đào tạo cần chú trọng đến việc
thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính nói chung, công tác kế toán
nói riêng cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán ở các cơ sở.
2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp trên
+ Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục nói chung và sự nghiệp giáo dục
THPT nói riêng không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Giáo dục giúp chúng ta nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, tạo nên đội ngũ chuyển giao công nghệ...rút ngắn sự
phát triển của nước ta so với các nước tiên tiến trên thế giới. Vì thế việc đầu tư cho
giáo dục là hết sức quan trọng, nó mang tính chất chiến lược và là nền tảng vững
chắc cho một nền kinh tế phát triển.
+ Giữa sự nghiệp giáo dục và phát triển kinh tế luôn có sự gắn kết chặt chẽ
với nhau, kinh tế phát triển tạo tiền đề cho sự nghiệp giáo dục phát triển, còn giáo
Trường Đại học Ki h tế Huế
97
dục là nền tảng của phát triển kinh tế. Mặc dù trong những năm vừa qua sự phát
triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình chưa cao nhưng sự nghiệp phát triển giáo dục
luôn được ưu tiên. Trong những năm tới các cấp, các ngành , địa phương cần có sự
phối hợp hơn nữa để phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình xứng đáng với tiềm năng và
để tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển của sự nghiệp giáo dục.
+ Cần có chính sách ưu đãi đối với các học sinh có trường hợp khó khăn. Có
chế độ khen thưởng kịp thời đối với học sinh và giáo viên có thành tích tốt trong
dạy và học. Các chính sách, chế độ này phải được ban hành kịp thời và có văn bản
hướng dẫn thực hiện để nhanh chóng đi vào thực tiễn.
+ Đổi mới cơ chế học phí: Ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước theo khả năng
ngân sách, học phí cần đảm bảo trang trải chi phí cần thiết cho giảng dạy, học tập và
có tích luỹ để đầu tư phát triển nhà trường. Nhà nước có chính sách trợ cấp học phí
hoặc học bổng cho các đối tượng chính sách, người ở vùng khó, người nghèo, không
phân biệt học ở trường công lập hay tư thục.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, các chế độ, chính sách trong
cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh nhằm nâng cao ý thức, kiến thức hiểu biết
pháp luật để cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh và nhân dân chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình trong công tác giám sát.
+ Tăng dần qui mô chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục THPT thông qua
việc ổn định tỷ lệ phân bổ ngân sách cho giáo dục trong tổng chi ngân sách toàn
tỉnh. Hoàn thiện cơ cấu nhóm mục chi thường xuyên theo hướng tăng dần tỷ trọng
chi nghiệp vụ.
+ Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ kế toán, đảm bảo
đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực cả về chuyên môn và tin học để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao trong công tác tài chính. Bên cạnh đó kế toán các đơn vị cần tăng
cường công tác tự bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông
tin về chế độ chính sách mới để tham mưu kịp thời cho lãnh đạo trong công tác
quản lý tài chính tài sản tại đơn vị.
+ Nâng cao chất lượng dự toán ngân sách, đảm bảo dự toán chi ngân sách sát
thực hơn với thực tiễn. Trong đó nhấn mạnh đến yêu cầu của việc thực hiện Nghị
Trường Đại học Kinh tế Huế
98
định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ trong khâu lập dự toán ngân
sách. Tiếp tục triển khai và triển khai có hiệu quả hơn cơ chế tự chủ tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp giáo dục THPT.
+ Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra, không để xảy ra các hiện tượng
xấu trong ngành giáo dục như: thu-chi không đúng chế độ, không đúng đối tượng...
Trườn Đại học Kinh tế Huế
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arthur M. Hauptman (2006), Tài chính cho giáo dục Đại học xu hướng và vấn
đề, Kỷ yếu Hội thảo giáo dục. Hà Nội, năm 2008. Viện Nghiên cứu Giáo dục.
2. Báo cáo quyết toán chi NSNN của Sở GD-ĐT Quảng Bình năm 2012; 2013;
2014; 2015; 2016
3. Bộ Chính Trị (2011), Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của BCT về Đề án
đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bộ Tài Chính - Bộ GD&ĐT (2010), Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-
BGDĐT ngày 11/02/2010quy định chế độ thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh.
5. Bộ Tài Chính - Bộ GD&ĐT (2013), Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-
BGDĐT ngày 8/03/2013sửa đổi TTLT 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT.
6. Bộ Tài Chính (2002), Thông tư 25/2002/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP.
7. Bộ Tài Chính (2004), Thông tư 118/2004/TT-BTC, Quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị.
8. Bộ Tài Chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, Hướng dẫn
thực hiện Nghị định 43/NĐ-CP ngày 25/04/2006.
9. Bộ Tài Chính (2006), Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 9/6/2006, Hướng dẫn
chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
10. Bộ Tài Chính (2007), Thông tư 01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007, Hướng việc
thẩm định, xét duyệt quyết toán.
11. Bộ Tài Chính (2007), Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007, Sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006.
12. Bộ Tài Chính (2008), Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Hướng
dẫn xử lý NS cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
13. Bộ Tài Chính (2009), Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009, Sửa đổi
một số điểm của Thông tư 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006.
14. Bộ Tài Chính (2004), Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC,Ban hành quy chế tự
kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan có sử dụng kinh phí NSNN.
15. Bộ Tài Chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006, Ban
hành Chế độ kế toán Hành chính Sự nghiệp.
Trường Đại học Ki h tế Huế
100
16. Bộ Tài Chính (2008), Những quy định mới về quản lý tài chính kế toán, thuế
dành cho kế toán trưởng đơn vị Hành chính Sự nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
17. Chính Phủ (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002, Về Chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
18. Chính Phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006Quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với ĐVSN công lập.
19. Chính Phủ (2004), Quyết định 192/2004/QĐ-TTg, Quy chế công khai tài chính.
20. Chính Phủ (2005), Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 19/7/2005, Quy định phân
loại các tổ chức sự nghiệp công lập.
21. Giáo trình quản lý tài chính nhà nước- Học viện Tài chính Hà Nội.
22. Hoàng Văn Châu (2012), Tự đảm bảo kinh phí trường Đại học Ngoại Thương,
Kỷ yếu Hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Đại học. Hà Nội, tháng
11 năm 2012. BTC và UB Tài chính NS Quốc Hội.
23. Luật ngân sách nhà nước năm 2002.
24. Lê Chi Mai (2011), Quản lý chi tiêu công, NXB Chính trị Quốc gia.
25. Lê Huy Bá (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
26. Ngô Thế Chi (2002), Kế toán- Kiểm toán trong trường học, Nxb Thống kê.
27. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012; 2013;2014;2015; 2016.
28. Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài chính công, Nxb Tài chính, Hà
Nội.
29. Trần Tiến Khai (2012), Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Kiến thức cơ bản,
Nxb Lao động - Xã hội.
30. Quyết định số 181/QĐ-ĐHKT ngày 19/04/2018, Về việc thành lập Hội đồng
chấm luận văn thạc sĩ Khóa 2016-2018 tại Huế dợt 2.
31. Nhận xét luận văn thạc sĩ (02 nhận xét).
32. Biên bản của hội đồng chấm luận văn thạc sĩ kinh tế.
33. Bản giải trình chỉnh sửa luận văn.
34. Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn.
Trườ g ại học Kinh tế Huế
101
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_cho_giao_duc_trung_hoc_pho_thong_tai_so_giao_duc.pdf