Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại phòng tc-Kh huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng Bình

Kết quả phân tích ở bảng 2.15 cho thấy: Về quyết toán NSNN cho GD&ĐT trên địa bàn huyện Quảng Ninh các nội dung khảo sát được đánh giá cao là: nội dung (5;4) Như vậy, hầu hết các cán bộ CCVC đều cho rằng các đơn vị đều nhận được thông báo kết quả xét duyệt ngân sách, thực hiện công khai quyết toán NSNN hàng năm theo quy định. Các nội dung khảo sát được cho điểm thấp lần lượt là nội dung (3;1;2). Thể hiện công tác quyết toán chi NSNN cho GD&ĐT vẫn còn hạn chế là: công tác thẩm tra quyết toán đã giúp thu hồi được các khoản chi sai chế độ, không đúng dự toán nhưng kết quả chưa nhiều. Quyết toán ngân sách các trường đã được lập theo đúng biểu mẫu quy định nhưng chưa đúng thời hạn; Công tác xét duyệt quyết toán của phòng TC-KH huyện đã được thực hiện theo đúng quy định nhưng hiệu quả chưa cao. Như vậy, qua bảng 2.15 cho thấy, công tác quyết toán chi NSNN GD&ĐT được đánh giá là khá tốt, tốt nhất trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách (điểm trung bình tất cả các nội dung khảo sát đều lớn hơn 4 điểm). Điều này là phù hợp với thực tế do việc áp dụng hệ thống Tabmis, các chương trình phần mềm trong quản lý tài chính đã giúp cho công tác quyết toán được thực hiện nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. 2.3.5.Về thanh tra, kiểm tra chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT Bảng 2.16.Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh

pdf118 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại phòng tc-Kh huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát huy được năng lực của cán bộ làm công tác thẩm định. Chưa chú trọng đến chất lượng của dự toán đầu ra, hiện chỉ đang tính đến khả năng cân đối ngân sách. - Công tác điều hành và cấp phát kinh phí. Do dự toán ngân sách lập chưa sát với nhu cầu sử dụng nên dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí phải bổ sung, hoặc trong năm có các chế độ chính sách tăng thêm do thay đổi cơ chế, chính sách. Tuy nhiên, việc xin cấp bổ sung ngân sách cho các trường còn nhiều khó khăn, do đó gây ảnh hưởng tới hoạt động của các trường. Thủ tục cấp phát, thanh toán còn rườm rà, khó khăn, không khách quan, làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh phí đến được với đơn vị thụ hưởng ngân sách. - Công tác quyết toán và kiểm toán các khoản chi. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách gửi quyết toán còn chậm so với quy định.Việc lập quyết toán và tổng hợp quyết toán NSNN còn bị xem nhẹ. Chất lượng chưa cao, còn sơ sài, báo cáo tài chính thiếu mẫu biểu theo quy định. Việc theo dõi và kiểm tra công tác kế toán, quyết toán của các đơn vị dự toán không được thường xuyên. Chế độ báo cáo chưa đúng thời gian quy định. Đối với cơ quan tài chính khi duyệt quyết toán, chủ yếu kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 76 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD&ĐT TẠI PHÒNG TC-KH HUYỆN QUẢNG NINH 3.1. Quan điểm, đường lối về phát triển GD&ĐT của Đảng và huyện Quảng Ninh Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác cho nên Đảng ta rất chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo. Đại hội XII nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Đây là sự tiếp tục khẳng định quan điểm của Nghị quyết Trung ương 8, khoá XI. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, ở cả Trung ương và địa phương, ở cả mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhu cầu học tập của toàn dân. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ban hành góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước. Để thực hiện các mục tiêu đó cần: - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý. - Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo. - Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. - Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục. Đại học Kinh tế Huế ại học kinh tế Huế 77 - Rà soát lại toàn bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Sớm khắc phục tình trạng quá tải, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa khuyến khích đúng mức tính sáng tạo của người học; chuẩn bị kỹ việc xây dựng và triển khai thực hiện bộ ục phổ thông mới theo hướng hiện đại, phù hợp và có hiệu quả. - Đổi mới, hiện đại hóa chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, chuyển mạnh mẽ từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo nhu cầu xã hội. - Tăng cường nguồn lực cho giáo dục. Tăng đầu tư nhà nước cho giáo dục và đào tạo; ưu tiên các chương trình mục tiêu quốc gia, khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải; đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo nhằm góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong giáo dục. - Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục. Nhà nước tập trung đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng, miền.. - Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế càng cần phải bảo đảm phát triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng, phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước tiếp cận nền giáo dục tiên tiến Thế giới. - Mở rộng hợp tác đào tạo đa phương gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước.. 3.2.Mục tiêu và định hướng của huyện Quảng Ninh về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT 3.2.1.Mục tiêu Phát huy những thành quả đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015 và trên cơ sở các chủ trương, văn bản của Trung ương về chiến lược phát triển, cũng như công tác giáo dục - đào tạo đến năm 2020, mục tiêu của huyện Quảng Ninh về phát triển giáo dục và đào tạo: - Hoàn thiện quy mô trường lớp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện. - Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu; đa dạng về hình thức liên kết dạy nghề gắn với nhu cầu xã hội và xây dựng nông thôn mới. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 78 - Đến năm 2020 có ít nhất 38% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, 100% trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6, học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT và tương đương đạt 100%. - Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, PCGD tiểu học, PCGD THCS mức độ III ở các xã, thị trấn; quan tâm công tác giáo dục ở địa bàn vùng sâu, vùng dân tộc, biên giới. - Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phấn đấu đến năm 2020 có 95% giáo viên tiểu học, THCS có trình độ Đại học trở lên , giáo viên THPT có 20% trình độ thạc sỹ. - Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường nguồn lực để tiếp tục tăng trưởng CSVC, hệ thống trường lớp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, phấn đấu đến năm 2020 có 85% số trường giữ vững và đạt chuẩn quốc gia. - Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục và đào tạo; phối hợp chặt chẽ giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 3.2.2.Định hướng Xây dựng cơ chế quản lý NSNN mới cho giáo dục nhằm huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng và tăng quy mô giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từng bước tăng đầu tư NSNN cho giáo dục tiếp tục thực hiện theo Điều 102 Luật Giáo dục năm 2005: “Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỉ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hàng năm cao hơn tỉ lệ tăng chi ngân sách nhà nước” đồng thời tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. - Tăng cường và đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính ngân sách giáo dục cho các cấp chính quyền địa phương, nhất là đối với cấp huyện nhằm nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm và phát huy khả năng huy động nguồn lực tại chỗ cho phát triển giáo dục ở địa phương. - Phân bổ NSNN cho GD&ĐT phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và rõ ràng, công khai theo những mục tiêu đã được xác định trong các chính sách phát triển GD&ĐT, các định mức phân bổ phải linh hoạt, hài hòa và phù hợp với tình hình kinh tế của huyện. Làm tốt công tác tự kiểm tra, tăng cường công tác giám sát tài chính và Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 79 gắn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng ngân sách với hiệu quả đầu tư của các cơ sở giáo dục. - Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách ở các trường học phải trên cơ sở gắn trách nhiệm cả về công tác quản lý chuyên môn với công tác quản lý tài chính và các nguồn lực khác, tăng cường quyền tự chủ về tài chính, quyền tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động của đơn vị. Đồng thời tăng thêm quyền chủ động cho nhà trường về phân bổ, sử dụng các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. - Chi ngân sách phải bảo đảm thực sự tiết kiệm, hiệu quả, trong đó phải ưu tiên chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, đầu tư có lựa chọn cho phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực - Cần có chính sách điều chỉnh mức thu học phí để phù hợp với mức thu nhập dân cư từng khu vực. Có kế hoạch phát triển hợp lý số lượng các trường trong từng cấp học để phù hợp với nhu cầu học tập, cũng như nguồn lực ngân sách địa phương. - Mở rộng và trao quyền tự chủ, chủ động đầy đủ nhất cho các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng kinh phí ngân sách bằng việc chuyển quản lý đầu vào về biên chế và kinh phí đối với bộ máy hành chính nhà nước sang quản lý đầu ra để khuyến khích các đơn vị tiết kiệm và sử dụng hiệu quả kinh phí 3.3.Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT - UBND huyện Quảng Ninh cần sắp xếp kiện toàn chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho giáo dục phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Bố trí cán bộ, công chức, dựa trên năng lực, trình độ chuyên môn ở từng lĩnh vực. Thực hiện luân chuyển cán bộ theo qui định của Chính phủ và bố trí cán bộ phù hợp với khả năng chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị. Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT, cán bộ quản lý, kế toán của đơn vị thụ hưởng ngân sách để tạo sự đồng bộ trong quá trình sử dụng ngân sách. -Việc phân cấp trong quản lý NSNN cho giáo dục đã được thực hiện. Vấn đề xác định trách nhiệm giữa các cơ quan tài chính với các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục đã được giải quyết tốt. Phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của các cơ Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 80 quan quản lý ngân sách địa phương được xác định rõ ràng kể cả các lĩnh vực tài chính và ngân sách mà địa phương được chủ động xây dựng và sử dụng. - Đổi mới bộ máy tổ chức quản lý ngân sách cho giáo dục nhằm nâng cao phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cho giáo dục phải đáp ứng yêu cầu: Tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Thống nhất trong quản lý ngân sách, phát huy quyền tự chủ cho các đơn vị cơ sở dử dụng ngân sách giáo dục. - Kiện toàn bộ máy tổ chức; Nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy hành chính. Phân định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý tài chính theo quy định (Phòng TCKH, KBNN huyện). 3.3.2.Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT 3.3.2.1. Đối với công tác lập, phân bổ dự toán Dự toán chi NSNN phải được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập thự chiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ. Để nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN, thì cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề sau: - Tăng cường tập huấn, hướng dẫn các đơn vị chấp hành tốt định mức, chế độ chi ngân sách, tiết kiệm chi hội họp, công tác, văn phòng phẩm, điện nước, hạn chế chi mua sắm, trang thiết bị, khi chưa thực sự cần thiết nhằm tránh lãng phí ngân sách, cũng như phát sinh dự toán, trong điều hành chi phải có trong tâm, trọng điểm, có thứ tự ưu tiên nội dung chi và chi phải theo tiến độ nguồn kinh phí, tránh tình trạng nhiệm vụ công việc đang còn phải triển khai nhưng lại hết dự toán kinh phí. - Dự toán chi NSNN là căn cứ pháp lý để các đơn vị thực hiện chi tiêu và cũng là căn cứ để các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chi NSNN của các đơn vị. Để quá trình kiểm tra, kiểm soát chi NSNN được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, đảm bảo cho các đơn vị sử dụng NSNN có dự toán chi ngân sách ngay từ đầu năm. Xác định qui trình và lịch trình lập, duyệt, phân bổ NSNN ở các cơ quan, đơn vị. Tất cả các cơ quan, đơn vị đều phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc theo những yêu cầu và lịch trình đó. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 81 - Cần phải xem xét đến hiệu quả của nó đối với tổng chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT huyện Quảng Ninh. Thông qua giải pháp này sẽ đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn vốn ngân sách, thực hiện nhiệm vụ chi đúng quy định và đáp ứng yêu cầu tình hình mới. - Tăng thời gian chuẩn bị dự toán ngân sách để có thể dành lượng thời gian cần thiết cho việc các đơn vị sử dụng NSNN chuẩn bị dự toán thu - chi NSNN chi tiết theo mục lục ngân sách. - Dự toán chi NSNN phải được xây dựng từ cơ sở, đồng thời phải được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả của những khoản chi các năm trước, mọi khoản chi về NSNN đều phải được xác định một cách chi tiết trước trong dự toán và đúng với chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước. 3.3.2.2. Đối với công tác chấp hành dự toán NSNN - Cần thực hiện đổi mới cơ cấu chi NSNN theo 4 nhóm mục chi: Cơ cấu nhóm mục chi trong chi thường xuyên ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động thường xuyên diễn ra ở các cơ sở, đơn vị giáo dục. Các khoản chi cho giáo dục phần lớn là khoản chi liên quan đến con người. Phần chi cho hoạt động giảng dạy, học tập, mua sắm, sửa chữa chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Do đó cần phải xây dựng một cơ cấu chi theo 4 nhóm mục chi một cách hợp lý. - Cần phải dành nguồn đáp ứng đủ mức chi cho con người nhằm đảm bảo điều kiện tái tạo sức lao động của thầy cô giáo. Đồng thời để hạn chế được những nhân tố ảnh hưởng đến làm tăng chi cho con người, các trường nên có kế hoạch rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên hiện có, tinh giản biên chế những giáo viên không đủ điều kiện sức khoẻ cũng như trình độ dạy học, tuyển mới giáo viên phù hợp với nhu cầu giảng dạy ở nhà trường, tránh hiện tượng tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu, tuyển dụng do quen biết - Nâng dần tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy và học. Việc mua sắm trang thiết bị dạy học phải dựa trên nhu cầu sử dụng của các trường, tránh hiện tượng một số thiết bị mua về không sử dụng dẫn tới lãng phí trong chi tiêu ngân sách. - Giảm dần tỷ trọng các khoản chi phí quản lý hành chính, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi hội nghị, tiếp khách tránh lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 - Cần tăng dần tỷ trọng các khoản chi dành cho mua sắm, sửa chữa của ngành giáo dục để từng bước khắc phục sự xuống cấp trường lớp, hướng tới tạo cảnh quản sư phạm chất lượng tốt. 3.3.2.3. Đối với công tác quyết toán chi NSNN - Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết toán NSNN. Các đơn vị sử dụng ngân sách chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ quan tài chính có quyền áp dụng một trong hai biện pháp: thông báo cho KBNN nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán; áp dụng hình thức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 06/9/2013 của Chính phủ. - Các cán bộ chuyên quản phải thường xuyên bám sát đơn vị được giao phụ trách để hướng dẫn, kiểm tra, uốn nắn sai sót, giúp đỡ các đơn vị ngay trong quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách. Trong quá trình giám sát cần kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm có thể xảy ra. Bên cạnh đó, cần có cơ chế quy định rõ chế độ trách nhiệm của cán bộ chuyên quản khi xảy ra sai sót tại đơn vị được giao phụ trách. - Kiên quyết xuất toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức hiện hành. Thực hiện quyết toán theo số thực chi được chấp nhận. - Trong công tác quyết toán NSNN phải thuyết minh chi tiết, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán đã phân bổ làm cơ sở cho việc đánh giá, xây dựng dự toán năm sau. Quyết toán NSNN phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của các khoản thu, chi ngân sách. Thông qua việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả có thể biết được việc phân bổ ngân sách có hợp lý hay không, có đảm bảo nguồn lực cho việc thực thi chính sách một cách tốt nhất hay không. Từ đó nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của các đơn vị dự toán đối với các đơn vị dự toán trực thuộc. 3.3.2.4. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra các khoản chi ngân sách Thanh tra tài chính là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong công tác quản lý tài chính. Công tác thanh tra tài chính nhằm giúp phát hiện, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trên lĩnh vực tài chính, ngân sách đồng thời qua dó phát hiện những sơ hở của cơ chế, chính sách, chế độ quản lý chi để kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy công tác kiểm tra, kiểm soát đòi hỏi phải đảm bảo chính xác, trung thực và khách quan, khi kết luận phải có căn cứ, có tác dụng tích cực đối Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 với các đơn vị được thanh tra đồng thời chỉ rõ những việc làm được để phát huy và những việc chưa làm được để đơn vị có hướng khắc phục sửa chữa. Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện cần tập trung vào các giải pháp sau: - Xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung thanh tra, đặc biệt là các lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, thất thoát vốn như: công tác mua sắm trang thiết bị tài sản, tình hình sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán. - Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, thường xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, tài chính, quản lý nhà nước mà còn nhiều kiến thức tổng hợp khác. - Phải đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra theo dự toán chi ngân sách và thực tế đã chi. Qua thanh tra cần kết hợp với việc đánh giá hiệu quả sau thực hiện chi ngân sách. - Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh tra ở địa phương để tránh chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị được thanh tra. - Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ sai phạm mà kiến nghị xử lý cho phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn đe sai phạm. 3.3.3. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách Nhân tố con người luôn là quan trọng trong mọi lĩnh vực, các phân tích ở chương 2 đã một lần nữa chứng minh thực tế rằng: quản lý NSNN và hiệu quả NSNN trong GD&ĐT chịu ảnh hưởng rất lớn bởi năng lực và trình độ của đội ngũ các bộ quản lý, cán bộ công nhân viên làm việc trong lĩnh vực này. Do đó, việc tập trung đầu tư cho đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực cho quản lý NSNN trong GD&ĐT là cấp thiết. Trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT, cần tập trung vào một số giải pháp sau: - Rà soát, đánh giá lại toàn bộ máy quản lý tài chính kế toán của các đơn vị trường học thuộc huyện Quảng Ninh cả về năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý tài chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả để nâng cao chức năng tự kiểm soát của công tác kế toán. Đại học Kinh tế Huế Đại h ̣c kinh tế Huế 84 - Có chiến lược đào tạo chi tiết và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực này cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. .- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ cần phải thực hiện một cách thường xuyên, cập nhật các kiến thức mới về quản lý tài chính, ngân sách, giáo dục đáp ứng được yêu cầu công việc, và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển Ngành trong giai đoạn mới. - Cần khuyến khích cán bộ quản lý chi ngân sách học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tự học để nắm bắt kiến thức mới, những chế tài, luật định áp dụng trong sử dụng ngân sách nhà nước, cập nhật các chế độ chính sách mới nâng cao năng lực thực tiễn nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Đổi mới quy trình tuyển dụng công chức làm công tác quản lý tài chính ở các trường học, ưu tiên xét tuyển thu hút sinh viên tốt nghiệp từ loại giỏi trở lên. - Để công tác chấp hành kỷ luật tài chính trong các đơn vị sử dụng ngân sách sớm đi vào nề nếp, cần có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với cán bộ làm công tác tài chính và cán bộ lãnh đạo. Hiện nay chế độ thưởng, phạt ở các đơn vị sử dụng ngân sách có thực hiện nhưng chưa nghiêm minh, thưởng, phạt còn mang nặng tính hình thức. - Tiếp tục thực hiện công cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng người cán bộ công chức: trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu. 3.3.4.Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện. - Hàng năm, UBND huyện xây dựng và ban hành quy chế quản lý điều hành ngân sách nhằm quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và nội dung trong quy trình quản lý chi NSNN. Thực hiện điều chỉnh, bổ sung kịp thời những nội dung mới theo quy định hiện hành. - Phòng TC-KH huyện kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các chỉ thị, văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các quy định của cấp trên trong công tác quản lý tài chính, đồng thời phổ biến và triển khai những nội dung quan trọng, cần thiết nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 3.3.5.Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN - Trang bị máy tính, thiết bị và phần mềm tin học cho 100% kế toán các trường học, đảm bảo cho việc ứng dụng các phần mềm kế toán, chương trình quản lý tài sản, phần mềm quản lý bảo hiểm xã hội. Bố trí một khoản kinh phí ổn định hàng năm để sửa chữa, thay thế trang thiết bị tin học và tổ chức tập huấn nâng cấp phần mềm đáng ứng dụng đáp ứng yêu cầu quản lý hiện hành. - Tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích kế toán các đơn vị trường học rèn luyện kỹ năng sử dụng các công cụ tính toán trên hệ điều hành excel, window và khai thác thông tin qua hệ thống mạng Internet để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý chi NSNN. - Lập tài khoản của kế toán các đơn vị trên trang thông tin điện tử của huyện để phổ biến, triển khai các văn bản điều hành quản lý chi NSNN, các chế độ, tiêu chuẩn định mức mới ban hành nhằm giúp đội ngũ kế toán cập nhật thông tin kịp thời để thực hiện đúng quy định hiện hành. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho GD&ĐT là yêu cầu có tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Trong những năm qua, công tác quản lý và điều hành NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự nghiệp giáo dục - đào tạo trên địa bàn. Với việc phân bổ nguồn lực hợp lý, bố trí ngân sách đầu tư kịp thời cho các lĩnh vực quan trọng, quản lý có hiệu quả nguồn vốn NSNN và việc điều hành linh hoạt ngân sách trong từng giai đoạn, hoạt động quản lý chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh đã chấp hành tốt các quy định của nhà nước, thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ, giáo viên và học sinh, từng bước xây dựng được cơ sở vật chất hiện đại kiên cố đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý chi NSNN cho GD&ĐT trên địa bàn huyện Quảng Ninh cũng còn bộc lộ những tồn tại, bất cập cần phải khắc phục và tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới. Vì vậy hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh là một yêu cầu cấp thiết. Qua quá trình phân tích, luận giải, Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn làm nền tảng cho việc thực hiện quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT; phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT giai đoạn 2015-2017 và chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh, trong đó nguyên nhân cơ bản của những tồn tại, hạn chế chính là công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách chưa xuất phát từ đơn vị thụ hưởng ngân sách mà dựa vào định mức do HĐND tỉnh quy định, do đó trong công tác điều hành ngân sách của các trường còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác nguồn nhân lực quản lý chi ngân sách của các trường học còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ kế toán chưa đồng đều, kỹ năng làm việc chưa cao, đạo đức nghề nghiệp chưa thực sự được chú trọng bồi dưỡng. Từ việc phân tích, đánh giá các vấn đề nêu trên, kết hợp với kết quả điều tra khảo sát 60 cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý chi trên địa bàn, luận văn đã xác định những vấn đề cơ bản làm cơ sở xây dựng các nhóm giải pháp nhằm khắc phục Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 87 những tồn tại, hạn chế đã phát hiện. Các nhóm giải pháp được xây dựng tập trung vào việc nâng cao chấp lượng, hiệu quả trong công tác lập, chấp hành dự toán, quyết toán, công tác thanh kiểm tra tại các đơn vị sử dụng ngân sách cũng như các đơn vị liên quan. Bên cạnh đó cũng chỉ rõ sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách, đảm bảo không thiếu hụt cán bộ làm công tác quản lý tài chính với tinh thần không chỉ hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ quản lý chi ngân sách, mà còn hiểu biết cả về nghiệp vụ và kỹ thuật tổ chức thực hiện. Các giải pháp đề xuất của luận văn được dựa trên các luận cứ khoa học, các giải pháp đưa ra nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập trước mắt, luận văn còn chú trọng đề xuất những giải pháp mang tính định hướng và chiến lược lâu dài trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh nói riêng. Tuy nhiên để các giải pháp này có tính khả thi đòi hỏi công tác triển khai thực hiện phải thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp trên cơ sở điều kiện thực tiễn huyện Quảng Ninh. 2. Một số kiến nghị 2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính - Thường xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách cho phù hợp với thực tế biến động của thị trường và yêu cầu quản lý, làm cơ sở để thực hiện kiểm soát, xử lý hành vi gây lãng phí. - Thời gian bổ sung điều chỉnh dự toán có quy định cụ thể để tránh tình trạng điều chỉnh bổ sung nhiều lần trong năm hoặc tập trung vào cuối năm, tạo sự chủ động cho các cấp, các ngành trong quá trình điều hành và sử dụng ngân sách. - Hệ thống biểu mẫu lập dự toán, quyết toán ngân sách, biểu mẫu công khai tài chính cho từng cấp ngân sách và đơn vị dự toán cần được quy định thống nhất về số lượng và nội dung. - Cần phải thay đổi phương thức quản lý ngân sách theo khoản mục chuyển sang phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, nghĩa là hoạt động quản lý ngân sách dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra để phân bổ, việc đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính được hướng vào kết quả đạt được những mục tiêu chiến lược phát triển. 2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các cấp các ngành tăng cường công tác quản lý chi ngân sách, tăng cường hơn nữa trách nhiệm quản lý tài chính trong đơn vị sử dụng ngân sách. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 - Thành lập một hệ thống thông tin phản hồi việc quản lý chi ngân sách nhằm khắc phục được những mặt hạn chế để tiếp tục hoàn thiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi ngân sách. - UBND tỉnh xem xét điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp, không nên căn cứ vào số học sinh để phân bổ mà cần chú trọng tăng định mức phân bổ cho những trường có ít học sinh, những trường thuộc xã đặc biệt khó khăn, miền núi. - Việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đi đôi với quy định chế tài xử phạt vi phạm cụ thể. 2.3. Đối với các cấp chính quyền ở huyện Quảng Ninh - Tăng cường công tác giáo dục, quán triệt sâu sắc ý thức tuân thủ pháp luật trong quản lý và sử dụng NSNN. Gắn trách nhiệm của chủ tài khoản và kế toán các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với việc đánh giá kết quả công tác hàng năm . - Tiếp tục quan tâm lãnh chỉ đạo đối với sự nghiệp giáo dục trên địa bàn (bố trí đội ngũ giáo viên, điều động, đề bạt, thực hiện các chính sách chế độ đối với giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất của các trường), bố trí nguồn lực một cách hợp lý, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất luợng đào tạo, huy động học sinh đến lớp đảm bảo theo quy định. - Có các chính sách hợp lý giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên hiện nay. Yếu tố này không những tác động đến cơ cấu chi ngân sách đối với giáo dục mà còn ảnh hưởng đến các khâu khác của quá trình quản lý chi ngân sách. Sẽ không có một cơ cấu chi, quy trình phân bổ dự toán hợp lý nếu không giải quyết được tình trạng này. Vì vậy, song song với các chính sách sắp xếp lại đội ngũ giáo viên hiện có, cần có các quy định chặt chẽ từ khâu tuyển dụng. - Chỉ đạo cơ quan Tài chính và Thanh tra thực hiện nghiêm chế độ quyết toán ngân sách nhà nước và kế hoạch thanh tra tình hình quản lý NSNN nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quản lý ngân sách. - Tổ chức tập huấn, phổ biến quán triệt nội dung của Luật NSNN 2015, Luật Kế toán 88/2015/QH13, Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, tăng cường giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tuân thủ pháp luật về quản lý NSNN trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ. Đại học Kinh tế Huế Đại họ ki h tế Huế 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được NSNN hỗ trợ và ngân sách các cấp, Hà Nội 2. Bộ Tài chính (2003), Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP, Hà Nội. 3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 163/2016/NĐ-CP, Hà Nội. 4. Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh, Niêm giám thống kê huyện Quảng Ninh 2015, 2016, Nhà xuất bản thống kê. 5. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, Hà Nội 6. Chính phủ (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Hà Nội 7. Chính phủ, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN, Hà Nội 8. Dương Thị Bình Minh (2005), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, Nxb Tài chính. 9. Đỗ Thị Hải Hà (2008), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. 10.Đồng Thị Hồng Vân (2010), Giáo trình quản lý NSNN, Nhà xuất bản Lao động. 11. HĐND tỉnh Quảng Bình (2010), Nghị quyết số 147/2010/NQ-HĐND ngày29/10/2010 của HĐND tỉnh Quảng Bình về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, tỉnh Quảng Bình. 12. HĐND tỉnh Quảng Bình (2016), Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Quảng Bình về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước , tỉnh Quảng Bình. 13. HĐND huyện Quảng Ninh (2015,2016,2017); Nghị quyết giao dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương, huyện Quảng Ninh. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 90 14. HĐND huyện Quảng Ninh (2015,2016); Nghị quyết phê chuẩn quyết toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương, huyện Quảng Ninh. 15.Nguyễn Phú Giang (2010), Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề đặt ra hiện nay. Đại học Thương mại. 16.Nguyễn Thị Minh Hòa (2011), Cải tiến và đổi mới về cơ chế quản lý tài chính đối với tổ chức sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo. 17.Học viện Tài chính (2016), Giáo trình lý thuyết quản lý Tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 18.Huyện ủy Quảng Ninh (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2016-2020, huyện Quảng Ninh. 19.Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 20.Phòng TC-KH huyện Quảng Ninh (2017), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2017 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, huyện Quảng Ninh. 21.Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sánh Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, Hà Nội . 22.Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015, Hà Nội. 23.UBND huyện Quảng Ninh (2015,2016,2017), Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, huyện Quảng Ninh. 24.UBND huyện Quảng Ninh (2015,2016,2017), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, huyện Quảng Ninh. 25.UBND huyện Quảng Ninh (2015,2016), Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước, huyện Quảng Ninh. 26.UBND huyện Quảng Ninh (2017), Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển Giáo dục giai đoạn 2015-2020; định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo đến năm 2030, huyện Quảng Ninh. 27.UBND huyện Quảng Ninh (2015, 2016, 2017), Báo cáo Tổng kết năm học, huyện Quảng Ninh.. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình“, bởi vậy chúng tôi muốn biết ý kiến của ông (bà) về vấn đề này. Rất mong ông (bà) vui lòng trả lời những câu hỏi sau: I.THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1.1.Họ và tên:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giới tính: Nam Nữ 1.2.Loại hình đơn vị hiện đang công tác 1.Hành chính nhà nước 2.Sự nghiệp 3.Đảng, Đoàn thể 1.3.Số năm công tác: Dưới 5 năm Từ 5-10 năm Từ 10-20 năm Trên 20 năm 1.4.Chức vụ hiện nay: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.5. Trình độ học vấn: 1.Trung cấp 2.Cao đẳng 3.Đại học 4.Trên đại học 1.6.Ngành chuyên môn được đào tạo 1.Kế toán - Kiểm toán/ Tài chính - Ngân hàng 2.Kinh tế 3.Khác II.THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN 1. Về mức độ đáp ứng: Điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau: 1 2 3 4 5 Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt 2. Về các nhận định: Điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Theo ông (bà), mức độ đáp ứng của các yếu tố sau đến hệ thống và bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cho Giáo dục & Đào tạo tại phòng TC-KH huyện Quảng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 92 Ninh như thế nào? (Bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà ông (bà) cho là thích hợp nhất) Tiêu chí Mức độ đánh giá Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt 1. Hệ thống các văn bản về quản lý NSNN cho GD&ĐT 1 2 3 4 5 2. Những quy định của tỉnh về định mức phân bổ ngân sách cho GD&ĐT 1 2 3 4 5 3. Năng lực quản lý của người lãnh đạo quản lý điều hành NSNN cho GD&ĐT 1 2 3 4 5 4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ CCVC trong quản lý NSNN cho GD&ĐT 1 2 3 4 5 5.Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 6.Áp dụng Hệ thống TAMIS trong quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 7.Các biện pháp khác (Kiểm tra; xử lý; công khai tài chính; thi đua...) 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 2. Xin ông (bà) cho biết ý kiến với các nhận định sau đây về công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh. (Bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà ông (bà) cho là thích hợp nhất) Tiêu chí Mức độ đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Quy trình dự toán ngân sách là một chuỗi logic và chặt chẽ. 1 2 3 4 5 2. Chu trình lập dự toán được xác định rõ ràng về thời gian và được cung cấp một hệ thống luật và các quy định cho quy trình lập NS 1 2 3 4 5 3. Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện tại và nguồn ngân sách thực tế. 1 2 3 4 5 4. Lập dự toán có yêu cầu xem xét các triển vọng trung hạn cho các quyết định. 1 2 3 4 5 5. Đơn vị dự toán được thông tin trước khi lập dự toán trong từng lĩnh vực chi ngân sách. 1 2 3 4 5 6. Các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách lập đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn. 1 2 3 4 5 7. Có đủ thời gian để thảo luận các khoản NSNN đầu tư cho GD&ĐT. 1 2 3 4 5 8. Có quy trình xác định rõ ràng cho việc xem xét các đề suất chính sách mới. 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 3. Xin ông (bà) cho biết ý kiến với các nhận định sau đây về việc chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh. (Bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà ông (bà) cho là thích hợp nhất) Tiêu chí Mức độ đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Nguồn ngân sách hàng năm đều được thẩm tra dự toán 1 2 3 4 5 2. Giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho chấp hành ngân sách. 1 2 3 4 5 3. Việc điều chỉnh dự toán của các đơn vị có được kiểm soát một cách chặt chẻ. 1 2 3 4 5 4. Các đơn vị tự chủ ngân sách đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp. 1 2 3 4 5 5. Các đơn vị đã chấp hành tốt các tiêu chuẩn định mức và thực hiện tiết kiệm chi trong thực hiện dự toán. 1 2 3 4 5 6. Thông tin về tình hình thực hiện thu, chi có giá trị đối với công tác kiểm tra và báo cáo kết quả. 1 2 3 4 5 7. Các đơn vị chấp hành NS đáp ứng các yêu cầu sử dụng NS và được đánh giá cao. 1 2 3 4 5 8. Hệ thống thanh toán thì được kiểm soát chặt chẻ và thanh toán đúng thời hạn. 1 2 3 4 5 9. Thanh toán chi ngân sách GD&ĐT không vượt quá dự toán đã phân bổ. 1 2 3 4 5 10. Có hình thức khen thưởng và xữ lý vi phạm kịp thời trong quá trình chấp hành dự toán của các đơn vị. 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 4. Xin ông (bà) cho biết ý kiến với các nhận định sau đây về quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh. (Bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà ông (bà) cho là thích hợp nhất) Tiêu chí Mức độ đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Quyết toán ngân sách các trường đã được lập theo đúng biểu mẫu quy định và đúng thời hạn. 1 2 3 4 5 2. Công tác thẩm tra quyết toán của phòng TC-KH đã được thực hiện theo đúng quy định. 1 2 3 4 5 3. Công tác thẩm tra quyết toán đã giúp thu hồi được các khoản chi sai chế độ, không đúng dự toán 1 2 3 4 5 4. Các đơn vị giáo dục đã được nhận thông báo kết quả xét duyệt quyết toán 1 2 3 4 5 5. Các đơn vị giáo dục đã thực hiên công khai quyết toán NSNN hàng năm theo quy định. 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 96 5. Xin ông (bà) cho biết ý kiến với các nhận định sau đây về thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh. (Bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà ông (bà) cho là thích hợp nhất) Tiêu chí Mức độ đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên và có kế hoạch 1 2 3 4 5 2. Công tác thanh tra, kiểm tra triển khai đảm bảo đúng tiến độ. 1 2 3 4 5 3. Công tác thanh tra, kiểm tra đã giúp thu hồi được các khoản chi sai chế độ, không đúng dự toán 1 2 3 4 5 4. Đơn vị thanh tra, kiểm tra đã có báo cáo kết luận thanh tra, kiểm tra cho lãnh đạo UBND huyện và đơn vị được thanh tra, kiểm tra. 1 2 3 4 5 5. Sau thanh tra, kiểm tra các đơn vị thực hiện tốt hơn về công tác quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại ọc kinh tế Huế 97 PHỤ LỤC 2 TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GD&ĐT TẠI PHÒNG TC-KH HUYỆN QUẢNG NINH Phụ lục 2.1.Đánh giá về mức độ đáp ứng về hệ thống và bộ máy quản lý chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh S T T Nội dung khảo sát Số người tham gia chấm điểm (người) Mức điểm bình quân Điểm 1 Điểm2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Cộng 1 Hệ thống các văn bản vềquản lý NSNN cho GD&ĐT 1 3 32 12 12 60 3,52 2 Những quy định của tỉnh về định mức phân bổ ngân sách cho GD&ĐT 5 8 31 9 7 60 3,08 3 Năng lực quản lý của người lãnh đạo quản lý điều hành NSNN cho GD&ĐT 1 2 25 21 11 60 3,65 4 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ CCVC trong quản lý NSNN cho GD&ĐT 2 5 31 14 8 60 3,35 5 Trang thiết bị phục vụ côngtác quản lý chi NSNN 3 2 27 28 0 60 3,33 6 Âp dụng hệ thống TABMIStrong quản lý chi NSNN 0 0 12 33 15 60 4,05 7 Các biện pháp khác (Kiểm tra; xử lý; công khai tài chính; thi đua;... 1 5 12 35 7 60 3,7 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 98 Phụ lục 2.2. Đánh giá về công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh S T T Nội dung khảo sát Số người tham gia chấm điểm (người) Mức điểm bình quân Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Cộng 1 Quy trình dự toán ngân sáchlà một chuỗi logic và chặt chẽ 0 0 23 17 20 60 3,95 2 Chu trình lập dự toán được xác định rõ ràng về thời gian và được cung cấp một hệ thống luật và các quy định cho quy trình lập dự toán ngân sách 0 0 21 17 22 60 4,02 3 Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện tại và nguồn ngân sách thực tế 0 0 28 16 15 60 3,78 4 Lập dự toán có yêu cầu xem xét các triển vọng trung hạn cho các quyết định 2 4 33 13 8 60 3,35 5 Đơn vị dự toán được thông tin trước khi lập dự toán trong từng lĩnh vực chi ngân sách 0 0 20 21 19 60 3,98 6 Các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách lập đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn. 3 5 31 15 6 60 3,27 7 Có đủ thời gian để thảo luận các khoản chi NSNN cho GD&ĐT 5 7 28 12 8 60 3,18 8 Có quy trình xác định rõ ràng cho việc xem xét các đề xuất chính sách mới 0 3 34 14 9 60 3,48 Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 99 Phụ lục 2.3. Đánh giá về công tác chấp hành dự toán chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh S T T Nội dung khảo sát Số người tham gia chấm điểm (người) Mức điểm bình quân Điểm 1 Điểm2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Cộng 1 Nguồn ngân sách hàng nămđều được thẩm tra dự toán 0 0 17 25 18 60 4,02 2 Giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho chấp hành ngân sách. 0 2 25 18 15 60 3,77 3 Việc điều chỉnh dự toán của các đơn vị có được kiểm soát một cách chặt chẻ. 0 0 16 21 23 60 4,12 4 Các đơn vị tự chủ ngân sách đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp. 8 8 29 10 5 60 2,93 5 Các đơn vị đã chấp hành tốt các tiêu chuẩn định mức và thực hiện tiết kiệm chi trong thực hiện dự toán. 7 6 32 8 7 60 3,03 6 Thông tin về tình hình thực hiện thu, chi có giá trị đối với công tác kiểm tra và báo cáo kết quả. 2 7 23 18 10 60 3,45 7 Các đơn vị chấp hành NS đáp ứng các yêu cầu sử dụng NS và được đánh giá cao. 6 5 25 14 10 60 3,28 8 Hệ thống thanh toán thì được kiểm soát chặt chẻ và thanh toán đúng thời hạn. 5 4 33 12 6 60 3,17 9 Thanh toán chi ngân sách GD&ĐT không vượt quá dự toán đã phân bổ. 0 0 11 30 19 60 4,13 1 0 Có hình thức khen thưởng và xữ lý vi phạm kịp thời trong quá trình chấp hành dự toán của các đơn vị. 3 5 29 19 4 60 3,27 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 100 Phụ lục 2.4. Đánh giá về công tác quyết toán chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh S T T Nội dung khảo sát Số người tham gia chấm điểm (người) Mức điểm bình quân Điểm 1 Điểm2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Cộng 1 Quyết toán ngân sách các trường đã được lập theo đúng biểu mẫu quy định và đúng thời hạn. 0 0 5 31 24 60 4,32 2 Công tác thẩm tra quyết toán của phòng TC-KH đã được thực hiện theo đúng quy định. 0 0 7 25 28 60 4,35 3 Công tác thẩm tra quyết toán đã giúp thu hồi được các khoản chi sai chế độ, không đúng dự toán 0 0 12 20 28 60 4,27 4 Các đơn vị giáo dục đã được nhận thông báo kết quả xét duyệt quyết toán 0 0 6 22 32 60 4,43 5 Các đơn vị giáo dục đã thực hiên công khai quyết toán NSNN hàng năm theo quy định. 0 0 7 13 40 60 4,55 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 101 Phụ lục 2.5. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh S T T Nội dung khảo sát Số người tham gia chấm điểm (người) Mức điểm bình quân Điểm 1 Điểm2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Cộng 1 Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên và có kế hoạch 1 3 33 12 11 60 3,48 2 Công tác thanh tra, kiểm tra triển khai đảm bảo đúng tiến độ. 3 2 34 13 8 60 3,35 3 Công tác thanh tra, kiểm tra đã giúp thu hồi được các khoản chi sai chế độ, không đúng dự toán 1 3 22 18 16 60 3,75 4 Đơn vị thanh tra, kiểm tra đã có báo cáo kết luận thanh tra, kiểm tra cho lãnh đạo UBND huyện và đơn vị được thanh tra, kiểm tra. 1 1 21 15 22 60 3,93 5 Sau thanh tra, kiểm tra các đơn vị thực hiện tốt hơn về công tác quản lý chi NSNN 0 0 18 22 20 60 4,03 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 102 PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CB, CC,VC THAM GIA ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN Năm 2017 Phụ luc 3.1. Danh sách cán bộ, chuyên viên cấp huyện TT Họ và tên Đơn vị Trình độ chuyên môn Chuyên ngành đào tạo Số năm công tác 1 Văn Anh Thuyết Phòng NN&PTNT Đại học Trồng trọt 35 2 Lê Ngọc Huân VP HĐND-UBND Đại học Kinh tế 25 3 Bùi Văn Khảm Phòng Hạ tầng Đại học Kinh tế 27 4 Lê Văn Ấu Phòng Thanh tra Đại học Kế toán 30 5 Võ Thái Hòa Phòng GD&ĐT Đại học Kinh tế 19 6 Trần Văn Dũng TT PT Quỹ đất Đại học Kế toán 32 7 Dương Viết Tuấn Phòng Dân tộc Đại học Kinh tế 12 8 Lê Thanh Cường Phòng LĐTB&XH Đại học Kinh tế 7 9 Nguyễn Viết Giai Phòng TNMT Đại học Kế toán 29 10 Nguyễn Thị Ngân VP HĐND-UBND Đại học Kế toán 10 11 Võ Thị Hồng Phòng Tư pháp Đại học Tư pháp 4 12 Phùng Trung Kiên Ban QLDAXD Đại học Xây dựng 18 13 Phạm Văn Thắng Phòng Nội vụ Đại học Kinh tế 11 14 Nguyễn Thị Lựu TT giao dịch một cửa Đại học Kế toán 27 15 Lê Anh Tuấn VP ĐK QSDĐ Đại học Kế toán 12 16 Lê Thị Hiền Hội Chữ thập đỏ Đại học Kế toán 19 17 Trần Văn Tuyến BQL CTCC Đại học Kế toán 28 18 Lê Thị Mỹ Thúy Liên đoàn lao động Đại học Trồng trọt 26 19 Nguyễn Thị Tâm Hội Phụ nữ Đại học KHXHNV 13 20 Nguyễn Thị Cảnh TT Chính trị Đại học Kinh tế 4 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 103 Phụ lục 3.2.Danh sách CB, CC, VC phòng TC-KH huyện Quảng Ninh TT Họ và tên Chức vụ Trình độ chuyên môn Chuyên ngành đào tạo Số năm công tác 1 Hà Thị Chuyên Trưởng phòng Đại học Kế toán 30 2 Hoàng Mạnh Hà P. Trưởng phòng Đại học Kinh tế 15 3 Từ Công Minh Chuyên viên Đại học Kế toán 28 4 Nguyễn Thị Hằng Chuyên viên Đại học Kế toán 23 5 Đỗ Thị Lệ Hằng Chuyên viên Đại học QTKD 8 Phụ lục 3.3.Danh sách CB, CC, VC KBNN huyện Quảng Ninh TT Họ và tên Chức vụ Trình độ chuyên môn Chuyên ngành đào tạo Số năm công tác 1 Nguyễn Văn Lưỡng P.Giám đốc Đại học Kế toán 27 2 Nguyễn Thị Vân Kế toán trưởng Đại học Kế toán 26 3 Nguyễn Thị Hà Kế toán viên Đại học Kế toán 8 4 Nguyễn Văn Ngân Kế toán viên Đại học Kinh tế 3 5 Nguyễn Thị Thúy Thủ quỹ Đại học QTKD 4 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 104 Phụ lục 3.4.Danh sách Hiệu trưởng các đơn vị trường học TT Họ và tên Đơn vị Trình độ chuyên môn Chuyên ngành đào tạo Số năm công tác 1 Nguyễn Hùng Vương THCS Tân Ninh Đại học Kinh tế 30 2 Võ Doãn Duận THCS Xuân Ninh Đại học SP Toán 28 3 Từ Thị Hồng Hoa THCS Hiền Ninh Đại học SP Văn 12 4 Trương Thị Phương THCS Lương Ninh Đại học SP Văn 18 5 Trần Minh Thọ THCS TT Quán Hàu Đại học SP Sử 31 6 Bùi Thị Hoa Lý TH số 1 Võ Ninh Đại học SP tiểu học 19 7 Nguyễn Viết Mại TH Duy Ninh Đại học SP tiểu học 32 8 Cái Viết Xuân TH số 1 Gia Ninh Đại học SP tiểu học 29 9 Nguyễn Thị Hương TH số 2 Gia Ninh Đại học SP tiểu học 19 10 Nguyễn Đức Lành TH Trường Sơn Đại học Kế toán 18 11 Lê Thị Thuyến MN Vạn Ninh Đại học SP mầm non 15 12 Trương Thị Phúc MN Tân Ninh Đại học SP mầm non 16 13 Từ Thị Phong MN Hiền Ninh Đại học SP mầm non 17 14 Nguyễn Thị Liễu MN Gia Ninh Đại học SP mầm non 9 15 Trương Thị Luyên MN Võ Ninh Đại học Kế toán 16 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 105 Phụ lục 3.5.Danh sách Kế toán các đơn vị trường học TT Họ và tên Đơn vị Trình độ chuyên môn Chuyên ngành đào tạo Số năm công tác 1 Trương Thị Hiền THCS Tân Ninh Đại học QTKD 21 2 Trần Thị Lài THCS Xuân Ninh Đại học Kế toán 22 3 Nguyễn Thị Lệ Hằng THCS Hiền Ninh Đại học Kinh tế 7 4 Võ Thị Lương THCS Lương Ninh Đại học Kế toán 19 5 Nguyễn Thị Hương THCS TT Quán Hàu Đại học Kế toán 9 6 Đặng Thị Thúy TH số 1 Võ Ninh Đại học Kế toán 8 7 Trương Thị Hường TH Duy Ninh Cao đẳng Kế toán 8 8 Đào Hữu Diện TH số 1 Gia Ninh Trung cấp Kế toán 18 9 Lê Sỹ Tiến TH số 2 Gia Ninh Đại học Kinh tế 17 10 Nguyễn Văn Hưng TH Trường Sơn Trung cấp Kế toán 6 11 Trương Thị Xuân MN Vạn Ninh Đại học Kinh tế 15 12 Nguyễn Thị Lài MN Tân Ninh Đại học Kế toán 3 13 Nguyễn Thị Hồng Thơm MN Hiền Ninh Đại học Kế toán 4 14 Trần Thị Nhị MN Gia Ninh Cao đẳng Kế toán 2 15 Hoàng Thị Thanh MN Võ Ninh Cao đẳng Kế toán 3 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 66 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_chi_ngan_sa_ch_nha_nuo_c_cho_su_nghiep_giao_duc_va_dao_tao_tai_phong_tai.pdf
Luận văn liên quan