Lập dự toán chi NSNN: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến là 0,955 >
0,6 hệ số này có ý nghĩa. Hệ số tương quan qua biến tổng (Corrected item – Total
Correlation) của biến LDT_1, LDT_2, LDT_3, LDT_4 và LDT_5 đều > 0,3 (lớn
hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt. Như
vậy, khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo đánh giá về công tác lập dự
toán chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình có 05 biến thỏa mãn
yêu cầu khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo. Do đó, các biến phù hợp
để đưa vào các phân tích tiếp theo.
Chấp hành dự toán chi NSNN: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến là
0,940 > 0,6 hệ số này có ý nghĩa. Hệ số tương quan qua biến tổng (Corrected item –
Total Correlation) của biến CH_1, CH_2 và CH_3 đều > 0,3 (lớn hơn tiêu chuẩn
cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt. Như vậy, khi thực
hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo đánh giá về việc chấp hành dự toán chi ngân
sách tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình có 03 biến thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện
kiểm định độ tin cậy của thang đo. Do đó, các biến phù hợp để đưa vào các phân
tích tiếp theo.
Quyết toán chi NSNN: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến là 0,936 > 0,6
hệ số này có ý nghĩa. Bên cạnh đó, hệ số tương quan qua biến tổng (Corrected item
– Total Correlation) của biến QT_1, QT_2, QT_3 và QT_4 đều > 0,3 (lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảo bảm chất lượng tốt. Như vậy, khi
thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo đánh giá về công tác quyết toán chi
ngân sách nhà nước có 04 biến thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện kiểm định độ tin cậy
của thang đo. Do đó, các biến này cũng phù hợp để đưa vào các phân tích tiếp theo.
Thanh tra quyết toán chi NSNN: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến là
0,973 > 0,6 và hệ số tương quan qua biến tổng (Corrected item – Total Correlation)
của biến TT_1, TT_2, TT_3 và TT_4 đều > 0,3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên
thang đo đạt tiêu chuẩn, đảo bảm chất lượng tốt. Do đó, khi thực hiện kiểm định độ
tin cậy của thang đo đánh giá về công tác thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà
nước có 04 biến thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo.
Do đó, các biến này cũng phù hợp để đưa vào các phân tích tiếp theo.
119 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông
nắm bắt kịp thời tình hình ngân sách làm cho công tác điều hành ngân sách kém
hiệu quả.
Trường Đại học Ki h tế Huế
77
Bốn là, công tác quyết toán NSNN ít được quan tâm hơn trong chu trình quản
lý ngân sách, các đơn vị chưa chú trọng, mang nặng tính cho xong việc. Một số đơn
vị dự toán lập báo cáo quyết toán chất lượng còn thấp, thuyết minh còn sơ sài, báo
cáo chưa đầy đủ theo các mẫu, bảng quy định. Một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án
chưa quan tâm đến công tác quyết toán, chưa thực hiện nghiêm túc việc báo cáo
tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo quy định. Việc tổ chức xét duyệt và
thẩm tra quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính đối với các
đơn vị dự toán vẫn còn ở tình trạng đối phó; thường chậm, chất lượng chưa cao, nên
số liệu tập hợp vào tổng quyết toán chưa kịp thời và chính xác.
Năm là, một số đơn vị dự toán, chủ đầu tư, ban quản lý dự án chưa thực hiện
hết chức năng giám sát, kiểm tra trước, trong và sau khi sử dụng kinh phí ngân sách.
Thất thoát vốn đầu tư XDCB chưa được khắc phục triệt để, chủ yếu nằm ở khâu
thiết kế, dự toán chưa chính xác. Các cơ quan thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Tài
chính, Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước đã quan tâm và nâng cao chất
lượng công tác nhưng kết quả phát hiện vẫn còn chừng mực, việc xử lý vi phạm
chưa thực sự kiên quyết. Việc phát hiện những bất hợp lý của chính sách, chế độ
nhằm bổ sung, sửa đổi hoàn thiện chính sách, chế độ chưa được thường xuyên.
Sáu là, hệ thống Tabmis mặc dù tin học hóa trong công tác quản lý chi ngân
sách, tuy nhiên bước đầu thực hiện còn nhiều lỗi; hệ thống nhập liệu phức tạp, tốn
nhiều công sức, đặc biệt là thời điểm cuối năm cũ đầu năm mới; việc sử dụng Tabmis
chỉ cơ quan tài chính, chưa mở rộng cho các đơn vị sử dụng ngân sách tham gia.
b) Nguyên nhân của những hạn chế
Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình chưa tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tổng
kết, đánh giá công tác quản lý chi NSNN để kịp thời nhân rộng các điển hình tiên
tiến và đề ra các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế.
Chất lượng lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách của một số đơn vị Sở,
ngành tại Quảng Bình còn thiếu tính khoa học thực tiễn chưa thực sự gắn với kế
hoạch, nhiệm vụ của mình.
Trường Đại học Ki h tế Huế
78
Quy hoạch kém, cục bộ, không gắn kết với kế hoạch vốn, dàn trải trong việc
phân bổ vốn đầu tư, kéo dài thời gian thực hiện dự án; văn bản quy phạm pháp luật
thường xuyên thay đổi, đặc biệt là ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới,
trong nước cắt giảm chi tiêu, đầu tư công là nguyên nhân chính dẫn đến những bất
cập trong đầu tư, dẫn đến nợ đọng khối lượng không có nguồn thanh toán, chậm
tiến độ vì dự án được phân bổ vốn nhưng không có khối lượng cấp phát, giải ngân
đạt thấp gây thất thoát, lãng phí; trình độ cán bộ thực thi không đủ năng lực, cơ chế
chính sách không đồng bộ, mâu thuẫn, Nghị định, Thông tư, hướng dẫn thường
xuyên thay đổi là sự trở ngại lớn đối với công tác quản lý đầu tư XDCB.
Ý thức chấp hành pháp luật của các chủ đầu tư, ban quản lý chưa cao, tình
trạng gian lận, dự toán áp sai định mức, đơn giá theo quy định vẫn còn xảy ra tương
đối phổ biến. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho vốn đầu tư bị thất
thoát, lãng phí.
Thiếu cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc, Thuế trong
việc cập nhật và phân tích thông tin để cung cấp kịp thời cho các cấp lãnh đạo địa
phương trong quản lý điều hành ngân sách. Bên cạnh đó việc không thống nhất hệ
thống kế toán cũng như sự khác biệt của các phần mềm ứng dụng giữa các cơ quan
nói trên làm cho cơ chế phối hợp kém hiệu quả.
Hệ thống tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chi NSNN ban hành chưa đầy đủ,
thiếu đồng bộ và thống nhất.
Phân cấp ngân sách cấp tỉnh và cấp Trung ương chưa rõ ràng, có trường hợp
còn phải dùng ngân sách tỉnh chi hộ cho ngân sách Trung ương. Một số chính sách
Trung ương ban hành nhưng chỉ bố trí 70% vốn, còn lại ngân sách tỉnh phải lo như
chương trình Thuỷ lợi phí và chương trình bảo vệ rừng tư nhiên gây khó khăn về
nguồn vốn cho ngân sách tỉnh.
Qua phân tích những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế; xuất phát từ
thực tiễn quản lý, điều hành chi NSNN tại tỉnh Quảng Bình, có thể rút ra một số
công tác cần phải thực hiện tốt là:
Trường Đại học Kinh tế Huế
79
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tài chính trên địa
bàn tỉnh
- Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
- Nâng cao chất lượng công tác chấp hành quản lý chi NSNN
- Chú trọng chất lượng công tác quyết toán chi NSNN
- Tăng cường công tác thanh tra quản lý chi NSNN
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
80
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng về quản lý chi ngân sách nhà nước
3.1.1. Định hướng công tác quản lý chi ngân sách
Trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển KT-XH, không ngừng
tăng thu nhằm thỏa mãn nhu cầu chi để phát triển đất nước ngày một thêm vững
mạnh, gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Xác lập cơ cấu chi hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế đất nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Tập trung đầu tư có trọng điểm kết cấu hạ
tầng KT-XH, làm cơ sở cho sự phát triển một cách bền vững của đất nước; Từng
bước tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong công tác quản lý NSNN của các
đơn vị dự toán; Khuyến khích, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp có thu tiến
đến tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với các dịch
vụ công có tính phổ biến tại các địa phương nên tuân thủ các nguyên tắc chung để
tránh tình trạng địa phương nào thu được nhiều thì sẽ chi nhiều, thu ít thì chi ít mà
không căn cứ vào nhu cầu chi tiêu thực tế cần thiết; Tiếp tục và đẩy mạnh thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong việc sử dụng NSNN; Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý chi
ngân sách các cấp.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính
tỉnh Quảng Bình
Để đạt được các mục tiêu trên, công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính
Quảng Bình cần hoàn thiện các định hướng sau:
- Trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển KT-XH, xác lập cơ cấu
chi ngân sách hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trường Đại học Kinh tế Huế
81
- Tập trung đầu tư có trọng điểm kết cấu hạ tầng KT-XH, làm cơ sở cho sự
phát triển bền vững của tỉnh.
- Mở rộng dân chủ trong phân cấp quản lý chi NSNN ở địa phương, phát huy
tối đa tính sáng tạo quản lý chi NS của các cấp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Từng bước tiến đến tự cân đối thu-chi ngân sách tỉnh, giảm sự hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương, đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ KT-XH trong giai đoạn phát triển.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng trong chi tiêu công; công khai
tài chính công. Cụ thể hóa công tác thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý chi
NS trong toàn tỉnh, khuyến khích sự sáng tạo trong công tác quản lý chi ngân sách.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý chi ngân
sách tỉnh; Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo và văn hóa xã
hội; Triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đến ngân sách cấp xã.
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài
chính tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách
Con người là nhân tố quyết định trong quản lý, công tác quản lý chi NSNN có
đạt được kết quả tốt hay không phụ thuộc vào khả năng quản lý của cán bộ. Vì vậy,
vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ luôn được Đảng và Nhà nước
hết sức quan tâm chú trọng. Trong lĩnh vực tài chính nói chung và quản lý chi ngân
sách nói riêng, nhân tố con người có một vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến
chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực có hạn của Nhà nước. Để tạo cơ
sở vững chắc cho công tác quản lý chi ngân sách, các đơn vị, địa phương cần phải
bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán có trình độ chuyên môn
giỏi, phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể:
- Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán của các đơn vị về năng
lực, trình độ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản
lý tài chính, kế toán theo hướng tinh, gọn, hoạt động có hiệu quả để nâng cao chức
năng tự kiểm soát của công tác kế toán; phấn đấu xây dựng một bộ phận kế toán
Trường Đại học Kinh tế Huế
82
chuyên trách vững về nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt để tham mưu cho chủ
tài khoản về chi tiêu đúng chế độ quy định và tổ chức công tác quản lý chi ngân
sách của đơn vị một cách chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả. Định kỳ phải có sự kiểm
tra, sàng lọc nhằm phát hiện sai sót trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của kế
toán đơn vị, tùy theo mức độ có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
- Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo cán bộ bằng nhiều hình thức. Duy trì biện
pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại đơn
vị thông qua tập huấn, bồi dưỡng cập nhật những kiến thức mới, cần thiết để họ am
hiểu sâu rộng về nghiệp vụ, có khả năng thích ứng với ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý chi NS. Khuyến khích cán bộ quản lý chi NS học tập
nâng cao trình độ nghiệp vụ, nghiên cứu nắm bắt những kiến thức mới, cập nhật các
chế độ, chính sách mới và nâng cao năng lực thực tiễn nhằm hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Tổ chức đào tạo cơ bản cho cán bộ quản lý tài chính các đơn vị dự
toán biết sử dụng phần mềm kế toán
- Cần có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với cán bộ làm công tác tài
chính, kế toán và cán bộ lãnh đạo. Thực hiện chế độ trách nhiệm đúng luật định đối
với Thủ trưởng và cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị, tăng cường
kiểm soát trước khi chuẩn chi tại đơn vị. Có biện pháp xử lý kiên quyết theo quy
định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính. Cán bộ lãnh
đạo, quản lý chuẩn chi sai chế độ phải có trách nhiệm bồi hoàn lại ngân sách.
3.2.2. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tài chính trên
địa bàn tỉnh
Các cơ quan tài chính trên địa bàn tỉnh (Tài chính, KBNN, Thuế, Hải quan)
nghiên cứu, xây dựng một chương trình tin học áp dụng chung cho các đối tượng
liên quan đến quản lý thu, chi NSNN. Trong đó KBNN Quảng Bình với chức năng
kế toán quỹ NSNN của tỉnh sẽ theo dõi, hạch toán mọi khoản thu, chi phát sinh vào
chương trình tin học dùng chung, có thể máy chủ đặt tại KBNN tỉnh. Việc làm này
tránh được sự trùng lặp trong khâu nhập, theo dõi, quản lý, điều hành tình hình thu,
chi ngân sách trên địa bàn tỉnh như hiện nay.
Trườn Đại học Kinh tế Huế
83
Thực hiện chế độ kiểm soát trước, trong và sau khi chi ngân sách thông qua cơ
chế phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, KBNN Quảng Bình
và cơ quan thụ hưởng ngân sách. Cần phải điều chỉnh lại việc thực hiện cơ chế kiểm
soát chi theo hướng tạo điều kiện cho đối tượng thụ hưởng ngân sách thuận lợi, chủ
động trong điều hành kinh phí của mình, thực hiện các nhiệm vụ được giao đúng
quy định và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, xóa bỏ sự trùng lặp kiểm soát chi
như hiện nay; đối với các đơn vị thực hiện Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
7/10/2013 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở các định mức, tiêu chuẩn ban hành và Thủ
trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm trực tiếp và cao nhất trong quá trình sử
dụng kinh phí ngân sách của đơn vị.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Lập dự toán là khâu đầu tiên, lập dự toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc quản lý NSNN cũng như làm cho NSNN có tính ổn định an toàn và hiệu quả.
Lập dự toán NSNN phải căn cứ vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh trong năm kế
hoạch và những năm tiếp theo; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Lập dự
toán ngân sách phải dựa trên những căn cứ khoa học, tiêu chuẩn định mức của Nhà
nước quy định, đồng thời có tính đến sự biến động của giá cả thị trường. Với thực
trạng trong khâu lập dự toán chi NSNN của tỉnh Quảng Bình như hiện nay cần phải
hạn chế ngay tình trạng dự toán của các đơn vị trực thuộc xây dựng thiếu căn cứ,
không đúng định mức, xa rời khả năng ngân sách, không đảm bảo thời gian quy
định của Luật NSNN.
Để hạn chế tình trạng các đơn vị lập dự toán ngân sách không tích cực, che
dấu nguồn thu, nâng dự toán chi, các cơ quan thuộc hệ thống tài chính cần có
chương trình kế hoạch cụ thể khảo sát nắm chắc tình hình hoạt động của các cơ sở
kinh tế, các đối tượng kinh doanh và các đối tượng sử dụng nguồn kinh phí ngân
sách để xây dựng dự toán sát thực, khoa học. Yêu cầu các cơ sở lập dự toán, các cơ
quan tổng hợp cần tính toán kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán NSNN
Trường Đại học Kinh tế Huế
84
nhất là tình hình biến động về kinh tế, giá cả và chính sách chế độ của Nhà nước để
đưa ra được hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng thiếu chuẩn xác và tin
cậy của số liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân tích kinh tế, tài chính, xét duyệt
giao kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch những năm sau.
Kiến nghị cấp có thẩm quyền phân cấp cho HĐND tỉnh quyết định dự toán và
phân bổ ngân sách nhằm phát huy tính chủ động và đề cao vai trò, trách nhiệm của
HĐND theo đúng quy định của Luật NSNN; khuyến khích khai thác các nguồn tiềm
năng, thế mạnh tại chỗ, bồi dưỡng và tăng thu cho NSNN.
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác chấp hành quản lý chi NSNN
- Cần gắn kết chặt chẽ giữa nhóm chi thường xuyên và chi đầu tư trong phân
phối nguồn lực tài chính Nhà nước.
Cần tối ưu hoá cơ cấu chi NS cho đầu tư và thường xuyên phù hợp với yêu
cầu và tình hình thực tế phát triển của nền kinh tế. Đảm bảo tốc độ tăng chi thường
xuyên nhỏ hơn tốc độ tăng chi đầu tư phát triển. Từ nay đến năm 2020, nhất thiết
chi đầu tư của NS phải được nâng cao để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo vốn
mồi cho sự thu hút khu vực tư nhân. Thế nhưng, trước mắt khả năng NS để nâng
cao mức đầu tư cơ sở hạ tầng có sự giới hạn nhất định, bởi vì khả năng tăng thu
NSNN thấp, cũng như do phải gia tăng chi phí tài trợ để tái cấu trúc lại hệ thống
DNNN và các NHTM quốc doanh.
- Thực hành triệt để chính sách tiết kiệm chi NS để gia tăng nguồn vốn đầu tư
cho Nhà nước
Nguồn kinh phí NSNN hiện nay đã và đang được sử dụng một cách lãng phí ở
nhiều đơn vị, nhiều ngành và lĩnh vực.
Cần thiết lập những mục tiêu ưu tiên và ưu tiên có tính chiến lược trước khi
phân bổ nguồn lực. Đồng thời, đòi hỏi hệ thống chi tiêu NS phải có sự linh hoạt,
chuyển nhanh sự phân bổ nguồn lực từ ưu tiên thấp sang ưu tiên cao, từ những dự
án, chương trình kém hiệu quả sang những chương trình, dự án có hiệu quả cao hơn.
Thực hiện chế độ khoán chi nhằm xác lập quy chế trao quyền tự chủ rộng rãi
cho người quản lý trong việc tái phân bổ nguồn lực và tính tự chủ trách nhiệm của
Trường Đại học Kinh tế Huế
85
họ về hoạt động. Đồng thời, bãi bỏ cơ chế xin - cho, đảm bảo tính minh bạch của
chi NSNN và giữ kỷ luật tài chính tổng thể.
Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính và tái cấu trúc lại khu vực quản lý
Nhà nước. Xoá bỏ cơ chế cấp phát kinh phí xây dựng trụ sở, văn phòng làm việc
cho các cơ quan hành chính Nhà nước, thay vào đó là cơ chế đi thuê từ khu vực tư
nhân cung ứng.
Đối với các chi dịch vụ kinh tế cần xem xét lại một cách toàn bộ và chi tiết để
có chính sách chuyển dần các khoản chi cho lĩnh vực này từ hình thức cấp phát
không hoàn lại vốn sang hoàn lại vốn.
- Hoàn thiện định mức chi NSNN
Quản lý NS vẫn theo một số hạng mục chi, chế độ, định mức chi, thì để hạn
chế việc lạm dụng, sử dụng NS bừa bãi cần phải ban hành đầy đủ các chính sách,
chế độ chi tiêu. Tuy nhiên, vấn đề kiểm tra, giám sát việc chi tiêu thường cũng
không dễ dàng, vì vậy, cần tăng cường sự tham gia trực tiếp của dân. Thực tiễn cho
thấy rằng, đối với các công trình, dự án có sự đóng góp của dân, có sự tham gia trực
tiếp của dân thì hiệu quả của dự án thường cao hơn. Đối với các công trình, dự án
khác, cũng cần tăng cường sự giám sát của dân. Tuy nhiên, để dân có thể tham gia
giám sát được cần phải công khai, minh bạch, tăng cường dân chủ ở cơ sở.
Cần đơn giản hoá và thay đổi vai trò của hệ thống các định mức chi tiêu. Hệ
thống định mức chi tiêu cần mang tính định hướng, để cho những người sử dụng
NScó thể tự quyết định trong chi tiêu, miễn là đạt được hiệu quả, hiệu lực trong
phân bổ và sử dụng nguồn lực, không vi phạm tính kỷ luật tài chính tổng thể. Theo
đó, cần xây dựng các chỉ tiêu về hiệu quả, công bằng, tính tương hợp trong những
giới hạn nguồn lực có thể đáp ứng.
Phân định rõ nội dung và phạm vi chi NSNN, tập trung nguồn lực thực hiện
những nhiệm vụ khu vực tư nhân không thể hoặc ít có động lực tham gia. Ngay cả
đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đối với một số khâu, một số công đoạn, có thể
xem xét, tạo cơ chế cho khu vực tư nhân tham gia dưới các hình thức PPP (quan hệ
đối tác tư nhân - Nhà nước); triệt để xóa bao cấp trực tiếp và hạn chế bao cấp gián
tiếp từ NSNN; cơ cấu lại chi NSNN với cải cách hành chính cho phù hợp với chức
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
86
năng, nhiệm vụ của các cơ quan công quyền địa phương. Đồng thời, hệ thống định
mức chi tiêu cũng cần được xây dựng dựa trên nguồn lực tài chính toàn diện, không
phân biệt nguồn trong NSvà ngoài NS
Về định mức phân bổ và chuyển giao nguồn lực tài chính giữa chính quyền
cấp trên và cấp dưới cần căn cứ vào các tiêu thức: Hiệu quả kinh tế; Công bằng về
tài chính; Trách nhiệm về chính trị và hiệu lực hành chính quản lý.
- Điều kiện thực hiện nhóm giải pháp
Hoàn thiện hệ thống trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị có sử dụng
nguồn tài chính công, nhất là các đơn vị sự nghiệp có thu như giáo dục, đào tạo, y
tế, phát thanh truyền hình, văn hoá, thể thao... Hoàn thiện quản lý chi NSNN trong
các đơn vị hành chính, bảo đảm số lượng và chất lượng các dịch vụ luôn được cải
thiện, đáp ứng nhu cầu của người dân - người nộp thuế.
Hệ thống chế độ và định mức chi tiêu sử dụng các nguồn tài chính công tại các
đơn vị hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp cũng cần được thay đổi, điều
chỉnh và quy định rõ theo các hướng đổi mới đã xác định theo kết quả đầu ra.
Thiết lập hệ thống thông tin tài chính công thống nhất, thông suốt toán tỉnh
gắn với hệ thống thông tin toàn quốc, nối liền giữa các cơ quan quản lý (tài chính,
kế hoạch và đầu tư...) và các cơ quan, ban, ngành sử dụng nguồn lực công.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp; triệt để thực
hiện việc đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ các dịch vụ sự nghiệp công nhằm nâng
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Tiến tới thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ
công thay bằng cấp phát bằng dự toán theo biên chế, nhiệm vụ chuyên môn.
3.2.4. Chú trọng chất lượng công tác quyết toán chi NSNN
Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo quyết toán chi NSNN của các đơn vị
sử dụng dự toán, hoàn thành đúng quy định về thời gian và đảm bảo chất lượng là
thực hiện tốt bước thẩm định báo cáo quyết toán chi NSNN của các đơn vị sử dụng
dự toán. Thực tiễn cho thấy, Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình thực hiện bước này luôn
bị chẫm trễ so với quy định và thực hiện đạt hiệu quả chưa cao.
Nguồn lực cán bộ thực hiện công tác thẩm định báo cáo quyết chi NSNN còn
rất hạn chế so với nhu cầu công việc. Vì vậy, để đảm việc tiến độ chất lượng thực
hiện công việc, cần thực hiện các bước sau:
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
87
+ Lập kế hoạch, sắp xếp lịch trình cho công tác thẩm định quyết toán chi
NSNN của các đơn vị dự toán ngay từ đầu năm. Và phải bám sát tiến độ thực
hiện như kế hoạch đã lập. Tránh tình trạng “khi nào sắp sếp được thời gian thì
thực hiện”.
+ Xây dựng Chương trình làm việc cụ thể cho công tác thẩm định quyết toán
chi NSNN. Động tác này sẽ góp phần giảm đáng kể thời gian thực hiện công việc,
và tránh được nhiều thiếu sót. Hiện nay, công việc thẩm định quyết toán được thực
hiện một cách chủ quan theo cảm tính của từng cán bộ thực hiện.
+ Lấy việc hoàn thành công tác thẩm định quyết toán chi NSNN làm một
trong nhiều tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm, có
chế độ khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những cá nhân, tập thể hoàn thành
xuất sắc nhằm khích lệ tinh thần.
Đưa nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng NSNN vào báo cáo quyết toán
chi NSNN. Công tác quyết toán chi NSNN hiện nay, chỉ dừng lại ở việc hoàn thành
theo thời gian, theo biểu mẫu quy định, do đó được làm một cách máy móc, không
đánh giá được với bao nhiêu chi phí đầu tư như vậy thì thu được những kết quả gì,
hiệu năng sử dụng NSNN chưa được quan tâm. Trong khi đó, đây là một bước rất
quan trọng để biết được trong một năm qua, kết qua thu được từ sự đầu tư của
NSNN là gì, đã góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển KT-XH như thế nào.
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định đưa nội dung đánh giá
hiệu quả sử dụng NSNN trong công tác lập báo quyết toán chi NSNN.
So kết quả đạt được với chi phí đầu vào, thời gian, nguồn lực thực hiện công
việc và đặt trong sự tác động đến môi trường, đời sống của người dân, mục tiêu phát
triển KT-XH của tỉnh, từ đó đánh giá hiệu quả đầu tư của NSNN. Qua đó, tiếp tục
đầu tư cho những công việc có hiệu quả, mang lại lợi ích chung theo thứ tự ưu tiên
từ cao đến thấp.
Để thực hiện được những giải pháp nêu trên cần phải đảm bảo các điều sau:
+ Các chính sách, chế độ, định mức phân bổ, định mức chi NSNN phải được
cụ thể hóa. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tài chính
Trườ g ại học Kinh tế Huế
88
công cần được quy định rõ ràng, tránh chồng chéo, khó hiểu.
+ Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hiệu quả của công tác quyết toán chi
NSNN, thẩm định quyết toán chi NSNN đòi hỏi phải nhanh để kịp thời hạn, phải
chính xác để phát hiện kịp thời những sai sót, đánh giá được hiệu quả của việc sử
dụng ngân sách. Vì vậy, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN đòi hỏi
phải thật sự chất lượng về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra quản lý chi NSNN
Trong những năm qua công tác thanh tra tài chính ngân sách đã được quan
tâm chú trọng, bộ máy thanh tra Tài chính các năm qua đã được tăng cường cũng
cố, năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của cán bộ thanh tra đã nâng lên cả số
lượng lẫn chất lượng. Tuy vậy, cần chú ý phối hợp và thực hiện thanh tra, kiểm tra
từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN.
Xem xét việc lập dự toán có thực hiện từ cơ sở đi lên hay không; có xuất phát từ
nhu cầu thực tế của đơn vị dự toán ngân sách chưa; có cơ sở khoa học dựa trên những
phân tích, dự báo tình hình phát triển KT-XH của địa phương, của ngành hay không.
Dự toán thu cho từng đơn vị, từng cấp ngân sách có sát với khả năng nguồn
thu của đơn vị, địa phương chưa; mục tiêu của đơn vị trong khai thác nguồn thu,
nuôi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn thu. Bên cạnh đó chú trọng thanh tra rà
soát các nguồn thu, các khoản thuế nợ đọng, biện pháp xử lý, cưỡng chế thuế quá
hạn khó thu; tập trung thanh, kiểm tra các doanh nghiệp có số thu nộp NSNN lớn,
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có dấu hiệu chuyển giá (lỗ nhưng vẫn đầu tư mở
rộng sản xuất, có sổ hoàn thuế giá trị gia tăng lớn), doanh nghiệp hưởng ưu đãi
miễn, giảm thuế, doanh nghiệp hoạt động tạm nhập tái xuất; biện pháp và các giải
pháp để thực hiện chỉ tiêu huy động ngân sách được giao trong từng thời kỳ.
Dự toán chi phải chú trọng việc phân bổ, sử dụng NSNN; việc phân bổ, quản
lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, chú ý
lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục.
Đồng thời thanh tra, kiểm tra thực hiện các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá trong chi
ngân sách của các đơn vị dự toán, có chấp hành đúng theo quy định của pháp
luật; ràng buộc trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chuẩn chi ngân sách và chế tài xử
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
89
lý khi bị sai phạm; việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản phát sinh chi thường
xuyên không có định mức phân bổ dự toán, các khoản chi cho an sinh xã hội.
3.2.6. Nhóm giải pháp khác
- Môi trường pháp lý
+ Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và không khoan nhượng.
Luật tài chính đặt nền móng pháp lý cho quá trình phân phối các nguồn tài chính.
Do đó, hoàn thiện luật tài chính được xem là điều kiện cần để sử dụng hiệu quả các
công cụ tài chính trong quản lý kinh tế vĩ mô. Hoàn thiện luật tài chính được xem
xét dưới hai góc độ: xây dựng đồng bộ hệ thống luật tài chính và tăng cường pháp
chế tài chính trong đời sống KT-XH.
+ Tăng cường khâu thi hành luật. Cần phải hình thành thái độ không khoan
nhượng trong việc bảo vệ luật pháp nói chung và pháp luật chuyên ngành nói riêng.
+ Một trong những khó khăn khiến luật chậm đi vào đời sống KT-XH là các
văn bản dưới luật còn thiếu đồng bộ, thể hiện ở những điểm: thời gian, quy định
hướng dẫn, Vì vậy, hoàn thiện môi trường pháp lý còn bao gồm nâng cao năng
lực ban hành văn bản pháp lý của bộ máy hành pháp
- Cải cách hành chính công
+ Về quan điểm, Chính phủ không nên đảm đương mọi việc của xã hội mà cần
chuyển bớt cho các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội thực hiện
một số dịch vụ hành chính, phân định rõ ràng các nhiệm vụ
+ Phối hợp giữa các cơ quan thuộc chính quyền quản lý với các tổ chức chính
trị xã hội trong quản lý và điều hành mọi mặt của xã hội, trong đó có điều hành và
quản lý kinh tế nơi sáng tạo ra của cải vật chất.
+ Tách bạch cơ quan hành chính với tổ chức sự nghiệp, phân định loại tổ chức
sự nghiệp. Có thê xem xét giao một số đơn vị sự nghiệp cho dân chúng quản lý.
+ Chuyên nghiệp hoá và tiêu chuẩn hoá cán bộ hành chính. Cán bộ cấp xã phải
có bằng trung cấp quản lý nhà nước. Cán bộ cấp huyện trở lên phải có bằng đại học
quản lý nhà nước.
- Cải cách tài chính công
Tài chính công mà chủ đạo là NSNN bảo đảm nguồn vật chất để duy trì hoạt
Trường Đại họ Kinh tế Huế
90
động của bộ máy nhà nước. Nó vừa là công cụ vừa là mục tiêu của cải cách, nâng
cao hiệu quả chi hành chính. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực rộng lớn và mang tính
chuyên môn cao nên cần được nghiên cứu chi tiết hơn trong một đề tài khác. Trong
phạm vi đề tài này tác giả chỉ xem xét đến như một công cụ mang tính hỗ trợ.
+ Mọi khoản thu chi của mọi cấp chính quyền, tất cả cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp phải được thể hiện tập trung trong hệ thống NSNN.
+ NS chi thường xuyên và NS đầu tư phải được phối hợp trong một NS thống
nhất và duy nhất.
+ Chuyển từ NS hàng năm sang NS trung hạn. Điều này tạo ra một số điểm
tích cực như: củng cố khả năng phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô trung hạn, tiết
kiệm thời gian và công sức cho khâu soạn lập NS, cho phép đơn vị thụ hưởng chủ
động bố trí NS mà vẫn đạt hiệu quả.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN
Cán bộ luôn là khâu trọng yếu trong mọi chủ trương, chính sách. Vấn đề
không phải là ở số lượng mà chính là chất lượng cán bộ. Chất lượng cán bộ thể hiện
trên một số phương diện: Tư cách (thái độ trong công việc, quan hệ với đồng
nghiệp, hành xử với công dân), Năng lực (trình độ chuyên môn, thời gian công tác,
kinh nghiệm, quá trình rèn luyện, tự bồi dưỡng,) và Hiệu suất (mức độ hoàn
thành công việc được gia, thời gian thực hiện, những sai sót và khả năng hoàn thiện
sai sót, tác động ra bên ngoài của việc hoàn thành công việc được giao,)
+ Phân loại cán bộ nhà nước: cán bộ hành chính, cán bộ sự nghiệp và chuyên
viên để có chính sách sử dụng phù hợp.
+ Xây dựng chỉ tiêu kiểm soát và đánh giá hoạt động của từng bộ phận, từng
công chức trong mối đơn vị. Việc đánh giá hoạt động nói trên phải tiến hành thường
xuyên, định kỳ và phải gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật hoặc đề bạt.
+ Tăng cường hiệu lực giám sát của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức xã hội và
người dân đối với công chức. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở để mọi hành vi
của công chúc đều được giám sát hiệu quả.
+ Thường xuyên củng cố hoạt động quy hoạch cán bộ. Xây dựng kế hoạch khả
thi đào tạo đội ngũ kế cận ở trong và ngoài nước.
Trường Đại học Ki h tế Huế
91
PHÂN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh
Quảng Bình, luận văn đã rút ra một số kết luận như sau:
- Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà
nước, chi ngân sách nhà nước, các quy định trong lập, chấp hành dự toán, quyết
toán và thanh tra chi ngân sách, đồng thời đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý chi
ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình làm cơ sở khoa học cho việc đề ra các giải
pháp. Đây không những là yêu cầu của thực tiễn vấn đề đang đòi hỏi mà còn là mục
tiêu, động lực để thúc đẩy tỉnh Quảng Bình phát triển toàn diện và ngày càng có
hiệu quả cao hơn.
- Nhìn chung, tỉnh Quảng Bình đã phân bổ các nguồn kinh phí theo đúng danh
mục các khoản chi của UBND tỉnh đã giao hàng năm, phê duyệt và thẩm định kịp
thời đúng chế độ, đúng đối tượng đối với các khoản chi cho đối tượng chính sách và
có sự quan tâm đối với việc triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành
nghề nông thôn. Tuy nhiên, công tác lập dự toán chi NSNN còn nhiều bất cập, vẫn
nặng về phân chia, chưa sát với tình hình thực tế, tình trạng chi vượt dự toán vẫn
còn xãy ra. Phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn; nợ đọng
các công trình, dự án trong đầu tư XDCB còn lớn.
- Kết quả khảo sát các đối tuợng liên quan đến quản lý chi Ngân sách nhà
nước cho thấy chất lượng công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình thời gian qua mới đạt trên mức trung bình và một số vấn đề chưa tốt như: lập
dự toán ngân sách theo định mức, chưa thực sự tính đến tình hình chi thực tế đơn vị,
quyết toán còn chưa đảm bảo thời gian quy định.... phần lớn còn phụ thuộc nguồn
ngân sách cấp trên giao cho.
- Trên cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách, thực trạng công tác quản lý chi
NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, luận văn đã đề xuất các giải pháp trọng
tâm như: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách; Tăng
Trường Đại học Kinh tế Huế
92
cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tài chính trên địa bàn tỉnh; Nâng
cao chất lượng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước; Nâng cao chất lượng
công tác chấp hành quản lý chi NSNN; Chú trọng chất lượng công tác quyết toán
chi NSNN; Tăng cường công tác thanh tra quản lý chi NSNNĐây là những giải
pháp mang tính khả thi, phù hợp với thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
2. Một số kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính
2.1.1. Nâng cao địa vị pháp lý của các cơ quan tài chính
Trong những năm qua các cơ quan trong hệ thống tài chính đã khẳng định
được vị trí vai trò của mình trong quản lý NSNN, thực sự trở thành công cụ quản lý
tài chính của Nhà nước; thực hiện vai trò đôn đốc, tập trung mọi khoản thu NSNN
ngày càng lớn mạnh, nguồn thu ngày càng vững chắc thì bộ máy hành chính Nhà
nước ngày càng lớn mạnh, ngày càng vững chắc. Thực hiện giám sát, kiểm soát các
khoản chi của quỹ NSNN theo quy định của pháp luật, chức năng nhiệm vụ cơ quan
kiểm soát chi (KBNN) ngày càng được mở rộng nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý các nguồn lực của tài chính Nhà nước. Hoạt động quản lý chi NSNN
của KBNN mang tính quyền lực Nhà nước, KBNN có thẩm quyền kiểm soát các
khoản chi của NSNN, có quyền từ chối thanh toán tất cả các khoản chi không đúng
quy định của pháp luật. KBNN trở thành chốt chặn cuối cùng trước khi tiền Nhà
nước được cấp phát, thanh toán cho đối tượng thụ hưởng ngân sách.
Do vậy cần thiết phải nâng cao địa vị pháp lý của các cơ quan trong hệ thống
tài chính ngang tầm với chức năng nhiệm vụ được giao cũng như định hướng phát
triển trong tương lai.
2.1.2. Có chế tài xử lý các trường hợp vi phạm, không chấp hành chế độ quản
lý chi ngân sách Nhà nước
Thực tế qua mỗi năm ngân sách, có nhiều cơ quan, đơn vị không chấp hành dự
toán ngân sách cơ quan có thẩm quyền giao, không hoàn thành nhiệm vụ thu ngân
sách, chưa có biện pháp kiên quyết trong xử lý nợ thu tồn đọng, quá hạn kéo dài;
không chấp hành đầy đủ các điều kiện chi, chi sai tiêu chuẩn, định mức bị KBNN từ
Trườ g Đại họ Kinh tế Huế
93
chối chi; nhưng hệ thống pháp luật hiện hành chưa có chế tài xử lý cụ thể, nghiêm
minh đối với các trường hợp sai phạm này, chủ yếu mới dừng lại ở việc cơ quan
KBNN trả hồ sơ, chứng từ để hoàn thiện, bổ sung; hoặc báo cáo cơ quan chủ quản,
cơ quan tài chính kiểm điểm trách nhiệm của người chuẩn chi.
Thực tế này đặt ra, yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước cần phải bổ sung vào hệ
thống pháp luật về điều kiện, chế tài để xử lý các trường hợp sai phạm nêu trên,
nhằm tác động tăng cường, kỷ luật tài chính trong quản lý chi tiêu sử dụng NSNN.
2.2. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành tăng cường công tác quản lý chi
ngân sách, tăng cường hơn nữa trách nhiệm quản lý tài chính trong đơn vị sử dụng
ngân sách.
- Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm
soát phân bổ vốn đầu tư, đảm bảo đúng quy định trước khi trình UBND tỉnh giao dự
toán cho các chủ đầu tư, ban quản lý. Yêu cầu Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư và
KBNN tỉnh phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý chi ngân sách, hạn chế thanh
toán, tạm ứng bằng lệnh chi tiền nhằm đảm bảo cho các khoản kinh phí ngân sách khi
chi ra phải được kiểm soát chặt chẽ, chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ.
- Tổng mức phân bổ vốn đầu tư phải phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh; ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bố trí cho các dự án trọng điểm.
Trường Đại họ Kinh tế Huế
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách tỉnh Quảng Bình từ năm 2014,2015,2016;
2. Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách tỉnh Quảng Bình từ năm 2014,2015,2016;
3. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
4. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/6/2006 Về việc
ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
5. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 hướng dẫn
xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp;
6. Bộ Tài chính (2008), Giáo trình Tài chính Hành chính sự nghiệp, NXB Tài chính,
Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2010), Một số vấn đề về kinh tế tài chính Việt Nam, NXB Tài
chính, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2010), Tài chính công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
10. Chính phủ (2011), Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Thanh tra;
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 130/2003/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với cơ quan nhà nước;
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 thay thế Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
13. Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, Niên giám thống kê 2014,2015,2016;
14. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Huế
95
15. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình
16. GS-TS Dương Thị Bình Minh, 2005, Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam thực
trạng và giải pháp, NXB Tài chính, Hà Nội.
17. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Lý thuyết tài chính, NXB Tài chính, Hà
Nội.
18. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý chi Ngân sách Nhà nước, NXB
Tài chính, Hà Nội.
19. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2010). Nghị quyết số 146/2010/NQ-
HĐND ngày 29/10/2010 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách tỉnh Quảng Bình năm (2011) và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Quảng Bình.
20. Nguyễn Ngọc Hùng ( 200)6, Quản lý ngân sách nhà nước, Nxb Thông kê, Hà Nội.
21. Phạm Đình Cường (2004), Phân cấp trong lĩnh vực tài chính - ngân
sách ở Việt Nam, Tài chính, Hà Nội
22. Phạm Thị Đào (2013), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng
Bình, Trường Đại Học Đà Nẵng
23. Quốc hội (2002). Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12
năm 2002;
24. Quốc hội (2010), Luật Thanh tra số 56/2010 ngày 15/11/2010;
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
96
PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chào ông (bà), xin gửi đến quý ông (bà) những lời chúc tốt đẹp nhất.
Tôi tên: Lê Thị Diệu Hồng, công tác tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Tôi
đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình”. Được biết quý Ông (Bà) đang
công tác trong lĩnh vực quản lý kinh tế, có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về công
tác quản lý chi ngân sách, rất mong Ông (Bà) giúp đỡ tôi hoàn thành phiếu điều tra
này. Tính chính xác của những thông tin mà ông bà cung cấp có vai trò quan trọng
trong việc đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trong
thời gian tới.
Tất cả những thông tin trên phiếu mà Ông (Bà) cung cấp sẽ được bảo mật và
chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
PHẦN I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Câu 1: Tuổi
□ 20-30 □ 31-40 □ 41-50 □ 51-60
Câu 2: Giới tính:
Nam □ Nữ □
Câu 3: Đơn vị công tác:
□ Cơ quan quản lý nhà nước □ Đối tượng liên quan đến chi ngân sách
Câu 4: Vị trí công tác của ông/bà:
□ Cán bộ lãnh đạo □ Cán bộ chuyên môn □ Vị trí khác
Câu 5: Trình độ chuyên môn của ông/bà:
□ Trung cấp □ Cao đẳng □ Đại học
□ Sau đại học □ Khác (xin nêu rõ).
Câu 6: Thời gian công tác của ông/bà:
□ Dưới 5 năm □ Từ 5- dưới 10 năm □ Từ 10- dưới 15 năm □ Từ 15 năm trở lên
Trường Đại học Kinh tế Huế
97
PHẦN II: THÔNG TIN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Câu 7: Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở tài chính Quảng Bình
Anh/ Chị hãy cho biết mức độ đồng ý của Anh/ Chị về các phát biểu dưới đây (bằng
cách đánh dấu” √” vào các ô thích hợp) ?
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3.Bình thường 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5
Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
1 Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cụ thể,
rõ ràng
2 Bố trí ngân sách sát đúng với nhiệm vụ của từng đối
tượng và loại hình hoạt động
3 Đủ thời gian cho các đơn vị, ngành, các địa phương
lập và thảo luận dự toán NSNN kỹ lưỡng
4
Chất lượng dự báo kinh tế - xã hội phục vụ cho
công tác lập và thảo luận dự toán tốt
5
Thường xuyên điều tra nhu cầu, nhiệm vụ thu chi
của từng đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng NSNN ở
cơ sở
Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
6
Các khoản chi cho hoạt động, sự nghiệp được thực
hiện theo đúng tiến độ
7
Các khoản chi được sử dụng đúng dự toán, đúng
mục đích và đúng đối tượng
8
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
công tác quản lý NSNN
Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước
9
Thẩm định chính xác các báo cáo quyết toán chi
NSNN của các đơn vị sử dụng dự toán
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
98
10
Đánh giá về hiệu quả của việc sử dụng NSNN hiện
nay của các đơn vị sử dụng dự toán một cách chặt
chẽ
11 Xét duyệt quyết toán đúng thẩm quyền, quy định
12 Thời gian xét duyệt được rút ngắn
Công tác thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước
13
Phối hợp tốt giữa các bên để thực hiện thanh tra,
kiểm tra từ khâu lập sự toán đến quyết toán NSNN
14 Nội dung thanh tra rõ ràng
15 Công bố kết quả thanh tra đúng thời hạn
16 Làm rõ được dấu hiệu vi phạm
Cán bộ quản lý chi ngân sách
17 Đội ngũ quản lý chi ngân sách giỏi chuyên môn
18
Đội ngũ quản lý chi ngân sách có tin thần trách
nhiệm cao
19
Đội ngũ quản lý chi ngân sách luôn hoàn thành tốt
nhiêm vụ được giao
Đánh giá chung công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính Quảng Bình
20
Nhìn chung, công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài
chính Quảng Bình diễn ra hiệu quả
21
Công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính Quảng
Bình đúng quy định
Xin cảm ơn sự hợp tác của quý ông (bà)!
Trường Đại học Kinh tế Huế
99
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ
Statistics
Độ tuổi Giới tính Đơn vị công
tác
Vị trí công
tác
Trình độ
chuyên môn
Thời gian
công tác
N
Valid 120 120 120 120 120 120
Missing 0 0 0 0 0 0
Mean 2.58 1.41 1.43 1.91 3.06 2.68
Độ tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
20 - 30
tuổi
14 11.7 11.7 11.7
31 - 40
tuổi
57 47.5 47.5 59.2
41 - 50
tuổi
15 12.5 12.5 71.7
51 - 60
tuổi
34 28.3 28.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Nam 71 59.2 59.2 59.2
Nữ 49 40.8 40.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
100
Đơn vị công tác
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Cơ quan quản lý nhà nước 69 57.5 57.5 57.5
Đối tượng liên quan đến
chi ngân sách
51 42.5 42.5 100.0
Total 120 100.0 100.0
Vị trí công tác
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Cán bộ lãnh đạo 11 9.2 9.2 9.2
Cán bộ chuyên môn 109 90.8 90.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trình độ chuyên môn
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Cao đẳng 4 3.3 3.3 3.3
Đại học 105 87.5 87.5 90.8
Sau đại học 11 9.2 9.2 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
101
Statistics
Cơ chế phân
cấp quản lý
ngân sách
nhà nước cụ
thể, rõ ràng
Bố trí ngân
sách sát đúng
với nhiệm vụ
của từng đối
tượng và loại
hình hoạt
động
Đủ thời gian
cho các đơn
vị, ngành,
các địa
phương lập
và thảo luận
dự toán
NSNN kỹ
lưỡng
Chất lượng
dự báo kinh
tế - xã hội
phục vụ cho
công tác lập
và thảo luận
dự toán tốt
Thường
xuyên điều
tra nhu cầu,
nhiệm vụ thu
chi của từng
đơn vị dự
toán trực tiếp
sử dụng
NSNN ở cơ
sở
N
Valid 120 120 120 120 120
Missing 0 0 0 0 0
Mean 3.37 3.03 3.07 3.03 3.00
Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cụ thể, rõ ràng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Không đồng ý 20 16.7 16.7 16.7
Bình thường 44 36.7 36.7 53.3
Đồng ý 48 40.0 40.0 93.3
Rất đồng ý 8 6.7 6.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Bố trí ngân sách sát đúng với nhiệm vụ của từng đối tượng và loại hình hoạt động
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Không đồng ý 40 33.3 33.3 33.3
Bình thường 40 33.3 33.3 66.7
Đồng ý 36 30.0 30.0 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
102
Đủ thời gian cho các đơn vị, ngành, các địa phương lập và thảo luận dự toán NSNN
kỹ lưỡng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 36 30.0 30.0 30.0
Bình thường 44 36.7 36.7 66.7
Đồng ý 36 30.0 30.0 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Chất lượng dự báo KT-XH phục vụ cho công tác lập và thảo luận dự toán tốt
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 44 36.7 36.7 36.7
Bình thường 32 26.7 26.7 63.3
Đồng ý 40 33.3 33.3 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Thường xuyên điều tra nhu cầu, nhiệm vụ thu chi của từng đơn vị dự toán trực
tiếp sử dụng NSNN ở cơ sở
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 32 26.7 26.7 26.7
Bình thường 60 50.0 50.0 76.7
Đồng ý 24 20.0 20.0 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
103
Statistics
Các khoản chi cho
hoạt động, sự nghiệp
được thực hiện theo
đúng tiến độ
Các khoản chi được sử
dụng đúng dự toán,
đúng mục đích và đúng
đối tượng
Phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên
môn công tác quản lý
NSNN
N
Valid 120 120 120
Missing 0 0 0
Mean 2.97 3.27 2.93
Các khoản chi cho hoạt động, sự nghiệp được thực hiện theo đúng tiến độ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 12 10.0 10.0 10.0
Không đồng ý 16 13.3 13.3 23.3
Bình thường 64 53.3 53.3 76.7
Đồng ý 20 16.7 16.7 93.3
Rất đồng ý 8 6.7 6.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Các khoản chi được sử dụng đúng dự toán, đúng mục đích và đúng đối tượng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 12 10.0 10.0 10.0
Không đồng ý 4 3.3 3.3 13.3
Bình thường 52 43.3 43.3 56.7
Đồng ý 44 36.7 36.7 93.3
Rất đồng ý 8 6.7 6.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
104
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn công tác quản lý NSNN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 16 13.3 13.3 13.3
Không đồng ý 20 16.7 16.7 30.0
Bình thường 44 36.7 36.7 66.7
Đồng ý 36 30.0 30.0 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Statistics
Thẩm định chính
xác các báo cáo
quyết toán chi
NSNN của các
đơn vị sử dụng
dự toán
Đánh giá về hiệu
quả của việc sử
dụng NSNN hiện
nay của các đơn
vị sử dụng dự
toán một cách
chặt chẽ
Xét duyệt quyết
toán đúng thẩm
quyền, quy định
Thời gian xét
duyệt được rút
ngắn
N
Valid 120 120 120 120
Missing 0 0 0 0
Mean 3.00 3.03 3.27 2.93
Thẩm định chính xác các báo cáo quyết toán chi NSNN của các đơn vị sử dụng DT
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 32 26.7 26.7 26.7
Bình thường 56 46.7 46.7 73.3
Đồng ý 32 26.7 26.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
105
Đánh giá về hiệu quả của việc sử dụng NSNN hiện nay của các đơn vị sử dụng dự
toán một cách chặt chẽ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 32 26.7 26.7 26.7
Bình thường 52 43.3 43.3 70.0
Đồng ý 36 30.0 30.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Xét duyệt quyết toán đúng thẩm quyền, quy định
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 16 13.3 13.3 13.3
Bình thường 56 46.7 46.7 60.0
Đồng ý 48 40.0 40.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Thời gian xét duyệt được rút ngắn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 40 33.3 33.3 33.3
Bình thường 48 40.0 40.0 73.3
Đồng ý 32 26.7 26.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
106
Statistics
Phối hợp tốt giữa các
bên để thực hiện thanh
tra, kiểm tra từ khâu
lập sự toán đến quyết
toán NSNN
Nội dung
thanh tra rõ
ràng
Công bố kết
quả thanh tra
đúng thời hạn
Làm rõ được
dấu hiệu vi
phạm
N
Valid 120 120 120 120
Missing 0 0 0 0
Mean 3.07 3.23 2.93 2.97
Phối hợp tốt giữa các bên để thực hiện thanh tra, kiểm tra từ khâu lập dự toán đến
quyết toán NSNN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 36 30.0 30.0 30.0
Bình thường 48 40.0 40.0 70.0
Đồng ý 28 23.3 23.3 93.3
Rất đồng ý 8 6.7 6.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Nội dung thanh tra rõ ràng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 28 23.3 23.3 23.3
Bình thường 48 40.0 40.0 63.3
Đồng ý 32 26.7 26.7 90.0
Rất đồng ý 12 10.0 10.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
107
Công bố kết quả thanh tra đúng thời hạn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 44 36.7 36.7 36.7
Bình thường 44 36.7 36.7 73.3
Đồng ý 28 23.3 23.3 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Làm rõ được dấu hiệu vi phạm
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 40 33.3 33.3 33.3
Bình thường 48 40.0 40.0 73.3
Đồng ý 28 23.3 23.3 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Statistics
Đội ngũ quản lý
chi ngân sách giỏi
chuyên môn
Đội ngũ quản lý chi
ngân sách có tin thần
trách nhiệm cao
Đội ngũ quản lý chi ngân
sách luôn hoàn thành tốt
nhiêm vụ được giao
N
Valid 120 120 120
Missing 0 0 0
Mean 2.93 2.97 2.90
Trường Đại học Kinh tế Huế
108
Đội ngũ quản lý chi ngân sách giỏi chuyên môn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 12 10.0 10.0 10.0
Không đồng ý 20 16.7 16.7 26.7
Bình thường 60 50.0 50.0 76.7
Đồng ý 20 16.7 16.7 93.3
Rất đồng ý 8 6.7 6.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Đội ngũ quản lý chi ngân sách có tinh thần trách nhiệm cao
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 8 6.7 6.7 6.7
Không đồng ý 20 16.7 16.7 23.3
Bình thường 64 53.3 53.3 76.7
Đồng ý 24 20.0 20.0 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Đội ngũ quản lý chi ngân sách luôn hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất không đồng ý 12 10.0 10.0 10.0
Không đồng ý 20 16.7 16.7 26.7
Bình thường 60 50.0 50.0 76.7
Đồng ý 24 20.0 20.0 96.7
Rất đồng ý 4 3.3 3.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
109
Statistics
Nhìn chung, Công tác quản lý chi
NSNN tại Sở Tài chính Quảng
Bình diễn ra hiệu quả
Công tác quản lý chi NSNN tại Sở
Tài chính Quảng Bình đúng quy
định
N
Valid 120 120
Missing 0 0
Mean 3.03 3.08
Nhìn chung, Công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính Quảng Bình diễn ra hiệu
quả
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 31 25.8 25.8 25.8
Bình thường 58 48.3 48.3 74.2
Đồng ý 28 23.3 23.3 97.5
Rất đồng ý 3 2.5 2.5 100.0
Total 120 100.0 100.0
Công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính Quảng Bình đúng đúng quy định
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý 26 21.7 21.7 21.7
Bình thường 62 51.7 51.7 73.3
Đồng ý 29 24.2 24.2 97.5
Rất đồng ý 3 2.5 2.5 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_tai_so_tai_chinh_tinh_quang_binh_7248_2077224.pdf