Nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên nhìn chung tăng đều qua các năm:
năm 2014 thu vượt dự toán 35.003 triệu đồng tăng 22,9%, năm 2015 thu vượt dự
toán 25.365 triệu đồng tăng 15,4%, năm 2016 thu vượt dự toán 28.101 triệu đồng
tăng 21,84%. Khoản thu này tăng các năm chủ yếu là các khoản bổ sung cho chế độ
chính sách, tiền lương tăng thêm sau khi cân đối, các khoản bổ sung kinh phí hỗ trợ
khai thác hải sản trên các vùng biển xa, kinh phí đảm bảo xã hội cho các đối tượng
chính sách.
Thực hiện các chủ trương của chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, các luật thuế
sửa đổi, các hộ kinh doanh trên địa bàn ít phát triển, kinh tế gặp nhiều khó khăn, nền
kinh tế chưa thực sự phục hồi. Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, số thuế phát sinh thấp, việc chấp hành thuế không kịp thời, song chính
quyền địa phương đã chỉ đạo sâu sát và phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các ngành
chức năng, các xã phường trên địa bàn, bên cạnh đó ngành Thuế đã cố gắng tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra áp dụng nhiều biện pháp tích cực có hiệu quả để đẩy
nhanh tiến độ thu nên công tác thu năm sau luôn cao hơn năm trước và đạt so với kế
hoạch đề ra. Tuy nhiên trên địa bàn thành phố còn phụ thuộc nhiều vào kinh phí cấp
trên cấp hàng năm, vẫn chưa khai thác hết các tiềm năng thu trên địa bàn, vẫn còn tình
trạng nợ đọng các khoản thu.
114 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
76
Bảng 2.18: Thống kê mẫu khảo sát
STT Đặc điểm điều tra Đối tượng điều tra
Số phiếu Tỷ lệ %
I Giới tính 59 100,00
1 Nam 29 49,15
2 Nữ 30 50,85
II Trình độ chuyên môn 59 100,00
1 Đại học 41 69,49
2 Trên đại học 18 30,51
III Cấp bậc, chức vụ 59 100,00
1 Quản lý 12 20,34
2 Chuyên viên 47 79,66
IV Kinh nghiệm công tác 59 100,00
1 Dưới 5 năm 9 15,25
2 Từ 5-10 năm 32 54,24
3 Trên 10 năm 18 30,51
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả)
Về cơ bản, khảo sát đã đảm bảo được tính bao quát thông qua thu thập được
ý kiến khách quan từ các cá nhân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, tiếp
cận một tỷ lệ khá cân đối giữa cán bộ nghiệp vụ với cán bộ làm quản lý; cán bộ có
kinh nghiệm công tác dưới 5 năm, từ 5-10 năm, trên 10 năm; trình độ chuyên môn
đại học, trên đại học. Với mẫu khảo sát như vậy, kết quả khảo sát đảm bảo được
tính đại diện, sự cân đối tương đối, cho phép đánh giá và đối chiếu ý kiến đến từ các
đối tượng khảo sát khác nhau, từ các đơn vị có đặc thù hoạt động khác nhau, cơ bản
tránh được hiện tượng đánh giá thiên lệch.
2.5.2. Đánh giá của đối tượng liên quan về công tác quản lý ngân sách nhà
nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Đồng Hới
Thực hiện khảo sát với 12 cán bộ công tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thành
phố Đồng Hới thực hiện công tác quản lý thu, chi ngân sách trong thời gian từ 2014 -
2016, kết quả nội dung “Tính đúng đằn, phù hợp của mục đích công tác quản lý thu chi
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
77
NSNN” được đánh giá với mức điểm trung bình là 3,58 (5 phiếu đánh giá ở mức 3
điểm; 7 phiếu đánh giá ở mức 4 điểm). Như vậy, mục đích công tác công tác quản lý
thu chi NSNN trong thời gian qua được đánh giá tương đối tốt. Đây là dấu hiệu tốt
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu chi ngân sách nhà nước.
Bảng 2.19: Đánh giá việc chấp hành các quy định về nguyên tắc quản lý
ngân sách
Chỉ tiêu đánh giá
Mức đánh giá Giá trị
trung
bình
1 2 3 4 5
Việc chấp hành các quy định về nguyên
tắc quản lý ngân sách nhà nước
0 0 46,8 33,7 19,5 3,34
Tính thống nhất, tập trung dân chủ, tiết
kiệm, công khai minh bạch
0 0 33,6 46,4 20 3,58
Sự phân công, phân cấp quản lý gắn quyền
hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước
0 5,2 41,5 34,5 18,8 3,33
Các khoản thu chi ngân sách nhà nước
được dự toán, tổng hợp vào NSNN như thế
nào
0 7,6 47,7 33,9 10,8 3,5
Tính phù hợp khi bố trí NSNN để thực hiện
các nhiệm vụ chi thường xuyên
0 7,5 42,3 31,3 18,9 3,08
Tính phù hợp của các quyết định đầu tư và
quản lý đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
0 5,7 39,1 35,7 19,5 3,25
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2017; mức đánh giá: 1 – Hoàn toàn
không đồng ý; 2 không đồng ý; 3 đồng ý; 4 khá đồng ý và 5 rất đồng ý)
2.5.2.1. Đánh giá về công tác lập dự toán ngân sách nhà nước
Công tác lập ngân sách nhà nước được tiến hành khảo sát đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thu, chi ngân sách nhà nước. Kết quả nội
dung “Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước” được đánh giá với mức điểm trung
bình là 3,17 điểm, cụ thể: 07 phiếu đánh giá ở mức 2 điểm, 25 phiếu đánh giá mức 3
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
78
điểm, 15 phiếu đánh giá ở mức 4 điểm). Điều này chứng tỏ trong quá trình lập dự
toán đã đảm bảo tính trọng tâm, trọng điểm dựa vào nhiệm vụ phát triển KTXH, bảo
đảm ANQP để lập dự toán NSNN .
Bảng 2.20: Đánh giá công tác lập dự toán ngân sách nhà nước
Chỉ tiêu đánh giá Mức đánh giá Giá trịtrung
bình1 2 3 4 5
Công tác quản lý lập dự toán ngân sách nhà nước 0 0 26,4 43,8 29,8 3,17
Cơ sở lập dự toán dựa vào nhiệm vụ phát triển KTXH,
bảo đảo ANQP
0 0 23,8 41,9 20,4 3,26
Các khoản thu được lập trên cơ sở tăng trưởng kinh tế,
quy định về thu ngân sách và các chỉ tiêu liên quan
0 0 34,1 30,5 35,4 3,02
Mức độ áp dụng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
theo quy định khi lập dự toán chi thường xuyên
0 0 30,8 38,7 30,5 3,34
Mức độ ưu tiên bố trí vốn phù hợp với tiến độ triển
khai các dự án khi lập dự toán chi đầu tư phát triển
0 5,4 34,5 40,7 19,4 3,00
Trình độ lập dự toán NSNN (Tổ chức xây dựng, tổng
hợp từ cơ quan thu và các chủ đầu tư, đơn vị sử dụng
ngân sách)
0 6,4 41,3 34,8 17,5 2,98
Tính trọng tâm, trọng điểm khi lập dự toán NSNN 0 7,5 36,7 35,3 20,5 3,26
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2017; mức đánh giá: 1 – Hoàn toàn
không đồng ý; 2 không đồng ý; 3 đồng ý; 4 khá đồng ý và 5 rất đồng ý)
Công tác lập dự toán đã thực hiện đúng theo các yêu cầu các quy định của
nhà nước. Trước khi lập dự toán, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, các địa
phương trực thuộc Phòng Tài chính - kế hoạch thành phố đã có đánh giá thực trạng
kinh tế, các nguồn thu cho ngân sách theo từng địa bàn, từng nội dung thu. Tuy
nhiên, trong từng chi tiết cụ thể của nội dung đánh giá được điều tra, có 02 nội dung
đạt điểm trung bình tương đối thấp so với các nội dung còn lại đó là: Các khoản thu
được lập trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, quy định về thu ngân sách và các chỉ tiêu
liên quan (3,02 điểm) và trình độ lập dự toán (2,98 điểm). Do đó, căn cứ vào kết quả
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
79
điều tra, khảo sát này để chủ động xác định nguyên nhân, có biện pháp khắc phục
kịp thời để nâng cao chất lượng công tác lập dự toán trong thời gian tới.
2.5.2.2. Đánh giá về công tác chấp hành ngân sách nhà nước
Bảng 2.21: Đánh giá công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước
Chỉ tiêu đánh giá Mức đánh giá Giá trịtrung
bình1 2 3 4 5
Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước 0 6,7 39,1 36,8 17,4 3,40
Sự phối hợp của các đơn vị trong công tác tổ chức
thu NSNN
0 7,4 42,5 34,9 15,2 3,21
Công tác thực hiện kiểm tra, kiểm soát các nguồn
thu và các đối tượng nộp thuế
0 6,4 43,5 33,7 16,4 3,11
Mức độ hiệu quả của công tác cấp phát kinh phí 0 6,8 36,1 38,5 18,6 2,98
Mức độ đáp ứng kịp thời kinh phí phục vụ cho hoạt
động của bộ máy nhà nước và các nhiệm vụ phát
triển KTXH
0 7,8 35,7 38,1 18,4 3,11
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2017; mức đánh giá: 1 – Hoàn toàn
không đồng ý; 2 không đồng ý; 3 đồng ý; 4 khá đồng ý và 5 rất đồng ý)
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu việc thực hiện
ngân sách được triển khai, nội dung của quá trình này là tổ chức thu NSNN và bố trí
kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê duyệt.
Kết quả điều tra ở Bảng 2.21 cho thấy: trong tổng số 47 mẫu điều tra đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được quản lý ngân sách thu thập được trong các
tiêu chí điều tra về công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Đồng Hới thì tiêu chí sự phối hợp của các cơ quan đơn vị trong công tác tổ chức
thu NSNN được đánh giá cao nhất (3,21 điểm), tiêu chí mức độ hiệu quả của công tác
cấp phát kinh phí được đánh giá dưới mức điểm khá (2,98 điểm với 13 phiếu ở mức 2
điểm, 2 phiếu ở mức 3 điểm và 12 phiếu ở mức 4 điểm), tiêu chí chung công tác chấp
hành dự toán ngân sách nhà nước đạt điểm trung bình 3,4 điểm.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
80
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát đối với chủ thể trực tiếp thực hiện
công tác quản lý thu chi ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố điểm
trung bình đạt 3,46 điểm.
Như vậy, qua khảo sát với 2 đối tượng thì nội dung công tác chấp hành ngân
sách nhà nước được đánh giá tương đối tốt.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế như
sau:
Thứ nhất, thời điểm ban hành quyết định phê duyệt dự toán năm sau
thường vào cuối tháng 12 của năm trước dẫn đến tình trạng dự toán phân khai
đầu năm chậm, trong khi Luật NSNN quy định đơn vị chỉ được ứng trước dự
toán trong tháng 01 và ứng những khoản chi lương và phụ cấp Do vậy, một số
đơn vị rất khó khăn trong giai đoạn đầu năm phát sinh kinh phí như chi mua sắm,
chi cho chuyên môn không được thực hiện ứng trước dự toán mà phải có dự toán
chính thức mới được thanh toán, làm cho các đơn vị khó khăn để triển khai kịp
thời nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, ngay từ khâu lập dự toán các cơ quan đơn vị đã không nắm bắt tình
hình không bao quát hết các nhiệm vụ chi, do vậy trong quá trình thực hiện tình trạng
hầu hết các ĐVSDNS đều phải điều chỉnh dự toán, bổ sung dự toán. Điều này làm cho
quá trình kiểm soát, quản lý ngân sách của cơ quan Tài chính trở nên phức tạp hơn,
đồng thời vô hình dung tạo thêm một khối lượng công việc lớn cho cơ quan tài chính
trong việc bổ sung dự toán để phù hợp với nhu cầu phát sinh trong năm của đơn vị.
2.5.2.3. Đánh giá về công tác quyết toán ngân sách nhà nước
Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý
NSNN. Thông qua quyết toán NSNN có thể cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt
động kinh tế - xã hội, hình dung được hoạt động NSNN với tư cách là công cụ quản
lý vĩ mô của nền kinh tế. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết trong việc điều
hành NSNN, do đó yêu cầu của quyết toán NSNN là đảm bảo tính chính xác, trung
thực và kịp thời.
Để đưa ra đánh giá khách quan ở nội dung này, tác giả đã tiến hành khảo sát
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin ế Huế
81
đối với chủ thể trực tiếp thực hiện công tác quản lý thu chi ngân sách và tổ chức, cá
nhân là đối tượng được quản lý ngân sách. Kết quả cho thấy, công tác quản lý quyết
toán ngân sách được chủ thể trực tiếp thực hiện đánh giá với mức điểm trung bình là
3,44 điểm, đối tượng được quản lý ngân sách đánh giá ở mức điểm trung bình 3,28
điểm. Trong đó tiêu chí đôn đốc thời gian nộp báo cáo quyết toán của các chủ đầu
tư và đơn vị được đánh giá ở mức điểm cao nhất, tiêu chí đôn đốc hướng dẫn thực
hiện lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của đơn vị được đối tượng
được quản lý ngân sách đánh giá với mức điểm trung bình là 3,21 điểm. Tuy nhiên,
trong thực tế, một số báo cáo quyết toán có chất lượng chưa cao, nhiều trường hợp
chưa khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp, chưa đảm bảo theo quy định về thời gian,
biểu mẫu chưa đầy đủ, vấn đề này chủ yếu do trình độ cán bộ kế toán đơn vị còn yếu, ý
thức chấp hành ngân sách chưa cao. Do đó, căn cứ vào kết quả này để xem xét tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
Bảng 2.22: Đánh giá công tác quyết toán ngân sách nhà nước
Chỉ tiêu đánh giá
Mức đánh giá Giá trị
trung
bình1 2 3 4 5
Công tác quản lý quyết toán ngân sách nhà nước 0 0 40,1 40,4 19,5 3,44
Việc đôn đốc thời gian nộp báo cáo quyết toán của
các chủ đầu tư và cơ quan đơn vị
0 0 39,7 35,9 24,4 3,58
Công tác đôn đốc hướng dẫn thực hiện lập, gửi, xét
duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị
0 5,7 38,4 36,4 19,5 3,50
Công tác hướng dẫn thực hiện xử lý số liệu cuối năm
(kết dư và chuyển nguồn ngân sách)
0 4,5 41,4 36,4 17,7 3,50
Giám sát, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp
luật về công khai quyết toán NSNN
0 6,5 39,4 39,6 14,5 3,17
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2017; mức đánh giá: 1 – Hoàn toàn
không đồng ý; 2 không đồng ý; 3 đồng ý; 4 khá đồng ý và 5 rất đồng ý)
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH
– KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Đồng Hới giai
đoạn 2011-2020 được xác định là: Không ngừng nâng cao nhịp độ và chất lượng
tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực của thành phố; bảo đảm cho nền kinh
tế thành phố tiếp tục tăng trưởng cao, trở thành địa bàn động lực kinh tế của tỉnh
Quảng Bình, vùng Bắc Trung Bộ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, hình thành cơ cấu
kinh tế hiện đại. Trở thành thành phố giàu có về kinh tế, bền vững về môi trường, là
đô thị biển văn minh, hiện đại, phát triển về mọi mặt xã hội.
3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố Đồng Hới đến
năm 2020 tầm nhìn 2025
Theo quy hoạch, để đảm bảo thành công quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Thành phố Đồng Hới đến năm 2020 cần tập trung vào các khâu đột phá sau:
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch là lợi thế
của Thành phố.
- Tập trung hoàn chỉnh và hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông,
đặc biệt là các trục giao thông chính trên địa bàn Thành phố và kết nối Thành phố
với mạng lưới giao thông của tỉnh và vùng.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng trung tâm thương mại Thành phố, củng cố và mở rộng
mạng lưới chợ, hệ thống siêu thị tạo môi trường thuận lợi cho lưu thông hàng hoá và
thu hút khách du lịch mua sắm; tăng cường và khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng du lịch, phát triển các tuyến, điểm du lịch.
- Hoàn thành kết cấu hạ tầng các KCN, cụm công nghiệp. Xúc tiến đầu tư, ưu tiên
thu hút các dự án phát triển công nghiệp sạch, sử dụng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
3.1.3. Quan điểm đối với công tác quản lý ngân sách trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố Đồng Hới
Sự phát triển đi lên của thành phố Đồng Hới trong những năm tới đặt ra yêu
cầu phải tiếp tục hoàn thiện và phát triển nguồn thu, tạo nguồn lực tài chính và phân
phối, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư để thực hiện mục tiêu
chiến lược phát triển KT-XH của thành phố. Luận văn đề xuất các quan điểm cần
quán triệt khi thực hiện các giải pháp tăng nguồn thu ngân sách thành phố trong thời
gian tới như sau:
3.1.3.1. Đối với công tác quản lý thu ngân sách
Thứ nhất, tăng thu ngân sách trên địa bàn thành phố phải dựa trên cơ sở quán
triệt định hướng, mục tiêu phát triển KT-XH của Tỉnh và Thành phố nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ đặt ra. Quan điểm này cần quán triệt theo hướng khai thác, quản lý
nguồn thu một cách chặt chẽ nhưng đồng thời phải tạo điều kiện để khuyến khích mở
rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Để huy động nguồn lực tài
chính thực hiện chiến lược phát triển KT-XH, khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cần phải hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách. Hiệu quả của quản lý thu NSNN ngoài việc đảm bảo sự phù hợp trong việc tăng
thu, hoàn thành dự toán còn có vấn đề quan trọng hơn là tạo điều kiện để sản xuất
kinh doanh trên địa bàn thành phố phát triển.
Thứ hai, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh
để đa dạng hóa nguồn thu, tạo nguồn thu ổn định, vững chắc. Khắc phục tình trạng
chỉ tập trung quản lý thu ở lĩnh vực chủ yếu để hoàn thành dự toán mà quên quan
tâm các lĩnh vực liên quan khác chẳng hạn như thu từ lĩnh vực sản xuất kinh doanh
là nguồn thu có tính bền vững. Mở rộng nguồn thu trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu
kinh tế một cách phù hợp. Các vấn đề cần quán triệt để thực hiện đó là: Một số lĩnh
vực mới nguồn thu còn thấp nhưng quản lý tốt và phát triển thêm đối tượng nộp
thuế thì tổng số nguồn thu sẽ tăng lên. Bên cạnh nguồn thu từ Thuế thì các khoản
thu phí, lệ phí theo quy định của Luật và chính sách thu hiện hành cũng cần được
coi trọng.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
84
Thứ ba, hoàn thiện bộ máy thu, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý thu ngân sách. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kê khai, quản lý đối tượng nộp thuế.
Thứ tư, tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách cho các đối
tượng nộp và dân cư trên địa bàn được biết để chấp hành, có biện pháp thanh tra, kiểm
tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỹ luật kỷ cương trong thu, nộp NSNN.
3.1.3.2. Đối với công tác quản lý chi ngân sách
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách, bên cạnh việc bố trí
chi thường xuyên ở mức hợp lý, cần tăng chi đầu tư phát triển có trọng tâm,
trọng điểm.
- Quản lý chi ngân sách phải đáp ứng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của bộ
máy Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật và hệ thống các mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án phát triển KT-XH và phát triển ngành, vùng, lãnh thổ.
- Quản lý chi ngân sách phải bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các chủ thể
quản lý, vận hành theo nguyên tắc: Tự chủ, công bằng và minh bạch, tiết kiệm,
chống lãng phí.
3.1.4. Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính
- Kế hoạch thành phố Đồng Hới.
Định hướng cơ bản của việc hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN tại Phòng Tài
chính - Kế hoạch thành phố Đồng Hới trong thời gian tới là khắc phục nhược điểm
hiện nay, từng bước hướng tới quản lý ngân sách theo các chuẩn mực hiện đại phù
hợp với điều kiện KT-XH trên địa bàn. Tập trung nhanh, tập trung tối đa, tập trung
có hiệu quả các nguồn thu của địa phương vào ngân sách phù hợp với trình độ phát
triển KT-XH của thành phố trong điều kiện mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn thu,
cần phải hướng tới sự phát triển bền vững. Trong khi ưu tiên các lĩnh vực thiết yếu
cho phát triển kinh tế mỗi giai đoạn, quản lý chi ngân sách cần phải đứng trên mục
tiêu lâu dài của địa phương là phát triển bền vững. Tăng trưởng kinh tế là vấn đề
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
85
không thể thiếu, nhưng phải đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, tăng trưởng kinh tế ổn
định, sự cải thiện tương ứng về đời sống KT-XH của dân chúng, công bằng tương
đối giữa các tầng lớp dân cư, duy trì môi trường sinh thái cân bằng.
Bên cạnh đó, hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn phải
đi liền với việc thường xuyên cập nhật các văn bản, chế độ mới liên quan đến ngân
sách như: luật ngân sách sửa đổi số 83/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017,
thông tư 300/2016/TT-BTC về mục lục NSNN có hiệu lực từ 1/1/2017, thông tư
40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị có hiệu lưc từ ngày
1/7/2017...
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ở
Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Đồng Hới
3.2.1. Nâng cao chất lượng dự toán và quyết toán sách nhà nước hàng năm
Dự toán là cơ sở căn cứ để các cơ quan quản lý thu ngân sách thực hiện
nhiệm vụ hàng năm; quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách nhằm
đánh giá lại việc hiện thực hóa các kế hoạch đã đưa ra và cũng là cơ sở tham khảo
cho việc lập dự toán, thực hiện dự toán của những năm tiếp theo. Với ý nghĩa rất
lớn đó cần có những biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng lập dự toán và quyết toán
ngân sách nhằm hạn chế những yếu kém hiện nay đang tồn tại trong từng nội dung
của quá trình lập và phê duyệt dự toán và quyết toán thu ngân sách hàng năm.
3.2.1.1. Đối với công tác lập dự toán
- Triển khai thực hiện xây dựng dự toán thu - chi quý, tháng:
+ Dự toán thu chi quý, tháng thực chất là kế hoạch tiến độ thực hiện nhiệm
vụ của dự toán thu chi năm. Khi lập dự toán này sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc
chấp hành ngân sách. Thông qua việc lập dự toán thu chi quý, tháng có thể đánh giá
được khả năng hoàn thành dự toán ngân sách nhà nước để tìm ra những mặt yếu
kém tồn tại và tìm biện pháp khắc phục.
+ Yêu cầu xây dựng dự toán thu chi quý, tháng có thể đánh giá được khả
năng phát triển nguồn thu quý tháng trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh tế dự
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
kiến khả năng hình thành các nguồn thu mới đồng thời xác định được tiến độ phạm
vi mức độ cần tiến hành cấp phát, phạm vi vốn ngân sách.
- Xây dựng một dự toán ngân sách toàn diện, chi tiết theo đúng mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành, bảo đảm nguồn lực tài chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với định hướng phát triển trong năm tài chính.
3.2.1.2. Đối với công tác quyết toán ngân sách nhà nước
Cần tập trung cải tiến hoàn thiện các nội dung sau đây:
- Soát xét toàn bộ chế độ hiện hành đảm bảo cho công tác quyết toán được
triển khai nhanh gọn, chính xác, trung thực và hiệu quả.
- Đổi mới quá trính lập, báo cáo, phê chuẩn quyết toán và tổng quyết toán
NSNN theo hướng tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và địa phương
đồng thời nâng cao vai trò của cơ quan tài chính. Quán triệt công tác quyết toán từ
cơ sở lên, gắn chặt giữa cơ quan chuẩn chi, cơ quan cấp phát, cơ quan quản lý trong
quá trình quyết toán và tổng quyết toán NSNN đảm bảo số quyết toán là số thực
thu, thực chi theo đúng mục lục NSNN.
- Nâng cao vai trò giám sát của HĐND trong việc xem xét phê chuẩn quyết
toán và tổng quyết toán NSNN.
3.2.2. Giải pháp về tổ chức chấp hành dự toán ngân sách nhà nước
3.2.2.1. Giải pháp về tổ chức chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước
- Xác lập, hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ động viên thích hợp vừa
đảm bảo khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo mức động viên
của nhà nước.
- Nâng cao công tác tuyên truyền chính sách, chế độ thu làm cho mọi thành
viên thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
- Không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu từ khâu lập kế
hoạch, giao kế hoạch thu đến khâu tổ chức công tác đôn đốc thu nộp, công tác kế
toán, kế hoạch thu.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ của cán bộ quản lý thu
đồng thời xử lý các mối quan hệ giữa các cơ quan chức năng liên quan đến công tác
thu nộp NSNN.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
87
3.2.2.2. Giải pháp về tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
- Nâng cao công tác cấp phát kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức tiêu
chuẩn, cần rà soát bổ sung những định mức mới xóa bỏ những định mức lạc hậu,
đảm bảo cho hệ thống định mức tiêu chuẩn có tính khoa học, tính thực tiễn cao.
- Bảo đảm việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch được duyệt, do đó cần phải
quy định chế độ lập và duyệt kế hoạch cấp phát hàng quý vừa đơn giản, vừa khoa
học đảm bảo cấp phát theo kế hoạch với thứ tự ưu tiên. Đồng thời phải thực hiện
nghiêm ngặt khoản dự phòng kinh phí để cấp phát khi có nhu cầu đột xuất hoặc mất
cân đối thu chi trong quá trình chấp hành dự toán.
- Đổi mới cơ chế cấp phát theo hướng giảm các kênh cấp phát tập trung và
một ít đầu mối. Đặc biệt là cải tiến cơ chế cấp phát vốn xây dựng cơ bản nhằm đảm
bảo gọn nhẹ, dễ kiểm tra, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị cấp phát và đơn vị sử
dụng vốn.
3.2.3. Giải pháp về quản lý chi ngân sách nhà nước
Cơ chế quản lý chi chặt chẽ và hợp lý sẽ ngăn ngừa các sai phạm, đồng thời
là biện pháp buộc các cơ quan công quyền và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
tôn trọng các nhiệm vụ thu được được HĐND phê chuẩn. Để thực hiện tốt vấn đề
này quản lý chi ngân sách nhà nước trong thời gian tới cần phải hướng tới những
vấn đề sau: Toàn bộ quy trình ngân sách nhà nước phải luôn tuân thủ các nguyên
tắc và trình tự luật định, bảo đảm việc kiểm tra, kiểm soát một cách hiệu quả của
các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý ngân sách.
3.2.3.1. Giải pháp công tác quản lý chi thường xuyên
a. Giải pháp chung: Để nâng cao hiệu quả đồng thời giảm bớt tình trạng thất
thoát, lãng phí nguồn tài chính của ngân sách cần tăng cường kiểm soát chi thường
xuyên chặt chẽ hơn, góp phần đưa pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đi
vào cuộc sống.
b. Giải pháp cụ thể:
- Đối với chi hành chính:
+ Nâng cao hiệu quả giảm chi phí, thực hành tiết kiệm trong chi quản lý hành
chính đòi hỏi phải tinh giản bộ máy quản lý bằng những giải pháp đồng bộ sau:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
+ Rà soát lại toàn bộ bộ máy quản lý, qua đó sắp xếp lại theo hướng sáp nhập
các cơ quan có cùng chức năng, loại bỏ sự chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ sao cho
bộ máy được tinh gọn giúp cho việc phân định rõ ràng, trách nhiệm của cơ quan - của
đơn vị tập thể - của cá nhân tạo điều kiện nâng cao nâng suất, chất lượng công việc.
+ Hợp lý hoá thủ tục hành chính theo hướng cắt giảm rườm rà, phức tạp, quy
định cụ thể thời gian xét duyệt, giải quyết công việc tránh tư tưởng cố tình kéo dài,
gây phiền hà cho công chúng.
+ Xác định số lượng biên chế cần thiết, bố trí nhân lực phù hợp đảm bảo
nâng cao năng suất lao động, tinh thần trách nhiệm của công chức nhà nước. Kiên
quyết xử lý nghiêm minh những trường hợp sai phạm như tham nhũng, của chính
quyền góp phần làm trong sạch đội ngũ quản lý.
+ Thực hiện phân loại khu vực hành chính Nhà nước để áp dụng chủ trương
khoán chi và thực hiện cải cách chính sách tiền lương cho phù hợp.
+ Đối với khu vực không có thu như cơ quan Đảng, đoàn thể, các cơ quan
hành chính UBND các cấp. . . sẽ được nhà nước đảm bảo toàn bộ nhu cầu chi, song
cần tiếp tục nghiên cứu để tinh giản biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Đối với chi các lĩnh vực khác: Tăng cường nâng cao quản lý đối với việc
đầu tư trong ngành giáo dục, y tế cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng quy mô số lượng,
đảm bảo nhu cầu đời sống cho từng người dân, từng vùng miền.
- Đổi mới quản lý chi thường xuyên:
+ Nâng cao chất lượng công tác lập, quyết định và phân bổ dự toán ngân sách
của các đơn vị thụ hưởng ngân sách, cơ quan tài chính, UBND thành phố. Trong điều
kiện phân cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách hiện còn chưa hợp lý thì vấn đề
đặt ra là làm sao phân bổ được tối ưu các nguồn lực tài chính được phân cấp này. Cơ
cấu lại các khoản chi thường xuyên của ngân sách một cách hợp lý nhất có thể.
+ Phòng Tài chính - kế hoạch thành phố cần phải tiến hành soát xét lại hệ
thống các định mức sử dụng ngân sách hiện hành tham mưu UBND thành phố kiến
nghị tỉnh và Sở Tài chính xóa bỏ những văn bản chế độ đã lỗi thời không phù hợp
với thực tế, ban hành các định mức, chế độ tài chính mới. Việc xác định các định
mức chi thường xuyên bao gồm các khoản cần phải được định rõ mức chi tiêu.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
+ Nghiên cứu thay đổi phương thức thực hiện, quản lý đối với một số khoản
chi thường xuyên lớn, cụ thể là đối với khoản chi sự nghiệp tài nguyên môi trường.
Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong chi thường xuyên, cần thay đổi theo
hướng sau: Tổ chức xây dựng hoặc kiến nghị tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng dựa trên hệ
thống định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành để tiến hành xây dựng bộ
đơn giá cho công tác phục vụ công cộng trên địa bàn thành phố chủ yếu tập trung vào
các công việc như vệ sinh công cộng, chăm sóc cây xanh, bảo trì, sửa chữa hệ thống
điện chiếu sáng công cộng, công trình UBND tỉnh ban hành. Kiên quyết chuyển từ
phương thức giao kế hoạch hoặc đặt hàng đối với công tác phục vụ công cộng như
hiện nay sang phương thức đấu thầu, đây cũng là phương thức quản lý tiên tiến hiện
nay nhằm huy động mọi khả năng của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
cùng tham gia vào công tác này.
+ Thực hiện nghiêm quy định của Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn bản dưới luật, đặc biệt là tổ chức thực hiện
một cách có hiệu quả chương trình thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí
do UBND thành phố ban hành. Phải tạo bước chuyển biến rõ nét trong nhận thức đi
đến hành động của từng đơn vị, từng cán bộ công chức của thành phố trong công
tác này, đây là một việc khó, nên tránh việc tuyên truyền vận động suông mà phải đi
vào thực chất. Thực hiện nghiêm quy định của Nhà nước trong việc mua sắm trang
thiết bị phương tiện làm việc trong các cơ quan hành chính, thành phố cần nghiên
cứu ban hành quy định liên quan đến lĩnh vực này nhằm tăng cường phân cấp cho
các đơn vị đi đôi với tăng cường trách nhiệm. Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản
chi thường xuyên của NSNN, sử dụng tài sản công.
3.2.3.2. Giải pháp công tác quản lý chi đầu tư phát triển
Để nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư cần tập trung thực hiện một số giải
pháp sau:
- Công tác kế hoạch phải dựa trên quy hoạch phát triển của ngành, vùng và kế
hoạch phát triển trung và dài hạn. Bố trí đủ vốn theo tiến độ cho các mục tiêu, công
trình trọng điểm cấp bách; công trình có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
90
trong năm để đồng vốn phát huy được hiệu quả tối đa. Kiên quyết không bố trí vốn
cho những dự án không đủ thủ tục theo quy định. Cụ thể là:
+ Kế hoạch vốn đầu tư trung và dài hạn phải lấy quy hoạch làm cơ sở, chỉ đưa
vào kế hoạch vốn hàng năm các dự án đã được duyệt ở kế hoạch trung hạn. Việc xây
dựng kế hoạch vốn đầu tư cần phải khách quan, công khai, minh bạch, khảo sát kỹ
tình hình thực tế của các địa phương tránh tình trạng đầu tư không hợp lý giữa các
vùng hoặc đầu tư không hiệu quả dẫn đến lãng phí nguồn vốn.
+ Việc xác định danh mục dự án để đưa vào kế hoạch trung hạn cần bám sát
nhu cầu thực tế, cần phân công hợp lý các đơn vị đầu mối để đề xuất danh mục dự
án tránh tình trạng một dự án nhưng có nhiều đơn vị cùng đề xuất gây trùng lặp.
Đối với các dự án có phần vốn đối ứng của các xã, phường cần phải kiểm tra, thẩm
định kỹ phần vốn đối ứng của các xã phường trước khi đưa vào kế hoạch tránh tình
trạng các công trình đã được ghi vào kế hoạch nhưng không thực hiện được do xã,
phường không có vốn đối ứng.
+ Công tác xác định tổng mức đầu tư của dự án để đưa vào Kế hoạch đầu tư
phải trên cơ sở các căn cứ khoa học, sát đúng với thực tế tránh tình trạng do xác
định tổng mức đầu tư không đúng phải điều chỉnh kế hoạch.
+ Việc bố trí vốn cho từng dự án phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công và các nghị định hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra, giám sát để điều
chỉnh kế hoạch vốn từ các dự án không khả thi sang các dự án đảm bảo tiến độ
nhưng còn thiếu vốn.
+ Cần phát huy vai trò kiểm tra của tổ chức Đảng, chính quyền đối với việc sử
dụng vốn NSNN. Thực hiện tốt việc công khai hóa kế hoạch vốn đầu tư trên địa bàn
Thành phố trong thường trực Thành ủy, thường trực Uỷ ban nhân dân Thành phố và
lãnh đạo chủ chốt của cấp cơ sở.
- Cần nâng cao năng lực của tổ chức và cá nhân tư vấn lập dự toán: UBND
Thành phố cần quán triệt các đơn vị chủ đầu tư chỉ hợp đồng với các đơn vị tư vấn
có đủ năng lực theo thông báo của Sở Xây dựng, trước khi ký kết hợp đồng phải
kiểm tra kỹ hồ sơ năng lực cũng như kiểm tra kỹ các cá nhân tham gia lập thiết kế,
dự toán.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
- Để tránh tình trạng chuyển nguồn vốn XDCB sang năm sau, chỉ bố trí vốn đầu
tư cho những công trình đã đầy đủ thủ tục, không khởi công xây dựng những công
trình chưa đầy đủ thủ tục, chưa giải phóng được mặt bằng; phải chọn những đơn vị
thi công có đủ mạnh để hoàn thành đúng tiến độ; nâng cao năng lực điều hành của
Ban quản lý dự án, nhanh chóng làm các thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán bảo
đảm công trình thi công chất lượng, kịp thời gian, không để vốn chờ công trình.
- Thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Muốn vậy các Ban quản
lý dự án cần bố trí các cán bộ nắm vững các chế độ chính sách về công tác đền bù
giải tỏa làm công tác này, công khai lấy ý kiến nhân dân vùng dự án về phương án
đền bù, niêm yết công khai hồ sơ thủ tục đền bù, chính sách, giá cả đền bù. Các ban
ngành đoàn thể cùng làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân không khoán
trắng, coi đây đơn thuần chỉ là việc của các ban quản lý dự án.
3.2.4. Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách
Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công bố rộng
rãi cho người dân và xã hội cùng biết vì đây là những người đóng góp vào ngân
sách và cũng là những người hưởng lợi từ việc chi tiêu của ngân sách. Thêm vào đó
việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan nhà nước và chính quyền địa
phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều hành ngân sách trong phạm vi được
giao quản lý.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện đổi mới đất nước, cải cách nền tài chính Quốc gia,
đặc biệt cải cách tài chính công, việc quản lý điều hành ngân sách là một trong
những vấn đề có ý nghĩa vô cùng to lớn quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách là đòi hỏi tất yếu,
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công cụ này trong quản trị sự phát triển trên
phạm vi quốc gia và địa phương.
Qua khảo sát thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài
chính - Kế hoạch thành phố Đồng Hới cho thấy: Công tác quản lý thu ngân sách đã
gắn và góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp - dịch
vụ - nông nghiệp theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố đến năm
2020 tầm nhìn 2025, đảm bảo được khuyến khích công nghiệp và dịch vụ phát triển
góp phần thay đổi cơ cấu trong GDP và thu ngân sách theo hướng bền vững, tích
cực và hiệu quả. Công tác quản lý chi NSNN trong những năm qua đã góp phần
quan trọng thúc đẩy sự phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất - kinh doanh và
xuất khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên,
công tác quản lý ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế do có nhiều nguyên
nhân như việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, quản lý thu, chi NSNN chưa bao
quát các nguồn thu và khoản chi, huy động nguồn thu chưa kịp thời, việc lập, chấp
hành ngân sách còn chậm. Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến lược và
các giải pháp tạo mới, nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu đồng thời tiết
kiệm chi nhằm phát huy được nội lực trong phát triển kinh tế xã hội đã và đang
được chính quyền địa phương đặt lên làm nhiệm vụ hàng đầu.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu, chi ngân sách nhà nước,
luận văn đưa ra những giải pháp đồng thời mạnh dạn đưa ra những kiến nghị, đề
xuất để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Tuy nhiên với khả năng trình độ và thời gian có
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
hạn, luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo và
bạn đọc góp ý, nhận xét để luận văn được hoàn thiện hơn.
3.2. KIẾN NGHỊ
3.2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành
- Tạo dựng hành lang pháp lý phải đủ mạnh, rõ ràng, tập trung, dễ hiểu, đảm
bảo cho các cấp chính quyền chủ động, độc lập trong việc đưa ra các quyết định.
- Không nên ban hành quá nhiều văn bản chồng chéo trong một khoảng thời
gian ngắn, tránh trường hợp văn bản trước chưa kịp thực hiện lại có văn bản mới
thay thế, bổ sung. Trong trường hợp cần thiết thì phải chuẩn bị các văn bản dưới
Luật cùng một lúc với Luật để triển khai thực hiện kịp thời, bổ sung các nội dung
thay đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phổ biến để quán triệt các
chính sách chế độ đầu tư đến các cấp, cán bộ lãnh đạo và chuyên viên; nhất là
những người làm chức năng, nhiệm vụ quản lý và tránh tình trạng Luật chờ Nghị
định, Thông tư hướng dẫn.
- Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, cần nghiên cứu sửa đổi các quy
định về lập dự toán, thảo luận, phê chuẩn cho phù hợp theo hướng tăng quyền chủ
động cho các địa phương và đảm bảo về mặt thời gian cho công tác chuẩn bị và
thực hiện. Xây dựng và triển khai áp dụng đồng bộ các quy định của Luật ngân
sách, các văn bản hướng dẫn thi hành từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán ngân sách trên cùng hệ thống kế toán và chương trình quản lý ngân sách vì
hiện nay công tác lập, chấp hành, quyết toán thực hiện tách rời trên các hệ thống và
chương trình quản lý khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ, chất lượng và hiệu
quả quản lý.
- Cần đổi mới quy trình ngân sách nhà nước nói chung và quy trình ngân
sách địa phương nói riêng theo hướng tách bạch, rõ ràng. Hiện nay quy trình ngân
sách ở nước ta còn lồng ghép. Muốn bảo đảm tính độc lập tương đối của chính
quyền địa phương trong việc lập, quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương thì ngoài việc quy định Quốc hội chỉ quyết định dự toán
NSNN, quyết định phân bổ dự toán ngân sách trung ương, HĐND quyết định phân
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
94
bổ ngân sách địa phương, Chính phủ cần phải bỏ cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ thu,
chi cho các địa phương, thay vào đó là cơ chế thu - chi theo luật - địa phương phải
chấp hành. Bỏ cơ chế thưởng vượt dự toán thu cho các địa phương, coi việc chấp
hành pháp luật thu - chi ngân sách là trách nhiệm của chính quyền các cấp. Quy
định cụ thể và tăng thời gian lập dự toán, phân bổ NSNN, bổ sung các căn cứ của
việc lập dự toán để bảo đảm chất lượng dự toán ngân sách các cấp. Trước khi trình
Quốc hội hoặc HĐND, dự toán NSNN cần có sự tham gia ý kiến của kiểm toán
nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi của dự toán NSNN.
3.2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình
- Dựa vào đặc điểm tình hình phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời
kỳ, mỗi khi Nhà nước ban hành các Nghị định, thông tư quy định và hướng dẫn,
UBND tỉnh nên phân cấp mạnh hơn nữa trong quản lý hoạt động và có văn bản
hướng dẫn kịp thời để tạo quyền chủ động sáng tạo và phát huy quyền tự chủ của
các cấp.
- Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, có kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn về nhu cầu vốn để phân bổ nguồn lực hợp lý và tiết kiệm. Phân cấp quản lý
cho các đơn vị Thành phố, để cơ sở có quyền chủ động trong công tác quản lý.
- Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ tài chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính ở các cấp.
- Chỉ đạo các ngành, đơn vị tiếp tục đẩy mạnh quảng bá các tiềm năng thế
mạnh của Thành phố để thu hút các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư mới, mở rộng
phát triển các Trung tâm thương mại, siêu thị, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các đại lý mua bán tư nhân, các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn phát
triển. Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất trong đó chú trọng phát
triển ngành du lịch, khách sạn, nhà hàng, khắc phục khó khăn nhằm khôi phục sau
sự cố môi trường biển vừa qua.
3.2.3. Kiến nghị với chính quyền thành phố
- Tăng cường đẩy mạnh công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
Cụm công nghiệp đã được đầu tư trên địa bàn; tiếp tục phối hợp với các ban, ngành
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
95
chức năng tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để phát triển sản
xuất kinh doanh ổn định, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, huy động tối đa nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, có các giải pháp phù hợp, hiệu quả để hoàn thành dự toán thu
ngân sách năm 2017 và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh việc thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các
xã, phường, của thành phố trình Tỉnh phê duyệt theo đúng quy định làm cơ sở cho
việc thực hiện công tác thu ngân sách về cấp quyền sử dụng đất đảm bảo quy hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thi công, giải phóng mặt
bằng, đầu tư hạ tầng, đề xuất giá và hợp đồng đấu giá các khu vực đất mới. Đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giải quyết các vướng mắc
trong công tác quy hoạch, thủ tục giao đất, biến động đất.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11
năm 2008 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
[2]. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số: 63/2009/TT-BTC Quy định về công
tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận,
phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
[3]. Chính phủ (2005), Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17-10-2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước.
[4]. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006 của
chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
[5]. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình Quản lý tài
chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội.
[6]. Đảng bộ thành phố (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố
Đồng Hới.
[7]. HĐND tỉnh Quảng Bình (2010), các Nghị quyết của HĐND tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2010-2016.
[8]. Hoài Thu, “Ngân sách ở các nước Châu Á: Quốc hội giám sát ngân sách
như thế nào?”, Báo điện tử Đại biểu Nhân dân.
(
[9]. Quốc hội Việt Nam 2002, Luật ngân sách nhà nước.
[10]. Quốc hội Việt Nam 2015, Luật ngân sách nhà nước.
[11]. Quốc hội (2013), Luật đầu tư công số 49/2014/QH2013.
[12]. Phạm Thị Lan Anh, Trần Thị Minh Nguyệt (2005), Giáo trình lý thuyết
tài chính, Nxb Hà Nội.
[13]. Phương Thị Hồng Hà (2006), Giáo trình Quản lý Ngân sách Nhà Nước,
Nxb Hà Nội.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
[14]. Trần Cao Huy (2016), Quy định về kế hoạch đầu tư công: Những tác
động đến quy trình nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc
gia, số 164(02/2016: 30-31.
[15]. Trần Văn Giao (2012), Giáo trình Quản lý Ngân sách Nhà Nước, Nxb
Hà Nội.
[16]. Vũ Văn Hóa (2009), Giáo trình Tài chính công, Nxb Hà Nội.
[17]. Phòng Tài chính – Kế hoạch Thành phố Đồng Hới - Báo cáo tình hình
thực hiện dự toán thu, chi NSNN thành phố Đồng Hới năm 2014.
[18]. Phòng Tài chính – Kế hoạch Thành phố Đồng Hới - Báo cáo tình hình
thực hiện dự toán thu, chi NSNN thành phố Đồng Hới năm 2015.
[19]. Phòng Tài chính – Kế hoạch Thành phố Đồng Hới - Báo cáo tình hình
thực hiện dự toán thu, chi NSNN thành phố Đồng Hới năm 2016.
[20]. Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Đồng Hới: Các quyết định giao
dự toán thu chi ngân sách nhà nước các năm 2014, 2015, 2016.
[21]. Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới các năm: Từ 2012 đến 2016.
[22]. Website:
[23]. Trang web: Quang Binh.gov.vn/
[24]. Trang web: noichinh.vn/
[25]. Website:
[26]. Website:
[27]. Website: www.chinhphu.vn/
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
PHỤ LỤC
Bảng 1: Lịch biểu lập Ngân sách Nhà nước Việt Nam
Nội dung công việc Thời gian
Ủy ban TVQH cho ý kiến về các định mức phân bổ NS và chế
độ chi NS quan trọng làm căn cứ xây dựng dự toán NSNN
Trước1/5
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN
Trước 31/5
Ban hành các Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách và ra
thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN
Trước 10/6
Các Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh hướng dẫn và
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới
Trước 10/6
Các cơ quan, đơn vị các tỉnh gửi dự toán đến Bộ Tài chính và
Bộ kế hoạch đầu tư
Chậm nhất 20/7
Thảo luận dự toán giữa Bộ Tài chính với các cơ quan TW và các
địa phương; tổng hợp và lập dự toán NSNN trình Chính phủ
Từ cuối tháng 7
Chính phủ trình dự toán NSNN, phân bổ ngân sách cho các cơ
quan của Quốc hội để thẩm tra.
Trước 1/10
Ủy ban TC & NS của Quốc hội chủ trì họp thẩm tra Chậm nhất 05/10
Chính phủ báo cáo giải trình sau phiên họp thẩm tra của QH 3 ngày sau họp
Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính và Ngân sách Chậm nhất 12/10
Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến Trước 18/10
Quốc hội họp, thảo luận, đi đến quyết định dự toán NSNN Trước 15/11
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phân bổ NSTW Trước 20/11
HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán và phân bổ NSĐP Trước 10/12
HĐND cấp TP quyết định dự toán và phân bổ NS TP Trước 20/12
HĐND cấp xã quyết định dự toán và phân bổ ngân sách cấp xã Trước 31/12
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách phải hoàn thành Trước 31/12
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
Bảng 2. Thời gian quyết toán dự án hoàn thành từ NSNN
Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C
Dự án lập
BCKT KTXD
Thời gian lập BCQT 12 tháng 12 tháng 9 tháng 6 tháng 3 tháng
Thời gian kiểm toán 10 tháng 8 tháng 6 tháng 4 tháng
Thời gian thẩm tra,
phê duyệt quyết toán
10 tháng 7 tháng 5 tháng 4 tháng 3 tháng
(Nguồn: Thông tư số 19/2011/TT- BTC của Bộ tài chính)
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
Bảng 3: Nội dung phỏng vấn chuyên gia
STT Câu hỏi
01 Những thành phần nào được mời tham gia khi lập dự toán ngân sách?
02
Đơn vị dựa vào những cơ sở nào để lập dự toán, cơ sở đó có phù hợp hay
không và chất lượng lập dự toán như thế nào?
03 Công tác chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước trong thời gianqua tại thành phố Đồng Hới thực hiện như thế nào?
04 Việc thực hiện công khai ngân sách đã được thực hiện rộng rãi và có hiệuquả hay không
05 Theo anh (chị) tại thành phố Đồng Hới hiện nay đang gặp những khó khăn, vướngmắc gì trong việc quản lý ngân sách nhà nước?
06 Anh (chị) có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lýthu, chi ngân sách nhà nước trong thời gian tới?
07 Việc ban hành các chế độ chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước có phùhợp không ?
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
101
Bảng 4: Phiếu khảo sát, lấy ý kiến
PHIẾU KHẢO SÁT, LẤY Ý KIẾN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRỰC TIẾP THỰC HIỆN QUẢN LÝ
THU, CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TCKH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH
Đầu tiên cho phép tôi được gởi lời chào trân trọng đến Ông (Bà)!
Tôi tên là: Nguyễn Thị Thu Trang, hiện đang công tác tại Phòng Tài chính – Kế
hoạch thành phố Đồng Hới, bản thân tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ:
‘‘Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế
hoạch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình’’ Với tư cách là người giàu kinh
nghiệm, có nhiều hiểu biết về công tác quản lý thu chi ngân sách, xin quí Ông (Bà) dành
chút thời gian để điền vào phiếu điều tra này. Tất cả những thông tin ghi trên phiếu điều tra
được cung cấp sẽ được giữ bí mật, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
1. THÔNG TIN CHUNG
- Tuổi: ..
- Giới tính: Nam Nữ
- Trình độ chuyên môn:
Trên đại học Đại học
Trung cấp, cao đẳng Sơ cấp
- Cấp bậc, chức vụ: Quản lý Chuyên viên
- Thời gian công tác:
Dưới 5 năm Từ 5-10 năm Trên 10 năm
2. NỘI DUNG CÂU HỎI
Ông (bà) vui long cho biết mức độ đánh giá của mình với các tiêu chí đánh giá sau bằng
cách khoanh tròn vào các mức đánh giá tương ứng Có 4 mức độ cụ thể sau đây:
1. Yếu, kém 2. Trung bình 3. Khá 4. Tốt
TT Nội dung đánh giá Mức đánh giá
1
Việc chấp hành các quy định về nguyên tắc
quản lý ngân sách nhà nước
1 2 3 4
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
-
Tính thống nhất, tập trung dân chủ, tiết kiệm, công
khai minh bạch
1 2 3 4
-
Sự phân công, phân cấp quản lý gắn quyền hạn và
trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1 2 3 4
-
Các khoản thu chi ngân sách nhà nước được dự
toán, tổng hợp vào NSNN như thế nào
1 2 3 4
-
TÍnh phù hợp khi bố trí NSNN để thực hiện các
nhiệm vụ chi thường xuyên
1 2 3 4
-
Tính phù hợp của các quyết định đầu tư và quản lý
đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
1 2 3 4
2
Công tác quản lý lập dự toán ngân sách nhà
nước
1 2 3 4
-
Cơ sở lập dự toán dựa vào nhiệm vụ phát triển
KTXH, bảo đảo ANQP
1 2 3 4
-
Các khoản thu được lập trên cơ sở tăng trưởng
kinh tế, quy định về thu ngân sách và các chỉ tiêu
liên quan
1 2 3 4
-
Mức độ áp dụng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
theo quy định khi lập dự toán chi thường xuyên
1 2 3 4
-
Mức độ ưu tiên bố trí vốn phù hợp với tiến độ triển
khai các dự án khi lập dự toán chi đầu tư phát triển
1 2 3 4
-
Trình độ lập dự toán NSNN (Tổ chức xây dựng,
tổng hợp từ cơ quan thu và các chủ đầu tư, đơn vị
sử dụng ngân sách)
1 2 3 4
- Tính trọng tâm, trọng điểm khi lập dự toán NSNN 1 2 3 4
3
Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà
nước
1 2 3 4
-
Sự phối hợp của các đơn vị trong công tác tổ chức
thu NSNN
1 2 3 4
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
-
Công tác thực hiện kiểm tra, kiểm soát các nguồn
thu và các đối tượng nộp thuế
1 2 3 4
- Mức độ hiệu quả của công tác cấp phát kinh phí 1 2 3 4
-
Mức độ đáp ứng kịp thời kinh phí phục vụ cho
hoạt động của bộ máy nhà nước và các nhiệm vụ
phát triển KTXH
1 2 3 4
4
Công tác quản lý quyết toán ngân sách nhà
nước
1 2 3 4
-
Việc đôn đốc thời gian nộp báo cáo quyết toán của
các chủ đầu tư và cơ quan đơn vị
1 2 3 4
-
Công tác đôn đốc hướng dẫn thực hiện lập, gửi,
xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các
đơn vị
1 2 3 4
-
Công tác hướng dẫn thực hiện xử lý số liệu cuối
năm (kết dư và chuyển nguồn ngân sách)
1 2 3 4
-
Giám sát, kiểm tra thực hiện các quy định của
pháp luật về công khai quyết toán NSNN
1 2 3 4
5
Tính đúng đằn, phù hợp của mục đích công tác
quản lý thu chi NSNN
1 2 3 4
6
Sự bảo đảm yêu cầu của công tác quản lý thu
chi NSNN
1 2 3 4
7
Đánh giá chung về công tác quản lý thu chi
NSNN
1 2 3 4
Ông (bà) có đề xuất gì để nâng cao chất lượng công tác quản lý thu, chi ngân sách
trong thời gian tới: ..................................................................................................................
..................................................................................................................................................
...........................................................................................................................
Sau khi hoàn thành việc điền vào phiếu điều tra, xin vui lòng gửi về theo địa chỉ
sau đây:
Nguyễn Thị Thu Trang
Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Đồng Hới
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
Số 19 đường Quang Trung – Phường Hải Đình – Thành phố Đồng Hới – tỉnh
Quảng Bình
Xin trân trọng cảm ơn ý kiến của các ông (bà)!
Bảng 5: Nội dung phỏng vấn chuyên gia
STT Câu hỏi
01 Ai là người có tham gia vào việc lập dự toán của đơn vị?
02 Việc lập dự toán thường tiến hành vào thời gian nào trong năm?
03 Khi lập dự toán thì đơn vị thường dựa vào những cơ sở nào để lập dự toánphù hợp?
04 Việc phân bổ nguồn thu và chi có phù hợp với thực tế của huyện không?
05 Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý thu, chi NSNN ?
06 Làm thế nào để hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN huyện những năm tới ?
07 Cơ chế chính sách và luật pháp, văn bản pháp quy của Nhà nước có phù hợpkhông ?
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_ngan_sach_nha_nuoc_tai_phong_tai_chinh_ke_hoach_thanh_pho_dong_hoi_tinh.pdf