Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị

BHXH tỉnh cần thường xuyên phối hợp với các ban ngành có liên quan như Sở lao động – Thương binh và xã hội, Sở Kế hoạch đầu tư để kiểm tra, theo dõi việc tham gia BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp, các đơn vị SDLĐ như kiểm tra tổng số đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc tại các DN, sự tăng giảm lao động, tổng quỹ lương trích nộp BHXH bắt buộc của đơn vị Từ đó phát hiện và làm rõ được những sai phạm của đơn vị, đưa ra những biện pháp xử lý cụ thể, phù hợp. Cập nhật kịp thời tình hình giải thể, ngừng hoạt động, phá sản của các đơn vị để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH bắt buộc. Đối với những đơn vị luôn thực hiện đúng tiến độ thu nộp BHXH bắt buộc, cơ quan BHXH tỉnh có thể có các hình thức khen thưởng, khuyến khích các đơn vị tiếp tục phát huy. Đối với các đơn vị chậm nộp, trốn đóng, nộp thiếu tiền BHXH bắt buộc thì cơ quan BHXH phải tiến hành xem xét tình hình cụ thể của đơn vị, nếu đơn vị cố tình chiếm dụng quỹ trong khi có đủ khả năng tài chính để nộp tiền BHXH bắt buộc mà không nộp thì cơ quan sẽ có những biện pháp xử lý nghiêm minh. Kiên quyết không trả thẻ BHYT cho NLĐ tại các đơn vị nợ đọng tiền BHXH bắt buộc, thông báo cho NLĐ lý do không trả thẻ để tạo sức ép vối NSDLĐ. Từ đó, thúc đẩy NSDLĐ nộp BHXH bắt buộc cho NLĐ. 3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị tham gia BHXH bắt buộc Để tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các đơn vị tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tỉnh đã chỉ đạo áp dụng một số biện pháp thanh tra, kiểm tra như sau: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành: thanh tra lao động, thanh tra tài chính và kiểm tra của cơ quan BHXH, kiểm tra của tổ chức công đoàn. Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Trị phải tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị

pdf124 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 857 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
772 0,742 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 CSPL2 7,49 2,434 0,686 0,829 CSPL3 7,40 2,667 0,709 0,804 Thang đo Chính sách tiền lương của Nhà nước: Cronbach’s Alpha = 0,716 CSTL1 6,62 2,258 0,480 0,691 CSTL2 6,87 1,811 0,595 0,550 CSTL3 7,17 1,900 0,538 0,624 Thang đo Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: Cronbach’s Alpha = 0,750 PTKT1 11,52 5,040 0,575 0,683 PTKT2 11,66 4,509 0,527 0,705 PTKT3 11,75 4,169 0,618 0,649 Thang đo Nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH bắt buộc: Cronbach’s Alpha = 0,779 NTYT1 11,56 4,592 0,650 0,692 NTYT2 11,69 4,964 0,481 0,777 NTYT3 11,73 4,684 0,611 0,711 NTYT4 11,79 4,410 0,599 0,717 Thang đo Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ thu BHXH bắt buộc: Cronbach’s Alpha = 0,788 NLQL1 11,35 4,513 0,502 0,780 NLQL2 11,37 4,033 0,652 0,707 NLQL3 11,45 3,907 0,648 0,708 NLQL4 11,46 4,109 0,584 0,742 Thang đo Đánh giá chung về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc: Cronbach’s Alpha = 0,864 QLTBHXH1 7,58 1,680 0,744 0,808 QLTBHXH2 7,59 1,719 0,732 0,818 QLTBHXH3 7,61 1,574 0,752 0,801 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu khảo sát dành cho các nhân tố này đều đảm bảo được độ tin cậy. Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy ở bước tiếp theo. c. Mô hình hiệu chỉnh Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phân tích hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA và loại các biến không đảm bảo trong quá trình phân tích. Các biến quan sát hội tụ về đúng 5 nhóm tương ứng với 5 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Thứ tự của các nhóm nhân tố có thay đổi dẫn đến những giả thiết nghiên cứu mới sau: - H1: Nhân tố “Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ thu BHXH bắt buộc” - H2: Nhân tố “Nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH bắt buộc” - H3: Nhân tố “Hệ thống chính sách pháp luật về BHXH” - H4: Nhân tố “Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương” - H5: Nhân tố “Chính sách tiền lương của Nhà nước” 2.2.6.5. Phân tích hồi quy đa biến Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong mô hình với biến phụ thuộc là Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Các mức độ ảnh hưởng này được xác định qua hệ số hồi quy. Mô hình hồi quy như sau: QLTBHXHBB= β0 + β1NLQL+ β2NTYT+ β3CSPL + β4PTKT+ β5CSTL+ ei Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 84 Bảng 2.19: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Mô hình Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá Hệ số hồi quy chuẩn hoá T Sig. B Std. Error Beta Hằng số 0,079 0,324 0,243 0,808 NLQL 0,347 0,072 0,365 4,833 0,000 NTYT 0,151 0,070 0,169 2,148 0,034 CSPL 0,179 0,061 0,220 2,942 0,004 PTKT 0,158 0,067 0,190 2,347 0,021 CSTL 0,151 0,070 0,160 2,167 0,033 R2 hiệu chỉnh = 0,572; Kiểm định F với giá trị Sig: 0,000 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Từ kết quả bảng trên, ta thấy rằng kiểm định F cho giá trị Sig. < 0,05, chứng tỏ là mô hình phù hợp và cùng với đó là R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0,572; có nghĩa là mô hình hồi quy giải thích được 57,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Như vậy, mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao. Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mô tả sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc như sau: QLTBHXHBB= 0,365NLQL+ 0,169NTYT+ 0.22CSPL + 0.19PTKT+ 0.16CSTL Vậy, các giả thiết H1, H2, H3, H4, H5 có tương quan đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Các giả thiết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của từng nhân tố tương ứng là 0,365; 0,169; 0,22; 0,19 và 0,16 chứng tỏ mối quan hệ giữa công tác quản lý thu BHXH bắt buộc và các nhân tố ảnh hưởng đến nó là cùng chiều. Vậy khi yếu tố Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ thu BHXH bắt buộc tăng lên 1 đơn vị thì công tác quản lý Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 thu BHXH bắt buộc tăng lên tương ứng 0,365 đơn vị và là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. Và tương tự đối với các nhân tố còn lại. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013 - 2016 2.3.1. Những thành tựu đạt được Trong giai đoạn 2013 - 2016, mặc dù có nhiều khó khăn do điều kiện khách quan, khối lượng công việc tiếp tục tăng cao, nhưng các cán bộ công chức, viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị đã có nhiều cố gắng, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, một số kết quả nổi bật là: Thứ nhất, trong việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Ta thấy số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2013- 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị liên tục tăng qua các năm cả về số lao động và số đơn vị sử dụng lao động với tốc độ ngày càng cao. Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tăng từ 1960 đơn vị năm 2013 lên 2.206 đơn vị năm 2016, tương ứng tăng 12,6%. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tăng từ 43.145 người năm 2013 lên 46.890 người năm 2016, tăng 3.745 người, tương ứng tăng 8,7%. Các cán bộ công chức viên chức của BHXH tỉnh Quảng Trị luôn cố gắng trong quá trình công tác để hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu mà BHXH Việt Nam giao cho. Thứ hai, trong việc hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thu nên các cán bộ và nhân viên của BHXH tỉnh Quảng Trị đã phấn đấu tích cực thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật bằng nhiều biện pháp như tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện trách nhiệm của mình đối với NLĐ và chủ động với các ban ngành có liên quan để tăng cường công tác thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao. Trong những năm qua, tình hình thực hiện thu nộp BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị có những tiến bộ rõ rệt, số tiền thu BHXH bắt buộc hàng năm luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch mà BHXH Việt Nam giao cho, số thu năm sau tăng nhanh so với năm trước, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vượt chỉ tiêu có giảm đi Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 nhưng vẫn vượt mức kế hoạch mà BHXH Việt Nam giao cho đạt 102,34%. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 87 Thứ ba, trong việc nỗ lực giảm số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc. BHXH tỉnh đã trực tiếp làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn nợ đọng, chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, đẩy mạnh hoạt động của tổ thu nợ cấp tỉnh, cấp huyện để tăng thu, giảm nợ đọng; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động; khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài. Nhờ đó, tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc đã có xu hướng giảm dần trong những năm qua. Thứ tư, trong việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH tỉnh. Đội ngũ cán bộ BHXH nói chung và bộ phận cán bộ làm công tác thu BHXH bắt buộc nói riêng tại BHXH tỉnh Quảng Trị được trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và ngày càng trưởng thành hơn về phẩm chất chính trị. Trên tinh thần vì người tham gia và người thụ hưởng mà phục vụ nên cán bộ BHXH tỉnh cũng đã dành nhiều thời gian đến các đơn vị sử dụng lao động được phân công phụ trách để tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn và cùng cơ sở xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chính sách BHXH. Thứ năm, công tác cải cách thủ tục hành chính đã có chuyển biến tốt. BHXH tỉnh đã từng bước cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đã đem lại hiệu quả tích cực. Các bước triển khai trong quy trình thu BHXH bắt buộc đã được chuyên môn hoá, giảm bớt những thủ tục rườm rà, đảm bảo việc chuyển tiền thu được một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao nhất. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2016 vẫn còn tồn tại những hạn chế, yếu kém cần nhanh chóng được khắc phục và sửa đổi: Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 Thứ nhất, về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Công tác quản lý các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chưa chặt chẽ, việc kiểm soát các đơn vị thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc với cơ quan BHXH còn gặp nhiều khó khăn. Cơ quan BHXH cũng như các cơ quan ban ngành chức năng chưa nắm chắc được hoạt động sản xuất kinh doanh, về việc sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Hiện tượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tồn tại ba không (không dấu, không trụ sở, không lao động) gọi tắt là doanh nghiệp "ma" đang là vấn đề báo động... Số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tuy có tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ lệ số đơn vị và số lao động đã tham gia BHXH bắt buộc so với số phải tham gia còn hạn chế,. Thứ hai, về tình trạng nợ đọng: Mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp tích cực để giảm số nợ đọng BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh nhưng tình trạng chậm đóng, nợ đọng, tham gia không đầy đủ cho NLĐ vẫn còn xảy ra. Số doanh nghiệp nợ đọng tiền BHXH bắt buộc vẫn còn nhiều, biểu hiện ở việc số tiền nợ BHXH bắt buộc trong giai đoạn vừa qua ngày càng tăng. Nhiều doanh nghiệp kê khai không đầy đủ về danh sách NLĐ tham gia BHXH bắt buộc và khai giảm số tiền lương thực tế nhằm giảm mức đóng BHXH bắt buộc hoặc nhiều doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng tiền BHXH bắt buộc cho NLĐ làm cho không ít NLĐ khi ốm đau, tai nạn lao động hay nghỉ thai sản không được hưởng quyền lợi BHXH kịp thời. Việc triển khai Thông tư liên tịch số 03/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Bộ Tài Chính, Ngân hàng nhà nước về thủ tục buộc trích tiền từ tài khoản gửi của NSDLĐ để nộp tiền BHXH bắt buộc chưa đóng, chậm đóng, tiền lãi phát sinh nhưng khi thực hiện còn nhiều vướng mắc. Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong việc thực hiện BHXH bắt buộc còn hạn chế. Cấp uỷ, chính quyền một số huyện, thị chưa thực sự quan tâm đến việc thực Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 89 hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ khu vực ngoài nhà nước. Sự lãnh đạo, chỉ đạo còn coi nhẹ, đôi khi chỉ chú trọng đến khâu giải quyết việc làm, còn quyền lợi về BHXH bắt buộc của NLĐ thì quên lãng. Các ngành các cấp, các cơ quan chức năng thiếu sự hỗ trợ, phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện nhiệm vụ, có cơ quan quản lý nhà nước về BHXH còn cho đó không phải là công việc của mình. Các thông tin, số liệu thống kê của các cơ quan chức năng quản lý doanh nghiệp tư nhân (Cục Thống kê, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thuế, Sở Lao động – Thương binh & Xã hội, Liên đoàn lao động...) cập nhật chưa đầy đủ, thiếu sự thống nhất. BHXH tỉnh chỉ có nhiệm vụ thu tiền BHXH bắt buộc, có nhiệm vụ đôn đốc thu BHXH bắt buộc, Phòng Kiểm tra thuộc BHXH tỉnh Quảng Trị làm nhiệm vụ kiểm tra các đơn vị về tình hình thu, nộp tiền BHXH bắt buộc nhưng lại không có quyền xử phạt, nếu đơn vị chậm đóng thì chỉ có quyền tính lãi chậm đóng. Tuy nhiên, mức lãi suất này còn thấp và chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa đơn vị nợ gối và đơn vị nợ đọng kéo dài, do vậy chưa đủ sức răn đe. Chính vì mức phạt thấp như vậy nên một số đơn vị chây ỳ BHXH bắt buộc, thậm chí còn tuyên bố thẳng với cán bộ thu là số tiền đóng BHXH bắt buộc gửi tiết kiệm cũng thừa đủ để nộp lãi chậm đóng BHXH bắt buộc. Trong khi muốn thành lập thanh tra liên ngành xử phạt đơn vị lại mất thời gian khá lâu, mức xử phạt theo quy định của Chính phủ theo Quyết định 135/2007/NĐ-CP ngày 16/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH nhưng mức phạt vẫn còn thấp. 2.3.2.2. Nguyên nhân Các hạn chế, tồn tại trên xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau: - Nguyên nhân từ phía NSDLĐ: NSDLĐ chưa có nhận thức đúng về trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ, ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm, phần lớn chưa tự giác, tìm mọi hình thức trốn tham gia BHXH bắt buộc như: khai thấp số lao động sử dụng; không ký hợp đồng lao động hoặc nếu có ký thì lách luật bằng cách ghi tiền lương khai báo thấp, hoặc ghi trong hợp đồng không rõ ràng, không có căn cứ xác Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 90 định khi nộp BHXH bắt buộc. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập, gặp nhiều khó khăn về tài chính chưa có điều kiện tham gia BHXH bắt buộc. Có những doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không hoạt động hay hoạt động thời gian ngắn rồi giải thể nên cơ quan BHXH không có cơ sở để thực hiện thu BHXH bắt buộc. - Nguyên nhân từ phía NLĐ: Đa số sự hiểu biết pháp luật về BHXH của NLĐ còn hạn chế, NLĐ hiểu lan man, mơ hồ về BHXH nên họ chưa ý thức được tầm quan trọng của BHXH. Có những người là do sức ép về việc làm và thu nhập làm cho họ chưa mạnh dạn đấu tranh đòi quyền lợi của mình nên dễ bị chủ doanh nghiệp lợi dụng. - Nguyên nhân về phía cán bộ BHXH: Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại BHXH tỉnh làm việc vẫn mang tính thụ động, một số cán bộ vẫn chưa năng động, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ. Cán bộ thu chỉ biết thực hiện tính toán số tiền nộp BHXH bắt buộc dựa trên bảng lương tăng, giảm lao động của đơn vị chuyển đến hàng tháng chứ không kiểm soát được đơn vị có trốn tiền BHXH bắt buộc hay không. Mặt khác nhiều chuyên quản thu chưa thường xuyên xuống tận các đơn vị để thu thập các thông tin, nắm bắt tình hình biến động về quỹ lương cũng như biến động về lao động của đơn vị. - Một số nguyên nhân khác: Sự phối kết hợp hoạt động của cơ quan BHXH với một số cơ quan quản lý nhà nước về công tác chỉ đạo thu BHXH bắt buộc còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa tạo được động lực cần thiết để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ đúng, đủ và kịp thời. Công tác thông tin tuyên truyền còn nặng tính hình thức, hành chính, tuyên truyền dạng vĩ mô chưa sát NLĐ. BHXH tỉnh, nhất là BHXH cấp huyện còn thụ động, lúng túng trong việc triển khai thực hiện nghiệp vụ nhất là việc khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Công tác thanh tra, kiểm tra nắm bắt tình hình biến động số lao động tại các doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc chưa được tiến hành thường xuyên, triệt để Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 khiến nhiều đơn vị sử dụng lao động chậm nộp, trốn đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ. Mức lãi suất và mức phạt các hành vi vi phạm pháp luật BHXH còn nhẹ khiến các đơn vị chấp nhận nộp phạt thay vì đóng BHXH bắt buộc. Do đó, các doanh nghiệp vẫn có xu hướng chiếm dụng tiền nộp BHXH bắt buộc để tiến hành vào các mục đích khác trong doanh nghiệp. Tóm kết chương 2 Sau khi phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2016 có thể thấy rằng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc có vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH. Trong giai đoạn vừa qua, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế thông qua các số liệu thống kê, phân tích như ở trên. Qua việc phân tích các nguyên nhân của hạn chế, luận văn xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 92 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BHXH TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1.1. Định hướng phát triển chung của BHXH tỉnh Quảng Trị Báo cáo tổng kết năm 2016 của BHXH tỉnh Quảng Trị đã nêu lên những định hướng phát triển chung của BHXH tỉnh như sau: Tập trung toàn ngành hoàn thành các chỉ tiêu do BHXH Việt Nam giao năm 2017. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 44/KH-UBND về thực hiện Đề án thực hiện Lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2016 - 2019 và đến năm 2020 của tỉnh Quảng Trị. Thực hiện tốt công tác thu BHXH-BHYT-BHTN. Triển khai mở rộng đối tượng tham gia, giảm thiểu nợ đọng BHXH-BHYT-BHTN và đôn đốc thu hồi triệt để nợ đọng BHXH bắt buộc. Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ, giải quyết kịp thời và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho NLĐ hưởng các chế độ BHXH bắt buộc. Phối hợp với Bưu điện tỉnh Quảng Trị duy trì ổn định lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho các đối tượng đảm bảo an toàn tiền mặt. Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH bắt buộc. Tăng cường công tác kiểm tra BHXH-BHYT-BHTN nhằm đảm bảo đúng các chế độ chính sách của nhà nước và thực hiện tốt công tác quản lý tài chính; Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời những thắc mắc kiến nghị và đơn thư khiếu nại của công dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến sâu rộng các chế độ chính sách BHXH-BHYT nhất là Luật BHXH, Luật BHYT, Nghị quyết số 21-NQ/TW trên các Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân hiểu rõ tính nhân văn của chính sách BHXH, BHYT. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn trong ngành, thực hiện tốt việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhằm phát huy sự sáng tạo của cán bộ công nhân viên chức trong công việc. Phát triển và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của BHXH tỉnh nhằm đáp ứng được các yêu cầu trong nền kinh tế thị trường. BHXH tỉnh Quảng Trị cần phải tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật. Việc trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc truyền dữ liệu nghiệp vụ, các văn bản báo cáo, trao đổi thông tin giữa tỉnh với các huyện được nhanh chóng và chính xác. 3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị Để BHXH tỉnh Quảng Trị thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH bắt buộc cần phải được triển khai theo hướng sau: Thực hiện tốt công tác thu nộp BHXH bắt buộc, thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thu đúng thời gian quy định. Đồng thời, hàng tháng ra thông báo tình hình thu nộp BHXH bắt buộc cho các đơn vị SDLĐ biết. Tăng cường phân công cán bộ công chức viên chức đến cơ sở để đôn đốc các đơn vị thu nộp BHXH, BHYT bắt buộc, thường xuyên kiểm tra hướng dẫn các đơn vị SDLĐ thực hiện trích nộp đầy đủ, kịp thời vào quỹ BHXH bắt buộc. Đồng thời cùng với các đơn vị SDLĐ tập trung tháo gỡ khó khăn và đề ra giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, phấn đấu luôn hoàn thành kế hoạch thu do BHXH Việt Nam giao cho. Thực hiện tốt việc xác nhận thu BHXH bắt buộc cho NLĐ, thanh toán đầy đủ, kịp thời các chế độ ngắn hạn cho đơn vị sử dụng lao động và NLĐ. Tăng cường khai thác thu BHXH bắt buộc ở các đơn vị trong khối DN NQD, hộ SXKD, HTX trên địa bàn theo quy định nhằm đảm bảo quyền lợi tham gia và thụ hưởng BHXH bắt buộc cho NLĐ. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 Tập trung công tác đốc thu đối với các đơn vị nợ đọng BHXH bắt buộc. Xử lý nghiêm các đơn vị các đơn vị cố tình trốn đóng, chây ỳ, tiếp tục rà soát để khởi kiện ra tòa đối với các đơn vị nợ tiền BHXH bắt buộc kéo dài với số tiền lớn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại các đơn vị doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ sản xuất kinh doanh và hợp tác xã. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH QUẢNG TRỊ 3.2.1. Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Một là, BHXH tỉnh Quảng Trị phải thường xuyên phân công các bộ theo dõi, kiểm tra, bám sát các đơn vị SDLĐ có đăng kí tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Nắm bắt đầy đủ và chính xác danh sách các đơn vị sử dụng lao động đã đăng kí tham gia BHXH bắt buộc và đơn vị chưa tham gia, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, có giấy đăng ký kinh doanh. Phân công cán bộ thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của các đơn vị, tình hình biến động số lao động để có những điều chỉnh kịp thời trong công tác thu BHXH bắt buộc. Hai là, các cán bộ thu phải làm tốt công tác hướng dẫn nghiệp vụ, đặc biệt với các đơn vị đăng kí tham gia BHXH bắt buộc lần đầu cơ quan BHXH phải tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đơn vị làm thủ tục tham gia BHXH bắt buộc và giải quyết chế độ BHXH nhanh chóng để các đơn vị sử dụng lao động không cảm thấy khó khăn, phiền phức khi tham gia BHXH bắt buộc. Ba là, tập trung khai thác triệt để đối tượng tham gia mới ở khối doanh nghiệp Ngoài quốc doanh và các hộ SXKD bởi trên thực tế những năm qua việc theo dõi các khối doanh nghiệp này thành lập và đi vào hoạt động ở BHXH tỉnh Quảng Trị chưa được tiến hành thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Để làm được điều này BHXH tỉnh cần phải phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Quảng Trị, Ban Quản lý các KCN tỉnh Quảng Trị để nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như số lao động mà đơn vị đăng kí thành lập mới từ đó yêu cầu các đơn vị thực hiện nghĩa vụ trích nộp BHXH bắt buộc cho NLĐ để NLĐ yên tâm công tác, Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 phải có cam kết cụ thể. Nếu đơn vị không chấp hành thì xử phạt theo quy định của Nhà nước (Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 23/8/2013 của Chính Phủ). Trường hợp nghiêm trọng phải truy tố trước pháp luật hoặc rút giấy phép kinh doanh... 3.2.2. Giải quyết tình trạng nợ đọng BHXH bắt buộc BHXH tỉnh cần thường xuyên phối hợp với các ban ngành có liên quan như Sở lao động – Thương binh và xã hội, Sở Kế hoạch đầu tưđể kiểm tra, theo dõi việc tham gia BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp, các đơn vị SDLĐ như kiểm tra tổng số đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc tại các DN, sự tăng giảm lao động, tổng quỹ lương trích nộp BHXH bắt buộc của đơn vịTừ đó phát hiện và làm rõ được những sai phạm của đơn vị, đưa ra những biện pháp xử lý cụ thể, phù hợp. Cập nhật kịp thời tình hình giải thể, ngừng hoạt động, phá sảncủa các đơn vị để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH bắt buộc. Đối với những đơn vị luôn thực hiện đúng tiến độ thu nộp BHXH bắt buộc, cơ quan BHXH tỉnh có thể có các hình thức khen thưởng, khuyến khích các đơn vị tiếp tục phát huy. Đối với các đơn vị chậm nộp, trốn đóng, nộp thiếu tiền BHXH bắt buộc thì cơ quan BHXH phải tiến hành xem xét tình hình cụ thể của đơn vị, nếu đơn vị cố tình chiếm dụng quỹ trong khi có đủ khả năng tài chính để nộp tiền BHXH bắt buộc mà không nộp thì cơ quan sẽ có những biện pháp xử lý nghiêm minh. Kiên quyết không trả thẻ BHYT cho NLĐ tại các đơn vị nợ đọng tiền BHXH bắt buộc, thông báo cho NLĐ lý do không trả thẻ để tạo sức ép vối NSDLĐ. Từ đó, thúc đẩy NSDLĐ nộp BHXH bắt buộc cho NLĐ. 3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị tham gia BHXH bắt buộc Để tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các đơn vị tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tỉnh đã chỉ đạo áp dụng một số biện pháp thanh tra, kiểm tra như sau: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành: thanh tra lao động, thanh tra tài chính và kiểm tra của cơ quan BHXH, kiểm tra của tổ chức công đoàn. Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Trị phải tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Đại học Kinh tế Huế Đại họ kin tế Huế 96 chỉ đạo thành lập các tổ chức công đoàn tại các đơn vị sử dụng lao động để đôn đốc, nhắc nhở đơn vị phải khai báo số lao động và đóng BHXH bắt buộc đầy đủ theo luật định. Việc tổ chức phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành sẽ tránh được hiện tượng chồng chéo, trùng lặp thường xảy ra trong thanh tra, kiểm tra; mặt khác sẽ tập trung được việc thanh tra, kiểm tra vào những đơn vị trọng điểm có dấu hiệu vi phạm pháp luật BHXH. Và vấn đề quan trọng nữa là kết luận của thanh tra, kiểm tra có hiệu lực thực hiện ngay sau thanh tra, kiểm tra, không cần "chờ" ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới thực hiện, vì ở đây cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra. Nếu phát hiện vi phạm Luật BHXH thì kiên quyết phải xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. Khi có tranh chấp trong quan hệ BHXH cơ quan BHXH cũng cần giải quyết theo pháp luật. Đặc biệt BHXH tỉnh Quảng Trị là cơ quan tham mưu trong lĩnh vực BHXH nên cần phải năng động hơn trong việc xây dựng kế hoạch cùng với Sở lao động- Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để kiến nghị, định hướng cho các doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc. BHXH tỉnh Quảng Trị phải thường xuyên thông báo cho Sở Kế hoạch - Đầu tư, Ban Quản lý các KCN Quảng Trị, Ủy ban Nhân dân Tỉnh, những doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trong thời gian dài nhưng không tham gia BHXH bắt buộc để UBND tỉnh có phương án xử lý theo quy định của pháp luật. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, rà soát các đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, không để trường hợp NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà không được tham gia. BHXH tỉnh phải trực tiếp đối chiếu để thu những đơn vị có dấu hiệu nợ đọng kéo dài, các đơn vị cố tình vi phạm cần nhanh chóng chuyển danh sách lên thanh tra lao động để có các biện pháp xử lý kịp thời. Phân công cán bộ thường xuyên theo dõi sát sao, bám sát đơn vị SDLĐ để theo dõi biến động về số lao động, tổng quỹ lương và lương thực tế của NLĐ nhằm thu đúng, đủ, kịp thời số tiền đóng BHXH bắt buộc của mỗi đơn vị. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 97 3.2.4. Tích cực đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về BHXH Để đạt được mục tiêu đã đề ra, trong thời gian tới công tác thông tin tuyên truyền phải được thực hiện cụ thể như sau: - Về nội dung tuyên truyền: Ngoài việc tuyên truyền về chính sách pháp luật và các chế độ BHXH bắt buộc, BHXH tỉnh còn tập trung giải đáp hướng dẫn thực hiện các chế độ, kết quả các mặt hoạt động của ngànhĐặc biệt quan tâm đến nội dung tuyên truyền về mục đích, bản chất nhân đạo, nhân văn của BHXH để nâng cao nhận thức của người dân về BHXH, từng bước làm thay đổi được tâm lý của người dân hiện nay là bắt buộc phải tham gia BHXH, hình thành ý thức tự giác, tự nguyện tham gia BHXH bắt buộc và có trách nhiệm nộp BHXH bắt buộc. Bên cạnh đó, nội dung tuyên truyền được triển khai rộng khắp đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh. Nội dung tuyên truyền ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu. - Về hình thức tuyên truyền: Tăng cường mở rộng về phạm vi, hình thức tuyên truyền về các chế độ, chính sách BHXH đến với người dân thông qua các kênh thông tin đại chúng như đài truyền hình, báo chí, hệ thống loa phát thanhđến từng huyện, xã, từng phường trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với đài phát thanh truyền hình tỉnh Quảng Trị đưa các chương trình về BHXH để BHXH thực sự có ý nghĩa sát thực với người dân. Đăng ký với đài truyền hình tỉnh mở riêng trong tháng một chuyên mục về BHXH, hàng tuần cũng có chuyên mục về BHXH tổng hợp những tin như: giải quyết chế độ chính sách, tình hình nợ đọng Xây dựng và giới thiệu website chính thức của BHXH tỉnh Quảng Trị: www.bhxh.quangtri.gov.vn để người dân có thể tham khảo các thông tin, chính sách về BHXH khi cần thiết. Tổ chức thực hiện một số hình thức tuyên truyền sinh động như tổ chức các buổi đối thoại tại ủy ban nhân dân trên địa bàn các phường xã với thành phần tham gia là cán bộ xã phường, đại biểu hội đồng nhân dân, các tổ trưởng và người dân; in tờ rơi, pano, áp phích, sách giới thiệu pháp luật các chế độ BHXH đến từng đơn vị sử dụng lao động. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 98 Trực tiếp xuống các đơn vị sử dụng lao động để tuyên truyền vận động cho chủ sử dụng lao động, người lao động hiểu biết và nhận thức đúng về quyền lợi và trách nhiệm trong việc tham gia BHXH. Phối hợp với các cơ quan chức năng như: Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND tỉnhtổ chức thi đua, tuyên truyền, thi tìm hiểu về BHXH hoặc tổ chức các đợt thi viết bài, thi viết thơ ca về BHXH Kinh phí tuyên truyền được quan tâm hơn để nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền. 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của BHXH tỉnh Quảng Trị Để cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thu BHXH bắt buộc nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của mình thì BHXH tỉnh Quảng Trị và các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh Quảng Trị cần phải làm những công việc sau: Trước tiên BHXH tỉnh Quảng Trị phải nâng cao trình độ nghiệp vụ và tác phong làm việc tích cực, hiệu suất cao của các cán bộ chuyên môn. Khả năng làm việc và hiệu quả lao động của đội ngũ cán bộ trong ngành và của những người công tác với cơ quan BHXH có ảnh hưởng quyết định đến việc quản lý các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Cần bổ sung, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý, cán bộ từ tỉnh đến thành phố, huyện, thị. Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ chuyên làm công tác thu nói riêng, có phẩm chất chính trị tốt (có tâm, có tầm, có tình, có tín); vững về lập trường tư tưởng, yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề; giỏi về chuyên môn nghiệp vụ; nắm chắc chính sách chế độ của Đảng và Nhà nước (nói đúng, viết đúng, lãnh đạo đúng); có ý thức trách nhiệm trong công việc, có năng lực chỉ đạo điều hành, có ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động, khả năng giao tiếp, am hiểu về công nghệ thông tin. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; đồng thời khuyến khích phong trào tự học bằng nhiều hình thức để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ, về công tác xã hội trong đó hướng trọng tâm vào các kiến thức chuyên ngành BHXH, quản lý Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 99 ngành theo cơ chế mới và các kỹ năng hành chính, nghiệp vụ khác. Tiếp tục xây dựng và thực hiện chính sách phù hợp để thường xuyên thay thế, đưa ra khỏi ngành số cán bộ, công chức không đủ năng lực, trình độ bất cập với yêu cầu nhiệm vụ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thoái hóa, biến chất, kém ý thức tổ chức kỷ luật để tạo điều kiện đổi mới, trẻ hóa, tuyển chọn được những người có đức, có tài... Nâng cao kiến thức về tin học cho các cán bộ BHXH. Tuy hiện nay toàn ngành đã ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác BHXH nhưng trên thực tế, trình độ tin học của các cán bộ viên chức của BHXH tỉnh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, áp dụng công nghệ thông tin chưa triệt để gây cản trở cho công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. 3.2.6. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc Để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, BHXH tỉnh Quảng Trị cần phải: Từng bước đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ máy tính theo phương thức vừa học vừa làm. Tổ chức phần mềm quản lý theo hướng hoàn thiện dần, chủ yếu phục vụ công tác nhập dữ liệu và những yêu cầu khai thác sử dụng đơn giản. Trọng tâm là xây dựng được kho dữ liệu về quá trình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ. Tổ chức xây dựng trang Web của BHXH tỉnh Quảng Trị, trên trang web này cần bổ sung thêm mục trả lời trực tuyến để từ đó giúp NLĐ và NSDLĐ ở các khu vực kinh tế có thể cập nhật thông tin về tình hình hoạt động cũng như sự thay đổi trong việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc. Đề xuất với BHXH Việt Nam hỗ trợ kinh phí và có hướng chỉ đạo cụ thể trong lĩnh vực này, đảm bảo vừa giúp địa phương đưa công nghệ thông tin vào quản lý được ngay, vừa tránh những lãng phí do đầu tư không phù hợp với định hướng phát triển lâu dài của toàn ngành. Với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý BHXH bắt buộc một nhu cầu tất yếu và không Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 100 thể thiếu được. Vì vậy, Nhà nước và BHXH Việt Nam cần quan tâm hơn nữa vì mục tiêu lâu dài của ngành BHXH Việt Nam. Trong thời đại thông tin đại chúng, khoa học công nghệ phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị đóng vai trò rất quan trọng. Nhưng hơn thế nữa yêu cầu đặt ra là cần có một phần mềm nào đó tích hợp nhằm liên kết sự phối hợp giữa các ngành với nhau, một phần mềm liên ngành giữa các cơ quan BHXH, Sở lao động -Thương binh và xã hội, Liên đoàn lao động, Sở kế hoạch đầu tư...để giúp cho công tác thu BHXH bắt buộc được thực hiện tốt hơn nhằm chống thất thu BHXH bắt buộc, bảo đảm quyền lợi cho NLĐ. Cụ thể, như: Khi có một đơn vị mới tham gia được Sở Kế hoạch - Đầu tư, BQL các KCN cấp giấy phép kinh doanh thì ngay lập tức bên cơ quan BHXH thông qua phần mềm liên ngành đã có địa chỉ đơn vị và lập tức đưa vào danh sách khai thác thu BHXH mới, danh sách theo dõi tình hình thu, nộp BHXH bắt buộc. 3.2.7. Phối hợp chắt chẽ với các ban ngành có liên quan trong quá trình thu BHXH Đối với các ngành trong tỉnh Quảng Trị như Liên đoàn lao động, Sở lao động thương binh và xã hội, Sở kế hoạch đầu tư, Ban Quản lý các KCN, Quảng Trị Thanh tra, ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị phải phối hợp với cơ quan BHXH vào cuộc để xử lý những đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH bắt buộc. Tạo sự thống nhất quan điểm phải thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố, huyện, thị. Đặc biệt việc đầu tiên là phải có sự thống nhất thông suốt từ cấp uỷ và chính quyền địa phương. Thống nhất cơ chế phối hợp từng ngành, từng cấp trong mọi lĩnh vực liên quan đến NLĐ và BHXH ở các đơn vị. Cơ quan BHXH tỉnh phải bàn bạc với UBND tỉnh, UBND các phườngcó chương trình kế hoạch cụ thể để thường xuyên phối hợp làm tốt công tác khảo sát, điều tra nắm bắt tình hình thành lập, giải thể, chuyển đến, chuyển đi; tình hình hoạt động, nhất là tình hình sử dụng lao động ở mỗi đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn Đại học Kinh tế Huế ại học kinh ế Huế 101 tỉnh nhằm quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia để từ đó triển khai công tác thu BHXH bắt buộc. Bên cạnh đó, BHXH tỉnh cần thường xuyên phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan để triển khai công tác thu ngày càng hiệu quả hơn thông qua việc sử dụng các biện pháp khuyến khích vật chất trong việc điều tra nắm bắt đối tượng và vận động đối tượng tham gia nộp BHXH bắt buộc; có những biện pháp tích cực xử lý tồn đọng, vướng mắc đối với những đơn vị sử dụng lao động và NLĐ không tham gia BHXH bắt buộc. BHXH tỉnh Quảng Trị cần phối hợp chặt chẽ với Toà án, viện kiểm sát, công an để khởi kiện ra toà đối với đơn vị không chấp hành đóng đúng, đủ, kịp thời BHXH bắt buộc cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 102 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT LUẬN Với vai trò là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia nhằm tạo ra sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế của mỗi quốc gia chỉ có thể tăng trưởng một cách bền vững khi người dân được phân phối công bằng, khi người dân được thụ hưởng các thành quả của kinh tế. Vì vậy, BHXH chính là một “kênh” quan trọng tạo ra sự công bằng này. Do đó, các quốc gia dù đã hay đang phát triển vẫn tiếp tục hoàn thiện, tiếp tục đổi mới chính sách BHXH. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, sức ép trên thị trường lao động ngày một tăng lên. Hoạt động BHXH đã ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống của NLĐ và giảm nhẹ Ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn khá lớn để đầu tư tăng trưởng phát triển kinh tế. BHXH tỉnh Quảng Trị là một cơ quan luôn hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho, thực hiện tốt chế độ và quyền lợi đối với NLĐ và góp phần đảm bảo công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ và đúng quy định. Trong giai đoạn 2013-2016, tỉnh Quảng Trị đã thu được gần 2 nghìn tỷ đồng, đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Số nợ trong giai đoạn này chỉ chiếm khoảng hơn 55 tỷ đồng, tương ứng 2,8% trên tổng số tiền thu được. Đội ngũ cán bộ công chức viên chức của BHXH tỉnh Quảng Trị nhận thức được tầm quan trọng của công tác thu BHXH bắt buộc nên luôn phấn đấu tích cực thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật bằng nhiều biện pháp như tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện trách nhiệm của mình đối với NLĐ và chủ động với các ban ngành có liên quan để tăng cường công tác thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động của tổ thu nợ cấp tỉnh, cấp huyện để tăng thu, giảm nợ đọng; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động; khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài. Nhờ đó, tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc đã có xu hướng giảm dần trong Đại học Kinh tế Huế Đ ̣i học ki h tế Huế 103 những năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, trong lĩnh vực thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị còn nhiều yếu kém; Công tác quản lý các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chưa chặt chẽ, Số doanh nghiệp nợ đọng tiền BHXH bắt buộc vẫn còn nhiều, biểu hiện ở việc số tiền nợ BHXH bắt buộc trong giai đoạn vừa qua ngày càng tăng. Các ngành các cấp, các cơ quan chức năng thiếu sự hỗ trợ, phối hợp với cơ quan BHXH. Việc rút ra những nguyên nhân của những thành công và những yếu kém kết với kinh nghiệm quản lý công tác thu BHXH bắt buộc của các tỉnh thành là hết sức quan trọng giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng trị trong thời gian tới.. Tác giả đề tài kính mong và cảm ơn sự tham gia góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các nhà quản lý và độc giả để luận văn được hoàn thiện. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước Thứ nhất, nghiên cứu bổ sung vào Bộ luật Hình sự tội danh chiếm dụng quỹ BHXH bắt buộc đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức SDLĐ có thu BHXH đối với NLĐ nhưng không đóng BHXH, đã bị xử lý hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm. Xem xét nâng mức xử phạt hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung. Thứ hai, thành lập lực lượng thanh tra chuyên ngành về BHXH để thanh tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT nhằm khắc phục tình trạng vi phạm Luật BHXH hiện nay. Thứ ba, đề nghị Quốc hội, HĐND các cấp tăng cường giám sát các đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Thứ tư, đề nghị Ngân hàng nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng thương mại thực hiện nghiêm túc việc trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp nợ BHXH để đóng BHXH theo đúng quy định về trích trừ tài khoản tiền gửi của NSDLĐ mở tại ngân hàng để nộp BHXH. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 104 3.2.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam Thứ nhất, tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố tích cực hơn nữa trong việc đôn đốc và thu hồi nợ BHXH. Thứ hai, tăng cường cử cán bộ trực tiếp xuống địa phương để đôn đốc thu BHXH, kịp thời phát hiện những vướng mắc trong thu, đồng thời chấn chỉnh những việc làm chưa đúng, làm trái với quy định của ngành. Gắn việc thực hiện kết quả thu của địa phương với việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức và thi đua khen thưởng của cán bộ chuyên quản. Thứ ba, xây dựng chiến lược phát triển BHXH, mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, đặc biệt là đối tượng làm công ăn lương trong khu vực doanh nghiệp tư nhân để vào năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH. Việc thu BHXH bắt buộc phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ đọng để đảm bảo quyền lợi của NLĐ và đảm bảo khả năng cân đối Quỹ BHXH bắt buộc trong tương lai. Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2008), Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH ở các địa phương, Hà Nội 2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 1 năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH ở các địa phương, Hà Nội. 3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, Hà Nội . 4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015 ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, Hà Nội . 5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, Hà Nội . 6. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị (2016), Bảo cáo quản lý thu BHXH các năm 2013 – 2016, Quảng Trị. 7. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng kết và nhiệm vụ các năm tới từ 2013 – 2016, Quảng Trị. 8. Bộ Lao động, thương binh và xã hội (2012), Thông tư số 23/2012/TT- BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXHngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 106 số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, Hà Nội. 9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nghị định số 19/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 1995 về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện nay ở Trung ương và địa phương, Hà Nội. 10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, Hà Nội 11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, Hà Nội 12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội. 13. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2010 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, Hà Nội. 14. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2013 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình Bảo hiểm, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội. 17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội. 18. Từ điển Bách khoa Việt Nam Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 107 19. Trang thông tin điện tử của BHXH Việt Nam: www.baohiemxahoi.gov.vn. 20. Trang thông tin điện tử của BHXH Quảng Trị:www.bhxh.quangtri.gov.vn. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH QUẢNG TRỊ 12. Đối tượng được điều tra:  Người sử dụng lao động  Người tham gia BHXH bắt buộc  Cán bộ thu BHXH 2. Họ tên người được điều tra: 3. Số năm công tác: 4. Giới tính:  Nam  Nữ 5. Độ tuổi:. 6. Trình độ văn hóa: 7. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:............................................................................. 8. Xin Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của Anh/chị bằng cách khoanh tròn vào con số mà Anh/chị cho là phù hợp nhất đối với các tiêu chí đánh giá đến công tác thu BHXH bắt buộc 1: Rất không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Trung lập 4: Đồng ý 5: Rất đồng ý Các vấn để chủ yếu Xin hãy đánh khoanh tròn vào ô mà Anh/chị lựa chọn I. Hệ thống chính sách pháp luật về BHXH Chính sách của Nhà nước về lao động và việc làm giúp quỹ BHXH tăng lên 1 2 3 4 5 Chính sách pháp luật của Nhà nước giúp hoàn thiện việc thu BHXH bắt buộc dễ dàng hơn 1 2 3 4 5 Có thể hoàn toàn chủ động về quỹ BHXH của cơ quan mình với chính sách hiện tại của nhà nước 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế II. Chính sách tiền lương của Nhà nước Chính sách tiền lương hiện tại của Nhà nước là phù hợp với quy trình thu BHXH bắt buộc 1 2 3 4 5 Qũy BHXH của cơ quan, doanh nghiệp ngày càng tăng theo sự thay đổi của pháp luật về lao động và việc làm cũng như tiền lương 1 2 3 4 5 Quy định về mức lương tối thiểu chung của Nhà nước là phù hợp. 1 2 3 4 5 III. Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Các nhu cầu cho cuộc sống cơ bản đã được đáp ứng đầy đủ 1 2 3 4 5 Thấy được tầm quan trọng của việc trích một phần thu nhập cho việc tham gia BHXH bắt buộc 1 2 3 4 5 Hướng đến một tương lai ổn định và an toàn khi tham gia BHXH bắt buộc 1 2 3 4 5 Tình hình kinh doanh, hoạt động của cơ quan, doanh nghiệp phát triển trong thời gian qua 1 2 3 4 5 IV. Nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH bắt buộc Việc làm và thu nhập của công nhân viên tại cơ quan, doanh nghiệp ổn định và cho phép việc tham gia BHXH bắt buộc được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. 1 2 3 4 5 Người lao động và quản lý tại cơ quan, doanh nghiệp có hiểu biết và nhân thức đúng đắn về tầm quan trọng cũng như vai trò của việc tham gia BHXH bắt buộc 1 2 3 4 5 Hầu hết nhân viên tại cơ quan, doanh nghiệp mình đều chấp hành nghiêm túc việc nộp BHXH bắt buộc định kỳ. 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế Người lao động và người sử dụng lao động tại cơ quan, doanh nghiệp tỏ ra am hiểu về các chính sách BHXH bắt buộc và có mong muốn đóng góp vào quỹ BHXH vì lợi ích chung cũng như lợi ích cá nhân 1 2 3 4 5 Cơ quan, doanh nghiệp có công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, đặt biệt trong chính sách BHXH bắt buộc và các lợi ích đi kèm 1 2 3 4 5 V. Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ thu BHXH bắt buộc Cơ quan BHXH giúp người sử dụng lao động và người lao động hiểu rõ và bao quát về các chính sách BHXH bắt buộc 1 2 3 4 5 Cơ quan BHXH giúp người sử dụng lao động và người lao động nhận ra những lợi ích cũng như tất yếu của việc tham gia BHXH bắt buộc 1 2 3 4 5 Cơ quan BHXH phối hợp nhịp nhàng với các cấp, các ngành trong việc quản lý thu BHXH bắt buộc 1 2 3 4 5 Cơ quan BHXH thực hiện tốt công tác kiểm tra rà soát việc thu BHXH bắt buộc và có chế tài xử phạt nghiêm với những hành vi vi phạm luật BHXH 1 2 3 4 5 VI. Đánh giá chung về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc Cơ quan, doanh nghiệp có xu hướng giảm nợ đọng BHXH bắt buộc trong thời gian qua 1 2 3 4 5 Việc thu BHXH bắt buộc tại cơ quan, doanh nghiệp được ủng hộ và hưởng ứng từ phía người lao động 1 2 3 4 5 Cơ quan, doanh nghiệp sẽ thực hiện nghiêm túc các chính sách thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới 1 2 3 4 5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 9. Công tác thu BHXH bắt buộc có thực hiện theo đúng quy trình. Có Không Nếu Không, tại sao?...................................................................................................... 10. Nhiều(ít) khó khăn/trở ngại đối với chủ sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH trong thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc. Nhiều Ít Nếu Nhiều, tại sao ?...................................................................................................... 11. Xin cho biết những tồn tại hoặc vướng mắc được xem là rất cấp thiết và cần phải lưu tâm đối với công tác thu BHXH bắt buộc trong thời gian qua ? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 12. Theo Anh/chị, cần phải đề ra và thực hiện những giải pháp nào để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới ? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị! Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế PHỤ LỤC 2 Bảng 1: Kết quả kiểm dịnh Cronbach’s Alpha thang đo Nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH bắt buộc Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s alpha nếu loại bỏ biến Thang đo Nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH bắt buộc: Cronbach’s Alpha = 0,710 NTYT1 15,32 6,442 0,575 0,620 NTYT2 15,45 6,391 0,541 0,631 NTYT3 15,49 6,273 0,615 0,603 NTYT4 15,55 6,412 0,490 0,652 NTYT5 15,59 7,719 0,181 0,779 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS Bảng 2: Phân tích nhân tố EFA các thang đo của mô hình nghiên cứu Biến Nhân tố 1 2 3 4 5 NLQL2 0,793 NLQL4 0,761 NLQL3 0,756 NLQL1 0,687 NTYT1 0,818 NTYT4 0,754 NTYT3 0,692 NTYT2 0,627 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế CSPL1 0,922 CSPL2 0,798 CSPL3 0,749 PTKT2 0,769 PTKT1 0,748 PTKT3 0,669 CSTL2 0,836 CSTL3 0,770 CSTL1 0,595 PTKT4 0,444 Phương sai trích (%) 15,340 28,983 42,380 55,179 67,695 Hệ số Eigenvalue 5831 2,099 1,627 1,482 1,147 KMO: 0,762 Kiểm định Bartlett's Test với Sig: 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thu_ba_o_hie_m_xa_ho_i_bat_buoc_tai_ba_o_hie_m_xa_ho_i_tinh_quang_tri_75.pdf