Luận văn Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu hạn P&T

Thời gian qua Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu săm lốp, yếm ô tô trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn thì công ty TNHH P &T đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình, phát huy tối đa các nguồn lực để tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty mình. Công ty cũng đã gặt hái được những thành công đáng kể làm cho công ty ngày càng lớn mạnh góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài do những biến động về môi trường kinh tế, chính trị nói chung và sự biến động của thị trường săm lốp nói riêng, sự cạnh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh.

pdf41 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu hạn P&T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá trị nhập khẩu lớn nhất trong ba mặt hàng nhập khẩu chính của công ty vì giá trị của nó lớn. Đứng thứ hai sau mặt hàng lốp ô tô là săm ô tô luôn chiếm khoảng trên 15% giá trị tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này cũng có xu hướng tăng trong những năm gần đây tăng từ 452.471USD năm 2007 tới 520.108USD năm 2009. Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 thì giá trị nhập khẩu mặt hàng săm ô tô tăng 33.964USD. Đây cũng là mặt hàng nhập khẩu khá lớn của công ty vì nó thường đi kèm cùng với săm ô tô. Đứng thứ ba sau mặt hàng săm lốp ô tô là yếm ô tô luôn chiếm bình quân khoảng 10% trong tổng kim ngach nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng khá nhanh trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 thì giá trị nhập khẩu các mặt hàng yếm ô tô tăng 74.805USD. Hiện nay trên thị trường săm lốp Việt Nam thì mặt hàng săm lốp của công ty nhập về có sức cạnh tranh khá cao, sản phẩm đa dạng phong phú đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Chất lượng sản phẩm cao do nguồn cung cấp các mặt hàng cho công ty là các nước phát triển và công ty casumina Miền Nam. Đây là một thế mạnh giúp cho công ty có thể cạnh tranh tốt với các doanh nghiệp khác trong nước. 2.1.4. Hệ thống kênh tiêu thụ và phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty. Trong những năm gần đây công ty trách nhiệm hữu hạn P&T đã có những nỗ lực tạo ra chiến lược marketing hợp lý nhằm không ngừng mở rộng thị phần tiêu thụ của mình trong thị trường nội địa. Cụ thể điều đó được thể hiện qua bảng số 2.4 dưới đây: Bảng số 2.4: Thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty theo miền ở Việt Nam Đơn vị % Thị phần 2007 2008 2009 Bắc 56 58 54 Trung 28 24 25 Nam 16 18 21 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T Qua bảng số liệu ta thấy Miền Bắc dẫn đầu trong thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty vì nó luôn chiếm khoảng trên 50% trong tổng thị phần của công ty. Thị phần miền Bắc khá ổn định qua các năm từ 56% năm 2007 lên 58% năm 2008. Song thị phần Miền Bắc lại giảm 4% từ 58% năm 2008 xuống còn 54% năm 2009 do thị trường Miền Bắc có khá nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn mạnh cả về vốn và sản phẩm, hơn nữa trong thời gian này công ty hướng sang khai thác thị trường rất tiềm năng là Miền Nam. Đứng thứ hai sau Miền Bắc là Miền Trung luôn chiếm khoảng 25% trong tổng thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty. Thị phần miền trung cũng tương đối ổn định, có sự tăng giảm qua các năm nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2008 thị phần giảm 4% so với năm 2007, năm 2009 thị phần tăng 1% so với năm 2008. Đây là thị trường chiếm thị phần lớn thứ hai sau miền bắc và lớn hơn miền nam do công ty P&T tọa lạc ở Miền bắc nên sẽ có điều kiện thuận lợi để chiếm lĩnh những thị trường có vị trí địa lý gần công ty hơn. Cuối cùng Miền Nam chiếm thị phần thấp nhất trong tổng thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty luôn chiếm bình quân khoảng 18% trong tổng thị phần. Tuy nhiên thì đây là một thị trường rất tiềm năng, thị phần miền nam tăng trưởng rất ổn định qua các năm tăng từ 16% năm 2007 tới 18% năm 2008 và tăng từ 18% năm 2008 tới 21% năm 2009. Do công ty P&T là một công ty tư nhân và thời gian thành lập phát triển cũng chưa lâu nên thị phần của công ty ở thị trường Việt Nam còn khá hẹp. Tuy nhiên với xu hướng làm ăn có lãi với chiến lược kinh doanh hợp lý như hiện nay thì chắc chắn trong tương lai thị phần của công ty sẽ được mở rộng. Dịch vụ khách hàng: Công ty đã và đang đẩy mạnh công tác dịch vụ khách hàng từ khâu giới thiệu sản phẩm đến dịch vụ hậu mãi sau bán hàng. Việc phát triển hệ thống bán hàng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hình ảnh, uy tín của công ty.Do công ty thành lập chưa lâu nên mạng lưới tiếp thị bán hàng và kênh phân phối,sản phẩm của công ty còn khá mỏng và yếu. Chính vì vậy mà công tác dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa được triển khai một cách đúng đắn, kịp thời. Công ty luôn chú trọng vào việc đầu tư nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh mà chủ yếu là tập trung vào hai công cụ quan trọng nhất gồm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Các hình thức nhập khẩu của công ty hiện nay mới chỉ có hai hình thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác trong đó nhập khẩu trực tiếp chiếm chủ yếu trong tổng kim ngạch nhập khẩu luôn chiếm khoảng gần 90%. Bởi vì công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh thương mại là chủ yếu do đó công ty chỉ nhập khẩu các mặt hàng mà khách hàng yêu cầu, còn lại là nhập khẩu về để phục vụ hoạt động sản xuất của công ty. 2.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn P&T. 2.2.1. Những thành tựu đạt được Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty đã đạt được những chỉ tiêu nhất định phản ánh hiệu quả của hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại công ty mà cụ thể được thể hiện qua bảng 2.5 dưới đây: Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Vốn kinh doanh nhập khẩu 1.095.035 1.099.535 1.183.981 Doanh thu nhập khẩu 3.120.850 3.408.560 3.812.420 Chi phí nhập khẩu 3.105.420 3.390.310 3.791.408 Lợi nhuận nhập khẩu 15.430 18.250 21.012 Lợi nhuận nhập khẩu sau thuế 12.344 13.687,5 15.759 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu 0,49 0,53 0,55 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu (%) 1,4% 1.66% 1.78% Doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu (vòng) 2,85 3,10 3,22 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T 2.2.1.1. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu mang lại lợi nhuận hàng năm cho công ty. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty đã sử dụng khá hiệu quả vốn kinh doanh nhập khẩu giúp tăng lợi nhuận kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh nhập khẩu có tốc độ tăng khá ổn định trong các năm trở lại đây. Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu song không vì thế mà hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm sút. Lợi nhuận giữa các năm tăng khá nhanh trong khi đó vốn kinh doanh tăng không đáng kể trong 3 năm liên tiếp. Số vòng quay của vốn nhập khẩu cũng tăng đều qua các năm song tốc độ tăng không đáng kể từ 2,85 vòng lên tới 3,1 vòng năm 2008, cao nhất là 3,22 vòng năm 2009. Tuy nhiên tốc độ quay vòng vốn của công ty là không cao so với tốc độ trung bình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là do công ty chưa sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hiệu quả, mức tiêu thụ hàng hóa có tăng theo từng năm song mức độ tăng cũng chưa thực sự cao( Năm 2008 doanh thu nhập khẩu chỉ tăng 9,21% so với doanh thu nhập khẩu năm 2007). Nhìn chung mặc dù chịu ảnh hưởng của sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2007 song hiệu quả sử dụng vốn của công ty vẫn rất khả quan. Điều này thể hiện những nỗ lực rất lớn của công ty. Nhờ vào những chiến lược kinh doanh hợp lý mà lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của công ty liên tục tăng ổn định trong những năm gần đây. Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng ổn định qua các năm. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế đạt 12.344$ tăng 10,88% so với năm 2007,Năm 2009 lợi nhuận sau thuế đạt 15.128,64$ tăng 15,13% so với năm 2008. Sự gia tăng lợi nhuận hàng năm của công ty thể hiện hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. |Sự gia tăng lợi nhuận không những là do sự gia tăng doanh thu nhập khẩu mà còn do những nỗ lực trong việc giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa. Điều này thể hiện công ty đã sử dụng rất hiệu quả các nguồn lực của công ty. Cũng qua bảng số liệu 2.5 ta thấy tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Cùng với thời gian thì các hình thức kinh doanh nhập khẩu của công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Mặt khác sự biến động về giá cước phí(chi phí vận chuyển hàng hóa) theo hướng tích cực cũng khiến cho lợi nhuận của công ty thu được nhiều hơn. Công ty đã biết tận dụng những nguồn lực của mình về lao động, kinh nghiệm…để khắc phục khó khăn và tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên trường quốc tế. 2.2.1.2. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm. Kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc độ khá cao, qua đó doanh thu từ hoạt động nhập khẩu cũng từ đó tăng lên qua các năm. Mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn từ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nguồn vốn kinh doanh hạn chế…song không những kim ngạch nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây không giảm đi mà còn tăng lên đều đặn qua các năm. Điều đó là kết quả tất yếu của những nỗ lực không ngừng trong kinh doanh của công ty. 2.2.1.3. Chủng loại mặt hàng kinh doanh của công ty khá ổn định Chủng loại mặt hàng kinh doanh của công ty khá ổn định và luôn luôn được chú trọng thay đổi cơ cấu, đa dạng hóa sản phẩm sao cho phù hợp với thị trường, đáp ứng được yêu cầu của đường lối chính sách của đảng và nhầ nước ta. Ba mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là lốp ô tô, săm ô tô, yếm ô tô chiếm tỷ trọng lớn làm cơ sở đảm bảo cho một doanh thu ổn định của công ty do công ty đã có đầu ra ổn định. Trong thời gian qua công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp ứng tốt về chất lượng, mẫu mã đối với bạn hàng trong nước. Qua đó ta thấy được công tác nghiên cứu bạn hàng của công ty rất được chú trọng và thực hiện khá tốt. Công ty cũng đã không ngừng chú trọng tăng cường các mối quan hệu với khách hàng không ngừng nâng cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 2.2.1.4. Công ty không ngừng nỗ lực tìm tòi mở rộng thị trường nhập khẩu. Công ty không ngừng tìm tòi mở rộng thị trường nhập khẩu, không chỉ nhập khẩu hàng hóa từ những thị trường truyền thống như Thái Lan mà còn nhập khẩu từ những thị trường khác như Trung Quốc, Nga…Nhờ đó mà công ty có được nguồn hàng ổn định, chất lượng tạo được sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Trong quá trinh hoạt động kinh doanh công ty luôn chú trọng tới việc giữ quan hệ đối tác lâu dài với những bạn hàng truyền thống bằng việc thực hiện đầy đủ và đúng những nghĩa vụ mà hai bên cần làm theo hợp đồng, theo thoả thuận hai bên. Bên cạnh việc giữ quan hệ làm ăn lâu dài với những đối tác truyền thống công ty còn không ngừng tìm tòi những đối tác mới mang lại lợi ích cho công ty. Trung Quốc có thể nói là đối tác mới của công ty nhưng quan hệ giao dịch thương mại giữa hai bên rất khả quan, tiến triển tốt. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng đều trong những năm gần đây và có khả năng sẽ tăng mạnh trong những năm tiếp theo. Công ty đã thực hiện tốt các hợp đồng với đối tác nên hầu như không có hợp đồng nào bị khiếu nại vì vậy mà uy tín của công ty với các bạn hàng và khách hàng ngày càng được nâng cao. 2.2.1.5. Uy tín và thương hiệu của công ty ngày càng được củng cố trong lòng người tiêu dùng. Trong quá trình hinh thành và phát triển uy tín và thương hiệu của công ty ngày càng được củng cố và phát triển trong lòng người tiêu dùng. Công tác dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách hàng như các chương trình khuyến mại, hậu mãi khách hàng, các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành bảo trì…được công ty đầu tư đúng đắn, hợp lý. Điều đó tạo lòng tin cho người tiêu dùng vào sản phẩm và dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó công tác nghiên cứu thị trường đã và đang được quan tâm nhiều hơn, nhờ đó hoạt động nhập khẩu sẽ có hiệu quả hơn do công ty nắm bắt rõ thị trường nhập khẩu và nhu cầu của khách hàng. 2.2.1.6. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty góp phần giải quyết việc làm và mang lại thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có hiệu quả tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên chính là những hiệu quả về mặt xã hội mà hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty mang lại. Có thể nói hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những mặt lợi ích không thể định lượng được nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn phương án nhập khẩu để triển khai trong thực tế. Người ta thường gắn việc thực hiện việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho các doanh nghiệp. Hay nói cách khác là phải phân tích ảnh hưởng của phương án nhập khẩu đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả kinh tế đông thời mang lại theo nó là hiệu quả xã hội mà cụ thể là góp phần giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty. Ban đầu thành lập công ty chỉ có quy mô khoảng 17 nhân viên mà hiện nay tổng số nhân viên của công ty đã lên tới khoảng 100 nhân viên. Như vậy trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã tạo việc làm mới cho khoảng hơn 80 lao động từ đó giúp giảm tải tình trạng thất nghiệp, giải quyết công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho nhân viên công ty. Không chỉ góp phần vào việc giải quyết tình trạng thất nghiệp tạo công ăn việc làm cho nhân viên mà công ty còn luôn nỗ lực mang lại nguồn thu nhập ổn định, mang lại chế độ làm việc tốt nhất cho nhân viên. Lương của cán bộ nhân viên công ty được thanh toán vào ngày 25 hàng tháng, ngoài ra công ty còn có chế độ ứng trước lương cho nhân viên vào ngày 15 hàng tháng tạo điều kiện cho họ dễ dàng hơn trong chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày. Công ty luôn chú trọng tới nhân tố con người nên có những chế độ ưu đãi với nhân viên như đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho nhân viên, tổ chức xe đưa đón cán bộ công nhân viên đi làm…Thu nhập bình quân của nhân viên công ty là 3000.000 VND/tháng/người. 2.2.2. Những tồn tại của công ty trách nhiệm hữu hạn P&T. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công ty vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục và giải quyết. Một là công ty chưa đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, cơ cấu nhập khẩu còn khá đơn điệu. Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng săm lốp ô tô chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh của công ty vì không đa dạng hóa được các mặt hàng kinh doanh. Mặt hàng chính này có chi phí cao nhưng lợi nhuận mang lại chưa chắc đã bằng những mặt hàng phụ trợ có giá trị thấp hơn nhiều. Hai là hình thức nhập khẩu chưa đa dạng nên chưa khai thác được những mặt hàng mang lại hiệu quả cao. Công ty mới chỉ áp dụng hai hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác trong đó nhập khẩu trực tiếp chiếm phần lớn. Hiện công ty nhập khẩu chủ yếu theo hình thức nhập khẩu trực tiếp nên chi phí rất lớn, rủi ro cao, gây áp lực đối với nguồn vốn của công ty, chưa tận dụng được nguồn vốn của nhà cung cấp nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty. Ba là thị trường nhập khẩu hàng hóa của công ty chưa đa dạng, mới chỉ tập trung vào một số thị trường truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài rồi như là Thái Lan, Trung Quốc…dẫn tới chưa tận dụng và khai thác triệt để tiềm năng của những thị trường mới. Bốn là tuy hoạt động nhập khẩu của công ty hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho công ty song lợi nhuận đó chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của công ty. Năm là sức cạnh tranh của công ty so với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực trong thị trường còn chưa cao. Ba là còn tồn tại nhiều bất cập trong hoạt động nhập khẩu như thời gian giao hàng giữa bên xuất khẩu và công ty không khớp dẫn tới sự lãng phí trong chi phí lưu kho, lưu bãi, một số hạn chế trong khâu thanh toán. Điều này dẫn tới việc tăng chi phí nhập khẩu, giảm lợi nhuận, dẫn tới việc thiếu đồng bộ trong hoạt động kinh doanh của công ty do việc bất ổn định nguồn hàng gây ra. Bốn là công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh hàng hóa của các doanh nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài, có sự hỗ trợ từ nước ngoài tại Việt Nam. Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu và rộng như hiện nay thì tốc độ cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt, nhanh chóng vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách phù hợp, kịp thời. Năm là hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin còn lạc hậu, chưa ứng dụng được thương mại điện tử trong kinh doanh, chưa có website riêng… Sáu là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên của công ty còn chưa cao, cần phải có kế hoạch đào tạo thêm. 2.2.3. Những nguyên nhân của những tồn tại - Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chưa được đào tạo bải bản, còn nhiều thiếu sót trong việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện các hợp đồng ngoại thương…từ đó dẫn tới nhiều sai sót đáng tiếc gây thiệt hại cho công ty. - Công ty chưa thực sự có những chính sách quan tâm, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến nghiên cứu thị trường nhập khẩu, tìm kiếm đối tác mới. Công ty thành lập cũng chưa được lâu nên các quan hệ và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế còn rất hạn chế chủ yếu là các quan hệ từ trước. Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có sự hỗ trợ về thông tin, gắn kết giữa bộ phận kinh doanh…dẫn tới yếu kém trong giai đoạn tiêu thụ hàng hoá từ đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp . - Vốn đầu tư để thành lập công ty thấp nên vốn quay vòng cho kinh doanh bị hạn chế dẫn tới tình trạng kém chủ động trong kinh doanh, hạn chế khả năng tham gia vào các thương vụ lớn…dẫn tới khả năng cạnh tranh chưa cao. Cũng do nguồn vốn hạn chế nên việc đầu tư vào hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin của công ty còn ít, chưa được quan tâm đúng mức dẫn tới trang thiết bị lạc hậu, chưa ứng dụng được thương mại điẹn tử vào trong kinh doanh, chưa hình thành cho minh một website riêng… Vòng quay của vốn thấp làm giảm khả năng nắm bắt các cơ hội kinh doanh, vốn vay chủ yếu là của ngân hàng dẫn tới chi phí vốn cao…làm hạn chế lợi nhuận của công ty. - Các thủ tục hành chính, cơ chế xuất nhập khẩu của Việt Nam còn rườm rà, phức tạp, các quy định chồng chéo nhau, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế…gây tốn kém về thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. - Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt do xu thế tự do hóa thương mại và tự do hóa đầu tư diễn ra với cấp độ ngày càng sâu rộng dẫn tới việc công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có sự hỗ trợ từ bên ngoài về cả chất lượng và giá cả sản phẩm gây nhiều khó khăn cho công ty trong hoạt động kinh doanh của mìnha buộc công ty phải có những chiến lược kinh doanh mới như quảng cáo, giảm giá.. gây tốn kém thêm chi phí. CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH P&T 3.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH P&T. Trong những năm vừa qua thì công ty cũng đã gặt hái được những thành công nhất định song doanh nghiệp vẫn không ngừng hoàn thiện và phát triển. Mục tiêu của công ty là lập cho mình những kế hoạch tài chính chính xác hơn, tiết kiệm được tối đa chi phí, tăng cường xúc tiến bán hàng, mở rộng quy mô kinh doanh trên cả lĩnh vực thị trường lẫn các mặt hàng kinh doanh. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì công ty đã có kế hoạch xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh mới phù hợp hơn, khoa học hơn. Doanh nghiệp tiến hàng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua việc xây dựng chiến lược marketing, đào tạo cán bộ, tăng cường các dịch vụ sau bán hàng, chương trình khuyến mại, hậu mãi đối với khách hàng…Bên cạnh đó thì công ty cũng có những chiến lược để củng cố và giữ cũ khách hàng. Đồng thời công ty không ngừng tìm kiếm đối tác tiềm năng tạo nguồn cung ứng hàng hóa ổn định tạo thế chủ động trong kinh doanh cũng như sự linh hoạt với biến động của nền kinh tế thị trường. Theo kế hoạch năm 2015 Công ty cố gắng tăng doanh thu lên 10% so với năm 2009, đạt 4.193.662 USD và dự tính chi phí kinh doanh tăng 9,5%, tăng tỷ trọng thương mại điện tử lên 6% trong tổng doanh thu, doanh nghiệp sẽ cắt giảm một số chi phí không hợp lý ở năm trước đồng thời sẽ quản lý sát sao tình hình thực hiện chi phí ở các chi nhánh. Tuy nhiên để khắc phục những hạn chế trong công tác bán hàng của năm trước, doanh nghiệp sẽ phát triển thêm bộ máy nhân sự cụ thể là phải bổ sung lực lượng người cho bộ phận kinh doanh đặc biệt là bộ phận công tác ở tỉnh. Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2015 là: Tổng doanh thu : 4.193.662 USD (tăng khoảng 10% so với năm 2009) Tổng chi phí : 4.151.591,76 USD Lợi nhuận thuần : 42.070,24 USD Phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới. - Về quan hệ với đối tác nước ngoài : công ty định hướng phát triển mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống. Qua đó, công ty tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp về mặt tài chính, trình độ quản lý tổ chức, đặc biệt là tham gia vào các chương trình marketing mang tính toàn cầu của nhà cung cấp. Bên cạnh đó, công ty đã có những bước đầu tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, theo hướng đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh. - Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong nước : ngoài việc tăng cường mối quan hệ phân phối với các cửa hàng bán lẻ, công ty tiến hành thành lập một số cửa hàng chuyên doanh các sản phẩm của công ty tại Hà Nội và một số thành phố khác, thành lập một số chi nhánh tại các thành phố trọng điểm. Xu hướng phát triển tiêu thụ của công ty là tập trung vào đối tượng khách hàng quy mô lớn là các doanh nghiệp, các công trình công cộng… - Công ty phải làm tôt công tác cán bộ tức là tiến hành đào tạo và đào tạo lại những cán bộ kinh doanh cho phù hợp với chuyên môn và nghiệp vụ. Tiếp tục tuyển dụng các nhân viên có năng lực vào công ty. - Công ty sẽ từng bước đảm bảo cung ứng đủ số lượng và chất lượng cho khách hàng một cách kịp thời và nhanh chóng. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng các mặt hàng nhập khẩu về, có bảng báo giá chi tiết các mặt hàng, hoàn thiện các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty 3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu. Có thể nói công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Công ty phải có chiến lược nghiên cứu thị trường nhập khẩu sao cho phù hợp với tình hình tiêu thụ trong nước và tìm nhà cung cấp tối ưu. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu ở đây bao gồm việc tìm hiểu thông tin về các doanh nghiệp nước xuất khẩu về tiềm lực tài chính, uy tín, thương hiệu, chất lượng hàng hóa dịch vụ…, nắm bắt thông tin về môi trường luật pháp chính trị của nước ngoài để có thể hiểu và áp dụng một cách đúng đắn hiệu quả… Để nghiên cứu thị trường nhập khẩu thì công ty cần có các giải pháp và chính sách để mở rộng quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng hiện nay. Các giải pháp cụ thể mà công ty cần tiến hành với bạn hàng nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp của các nước bạn hàng nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phám ký kết hợp đồng, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cung cấp săm lốp, thiết lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi nước bạn hàng, thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả năng cung ứng của mỗi nhà cung cấp. Tăng cường các biện pháp xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác mới, tham gia các hội chợ ngành hàng, các triển lãm quốc tế…. Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp săm lốp, yếm ô tô trong thời gian tới. Xúc tiến thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường săm lốp ô tô của các nhà cung cấp lớn như Thái lan,Trung Quốc, Malaysia, Nga…. Tìm kiếm các đối tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận chuyến. Hoạt động nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng phải gắn với thị trường. Sự tồn tại và phát triển thị trường đi đôi với việc nắm bắt được thông tin thị trường. Chú trọng tới hoạt động nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được các yếu tố của thị trường, hiểu biết được các quy luật vận động của chúng để xử lý kịp thời từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Công ty cần phải xác định được nhu cầu và nguồn hàng một cách chính xác kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động trong từng thời điểm, từng vùng, từng khu vực. Bên cạnh đó công ty cần nắm bắt khả năng cung cấp hàng của thị trường bao gồm: Xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Công ty cần phải kết hợp song song việc nghiên cứu dung lượng thị trường cùng với các điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để có thể hoà nhập thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thâm nhập và mở rộng thị trường nhập khẩu tạo chỗ đứng vững chắc trong thị trường từ đó đa dạng hoá các loại hàng hoá nhập khẩu, tạo nguồn hàng ổn định, có chất lượng đảm bảo. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu. Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T là một công ty thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn không lớn trong đó vốn lưu động là chủ yếu do công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh thương mại. Chính vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn liên hệ mật thiết với việc tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Muốn vậy thì công ty cần vạch ra những giải pháp cụ thể thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà trước hết là tăng tốc độ quay vòng của vốn. Với mục tiêu đó thì công ty phải chú trọng hơn nữa việc nghiên cữu nhu cầu thị trường, sự biến động thị trường để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Có như vậy thì công ty mới có thể thu hồi vốn nhanh để có cơ hội thực hiện các thương vụ khác tăng hiệu quả sử dụng vốn quay vòng. Hơn nữa xác định đúng nhu cầu thị trường sẽ tránh được hiện tượng tồn kho hàng hoá gây ứ đọng vốn, giảm được chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa…tiết kiệm thêm chi phí cho công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Mặt khác công ty cần có các giải pháp để tiết kiệm chi phí, có nguồn vốn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Cụ thể như đối với các tài sản cố định không cần sử dụng đến hay là đã ở trong tình trạng hư hỏng không sử dụng được thì công ty nên thực hiện thanh lý tài sản nhằm thu lại nguồn vốn cố định bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh cho công ty. Ngoài ra có thể nói trong kinh doanh nhập khẩu thì yêu cầu về vốn kinh doanh là rất lớn và phải huy động trong thời gian ngắn cho nên việc vay vốn các tổ chức tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu về vốn kinh doanh nhập khẩu cần huy động. Nếu như huy động thiếu sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn, gây tình trạng ngưng trệ trong kinh doanh dẫn tới làm giảm hiệu quả kinh doanh. Còn nếu như thừa vốn sẽ gây lãng phí vốn, mất thêm các chi phí huy động vốn mà không sử dụng vốn hiệu quả, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn giảm hiệu quả kinh doanh. Tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá, lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, thuận lợi tránh tình trạng ứ đọng vốn. Tích cực nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn để kịp thời đưa ra các kế hoạch đối phó phù hợp, kịp thời. Khi bỏ vốn ra kinh doanh thì phải có phương án kinh doanh hợp lý. 3.2.3. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hoá Có thể nói chi phí nhập khẩu hàng hoá là một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của bất kỳ một công ty nào. Bởi lẽ chi phí này ảnh hưởng tới giá thành hàng hoá nhập khẩu từ đó tác động tới sức cạnh tranh của nó trên thị trường, tác động tới doanh thu, lợi nhuận của công ty… + Để giảm chi phí nhập khẩu hàng hoá chúng ta nên thực hiện tốt các khâu sau: - Thực hiện tốt quy trình nhập khẩu hàng hoá bắt đầu từ việc tìm kiếm đối tác cung ứng hàng hoá cho công ty. Tìm kiếm các đối tác tin cậy, có uy tín, có nguồn hàng ổn định…từ đó giảm rủi ro trong kinh doanh. - Thực hiện kiểm soát chặt chẽ khâu kiểm tra hàng hoá cả về chất lượng, quy cách, mẫu mã…từ đó giảm số lượng hàng hoá hỏng do vận chuyển, hàng kém chất lượng gây thiệt hại cho công ty. Bên cạnh đó công ty cũng phải chú trọng tới việc quy định chặt chẽ các điều khoản về chất lượng hàng hoá trong hợp đồng nhập khẩu và trong quá trình mở L/C để tránh những tranh chấp đáng tiếc xảy ra khi hàng hoá không đáp ứng được yêu cầu. - Nắm bắt chính xác thông tin về thời gian hàng hoá cập cảng để có kế hoạch ra nhận hàng kịp thời từ đó giảm chi phí lưu kho lưu bãi không cần thiết. + Để giảm chi phí vận chuyển bảo quản hàng hóa: Chủ động quảng cáo, giới thiệu hàng hoá, tìm kiếm nguồn tiêu thụ và xử lý đơn đặt hàng của khách trước khi hàng về tới cảng từ đó dành được thế chủ động trong kế hoạch phân phối, vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá từ đó giảm được chi phí bảo quản, vận chuyển hàng hoá. Tiến hành tốt công tác bảo quản, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu. Kiểm soát việc bốc dỡ, tránh va chạm…nhằm giảm hàng hoá bị hư hại. Xác định lượng hàng hoá nhập khẩu và thời gian nhập khẩu hợp lý tránh xảy ra tình trạng lưu trữ quá nhiều hàng hoá hoặc lưu trữ dưới mức an toàn. + Để giảm chi phí tiêu thụ hàng hoá: Chú trọng tới việc đào tạo đội ngũ kinh doanh chuyên nghiệp, có kỹ năng tốt tạo ra mạng lưới phân phối, maketting hàng hoá hiệu quả, khoa học tránh lãng phí không cần thiết. Xây dựng các chương trình marketing phù hợp với từng thời kỳ để doanh nghiệp có thể tự chủ được nguồn vốn kinh doanh, nâng cao hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. + Để giảm chi phí quản lý công ty cần tích cực bồi dưỡng cán bộ công nhân viên cả về trình độ và đạo đức nhằm làm tăng hiệu quả lao động. Tích cực nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ các phòng ban, chú trọng sự quản lý và giám sát của ban giám đốc đối với việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban để đạt được hiệu quả cao trong công việc hơn nữa giúp tránh các quy định chồng chéo…gây lãng phí về thời gian, chi phí. 3.2.4. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên công ty. Có thể nói con người là nhân tố vô cùng quan trọng trong bất kỳ một hoạt động nào bao gồm cả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà để hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả thì công ty cần chú trọng đầu tư vào nhân tố con người. Đội ngũ cán bộ của công ty cần giỏi về nghiệp vụ, sáng tạo trong công việc, thành thạo về ngoại ngữ, am hiểu các nghiệp vụ ngoại thương thì mới thực hiện tốt việc nhập khẩu hàng hoá của công ty. Để làm được điều đó thì công ty cần triển khai tốt một số khâu như sau: - Công ty có kế hoạch lựa chọn nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, phù hợp với vị trí mà họ đảm nhận đặc biệt là các nhân viên phụ trách các nghiệp vụ liên quan tới nhập khẩu. - Công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tào ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên của công ty. - Công ty cần có những chính sách trọng dụng và giữ người tài thông qua các biện pháp như khuyến khích cả về vật chất và tinh thần để động viên người lao động như quy định về các khoản tiền lương, thưởng, nghỉ phép, hoạt động ngoại khoá, dã ngoại, văn nghệ…Những công tác này sẽ có tác động tích cực đối với người lao động giúp họ lấy lại được sự cân bằng, gây hưng phấn trong công việc từ đó tái tạo sức lao động. Bên cạnh đó công ty cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ lao động như siết chặt kỷ luật lao động, phê bình nghiêm khắc những trường hợp vi phạm kỷ luật chung. - Công ty cần chú trọng tới việc bồi dưỡng người làm công tác nhân sự. Người làm công tác cán bộ có năng lực là người biết đánh giá, nhận xét cán bộ một cách chính xác, tham mưu cho lãnh đạo về cách bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân viên phù hợp với sở trường, sở đoản của họ. Thực tế hiện nay công ty cần có kế hoạch sắp xếp, bố trí lại nhân sự hợp lý hơn để tranh thủ được năng lực sáng tạo của mỗi nhân viên. - Công ty nên tăng cường hơn nữa các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp cho người về hưu để người lao động trong công ty có hướng làm việc lâu dài, cống hiến hết mình cho công ty. Do hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại nhập khẩu hàng hóa nên một yếu tố không thể thiếu là công ty phải chú trọng tới việc nâng cao nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu cho nhân viên xuất nhập khẩu của công ty. - Không ngừng hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm cả thị trường cung ứng hàng hoá cho công ty và thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty từ đó xác định nguồn cung ứng hàng hoá ổn định, chất lượng. Ngoài ra nó còn giúp cho công ty tạo nguồn hàng ổn định, đa dạng hóa nguồn hàng. Việc nghiên cứu thị trường cẩn thận giúp công ty có thể lựa chọn được những đối tác tin cậy, có uy tín cao, giảm rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu. - Chú trọng tới công tác lựa chọn đối tác. Tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài về quá trình phát triển, uy tín, tiềm lực tài chính, môi trường luật pháp chính trị, các ưu và khuyết điểm của sản phẩm họ cung cấp… - Chú trọng nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh. Có thể nói đây là vấn đề hết sức nhạy cảm vì doanh nghiệp hoạt động thương mại sẽ phải tiến hành đàm phán ký kết rất nhiều hợp đồng. Công ty cần nắm bắt chắc chắn 3 yếu tố cơ bản của đàm phán đó là bối cảnh, thời gian và quyền lực sao cho đàm phán mang lại lợi ích tốt nhất cho công ty. Hơn nữa công ty cần phát huy tốt hơn nữa các nguyên tắc trong đàm phán như biết mình biết ta, lấy nhu thắng cương, bình đẳng cùng có lợi…Đối với công tác giao dịch đàm phán này thì công ty phải đào tạo được những chuyên viên chuyên phụ trách giao dịch với nước ngoài,có khả năng nắm bắt thông tin tốt… - Quy định chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng vì hợp đồng là cơ sở pháp lý quan trọng quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong thương vụ mua bán. Khi ký kết hợp đồng công ty cần quy định một cách chặt chẽ các điều khoản về giá cả, chất lượng, điều kiện giao hàng..nhằm tránh sai sót đáng tiếc về sau. - Đào tạo đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu của quá trình nhập khẩu hàng hoá bao gồm việc mở thư tín dụng L/C ở ngân hàng, việc tiến hành giải quyết các thủ tục hải quan…nhằm tránh những nhầm lẫn gây lãng phí, tránh giảm uy tín của công ty đối với các đối tác nước ngoài. Tóm lại cán bộ công nhân viên của công ty phải đoàn kết hơn nữa, không ngừng trau dồi kiến thức nghiệp vụ, ngoại ngữ cùng nhau hướng tới mục đích cuôí cùng là làm cho công ty ngày một lớn mạnh hơn. 3.2.5. Phát triển thương mại điện tử. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển như hiện nay thì thương mại điện tử là xu thế tất yếu. Nhờ vào thương mại điện tử mà doanh nghiệp có thể thu thập được chính xác hiệu quả thông tin về đối tác, bạn hàng, dễ dàng tạo dựng và củng cố được các mối quan hệ làm ăn, rút ngắn được quy trình sản xuất. Để ứng dụng được thương mại điện tử công ty cần: Trang bị hạ tầng cơ sở công nghệ hiện đại. Công nghệ phải hiện đại và có tính phổ cập. Đội ngũ kinh doanh phải được phổ cập kiến thức về loại hình kinh doanh này để có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong phạm vi mình quản lý, giảm chi phí đi lại và nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. Lựa chọn tuyển dụng những cán bộ có chuyên môn về công nghệ thông tin đồng thời nẵm vững về các lĩnh vực kinh doanh của công ty. Bồi dưỡng các kỹ thuật mạng, tra cứu thông tin cho các cán bộ văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tâng mạng thông tin hiện đại có độ an toàn cao. Hiện nay công ty chưa có bộ phận chuyên trách về quản lý Website và mảng thương mại điện tử của doanh nghiệp nên nếu có các đơn đặt hàng và các dịch vụ trực tuyến thì công ty chưa thể giải quyết một cách hiệu quả, chuyên nghiệp. Xây dựng và phát triển Website riêng của công ty, tiến tới áp dụng thương mại điện tử trong tất cả các khâu của quá trình kinh doanh từ chào hàng, quảng cáo sản phẩm, đặt hàng, thanh toán…. 3.2.6. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu. Có thể nói hoạt động nhập khẩu chỉ thực sự đạt hiệu quả khi hàng hoá nhập về tiêu thụ tốt trên thị trường. Chỉ tiêu thụ tốt hàng hoá thì mới mang lại lợi nhuận cho công ty. Công ty cần phải xác đinh giá bán hợp lý vì giá cả là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới doanh số bán hàng. Thực hiện thật tốt các giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu để có được mức giá bán hợp lý nhất nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Tăng hiệu quả hoạt động của đội ngũ kinh doanh của công ty trên từng phân đoạn thị trường. Tăng hiệu quả làm việc của nhân viên trong công tác xúc tiến bán hàng, tìm kiếm khách hàng thông qua quy đinh các chế độ lương hợp lý như chế độ lương bao gồm lương cơ bản và lương thưởng theo doanh thu bán hàng… Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng thông qua các hoạt động như quảng cáo, khuyến mại… Hoạt động quảng cáo giúp quảng bá hình ảnh của công ty, giới thiệu những mặt hàng của công ty tới khách hàng. Khuyến mại là một trong những biện pháp hữu hiệu kích thích tiêu dùng góp phần thúc đẩy các mối quan hệ khách hàng, tăng lượng hàng hoá tiêu thụ. Tăng cường các dịch vụ chăm sóc khách hàng, xây dựng các chương trình hướng dẫn người sử dụng bảo quản và sử dụng sản phẩm tốt nhất… Mở rộng thị trường thông qua mở rộng các đại lý bán hàng cho công ty, tăng cường mối quan hệ với các cửa hàng bán lẻ thông qua việc hỗ trợ tài chính cho các cửa hàng bán lẻ.. 3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước. Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều toàn quyền hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của mình và tuân theo pháp luật. Vai trò của nhà nước là định hướng và tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát huy được khả năng kinh doanh của mình, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế kinh doanh nhập khẩu cũng phát sinh không ít những khó khăn cần tới sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đóng góp chung cho hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước như sau: 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu. Cho đến nay, mặc dù các cơ quan quản lý Nhà nước đã cố gắng nhiều để dần dần hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu nhưng vẫn còn một số tồn tại do nguyên nhân khách quan và chủ quan, gây khó khăn, cản trở cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung cũng như của P&T nói riêng. Do vậy, để tạo thuận lợi cho hoạt động này, trong thời gian tới Nhà nước cần tiến hành những công việc sau: + Đơn giản hoá, bỏ bớt một số khâu không cần thiết gây phiền hà trong thủ tục nhập khẩu nhất là các thủ tục hải quan. Hiện tại có quá nhiều công ty quan tham gia vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, ngoài Hải quan còn có các cơ quan quản lý của ngành, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý địa phương.... Trong qua trình tiến hành thực hiện các thủ tục liên quan tới kiểm tra kiểm soát hoạt động nhập khẩu thì những bộ phận này có sự chồng chéo lẫn nhau trong việc quản lý và hoạt động theo những nguyên tắc không nhất quán gây nhiều khó khăn cho các đơn vị thương mại. Chính vì vậy mà Nhà nước cần xây dựng một mô hình quản lý thống nhất để giảm bớt gánh nặng thủ tục cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh. Đồng thời Nhà nước cần bổ sung vào cơ quan Hải quan những cán bộ có trình độ chuyên môn về kỹ thuật và máy móc hiện đại để rút ngắn thời gian kiểm tra hàng hoá thiết bị nhập khẩu. Vấn đề này liên quan đến khâu đăng kiểm và kiểm hoá của các đơn vị quản lý xuất nhập khẩu. Đối với những mặt hàng cũ thì không có khó khăn gì nhưng đối với những mặt hàng mới thì công tác kiểm hoá làm mất rất nhiều thời gian, đặc biệt là những hàng hoá chưa được hợp chuẩn về các chỉ tiêu thông số kỹ thuật do sự thiếu cập nhật thông tin của các cơ quan chức trách và quy tắc hợp chuẩn của ta chưa nhất quán theo quy tắc nào cả (của EU, của Mỹ, của Nhật Bản). Bên cạnh đó Nhà nước cần quan tâm làm trong sạch đội ngũ cán bộ Hải quan. + Về thuế nhập khẩu: Nhà nước cần điều chỉnh lại thuế nhập khẩu như giảm dần mức thuế, hoàn thiện biểu thuế cụ thể, chính xác cho từng loại mặt hàng nhập khẩu theo đúng lộ trình cam kết trong các hiệp đinh thương mại để công ty có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình một cách chủ động.3. Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu. Một khó khăn cho P&T hiện nay là nguồn vốn ngoại tệ còn rất hạn chế, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho P&T cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu khác, Nhà nước có thể tiến hành: + Xem xét, phân bổ cho các doanh nghiệp như P&T vốn ngoại tệ nhiều hơn. + Nhà nước có thể nới lỏng quan hệ trao đổi ngoại tệ giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này giúp họ tận dụng được ngoại tệ nhàn rỗi của nhau, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Bên cạnh đó, Nhà nước cần giữ cho tỷ giá hối đoái ổn định ở một mức hợp lý, tránh những xáo động bất thường và không kiểm soát được của tỷ giá. Việc bình ổn tỷ giá của Nhà nước sẽ tạo tâm lý yên tâm cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. 3.3.2. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế Nhà nước cần duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá. Trên cơ sở đó các định đúng đắn các khu vực thị trường trọng điểm, có lợi cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nhà nước phải là người dẫn dắt cho các đơn vị xuất nhập khẩu, trực tiếp làm ăn với các doanh nghiệp trong khu vực thị trường đó. Việc củng cố quan hệ gắn bó và thường xuyên hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của các bên tiến hành trao đổi thương mại thuận lợi, phát huy lợi thế của mỗi quốc gia để cùng nhau phát triển, cùng nhau thực hiện đúng các cam kết đề ra 3.3.3. Nhà nước nên thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp. Thông tin ngày nay có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh .Chính vì thế Nhà nước cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, những biến động của thị trường, những dự đoán về tình hình biến động đó.... để các doanh nghiệp nhập khẩu có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hợp lý ,tránh rủi ro. Nhà nước có thể thành lập các tổ chức thông tin kinh tế ở các đại sứ quán để doanh nghiệp có thể thu thập thông tin cần thiết về thị trường, sản phẩm, giá cả ở các quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời Nhà nước có thể xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về những hàng hoá sản phẩm chuyên ngành. KẾT LUẬN Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như của toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như ngày nay, các rào cản kinh tế dần được loại bỏ…điều này làm cho tính cạnh tranh của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu càng được nâng cao. Thời gian qua Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu săm lốp, yếm ô tô trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn thì công ty TNHH P&T đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình, phát huy tối đa các nguồn lực để tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty mình. Công ty cũng đã gặt hái được những thành công đáng kể làm cho công ty ngày càng lớn mạnh góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài do những biến động về môi trường kinh tế, chính trị nói chung và sự biến động của thị trường săm lốp nói riêng, sự cạnh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, để khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình không những cần có sự nỗ lực hoàn thiện của Công ty mà còn cần có sự hỗ trợ từ phía Hiệp hội, Nhà Nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Đức Bình-Nguyễn Thường Lạng chủ biên (2005), Giáo trình kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản lao động xã hội. 2. Đặng Đình Đào, Giáo trình kinh tế thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản thống kê. 3. Nguyễn Thị Hường chủ biên (2003), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản lao động xã hội. 4. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, Đại học kinh tế quốc dân. 5. Vũ Hữu Tửu chủ biên(2002), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục. 6. Tạp chí kinh tế và phát triển. 7. Tạp chí thương mại. 8. Báo cáo tài chính năm 2007,2008,2009, Công ty TNHH P&T. NGUỒN THAM KHẢO(Các trang web) 1. WWW.vietnamnet 2. www. thuongmai.com.vn 3. www.thoibaokinhte.com.vn 4. www.dantri.com.vn MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................... Error! Bookmark not defined. LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN P&T ................................................................................................................................................................... 4 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH P&T. ........ 4 1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH P&T. ......... 5 1.3. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty ...................... 5 1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. .................. 7 1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh của công ty. .............................................. 7 1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh nhập khẩu................................ 8 1.4.3. Hệ thống, mạng lưới kinh doanh.............................................. 9 1.4.4.. Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty. ........................11 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH P&T ............................................................................................... 13 2.1. Tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty (2007-2009) ............ 13 2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm.........................................13 2.1.2. Thị trường nhập khẩu của công ty. .........................................14 2.1.3. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty ......................................15 2.1.4. Hệ thống kênh tiêu thụ và phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty. ......................................................................................17 2.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn P&T. ........................................ 19 2.2.1. Những thành tựu đạt được ......................................................19 2.2.2. Những tồn tại của công ty trách nhiệm hữu hạn P&T. ............23 2.2.3. Những nguyên nhân của những tồn tại ...................................24 CHƯƠNG 3:MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH P&T ................................ 26 3.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH P&T. ........................................................................................................... 26 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty .......................................................................................... 27 3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu. ............27 3.2.2. N âng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu.29 3.2.3. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ........................30 3.2.4. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên công ty. ..................................................31 3.2.5. Phát triển thương mại điện tử. ................................................33 3.2.6. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu. .......................................34 3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước. ............................................... 35 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu. ....................35 3.3.2. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế .............................................................................................36 3.3.3. Nhà nước nên thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp. ..................................................................37 KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 37 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kim ngạch nhập khẩu của công ty(2007-2009) Bảng 2.2. Thị trường nhập khẩu của công ty Bảng 2.3. Cơ cấu mặt hàn nhập khẩu của công ty(2007-2009) Bảng 2.4. Thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty theo miền ở Việt Nam. Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm. Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH P&T. Sơ đồ 1.2. Hệ thống kênh phân phối của công ty. Sơ đồ 1.3. Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf112243_516.pdf