Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động Marketing đối với các cơ
sở đào tạo nói chung, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch nói riêng trong điều
kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế; Từ thực trạng hoạt động Marketing của Trường
và thực tiễn công tác của bản thân tại đây, Tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn
thiện Marketing đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch” làm luận văn
tốt nghiệp cao học của mình. Đề tài đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra là:
- Hệ thống hóa lý luận về Marketing đào tạo;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing (chủ yếu là Marketing -
mix) về đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch cùng nguyên nhân của tình hình;
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Marketing của Trường trong thời gian tới.
122 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 9
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động marketing tại trường Cao đẳng thương mại và du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a giao được nhiệm vụ và chỉ ra các tài liệu cần thiết cho sinh viên,
đồng thời chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý được việc sử dụng thời gian tự học
của sinh viên. Vì thế, giờ tự học của sinh viên trở thành thời gian nhàn rỗi, sinh viên
không tự học, mất kiểm soát dẫn tới kết quả học tập của sinh viên kém.
- Về phía quản lý: Ngoài những nguyên nhân đã nêu trên, việc Trường chưa
xây dựng chuẩn đầu ra thật cụ thể, chi tiết cho từng chuyên ngành đào tạo và chưa
công bố báo cáo kiểm định chất lượng, nhất là chưa được các tổ chức kiểm định
đánh giá ngoài cũng làm giảm động lực phấn đấu của người dạy và người học, dẫn
tới đào tạo chất lượng chưa cao và điều này cũng ảnh hưởng hạn chế tới việc quảng
bá hình ảnh, thương hiệu của Nhà trường.
85
b. Về phân phối sản phẩm:
Để khắc phục sự bất lợi về vị trí trụ sở ở tỉnh lẻ trong việc tuyển sinh đào tạo,
Trường đã kết hợp với nhiều đối tác để mở rộng đào tạo ở Hà Nội và nhiều địa
phương khác. Tuy nhiên, trong hoạt động phân phối, việc giải quyết đầu ra cho quá
trình đào tạo của Trường thời gian qua còn nhiều hạn chế. Theo kết quả khảo sát
của Trường nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Trường vào cuối năm 2012,
ngoài số học sinh, sinh viên tiếp tục học liên thông lên trình độ cao hơn, có hơn
90% học sinh sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm phù hợp với ngành
nghề đào tạo. Song, kết quả này có được là do ngành nghề đào tạo của Trường khá
phù hợp với nhu cầu hiện tại của xã hội . Nhu cầu sử dụng học sinh sinh viên tốt
nghiệp về kinh doanh Nhà hàng - Khách sạn, kỹ thuật chế biến sản phẩm ăn uống
rất cao, Trường đào tạo ra không đủ cung cấp cho các doanh nghiệp và các em cũng
chủ động vận động tìm việc làm ngay từ khi còn đi học. Việc tìm kiếm, giới thiệu
việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường của Nhà trường còn rất hạn
chế, hầu như chưa làm được gì đáng kể. Ngay cả việc thành lập một Trung tâm tư
vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp, Trường đã
có dự kiến từ lâu, nhưng vẫn chưa thực hiện được. Việc chậm ra đời Trung tâm giới
thiệu việc làm, tuy không ảnh hưởng nhiều đến việc giải quyết đầu ra với sản phẩm
đào tạo của Trường, nhưng xét dưới góc độ Marketing, thì chưa tạo thêm được sự
hấp dẫn đối với người học và xã hội.
Nguyên nhân của việc chậm ra đời trung tâm này là do:
- Hầu hết học sinh, sinh viên ra trường vẫn tự tìm được việc làm phù hợp với
ngành nghề Trường đào tạo. Một số ngành nghề Trường đào tạo ra không đủ cung
ứng cho các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, nên chưa tạo ra áp lực buộc phải
có Trung tâm giới thiệu việc làm cho các em.
- Thiếu cán bộ quản lý có năng lực đảm nhận công việc này. Để làm việc ở
Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm có hiệu quả, chất lượng, người
cán bộ tư vấn phải thật sự am hiểu về mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo từng
ngành, nghề, bậc, hệ đào tạo của trường, có kinh nghiệm ,kiến thức ,kỹ năng giao
86
tiếp, trình bày, diễn đạt hấp dẫn, có sức thuyết phục “khách hàng” đến tìm hiểu.
Ngoài ra, cán bộ tư vấn phải có tính năng động, sáng tạo trong công việc, có quan
hệ rộng rãi, nhất là quan hệ với các doanh nghiệp và các trung tâm giới thiệu việc
làm khác, có kỹ năng sử dụng, khai thác mạng Internet tốt. Một cán bộ đáp ứng
được những yêu cầu trên không dễ tìm. Với lý do như vậy, Lãnh đạo Nhà trường
chưa mạnh dạn quyết định thành lập Trung tâm này.
c. Về tuyên truyền quảng bá tuyển sinh:
Việc tuyên truyền quảng bá tuyển sinh thời gian qua, Trường đã có nhiều giải
pháp và mạnh dạn chi phí. Tuy nhiên, việc này vẫn còn một số hạn chế như sau:
- Việc quảng bá trên phương tiện thông tin đại chúng đã có nhưng còn hạn
hẹp, chủ yếu là báo, truyền hình địa phương, một số lần quảng cáo trên Tạp chí
Thương mại...Còn quảng cáo trên Báo Nhân dân và Truyền hình Việt Nam rất ít.
- Chưa sử dụng và chưa có chính sách khuyến khích CBCNV và học sinh,
sinh viên Nhà trường tích cự tuyên truyền, quảng bá ngành nghề đào tạo, giới thiệu
và thu nhận hồ sơ tuyển sinh cho Trường; Chưa có chính sách khuyến khích vật
chất mạnh dạn đối với các trường THPT để họ tích cực giúp đỡ việc tuyên truyền,
giới thiệu và thu nhận hồ sơ dự tuyển sinh cho Trường.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên chính là chi phí của những loại
hình quảng bá và kích thích nêu trên quá lớn, trong khi kinh phí của Trường công
lập nói chung và của Nhà trường nói riêng lại rất hạn hẹp. Mặt khác, do kinh phí
tuyển sinh theo quy định của Nhà nước thấp, chưa đủ cho việc tổ chức thi tuyển, cơ
chế quản lý chi tiêu của các trường công lập theo chế độ Nhà nước khá chặt chẽ,
nên Trường thường phải chủ động lấy thêm các quỹ khác để thực hiện việc quảng
cáo, tuyên truyền và nhiều khi việc thanh quyết toán gặp khó khăn. Hơn nữa, lãnh
đạo Nhà trường chưa mạnh dạn chi các khoản khuyến khích như vậy.
d. Về yếu tố con người (Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý)
Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của Trường về cơ bản đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ hiện tại của Nhà trường. Tuy nhiên, để có thể nâng cấp một số
chuyên ngành về kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn thành ngành học và mở thêm
87
một số ngành học mới như: Thương mại điện tử, Kinh doanh dịch vụ Logistic...,
nhất là chuẩn bị cho mục tiêu phấn đấu thành Trường Đại học Thương mại và Du
lịch vào năm 2017 và để xây dựng thương hiệu, thu hút được nhiều người học thì
đội ngũ giảng viên của Trường còn một số hạn chế sau:
- Thiếu khoảng 50 giảng viên cho các ngành học (kể cả bổ sung cho ngành
học hiện tại và để đủ điều kiện giảng viên cho ngành học mới sẽ mở);
- Tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên còn chưa cao, nếu tính cả những
người sẽ bảo vệ luận văn thạc sỹ từ nay đến tháng 10 năm 2013, thì mới có 55/109
người đạt tỷ lệ 50,46%, trong đó tỷ lệ trình độ tiến sỹ rất thấp.
Nguyên nhân của tình hình trên là: Một số giảng viên mới tuyển vào Trường
dưới 03 năm chưa kịp đi học Cao học; Một số giảng viên có trình độ thạc sỹ có tư
tưởng “an phận”, ngại làm nghiên cứu sinh (NCS), sợ khó khăn và chi phí tốn kém.
Mặt khác, Nhà trường hỗ trợ kinh tế cho người đi học, làm NCS chưa nhiều và cũng
chưa có biện pháp mạnh để buộc một số giảng viên có khả năng phải đi học.
e. Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Hiện nay, Trường còn thiếu 01 nhà lớp học 5-7 tầng, nhà học thực hành thực
tập (khách san 5 tầng), 1 hội trường lớn, 1 nhà thể thao đa năng để phục vụ giảng
dạy học tập.
Việc xây dựng những ngôi nhà này vừa làm tăng diện tích trực tiếp phục vụ
giảng dạy, học tập, vừa làm cho cảnh quan của Trường thêm bề thế, xứng đáng với
trường công lập có bề dày truyền thống 51 năm xây dựng và phát triển, tạo thêm
bằng chứng chất lượng đào tạo và củng cố thêm lòng tin của xã hội qua đó thu hút
người học.
- Trường cũng còn thiếu trang thiết bị phục vụ đào tạo. Hiện nay, hầu hết các
lớp học lý thuyết trong Trường đã lắp máy chiếu Projector. Tuy nhiên, cần mua
thêm nhiều máy chiếu để lắp cho các phòng học còn thiếu và sử dụng lưu động khi
giảng viên đi giảng dạy ngoài Trường. Hơn nữa, cần trang bị hệ thống âm thanh (âm
ly, loa đài) cho một số phòng học, vì có nhiều môn học thuộc về nghiệp vụ kinh
88
doanh thương mại, nhà hàng, khách sạn, hướng dẫn du lịch rất cần chiếu các
Video Clip có âm thanh hình ảnh.
Trên đây là những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt
động Marketing-Mix của Trường trong thời gian qua. Bên cạnh phát huy những mặt
mạnh, những kết quả đạt được trong hoạt động xây dựng và thực hiện chính sách
Marketing đào tạo của Trường đã nêu, Nhà trường cần sớm khắc phục nguyên nhân
gây ra những hạn chế trên đây để Marketing đào tạo của Trường được hoàn thiện
hơn, thu hút được sự quan tâm của người học và xã hội, làm cho việc tuyển sinh và
đào tạo của Trường đạt kết quả tốt hơn.
89
Chương III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
3.1. Mục tiêu chiến lược Marketing của Trường CĐ Thương mại Du lịch
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường đến 2017, tầm nhìn đến 2025
Căn cứ vào Luật giáo dục đại học (số 08/2012/QH 13) đã được Quốc hội
khóa XIII Nước cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012,
có hiệu lực thi hành từ 01/01/2013; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-
2020 ban hành theo Quyết định số: 711/QĐ-TTG ngày 13/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ, Nghị quyết số: 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn
2006-2020; Điều lệ trường Cao đẳng ban hành theo Thông tư số: 14/2009/TT-
BGDĐT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chương trình
hành động của ngành giáo dục và đào tạo triển khai kết luận số 51- KL/TW Đảng
và chỉ thị số 02/CT/ ngày 22/01/2013 của Thủ tướng chính phủ, Trường Cao đẳng
Thương mại Du lịch, Bộ công thương đã xây dựng Chiến lược phát triển Trường
giai đoạn 2013-2017, tầm nhìn đến 2025. Theo đó, sứ mạng, mục tiêu và tầm nhìn
cuả Nhà trường được xác định như sau:
Sứ mạng của Trường: “Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch là cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong các lĩnh
vực Thương mại và Du lịch, cung cấp cho Ngành Thương mại và Du lịch, cho xã
hội nguồn nhân lực có chất lượng cao, tương ứng với mỗi bậc học, đảm bảo cho
học sinh sinh viên khi ra trường tìm được việc làm dễ dàng, lập thân, lập nghiệp và
phát triển tốt; Nghiên cứu và thực nghiệm khoa học- công nghệ phục vụ đào tạo,
sản xuất, kinh doanh. Qua đó, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế và khảng định
thương hiệu Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch - một địa chỉ đào tạo tin cậy
của xã hội”.
90
Mục tiêu phát triển Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch đến năm 2017 và
tầm nhìn 2025:
Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2017, trở thành Trường Đại học Thương mại và Du lịch
đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề, loại hình và phát triển toàn diện, có quy mô 200
cán bộ, công nhân viên, trong đó 85% giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên với
khoảng 6.000 học sinh, sinh viên; Đến năm 2025 có quy mô 500 cán bộ, công nhân
viên và khoảng 11.000 học sinh, sinh viên; Có cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang,
hiện đại, môi trường giáo dục tốt, đời sống vật chất , tinh thần của cán bộ, giảng
viên và học sinh, sinh viên được nâng cao. Nhà trường trở thành một địa chỉ đào tạo
tin cậy, có uy tín và thương hiệu mạnh trong phạm vi cả nước.
Mục tiêu cụ thể:
Về ngành nghề đào tạo: Ngoài những ngành nghề đào tạo hiện có như: Kế
toán (gồm 2 chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp; Kế toán tổng hợp); Quản trị kinh
doanh gồm 8 chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp thương mại, Quản trị kinh
doanh thương mại; Quản trị kinh doanh xăng dầu; Quản trị kinh doanh Nhà hàng;
Quản trị kinh doanh Khách sạn; Quản trị kinh doanh du lịch lữ hành; Quản trị chế
biến sản phẩm ăn uống; Quản trị kinh doanh bảo hiểm; Việt Nam học gồm 2 chuyên
ngành: Hướng dẫn du lịch và Tiếng Anh du lịch, Trường Cao đẳng Thương mại Du
lịch sẽ chuẩn bị để đủ điều kiện mở thêm một số ngành học mới như: Tiếng Anh
thương mại; Thương mại điện tử; Marketing kinh doanh
Về quy mô đào tạo: Từng bước nâng cao quy mô đào tạo thích ứng với sự
phát triển năng lực đào tạo của Nhà trường, đảm bảo tăng quy mô đào tạo hàng năm
từ 10% - 15%, đến năm 2017 đạt quy mô 6.000 học sinh, sinh viên và đến năm
2025 đạt quy mô 10.000 học sinh, sinh viên.
3.1.2. Mục tiêu Marketing của Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch
Để đạt được các mục tiêu trên, cùng với việc tăng cường nguồn lực con
người, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động Marketing của Trường cần
được đẩy mạnh với mục tiêu là: Xây dựng các chính sách trên 7 yếu tố cấu thành
91
Marketing – Mix thực sự hấp dẫn người học, nhất là mở rộng ngành nghề và nâng
cao chất lượng sản phẩm đào tạo, xây dựng và quảng bá thương hiệu Trường Cao
đẳng Thương mại và Du lịch, nhằm đạt được mục tiêu mỗi năm tăng quy mô sinh
viên từ 10% - 15% và đến năm 2017 đạt quy mô 6.000 học sinh, sinh viên như mục
tiêu chiến lược phát triển Trường đã đề ra.
3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Marketing đào tạo của
Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch
Để khắc phục những hạn chế, thiếu xót, hoàn thiện Marketing - Mix của
Trường nhằm thu hút nhiều người học và đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra,
tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị sau:
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện Marketing-Mix của Trường Cao đẳng Thương
mại Du lịch
3.2.1.1. Mở rộng ngành nghề đào tạo
a. Căn cứ hình thành giải pháp
Giải pháp này được hình thành dựa trên các căn cứ sau:
+ Tầm quan trọng của ngành nghề đào tạo: Theo lý luận về Marketing trong
lĩnh vực đào tạo, thì ngành nghề đào tạo được xác định là một yếu tố cấu thành quan
trọng của sản phẩm đào tạo. Người học chọn trường học trước hết là chọn ngành
nghề đào tạo. Họ phải cân nhắc xem học ngành nào xã hội đang cần, để khi ra
trường có thể tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao, đảm bảo cuộc sống của
bản thân, có điều kiện giúp đỡ gia đình và đóng góp được phần nhỏ cho xã hội. Đó
là lý do chủ yếu để người học chọn ngành này, trường này mà không chọn ngành
khác, trường khác, tạo nên tình trạng có ngành học, trường học rất nhiều người đăng
ký, nhưng cũng có những ngành học, trường học rất ít, thậm chí không có người
học. Vì thế, muốn thu hút và tuyển được nhiều người học, thì danh mục ngành nghề
đào tạo của các trường nói chung, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch nói
riêng phải được mở rộng, trong đó có những ngành học hấp dẫn, nhu cầu xã hội cao
như: Quản trị kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn; Kỹ thuật chế biến sản phẩm ăn
uống; Quản trị kinh doanh du lịch lữ hành...
92
+ Pháp luật Nhà nước về mở ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng. Cụ
thể:
- “Luật Giáo dục Đại học” ban hành theo Nghị quyết số 08/ 2012/ QH 13
ngày 16 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội Khóa 13, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, “Điều 33- Mở ngành, chuyên ngành đào tạo”;
- Thông tư 14/2010/TT – BGDĐT Ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giáo
dục & Đào tạo ban hành “ Danh mục giáo dục , đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng,
đại học”;
- Thông tư 08/2011/TT- BGDĐT ngày 17 tháng 2 năm 2011 của Bộ Giáo
dục & Đào tạo về việc “Quy định điều kiện hồ sơ , quy trình mở ngành đào tạo,
đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, cao
đẳng”.
+ Kết quả phân tích thực trạng Marketing của Trường Cao đẳng Thương mại
và Du lịch, trong đó có những tồn tại hạn chế về ngành nghề đào tạo và nguyên
nhân của tình hình (đã trình bày ở Chương II );
+ Mục tiêu chiến lược phát triển Nhà trường và mục tiêu Marketing của
Trường (Mục 3.1)
b- Mục tiêu giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này là: Nâng cấp được một số chuyên ngành đang đào
tạo (chủ yếu về Nhà hàng – Khách sạn) thành Ngành đào tạo và mở được một số
Ngành học mới, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận, cho phép (ra Quyết định)
và được đăng trên “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng” do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phát hành hàng năm.
c- Nội dung giải pháp
Nội dung của giải pháp này là một số việc mà Trường phải làm, bao gồm:
+ Đào tạo nâng cao trình độ cho một số giảng viên Khoa Khách sạn – Du lịch
để đủ điều kiện có 04 Thạc sỹ đúng tên ngành nhằm nâng cấp các chuyên ngành về
Kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn thành Ngành học. Cụ thể:
93
Như đã nêu ở chương 2, khi chưa có Thông tư số: 14/2010/ TT- BGDĐT
ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh
mục đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học, thì ngành học Quản trị kinh doanh
của Trường gồm rất nhiều chuyên ngành đào tạo về Thương mại, Nhà hàng - khách
sạn và đều được thể hiện trong quyển “những điều cần biết về tuyển sinh đại học
và cao đẳng” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành. Nhưng khi Thông tư số:
14/2010/ TT- BGDĐT ra đời, thì trên “Những điều cần biết về tuyển sinh”
Trường chỉ còn 3 ngành học là: Quản trị kinh doanh , Kế toán và Việt Nam học,
không thể hiện được gì về Thương mại và Du lịch. Điều này đã làm cho xã hội
không thực sự hiểu về các chuyên ngành đào tạo của Trường, cảm thấy danh mục
đào tạo của Trường nghèo nàn, đơn điệu, kém hấp dẫn và giảm số người đăng ký
học. Vì thế, Trường cần khẩn trương cử một số giảng viên của Khoa Khách sạn –
Du lịch đi học cao học để đủ điều kiện có 04 Thạc sỹ đúng tên ngành nhằm nâng
cấp các chuyên ngành về Kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn thành Ngành học.
+ Trường cũng cần tuyển dụng thêm giảng viên và cử đi đào tạo nâng cao
trình độ để đủ điều kiện mở thêm một số ngành học mới như: Tiếng Anh thương
mại, Thương mại điện tử, Marketing kinh doanh và làm thủ tục mở ngành, đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xét duyệt và ra quyết định.
d- Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp này, Trường cần phải làm tốt một số việc có tính
chất điều kiện sau:
+ Thực hiện việc chuẩn hóa đội ngũ giảng viên với mục tiêu: Giảng viên của
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch phải đạt trình độ Thạc sỹ trở lên, ngang
bằng với trình độ chuẩn của giảng viên các trường đại học như quy định tại Khoản
3, Điều 5, Luật Giáo dục Đại học số 08/ 2012/ QH 13 hiện hành. Việc chuẩn hóa
trình độ như vậy buộc các giảng viên khi được tuyển dụng vào Trường phải chủ
động thu xếp việc đi học cao học hoặc làm nghiên cứu sinh để đạt được trình độ
chuẩn mà Nhà trường đề ra;
+ Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về sự cần thiết và ý thức trách
94
nhiệm cho đội ngũ CBCNVC nói chung, đội ngũ giảng viên nói riêng trong việc
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để làm việc tốt, đồng thời góp
phần vào việc mở ngành đào tạo và phát triển Nhà trường;
+ Đảng ủy Nhà trường cần có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý của Trường, trong đó có việc giao nhiệm vụ cho một
số giảng viên là Đảng viên có khả năng và điều kiện phải đi học tập, nghiên cứu
nâng cao trình độ, làm gương cho các giảng viên khác noi theo, tạo ra phong trào
tích cực học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ học vấn trong đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý của Trường;
+ Có chế độ ưu tiên tuyển dụng và ưu đãi đặc biệt đối với những người có
trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ đúng ngành nghề cần tuyển từ các cơ quan, đơn vị khác
chuyển đến làm giảng viên của Trường; Đồng thời, có chế độ khuyến khích thỏa
đáng đối với giảng viên đi học cao học, đặc biệt ưu đãi đối với giảng viên đi làm
NCS để trở thành Tiến sỹ.
đ- Kết quả dự kiến
Thực hiện được giải pháp này, thì:
- Danh mục ngành nghề đào tạo của Trường sẽ được mở rộng và hấp dẫn
người học hơn. Cụ thể: Từ ngành Quản trị kinh doanh hiện tại sẽ phát triển thành
các ngành học: Kinh doanh thương mại (Mã số 51340115); Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành (Mã số 51340103); Quản trị Khách sạn (Mã số 51340407); Quản trị Nhà
hàng và dịch vụ ăn uống (Mã số 51340109). Ngoài những chuyên ngành được nâng
thành Ngành đào tạo nêu trên, thì Trường còn có thể mở thêm được một số ngành
học mới như: Thương mại điện tử; Kinh doanh dịch vụ Logistic...
- Ngành nghề đào tạo của Trường sẽ được thông tin đầy đủ trên “Những điều
cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng” hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo –
một kênh thông tin tuyển sinh quan trọng, chủ yếu, có tính pháp lý cao, phạm vi lan
tỏa rộng sẽ làm cho thông tin về ngành nghề đào tạo của Trường đến với mọi người,
nhất là các thí sinh được đầy đủ và rõ ràng hơn.
95
Kết quả cuối cùng là danh mục ngành nghề đào tạo của Trường sẽ rộng hơn,
phong phú, hấp dẫn hơn, với những ngành nghề cụ thể, rõ ràng về lĩnh vực Thương
mại và Du lịch, thể hiện được thế mạnh của Trường, lại được thông tin đầy đủ trên
những kênh chính thống, có độ tin cậy cao, nên thu hút được nhiều người vào học
và kết quả tuyển sinh của Trường sẽ tốt hơn hiện nay.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo theo Học chế tín chỉ
a- Căn cứ hình thành giải pháp
Giải pháp này được hình thành xuất phát từ những căn cứ sau:
Thứ nhất, Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của chất lượng đào tạo: Đây
là mặt chất của sản phẩm đào tạo - một yếu tố cấu thành quan trọng nhất của
Marketing đào tạo. Xã hội và người học sẽ nhìn vào chất lượng sản phẩm đào tạo
của Trường xem những người được Trường đào tạo ra có làm được việc theo ngành
nghề (chuyên môn, nghiệp vụ) đã được đào tạo không? Làm việc với năng suất,
chất lượng, hiệu quả như thế nào? Có được người sử dụng lao động (các doanh
nghiệp) chấp nhận hay không? Vì thế, việc nâng cao chất lượng đào tạo nói chung,
chất lượng đào tạo theo học chế Tín chỉ nói riêng là điều kiện sống còn của bất kỳ
cơ sở giáo dục đào tạo nào và Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch không phải
là trường hợp cá biệt, ngoại lệ;
Thứ hai, căn cứ“Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ” ban hành theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế 43/2007);
Thứ ba, căn cứ vào thực trạng chất lượng đào tạo theo Học chế Tín chỉ tại
Trường còn hạn chế (thấp) và nguyên nhân của tình hình (đã phân tích ở Chương
II). Cụ thể:
Khi chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo Học chế tín chỉ, theo
“Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” ban hành
theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế 43/2007) mà nội dung cơ bản của nó là
làm tăng tính chủ động, tích cực của người học, giảm thời lượng tiếp xúc trực tiếp
96
trên lớp giữa giảng viên và sinh viên so với đào tạo theo niên chế hoặc theo niên
chế kết hợp với học phần mềm dẻo (Quy chế đào tạo ban hành theo Quyết định số
25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) , thì chất lượng
học tập của học sinh, sinh viên có phần giảm sút. Năm học 2010-2011 số học sinh,
sinh viên yếu kém tăng cao tới 26,3% . Nguyên nhân tỷ lệ học sinh sinh viên xếp
loại yếu kém tăng cao là do năm đầu tiên Nhà trường chuyển sang đào tạo theo Học
chế tín chỉ, nhiều sinh viên chưa quen với phương pháp tự học và một số giảng viên
chưa đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá sinh viên cho phù hợp, nên kết quả
đạt được chưa cao. Tình trạng này cần phải sớm được khắc phục.
Thứ tư, Căn cứ vào mục tiêu chiến lược phát triển Nhà trường đến 2017, tầm
nhìn đến 2025 và mục tiêu Marketing của Trường (đã nêu trên).
b- Mục tiêu giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là: Nâng cao chất lượng đào tạo theo Học chế Tín chỉ.
Cụ thể: Nâng tỷ lệ HSSV xếp loại học tập Khá và Giỏi (theo mục tiêu phấn đấu của
Trường) lên từ 35 – 45%, giảm tỷ lệ HSSV xếp loại Yếu, Kém xuống dưới 5%.
c- Nội dung giải pháp
Nội dung của giải pháp này là: Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp đào tạo (quy trình đào tạo; phương pháp dạy và học; phương pháp
kiểm tra, đánh giá) để nâng cao chất lượng đào tạo. Cụ thể:
+ Rà soát, đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo hướng thiết
thực, chú trọng trang bị phương pháp tổ chức, học tập, nghiên cứu, tăng cường kỹ
năng thực hành...
+ Đổi mới phương pháp đào tạo, bao gồm:
- Đổi mới quy trình đào tạo theo hướng kết hợp chặt chẽ giữa học lý thuyết và
thực hành, thực tế;
- Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực, “lấy người học làm
trung tâm”, thể hiện qua việc tăng tính tự chủ cho người học trong việc chọn thày,
chọn lớp học, chọn tiến độ và thời khóa biểu học tập...; Tăng tính chủ động, tự giác
học tập, nghiên cứu của HSSV thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như
97
làm các bài tập lớn, viết tiểu luận môn học, nghiên cứu các đề tài khoa học... dưới
sự hướng dẫn, giúp đỡ của thày, cô giáo; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy để nâng cao tính hấp dẫn và hiệu quả của bài giảng.
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng tránh
kiểm tra và trả bài theo dạng “học thuộc lòng”.
d- Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp này, cần phải làm tốt một số việc cụ thể sau:
+ Đối với giảng viên:
- Mỗi giảng viên cần nghiên cứu kỹ Quy chế 43/2007 về đào tạo theo học
chế tín chỉ để chuẩn bị giảng dạy tốt; cần xác định rõ những nội dung giảng dạy trên
lớp, những nội dung cần giao cho sinh viên tự học tập, nghiên cứu và hệ thống các
tài liệu tham khảo cần đọc.
- Giảng viên cần nghiên cứu để đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
tích cực – lấy người học làm trung tâm. Phương pháp này thể hiện ngay trong việc
tổ chức từng buổi giảng, cách thức truyền đạt và thực hiện nội dung bài giảng; Xây
dựng nội dung bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường các hình ảnh,
các video clip để minh họa làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn. Hơn thế,
ngoài việc giao nhiệm vụ học tập thường xuyên, giảng viên cần tổ chức cho các em
nghiên cứu, viết tiểu luận và tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, tạo cho các
em niềm say mê nghiên cứu, học tập...
- Giảng viên cần đổi mới tư duy và phương pháp đánh giá cho phù hợp với
quy chế đào tạo tín chỉ. Chẳng hạn, đào tạo theo niên chế thì điểm 5/10 là trung
bình, còn đào tạo theo học chế tín chỉ thì điểm trung bình phải từ 5,5 đến 6,9. Như
thế, khi chấm điểm, nếu giảng viên vẫn tư duy cũ, khi chấm thấy các em đạt mức
trung bình mà chấm điểm 5, thì thực chất các em lại không đạt điểm trung bình theo
học chế tín chỉ. Mặt khác, việc đánh giá phải chú trọng đánh giá về phương pháp, về
tính sáng tạo, chứ không nên đánh giá về mặt thông tin đơn thuần theo kiểu học
thuộc lòng những gì chép được.
+ Đối với tổ Bộ môn và Khoa:
98
- Tổ bộ môn phải thảo luận kỹ và đi tới thống nhất đề cương từng bài giảng,
từng môn học, xác định rõ nội dung nào giảng viên giảng trên lớp, nội dung nào
giao cho sinh viên tự nghiên cứu; Thống nhất danh mục tài liệu tham khảo tối thiểu
mà giảng viên và sinh viên bắt buộc phải đọc đối với từng môn học; Đồng thời,
thường xuyên tổ chức dự giờ, thao giảng để rút kinh nghiệm giảng dạy và học hỏi
lẫn nhau.
- Khoa, tổ bộ môn cần tổ chức các Hội thảo về phương pháp giảng dạy, đánh
giá đối với học sinh, sinh viên theo học chế tín chỉ để tìm ra phương pháp giảng
dạy, đánh giá tốt, phù hợp.
- Trưởng khoa, trưởng bộ môn cần phân công giảng viên đủ trình độ, năng
lực và có kinh nghiệm để giảng dạy, hướng dẫn khóa luận và tăng cường việc kiểm
tra, giám sát để các quy định về giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
được thực hiện nghiêm túc.
+ Đối với Nhà trường:
Cùng với việc xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, tốt về chất lượng,
Nhà trường cần thực hiện tốt những việc sau:
- Tổ chức các cuộc Hội thảo ở cấp Trường về phương pháp giảng dạy, học
tập, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HSSV đào tạo theo Học chế Tín chỉ;
- Sớm hoàn thiện và công bố chuẩn đầu ra các ngành, chuyên ngành đào tạo
và hoàn thành Báo cáo kiểm định chất lượng đào tạo. Đây là những cam kết đối với
xã hội và khẳng định chất lượng đào tạo của Nhà trường.
- Tổ chức cho học sinh, sinh viên nghiên cứu kỹ Quy chế 43/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 15/8/2007 về đào tạo tín chỉ để các em thấy rõ tầm quan trọng của
việc tự học tập, nghiên cứu, có thái độ học tập đúng đắn, chủ động, tự giác và tích
cực học tập để có kiến thức thực sự cho bản thân, tránh hiện tượng sử dụng thời
gian tự học tập vào làm những việc riêng không thuộc về học tập.
- Trang bị bổ sung thêm các thiết bị phục vụ giảng dạy như: máy chiếu
Projector, hệ thống âm thanh, các thiết bị thực hành rèn nghề về nghiệp vụ Nhà
hàng – Khách sạn...
99
- Xây dựng đội ngũ “cố vấn học tập” mạnh, nắm vững mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo từng ngành nghề, bậc, hệ đào tạo và có kinh nghiệm tư vấn để
giúp đỡ các em HSSV trong quá trình học tập.
đ- Kết quả dự kiến
Thực hiện được giải pháp này sẽ đưa việc đào tạo theo Học chế Tín chỉ của
Trường phát triển theo chiều sâu và nâng cao được chất lượng đào tạo. Nó cho phép
tăng dần tỷ lệ HSSV xếp loại học tập Khá, Giỏi qua từng học kỳ, từng năm để đến
năm 2017 đạt tỷ lệ 40 – 45% như mục tiêu đề ra. Kết quả là: Chất lượng đào tạo
toàn diện của Trường được nâng cao. HSSV tốt nghiệp ra trường làm được việc và
dễ tìm được việc làm đúng ngành nghề đào tạo. Uy tín, hình ảnh và thương hiệu của
Trường được nâng cao, tạo điều kiện thu hút được nhiều người học hơn.
3.2.1.3. Một số giải pháp khác
a- Giải pháp về yếu tố con người
Yếu tố con người trong Marketing đào tạo là một trong những yếu tố quan
trọng để thu hút người học, vì nó là yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo, là “bằng
chứng” về chất lượng đào tạo. Người học và xã hội sẽ nhìn vào đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý của Trường để đánh giá chất lượng đào tạo và quyết định có chọn
học ở Trường hay không.
Cán bộ quản lý của Trường về cơ bản đạt trình độ theo tiêu chuẩn chức danh
từng vị trí. Đội ngũ giảng viên hiện có 109 người, trong đó mới có 39 người đạt
trình độ thạc sỹ trở lên và đến tháng 10 năm 2013, khi có thêm 16 người bảo vệ
thành công luận văn thạc sỹ nữa, thì tổng số giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên
của Trường sẽ là 55/109 người, đạt tỷ lệ 50,46%,
Trình độ đội ngũ giảng viên của Trường như trên đã 100% đạt chuẩn giảng
viên trình độ cao đẳng, đảm đương được nhiệm vụ hiện tại và so với mặt bằng
chung của các trường cao đẳng thì tỷ lệ có trình độ thạc sỹ trở lên tương đối cao,
nhưng so với mục tiêu phấn đấu thành Trường Đại học Thương mại và Du lịch
(Khoản 3, Điều 5, Luật giáo dục đại học hiện hành quy định trình độ chuẩn của
chức danh giảng viên dạy trình độ đại học là thạc sỹ trở lên), thì còn thấp xa. Đặc
100
biệt, để nâng cấp thành trường đại học, Trường cần phải có ít nhất 10% giảng viên
đạt trình độ tiến sỹ.
Để đạt mục tiêu đó, Nhà trường phải gấp rút đào tạo đội ngũ bằng cách:
- Yêu cầu các giảng viên vào Trường sau 2 năm phải đi học cao học, để năm
2016 phải đạt tỷ lệ 95% có trình độ thạc sỹ trở lên (chỉ trừ những giảng viên mới
tuyển thêm chưa kịp học cao học);
- Cử ngay một số giảng viên có trình độ thạc sỹ, có khả năng và điều kiện đi
nghiên cứu sinh để trở thành tiến sỹ. Điều này, đòi hỏi Đảng ủy Trường phải có
Nghị quyết (như đã nói ở trên) để Ban giám hiệu Trường giao nhiệm vụ cho một số
giảng viên, trước hết là những cán bộ, đảng viên thực hiện. Cùng với việc giao
nhiệm vụ như thế, trường cần có chính sách hỗ trợ về mặt thời gian, kinh phí nghiên
cứu cho nghiên cứu sinh và đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện. Theo tôi,
cần nâng cao mức hỗ trợ tài chính cho mỗi nghiên cứu sinh từ 70 triệu như hiện tại
lên mức 100 triệu đồng để động viên, khích lệ và tạo điều kiện cho họ hoàn thành
tốt nhiệm vụ nghiên cứu.
Ngoài việc nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý như trên,
Đảng ủy và Ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong Trường cần tăng cường giáo
dục cán bộ công nhân viên lao động của Trường ý thức trách nhiệm, tinh thần tận
tụy phục vụ người học, trước hết là thái độ ứng xử có văn hóa, tôn trọng người học,
quý mến khách đến Trường, tạo ra hình ảnh đẹp về người cán bộ, nhân viên Trường
cao đẳng Thương mại Du lịch.
b- Giải pháp về phân phối sản phẩm
Trường cần sớm thành lập Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm
để có người chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ tìm kiếm, giới thiệu việc làm cho học
sinh, sinh viên khi tốt nghiệp ra trường. Đây là vấn đề rất quan trọng. Bởi vì, nếu
không giải quyết được đầu ra của quá trình đào tạo, nếu nhiều sinh viên ra trường
không tìm được việc làm đúng ngành nghề, thì sẽ không thu hút được người đăng
ký tuyển sinh và vào học tại Trường.
101
Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm cần bố trí ở cổng Trường,
nơi dễ nhận biết và thuận tiện cho việc ra vào của học sinh, sinh viên và của khách;
Phải có nhiều máy tính nối mạng và phải có quan hệ rộng với các doanh nghiệp, các
đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt phải liên kết với các Trung tâm giới thiệu việc
làm của các Sở lao động và thương binh xã hội của các địa phương, các trung tâm
hay công ty dịch vụ và tư vấn giới thiệu việc làm và tuyển dụng lao động chuyên
nghiệp để cung cấp thông tin cho các em và hướng dẫn các em tự tìm kiếm thông
tin qua mạng máy tính. Có như vậy, Trung tâm mới thực sự hữu ích, có ý nghĩa
giúp Trường giải quyết đầu ra của quá trình đào tạo.
c- Giải pháp về quảng bá, xúc tiến tuyển sinh
Để quảng bá thương hiệu, giới thiệu các ngành nghề đào tạo cũng như điều
kiện ăn ở, học tập tại Trường tới người học và xã hội, ngoài các hình thức xúc tiến
tuyển sinh đã trình bày ở phần thực trạng, Nhà trường cần thực hiện thêm một số
việc sau:
- Cần thông báo tuyển sinh trên một số báo, đài trung ương, có tầm thông tin
trên phạm vi toàn quốc như: Báo nhân dân, Đài phát thanh tiếng nói Việt Nam
Chi phí đăng, phát thông tin trên các phương tiện này tuy lớn, nhưng thông tin trên
phạm vi toàn quốc và có sức lan tỏa lớn.
- Thực hiện kích thích vật chất, trả thù lao bằng tiền đối với học sinh, sinh
viên và cán bộ, công nhân viên trong việc tuyên truyền, giới thiệu, thu nhận hồ sơ
đăng ký vào học ở Trường có kết quả. Theo đó, nếu học sinh, sinh viên và cán bộ,
công nhân viên giới thiệu được một người nộp hồ sơ vào Trường, dự thi hoặc xét
tuyển và đến học tại Trường, thì sau một kỳ học sẽ được trả thù lao ở mức nhất định
(theo tôi khoảng 300.000 đ/ HSSV tuyển được). Khoản tiền này không lớn nhưng
khuyến khích học sinh, sinh viên đang học tại Trường và cán bộ, công nhân viên
của Trường quan tâm, tích cực hơn trong việc giúp Trường tuyển sinh. Giải pháp
này sẽ có hiệu quả hơn việc cử cán bộ đi các tỉnh để tuyển sinh, vì lực lượng học
sinh, sinh viên của Trường đông, kỳ nghỉ hè, nghỉ tết về thăm gia đình sẽ có mặt ở
mọi địa phương.
102
- Đẩy mạnh hợp tác, có chính sách khuyến khích thỏa đáng các đối tác như
quy định tỷ lệ % được hưởng trên mức thu học phí để họ làm các trung gian tích
cực của Trường trong việc tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, ngành nghề đào tạo
và thu nhận hồ sơ đăng ký vào học ở Trường.
d- Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật
- Trường cần xây dựng thêm (ngoài các công trình đã có) một số công trình
phục vụ đào tạo như khu giảng đường từ 5 đến 7 tầng với khoảng 30 đến 35 phòng
học; Nhà thực hành thực tập về Thương mại và Nhà hàng – Khách sạn (Khách sạn 5
tầng), một hội trường lớn khoảng 500 - 700 chỗ ngồi và một nhà thể thao đa năng
- Cần định kỳ sơn lại các công trình xây dựng để đảm bảo bộ mặt của Trường
luôn mới, sáng sủa.
- Trường cũng cần mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập
còn thiếu như: máy chiếu projector và hệ thống âm li – loa đài lắp đủ cho 100% số
phòng học; Các thiết bị về Nhà hàng – Khách sạn như: máy hút bụi, máy giặt, là
công nghiệp, lò làm bánh, máy vặt lông gà vịt, máy rửa bát đĩa và thường xuyên
rà soát, bổ sung, thay thế các máy móc, thiết bị, dụng cụ hiện có đã hư hỏng, lạc
hậu, xuống cấp
Đây là những điều kiện đảm bảo chất lượng và là bằng chứng về chất lượng
đào tạo mà người học và xã hội dễ nhận biết, đánh giá, nên trường cần thường
xuyên hoàn thiện và đổi mới.
3.2.2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên
3.2.2.1. Với Bộ Giáo dục và đào tạo
Để cho việc đào tạo của các trường cao đẳng nói chung, Trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch nói riêng được tiến hành thuận lợi, đúng pháp luật, tôi mạnh
dạn đề xuất với quý Bộ một số kiến nghị như sau:
- Bộ cần xem xét, điều chỉnh lại “Danh mục ngành học cấp IV trình độ cao
đẳng, đại học” đã ban hành theo Thông tư số 14/2010/TT-BGDĐT, ngày 27 tháng
4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo theo hướng phân biệt rõ ngành
học với ngành kinh tế. Cụ thể: Bộ Giáo dục chỉ cần quản lý ngành học Quản trị kinh
103
doanh (Mã: 51340101), còn quản trị kinh doanh ngành kinh tế nào là để cho các
trường tự xác định thành chuyên ngành đào tạo; Không nâng quản trị kinh doanh
ngành kinh tế cụ thể (ví dụ: Quản trị kinh doanh Khách sạn; Quản trị kinh doanh
Nhà hàng và dịch vụ ăn uống...) thành một ngành học ngang bằng với ngành học
Quản trị kinh doanh.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cần xem xét, điều chỉnh điểm a, khoản 1, Điều
3 của “Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo trình độ đại học,
trình độ cao đẳng” ban hành theo Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐ, ngày 17 tháng 2
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó quy định: Muốn mở
ngành học nào đó trình độ cao đẳng, thì trường cao đẳng “phải có ít nhất 4 giảng
viên có trình độ thạc sỹ đúng ngành đăng ký”, mà thực chất ngành đăng ký theo
danh mục ngành đào tạo cấp IV mà Bộ ban hành theo Thông tư 14/2010/TT-
BGDĐT nói trên chỉ như một chuyên ngành đào tạo trước đây. Điều này là không
sát với thực tế như đã phân tích ở chương 2. Tôi đề nghị quý Bộ cần điều chỉnh tiêu
chuẩn này xuống 2 thạc sỹ như trước đây, vì như thế cũng đủ có 100% thạc sỹ
giảng dạy các môn chuyên môn rồi. Điều chỉnh như vậy sẽ rất sát với thực tế, vẫn
đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy và lại tạo điều kiện thuận lợi cho các trường
trong việc mở ngành đào tạo và chấp hành pháp luật Nhà nước.
- Cần sửa đổi điểm b, khoản 2, Điều 7 của “Quy định về liên kết đào tạo trình
độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học” ban hành theo Quyết định số
42/2008/QĐ- BGDĐT, ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, theo đó địa điểm đặt lớp liên kết đào tạo cao đẳng, đại học phải là các
trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Thực tế cho thấy không nên
quy định “cứng” về điều này, vì nhiều nơi trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
quận, huyện còn có cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhất là các lớp học khang trang, sạch
đẹp hơn cả trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Quy định như Quyết định số
42/2008/QĐ- BGDĐT đã hạn chế khả năng liên kết, hợp tác – kênh phân phối sản
phẩm đào tạo của các trường cao đẳng, đại học.
104
- Cần nghiên cứu kỹ trước khi ban hành chính sách và ổn định chính sách
quản lý để một chính sách được ban hành có thời gian “sống” tương đối dài, ổn
định, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo chủ động các kế hoạch đào tạo của mình.
Khi một văn bản thay đổi, cần có thời gian để chuẩn bị thực hiện, không nên phủ
định tức thời văn bản cũ dẫn đến các cơ sở đào tạo không kịp chuẩn bị, dẫn đến tình
trạng “nay đúng, mai sai”. Ví dụ, theo Quyết định số 42/2008/QĐ- BGDĐT thì các
trường không bị cấm sử dụng cả chỉ tiêu đào tạo chính quy để đào tạo theo địa chỉ,
theo nhu cầu xã hội và cấp Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng chính quy cho các
sinh viên học ở những lớp này theo hình thức đào tạo chính quy. Nhưng công văn
số: 7628/BGDĐT-GDĐH, ngày 14 tháng 11 năm 2011 về việc chấn chỉnh liên kết
đào tạo đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo lại quy định “chỉ cấp bằng tốt
nghiệp hình thức vừa làm vừa học” (tại chức cũ). Công văn này có hiệu lực ngay
sau ngày ký đã biến các lớp đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu xã hội học tại các cơ
sở liên kết ngoài trường cấp Bằng chính quy đang “đúng thành sai”, gây bức xúc
cho các cơ sở đào tạo, người học và xã hội.
- Cần xem xét lại và sửa đổi Thông tư 55/2012/TT-GDĐT về “Quy định đào
tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học” cho hợp lý hơn. Cụ thể, điểm b, khoản 1,
điều 9 – Tuyển sinh có quy định: “người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng chưa đủ 36 tháng kể từ ngày được
bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự
thi tuyển các môn văn hóa, năng khiếu theo khối thi tuyển sinh cao đẳng, đại học
chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hàng năm” là chưa thực sự công
bằng với các em. Bởi vì, giữa điểm đỗ thi đại học với chưa đỗ thi đại học nhiều khi
chỉ cách nhau 0,25 điểm (ví dụ: Khối A, thí sinh thi được 12,5 điểm không đỗ vào
đại học, nhưng thí sinh thi được 12,75 điểm thì đỗ vào đại học) và các em không đỗ
đại học đó vào học cao đẳng, khi học liên thông đã phải học thêm ½ năm rồi. Quy
định như trên đã làm giảm đáng kể nguồn tuyển sinh của các trường cao đẳng, vì
phần lớn các em có mục tiêu học đại học sẽ quyết định không học cao đẳng mà tiếp
tục ôn thi đại học.
105
- Cần xác định khoảng cách điểm tối thiểu đỗ cao đẳng và điểm sàn đỗ đại
học cách xa nhau. Như nhiều năm lại đây, khoảng cách này khá sát nhau, nên nguồn
tuyển sinh vào các trường cao đẳng khá ít. Cụ thể, lấy ví dụ khối A, nếu xác định
điểm sàn đỗ đại học là 13 điểm (thực chất từ 12,75 làm tròn thành 13 điểm) còn
điểm tối thiểu đỗ cao đẳng là 10 điểm, thì phổ điểm được tuyển của hơn 200 trường
đại học rất rộng từ 12,75 đến 30 điểm (với việc cho các em gửi phiếu điểm photo
đến các trường thì số này sẽ được sắp xếp hết), còn phổ điểm tuyển của các trường
cao đẳng rất hẹp, 457 trường cao đẳng hoặc đại học có đào tạo hệ cao đẳng sẽ tranh
tuyển những thí sinh có điểm tuyển nằm trong phổ hẹp từ 10 điểm đến 12,5 điểm,
mà số này chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng số học sinh dự thi. Mặt khác, phần lớn các
em thi cao đẳng đều đã thi đại học, còn thi cao đẳng chỉ là dự phòng. Vì thế, các
trường cao đẳng thiếu nguồn tuyển sinh là đương nhiên. Tôi đề nghị, giãn cách giữa
điểm tối thiểu vào cao đẳng và điểm sàn đỗ đại học là 5. Cụ thể: Với khối A, nếu
điểm tối thiều để vào trường cao đẳng (đối với thí sinh khu vực 3) là 10 điểm, thì
điểm sàn đỗ vào trường đại học phải là 15 điểm. Các khối thi khác cũng tương tự.
Có như vậy, người được vào học các trường đại học cũng thật xứng đáng, nguồn
tuyển sinh cho các trường cao đẳng sẽ được nhiều lên.
3.2.2.2. Với Bộ Công Thương
Bộ cần quan tâm đầu tư cho Trường xây thêm các công trình xây dựng còn
thiếu như: 01 nhà lớp học 30 đến 35 phòng học; 01 khách sạn thực hành 5 tầng và 1
Hội trường lớn để có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo và góp
phần đổi mới hơn nữa “bộ mặt” của Nhà trường, nhằm thu hút được nhiều người
học hơn nữa.
106
KẾT LUẬN
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động Marketing đối với các cơ
sở đào tạo nói chung, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch nói riêng trong điều
kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế; Từ thực trạng hoạt động Marketing của Trường
và thực tiễn công tác của bản thân tại đây, Tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn
thiện Marketing đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch” làm luận văn
tốt nghiệp cao học của mình. Đề tài đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra
là:
- Hệ thống hóa lý luận về Marketing đào tạo;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing (chủ yếu là Marketing -
mix) về đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch cùng nguyên nhân của
tình hình;
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Marketing của Trường
trong thời gian tới.
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về Marketing nói chung, Marketing trong lĩnh
vực dịch vụ và Marketing của một cơ sở đào tạo nói riêng; Từ phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động và kết quả Marketing đào tạo tại Trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch, làm rõ ưu, nhược điểm và nguyên nhân của tình hình, luận văn đã
đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện Marketing đào tạo của Trường nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, xây dựng thương hiệu và thu hút được ngày
càng nhiều người học hơn. Luận văn cũng kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Công Thương về một số vấn đề thuộc cơ chế chính sách có liên quan để hoạt
động đào tạo, hoạt động Marketing của các trường cao đẳng, trong đó có Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch được tiến hành thuận lợi, đúng pháp luật và có
hiệu quả hơn.
Do trình độ và thời gian có hạn, những giải pháp, kiến nghị nêu ra có thể chưa
toàn diện, chưa thấy hết các khía cạnh của vấn đề và Luận văn không tránh khỏi
những sai sót, hạn chế, nhưng Tác giả tin tưởng rằng nếu các giải pháp đó được
Trường áp dụng và các kiến nghị được các Bộ quan tâm sẽ góp phần làm cho
107
Marketing đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch được hoàn thiện và
hoạt động Marketing của Trường sẽ đạt kết quả tốt hơn.
Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp để Luận văn được hoàn thành với chất lượng tốt hơn và xin trân trọng cảm
ơn !
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012
của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi
mới, căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”.
2. Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị 02-CT-TTg, ngày 2 tháng 1 năm 2013 về việc triển
khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần
thứ sau Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xh chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Thủ tướng Chính phủ: Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 4 năm 2011
của Thủ tướng Chính phù phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời
kỳ 2011-2020.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chương trình hành động của ngành Giáo dục triển khai
Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị 02-CT-TTg, ngày 2 tháng 1 năm
2013 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW.
6. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật Giáo dục ban hành ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009.
7. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật giáo dục đại học ngày 28 tháng
6 năm 2012.
8. Chính phủ: Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
109
9. Chính phủ: Nghị định số 31/2011/NĐ-CP, ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đối, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 5
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường cao
đẳng.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 28 tháng 7
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế liên kết đào tạo
trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 13 tháng 2
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định liên thông
trình độ cao đẳng, đại học.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 795/QĐ-BGDĐT, ngày 27 tháng 2năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh, quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, kiểm tra và xử lý
việc thực hiện các quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 14/2010/TT-BGDĐT, ngày 27 tháng 4
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục giáo dục đào
tạo cấp IV – trình độ cao đẳng, đại học.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Lao động Thương binh Xã hội: Thông tư liên tịch
số 27/2010/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH, ngày 28 tháng 10 năm 2010 liên tịch Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn đào tạo
liên thông từ trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề lên trình độ cao đằng và đại
học.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐT, ngày 17 tháng 2
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hồ sơ, quy
110
trình mở ngành đào tạo đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo
trình độ đại học, cao đẳng.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Công văn số 7628/BGDĐT-GDĐH, ngày 14 tháng
11năm 2011 về việc chấn chỉnh liên kết đào tạo đại học, cao đẳng.
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT, ngày 05 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy.
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT, ngày 25 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định đào tạo liên thông trình
độ cao đẳng, đại học.
20. Tổng cục dạy nghề (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội), Dự án giáo dục kỹ
thuật và dạy nghề (VTFP): Sổ tay Marketing, NXB. Văn hóa thông tin, Hà Nội,
2007.
21. Trương Đình Chiến, “Giáo trình Quản trị Marketing”, NXB. Thống Kê, Hà Nội,
2002.
22. TS.Trương Đình Chiến, “Giáo trình Quản trị kênh phân phối (kênh Marketing)”,
NXB. Thống Kê, Hà Nội, 2004.
23. TS.Trương Đình Chiến, “Giáo trình Quản trị Marketing trong doanh nghiệp”,
NXB. ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2011.
24. PGS.TS. Trần Minh Đạo, “Giáo trình Marketing căn bản”, NXB. Giáo dục, Hà
Nội, 2002.
25. TS. Lưu Văn Nghiêm, “Giáo trình Marketing trong kinh doanh, dịch vụ”, NXB.
Thống Kê, Hà Nội, 2001.
26. Nguyễn Đức Ngọc, “Nghệ thuật Marketing”, NXB. Lao động – Xã hội, 2002.
27. PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang, “Giáo trình Marketing Thương mại”, NXB. ĐH
Kinh tế Quốc dân, 2010.
28. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai trang, “Nguyên lý Marketing”, NXB.
NXB. ĐH Quốc gia TP HCM, 2003.
111
29. PhilipKotler, “Marketing căn bản”- Bản dịch của TS Phạm Thăng, TS. Vũ Thị
Phương, Giang Văn Chiến, NXB. Thống kê, Hà Nội, tái bản lần 3, 20.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_hoat_dong_marketing_tai_truong_cao_dang_thuong_mai_va_du_lich_3567.pdf