Hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông đã được xây dựng trong nhiều năm nên một số công nghệ đã lạc hậu, dung lượng đường truyền thấp, lực lượng chuyên trách về công nghệ thông tin và truyền thông yếu và thiếu. Hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông bao gồm : phần cứng, phần mềm, con người và mạng viễn thông. Trước thực trạng đó, em khuyến nghị một số vấn đề liên quan tới quá trình hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin, viễn thông trong cả nước là :
Một là, với trang thiết bị phần cứng. Nhà nước nên có các gói kích cầu người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm trang thiết bị phần cứng trong nước. Khuyến nghị công tác nghiên cứu triển khai hoạt động bán PC giá rẻ cho từng doanh nghiệp cụ thể, cho từng hộ gia đình.
Hai là, về phần mềm, kiến nghị nhà nước ban hành các văn bản luật về quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm phần mềm trong nước thiết kế. Tiến hành triển khai ứng dụng Thương Mại Điện Tử cho các dịch vụ công, nâng cao chất lượng đời sống của người dân thông qua đầu tư cho chính phủ điện tử, đầu tư cho dịch vụ công. Khuyến nghị chính phủ điện tử tiêu thụ các sản phẩm phần mềm trong nước chế tác.
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4206 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện và phát triển Website theo định hướng khách hàng, ứng dụng cho Công Ty Thực Phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
site TMĐT khiến khách hàng lo ngại, thiếu niềm tin đối với hình thức kinh doanh này.
Về vấn đề bảo mật thông tin người tiêu dùng, đây là vấn đề hàng đầu để người dân Việt Nam có thể từ bỏ được thói quen mua hàng truyền thống, hiên tại đến bây giờ người tiêu dùng vẫn phải tự bảo vệ mình. Một đại diện của Bộ Công Thương cho biết: “Ở các trang web TMĐT uy tín nước ngoài, chỉ cần người mua đặt hàng, phía DN sẽ nhanh chóng liên lạc với người mua. Trong khi đó, tôi vào vài trang web trong nước, đặt mua hàng, chờ mấy ngày trời nhưng không thấy ai gọi điện thoại hoặc gửi email đến xác nhận hoặc từ chối bán hàng. Đó là chưa kể những rắc rối phát sinh liên quan đến chất lượng hàng hóa, chi phí đi kèm... (nếu có) khách hàng không biết kêu ai”. Không chỉ thiệt thòi về thông tin mà người mua hàng qua mạng còn chịu thiệt về giá cả. Ở các nước, mua hàng qua mạng luôn rẻ hơn mua hàng trực tiếp nhưng tại Việt Nam hiện nay, khách hàng phải trả giá tương đương hoặc cao hơn giá thị trường...
Theo ông Trần Hữu Linh, hình thức TMĐT còn mới mẻ tại Việt Nam nên cần phải có thời gian xây dựng để hoàn thiện. Khung pháp lý mới hình thành còn ở mức độ cơ bản, người tiêu dùng chưa được bảo vệ đúng mức. Trong lúc này, để hạn chế rủi ro và tự bảo vệ mình khi tham gia giao dịch TMĐT, người tiêu dùng phải tập thói quen xem xét tất cả các thông tin cơ bản về chủ website, thông tin về các điều khoản giao dịch, chính sách bán hàng, các chứng nhận của tổ chức uy tín... trước khi quyết định mua hàng.
3.2.4.2 Thực trạng của thiết kế Website tại Việt Nam
Web site thâm nhập vào Việt Nam từ những năm 1995-1996. Khi đó việc thiết lập nên một Web site là cả một vấn đề. Vào thời kỳ đó, người ta xây dựng một Web site thông qua việc viết các tệp siêu văn bản HTML với các thẻ của nó bằng các trình soạn thảo thông thường như NotePad, WordPad, cao cấp hơn thì sử dụng Hotdog, Hotmetal có hỗ trợ một vài công cụ để giảm bớt sự nặng nhọc khi phải viết các thẻ HTML.
Vào giữa năm 1996, tình hình trên đã được cải thiện rất nhiều khi xuất hiện các sản phẩm như MS Word Assistance, cho phép soạn thảo các tệp văn bản Word rồi lưu chúng dưới dạng các tệp siêu văn bản HTML ngay trong Word từ phiên bản 6.0 rồi tiếp tục cho tới các phiên bản Word sau này với những cải tiến ngày một lớn. Tiếp đó là các công cụ mạnh như Microsoft FrontPage 98/2000, Microsoft Office 97/2000/XP, ColFusion, Dreamwave và nhiều công cụ khác hỗ trợ việc xây dựng các tệp siêu văn bản HTML một cách dễ dàng. Theo hướng này, rất nhiều các Web site đã được ra đời và được biết tới như những Web site tĩnh.
Cuối năm 1996, đầu 1997, tại Việt Nam, công nghệ Active Server Page của Mỉcrosotf bắt đầu được nhiều người biết tới. Cùng với nó, việc xây dựng các cơ sở dữ liệu dựa trên Web bắt đầu được xây dựng. Ban đầu là với hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS Access hay FoxPro. Sau này, nhiều công nghệ khác cũng đã du nhập vào Việt Nam và nhiều Website được xây dựng theo hướng này dựa trên nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau như Oracle, Microsoft SQL Server, Sybase, Informix, DB2 và Lotus Domino. Một hai năm trở lại đây, khi trào lưu sử dụng phần mềm mã nguồn mở với hệ điều hành Linux xuất hiện tại Việt Nam thì xu hướng này được mở rộng ra cả với một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như MySQL hoặc PostgreSQL.
Có thể nói, hiện nay tại Việt Nam có hàng chục ngàn Web site đã và đang được xây dựng. Vì vậy, nhu cầu về quản lý nội dung thông tin trên Web site là rất lớn.Khi mà việc xây dựng một Web site dù là tĩnh hay động đã trở nên dễ dàng hơn thì hầu hết các đơn vị có Web site lại phải đối mặt với một công việc thường nhật và nặng nhọc – vấn đề quản trị và cập nhật nội dung thông tin Website.
Có rất nhiều các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng tới chất lượng nội dung thông tin trên các Web site. Bài viết này chỉ đề cập tới các yếu tố có liên quan tới vấn đề kỹ thuật, cụ thể là:Việc quản trị và cập nhật nội dung thông tin chỉ có thể thực hiện được trên mạng LAN.
Thông tin có tính cập nhật theo thời gian kém do người cập nhật tin từ xa không thể tham gia được mà phải chuyển về trung tâm (thường là thông qua một phần mềm thứ ba khác như một phần mềm FTP Client hoặc qua thư điện thử) rồi trung tâm lấy các thông tin đó từ máy chủ truyền tệp hoặc máy chủ thư điện tử, xử lý (đôi khi còn phải chuyển đổi hộ phông chữ cho người viết) duyệt rồi mới đưa các thông tin đó lên Website.
Việc cập nhật thông tin lên Website gặp khó khăn. Đối với các Website tĩnh, việc cập nhật thông tin thường gặp khó khăn khi phải sử dụng tới những phần mềm trung gian để tạo trang Web và thực hiện các đường siêu liên kết theo phương pháp thủ công. Đối với các Website có kết hợp giữa tĩnh và động thì vấn đề trở nên phức tạp hơn vì ngoài việc phải cập nhật các thông tin tĩnh thì còn phải cập nhật các thông tin động trong các cơ sở dữ liệu và sau đó phải tìm đúng chỗ để đặt các tệp siêu văn bản, các tệp ảnh hoặc đa phương tiện vào đúng thư mục trên máy chủ Web để chúng có thể thể hiện trên trình duyệt theo đúng ý muốn. Công việc này thường phải nhờ tới những chuyên gia hiểu biết về công nghệ thông tin thay vì chỉ sử dụng những nhân viên nhập liệu bình thường. Khi thiếu các chuyên gia loại này thì thông tin sẽ khó có thể được cập nhật thường xuyên.
Việc loại bỏ thông tin khỏi Website gặp khó khăn. Khi xây dựng Website, người ta thường để ý tới việc đưa thông tin lên Website, ít ai để ý tới việc loại bỏ thông tin khỏi Website – các thông tin không còn giá trị, hoặc tai hại hơn nữa là các thông tin, vì lý do nào đó bị sai lệch, cần phải dỡ ngay khỏi Website. Hãy thử tưởng tượng người chịu trách nhiệm về thông tin sẽ làm thế nào khi vào lúc 12 giờ đêm ở Việt Nam (12 giờ trưa ở Mỹ), anh ta đi công tác ở tỉnh bạn hoặc một nước ngoài nào đó và được báo là có thông tin sai lệch mà anh ta cần phải ngay lập tức dỡ nó ra khỏi trang chủ của Website, trong khi việc quản trị và cập nhật Website lại chỉ có thể thực hiện được tại văn phòng cơ quan của anh ta? Thật là thảm hoạ! Có lẽ ít tệ hại hơn nếu là một thông tin mời nộp hồ sơ đấu thầu vào ngày 10/10 nhưng ngày 11/10 ta lại vẫn nhìn thấy nó trên Website, mặc dù điều này cũng thật là khó chịu.
Không có qui trình tự động cập nhật thông tin lên Website. Hầu hết các Website không có qui trình tự động cập nhật thông tin lên Website được thực hiện trên chính ứng dụng tạo nên Website. Vì vậy nảy sinh mâu thuẫn thường thấy giữa người chịu trách nhiệm đưa thông tin lên Website (thường là lãnh đạo của đơn vị có Website) và người thực hiện việc đưa thông tin lên Website (thường là nhân viên tin học của các đơn vị). Những nơi có qui trình thì đôi khi các qui trình lại phức tạp, nhiều khâu kết hợp thủ công với bán tự động bằng máy nên vẫn dễ sinh lỗi khi cập nhật thông tin.
Thông tin khó bảo vệ. Khi Website là tĩnh hoặc là kết hợp giữa động và tĩnh mà thực tế là các nội dung thông tin của các tệp thông tin toàn văn – chứa các thông tin quan trọng nhất của Website – được lưu giữ trong các cây thư mục của máy chủ Web thì việc bảo vệ các thông tin này được lưu giữ toàn bộ trong cơ sở dữ liệu.
Thông tin khó quản trị. Khi Website là tĩnh hoặc là kết hợp giữa động và tĩnh thì việc sao lưu, phục hồi và đồng bộ hoá dữ liệu thường gặp khó khăn. Trên thực tế, khi cần sao lưu, người quản trị sẽ phải sao lưu cả phần nằm trong cơ sở dữ liệu lẫn phần nội dung thông tin các tệp siêu văn bản HTML nằm trong cây thư mục của máy chủ Web. Khi cần phục hồi dữ liệu cũng cần phải phục hồi cả 2 phần này rồi lại phải đồng bộ chúng với nhau thì chúng mới có thể chạy được, nếu không sẽ sinh lỗi. Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu một khi tên của cây thư mục hoặc trật tự cây thư mục chứa các tệp HTML trên máy chủ Web bị thay đổi. Chắc chắn điều này sẽ dẫn tới lỗi trên Website và đôi khi gây nên lỗi hàng loạt.
3.3 Kết quả xử lý phiếu điều tra (Questionaires) bằng phần mềm SPSS và/hoặc kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia (Interview)
Sau khi thu thập các phiếu phỏng vấn từ các bộ phận nhân viên trong công ty Thực Phẩm Hà Nội. Chúng tôi có kết quả phân tích như sau
Câu 1: Thông qua bảng chúng ta có thể nhận thấy Câu 1 với nội dung là: Công ty có thường xuyên thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh tại Website www.thucphamhanoi.com.vn không? thì tần xuất của “thỉnh thoảng” là nhiều nhất 9 lần/20lần và chiếm 45% sự lựa chọn, tiếp theo đó là “thường xuyên” và “không thực hiện”
Câu 1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thuong xuyen
6
30.0
30.0
30.0
thinh thoang
9
45.0
45.0
75.0
khong thuc hien
5
25.0
25.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu2: Qua bảng chúng ta có thể nhận thấy Câu 2 với nội dung “Công ty tim kiếm khách hàng theo hình thức nào là chủ yếu” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “tự tìm trên internet” và “người khác” với tỷ lệ 6lần/20lần tiếp theo là “quan sát trực tiếp” và “qua người khác”.
Câu 2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
tu tim tren internet
6
30.0
30.0
30.0
quan sat truc tiep
4
20.0
20.0
50.0
qua nguoi quen
4
20.0
20.0
70.0
nguoi khac
6
30.0
30.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 3: Qua bảng chúng ta có thể nhận thấy Câu 3 với nội dung “Nhóm mặt hàng nào mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “sản phẩm khác” với mức độ là 6lần/20lần, tiếp theo là : “măng dầm đóng lọ”, “giò” và “nước mắm”
Câu3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
nuoc man
4
20.0
20.0
20.0
mang dam dong lo
5
25.0
25.0
45.0
gio
5
25.0
25.0
70.0
san pham khac
6
30.0
30.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 4: Qua bảng chúng ta có thể nhận thấy Câu 4 với nội dung “ Việc lên kế hoạch tài chính mua hàng dựa trên cơ sở dự báo nào” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “dự báo trên mục tiêu đặt ra thu nhập và lợi nhuận” với mức độ 10lần /20lần chiếm 50%. Tiếp theo là “dự báo doanh số bán”, “cả 2 phương án trên”
Câu 4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
du bao doanh so ban
6
30.0
30.0
30.0
du bao tren muc tieu dat ra thu nhap va loi nhuan
10
50.0
50.0
80.0
ca hai phuong an tren
4
20.0
20.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 5: Qua bảng chúng ta có thể nhận thấy Câu 5 với nội dung “Khách hàng có quan tâm đến Website của công ty không?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “có quan tâm” và “không quan tâm” với mức độ 6lần /20lần chiếm 30%, tiếp theo là “rất quan tâm” và “quan tâm chưa đúng mức”
Câu 5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat quan tam
4
20.0
20.0
20.0
co quan tam
6
30.0
30.0
50.0
quan tam chua dung muc
4
20.0
20.0
70.0
khong quan tam
6
30.0
30.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 6: Qua bảng chúng ta có thê nhận thấy Câu 6 với nội dung “Khách hàng thường đăng ký đặt hàng qua công cụ nào” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “đien thoại” và “giao tiếp trực tuyến” với mức độ 5/20 lần chiếm 25%. Tiếp theo là “giao tiếp trực tiếp”, “email” “website” và “phương thức khác”
Câu 6
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
email
2
10.0
10.0
10.0
website
2
10.0
10.0
20.0
dien thoai
5
25.0
25.0
45.0
giao tiep truc tuyen
5
25.0
25.0
70.0
giao tiep truc tiep
4
20.0
20.0
90.0
phuong thuc khac
2
10.0
10.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 7: Qua bảng chúng ta có thể nhận thấy Câu 7 với nội dung “Tần xuất cập nhật thông tin trên website?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “hàng tháng” và “thỉnh thoảng” với mực độ 6lần/20lần, chiếm 30%. Tiếp theo là “hàng ngày” và “hàng tuần”
Câu 7
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
hang ngay
4
20.0
20.0
20.0
hang tuan
4
20.0
20.0
40.0
hang thang
6
30.0
30.0
70.0
thinh thoang
6
30.0
30.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 8 : Qua bảng chúng ta có thể nhận thấy Câu 8 với nội dung “Công tác kiểm tra, đánh giá phát triển Website được công ty quan tâm đúng mức hay không?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “chưa đúng mức” và “không có ý kiến” với mức độ 8lần/20lần, chiếm 40%. Tiếp theo là “đúng mức”.
Câu 8
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
dung muc
4
20.0
20.0
20.0
chua dung muc
8
40.0
40.0
60.0
khong co y kien
8
40.0
40.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 9 : Qua bảng chúng ta có thể nhận thấy Câu 9 với nội dung “Số lượng khách hàng ra vào Website của công ty, tập trung vào đối tượng khách hàng nào?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “các doanh nghiệp” và “khách vãng lai” với mức độ 8lần/20lần,chiếm 40%. Tiếp theo là “công nhân viên chức”
Câu 9
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
cac doanh nghiep
8
40.0
40.0
40.0
cong nhan vien chuc
4
20.0
20.0
60.0
khach vang lai
8
40.0
40.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 10: Qua bảng chúng ta có thể thấy Câu 10 với nội dung “Từ khi xây dựng Website, doanh thu hay những đơn đặt hàng có tăng lên không?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “doanh thu và đơn đặt hàng bằng với lần trước” với mức độ 10/20lần, chiếm 50%. Tiếp theo là “doanh thu và đơn đặt hàng tăng lên” “doanh thu và đơn đặt hàng giảm”
Câu 10
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
doanh thu va don dat hang giam
4
20.0
20.0
20.0
doanh thu va don dat hang bang lan truoc
10
50.0
50.0
70.0
doanh thu va don dat hang tang
6
30.0
30.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 11: Qua bảng chúng ta có thể thấy Câu 11 với nội dung là: “Công ty có ý định sẽ xây dựng kênh thanh toán trực tuyến trên Website của công ty mình không?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “đang tiến hành” với mức độ 8/20 lần, chiếm 40%. Tiếp theo là “làm cũng được không làm cũng được”, “đã có định hướng” “không cần thiết”
Câu 11
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong can thiet
2
10.0
10.0
10.0
lam cung duoc ko lam cung duoc
6
30.0
30.0
40.0
da co dinh huong
4
20.0
20.0
60.0
dang tien hanh
8
40.0
40.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 12: Qua bảng chúng ta có thể thấy Câu 12 với nội dung là: “Công ty có định hướng xây dựng Website bằng giao diện tiếng anh không?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “đã có định hướng” và “đang tiến hành” với mức độ là 8/20lần, chiếm 40%. Tiếp theo là “không cần thiết” hoặc “có cũng đuợc không có cũng được”
Câu 12
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong can thiet
2
10.0
10.0
10.0
lam cung duoc khong lam cung duoc
2
10.0
10.0
20.0
da co dinh huong
8
40.0
40.0
60.0
dang tien hanh
8
40.0
40.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 13: Qua bảng chúng ta có thể thấy Câu 13 với nội dung là: “Hoạt động nào gặp trở ngại trong việc phát triển mặt hàng trên Website?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “triển khai hoạt động mua hàng” và “nguồn lực tài chính” với mức độ 4/20lần, chiếm 20%. Tiếp theo là “tìm kiếm nguồn hàng”, “nghiên cứu thị trường”, “cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT”, “xúc tiến điện tử”, “kiểm tra đánh giá”, “nguồn nhân lực”, “và các hoạt động khác”.
Câu 13
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
tim kiem nguon hang
2
10.0
10.0
10.0
nghien cuu thi truong
2
10.0
10.0
20.0
co so vat chat, ha tang CNTT
2
10.0
10.0
30.0
xuc tien dien tu
2
10.0
10.0
40.0
trien khai hoat dong mua hang
4
20.0
20.0
60.0
nguon luc tai chinh
4
20.0
20.0
80.0
nguon nhan luc
1
5.0
5.0
85.0
kiem tra danh gia
2
10.0
10.0
95.0
hoat dong khac
1
5.0
5.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Câu 14: Qua bảng chúng ta có thể thấy Câu 14 với nội dung là: “Đánh giá hiệu quả của việc phát triển mặt hàng bán trên Website tại công ty?” tần xuất xuất hiện nhiều nhất là “bình thường” với mức độ 7/20lần, chiếm 35%. Tiếp theo là “hiệu quả”, “chưa hiệu quả” “không hiệu quả” và “rất hiệu quả”
Câu 14
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong hieu qua
2
10.0
10.0
10.0
chua hieu qua
3
15.0
15.0
25.0
binh thuong
7
35.0
35.0
60.0
hieu qua
6
30.0
30.0
90.0
rat hieu qua
2
10.0
10.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp
Thực phẩm Hà Nội đã tạo được tốc độ tăng trưởng khá cao, 5 năm (2002-2006), doanh thu của công ty đã tăng 60%, năm 2006 đạt 256 tỷ đồng, nộp ngân sách tăng 80%, lợi nhuận tăng 60%, thu nhập CBCNV tăng gấp 2 lần. Bên cạnh đó, công ty còn phát triển kinh doanh XNK. 5 năm qua, doanh thu kinh doanh XNK của công ty tăng 20-30%/năm. Năm 2007 này, Thực phẩm Hà Nội sẽ có tốc độ tăng trưởng vượt trội, 9 tháng công ty đã đạt doanh thu gần 200 tỷ đồng. Những cửa hàng của công ty sau khi cải tạo nâng cấp thành cửa hàng tiện ích chuyên doanh thực phẩm sạch đều mang lại hiệu quả cao, doanh thu tăng gấp đôi, thậm chí gấp 3 đến 4 lần so với trước. Cùng với việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân Thủ đô, hiện công ty chú trọng mở rộng thị trường về các tỉnh như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Thọ,Nam Định, Thái Nguyên...
Chiến lược của Thực phẩm Hà Nội trong những năm tới là tiếp tục đầu tư thiết bị đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các mặt hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, duy trì quản lý chất lượng HACCP cung cấp thịt lợn sạch, rau sạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho thị trường Hà Nội. Đầu tư nâng cấp mạng lưới kinh doanh, xây dựng mới các Trung tâm Thương mại, siêu thị và chuỗi cửa hàng tiện ích phù hợp, mở thêm các cửa hàng tự chọn cung cấp thực phẩm sạch, rau quả an toàn, thực phẩm chế biến, thực phẩm công nghệ đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của người tiêu dùng Thủ đô với tổng mức đầu tư trong 5 năm tới là 412 tỷ đồng; quyết tâm xây dựng thương hiệu, hình ảnh công ty thành một mô hình kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả.
Hiện công ty đang có chiến dịch mở rộng thị trường kinh doanh trực tuyến, với đội ngũ công nhân có chuyên ngành về TMĐT và CNTT. Tất cả máy tính của nhân viên trong Công ty đều nối mạng Internet và mạng LAN. Công ty đã và đang chuẩn bị cho việc thực hiện các giao dịch trên Website thay vì thực hiện trên các bản giấy.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về thiết kế và phát triển website theo định hướng khách hàng.
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.
4.1.1 Những kết quả đạt được
Công ty Thực phẩm Hà Nội được thành lập tháng 7/1957 (nay là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội) đến nay đã tròn 50 năm tuổi. Qua chặng đường nửa thế kỷ, Thực phẩm Hà Nội đang trở thành một thương hiệu mạnh cả về kinh doanh thực phẩm và đầu tư kinh doanh các hoạt động dịch vụ…
Website www.thucphamhanoi.com nhìn chung rất đẩy đủ chức năng như giới thiệu về công ty, các sản phẩm của công ty, khi click vào sản phẩm của công ty nó sẽ hiện ra một số thông tin về sản phẩm mà khách hàng lựa chọn, vì thế khách hàng khá dễ dàng để lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình. Với danh mục sản phẩm rất rõ ràng, đúng với nội dung của tên mục. Website có các tiện ích như giá vàng, chương trình tivi...giúp khách hàng không nhàm chán khi vào Website của công ty. Website còn có mục lấy ý kiến khách hàng khi vào thăm Website qua đó thu thập được ý kiến từ khách hàng một cách chính xác và hiệu quả hơn.
4.1.2 Những tồn tại
Website của công ty chỉ mang mục đích chỉ là giới thiệu Website, như việc tạo lập Website là một xu hướng mà một công ty nổi tiếng nào cũng có, nó không mang hình thức kinh doanh TMĐT. Website không có thanh toán trực tiếp, không có giỏ hàng, không có nhân viên trực online. Hầu hết nếu có trao đổi giao dịch muc bán thì chỉ thông qua email mà công ty đã cho qua phần liên hệ. Khi click vào phần liên hệ ta nhận thấy có rất nhiều câu hỏi mua hàng cũng như muốn lập điar điểm bán lẻ. Vì thế nhận thấy rằng Website không nên dừng lại ở việc chỉ giới thiệu mà hày bắt đầu bước vào một lĩnh vực kinh doanh mới.
Website của công ty ôm đồm quá nhiều thông tin, như là thông tin về kinh tế thế giới và rất nhiều thông tin mang tính tin tức, làm cho Website trông rất rối mắt và khó nhìn, như vậy cũng làm cho khách hàng khi bước vào Website sẽ không chú ý đến những sản phẩm hay những mặt hàng của công ty mà chỉ chú ý đến những thông tin mang tín thời sự đó. Sẽ làm giảm đi mật độ của khách hàng do tin tức đó thì ở đâu cũng có.
Công ty chư có Website bằng tiếng anh, do công ty có haọt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng ra nước ngoài.
4.1.3 Hướng giải quyết
Công ty nên xây dựng một mạng thanh toán trực tiếp bởi công ty hoạt động kinh doanh xuyên suốt một vùng miền bắc, cho nên việc thanh tóan sẽ dễ dàng hơn nếu được thanh toán trực tuyến qua mạng.
Website nên có người trực tại website, luôn luôn online để giải đáp những thắc mắc của khách hàng từ đó đưa ra hướng giải quyết nhanh nhất, và thông qua đó có thể thu thập thông tin từ khách hàng để biết răng Website của mình chỗ nào chưa được hoàn thiện và tìm hướng giải quyết một cách nhanh chóng.
Là một công ty có thương hiệu truyền thống vững chắc, có thương hiệu nổi tiếng lẫn trong nước cũng như ngoài nước và tham gia nhiều hoạt dộng xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài vì thế một trang Website với tiếng anh thì rất là hữu ích cho việc trao đổi thông tin, cũng như khách hàng nước ngoài muốn tìm hiểu đến những sản phẩm mà họ quan tâm.
Nội dung của Website nên được lược bớt bởi vì khi ôm đồm quá nhiều thông tin thì việc tập trung vào một thông tin chính của công ty là rất khó, những thông tin không cần thiết, và không liên quan đến sản phẩm thì tốt nhất là không nên đưa vào Website, giảm lượng tải về máy.
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết việc hoàn thiện và phát triển Website
4.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới
Hiện nay, Công ty đang tiếp tục triển khai các dự án công trình trọng điểm như; Toà nhà thương mại HFC Lãng Yên, TTTMDV Bắc Qua 253 Phố Vọng, mở rộng chuỗi cửa hàng tiện ích…Bên cạnh đó công ty luôn luôn chú trọng đến an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các mặt hàng công ty sản xuất cũng như khai thác các nguồn hàng từ bên ngoài cung cấp cho hệ thống chuỗi cửa hàng. Siêu thị và TTTM. Giữ vững thương hiệu truyền thống trong nhiều năm qua đã được khách hàng tín nhiệm công ty là đơn vị đi đầu trong việc thay thế chất bảo quản hàn the bằng phụ gia thực phẩm an toàn đồng thời ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất, bảo quản và xây dựng quy trình sản xuất theo Hệ thống quản lý chất lượng ATVSTP theo tiêu chuẩn HACCP. Và kèm theo là chuẩn bị cho sự quảng cáo, phát triển của Website www.thucphamhanoi.com.vn . Một lĩnh vực mới của công ty và sau này sẽ là chủ đạo để tăng doanh thu cũng như thu nhập cho công ty.
4.2.2 Định hướng phát triển của công ty
Trong thời gian tới trước thách thức của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày càng cao với các tập đoàn bán lẻ thế giới vào Việt Nam, công ty nhận thấy cần đẩy mạnh bán buôn, bán lẻ, khai thác các nguồn hàng nhập khẩu, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản xuất, đầu tư thiết bị đổi mới công nghệ, chú trọng đào tạo, tuyển chọn đội ngũ CBCNV và mở rộng hệ thống bán hàng với mức tăng trưởng đặt ra từ 15% đến 20% trên một năm. Kèm theo đó là hoàn thiện Website www.thucphamhanoi.com.vn để bạn hàng ngoài nước có thể biết đến sản phẩm của công ty. Xúc tiến quảng cao Website, đưa các sản phẩm mới để chào hàng. Phát huy các thành tích đã đạt được, đoàn kết quyết tâm phấn đấu vượt qua, tiếp tục giành được các thành tíc xuất sắc mới, xứng đáng với những phần thưởng cao quý được Đảng và Nhà nước trao tặng hôm nay cho công ty.
4.2.3 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển Website
4.2.3.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện Website www.thucphamhanoi.com.vn cho Công ty TNHH một thành viên thực phẩm Hà Nội
Khi kinh doanh trực tuyến việc xây dựng một website là điều tất yếu song để phát triển một website thành công thì không phải là điều dễ dàng. Trước hết chúng ta cần xem xét một số đặc điểm chung của những website thành công và khám phá những gì bạn có thể áp dụng cho website của công ty. Đây là nhưng yêu cầu để hoàn thiện một Website phù hợp với khách hàng, dễ tìm, dễ hiểu và dễ mua.
Tổ chức website chặt chẽ và dễ sử dụng: Website của công ty cần có cấu trúc càng rõ ràng dễ hiểu càng tốt. Điều quan trọng ở đây là phải làm sao để khách hàng thấy được ngay các thông tin mà họ hi vọng có thể thu được từ website của bạn. Ví dụ ở www.3DLink.net, các bạn sẽ thấy cấu trúc rất dễ hiểu: Trên cùng là các lĩnh vực chính. Khi bạn vào website, bạn sẽ biết ngay thông tin mình cần ở đâu. Trong từng lĩnh vực một, các thông tin được xếp thành mục lục ngay bên trái. Điều này khiến bạn chỉ cần tối đa 2 lần bấm chuột là có thể tìm được tới thông tin mình cần.Nếu website của bạn có quá nhiều thông tin, bạn có thể làm cho trang chủ đơn giản bằng cách thiết kế bảng nội dung, bảng này cũng nên hết sức đơn giản và dễ sử dụng. Đồng thời sử dụng những từ và đoạn ngắn gọn dễ hiểu để thu hút người đọc.
Sử dụng từ ngữ dễ hiểu: Một ai đó sẽ không thể theo dõi được quảng cáo bán hàng của công ty cũng như mua những mặt hàng mà công ty đang cung cấp nếu như họ không thể hiểu được những gì doanh nghiệp đang nói. Sử dụng những lời lẽ hoa mỹ để tán dương những sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp thì rất dễ nhưng doanh nghiệp sẽ không thể biết được có bao nhiêu người tới website và dự định của họ như thế nào?
Có thể công ty cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt nhưng sẽ không ai mua nếu như họ không biết công ty đang chào bán những gì, hay không thể hiểu được lợi ích mà sản phẩm dịch vụ của bạn mang đến cho khách hàng. Hãy nhớ rằng khi một người đến thăm website của bạn, có thể anh ta chưa biết bạn là ai?. bạn đang chào bán sản phẩm gì?. Bạn phải giúp khách hàng hiểu rõ những vấn đề này trong thời gian ngắn nhất. Hãy dùng các câu ngắn gọn, cô đọng và giữ kiểu thiết kế cố định đối với tất cả các trang con.
Dễ dàng khám phá các đường link: Doanh nghiệp hãy tạo các đường link bằng chữ hay biểu tượng ở tất cả các trang con để mọi người có thể xem lại hoặc xem tiếp mà không phải sử dụng đến nút "Back" hay "Forward" của trình duyệt. Doanh nghiệp cũng cần nhớ là phải có những chữ thay thế tất cả các đồ hoạ và đường liên kết trong trang của bạn. Đây là những từ sẽ xuất hiện thay thế đồ họa khi tuỳ chọn đồ hoạ trong trình duyệt bị tắt hoặc khi người ta nhấn nút "Stop" trước khi trang được tải về đầy đủ.
Thời gian tải về nhanh: Doanh nghiệp không nên nghĩ rằng tất cả mọi người đều sử dụng một đường truyền Internet có tốc độ cao. Liệu bạn có muốn mình phải đợi 10 phút để tải một trang về trước khi xem trang đó không?. Chắc chắn là không, vì thế bạn đừng hy vọng khách hàng sẽ đợi. Bạn cũng nên nhớ rằng 30 giây trước màn hình giống như 10 phút vậy. Sử dụng đồ hoạ để trang trí là rất tốt nhưng đừng lạm dụng. Nếu doanh nghiệp cần nhiều hình ảnh và đồ hoạ lớn thì nên có một biểu tượng nhỏ sẽ liên kết với hình ảnh đồng thời nhắc nhở người xem cần phải đợi. Sử dụng video và audio trong trang như một công cụ để bán hàng là ý tưởng khá hay, tuy nhiên bạn không nên sử dụng bởi hiện tại trừ các tỉnh thành lớn có đường truyền tốc độ cao ADSL hay cáp quang, vẫn còn đa số người vẫn đang sử dụng đường truyền Dial-Up với modem 28.8, 33.6 và 56.6. Nhân tố thời gian là vô cùng quan trọng vì mọi người thuờng không kiên nhẫn khi vào mạng. Nếu trang của bạn phải mất thời gian quá lâu để tải về thì khách hàng có thể nhấn chuột và bỏ đi. Đừng để mất khách hàng chỉ vì trang web của bạn tải về quá chậm. Hãy tăng tốc độ truyền của các trang web lên bằng cách:
Giảm kích cỡ đồ hoạ trong trang web của doanh nghiệp: Nhiều file đồ hoạ không nhất thiết phải có kích cỡ như trên các trang web thông thuờng. Doanh nghiệp chỉ cần 72 dpi cho độ phân giải của màn hình và đồ hoạ cũng chỉ cần 256 màu. Một đồ hoạ kích cỡ nhỏ 4" - 2" không nên lớn hơn 10K. Thu nhỏ kích cỡ đồ hoạ, độ sâu của màu. Hãy để chế độ phân giải đồ hoạ và hình ảnh nền ở mức 256 màu. Nếu doanh nghiệp rất cần một đồ hoạ lớn thì bạn có thể cung cấp cho người xem một hình ảnh nhỏ với nút "phóng to" để xem tiếp một hình ảnh lớn hơn.
Quy định cụ thể kích cỡ file đồ họa trong mã HTML: Nếu doanh nghiệp quy định cụ thể kích cỡ các file đồ hoạ trong mã HTML, trình duyệt web sẽ rút ngắn kích cỡ của trang nếu cần thiết và nơi hình ảnh sẽ xuất hiện, hiển thị văn bản và để một khoảng trống cho file đồ hoạ tải về. Giảm số file trong trang web của doanh nghiệp (cả file đồ hoạ và HTML kết hợp với nhau). Mọi người luôn xem nhẹ thủ thuật quản lý trang: giảm số file chứa trong website của bạn. Mọi người thuờng có tối đa bốn kết nối (socket) trong trình duyệt web của họ. Mỗi một socket sẽ cho phép chuyển một file về máy tính của bạn, vì thế nếu bạn có 4 socket thì bạn có thể tải cùng lúc 4 file về. Nếu bạn có 6 ảnh trong trang chủ và một file HTML thì tất cả là có 7 file cần phải tải về. Trình duyệt sẽ tải 4 file về trước , sau khi tải xong một file socket sẽ tải tiếp file còn lại. Nói cách khác file thứ 5 sẽ chỉ được tải về khi file thứ nhất được tải xong. Và file thứ 6 sẽ chưa được tải về cho đến khi quá trình tải file thứ hai hoàn thành... quá trình tải về có thể kéo dài nếu có quá nhiều file đặc biệt khi những file này rất lớn. Theo như nguyên tắc, (giả sử đồ hoạ của bạn có kích cỡ khiêm tốn 5-12K) bạn hãy cố gắng có duới 5 file mỗi tran
Nội dung không có hình ảnh: Nhiều người sử dụng ảnh "GIFS" và JavaScripts để tạo các logo và ký tự chạy ngang màn hình hay những gì tương tự. Điều này không chỉ làm tăng thời gian tải về mà còn làm người xem xao lãng nội dung bán hàng của bạn. Những người trên Internet là những con người của thông tin vì vậy bạn hãy chắc chắn rằng mình đang dành thời gian cho những thông tin có chất lượng chứ không phải là những hình ảnh vô bổ. Nếu bạn có một nội dung vô giá trong trang web, hãy làm cho nó dễ đọc. Hãy chia thành những đoạn quan trọng, gạch chân hoặc bôi đậm những câu quan trọng trong từng đoạn và bạn đừng ngại trang trí với một số màu.
Tô màu văn bản thay thế file đồ hoạ nếu có thể. Nói cách khác thay vì sử dụng một file đồ họa để gây sự chú ý, doanh nghiệp có thể sử dụng văn bản có màu sắc khác nhau. Có thể công ty muốn cung cấp thông tin miễn phí duới dạng bài báo hay bài phóng sự, và sau đó cố gắng bán hàng. Nếu doanh nghiệp muốn cung cấp cho người sử dụng những thông tin bổ ích (với mục đích thu hút khách hàng), hãy thêm những nội dung có chất lượng chứ không phải là những hình ảnh bên ngoài. Trong truờng hợp đó một chữ đáng giá hàng nghìn hình ảnh.
Thậm chí doanh nghiệp muốn trang của mình sinh động hơn một chút (có những biểu tượng biến hình, các dòng chữ bôi đậm...) nhằm thu hút mọi người tiếp tục quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Công việc của doanh nghiệp chính là kiểm tra những kết quả mà khách hàng xem đem lại.
Tất cả sẽ phụ thuộc vào những sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp đang bán cũng như đối tượng khách hàng doanh nghiệp cần tiếp thị hay thị truờng mục tiêu của bạn. Nếu công ty đang tiếp thị cho lớp trẻ thì sự sinh động của website sẽ làm tăng doanh số bán hàng. Nhưng nếu đối tượng khách hàng của công ty chủ yếu là những nhà kinh doanh có trình độ thì yếu tố sinh động đó có thể làm doanh nghiệp giống như một hoạ sĩ nửa mùa. Đối với đối tượng khách hàng này doanh nghiệp cần thu hút họ bằng những sự kiện, con số, sự trung thực và những lợi ích rõ ràng.
Dễ theo dõi "quá trình bán hàng": Doanh nghiệp phải tạo điều kiện để khách hàng hiểu rõ những lợi ích của sản phẩm và dịch vụ của công ty đem lại cũng như cung cấp cho khách hàng phương thức đặt hàng thuận tiện nhất. Liệu doanh nghiệp đã xây dựng được uy tín đối với khách hàng trước khi bạn yêu cầu họ đặt hàng chưa? Doanh nghiệp đã tạo cho khách hàng sự yêu thích và hứng thú trước khi bạn mời họ đặt hàng chưa?. Doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng một số cách đặt hàng thuận tiện cả trên mạng và ngoài mạng chưa?. Và liệu doanh nghiệp đã huớng dẫn khách xem tất cả từng buớc một chưa?.
Tương thích với đa số trình duyệt web: Nếu doanh nghiệp sử dụng bảng biểu hãy xem xét cẩn thận việc nó sẽ hiển thị như thế nào ở các trình duyệt khác nhau (ví dụ Internet Explorer, Netscape) và ở tất cả các cấp độ phân giải (ví dụ 800 x 600, 1024 x 768, 1280 x 1024, 1400 x 1050).
Một số vấn đề quan trọng khác khi thiết kế website.
Đọc và kiểm tra cẩn thận tất cả các nội dung. Nếu doanh nghiệp không quan tâm tới việc kiểm tra lỗi chính tả, người sử dụng sẽ nghi vấn làm sao họ có thể giao tiền của mình cho một công ty không thể tự sửa lỗi chính tả cho trang web của mình?. Hãy nhờ một người bạn hoặc đồng nghiệp đọc và sửa giúp doanh nghiệp bởi họ có thể tìm thấy những lỗi mà bạn không bao giờ phát hiện ra được.
Trước khi đưa mọi việc vào hoạt động doanh nghiệp cần có một đợt kiểm tra toàn bộ website (các đường liên kết, thời gian tải, form bán hàng...) và cố gắng kiểm tra bằng nhiều phương pháp.
Một điều hết sức quan trọng là doanh nghiệp không nên nói ngay cho người xem biết bạn đang cố gắng bán hàng cho họ. Bất kể doanh nghiệp đang có sản phẩm gì, cho dù sản phẩm của bạn có tốt như thế nào đi nữa thì hầu hết mọi người sẽ không ở lại trang của doanh nghiệp nếu họ biết họ đang bị dụ dỗ mua hàng. Doanh nghiệp cần để họ đọc, nhận ra được những lợi ích của doanh nghiệp sẽ đem lại cho họ và sau đó chỉ nên để họ biết rằng sản phẩm đó đang có bán. Nếu doanh nghiệp thực hiện được điều này thì có nghĩa là khách hàng sẽ tự tìm thấy và mua sản phẩm công ty cung cấp.
Một yếu tố thành công khác trong marketing trực tuyến là doanh nghiệp phải có khả năng chấp nhận được các giao dịch buôn bán trực tuyến. Khi bạn cung cấp sản phẩm thông tin thì bạn nên chào bán duới dạng điện tử thông qua email.
Trang web của doanh nghiệp lớn hơn 50K thì bạn hãy đặt một ghi chú nhỏ trên cùng của trang để thuyết phục khách hàng nên kiên nhẫn trong khi đồ họa được tải về (câu này sẽ hiện lên khi trang web của công ty tải về). Thậm chí ngay cả khi tại các trang web thử nghiệm mà bạn thấy không mất nhiều thời gian để tải về nhưng doanh nghiệp cũng cần nhớ rằng khách hàng cũng có thể có đường kết nối chậm do đó làm tăng thời gian tải. Doanh nghiệp không nên để khách hàng ra đi chỉ vì thời gian tải quá lâu mà bạn không thông báo về việc họ phải đợi.
4.2.3.2 Nhóm giải pháp phát triển Website Công ty TNHH một thành viên thực phẩm Hà Nội
Sau khi đã xây dựng một Website hoàn thiên, không phải chỉ dừng ở đó mà chúng ta cần phải làm cho Website được các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước biết đến Website của mình. Vì vậy công ty cần có những công cụ thích hợp để quảng bá Website của mình.
Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ xúc tiến xây dựng những công cụ thu hút khách hàng mới, thúc đẩy doanh thu của công ty như là:
Xây dựng một Website có ngôn ngữ bằng tiếng anh: sử dụng các thẻ HTML để chuyển đổi ngôn ngữ cho Website, thúc đẩy bán hàng ngoài nước, tăng doanh thu cho công ty
Xây dựng một diễn đàn trên mạng cho khách hàng: các phần mềm miễn phí phổ biến như YaBB, Vanilla và phpBB có thể giúp doanh nghiệp xây dựng một diễn đàn cho khách hàng trên trang web của mình. Đây là cách làm có tác dụng rất lớn trong việc nuôi dưỡng lòng trung thành của khách hàng. Nhờ diễn đàn mà nhiều công ty thu hút được nhiều khách hàng tham gia đóng góp ý kiến để ngày càng xây dựng một Website hoàn thiện và hoàn chỉnh hơn.
Xây dựng một nhân vật hoạt họa: nhân vật này có thể đóng vai trò của một nhân viên bán hàng ảo, chào hỏi khách hàng và giới thiệu với họ về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Các công cụ như SitePal cho phép doanh nghiệp ghi âm những lời thoại sử dụng giọng nói của chính các nhân viên của doanh nghiệp hay của một chuyên gia lồng tiếng. Giúp cho người vào Website cảm thấy dễ chịu hơn khi không phải đọc những dòng chữ nhỏ li ti, giúp khách hàng vừa có thể xem sản phẩm vừa được nghe hướng dẫn lựa chọn và thanh toán sản phẩm
Sử dụng các phần mền phân tích tình hình bán hàng: đưa ra những đề xuất theo kiểu của Amazon. Phần mềm do CleverSet phát triển sử dụng các dữ liệu về lưu lượng truy cập và tình hình bán hàng để đưa ra các đề xuất mua hàng phù hợp với các đối tượng khách hàng tiềm năng khác nhau. Ngoài việc nhận ra những xu hướng mua hàng chưa từng được biết đến, công ty này cho biết việc sử dụng phần mềm nói trên đã giúp doanh thu bình quân tăng 20%.
Thực hiện một số điều chỉnh nhỏ: một trong những ưu thế của trang web là nó là một công cụ giúp doanh nghiệp thực hiện các thử nghiệm và thu thập phản hồi của khách hàng một cách dễ dàng. Nên thực hiện một số điều chỉnh nhỏ như giá bán, nội dung, cách trình bày và sử dụng các phần mềm phân tích để đánh giá tác dụng của những thay đổi này.
Tham gia trực tiếp vào việc phát triển trang web. Công ty sẽ không phó thác hoàn toàn việc thiết kế trang web cho các chuyên viên tiếp thị trẻ vì đó là sai lầm. Người chịu trách nhiệm chính trong việc phát triển trang web phải là Tổng giám đốc điều hành hay một giám đốc để đóng vai trò tích cực trong việc phát triển trang web. Doanh nghiệp có thể thành lập bộ phận Internet mà trưởng bộ phận này phải báo cáo trực tiếp cho cấp trên những công việc liên quan đến xây dựng trang web.
Xây dựng hệ thống thanh toán trực tuyến: sử dụng các khóa công khai, khóa bí mật để bảo đảm an toàn dữ liệu cho khách hàng. Công ty phải xây dựng một hệ thống bảo mật, đảm bảo an toàn cho khách hàng khi có nhu cầu thanh toán trực tuyến.
Phân tích khách hàng: nếu biết được khách hàng của mình là những đối tượng nào và họ thường làm gì trên mạng, doanh nghiệp sẽ có thể tổ chức trang web của mình tốt hơn và xây dựng những chương trình quảng cáo trên các trang web tìm kiếm thông tin (search engine) trên mạng có khả năng đem đến nhiều cơ hội bán hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới phải mua các phần mềm hỗ trợ phân tích có thể có giá đến vài chục ngàn USD, nhưng con số này đang giảm dần. Google thậm chí hiện đang cung cấp một công cụ miễn phí để hỗ trợ các doanh nghiệp phân tích thông tin khách hàng trên mạng.
Tìm hiểu trang web của các đối thủ cạnh tranh: Ghé thăm trang web của các đối thủ cạnh tranh để tìm hiểu họ đang làm những gì mới lạ khác biệt. Các website như Compete.com và Quantcast.com cung cấp miễn phí dữ liệu của hàng trăm ngàn trang web trên thế giới, từ các mô hình cơ bản về lưu lượng truy cập đến các thông tin về nhân khẩu học. Hãy tìm hiểu xem lưu lượng truy cập của các trang web đối thủ đang có xu hướng tăng lên hay giảm đi. Nếu tăng lên, liệu nguyên nhân có phải là do các đối thủ đã đưa thêm phần video vào trang web của họ hay không.
Xác định những khách hàng tốt nhất: Một số công ty cung cấp dịch vụ thu thập các dữ liệu về những khách hàng ghé thăm các trang web và xếp hạng những khách hàng này dựa trên các địa chỉ IP (Internet Protocol) của họ. Từ đó, đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp có thể theo đuổi những khách hàng có khả năng mua hàng cao nhất dựa trên những thông tin về họ.
Cải thiện thứ hạng do các trang web tìm kiếm thông tin đánh giá: Đây là một chỉ số khá quan trọng, cho thấy khả năng thu hút các “công dân net” của các trang web. Một số chuyên gia tư vấn về search engine có thể giúp doanh nghiệp cải thiện thứ hạng này.
4.3 Các đề xuất kiến nghị.
4.3.1 Một số kiến nghị với nhà nước.
Sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT nói chung và việc phát triển của các Websigte TMĐT nói riêng đòi hỏi nhà nước cần có những điều chỉnh về pháp luật cho phù hợp, đặc biệt là những điều luật liên quan đến thanh toán điện tử và bảo vệ người tiêu dùng.
Theo báo cáo do Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) công bố ngày 31/3, Việt Nam đã tiến 15 bậc trong bảng xếp hạng Chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Development Index) toàn cầu và lọt vào nhóm 10 nước có tốc độ phát triển ICT nhanh nhất thế giới. Song bên cạnh đó thì trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế, nhất là việc khai thác và sử dụng các công cụ, tài nguyên trên internet trong sản xuất –kinh doanh. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Thương Mại Điện Tử cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trước thực trạng đó, em xin kiến nghị với nhà nước một số giải pháp nhằm thúc đẩy trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động cung cấp dịch vụ ứng dụng Thương Mại Điện Tử phát triển.
4.3.1.1 Hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông.
Hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông đã được xây dựng trong nhiều năm nên một số công nghệ đã lạc hậu, dung lượng đường truyền thấp, lực lượng chuyên trách về công nghệ thông tin và truyền thông yếu và thiếu. Hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông bao gồm : phần cứng, phần mềm, con người và mạng viễn thông. Trước thực trạng đó, em khuyến nghị một số vấn đề liên quan tới quá trình hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin, viễn thông trong cả nước là :
Một là, với trang thiết bị phần cứng. Nhà nước nên có các gói kích cầu người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm trang thiết bị phần cứng trong nước. Khuyến nghị công tác nghiên cứu triển khai hoạt động bán PC giá rẻ cho từng doanh nghiệp cụ thể, cho từng hộ gia đình.
Hai là, về phần mềm, kiến nghị nhà nước ban hành các văn bản luật về quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm phần mềm trong nước thiết kế. Tiến hành triển khai ứng dụng Thương Mại Điện Tử cho các dịch vụ công, nâng cao chất lượng đời sống của người dân thông qua đầu tư cho chính phủ điện tử, đầu tư cho dịch vụ công. Khuyến nghị chính phủ điện tử tiêu thụ các sản phẩm phần mềm trong nước chế tác.
Ba là, khuyến nghị nhà nước ban hành ưu tiên, tạo điều kiện giải quyết đầu ra cho các sinh viên chuyên ngành công nghệ thông tin và viễn thông. Qua đó gián tiếp đưa trình độ công nghệ thông tin nước nhà được củng cố. Mặc khác, nhà nước nên đưa các cán bộ chuyên viên công nghệ thông tin xuống từng địa phương để chỉ người dân cách sử dụng dịch vụ công qua phương thức điện tử.
Ngoài ra, em xin khuyến nghị nâng cấp đường truyền internet, mở băng thông rộng trong nước và quốc tế cho toàn dân được sử dụng. Khuyến nghị xây dựng và ban hành quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng nhằm tạo thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp. Xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá năng lực mạng lưới và các cơ chế kinh tế, tài chính phục vụ cho việc thực hiện kết nối và giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet bao gồm: vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị trung chuyển, ống cáp, bể cáp, cáp, sợi cáp, cột trụ ăng ten, thiết bị phụ trợ trong nhà và các phương tiện khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Thương Mại Điện Tử chia sẻ tài nguyên tới khách hàng một cách dễ dàng.
4.3.1.2 Hoàn thiện hạ tầng luật pháp
Vấn đề hoàn thiện hành lang pháp lý về Thương Mại Điện Tử để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh Thương Mại Điện Tử cũng là một bài toán nan giải hiện nay.
Cho đến hết năm 2008, các nghị định hướng dẫn Luật giao dịch điện tử và phần lớn các nghị định hướng dẫn Luật công nghệ thông tin đã được ban hành. Các Bộ, ngành hữu quan cũng đã ban hành nhiều Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện chi tiết các nghị định này như Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn Nghị định
Thương Mại Điện Tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website Thương Mại Điện Tử, Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác, v.v… Tuy nhiên vẫn chưa có khung pháp lý rõ ràng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ứng dụng Thương Mại Điện tử. Do đó em xin khuyến nghị nên có thêm một số văn bản pháp lý quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ ứng Thương Mại Điện Tử, xây dựng khung pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng.
4.3.1.3 Nâng cao nhận thức cho đại bộ phận người dân về lợi ích của Thương Mại Điện Tử và cách sử dụng các dịch vụ ứng dụng trong Thương Mại Điện Tử.
Nâng cao nhận thức của đại bộ phận người dân về Thương Mại Điện Tử và cách thức tiến hành giao dịch điện tử không chỉ là nhiệm vụ của từng cá nhân mà là của toàn cộng đồng, toàn xã hội. Khuyến nghị tiến hành đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và đào tạo chính quy Thương Mại Điện Tử để nhận thức của người dân về Thương Mại Điện Tử tăng lên.
Quá trình nâng cao nhận thức người dân về lợi ích của Thương Mại Điện Tử là một quá trình diễn ra lâu dài, rất cần sự phối hợp nhịp nhàng của các ban, ngành trong chính phủ.
4.3.2 Một số kiến nghị với doanh nghiệp
Công ty Thực Phẩm Hà Nội là một công ty bán hàng truyền thống lâu năm, nay muốn chuyển sang lĩnh vực bán hàng trực tuyến để thu hút khách hàng trong nước cũng như ngoài nước, phục vụ cho xuất khẩu một cách nhanh chóng và thuân lợi nhất. Là người trực tiếp tìm hiểu về thiết kế và hoàn thiện Website cho công ty tôi có một vài kiến nghị với doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp có thể phát triển hiệu quả hơn nữa những công việc trong kinh doanh nói chung và thực hiện có hiệu quả hoạt động hỗ trợ sau bán nói riêng.
Thiết kế Website: Công ty nên thiết kế Website theo một ngôn ngữ thông dụng là ngôn ngữ tiếng anh. Kèm theo đó là các màu sắc cũng như hình ảnh của Website hài hòa hơn. Thiết kế các hóa đơn bán hàng và chuyển hàng trực tiếp đến tay người mua hang. Thông tin về doanh nghiệp nên được cập nhật thường xuyên. Thông tin về doanh nghiệp còn rất sơ sài và kèm theo đó là tin tức thời sự thì quá nhiều
Hoàn thiện website: Tiếp tục nâng cấp website với những tính năng mang tính tương tác cao như chat đối thoại trực tuyến. Hiện tại website vẫn còn nhiều mục còn bỏ trống hoặc chỉ có giới thiệu bằng hình ảnh, nội dung còn sơ sài vì vậy doanh nghiệp cần bổ sung thông tin hấp dẫn hơn, phong phú và đa dạng hơn nhằm thi hút lượng người truy cập. Tiếp tục đặt logo quảng cáo Website nổi tiếng để thu hút khách hàng trong nước cũng như ngoài nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2007, 2008.
Bài giảng của thầy Nguyễn Quang Trung
www.ebook.edu.com
www.truongthanhdesign.com
www.vnec.org
www.vntrades.com
www.dantri.com
www.marketingsay.com
www.3cdotcom.vn
www.vietnamtradefair.com
www.chungta.com
www.thuongmaidientu.com
www.bussiness.gov.vn
www.quantri.com.vn
PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN
Mục đích: Nghiên cứu, làm luận văn, chuyên đề tốt nghiệp
Thông tin chung
Tên Công ty : Công ty Thực Phẩm Hà Nội
Họ tên : ………………………………………………………….
Chức vụ : ………………………………………………………….
Thông tin riêng
1. Công ty có thường xuyên thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh tại website www.thucphamhanoi.com.vn không?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không thực hiện
2. Công ty tìm kiếm khách hàng theo cách thức nào là chủ yếu?
A. Tự tìm trên Internet B. Quan sát trực tiếp
C. Qua người quen D. Nguồn khác (……)
3. Nhóm mặt hàng nào mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty?
A. Nước mắn B. Măng dầm đóng lọ C. Giò D. Sản phẩm khác
4. Việc lên kế hoạch tài chính mua hàng dựa trên cơ sở dự báo nào?
A. Dự báo doanh số bán
B. Dự báo trên mục tiêu đặt ra thu nhập và lợi nhuận
C. Cả hai phương án trên
5. Khách hàng có quan tâm đến Website của công ty không?
A. Rất quan tâm C. Có quan tâm
B. Chưa quan tâm đúng mức D. Không quan tâm
6. Khách hàng thường đăng ký đặt hàng qua công cụ nào?
A. Email B. Website C. Điện thoại
D. Fax E. Giao tiếp trực tiếp F. Phương thức khác
7. Tần xuất cập nhật thông tin trên website?
A. Hàng ngày B. Hàng tuần C. Hàng tháng D. Thỉng thoảng
8. Công tác kiểm tra, đánh giá phát triển Website được công ty quan tâm đúng mức hay không?
A. Đúng mức B. Chưa đúng mức C. Không có ý kiến
9. Số lượng khách hàng ra vào Website của công ty, tập trung vào đối tượng khách hàng nào?
A. Các doanh nghiệp
B. Công nhân viên chức
C. Khách vãng lai
10. Từ khi xây dựng Website, doanh thu hay những đơn đặt hàng có tăng lên không?
A. Doanh thu cũng như đơn đặt hàng giảm xuống
B. Doanh thu cũng như đơn đặt hàng vẫn ở mức như khi chưa xây dựng Website.
C. Doanh thu cũng như đơn đặt hàng tăng lên
11. Công ty có ý định sẽ xây dựng kênh thanh toán trực tuyến trên Website của công ty mình không?
A. Không cần thiết
B. Làm cũng được không làm cũng được
C. Đã có định hướng
D. Đang tiến hành
12. Công ty có định hướng xây dựng Website bằng giao diện tiếng anh không?
A. Không cần thiết
B. Làm cũng được không làm cũng được
C. Đã có định hướng
D. Đang tiến hành
13. Hoạt động nào gặp trở ngại trong việc phát triển mặt hàng trên Website?
A. Tìm kiếm nguồn hàng E. Nguồn lực tài chính
B. Nghiên cứu thị trường F. Tìm kiếm khách hàng
C. Cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT G. Nguồn nhân lực
D. Xúc tiến điện tử H. Kiểm tra, đánh giá
E. Triển khai hoạt động mua hàng I. Hoạt động khác(……)
14. Đánh giá hiệu quả của việc phát triển mặt hàng bán trên Website tại công ty? (Đánh dấu ×vào kết quả chọn).
Tác động
Mức độ hiệu quả của phát triển kinh doanh
Không hiệu quả
Chưa hiệu quả
Bình thường
Hiệu quả
Rất hiệu quả
Tăng doanh số
Tăng lợi nhuận, hiệu quả KD
Mở rộng, phát triển thị trường
Tăng khả năng cạnh tranh
Thu hút khách hàng mới
Xây dựng hình ảnh DN
PHIẾU PHỎNG VẤN
Họ tên: ...............................................................................................
Chức vụ:.............................................................................................
Câu 1: Xin ông (bà) cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây nhất?(từ kinh doanh trực tuyến? Từ kinh doanh truyền thống?
Câu 2: Hạ tầng công nghệ của công ty ? ứng dụng những phần mềm CNTT và TMĐT gì? Các phần mềm ứng dụng trong quản lý và kinh doanh? Số máy chủ máy trạm?
Câu 3: Website công ty ra đời từ khi nào? Tên miền? Các chức năng, dịch vụ, cơ cấu mặt hàng của công ty ?
Câu 4: Website công ty đã cho phép mua hàng trực tuyến hay chưa?
Câu 5: Công ty đã có đội ngũ nhân viên chuyên ngành TMĐT nói chung và CNTT nói riêng chưa?
Câu 6: Công ty đã có nguồn vốn riêng cho TMĐT nói chung và thiết kế Website nói riêng chưa?
Câu 7: Các máy tính của nhân viên trong công ty có được nối mạng LAN hay mạng Internet không?
Câu 8: Công ty có định hướng sẽ thực hiện quy trình thanh toán trực tuyến trên mạng không?
Câu 9: Website chủa công ty đã nhận được dơn đặt hàng nào qua mail, qua điên thoai thông qua Website chưa?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thucphamhanoi_bomontinhocj_1979.doc