Luận văn Hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu thiết bị bán dẫn, đo lường của công ty TNHH điện cơ Phát Minh – chi nhánh Hà Nội

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã đóng góp những thành tựu đánh kể cho quá trình phát triển sản xuất trong nước, cũng như thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta. Đáng kể đến là sự đóng góp của hoạt động nhập khẩu linh kiện, máy móc, trang thiết bị. Đây chính là giải pháp quan trọng giúp nước ta đạt được mục tiêu về công nghệ.

pdf65 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2621 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu thiết bị bán dẫn, đo lường của công ty TNHH điện cơ Phát Minh – chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng thời đây cũng là hai mặt hàng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho chi nhánh. 2.2.1.2. Hoạt động nhập khẩu không ngừng hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao hơn Kinh doanh từ hoạt động nhập khẩu đã mang lại lợi nhuận qua các năm tức là hoạt động nhập khẩu đã bù đắp được các khoản chi phí mà còn mang lại lợi nhuận. Từ năm 2006 đến nay hoạt động của chi nhánh luôn mang lại lợi nhuận cao, do được thừa hưởng những kinh nghiệm từ công ty đồng thời luôn có sự giúp đỡ, hỗ trợ từ phía công ty. Lợi nhuận tăng đều qua các năm, và năm đạt cao nhất là 2009 với 2 390 triệu đồng, tiếp theo là năm 2008 với 2 145 triệu đồng, thể hiện sự thành công và nỗ lực vượt bậc của chi nhánh. Hoạt động nhập khẩu của chi nhánh không ngừng phát triển cả về số lượng và chủng loại các mặt hàng, số lượng khách hàng nước ngoài có quan hệ với chi nhánh đặc biệt tăng cao trong những năm gần đây. Từ đó chiếm được một dung lượng thị trường lớn không những trong nước và cả nước ngoài. Để khẳng định được những kết quả như vậy, các nỗ lực của chi nhánh được thể hiện như sau: - Ngay từ khi được Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu công ty và sau là đến chi nhánh đã xác định hoạt động này là một hoạt động kinh doanh mũi nhọn của mình. Ban Giám đốc Công ty đã tạo mối quan hệ kinh doanh với nhiều bạn hàng trên Thế giới, với nhiều tổ chức, tập đoàn của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc... Thừa hưởng những kết quả như vậy chi nhánh Hà Nội đã tập trung nguồn lực của mình vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu đặc biệt là hoạt động nhập khẩu bởi bộ phận nghiên cứu thị trường và ban giám đốc chóng nhận ra có một lượng lớn nhu cầu trong nước về các loại sản phẩm là linh kiện, máy móc, thiết bị chưa được đáp ứng. Đồng thời bằng phương trâm kinh doanh: với mặt hàng chính thì đầu tư lâu dài, tạo lợi nhuận về sau, đối với các mặt hàng khác như linh kiện có giá trị thấp, dùng phổ biến thì tiến hành kinh doanh theo phương pháp "đánh nhanh thắng nhanh" để tăng vòng quay vốn, đã tỏ ra phù hợp với tình hình kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Vì một mặt nó đã tạo ra hiệu quả cao đối với một số mặt hàng có ưu thế cạnh tranh (lợi nhuận siêu ngạch), mặt khác không ngừng mở rộng mặt hàng kinh doanh sang những lĩnh vực mới. Điển hình thành công của phương châm này là kết quả kinh doanh trong năm 2009 tăng vượt bậc. Do có được lợi thế là một chi nhánh của công ty có uy tín, hoạt động hiệu quả cùng với nhiều mối quan hệ tốt nên chi nhánh Hà Nội khá dễ dàng trong việc vay vốn, xin quota xuất nhập khẩu. Việc xin quota nhập khẩu, bao giờ chi nhánh cũng được duyệt cao hơn đơn vị kinh doanh khác. - Việc nghiên cứu của thị trường tiêu thụ trong nước và tìm bạn hàng xuất khẩu bên nước ngoài đã được chi nhánh lên kế hoạch tỉ mỉ đồng thời thực hiện rất tốt. Các mặt hàng mà chi nhánh nhập về luôn bắt kịp và đáp ứng đúng yêu cầu tiêu dùng về chất lượng, chủng loại và thời gian nên sản phẩm bán ra được nhiều, và đem lại lợi nhuận cao. - Khi giao dịch với các đối tác kinh doanh nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh đã tạo được những mối quan hệ tốt, có độ tin cậy cao, uy tín do thực hiện hợp đồng nhập khẩu một cách nhanh gọn, đúng thủ tục, không để xảy ra sai sót dẫn đến khiếu nại hoặc phải bồi thường. - Trong tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu, chi nhánh lên kế hoạch và phân công giao trách nhiệm cho từng khâu nghiệp vụ, từng phòng ban và cá nhân, từ đó làm cho việc điều hành và giám sát được chặt chẽ, kịp thời. Do vậy, các mặt hàng nhập khẩu của chi nhánh không những đủ tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng mà còn không vi phạm những quy định của Bộ Thương mại hay luật pháp quốc tế về ngoại thương. Đạt được kết quả như vậy là tổng hợp tất cả sự nỗ lực, phấn đấu của các thành viên trong chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng nhập khẩu. 2.2.2. Những hạn chế Tuy đạt được nhiều thành công rực rỡ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình nhưng bên cạnh đó chi nhánh vẫn còn nhiều điểm chưa làm được và cần phải có những biện pháp kịp thời để khắc phục tình trạng trên nhằm hoàn thiện và mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa cho chi nhánh. Cụ thể một số mặt chưa làm được trong công tác nhập khẩu như sau: - Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động đòi hỏi nghiệp vụ cao, phức tạp vì vậy chi nhánh cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn, trình độ cao. Nhưng trong hoàn cảnh hiện nay, trình độ nhân viên phòng nhập khẩu vẫn ở trình độ đại học và thạc sỹ chứ chưa có ai đạt mức chuyên gia giỏi, thật sự am hiểu, tinh thông về thị trường, đồng thời đạt trình độ chuyên gia đàm phán quốc tế. - Thực tế đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài hoạt động với tính ổn định chưa cao. Dẫn đến tình trạng tiêu thụ chậm, ứ đọng vốn, giá cả thị trường dự đoán chưa đạt mức chuẩn xác cao làm cho các phương án kinh doanh trong từng thời kỳ không đạt hiệu quả. Như vậy chi nhánh cần đầu tư hơn nữa cho việc ổn định và nâng cao trình độ của bộ phận nghiên cứu thị trường này để có thể dự đoán chính xác những biến động của nó từ đó có quyết định nhập khẩu tăng cường, nhập khẩu hạn chế hay ngừng nhập khẩu cho kịp thời phù hợp với tình hình biến động của nhu cầu trong nước. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, chi nhánh vẫn còn bị động về thời gian nhận hàng do nhiều yếu tố khách quan là phải qua những bước thủ tục hay vận chuyển trong thời gian dài nên nhiều khi ảnh hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh. - Bạn hàng mà chi nhánh quan hệ để mua hàng nhập khẩu ngoài hai tập đoàn YASKAWA và TDK-Lambda ra thì phần lớn là thông qua những hãng trung gian hoặc các trung tâm giao dịch chứ không phải là các đại lý của các hãng sản xuất trực tiếp nên giá hàng nhập thường cao hơn, dẫn đến lợi nhuận cũng bị giảm đáng kể đối với những lô hàng lớn. 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 2.2.3.1. Những nguyên nhân chủ quan Quá trình hoạt động và thực hiện quy trình nhập khẩu chi nhánh còn có những hạn chế đó là những lỗi, những nguyên nhân từ chính bộ máy quản lý, nhân viên của chi nhánh. Và thể hiện qua: - Hình thức nhập khẩu chưa đa dạng, chưa tích cực khai thác triệt để mặt hàng đem lại hiệu quả cao. Hiện nay chi nhánh nhập khẩu chủ yếu thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp còn nhập khẩu ủy thác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy nên chi phí nhập khẩu cao, rủi ro trong kinh doanh lớn do chỉ tập trung vào một loại hình nhập khẩu và gây áp lực lớn đối với vốn chi nhánh, đồng thời lại ít tranh thủ được vốn của bạn hàng. Do tập trung nhiều vào kinh doanh hai mặt hàng chính là biến tần và các loại bộ nguồn nên rủi ro trong kinh doanh sẽ cao hơn. Một số mặt hàng khác nếu tập trung nghiên cứu phát triển thị trường và đầu tư nhập khẩu thì cũng sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh không kém gì hai mặt hàng trên. Vì thế chi nhánh cần mở rộng thêm một số mặt hàng kinh doanh chủ đạo nhằm làm giảm bớt rủi ro. - Công tác nghiên cứu thị trường chưa được đầu tư đúng mức: tại chi nhánh công tác nghiên cứu thị trường còn thực hiện rời rạc, các cá nhân chưa phối hợp đồng bộ và đoàn kết với nhau, ai cũng muốn khẳng định mình mà ít quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp nhất là những đồng nghiệp mới. Thế nên đã thiếu sự hỗ trợ thông tin lẫn nhau làm cho thông tin và phán đoán công việc thiếu chính xác, nên làm giảm hiệu quả không chỉ ở kinh doanh nhập khẩu mà trên toàn doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những năm vừa qua, phương pháp thu thập và xử lý thông tin ở chi nhánh được tiến hành thủ công nên nhiều khi không theo kịp và phù hợp với điều kiện khách quan. Đôi khi vì do có quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều công ty, tập đoàn mà chi nhánh phải bỏ qua nhiều mối quan hệ làm ăn mới với giá thành thấp hơn và đem lại hiệu quả cao hơn - Vòng quay vốn lưu động chậm, vốn vay chủ yếu là của ngân hàng nên làm gia tăng các khoản chi phí khác. Vòng quay của vốn lưu động của chi nhánh chỉ đạt 5 - 6 vòng/năm đây là con số thấp do không chỉ nhập kinh kiện mà chi nhánh còn nhập thêm các hệ thống thiết bị, điều này làm giảm khả năng chủ động trong các cơ hội kinh doanh, từ đó hạn chế lợi nhuận của chi nhánh. Trong khi đó vốn lưu động của chiếm 75%-80% trong tổng số vốn và nhu cầu ngày càng tăng nhưng chủ yếu là do vay ngân hàng làm cho chi phí vốn cao và gánh nặng trả nợ cao khi điều kiện kinh doanh khó khăn, làm ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp 2.2.3.1. Những nguyên nhân khách quan Và còn có cả những nguyên nhân bên ngoài khiến công tác nhập khẩu của chi nhánh chưa đạt được mức hiệu quả tương xứng với tầm và quy mô hoạt động của một chi nhánh lớn. - Trước hết là chính sách của Nhà nước và Bộ Thương mại một mặt tạo điều kiện cho chi nhánh. Mặt khác có lúc gây khó khăn không ít cho hoạt động nhập khẩu. Nhiều khi chính sách thuế quan, việc cấp hạn ngạch không đáp ứng đủ so với năng lực của chi nhánh, sự thay đổi quá nhiều và liên tục trong khoảng thời gian ngắn làm cho định hướng kinh doanh của chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc xin giấy phép cũng còn nhiều phiền hà, rắc rối; cơ quan Hải quan còn gây nhiều khó khăn trong việc giải quyết thủ tục nhận hàng... - Hệ thống luật pháp quy định về xuất nhập khẩu chưa đồng bộ và thực sự hoàn thiện nên nhiều khi gây ra những rắc rối cho hoạt động nhập khẩu của chi nhánh. Cơ sở vật chất, hạ tầng của Nhà nước phục vụ công tác xuất nhập khẩu chưa tốt. Nhiều khi tàu chở hàng của chi nhánh bị chậm hoặc phải đậu ở xa ngoài cảng vì mực nước tại cảng nông nên tàu không vào được. Hoặc hệ thống kho bãi, tàu vận chuyển của Việt Nam chưa đủ tiêu chuẩn chất lượng… - Giá cả biến động phức tạp thay đổi thất thường: do thị trường luôn luôn biến động, nhất là một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì việc giá cả lên xuống thất thường là điều khó tránh khỏi. Đây là yếu tố tác động rất nhiều đến chính sách, phương hướng hoạt động của chi nhánh. - Cạnh tranh trên thị trường trong, ngoài nước ngay một quyết liệt: xu thế toàn cầu hóa hiện nay làm cho hoạt động giao lưu buôn bán giữa các nước, các tập đoàn lớn thuận tiện hơn rất nhiều nhưng điều này cũng làm tăng áp lực cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời Việt Nam là nước rất hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài nên việc các nhà xuất khẩu đặt chi nhánh sản xuất các loại linh kiện, thiết bị đó ở nước ta ngày càng nhiều. Điều này làm cho chi nhánh không thể cạnh tranh được. Và chi nhánh còn phải đối mặt với các công ty có cùng lĩnh vực kinh doanh đang ngày một thành lập nhiều hơn. Vì thế muốn đứng vững, chi nhánh phải có những chiến lược đặc biệt, mang tầm cỡ và mang lại hiệu quả lâu dài. - Tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh đồng Việt Nam bị mất giá: đây là yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến kế hoạch, hiệu quả nhập khẩu của chi nhánh nói riêng và các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung. Đồng Việt Nam mất giá làm ảnh hưởng không tốt tới hoạt động nhập khẩu, nó làm cho giá hàng nhập khẩu tính bằng tiền Việt tăng cao hơn, từ đó lợi nhuận thu được cũng giảm theo. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ BÁN DẪN, ĐO LƯỜNG CHO CÔNG TY TNHH ĐIỆN CƠ PHÁT MINH- CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1. Mục tiêu và định hướng về hoạt nhập khẩu của công ty TNHH điện cơ Phát Minh -chi nhánh Hà Nội 3.1.1. Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong thời gian tới Mục tiêu trước mắt mà chi nhánh Hà Nội của công ty Phát Minh đã đề ra và phải đạt được trong ba năm tới là: Bảng 3.1: Mục tiêu kinh doanh của chi nhánh từ năm 2010 – 2012 Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Giá trị (tỷ VND) Tỷ lệ tăng (%) Giá trị (tỷ VND) Tỷ lệ tăng (%) Giá trị (tỷ VND) Tỷ lệ tăng (%) Doanh thu 120 9 134 11,7 153 14 Lợi nhuận 2,6 8,3 2,9 11,5 3,3 13,8 Nguồn: Phòng kế hoạch của chi nhánh Hà Nội Về tổng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu chi nhánh đặt mục tiêu giữ vững mức tăng trưởng cao qua các năm, nhất là năm 2012 phải đạt được mức tăng trưởng cao nhất là 14%, cùng với đó là mức tăng lợi nhuận sau thuế đạt 13,8%. Bên cạnh các mục tiêu cụ thể phải đạt được như đã nêu trên thì chi nhánh đã đặt ra cho mình mục tiêu lâu dài đó là: không ngừng nâng cao uy tín, thế lực của chi nhánh, mở rộng thị trường mục tiêu, tăng thị phần, hạn chế đến mức tối đa độ rủi ro, mạo hiểm trong kinh doanh và cố gắng vươn lên là đơn vị dẫn đầu về nhập khẩu máy móc, thiết bị, linh kiện. 3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH điện cơ Phát Minh - chi nhánh Hà Nội Mặc dù hình thành và phát triển trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt tại thị trường Việt Nam nhưng chi nhánh Hà Nội đã thể hiện xuất sắc vị trí, vai trò chuyên kinh doanh nhập khẩu các linh kiện, hệ thống bán dẫn và đo lường của mình trên thị trường. Chi nhánh là đầu mối cho sự phát triển ngành điện cơ, công nghiệp và xây dựng ở nước ta. Tuy nhiên, kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng đem lại cho chi nhánh Hà Nội nhiều bài học quý giá. Đó là bài học về đa dạng hóa kinh doanh, tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng, chủ động trong kế hoạch kinh doanh, khai thác thế mạnh truyền thống, giữ uy tín với khách hàng, biết phát hiện và phát huy những thế mạnh mới của mình... Thực trạng nền kỹ thuật- công nghệ của Việt nam hiện nay cũng gợi mở cho chi nhánh những cơ hội kinh doanh hấp dẫn, bởi vì Việt nam là nước có điểm xuất phát thấp dưới áp lực của phát triển kinh tế thì tốc độ tăng trưởng sẽ rất cao, đây chính là yếu tố cơ bản dẫn đến sự sôi động trên thị trường kỹ thuật - công nghệ. Đồng thời cũng do chính sách hỗ trợ của Nhà nước làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Từ đó có thể thấy được phương hướng cho hoạt động kinh doanh trong thời gian tới của chi nhánh như sau: - Tiếp tục phát huy vị trí và vai trò đã được khẳng định trong công ty (thống lĩnh thị trường miền bắc) và trên thị trường nói chung – là đơn vị phân phối có uy tín, tầm quan trọng về các linh kiện, máy móc thiết bị bán dẫn. Cụ thể là: phân phối các sản phẩm linh kiện, máy móc có chất lượng, hoàn thành tốt các nghĩa vụ với chủ đầu tư, đảm bảo chất lượng công trình, đôn đốc trách nhiệm của người bán với việc bảo hành, hỗ trợ cho người mua về mặt kỹ thuật, tư vấn cho khách hàng lựa chọn nhập khẩu linh kiện tốt phục vụ cho sản xuất, lắp ráp máy móc, tư vấn lựa chọn những dây chuyền thiết bị hiện đại để hàng hóa sản xuất ra có khả năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. - Bên cạnh nhập khẩu trực tiếp cần tiếp tục chú ý và khai thác hình thức nhập khẩu ủy thác nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn, có thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động hơn…Tuy nhiên không nên đầu tư tràn lan gây lãng phí vốn và chậm quay vòng vốn, vì vậy cần xem xét cẩn thận về hoạt động kinh doanh của công ty ủy thác đồng thời tìm hiểu kỹ về mặt hàng mà khách hàng muốn ủy thác cho chi nhánh Hà Nội nhập khẩu. - Trên cơ sở chủ sở hữu đầu tư các công trình, các xí nghiệp mới thành lập thường không có nhiều kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị, chi nhánh cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tư vấn đầu tư và thương mại, cố vấn cho khách hàng để tạo lòng tin và có thể thuyết phục khách hàng mua các sản phẩm của chi nhánh. - Tăng cường hình thức liên doanh với công ty khác để dự các gói thầu cung cấp toàn bộ thiết bị bởi vì khi áp dụng hình thức này sức mạnh, uy tín và lợi thế liên doanh nhà thầu tăng lên rất nhiều lần, đảm bảo tốt các yêu cầu khắt khe về khả năng tài chính, kỹ thuật cũng như tư cách pháp nhân nhà thầu trong các gói thầu lớn. Bởi điểm yếu của các nhà thầu Việt nam thời gian qua chính là sự liên kết với nhau, điều này đã làm cho các doanh nghiệp Việt Nam ít có cơ hội làm nhà thầu chính trong tất cả các dự án lớn có nguồn vốn của nước ngoài. Do vậy hình thức liên doanh nhà thầu là một giải pháp hữu hiệu để khắc phục yếu điểm trên. - Chi nhánh Hà Nội cần tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh nhập khẩu cơ bản của mình nhằm tạo sự ổn định thu nhập, sự ổn định về vốn và giảm rủi ro hơn khi kinh doanh. - Tăng cường liên doanh liên kết với các công ty, tập đoàn bên nước xuất khẩu nhằm tạo sự ổn định cho nguồn hàng cung ứng và đó cũng là tạo sự ổn địnhcho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 3.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH điện cơ Phát Minh - chi nhánh Hà Nội 3.2.1. Cơ hội 3.2.1.1. Về thị trường nhập khẩu các loại linh kiện, thiết bị, máy móc Do xu hướng toàn cầu hóa kinh tế ngày càng mạnh mẽ, quan hệ kinh tế giữa các nước ngày càng được mở rộng và thân thiết hơn. Điều này tạo nhiều thuận lợi cho chi nhánh trong việc tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các đối tác ở khắp các nước trên thế giới, cũng như sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn cho mình các nhà cung cấp tốt nhất. Bên cạnh đó, có quan hệ nhập hàng từ nhiều đối tác cho phép chi nhánh chủ động hơn về thời gian nhập hàng, giảm sự phụ thuộc vào một nhà cung cấp. Bởi chi nhánh Hà Nội có thể lựa chọn thời gian, số lượng hàng nhập phù hợp với điều kiện lưu kho và khả năng tiêu thụ của chi nhánh mình. 3.2.1.2. Thủ tục hành chính và cơ sở hạ tầng ngày một được cải thiện tốt hơn Từ trước tới nay, vấn đề thủ tục hành chính luôn là vấn đề gây nhiều khó khăn, phiền hà cho các doanh nghiệp. Nó làm mất nhiều thời gian từ đó dẫn đến chậm tiến trình nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Từ thực tế đó, Nhà nước ta đã có rất nhiều biện pháp và chính sách tích cực nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính: ví dụ như ứng dụng công nghệ tờ khai điện tử vào khâu thủ tục hải quan, các máy soi hàng hiện đại…Khi các thủ tục này được tinh giản, chi nhánh Hà Nội cũng như các công ty xuất nhập khẩu khác sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí, qua đó có thể hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, để phát triển nền kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, Nhà nước đã và đang đầu tư xây dựng lại và mới rất nhiều công trình, nâng cao cơ sở hạ tầng. Như xây dựng các nhà kho, bến bãi đạt tiêu chuẩn chất lượng cao; xây dựng các cảng biển lớn, sâu để cho tàu lớn của nước ngoài có thể vào tận sâu trong cảng…Nhờ đó việc lưu chuyển hàng hóa được thuận lợi hơn đáng kể Hai vấn đề này được cải thiện là một cơ hội rất tốt cho quá trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị của chi nhánh Hà nội. 3.2.1.3. Thị trường tiêu thụ nội địa Do chính sách mở của Nhà nước ta, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tư nhân cũng như các doanh nghiệp nước ngoài được thành lập ở nước ta. Với lượng doanh nghiệp tăng cao như vậy dẫn đến nhu cầu về máy móc, thiết bị, linh kiện máy móc để xây dựng cơ sở hạ tầng doanh nghiệp là rất lớn. Vì thế, chi nhánh Hà Nội cần phải có những kế hoạch chiến lược để tận dụng cơ hội này để phát triển mạng lưới khách hàng trên toàn miền Bắc và phát triển mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của mình. 3.2.2. Thách thức 3.2.2.1. Nguồn nhân lực chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu Do đội ngũ nhân viên trong công ty Phát Minh – chi nhánh Hà Nội đa phần là khá trẻ nên kinh nghiệm tích lũy trong quá trình làm công tác nhập khẩu chưa nhiều. Đồng thời hiểu biết cũng như kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực này cũng không cao. Vì thế chi nhánh gặp không ít khó khăn, thách thức trong việc xử lý các tình huống trong quá trình nhập khẩu. Ví dụ như: mặc dù đã làm nhiều lần làm thủ tục Hải quan nhưng nhân viên vẫn khá lúng túng mỗi khi làm tờ khai nhập khẩu, khai báo và giải thích cho nhân viên Hải quan hiểu khi đó là sản phẩm chi nhánh mới lần đầu nhập về kinh doanh; khi Hải quan kiểm hóa thì nhân viên vẫn chưa linh hoạt dẫn đến mất nhiều thời gian, chi phí hay hợp đồng còn sai những nỗi cơ bản…Nghiệp vụ nhập khẩu của nhân viên chưa tốt, trình độ chuyên môn không cao là nguyên nhân khiến chi nhánh mất nhiều chi phí, thời gian, công sức, tiền bạc cho công tác thanh toán, thông quan hàng hóa. 3.2.2.2. Thách thức từ môi trường cạnh tranh Mở cửa nền kinh tế nên nước ta càng ngày càng có nhiều các công ty nước ngoài đặt trụ sở kinh doanh tại Việt Nam, họ có thế trực tiếp sản xuất rồi cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam vì thế giá cả và điều kiện cung cấp hàng hóa là rất cạnh tranh. Ngoài ra chi nhánh còn chịu áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong nước cùng lĩnh vực hoạt động như các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu máy móc, linh kiện, thiết bị khác hay các hãng vận tải nổi tiếng và có uy tín như T&T, Viettrans, FedEx Express…Tất cả đó đều tạo cho chi nhánh Hà Nội một áp lực cạnh tranh rất lớn, đòi hỏi chi nhánh phải có tầm nhìn, kế hoạch phát triển chiến lược mới có thể đứng vững trên thị trường. 3.3. Định hướng các giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị bán dẫn, đo lường của công ty TNHH điện cơ Phát Minh – chi nhánh Hà Nội 3.3.1. Giải pháp từ phía công ty TNHH điện cơ Phát Minh – chi nhánh Hà nội 3.3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo của bộ máy tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trong chi nhánh Hà Nội Hiện nay, công tác tổ chức quản lý của chi nhánh như vậy là hợp lý. Mọi hoạt động đều nằm dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Các phòng chức năng phụ trách từng khu vực và quản lý theo sự phân công lãnh đạo của chi nhánh. Tuy nhiên cũng nên có một vài thay đổi để thích ứng với điều kiện hiện nay. Cụ thể là: - Nên thành lập phòng Marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường mạnh mẽ hơn để trợ giúp Ban giám đốc trong chiến lược Marketing. Hiện nay công việc này do phòng kinh doanh đảm nhiệm, do còn đảm nhận là đơn vị kinh doanh và đề ra các kế hoạch, chiến lược cho hoạt động kinh doanh nên bộ phận này không thể chuyên sâu nghiên cứu thị trường được. - Về vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ, chi nhánh nên có những quy định tăng cường ý thức trách nhiệm của các cán bộ trong khi làm việc, đặc biệt là khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Có thể sử dụng phương pháp đánh vào kinh tế, chẳng hạn như, nếu cán bộ, nhân viên nào vị phạm những quy định của chi nhánh thì tùy theo mức độ thiệt hại do vi phạm đó gây ra mà phải đền bù những khoản tiền khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức quản lý, lãnh đạo cũng nên đánh giá đúng năng lực của từng cá nhân để sắp xếp công việc cho phù hợp, có chế độ lương thưởng kịp thời. - Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ đang ngày càng phải quan tâm sâu sắc. Hiện nay với 100% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh có mặt bằng trình độ khá cao và toàn là đội ngũ trẻ năng động, nhiệt tình. Vì thế về mặt kinh nghiệm chưa có được nhiều nên chi nhánh cần tăng cường tổ chức những buổi giao lưu học hỏi kinh nghiệm với cán bộ, nhân viên trong toàn công ty Phát Minh hoặc với các công ty bạn; tham gia các buổi hội thảo, hội trợ hoặc đi đào tạo, học hỏi kinh nghiệm bên nước ngoài. Cụ thể là tăng cường: kỹ năng, kinh nghiệm kinh doanh; kinh nghiệm quản lý; kiến thức về kỹ thuật, nghiệp vụ ngoại thương, pháp lý và đặc biệt là ngoại ngữ. Làm được như thế không những chi nhánh sẽ có được những cán bộ chuyên môn có năng lực để phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà còn thể hiện được sự quan tâm của công ty với tập thể lao động, có thể tạo được tinh thần làm việc tốt cho từng cá nhân và tạo được bầu không khí làm việc tốt cho toàn thể chi nhánh. 3.3.1.2. Công tác nghiên cứu thị trường * Thứ nhất là: Khâu nghiên cứu nhu cầu khách hàng và quảng cáo về chi nhánh Hà Nội Cạnh tranh trong cơ chế thị trường khiến cho mọi doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp mình, lượng khách hàng càng lớn thì doanh nghiệp đó càng lớn mạnh. Và ngược lại không có khách hàng sẽ đồng nghĩa với sự phá sản của doanh nghiệp. Nắm chắc quy luật đó, chi nhánh Hà Nội nhất thiết cần trang bị cho mình một chiến lược thu hút khách hàng trong nước, đảm bảo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nội dung của chiến lược có thể linh hoạt tuỳ theo từng thời điểm, tuy nhiên về cơ bản là: - Khuyếch trương hình ảnh và uy tín của chi nhánh thông qua các hình thức quảng cáo, tham gia các hội thảo, mở các hội nghị khách hàng nhằm thu thập những ý kiến phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh lại hoạt động của chi nhánh cho phù hợp. - Cạnh tranh với các đối thủ khác bằng cách giảm mức phí ủy thác nhập khẩu. Để làm được điều này chi nhánh phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh mình. - Đẩy mạnh tiếp thị trực tiếp, chăm sóc khách hàng nhằm củng cố lực lượng khách hàng quen thuộc và thu hút những khách hàng mới đến với chi nhánh. - Luôn luôn lấy chữ tín làm đầu: chất lượng sản phẩm, thời gian và hoạt động cung cấp hàng hóa…chi nhánh luôn phải đảm bảo giữ chữ tín với khách hàng. *Thứ hai là: Hoạt động nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường trong nước để tìm đối tác là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh Hà Nội. Và đây chính là một khâu quan trọng quyết định sự thành công của chi nhánh. Nghiên cứu thị trường thực chất là nghiên cứu về xu hướng tiêu dùng của một loại hàng hóa nào đó. Quá trình thu thập thông tin đầy đủ chính xác, từ đó đánh giá các xu hướng thị trường trong tương lai sẽ giúp chi nhánh có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên chi nhánh vẫn còn nhiều vướng mắc tồn lại ở khâu này. Để giải quyết những vướng mắc đó, chi nhánh nên tổ chức một qui trình nghiên cứu thị trường một cách đồng bộ hơn. Cụ thể đối với thị trường trong nước như sau: - Chủ động thâm nhập vào thực tế sản xuất của các đơn vị sản xuất có nhu cầu nhập khẩu hệ thống thiết bị thông qua những mối quan hệ mà chi nhánh đã có trước đây nhờ nhập khẩu những dây chuyền thiết bị cho họ để tìm hiểu kế hoạch sản xuất kinh doanh (mặt hàng, tiêu chuẩn chất lượng) từ đó xác định nhu cầu cụ thể của các đối tượng khách hàng này - Và điều quan trọng là phải nghiên cứu được chu kỳ sống của sản phẩm để giúp chi nhánh định hướng nhập khẩu những linh kiện, máy móc, thiết bị phù hợp. - Nghiên cứu số lớn các doanh nghiệp sản xuất tiêu biểu để rút ra xu hướng phát triển nhu cầu về linh kiện, hệ thống máy móc, cụ thể mục tiêu nghiên cứu là các giai đoạn phát triển sản xuất, các nhu cầu đòi hỏi đổi mới hệ thống thiết bị, qui mô của nhu cầu đó, những bộ phận nào ưu tiên đổi mới, khả năng về vốn để đảm bảo thanh toán... - Luôn tìm hiểu và nắm bắt thông tin về các đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của họ để có thể rút ra cho mình cách thức hoạt động phù hợp. - Nghiên cứu tình hình nhập khẩu hệ thống thiết bị ở những khu vực địa lý khác nhau trên toàn miền Bắc. - Nghiên cứu xu hướng đầu tư của Nhà nước đang chú trọng vào lĩnh vực nào hay khu vực nào để kịp thời đưa ra các phương án nhằm nắm bắt cơ hội kinh doanh. Trên đây mới chỉ bàn đến khía cạnh thị trường trong nước, còn một mảng nữa rất quan trọng không thể bỏ qua, đặc biệt trong lĩnh vực máy móc, thiết bị, đó là thị trường cung cấp các loại linh kiện, máy móc, thiết bị thế giới. Trong kinh doanh thương mại, tìm được nguồn hàng có ưu thế về giá cả, chất lượng, dịch vụ kèm theo... là đã thắng lợi một nửa. Đối với việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, chi nhánh cần phải duy trì và củng cố hoạt động của các văn phòng đại diện tại nước ngoài trong việc nghiên cứu xu hướng thị trường máy móc, thiết bị trên thế giới. Để thực hiện tốt việc hỗ trợ hoạt động nghiên cứu thị trường, các văn phòng đại diện cần: - Thu thập thông tin về máy móc, hệ thống thiết bị - công nghệ tạo điều kiện cho đồng nghiệp trong nước hiểu rõ hơn về nguồn máy móc, thiết bị, linh kiện trên thế giới hiện nay. - Tiếp tục nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, các chính sách thương mại, chuyển giao công nghệ, điều kiện vận chuyển, bảo hiểm,... trong lĩnh vực xuất khẩu máy móc thiết bị của nước bạn. - Tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu từ khắp các nước trên thế giới nhằm phục vụ mục tiêu đa dạng hóa kinh doanh của công ty nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng. Hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước phải đảm bảo đưa đến cho chi nhánh một kết luận chắc chắn có nên nhận hợp đồng ủy thác hay không hoặc có nên đầu tư kinh doanh vào một loại linh kiện, máy móc, thiết bị nào hay không. 3.3.1.3. Hoàn thiện quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng Đối với công tác này không chỉ chi nhánh Hà Nội mà hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam rất hay gặp vướng mắc trong khâu này, nhìn chung các doanh nghiệp Việt nam khi đàm phán thường ở thế yếu hơn so với bên nước ngoài. Điều kiện này chỉ có thể hạn chế bớt chứ chưa thể giải quyết thỏa đáng ngay. Thực ra nếu đội ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh có sự chuẩn bị kỹ về phương pháp và nghệ thuật đàm phán thì cũng có thể dành được cho mình nhiều lợi thế. Vì thế, chi nhánh có thể thành công hơn trong các cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng nếu công ty thực hiện theo trình tự sau: *Một là: Giải pháp hoàn thiện khâu chuẩn bị đàm phán Trong phần chuẩn bị này chi nhánh phải xác định cho mình hoàn cảnh đàm phán, mục tiêu đàm phán và thành phần tham gia đàm phán. Thành phần tham gia đàm phán phải là những người có kinh nghiệm về đàm phán và có đầy đủ những kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật, thương mại, pháp luật. Ngoài ra họ cũng phải cá nhân nổi trội hơn về khả năng giao tiếp, sự nhanh nhạy trong xử lý tình huống. Và lãnh đạo cũng nên tạo sự thoải mái cho các cá nhân trong đoàn đàm phám về mặt tinh thần, không nên có những sức ép không cần thiết cho họ trước khi bước vào các cuộc đàm phán. Mục tiêu đàm phán đặt ra trong các cuộc đàm phán là sẽ đem lại cho chi nhánh những lợi thế trong quá trình nhập khẩu sau này. Và thực tế muốn đàm phán thắng lợi thì không bao giờ bắt đầu đàm phán mà không có các phương án lựa chọn, khi chuẩn bị sẵn các phương án lựa chọn khác nhau để khi bước vào đàm phán sẽ làm cho đoàn đàm phán luôn luôn chủ động. Đối phương khi thấy chi nhánh đã có sự chuẩn bị kỹ các phương án như vậy cùng với sự kết hợp hoàn hảo giữa các thành viên trong đoàn nhằm đạt được những mục tiêu đề ra thì họ sẽ dễ phải chấp nhận một trong các phương án chi nhánh đưa ra. Đối với hoàn cảnh đàm phán, chi nhánh hoàn toàn có thể chủ động chuẩn bị được. Tuy nhiên quan trọng nhất là chi nhánh Hà Nội của công ty Phát Minh phải thăm dò được tình hình hiện nay của đối phương về tình hình tài chính, vị thế của đối phương trên thị trường, sức ép của các đối thủ cạnh tranh khác đối với họ...Để qua đó có thể có những phương án mang lại lợi ích tối đa cho chi nhánh mình. Chi nhánh cũng có thể thông qua mạng lưới văn phòng đại diện để có những thông tin xác thực hơn về đối tác của mình. * Hai là: Giải pháp hoàn thiện khâu đàm phán và ký kết Trong quá trính đàm phán, đối với những vấn đề còn chưa thể thống nhất, đi đến kết luận cuối cùng thì chi nhánh nên có phương án giải quyết từng phần, từng vấn đề. Đoàn đàm phán của chi nhánh không nên vội vàng quyết định vấn đề nếu chưa thật sự rõ về nó vì có thể dẫn đến những thỏa thuận không khai thác được hết lợi thế, hay những thỏa thuận gây ra thiệt hại cho chi nhánh. Tuy nhiên, mọi người trong đoàn đàm phán cũng không nên có thái độ quá cứng rắn, cố bảo vệ những lợi ích đã tính toán từ trước mà nên có những nhượng bộ nhất định. Khi tiến hành ký kết các hợp đồng, các thành viên trong đoàn đàm phán cũng phải đặc biệt chú ý tới các điều khoản hợp đồng, nhất là hợp đồng với các đối tác mới, bởi đa số các hợp đồng của chi nhánh là được ký kết với các đối tác truyền thống nên thường mang hình thức là chính, nội dung khá sơ sài do hai bên tin tưởng nhau là chính. Vì thế, thời gian tới chi nhánh cần bổ sung và hoàn thiện hơn về các điều khoản trong hợp đồng. Nhất là, hiện nay chi nhánh đã có quan hệ mua bán với nhiều đối tác khác nên càng phải quan tâm hơn nữa đến nội dung và hình thức hợp đồng sao cho các điều khoản chặt chẽ và chính xác hơn, tạo trách nhiệm, nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên và tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho những tranh chấp nếu có sau này. 3.3.1.4. Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu của chi nhánh Hà Nội Đây là khâu thường gặp nhiều rắc rối mà lý do có cả từ phía chi nhánh và từ phía Nhà nước. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, sai sót thường xảy ra trong lúc làm việc với Hải quan. Bởi vì có nhiều thủ tục phức tạp, cộng với việc doanh nghiệp phải tự kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn có thể xảy ra. Vì thế, cán bộ, nhân viên tại chi nhánh cần thiết phải am hiểu sâu sắc các văn bản pháp lý về thuế, các văn bản của Tổng cục hải quan, đồng thời phải yêu cầu cán bộ chịu trách nhiệm về sự chính xác của tờ khai Hải quan. Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm tra hàng hóa và tính thuế cán bộ kinh doanh cần sao một tờ khai Hải quan cho Phòng kế hoạch tài chính giữ để phòng kế hoạch tài phối hợp và theo dõi kịp thời việc nộp thuế và thanh toán các khoản với Hải quan. Đối với công tác giao nhận và vận chuyển, chi nhánh nên có kế hoạch giao nhận, vận chuyển từ trước dựa trên hợp đồng ủy thác cũng như đơn hàng của bạn hàng (qua hợp đồng ủy thác hoặc đơn hàng để biết được trách nhiệm trong giao nhận, vận chuyển của chi nhánh đến đâu). Từ đó chi nhánh thiết lập kế hoạch giao nhận, vận chuyển tối ưu để tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và cắt giảm những khoản trung gian không cần thiết. Đối với công tác thanh toán, chi nhánh phải nắm vững thời hạn thanh toán cũng như tiến độ thanh toán của khách hàng trong nước đồng thời phải tích cực đôn đốc khách hàng trong nước thanh toán đúng hạn. Về phương thức thanh toán ngoại, chủ yếu chi nhánh thực hiện phương thức thanh toán bằng L/C, phương thức này dù chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi các bên nhưng nó có quá nhiều bước, thủ tục lại rất phức tạp…Thế nên chi nhánh cần có một số thay đổi trong các điều kiện của phương thức thanh toán bằng L/C. Chẳng hạn như khi sử dụng hình thức chuyển tiền, đặt cọc có giá trị lớn, chi nhánh có thể yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh cho số tiền đặt cọc đó để trách những rủi ro có thể gặp phải trong kinh doanh. Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, công việc tiếp theo của chi nhánh là tiến hành thực hiện tốt các nghĩa vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng. Thực hiện tốt các nghĩa vụ trong hợp đồng không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn làm nâng cao uy tín của chi nhánh Hà Nội đối với khách hàng. Để hoàn thiện việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu, chi nhánh cần làm tốt các công việc sau đây: - Đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu, chi nhánh phải lập kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng, xây dựng được một hệ thống giám sát để biết được những công việc nào cần làm trước, những vấn đề nào cần giải quyết, và vào thời gian nào. + Trước hết phải chuẩn bị tốt giấy tờ và các chứng từ: việc chuẩn bị các thủ tục, giấy tờ hành chính liên quan đến việc nhập khẩu lô hàng phải được tiến hành khẩn trương, nhanh chóng như giấy phép nhập khẩu…Yêu cầu nhà cung cấp cung cấp đầy đủ các chứng từ giao hàng, nhanh chóng làm các thủ tục thanh toán. Yêu cầu người xuất khẩu thông tin đầy đủ về tình trạng hàng hoá, thời gian vận chuyển và ngày hàng cập cảng đến quy định. + Tổ chức một đội ngũ có chuyên môn, nghiệp vụ tốt để đi nhận hàng, kiểm tra hàng hóa, đưa hàng về nhập kho. Công đoạn nhận hàng và kiểm tra hàng hóa là hết sức quan trọng, đây là giai đoạn thường làm phát sinh nhiều vấn đề có liên quan đến số lượng, chất lượng, xuất xứ hàng hóa đối với người xuất khẩu, người nhập khẩu và các cơ quan chức năng của nhà nước. Chậm chễ trong việc tiếp nhận hàng hóa có thể sẽ phát sinh chi phí lưu kho bãi và gây tác hại xấu cho chất lượng hàng hóa. Kiểm tra hàng hóa không tốt sẽ gây ra những thiệt hại đáng kể cho chi nhánh, làm mất uy tín của chi nhánh đối với bạn hàng. Vì vậy phải xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có nghiệp vụ thương mại Quốc tế lại vừa phải có kiến thức cơ bản máy móc, thiết bị, linh kiện. Đồng thời phải theo dõi, đôn đốc họ đi nhận hàng kịp thời. + Kết hợp với nhiều bộ phận khác để giám sát, điều hành hợp đồng nhập khẩu. Các phòng ban phải thường xuyên báo cáo chính xác tình hình thực hiện hợp đồng cho Ban giám đốc. Qua đó Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo thống nhất cùng các phòng ban đưa ra các giải pháp tối ưu để đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng. Giữa các phòng ban phải thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau để cùng giải quyết, khắc phục những phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Quản lý hợp đồng nhập khẩu và xây dựng quan hệ đối tác, việc quản lý hợp đồng nhập khẩu là nhằm đảm bảo rằng chi nhánh thực sự nhận được hàng như đã ký kết theo các điều khoản, điều kiện trong hợp đồng. Như vậy để đảm bảo được hàng hóa như theo yêu cầu của chi nhánh thì chi nhánh phải xây dựng được một phương pháp quản lý hợp đồng sao cho vừa giám sát theo dõi được công việc phải làm của cả phía người xuất khẩu lẫn chi nhánh, kịp thời đôn đốc nhắc nhở việc thực hiện các công việc đó, đồng thời lại phải sử lý, giải quyết linh hoạt các vấn đề phát sinh để đảm bảo quyền lợi của chi nhánh và giữ được quan hệ làm ăn tốt với bạn hàng. Quan hệ đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng là một mặt trong việc tạo dựng uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm sẽ gây tâm lý tin tưởng cho khách hàng khi quyết định mua sản phẩm của chi nhánh, tăng lượng sản phẩm kinh doanh cho chi nhánh và mọi việc sẽ đồng thời được giải quyết thuận lợi, tốt đẹp hơn. Muốn giữ khách hàng lâu dài, đồng thời mở rộng thêm đối tác mới, chi nhánh cần có sự phục vụ chu đáo như sử dụng các phương tiện kỹ thuật để đưa đón, lễ tân, giao dịch cho dù họ có ký kết được hợp đồng hay không đều cảm thấy hài lòng. Thái độ phục vụ càng chu đáo bao nhiêu thì càng tạo được ấn tượng tốt bấy nhiêu, đặc biệt là đối với những khách hàng quốc tế lần đầu tiên tiếp xúc với đại diện của chi nhánh. - Giải quyết các tranh chấp. Tranh chấp là điều cả hai bên không muốn xảy ra bởi vì nó không chỉ gây ra sự tốn kém về thời gian tiền bạc mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa họ. Hợp đồng nhập khẩu linh kiện, hệ thống máy móc, thiết bị thường có giá trị lớn nên khi có tranh chấp xảy ra cần phải dựa trên nguyên tắc trước tiên là tôn trọng lợi ích của cả hai bên và bình đẳng trong mọi quan hệ. Trong mối quan hệ hợp đồng, lợi ích của các bên vừa có mâu thuẫn nhưng lại có ràng buộc lẫn nhau, do vậy nguyên tắc mà đã được nhiều nhà kinh doanh áp dụng thành công khi giải quyết tranh chấp là: hãy tập trung vào vấn đề cần thương lượng, vào vấn đề lợi ích chứ không phải vào quan điểm, để tạo ra sự lựa chọn mà cả hai bên cùng có lợi, kiên trì với các mục tiêu đề ra trên phương châm: “ cách lựa chọn tốt nhất là đạt được sự thoả thuận”. Đồng thời trong quá trình thương lượng thì người tham gia thương lượng phải có sự kiên trì, khéo léo, có những ứng xử, lập luận vững vàng, hợp tình hợp lý và tốt nhất là phải có nhiều kinh nghiệm học hỏi về các vụ giải quyết tranh chấp thành công của các doanh nghiệp khác nhằm vận dụng linh hoạt thì chắc chắn mọi việc sẽ được giải quyết thuận lợi. - Phân tích và đánh giá hiệu quả hợp đồng nhập khẩu. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, phòng xuất nhập khẩu phải tiến hành phân tích và đánh giá lại hợp đồng đã thực hiện. Việc phân tích phải được thực hiện trên cả hai phương diện là phương diện kỹ thuật và phương diện kinh tế. Về phương diện kỹ thuật: phân tích cần tập trung vào những vấn đề như phương pháp ký kết hợp đồng, hướng đàm phán, kỹ thuật soạn thảo hợp đồng và trình tự thực hiện hợp đồng đã hợp lý chưa. Về phương diện kinh tế, phân tích chi phí phải bỏ ra để ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu so với lợi nhuận đạt được, hiệu quả của đồng vốn bỏ ra. Từ việc phân tích trên giúp chi nhánh đánh giá được một cách tổng thể hiệu quả của hợp đồng đã thực hiện. Rút ra những bài học kinh nghiệm để xây dựng và thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu sau này. 3.3.2. Giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ Thực sự, trong quá trình kinh doanh nhập khẩu của chi nhánh Hà Nội vẫn gặp rất nhiều vướng mắc từ phía Nhà nước. Những quy định chồng chéo, những thủ tục phiền hà, mất nhiều thời gian đã gây gây không ít khó khăn cho hoạt động của chi nhánh. Vậy khi vấn đề này được giải quyết triệt để thì sẽ tạo thuận lợi rất nhiều cho hoạt động nhập khẩu của chi nhánh nói chung và các công ty xuất nhập nói riêng, sau đây là một số ý kiến đối với Nhà nước về các chính sách, những quy định trong lĩnh vực nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị. 3.3.2.1. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý của Nhà nước Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cần có sự phối hợp của tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước. Ở Việt nam, khả năng phối hợp các hoạt động giữa các Bộ ngành, các cấp và địa phương vẫn còn yếu. Nhà nước có quy định trách nhiệm cho từng cơ quan, ban ngành nhưng lại thiếu rạch ròi về trách nhiệm cụ thể của mỗi bộ ngành trong quá trình thực hiện những hạng mục có sự tham gia của nhiều chủ thể, khiến dẫn đến tình trạng trách nhiệm chồng chéo lên nhau, hoặc đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị chịu sự quản lý rất nhiều của cơ quan Nhà nước trên mỗi khâu thực hiện. Mặc dù có nhiều cơ quan quản lý như vậy, nhưng chỉ có một cơ quan chịu trách nhiệm thực sự duy nhất là doanh nghiệp nhập khẩu hoặc Ban quản lý dự án. Do sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước này, trong nhiều trường hợp phát sinh mâu thuẫn trong cách xử lý của nhiều cơ quan quản lý đối với cùng một hạng mục dự án nên dẫn đến trường hợp chủ đầu tư gần như không có quyền quyết định đối với những vấn đề quan trọng liên quan tới dự án mà luôn phải chờ ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền. Nhà nước nên tăng cường quyền hạn và trách nhiệm cho chủ đầu tư, đối với các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ nên giao cho vai trò giám sát, kiểm tra việc điều hành dự án của chủ đầu tư. Hiện nay Đảng và nhà nước ta đẩy mạnh việc cải tạo thủ tục hành chính, phân định quyền hạn trách nhiệm đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, tuy nhiên việc thực hiện còn chậm. Trong thời điểm hiện nay, nên áp dụng tin học vào quản lý Nhà nước nhằm tăng tốc độ giải quyết công việc tăng sự liên kết giữa các cơ quan Nhà nước. 3.3.2.2. Hoàn thiện, thống nhất hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động nhập khẩu Hệ thống văn bản pháp luật của Việt nam về lĩnh vực này tỏ ra còn nhiều thiếu sót và còn chưa thực sự đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế, khiến cho nhiều đơn vị làm công tác nhập khẩu máy móc, thiết bị phải chịu thua thiệt khi làm việc với đối tác nước ngoài và bản thân bạn hàng nước ngoài cũng gặp phải nhiều vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh ở Việt nam. Tuy nhiên, không nên chuyển đổi theo hướng áp dụng nguyên mẫu mà chuyển đổi dần dần. Xây dựng hành lang pháp lý thống nhất không chỉ phù hợp pháp luật quốc tế mà còn phù hợp với những đặc thù riêng của nền kinh tế- xã hội nước ta. Các văn bản pháp quy nước ta ban hành cần tham khảo ý kiến của các Bộ, Ngành cũng như các chuyên gia đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vi hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Đặc biệt cần có văn bản quy định thống nhất quyền hạn của các Bộ, Ngành tương ứng, tránh những vướng mắc khi có sự mâu thuẫn giữa các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương (do hiện nay thẩm quyền của các Bộ có sự chồng chéo lẫn nhau), cùng một vấn đề nhưng có nhiều quan điểm về cách giải quyết giữa các Bộ khiến cho người thực thi không biết phải theo ai, dẫn đến việc giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn nhập khẩu và gây ách tắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.3.2.3. Kiến nghị giải pháp về công tác hải quan Nghành hải quan cần cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác hải quan nhằm giảm bớt sự chờ đợi, giải phóng nhanh hàng hoá, giảm bớt sự đi lại của chủ hàng. Để hàng hoá nhập khẩu nhanh chóng được đưa về tiêu thụ đáp ứng nhu cầu trước mắt, có như vậy hàng hoá nhập khẩu về chi nhánh mới tiêu thụ nhanh và có lãi. Ngoài ra, việc cải tiến thủ tục hành chính hải quan sẽ đóng góp xoá bỏ quan liêu, cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu tạo thuận tiện nhanh chóng cho hoạt động nhập khẩu. Thực hiện được điều này trước mắt nghành hải quan phải: - Sửa đổi bổ sung chính sách chế độ quản lý hoạt động nhập khẩu, công khai hoá những vấn đề đã được cải tiến nhằm tạo thuận tiện cho chủ hàng. - Cải tiến quy chế, quy trình thủ tục hải quan theo hướng đơn giản hoá, tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động xuất nhập khẩu nhằm đem lại hiệu quả thiết thực về kinh tế- xã hội. - Tăng cường thanh tra kiểm tra chống buôn lậu tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho hàng hoá nhập khẩu ở chi nhánh Hà Nội. 3.3.2.4. Kiến nghị về chính sách thuế nhập khẩu của Nhà nước Vẫn biết rằng thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, là một biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước. Tại các nước phát triển thuế thu nhập có vai trò rất quan trọng còn ở nước ta thuế xuất nhập khẩu lại chiếm phần lớn trong nguồn thu của ngân sách. Từ thực tế thì hiện nay thì hệ thống thuế của nước ta có nhiều vấn đề bất cập cần xem xét. Chúng ta chủ yếu tiến hành đánh thuế theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với tổng giá trị hàng hoá tính theo giá CIF. Trong khi đó, các công ty nhập khẩu ở nước ta nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng thường nhập khẩu theo giá CIF, lại nhập khẩu với giá trị lớn nên mức thuế phải nộp khá nhiều. Trong khi đó các công ty ở khu công nghiệp, khu chế xuất được quyền nhập khẩu máy móc, thiết bị với thuế suất bằng không trong khi chi nhánh vẫn phải chịu thuế. Điều này không tạo được sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Nhà nước cần điều chỉnh để tạo được sự công bằng trong kinh doanh. Với mức độ của nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì thuế nhập khẩu chỉ làm hạn chế việc nhập khẩu máy móc, thiết bị mà không có ý nghĩa bảo hộ sản xuất trong nước vì đây là loại hàng hoá mà nước ta không sản xuất được. Xu hướng giảm thuế quan đang được thực hiện rộng rãi trên khắp thế giới để khuyến khích trao đổi mua bán giữa các nước. Đồng thời, đây cũng là yêu cầu bắt buộc để Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO hay tham gia vào khu vực mậu dịch tự do của khu vực ASEAN (AFTA). Như vậy, cho thấy Nhà nước cần nghiên cứu để sửa đổi thuế xuất nhập khẩu cho phù hợp để tạo điều kiện cho chi nhánh thực hiện tốt việc nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị. 3.3.2.5. Có chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý Tỷ giá hối đoái của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của chi nhánh Hà Nội. Hiện nay chủ trương của Đảng là hướng mạnh ra xuất khẩu nên đã áp dụng nhiều chính sách trong đó có tăng tỷ giá hối đoái. Nhất là trong những năm gần đây đồng USD không ngừng tăng giá, điều này đã gây không ít thiệt hại cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nhập khẩu như chi nhánh Hà Nội của công ty điện cơ Phát Minh. Những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái cũng gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế nói chung cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Thế nên, Nhà nước cần can thiệp để giữ tỷ giá ở mức phù hợp để tạo điều kiện cho thúc đẩy tất cả các thành phần kinh tế phát triển. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã đóng góp những thành tựu đánh kể cho quá trình phát triển sản xuất trong nước, cũng như thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta. Đáng kể đến là sự đóng góp của hoạt động nhập khẩu linh kiện, máy móc, trang thiết bị. Đây chính là giải pháp quan trọng giúp nước ta đạt được mục tiêu về công nghệ. Tuy nhiên, đây vốn là một hoạt động hết sức phức tạp, do đó liên quan đến những vấn đề lớn thuộc về đường lối, chính sách, nghiệp vụ…Vì vậy không tránh khỏi có những mặt hạn chế trong quản lý cũng như trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Khắc phục được những khó khăn đó không phải là vấn đề nhanh chóng, có thể thực hiện được ngay mà yếu tố "nỗ lực của con người" mới chính là cái quyết định đến sự thành công hay thất bại trong những việc nhằm nâng cao và hoàn thiện quy trình nhập khẩu linh kiện, thiết bị, máy móc. Với bài chuyên đề của mình em đã cố gắng khai thác những khía cạnh khác nhau về thực tế hoạt động tại chi nhánh Hà Nội của công ty TNHH điện cơ Phát Minh đặc biệt là hoạt động nhập khẩu thiết bị bán dẫn và đo lường. Phân tích và nêu ra những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế trong hoạt động nhập khẩu của chi nhánh. Đồng thời, bài viết cũng đã thể hiện được những vấn đề bức thiết hiện nay tại các công ty xuất nhập khẩu nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng, đó là môi trường cạnh tranh khốc liệt trong khi kiến thức và nghiệp vụ của các cán bộ, nhân viên làm công tác này lại chưa thật sự vững. Thế nên trong chương ba của bài chuyên đề, từ mục tiêu và phương hướng của chi nhánh cùng với những cơ hội, thách thức em có đưa ra các kiến nghị, định hướng những giải pháp giúp công ty TNHH điện cơ Phát Minh - chi nhánh Hà Nội hoàn thiện quy trình nhập khẩu của mình hơn, từ đó có thể giúp chi nhánh ngày càng lớn mạnh, gia tăng uy tín trên thị trường. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.1. Giáo trình và sách 1 Đỗ Đức Bình, (2005), giáo trình "Kinh tế quốc tế", NXB Lao động - xã hội 2 Đặng Đình Đào và Hoàng Đức Thân, (2008), giáo trình "Kinh tế thương mại", NXB Đại học kinh tế quốc dân 3 Tô Xuân Dân, (1998), giáo trình "Chính sách kinh tế đối ngoại", NXB Thống kê 4 Trần Văn Chu, giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế”, NXB Thế giới 5 Các báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh Hà Nội 6 Danh mục và thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu 2010-2012, Nhà xuất bản Hồng Đức 7 Luật thương mại Việt Nam 2008 1.2. Các trang web 1 2 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- HOÀN THIệN VÀ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ BÁN DẪN, ĐO LƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐIệN CƠ PHÁT MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI.pdf
Luận văn liên quan