Với những nhận định nhưvậy, tác giả đã tiếp cận phương pháp luận 
của Marketing quốc tế, từgóc nhìn của chiến lược Marketing quốc tế để
đưa ra những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam 
xuất khẩu vào thịtrường Bắc Mỹ. Thiết nghĩ, áp dụng công cụMarketing 
quốc tế giúp cho các doanh nghi ệp thực hiện tốt nghiên cứu thị trường, 
luôn năng động trong việc điều chỉnh các chính sách thích ứng với những 
thay đổi đang diễn ra rất nhanh trong môi trường cạnh tranh, thực hiệ n 
thắng lợi chiến lược kinh doanh, góp phần hoàn thành mục tiêu xuất khẩ u 
của đất nước trong giai đoạn 2001-2010 này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 106 trang
106 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3054 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Marketing quốc tế và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Bắc Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm thuế đối 
với hàng hoá theo Hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Phía Việt nam cần tích 
cực chuẩn bị thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết trong Hiệp định như cho 
Hoa Kỳ hưởng MFN, NT, mở cửa thị trường dịch vụ...Hơn nữa cần đẩy 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 78 - 
mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến về thị trường Bắc Mỹ, về chính 
sách xuất nhập khẩu và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ cho các doanh 
nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này. 
Về chính sách đầu tư phát triển, quan điểm chung về chính sách đầu 
tư cần phải tính toán trên toàn ngành dệt may để đảm bảo về mặt cơ cấu, 
đồng thời tập trung trọng điểm cho ngành sản xuất sản phẩm may mặc 
hướng vào xuất khẩu. Như vậy, cần tăng cường phát triển ngành công 
nghiệp dệt và sản xuất phụ liệu phục vụ cho ngành may, chú trọng đầu tư 
chọn lọc theo mặt hàng có thế mạnh nhằm tạo khả năng liên kết và khai 
thác tối ưu năng lực thiết bị công nghệ. Chúng ta cần đẩy nhanh tiến trình 
cổ phần hoá ngành may nhằm tự túc nguồn vốn sản xuất kinh doanh, 
nghiên cứu qui mô đầu tư thích hợp với đặc thù hoạt động của doanh 
nghiệp. Mặt khác cần tăng cường kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư 
trong nước. Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả hàng may gia công, 
chúng ta cần chú trọng tạo dựng uy tín trên thị trường thế giới, đồng thời 
tích cực chuyển mạnh sang xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may. 
Đối với khâu thiết kế tạo mẫu, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, 
khuyến khích đầu tư hữu hiệu cho khâu này, nhanh chóng đào tạo đội ngũ 
cán bộ đủ khả năng thiết kế mẫu mã, đồng thời hỗ trợ cho công tác đăng kí 
nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đưa các sản phẩm mang thương hiệu Việt 
nam ra thị trường thế giới. Nhằm đáp ứng và đón đầu nhu cầu ngày càng 
cao về môi trường, an toàn sản phẩm, ngay từ bây giờ chúng ta phải có 
chính sách khuyến khích đầu tư để các sản phẩm dệt may ngày càng đáp 
ứng tốt hơn theo tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. 
1.2. Giải pháp về chính sách thị trường xuất khẩu. 
Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, chúng ta càng phải chú trọng 
phát triển thị trường theo phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá. Bên 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 79 - 
cạnh việc củng cố các thị trường truyền thống như EU, Nhật bản, ASEAN, 
cần sớm khôi phục lại thị trường các nước Đông Âu, SNG, phát triển các 
thị trường mới như Bắc Mỹ, Trung Đông. Hiện tại, cần nâng cao hiệu quả 
của gia công xuất khẩu, khuyến khích sản xuất nguyên phụ liệu thay thế 
nhập khẩu, đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm bảo hộ sản xuất trong 
nước một cách hợp lí và chống tệ nạn buôn lậu, hàng giả... 
Hơn bao giờ hết, chúng ta cần tăng cường vai trò xúc tiến thương 
mại cấp Nhà nước, hỗ trợ Doanh nghiệp trong công tác Marketing, nghiên 
cứu thị trường. Khi tìm hiểu thông tin về thị trường, giá cả, cần lưu ý các 
đặc điểm về kinh tế, văn hoá xã hội cũng như bản sắc truyền thống của 
từng thị trường cụ thể, trước hết là thị trường đầy tiềm năng Bắc Mỹ. Theo 
thống kê, hàng năm riêng Mỹ đã đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng dệt 
may. Việt nam sau khi có NTR, có thể xuất khẩu vào thị trường hấp dẫn 
này với mức kim ngạch có thể đạt được 1 tỷ USD ngay từ năm đâù, nếu 
chúng ta chuẩn bị tốt. 
1.3. Chính sách về nguyên phụ liệu cho ngành may. 
Muốn tăng cường xuất khẩu các sản phẩm may mặc, trước hết chúng 
ta cần giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu dệt và sản xuất phụ 
liệu may một cách khẩn trương, nhằm tạo ra bước đột phá mới cho toàn 
ngành may xuất khẩu. 
Ngành dệt đòi hỏi vốn đầu tư không lớn. Do đó, Chính phủ cần có 
chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này, đặc biệt là 
khâu nhuộm và khâu hoàn tất. Trong thời gian tới chúng ta có thể ưu tiên 
cho các dự án 100% vốn nước ngoài về ngành dệt, được phép nhập khẩu 
thiết bị công nghệ hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm dệt đạt chất lượng 
quốc tế, phù hợp với yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu. Muốn vậy phải 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 80 - 
tập trung đầu tư trọng điểm vào vào các xí nghiệp dệt -nhuộm -hoàn tất có 
qui mô lớn. 
Mặt khác, để đáp ứng đủ nguyên liệu cho ngành dệt, giảm bớt nhập 
khẩu, điều tất yếu là phải có chiến lược qui hoạch phát triển tổng thể về 
vùng nguyên liệu các loại tơ sợi thiên nhiên như bông, tơ tằm về chính sách 
khuyến khích đầu tư vùng nguyên liệu, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho 
ngành dệt, đồng thời đặt cơ sở sản xuất sợi hoá học. Muốn vậy Nhà nước 
cần có chiến lược đồng bộ về cơ chế tổ chức giữa vùng nguyên liệu và chế 
biến, những chính sách lớn về khuyến nông và đầu tư công nghệ cho việc 
trồng bông và trồng dâu nuôi tằm nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định chất 
lượng cao. Mục tiêu trước mắt đến năm 2010 là 20 vạn tấn. Bên cạnh đó 
cần phát triển kịp thời công nghiệp hoá chất để thoả mãn nhu cầu cung cấp 
các loại hoá chất cho toàn ngành dệt. 
Ngoài ra, Nhà nước cũng đặc biệt chú trọng phát triển sản xuất trong 
nước các nguyên phụ liệu đủ tiêu chuẩn quốc tế, có chất lượng cao mẫu mã 
phù hợp..nhằm phục vụ đắc lực cho nhu cầu may mặc xuất khẩu. Trước 
mắt cần ban hành chính sách khuyến khích sử dụng nguyên liệu sản xuất 
trong nước như chính sách thuế, ưu đãi cho sản phẩm có hàm lượng nội địa 
cao. 
1.4. Giải pháp chính sách phát triển khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. 
Trước hết, Nhà nước cần kết hợp hài hoà giữa nhập khẩu công nghệ 
hiện đại với công nghệ đã qua sử dụng trong toàn ngành công nghiệp dệt 
may, chú trọng đầu tư có trọng điểm vào khâu sản xuất các nguyên phụ liệu 
cho ngành may, khâu đóng gói bao bì sản phẩm cũng như công nghiệp hoá 
chất phục vụ ngành dệt. Mục tiêu của nhập khẩu và đầu tư công nghệ là 
phải tăng nhanh sản phẩm cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo hiệu quả 
xuất khẩu, đồng thời cân đối được vốn đầu tư và nâng cao khả năng cạnh 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 81 - 
tranh trong xuất khẩu. Hiện nay, điều cần làm là ưu tiên đầu tư cho công 
nghệ thiết kế trên máy tính nhằm nâng cao khả năng sáng tạo mẫu mã. Cần 
có chính sách khuyến khích đầu tư với các dự án sản xuất sản phẩm mới 
theo tiêu chuẩn TQM, ISO 14000, ISO 9000. Mặt khác, cần tăng cường 
hoạt động của Hợp tác Công nghiệp ASEAN(AICO) nhằm thu hút công 
nghệ mới trong khu vực, phát huy thế mạnh của mỗi nước trong hợp tác 
kinh tế. 
Một trong những giải pháp cấp thiết hiện nay là nghiên cứu và ứng 
dụng khoa học về nguyên liệu mới, vật liệu mới, về công nghệ và thiết bị. 
Chúng ta cần tận dụng phế liệu dệt trong lĩnh vực vải không dệt, tận dụng 
phế liệu tơ tằm để kéo sợi Spunsilk, đồng thời đẩy mạnh công suất kéo sợi 
OE, sớm có công nghệ kéo sợi pha len /acrylic cho mặt hàng Veston 
Comple. Yêu cầu cấp thiết hiện nay là nâng cao tỷ trọng mặt hàng mới 
trong lĩnh vực nghiên cứu sử dụng nguyên liệu mới Microfibre cho vải 
Jacket, Tissu giả len, giả tơ tằm hay sợi Lycra, Spandex có độ đàn tính cao 
cho mặt hàng dệt kim thể thao, bit tất phụ nữ. Tương xứng với nguyên liệu 
mới chúng ta cần gấp rút trang bị công nghệ cao cấp trong khâu xử lí hoàn 
tất, đồng thời sớm đầu tư thích đáng cho khâu tạo mốt và nâng cao nghiệp 
vụ tạo mốt. 
Đặc biệt trong khâu tạo mốt, chúng ta còn nhiều bỡ ngỡ, chưa am 
hiểu kỹ tâm lý, thị hiếu của từng thị trường EU, Mỹ, Nhật. Vậy sắp tới nên 
sớm có kế hoạch hợp tác với các Viện mốt, hoặc thuê chuyên gia thiết kế 
mốt người nước ngoài để rút ngắn quá trình thâm nhập vào các thị trường 
rộng lớn đó. 
1.5. Giải pháp về chính sách nhân sự. 
Trước mắt, chúng ta cần sớm có chính sách tổng thể về đào tạo cán 
bộ đại học và trên đại học cho ngành dệt may Việt nam, khắc phục tình 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 82 - 
trạng thiếu kỹ sư chuyên ngành về dệt-may trầm trọng như hiện nay. Mặt 
khác cần đầu tư cho các trường dạy nghề, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ 
thuật đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu sản xuất theo dây chuyền công 
nghệ hiện đại, thực sự trở thành thế mạnh về nhân lực của ngành dệt may 
Việt nam. 
Trong chính sách nhân sự, cần ưu tiên đào tạo các chuyên gia về 
thiết kế mẫu thời trang thực sự năng động và am hiểu thị trường tiêu thụ, 
đưa ra kịp thời những mẫu mốt hấp dẫn nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu 
trực tiếp các sản phẩm mang thương hiệu Việt nam trên thị trường thế giới. 
Giải pháp vĩ mô cần thiết hiện nay là tổ chức sắp xếp lại doanh 
nghiệp dệt-may trên phạm vi cả nước theo hướng gắn chặt công nghiệp dệt-
may với việc qui hoạch vùng nguyên liệu, với các trung tâm tiêu thụ trong 
nước và xuất khẩu. Muốn vậy, chúng ta cần phải: 
Một là, gắn vùng công nghiệp dệt, may với các ngành công nghiệp 
khác nhằm khai thác tối ưu lao động, trong mối quan hệ liên ngành. 
Hai là, gắn công nghiệp dệt may- ngành công nghiệp sử dụng nhiều 
lao động với các vùng trung tâm dân cư để khai thác lao động tại chỗ và tận 
dụng được nhiều điều kiện thuận lợi như; cơ sở hạ tầng giao thông, dịch 
vụ,văn hoá thông tin vận chuyển. 
Ba là, gắn các công trình mới về kéo sợi và dệt vải tổng hợp với công 
trình dầu khí, gắn các công trình chế biến kéo sợi tự nhiên với vùng chuyên 
canh bông, tơ tằm nhằm hình thành những tổ hợp công nghiệp hiện đại, tiết 
kiệm lao động xã hội, giảm giá thành sản phẩm. 
Bốn là, khắc phục những bất cập trong công tác quản lí xuất nhập 
khẩu, các chính sách tài chính, thuế, vốn, ưu đãi đầu tư, cải cách thủ tục 
hành chính rườm rà đang gây trở ngại cho các nhà đầu tư cũng như các 
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhằm tạo một môi trường thuận lợi cho 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 83 - 
hoạt động của các doanh nghiệp tạo thế mạnh trong thu hút đầu tư nước 
ngoài thông qua hệ thống chính sách đầu tư thông thoáng. 
Năm là, gắn công nghiệp dệt, may qui mô nhỏ, xí nghiệp cổ phần, xí 
nghiệp tư nhân và các hộ cá thể với các vùng làng nghề truyền thống để 
phát huy thế mạnh của mọi thành phần kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu. 
Sáu là, gắn công nghiệp dệt,may thành khu công nghiệp liên hoàn 
nguyên liệu, sợi, dệt,nhuộm, may, dịch vụ..giảm chi phí vận chuyển sản 
phẩm, thúc đẩy công nghiệp hoá và thu hút gọi vốn đầu tư nước ngoài. 
1.6. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu. 
Trước hết, Nhà nước cần đơn giản hoá thủ tục nhập nguyên phụ liệu, 
nhập hàng mẫu, nhập bản vẽ để thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu. 
Hiện nay, khâu thủ tục này vẫn còn quá rườm rà, mất nhiều thời gian, gây 
nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt các hợp đồng gia công 
thường có thời hạn ngắn. 
Chúng ta cũng nên đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây 
dựng mức thuế chi tiết cho các loại nguyên liệu nhập khẩu, cải tiến thủ tục 
hoàn thuế cho những cơ sở sản xuất hàng nguyên phụ liệu phục vụ các 
doanh nghiệp may xuất khẩu. 
Sắp tới, Nhà nước cần xem xét, cho phép doanh nghiệp xuất khẩu 
nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu được tiến hành sau khi xuất 
khẩu, thay vì phải nộp ngay sau khi nhập khẩu. 
1.7. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và tập trung thị trường. 
Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Hiệp hội các nhà sản xuất hàng 
dệt may và Tổng công ty Dệt may cần phối hợp và giữ vai trò đầu mối để 
định hướng và tổ chức xúc tiến thương mại phục vụ cho công tác xuất 
khẩu. Cần thường xuyên phối hợp trong khâu tổ chức các đoàn khảo sát thị 
trường hoặc phối hợp tổ chức cho các doanh nghiệp nắm bắt thông tin thị 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 84 - 
trường cập nhật, tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để từ đó 
các doanh nghiệp tự rút kinh nghiệm, tìm ra những phương thức hoạt động 
phù hợp và hiệu quả. Mặt khác cần có các chính sách khuyến khích hỗ trợ 
các doanh nghiệp tăng cường quảng cáo sản phẩm của mình trên Internet 
và các phương tiện truyền thông khác. 
Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu thường vượt 
quá khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, trong thực tế, các thương vụ tại các nước nhập 
khẩu đóng vai trò quan trọng. Việt nam đã có thương vụ tại hầu hết các 
nước, do đó các đại diện thương mại có thể nắm bắt nhanh nhạy các thị 
trường để thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp. Song đại diện thương 
mại nói chung khó có thể bao quát các vấn đề của từng ngành. Vì vậy để 
nâng cao hiệu quả xuất khẩu, ngành dệt may nên mở các văn phòng đại 
diện tại các thị trường xuất khẩu quan trọng như EU, Nhật, Mỹ... Văn 
phòng đại diện có nhiệm vụ như : nắm bắt kịp thời tình hình về giá cả, tỷ 
giá, qui định hải quan, những chính sách thương mại đầu tư của các nước 
nhập khẩu về hàng dệt may, đồng thời, giới thiệu sản phẩm Việt nam, tìm 
hiểu yêu cầu mặt hàng của các nước nhập khẩu. Văn phòng đại diện tại các 
thị trường cần tiếp cận nhanh nhạy các thông tin về các doanh nghiệp và 
sản phẩm dệt may xuất khẩu bao gồm cả các sản phẩm truyền thống, sản 
phẩm đặc trưng của Việt nam phục vụ công tác xúc tiến thương mại, giúp 
các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác và cơ hội thị trường xuất khẩu. 
2. Các nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp (nhóm giải pháp vi 
mô). 
2.1. Nhóm giải pháp về thị trường theo góc độ Marketing quốc tế. 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 85 - 
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng không thể tự bằng lòng với thị 
phần mà mình đã có. Mục tiêu của các nhà doanh nghiệp dệt may Việt nam 
cũng vậy, phải vươn ra được thị trường thế giới. Chính vì thế chiến lược thị 
trường luôn được đặt lên hàng đầu trong mỗi chiến lược phát triển của 
doanh nghiệp. Tuy nhiên vươn ra thị trường thế giới trong bối cảnh hiện 
nay không thể đồng nhất các thị trường nước ngoài với nhau được, bởi lẽ 
điều kiện luật pháp, buôn bán, thị hiếu ở mỗi thị trường mỗi khác nhau. Do 
vậy, việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu phải được chú trọng. Do vậy các 
nhà xuất khẩu phải tự mình giải đáp câu hỏi : Ai sẽ là những khách hàng 
chủ yếu của mình? Họ cần chủng loại sản phẩm nào? Bao nhiêu? Khi nào 
và ở đâu?v.v.. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch chiến lược cạnh tranh 
hữu hiệu như: chiến lược củng cố địa vị hàng dệt may Việt nam trên thị 
trường quốc tế qua việc thực hiện các chiến lược Marketing (sản phẩm, giá 
cả, phân phối, yểm trợ)), chiến lược đi trước các đối thủ cạnh tranh trên thị 
trườngv.v.. Đối với các doanh nghiệp, điều quan trọng là kịp thời đưa ra 
được chiến lược tấn công điểm yếu các đối thủ cạnh tranh mạnh : các 
doanh nghiệp may có thể chọn các mặt hàng mà đối thủ chưa biết tới, hoặc 
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu mong muốn của khách hàng (ví dụ doanh 
nghiệp may Trung Quốc có những mặt hàng giá rẻ nhưng chất lượng không 
cao). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể chọn các phân đoạn thị trường 
chưa có đối thủ cạnh tranh hoạt động như : các khu vực địa lí mới, các 
thành phố nhỏ, những phân đoạn theo nhân khẩu họcv.v.. 
Đối với thị trường Bắc Mỹ, chúng ta nên quan tâm chủ yếu đến 2 thị 
trường lớn là Hoa Kỳ và Canada, trong đó thị trường Hoa kỳ là chủ yếu còn 
thị trường Canada chỉ đóng vai trò thứ yếu nhưng cả hai đều khá tương 
đồng về tâm lý thị hiếu, tập quán thương mại. Dù sao thị trường Hoa Kỳ 
vẫn khổng lồ hơn (286 triệu dân) thị trường Canada (32 triệu dân) nhưng 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 86 - 
nếu thị trường Canada chấp nhận được thì vào thị trường Mỹ cũng đơn 
giản. Trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp hàng dệt may xuất khẩu 
sang thị trường Canada coi như một bước đệm để tiến vào thị trường Mỹ. 
Tuy nhiên giải pháp tiếp cận thị trường này theo phương pháp truyền thống 
của Việt nam là in ấn catalogue và cử đoàn công tác đi vòng quanh nước 
Mỹ như thời gian qua chưa đem lại hiệu quả cao. Bởi trong thời đại Internet 
hoá, công nghệ thông tin hiện đại là không thể thiếu được, từ nhà kinh 
doanh, xuất nhập khẩu cho đến các siêu thị, bách hoá đại lí bán buôn, bán 
lẻ, đều trình bày sản phẩm của mình trên các trang Web. Giữa người mua 
và người bán không còn khoảng cách về thời gian, không gian, việc giao 
dịch có thể trực tuyến, rút ngắn thời gian xử lí thông tin và thương thảo hợp 
đồng. Tuy nhiên, tiếp cận thị trường Mỹ và các đối tác Mỹ cũng cần phải 
được chuẩn bị kỹ càng. Trên thực tế, lần đầu tiên giao dịch lại tiến hành 
qua mạng thường ít thành công. Chính vì vậy, cần phải có vai trò của đại 
diện thương mại. Một doanh nghiệp năng động có thể lập một chi nhánh 
hoặc văn phòng tại Mỹ. Nhưng kinh nghiệm cho thấy có rất nhiều khó khăn 
về nhân sự hành chính, thị thực nhập cảnh, giấy phép lao động, tổ chức 
thích ứng, chi phí hoạt động đắt gấp 5-10 lần so với ở Việt nam. Vì vậy, 
không phải doanh nghiệp nào cũng đủ khả năng thực hiện và triển khai 
nhanh chóng được. Giải pháp thực tế hơn là hợp tác với một cơ sở đã quen 
hoạt động ở Mỹ, và đã từng có quan hệ với các công ty xí nghiệp của Mỹ. 
Trong buổi đầu chưa đủ thông tin, chúng ta cũng nên tranh thủ chuyên gia 
Mỹ, đặc biệt là những người Việt kiều Mỹ, vai trò hướng dẫn trung gian ở 
đây là cần thiết. 
2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, nhất là 
sau năm 2005, khi hạn ngạch và các hàng rào thuế quan khác được bãi bỏ, 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 87 - 
thị phần của mỗi nước xuất khẩu phụ thuộc phần lớn vào khả năng cạnh 
tranh của sản phẩm. Đối với hàng dệt may, các biện pháp cạnh tranh “phi 
giá cả” trước hết là cạnh tranh về chất lượng hàng hoá sẽ trở thành yếu tố 
quyết định trong cạnh tranh. Thị trường Bắc Mỹ dù có dễ tính hơn Nhật 
Bản song họ cũng đòi hỏi rất cao về chất lượng. Bởi người tiêu dùng ở thị 
trường này có khả năng thanh toán cao nên yếu tố chất lượng và nhãn mác 
được chú ý hơn là giá cả. Các biện pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sản 
phẩm bao gồm: 
Thứ nhất, kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, tạo bạn hàng 
cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, bảo quản tốt nguyên phụ 
liệu, tránh xuống cấp. Cần chú ý rằng nguyên liệu sợi vải là những hàng 
hoá hút ẩm mạnh, dễ hư hỏng. 
Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên 
phụ liệu, công nghệ, qui trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ 
thuật bên đặt hàng cung cấp về mã hàng, qui cách kỹ thuật, nhãn mác, đóng 
gói bao bì. 
Thứ ba, tuân thủ đúng qui trình kiểm tra chất lượng khi xuất khẩu. 
Thứ tư, đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu và luôn giữ uy tín trên 
thị trường thế giới 
Muốn vậy mọi sản phẩm dệt, may xuất khẩu của các doanh nghiệp 
bắt buộc phải được kiểm tra qua một hệ thống kiểm tra chất lượng đạt tiêu 
chuẩn quốc tế. Đối với thị trường Mỹ, ngoài hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 
được thừa nhận, cần kết hợp cả tiêu chuẩn xã hội SA8000 (SAI) và Chương 
trình chứng nhận trong sản xuất hàng dệt may trên qui mô toàn cầu( 
Chương trình chứng nhận WRAP). Trên thực tế, vấn đề tiêu chuẩn lao 
động trong ngành dệt may cũng là một vấn đề hết sức quan trọng mà các 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 88 - 
doanh nghiệp Việt nam phải lưu tâm vì ngành dệt may là ngành sử dụng 
nhiều lao động. 
2.3. Nhóm giải pháp về hệ thống phân phối và phương thức xuất khẩu. 
Khi thâm nhập thị trường Bắc Mỹ qua hệ thống phân phối, chúng ta 
phải biết thị trường này phân phối qua những kênh nào. Bởi ở thị trường 
Bắc Mỹ có rất nhiều hệ thống phân phối hàng dệt may nhập khẩu, các nhà 
nhập khẩu hay các nhà sản xuất Mỹ thường phân chia quá trình phân phối 
sản phẩm từ chi nhánh, nhà đại lí, nhà bán buôn đến người tiêu dùng cuối 
cùng. Họ có các Câu lạc bộ bán buôn được lập ra với mục đích bán với giá 
đặc biệt thấp cho các thành viên. Tuy nhiên để phân phối đến tay người tiêu 
dùng thì hàng dệt may thường được phân phối theo 2 hình thức: các siêu thị 
và các cửa hàng bán lẻ truyền thống. Ngoài ra Mỹ còn có hình thức các cửa 
hàng liên hợp (Combine Store) kết hợp bán nhiều loại hàng hoá, hay các 
siêu cửa hàng, đại siêu thị với qui mô lớn. 
Các doanh nghiệp dệt may Việt nam trong chiến lược phân phối 
nhằm thâm nhập thị trường Mỹ, vẫn phải theo đuổi phương thức gia công, 
phân phối qua trung gian. Chúng ta thường nhận gia công theo đơn đặt 
hàng để xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Tốt nhất là nhận gia công cho các 
hãng may lớn ở Mỹ, cách thức này có thể bước đầu giúp khách hàng Mỹ 
làm quen với sản phẩm Việt nam. Tuy nhiên cần phải nâng cao hiệu quả 
của phương thức này bằng cách hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao 
động, giảm tối đa những chi phí không cần thiết. Cần chú ý nguồn hàng bổ 
sung nhằm giải quyết những khó khăn về việc đảm bảo tính liên tục trong 
sản xuất do tính thời vụ của hàng dệt may. 
Về phương thức giao hàng, chúng ta hiện vẫn thường xuất khẩu theo 
điều kiện FOB. Do đặc điểm thị trường Bắc Mỹ không thích làm việc qua 
trung gian, nếu muốn đẩy mạnh sang đây thì chúng ta không thể làm theo 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 89 - 
phương thức gia công như đối với như đối với EU hay bán qua trung gian 
mà phải tiến hành kinh doanh theo phương thức mua đứt. Để làm được điều 
này, các doanh nghiệp Việt nam cần chú ý: 
- Tham gia các phái đoàn thương mại do Nhà nước tài trợ hoặc do 
các Hiệp hội kinh doanh tổ chức đến Mỹ tìm hiểu thị trường, tìm 
kiếm khách hàng, cơ hội kinh doanh tại Mỹ. Các cơ quan ngoại 
giao như Đại sứ quán, Tham tán thương mại cũng là kênh khai 
thác thông tin hiệu quả về thị trường này. 
- Nâng cao uy tín hàng dệt may Việt nam và tạo lập mối quan hệ 
công chúng tốt đẹp, giới thiệu về hàng dệt may Việt nam. 
- Thiết lập các đại lí bán hàng để nhanh chóng đưa sản phẩm đến 
tay người tiêu dùng, tận dụng cộng đồng kiều bào ở Mỹ sẽ làm 
cho sản phẩm của Việt nam dễ tiếp nhận hơn 
- Cần tham khảo nguồn hàng của các tập đoàn siêu thị để tìm cho 
mình kênh phân phối hàng dệt may hữu hiệu trên thị trường Bắc 
Mỹ. 
- Giao hàng đúng thời hạn cũng là một yêu cầu quan trọng đối với 
sản phẩm dệt may vì yếu tố thời vụ và phù hợp thời trang là một 
trong những yếu tố quyết định về tính cạnh tranh của sản phẩm 
này. Vì vậy các doanh nghiệp cần : 
Một, chủ động vận chuyển bốc dỡ hàng hoá 
Hai, phân bố các doanh nghiệp may xuất khẩu ở các khu vực thuận 
tiện cho giao hàng xuất khẩu 
Ba, đơn giản hoá hơn nữa công tác thủ tục xuất khẩu 
Như vậy, trong phương thức phân phối cũng như phương thức xuất 
khẩu, bản thân các doanh nghiệp dệt may Việt nam không thể một sớm một 
chiều mà xuất khẩu trực tiếp ngay được, các bước tiến hành phải theo một 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 90 - 
lộ trình qui củ, khi nào đủ lực chúng ta mới có thể thâm nhập trực tiếp 
được. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay dù hình thức xuất khẩu qua trung 
gian và gia công thì các doanh nghiệp vẫn phải tự chuẩn bị cho mình những 
kiến thức, kinh nghiệm để mau chóng tự “bơi” khi thâm nhập trực tiếp vào 
thị trường này. 
2.4. Nhóm giải pháp về yểm trợ. 
Trong kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may, quảng cáo là một khâu 
quan trọng hàng đầu nhằm tung sản phẩm thành công vào thị trường. 
Quảng cáo tạo ra sự thu hút, hấp dẫn khách hàng, kích thích người mua sử 
dụng sản phẩm. Do vậy trước khi đưa hàng vào thị trường nào các doanh 
nghiệp xuất khẩu hàng dệt may cần có chính sách yểm trợ đúng đắn, phù 
hợp với tập quán văn hoá và thị hiếu tiêu dùng của thị trường đó. Đối với 
thị trường Bắc Mỹ, nếu không khuyếch trương danh tiếng,uy tín của doanh 
nghiệp cũng như danh tiếng sản phẩm thì dù chất lượng sản phẩm có hoàn 
hảo đến đâu cũng khó có cơ hội kinh doanh trên thị trường Bắc Mỹ. Việc 
lựa chọn hình thức quảng cáo rất quan trọng. Do hàng dệt may Việt nam 
chưa tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường nên hai hình thức quảng 
cáo mà doanh nghiệp nên lựa chọn là quảng cáo thông tin và quảng cáo 
thuyết phục. Quảng cáo thông tin thích hợp với giai đoạn đầu khi hàng hoá 
mới được đưa vào thị trường, đưa ra công chúng những thông báo về sản 
phẩm mới hay ứng dụng mới của hàng hoá hiện có. Loại hình này giúp các 
doanh nghiệp có thể thông tin một cách rộng rãi sản phẩm của mình trong 
công chúng. 
Quảng cáo thuyết phục là loại quảng cáo có giá trị đặc biệt trong giai 
đoạn phát triển của sản phẩm. Doanh nghiệp phải chọn lọc một số nhu cầu 
có chọn lọc, pha lẫn quảng cáo so sánh để tăng tính thuyết phục. Loại này 
phải đạt được yêu cầu hình thành nên sự ưa thích nhãn hiệu, thay đổi sự 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 91 - 
chấp nhận của người tiêu dùng về tính chất hàng hoá, thuyết phục người 
tiêu dùng mua ngay. 
Để một quảng cáo thành công cần đảm bảo tốt 4 yêu cầu theo tiêu 
chuẩn AIDA( Attention, Interest, Desire, Action). Phương tiện quảng cáo 
hiện nay thông dụng nhất chính là qua Internet, không quên tăng cường 
quảng cáo vào các vụ thời trang cao điểm như đầu mùa đông hay mùa hè. 
Ngoài ra có thể quảng cáo qua các tập đoàn, Hiệp hội dệt may hay thông 
qua Đại sứ quán Mỹ tại Việt nam, hoặc gửi thư trực tiếp đến các nhà nhập 
khẩu Hoa Kỳ. Chi phí quảng cáo ở nước ngoài nhiều khi vượt quá khả năng 
của các doanh nghiệp nên về vấn đề này, Nhà nước cũng cần trợ giúp một 
phần trong việc xúc tiến giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài. 
Thứ đến là việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại trưng bày 
hàng hoá được tổ chức trong và ngoài nước. Qua đây chúng ta có thể có cơ 
hội tìm hiểu thị trường, nhận diện khách hàng, đánh giá mức độ cạnh tranh 
trên thị trường, theo dõi sự phát triển về kỹ thuật và quá trình hình thành 
sản phẩm mới. Việc xúc tiến bán hàng có thể qua Internet hoặc Niên giám 
điện thoại kinh doanh của Mỹ, hoặc qua các công ty tư vấn dịch vụ thông 
tin trên thị trường Bắc Mỹ...Các công ty dệt may có thể tham gia và tổ chức 
các cuộc trình diễn thời trang mang tính quốc tế. Việc trình diễn thời trang 
trên thị trường Bắc Mỹ là một hình thức giới thiệu sản phẩm của ngành dệt 
may, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Bắc Mỹ. Thực tế cho thấy, việc 
giới thiệu sản phẩm dệt may thông qua trình diễn thời trang mang lại hiệu 
quả rất đáng kể. Các sản phẩm độc đáo mang đậm dấu ấn dân tộc Việt nam 
như lụa tơ tằm, thổ cẩm...đã tạo được tiếng vang qua các cuộc trình diễn, 
các cuộc thi thời trang mang tính quốc tế. Đối với thị trường Bắc Mỹ, một 
thị trường vốn ưa thích sự mới mẻ, độc đáo, chắc chắn bằng cách này, hàng 
dệt may Việt nam sẽ chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 92 - 
2.5. Nhóm giải pháp giảm chi phí và giá thành xuất khẩu. 
Bất kì sản phẩm nào chứ không riêng gì sản phẩm dệt may, yếu tố 
giá cả bao giờ cũng là một yếu tố quan trọng quyết định tính cạnh tranh của 
sản phẩm. Đối với mọi doanh nghiệp, để thu được lợi nhuận cao thì phải 
tìm cách giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành xuất khẩu. Chi phí sản xuất 
bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí tiêu hao máy 
móc, điện...trong đó yếu tố đáng kể vẫn là chi phí nhân công và nguyên vật 
liệu. Giá thành xuất khẩu liên quan đến rất nhiều yếu tố chi phí như: vận 
chuyển, xếp dỡ, bảo hiểm, thuế...Trong điều kiện các doanh nghiệp dệt may 
Việt nam hiện nay, chi phí nhân công của ta so với khu vực chưa phải là rẻ 
nhất, thêm vào đó nguồn nguyên phụ liệu chưa đủ tự cung cấp mà vẫn phải 
nhập khẩu, gần đây giá điện lên cao, khiến các doanh nghiệp thật sự nan 
giải trong vấn đề giảm chi phí sản xuất. Để làm được điều này, cách tốt 
nhất là bản thân các doanh nghiệp phải thực hiện hiệu quả nguồn lực của 
mình bằng cách hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm thiểu 
những chi phí không cần thiết và chú ý những nguồn hàng bổ sung để giải 
quyết những khó khăn về đảm bảo tính liên tục trong sản xuất do tính thời 
vụ của hàng dệt may. 
Về giá thành xuất khẩu, để giảm thiểu chi phí vận tải, xếp dỡ, phía 
Việt nam phải giành được quyền đảm nhiệm các chi phí đó để tiết kiêm vì 
làm tại Việt nam bao giờ giá cả cũng rẻ hơn. Hiện nay, chúng ta chủ yếu 
bán FOB nên có thể nói hàng dệt may chưa thực sự “ Selling in” mà mới 
chỉ “ Selling to” tới thị trường Bắc Mỹ. Tuy nhiên đây cũng không phải là 
điều hoàn toàn bất lợi. Một ví dụ như vụ đình công các cảng biển nước Mỹ 
đợt vừa qua khiến các nhà xuất khẩu hàng dệt may Châu Á điêu đứng 
nhưng Việt nam lại không bị ảnh hưởng. Song nhìn về lâu dài, để thu được 
nhiều lợi nhuận hơn chúng ta phải chấp nhận rủi ro, tham gia chủ động xuất 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 93 - 
khẩu trực tiếp. Để làm được điều này, không chỉ ngành dệt may mà các 
ngành bên vận tải, bảo hiểm cũng phải vào cuộc, nâng cao tính chủ động 
của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam. 
Tựu trung lại, theo đuổi một vấn đề cốt lõi trong kinh doanh là lợi 
nhuận, bản thân các doanh nghiệp phải thực sự nhạy bén với thời giá thị 
trường. Một mặt phải vừa liệu thời thế mà định giá bán sản phẩm, mặt khác 
phải có được những chiến lược giảm chi phí sản xuất, giá thành xuất khẩu 
một cách hợp lí nhất-mà điều này cần phải có những nhà doanh nghiệp tổ 
chức, có chiến lược nhân sự hiệu quả mới đem lại thành công và lợi nhuận 
được. 
2.6. Nhóm giải pháp về đào tạo đội ngũ chuyên môn trong xuất khẩu. 
Sản phẩm và doanh nghiệp Việt nam đều gần như mới mẻ với thị 
trường Bắc Mỹ nên việc đầu tiên là phải tìm hiểu kỹ các đối tác Mỹ trước 
khi đi đến quyết định mua bán. Ngoài việc tìm hiểu thông tin qua Interner, 
để tính khả thi của thương vụ cao, việc gặp gỡ các đối tác Mỹ là điều rất 
quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu quan hệ này, các nhà xuất khẩu Việt nam 
cần phải chuẩn bị hoặc đến gặp làm việc với đối tác Mỹ, hoặc tổ chức mời 
các đối tác sang Việt nam, dù giải pháp nào cũng cần làm việc trực tiếp. 
Nhưng có bao nhiêu xí nghiệp Việt nam có đủ nhân sự và đủ kinh nghiệm 
để tiếp xúc với các chuyên gia thương mại Hoa Kỳ? Đủ kiến thức về luật 
pháp Hoa Kỳ và phong cách thương thảo hợp đồng, đủ ngoại ngữ và uy thế 
để tạo ấn tượng tốt ngay trong giây phút đầu tiên gặp mặt? 
Thương trường cũng như chiến trường, nếu quân tướng không tinh 
nhuệ tất thất bại. Trong quá trình xây dựng đội ngũ để tự đảm nhận trọng 
trách tiếp thị và phát triển xuất khẩu qua thị trường Bắc Mỹ, các doanh 
nghiệp cần có giải pháp đào tạo con người ngay từ giai đoạn hiện nay. 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 94 - 
Trong doanh nghiệp, kế hoạch nhân sự có thể theo các chương trình 
kế hoạch như: kế hoạch tuyển mộ nhân sự từ các nguồn cung cấp là các 
trường học, các doanh nghiệp khác. Kế hoạch huấn luyện, đào tạo lao động 
để nâng cao trình độ chuyên môn, thích ứng với môi trường hoạt động mới. 
Kế hoạch đãi ngộ bằng các chính sách tiền lương, thưởng, bảo hiểm..Kế 
hoạch định mức các công việc căn cứ theo nội dung hoạt động các bộ phận 
để xây dựng hệ thống định mức các công việc theo số lượng, chất lượng. 
Đây là cơ sở để thực hiện các chính sách đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá hoạt 
động của nhân sự. 
Trong bối cảnh hiện nay, đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nhân 
lực trực tiếp sản xuất nói riêng là chính sách cấp bách để nâng cao chất 
lượng lao động, tăng giá trị lao động của Việt nam, là một giải pháp nâng 
cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam. 
2.7. Những kiến nghị. 
Ngành dệt may Việt nam đã đạt được những thành công đáng kể 
trong những năm vừa qua. Ngành đã thành công trong việc chuyển đổi từ 
một nền kinh tế quan liêu bao cấp trước đây sang một nền kinh tế mở, hoà 
nhập mạnh mẽ vào khu vực. Những nhân tố quan trọng nhất cho chiến lược 
phát triển ngành chính là xuất phát một phần từ sự ổn định vĩ mô về chính 
trị và kinh tế. Làm nên nhân tố đó lại là nền tảng kinh tế vi mô đối với sự 
phát triển công nghiệp, ổn định trong những hoạt động và chiến lược của 
doanh nghiệp. Tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề cần làm rõ và tác giả xin đưa 
ra một số kiến nghị như sau: 
Thứ nhất, đó là sự thiếu cân đối giữa ngành dệt và ngành may. May 
mặc đã trở thành một lĩnh vực hoạt động có hiệu quả trong xuất khẩu, mặc 
dù ngày nay ngành này vẫn còn không ít hạn chế. Vấn đề đối với ngành 
may chính là làm thế nào để nâng cao vị thế của mình trong môi trường 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 95 - 
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá 
thị trường, đồng thời chuyển hướng từ tập trung gia công (CMT) sang các 
hình thức khác đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Còn đối với ngành dệt hiện 
tình trạng sản xuất vẫn còn yếu kém,điều rất cần làm là việc đầu tư thêm 
vốn và đẩy mạnh cải cách trong quản lí, sản xuất để có thể nhanh chóng 
nâng cao hiệu quả kinh doanh quốc tế. Để làm được điều này, cần : 
Tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm ngang với tiêu chuẩn 
quốc tế bằng ưu tiên hợp lí hoá quá trình sản xuất, nâng cao năng lực quản 
lí. 
Nâng cao trình độ đội ngũ Marketing, chuyển giao các mặt hàng và 
dịch vụ, tăng cường kiến thức về thị trường, chú trọng thông tin về tâm lý 
thị hiếu người tiêu dùng. 
Thứ hai, vấn đề các doanh nghiệp tư nhân vẫn đang gặp nhiều trở 
ngại trong quá trình phát triển. Những trở ngại thường thấy trong việc sử 
dụng đất và vay vốn, những phiền hà về thủ tục hành chính..Nếu không có 
sự cải cách, ngành dệt may sẽ khó phát triển toàn diện. 
Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước vẫn hoạt động trong môi trường khó 
khăn do khả năng tự quản lí non yếu. Do vậy, cần chú trọng đào tạo, nâng 
cao trình độ quản lí, đưa ra các hệ thống khuyến khích liên quan đến quản 
lí và lao động, cập nhật hệ thống thông tin tài chính, xoá bỏ các khoản trợ 
cấp đặc biệt, cổ phần hoá các doanh nghiệp càng nhiều càng tốt, đảm bảo 
phần vốn thu được giúp điều chỉnh cơ cấu, trang bị lại máy móc. 
Thứ tư, có thể coi Trung Quốc như một điển hình cạnh tranh trong 
quá trình phát triển của ngành dệt may, bởi Trung Quốc chính là đối thủ 
cạnh tranh chủ yếu trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường Bắc Mỹ 
nói riêng. 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 96 - 
Thứ năm, vấn đề hạn ngạch và phân bổ hạn ngạch cần có sự công 
bằng, phân minh, chuẩn bị kỹ lưỡng cho vấn đề đàm phán hạn ngạch với 
Hoa Kỳ. 
Thứ sáu, cần sớm thành lập các tổ chức hỗ trợ nhằm giúp các doanh 
nghiệp nâng cao năng suất sản xuất cũng như đẩy mạnh hiệu quả xuất 
khẩu. Các tổ chức này sẽ tham gia vào một số lĩnh vực như đào tạo và cải 
tiến kỹ thuật, thiết kế mẫu mốt, đào tạo quản lí và thị trường quốc tế… 
Trên đây là những nhóm giải pháp được nhìn nhận trên góc độ doanh 
nghiệp. Tuy nhiên, để các nhóm giải pháp này phát huy hiệu quả thì mỗi 
doanh nghiệp phải tuỳ theo tình hình kinh doanh, tình hình thị trường mà 
lập cho mình chiến lược cụ thể, phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu 
của mình “dĩ bất biến, ứng vạn biến” mới có thể cạnh tranh được trên thị 
trường thế giới. 
KẾT LUẬN 
Bước vào thiên niên kỷ mới, nền kinh tế Việt nam nói chung và 
ngành dệt may nói riêng cũng bước vào những vận hội và thách thức mới. 
Nhìn vào hướng đi phát triển cho thập kỉ đầu tiên của thế kỉ 21 này, Đảng, 
Nhà nước ta đã khẳng định và xác định mục tiêu: “ Chiến lược phát triển 
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kì 2001-2010, nhất là xuất khẩu 
phải có những chiến lược tăng tốc toàn diện, phải có những khâu đột phá 
với những bước đi vững chắc, tiếp tục dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu” 
(Chỉ thị số 22/2000/CT-Ttg). 
Như vậy, về phương hướng chung, các doanh nghiệp xuất khẩu nói 
chung và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đã có được sự 
ưu ái, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu hàng Việt nam ra thị trường thế 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 97 - 
giới. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu xuất khẩu đã đề ra, cần phải 
có sự cố gắng nỗ lực hết mình của bản thân các doanh nghiệp và cùng với 
điều đó phải có những cơ hội, điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Bởi lẽ, xu 
hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá hiện nay tạo nên một môi trường cạnh 
tranh với tính chất và mức độ ngày càng khốc liệt. Hàng dệt may được coi 
là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực điển hình của Việt nam và 
ngành dệt may được đánh giá là ngành chịu nhiều áp lực cạnh tranh nhất 
trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, giải quyết vấn đề thị trường và 
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường chính là lối ra, hướng đi phát 
triển cho toàn ngành. Nhìn nhận về một thị trường Bắc Mỹ đầy tiềm năng, 
tất nhiên cũng không kém phần thách thức và trở ngại, thiết nghĩ các doanh 
nghiệp xuất khẩu Việt nam nên có bước đi mạnh dạn, đột phá, dám chấp 
nhận thử thách để chủ động đi vào thị trường này, tạo lập nên tên tuổi hàng 
dệt may Việt nam. Bởi có chỗ đứng trên thị trường không chỉ mang ý nghĩa 
lợi nhuận, phát triển sản xuất mà có thể kéo theo các sản phẩm “made in 
Việt nam” khác tiến vào thị trường Bắc Mỹ-một thị trường khổng lồ, đầy 
hấp dẫn. 
Với những nhận định như vậy, tác giả đã tiếp cận phương pháp luận 
của Marketing quốc tế, từ góc nhìn của chiến lược Marketing quốc tế để 
đưa ra những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam 
xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ. Thiết nghĩ, áp dụng công cụ Marketing 
quốc tế giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghiên cứu thị trường, 
luôn năng động trong việc điều chỉnh các chính sách thích ứng với những 
thay đổi đang diễn ra rất nhanh trong môi trường cạnh tranh, thực hiện 
thắng lợi chiến lược kinh doanh, góp phần hoàn thành mục tiêu xuất khẩu 
của đất nước trong giai đoạn 2001-2010 này. 
 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 98 - 
 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 99 - 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................................2 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING QUỐC TẾ VÀ TỔNG 
QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY BẮC MỸ...........................................................4 
I. Những vấn đề lý luận chung về Marketing quốc tế ..............................4 
1. Khái quát chung về Marketing quốc tế và vấn đề cạnh tranh quốc tế hiện 
nay ............................................................................................................4 
1.1. Các định nghĩa về Marketing quốc tế..............................................4 
1.2. Bản chất và đặc trưng của Marketing quốc tế ..................................5 
1.3 Chức năng cơ bản của Marketing quốc tế. .......................................7 
2. Cạnh tranh quốc tế và những cơ hội, thách thức hiện nay......................7 
2.1. Tính chất khốc liệt của cạnh tranh quốc tế hiện nay.........................8 
2.2. Những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh quốc tế...................10 
2.3. Cơ hội và thách thức chủ yếu trong cạnh tranh quốc tế hiện nay....12 
II. Tổng quan về thị trường hàng dệt may Bắc Mỹ dưới góc độ 
Marketing quốc tế....................................................................................14 
1. Khái quát về thị trường hàng dệt may thế giới và các khu vực chủ yếu.15 
 1.1. Đặc điểm chung ............................................................................ 14 
1.2. Các nước EU : ...............................................................................18 
1.3. Nhật Bản : .....................................................................................18 
2. Đánh giá thị trường hàng dệt may Bắc Mỹ : ........................................19 
2.1. Mức tiêu thụ hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ. .......................20 
2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ
.............................................................................................................22 
2.3. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ. ...........24 
2.4. Tình hình giá cả nhập khẩu hàng dệt may tại thị trường Bắc Mỹ ......26 
3. Hiệp định hàng dệt may ATC đối với nhập khẩu hàng dệt may của Bắc 
Mỹ. .........................................................................................................28 
 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 100 - 
3.1. ATC là gì? .....................................................................................28 
3.2. Tiến trình hội nhập theo ATC........................................................29 
3.3. Việc điều chỉnh chính sách thương mại và công nghiệp của các nước 
theo ATC..............................................................................................30 
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ 
TRƯỜNG BẮC MỸ...................................................................................................................32 
I.Đánh giá khái quát tình hình sản xuất trong nước..............................32 
1. Năng lực sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................33 
1.1. Năng lực sản xuất ..........................................................................33 
2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị trong sản xuất ..............................36 
2.Tiêu thụ trong nước và khả năng xuất khẩu. .........................................38 
2.1. Tình hình tăng trưởng về sản xuất của ngành dệt may Việt nam....38 
2.2. Cơ cấu sản phẩm của hàng dệt may Việt nam................................38 
2.3.Thị trường tiêu thụ trong nước và khả năng xuất khẩu....................42 
II. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào thị trường 
Bắc Mỹ......................................................................................................45 
1. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ. .....................................45 
1.1. Mức kim ngạch xuất khẩu cụ thể qua các năm...............................45 
1.2. Tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ trong tổng kim ngạch xuất 
khẩu hàng dệt may của Việt nam. .........................................................47 
1.3. Thị phần xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam ở thị trường Bắc Mỹ.
.............................................................................................................48 
2. Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu hàng dệt may ......................51 
2.1. Cơ cấu chủng loại hàng dệt may xuất khẩu của Việt nam vào thị 
trường Bắc Mỹ. ....................................................................................51 
2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cụ thể. ...............................................52 
3.Khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam tại thị trường Bắc Mỹ.54 
 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 101 - 
3.1. Chất lượng hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ
.............................................................................................................54 
3.2. Chi phí xuất khẩu và mức giá xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam.
.............................................................................................................58 
3.3. Phương thức xuất khẩu và hệ thống phân phối hàng dệt may của Việt 
Nam. ....................................................................................................61 
3.4. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong xuất khẩu hàng dệt may vào thị 
trường Mỹ. ...........................................................................................61 
4.Đánh giá chung về kết quả và tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may Việt 
nam vào thị trường Bắc Mỹ.....................................................................62 
4.1. Những kết quả bước đầu nổi bật. ...................................................62 
4.2. Những tồn tại chủ yếu....................................................................63 
4.3. Những cơ hội hiện nay của hàng dệt may Việt nam xuất khẩu sang thị 
trường Bắc Mỹ .....................................................................................65 
4.4. Những thách thức lớn của hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị 
trường Bắc Mỹ. ....................................................................................67 
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MARKETING TRONG CẠNH TRANH CỦA 
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ......................69 
I. Định hướng chiến lược Marketing quốc tế trong xuất khẩu hàng dệt 
may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ.....................................................69 
1. Dự báo tình hình kinh tế Bắc Mỹ những năm tới. ................................69 
2. Đánh giá sản xuất hàng dệt may Việt nam...........................................71 
3. Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Bắc Mỹ. ..........................72 
4. Những chiến lược thị trường chủ yếu. .................................................74 
II. Các giải pháp marketing trong cạnh tranh của hàng dệt may Việt 
nam xuất khẩu vào thị trường bắc mỹ....................................................77 
1. Nhóm giải pháp từ phía nhà nước (giải pháp vĩ mô)............................77 
1.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và đầu tư phát triển. ........77 
 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 102 - 
1.2. Giải pháp về chính sách thị trường xuất khẩu. ...............................78 
1.3. Chính sách về nguyên phụ liệu cho ngành may. ............................79 
1.4. Giải pháp chính sách phát triển khoa học kỹ thuật và chuyển giao 
công nghệ. ............................................................................................80 
1.5. Giải pháp về chính sách nhân sự. ...................................................81 
1.6. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu......................................................83 
1.7. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và tập trung thị trường. ...83 
2. Các nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp (nhóm giải pháp vi mô). ....84 
2.1. Nhóm giải pháp về thị trường theo góc độ Marketing quốc tế. ......84 
2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.............86 
2.3. Nhóm giải pháp về hệ thống phân phối và phương thức xuất khẩu.88 
2.4. Nhóm giải pháp về yểm trợ. ..........................................................90 
2.5. Nhóm giải pháp giảm chi phí và giá thành xuất khẩu.....................92 
2.6. Nhóm giải pháp về đào tạo đội ngũ chuyên môn trong xuất khẩu. .93 
2.7. Những kiến nghị. ...........................................................................94 
KẾT LUẬN ................................................................................................................................96 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 103 - 
PHẦN TIẾNG VIỆT 
STT Tên tài liệu/Tạp chí Tác giả/Nguồn tài liệu 
[1]  Bí quyết thương mại, hỏi đáp xuất khẩu 
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
 International Trade 
Centre. NXB Thế giới 
[2]  Báo cáo xuất nhập khẩu 9 tháng đầu 
năm 2002 
 Phòng thị trường-Tổng 
công ty Dệt, may Việt 
Nam 
[3]  Báo cáo về thị trường xuất khẩu hàng 
dệt may 1996-2001 
 Vụ xuất nhập khẩu-Bộ 
thương mại 
[4]  Báo cáo chương trình tư vấn cho doanh 
nghiệp Việt nam xuất khẩu sang thị 
trường Hoa Kỳ . 
 Phòng thương mại và 
công nghiệp Việt Nam 
[5]  Giáo trình Marketing lí thuyết 
 Tập thể tác giả-Trường 
Đại học Ngoại thương Hà 
Nội. NXB Giáo dục 2000 
[6]  Giáo trình Marketing thương mại quốc 
tế 
 PGS.TS. Nguyễn Bách 
Khoa.-Th.S Phan Thu 
Hoài. NXB Giáo dục 
1999 
[7]  Kỷ yếu xuất khẩu 2001 
 Thời báo kinh tế Sài Gòn. 
NXB TP Hồ Chí Minh 
[8]  Kỷ yếu khoa học Trường Đại học Ngoại 
thương Hà Nội 2002 
 Tập thể tác giả 
[9]  Một số thông tin về thị trường Mỹ  Tổng cục tiêu chuẩn đo 
lường chất lượng-Trung 
 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 104 - 
tâm thông tin 2001 
[10]  Hiệp định thương mại Việt nam Hoa Kỳ 
13/7/2000 
 Phòng Thương mại và 
Công nghiệp Việt Nam 
[11]  Niên giám thống kê 2001  Tổng cục Thống kê. NXB 
Thống kê 
[12]  Những giải pháp chiến lược nhằm nâng 
cao hiệu quả ngành may Việt Nam 
 TS. Phạm Thị Thu 
Phương. NXB Khoa học 
và Kỹ thuật 
[13]  Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp 
Việt nam . 
 Tổ chức phát triển công 
nghiệp Liên hợp quốc, Bộ 
Kế hoạch và đầu tư, Viện 
chiến lược phát triển. 
NXB Chính trị quốc gia 
[14]  Tìm hiểu về chính sách xuất nhập khẩu 
của Hoa Kỳ 
 PGS.TS Nguyễn Thị Mơ-
Hiệu trưởng Đại học 
Ngoại thương. 
[15]  Nhịp cầu giao thương Việt-Mỹ  Tập thể tác giả. NXB Tài 
chính 5/1999 
[16]  Nhịp cầu doanh nghiệp Việt-Mỹ  Tập thể tác giả. NXB 
Thống kê 1999 
[17]  Thực trạng lao động việc làm ở Việt 
Nam 2001 
 Bộ Lao động-Thương 
binh và xã hội. NXB Lao 
động 
[18]  Trách nhiệm xã hội SA8000  Tổng cục đo lường chất 
lượng 
[19]  Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới  Số 2(76) 2002 
 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 105 - 
[20]  Tạp chí dệt may và thời trang 
TGF_Sốtháng4,5,6,7,8,9,10,11/2002 
 Hiệp hội Dệt may, Tổng 
công ty Dệt, may Việt 
Nam 
[21]  Thời báo kinh tế Việt Nam  Số 138, 18/11/2002 
[22]  Tạp chí Ngoại thương  Số 20/8/2002 
[23]  Thời báo Kinh tế Sài Gòn  Số tháng 7,9,11/2002 
[24]  Quan hệ kinh tế Việt Mỹ  Phòng Thương mại và 
công nghiệp Việt Nam 
[25]  Việt Nam hướng tới 2010  UNDP/MPI/DSI. NXB 
Chính trị quốc gia 
[26]  Văn kiện Đại hội Đảng IX  NXB Chính trị quốc gia 
PHẦN TIẾNG ANH 
STT Tên tài liệu/Tạp chí Tên tác giả/Nguồn tài liệu 
[27]  International Year Book of Industrial 
Statistics 
 UNIDO (2001) 
[28]  International Trade Statistics 
 WTO Annual Report 
1998,1999,2000,2001 
[29]  Report of International Textiles and 
Clothing Bureau(ITCB) 
 Council of 
Representatives 3 th 
Session Hanoi, Vietnam, 
2002 
[30]  Marketing Management  Phillip Kotler, 6 th -
Prentice Hall of India. 
Ltd, 1998 
[31]  International Marketing  Tepstra & Ravy Sarathy 
 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 106 - 
PHẦN THÔNG TIN TỪ CÁC WEBSITE: 
 Bộ Thương mại Hoa Kỳ:  bea.doc.gov 
 Thuế nhập khẩu vào Hoa Kỳ:  
 Tiêu chuẩn xuất khẩu vào Hoa Kỳ:  
 Hướng dẫn thương mại khi xuất khẩu vào Hoa Kỳ: 
 Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu : 
trade/balance/index.html 
 Hiệp hội nhập khẩu hàng dệt may Hoa Kỳ:  
 Bộ thương mại Hoa Kỳ, Cục hàng dệt_may:  
 Thị trường EU :  
 Thị trường Canada:  
 Thị trường hàng dệt may Hồng Kông:  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LUẬN VĂN-MARKETING QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ.pdf LUẬN VĂN-MARKETING QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ.pdf