Luận văn Marketing quốc tế và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Bắc Mỹ

Với những nhận định nhưvậy, tác giả đã tiếp cận phương pháp luận của Marketing quốc tế, từgóc nhìn của chiến lược Marketing quốc tế để đưa ra những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thịtrường Bắc Mỹ. Thiết nghĩ, áp dụng công cụMarketing quốc tế giúp cho các doanh nghi ệp thực hiện tốt nghiên cứu thị trường, luôn năng động trong việc điều chỉnh các chính sách thích ứng với những thay đổi đang diễn ra rất nhanh trong môi trường cạnh tranh, thực hiệ n thắng lợi chiến lược kinh doanh, góp phần hoàn thành mục tiêu xuất khẩ u của đất nước trong giai đoạn 2001-2010 này.

pdf106 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Marketing quốc tế và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Bắc Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm thuế đối với hàng hoá theo Hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Phía Việt nam cần tích cực chuẩn bị thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết trong Hiệp định như cho Hoa Kỳ hưởng MFN, NT, mở cửa thị trường dịch vụ...Hơn nữa cần đẩy Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 78 - mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến về thị trường Bắc Mỹ, về chính sách xuất nhập khẩu và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này. Về chính sách đầu tư phát triển, quan điểm chung về chính sách đầu tư cần phải tính toán trên toàn ngành dệt may để đảm bảo về mặt cơ cấu, đồng thời tập trung trọng điểm cho ngành sản xuất sản phẩm may mặc hướng vào xuất khẩu. Như vậy, cần tăng cường phát triển ngành công nghiệp dệt và sản xuất phụ liệu phục vụ cho ngành may, chú trọng đầu tư chọn lọc theo mặt hàng có thế mạnh nhằm tạo khả năng liên kết và khai thác tối ưu năng lực thiết bị công nghệ. Chúng ta cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ngành may nhằm tự túc nguồn vốn sản xuất kinh doanh, nghiên cứu qui mô đầu tư thích hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác cần tăng cường kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước. Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả hàng may gia công, chúng ta cần chú trọng tạo dựng uy tín trên thị trường thế giới, đồng thời tích cực chuyển mạnh sang xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may. Đối với khâu thiết kế tạo mẫu, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư hữu hiệu cho khâu này, nhanh chóng đào tạo đội ngũ cán bộ đủ khả năng thiết kế mẫu mã, đồng thời hỗ trợ cho công tác đăng kí nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đưa các sản phẩm mang thương hiệu Việt nam ra thị trường thế giới. Nhằm đáp ứng và đón đầu nhu cầu ngày càng cao về môi trường, an toàn sản phẩm, ngay từ bây giờ chúng ta phải có chính sách khuyến khích đầu tư để các sản phẩm dệt may ngày càng đáp ứng tốt hơn theo tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. 1.2. Giải pháp về chính sách thị trường xuất khẩu. Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, chúng ta càng phải chú trọng phát triển thị trường theo phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá. Bên Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 79 - cạnh việc củng cố các thị trường truyền thống như EU, Nhật bản, ASEAN, cần sớm khôi phục lại thị trường các nước Đông Âu, SNG, phát triển các thị trường mới như Bắc Mỹ, Trung Đông. Hiện tại, cần nâng cao hiệu quả của gia công xuất khẩu, khuyến khích sản xuất nguyên phụ liệu thay thế nhập khẩu, đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm bảo hộ sản xuất trong nước một cách hợp lí và chống tệ nạn buôn lậu, hàng giả... Hơn bao giờ hết, chúng ta cần tăng cường vai trò xúc tiến thương mại cấp Nhà nước, hỗ trợ Doanh nghiệp trong công tác Marketing, nghiên cứu thị trường. Khi tìm hiểu thông tin về thị trường, giá cả, cần lưu ý các đặc điểm về kinh tế, văn hoá xã hội cũng như bản sắc truyền thống của từng thị trường cụ thể, trước hết là thị trường đầy tiềm năng Bắc Mỹ. Theo thống kê, hàng năm riêng Mỹ đã đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng dệt may. Việt nam sau khi có NTR, có thể xuất khẩu vào thị trường hấp dẫn này với mức kim ngạch có thể đạt được 1 tỷ USD ngay từ năm đâù, nếu chúng ta chuẩn bị tốt. 1.3. Chính sách về nguyên phụ liệu cho ngành may. Muốn tăng cường xuất khẩu các sản phẩm may mặc, trước hết chúng ta cần giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu dệt và sản xuất phụ liệu may một cách khẩn trương, nhằm tạo ra bước đột phá mới cho toàn ngành may xuất khẩu. Ngành dệt đòi hỏi vốn đầu tư không lớn. Do đó, Chính phủ cần có chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này, đặc biệt là khâu nhuộm và khâu hoàn tất. Trong thời gian tới chúng ta có thể ưu tiên cho các dự án 100% vốn nước ngoài về ngành dệt, được phép nhập khẩu thiết bị công nghệ hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm dệt đạt chất lượng quốc tế, phù hợp với yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu. Muốn vậy phải Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 80 - tập trung đầu tư trọng điểm vào vào các xí nghiệp dệt -nhuộm -hoàn tất có qui mô lớn. Mặt khác, để đáp ứng đủ nguyên liệu cho ngành dệt, giảm bớt nhập khẩu, điều tất yếu là phải có chiến lược qui hoạch phát triển tổng thể về vùng nguyên liệu các loại tơ sợi thiên nhiên như bông, tơ tằm về chính sách khuyến khích đầu tư vùng nguyên liệu, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành dệt, đồng thời đặt cơ sở sản xuất sợi hoá học. Muốn vậy Nhà nước cần có chiến lược đồng bộ về cơ chế tổ chức giữa vùng nguyên liệu và chế biến, những chính sách lớn về khuyến nông và đầu tư công nghệ cho việc trồng bông và trồng dâu nuôi tằm nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định chất lượng cao. Mục tiêu trước mắt đến năm 2010 là 20 vạn tấn. Bên cạnh đó cần phát triển kịp thời công nghiệp hoá chất để thoả mãn nhu cầu cung cấp các loại hoá chất cho toàn ngành dệt. Ngoài ra, Nhà nước cũng đặc biệt chú trọng phát triển sản xuất trong nước các nguyên phụ liệu đủ tiêu chuẩn quốc tế, có chất lượng cao mẫu mã phù hợp..nhằm phục vụ đắc lực cho nhu cầu may mặc xuất khẩu. Trước mắt cần ban hành chính sách khuyến khích sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nước như chính sách thuế, ưu đãi cho sản phẩm có hàm lượng nội địa cao. 1.4. Giải pháp chính sách phát triển khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Trước hết, Nhà nước cần kết hợp hài hoà giữa nhập khẩu công nghệ hiện đại với công nghệ đã qua sử dụng trong toàn ngành công nghiệp dệt may, chú trọng đầu tư có trọng điểm vào khâu sản xuất các nguyên phụ liệu cho ngành may, khâu đóng gói bao bì sản phẩm cũng như công nghiệp hoá chất phục vụ ngành dệt. Mục tiêu của nhập khẩu và đầu tư công nghệ là phải tăng nhanh sản phẩm cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu, đồng thời cân đối được vốn đầu tư và nâng cao khả năng cạnh Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 81 - tranh trong xuất khẩu. Hiện nay, điều cần làm là ưu tiên đầu tư cho công nghệ thiết kế trên máy tính nhằm nâng cao khả năng sáng tạo mẫu mã. Cần có chính sách khuyến khích đầu tư với các dự án sản xuất sản phẩm mới theo tiêu chuẩn TQM, ISO 14000, ISO 9000. Mặt khác, cần tăng cường hoạt động của Hợp tác Công nghiệp ASEAN(AICO) nhằm thu hút công nghệ mới trong khu vực, phát huy thế mạnh của mỗi nước trong hợp tác kinh tế. Một trong những giải pháp cấp thiết hiện nay là nghiên cứu và ứng dụng khoa học về nguyên liệu mới, vật liệu mới, về công nghệ và thiết bị. Chúng ta cần tận dụng phế liệu dệt trong lĩnh vực vải không dệt, tận dụng phế liệu tơ tằm để kéo sợi Spunsilk, đồng thời đẩy mạnh công suất kéo sợi OE, sớm có công nghệ kéo sợi pha len /acrylic cho mặt hàng Veston Comple. Yêu cầu cấp thiết hiện nay là nâng cao tỷ trọng mặt hàng mới trong lĩnh vực nghiên cứu sử dụng nguyên liệu mới Microfibre cho vải Jacket, Tissu giả len, giả tơ tằm hay sợi Lycra, Spandex có độ đàn tính cao cho mặt hàng dệt kim thể thao, bit tất phụ nữ. Tương xứng với nguyên liệu mới chúng ta cần gấp rút trang bị công nghệ cao cấp trong khâu xử lí hoàn tất, đồng thời sớm đầu tư thích đáng cho khâu tạo mốt và nâng cao nghiệp vụ tạo mốt. Đặc biệt trong khâu tạo mốt, chúng ta còn nhiều bỡ ngỡ, chưa am hiểu kỹ tâm lý, thị hiếu của từng thị trường EU, Mỹ, Nhật. Vậy sắp tới nên sớm có kế hoạch hợp tác với các Viện mốt, hoặc thuê chuyên gia thiết kế mốt người nước ngoài để rút ngắn quá trình thâm nhập vào các thị trường rộng lớn đó. 1.5. Giải pháp về chính sách nhân sự. Trước mắt, chúng ta cần sớm có chính sách tổng thể về đào tạo cán bộ đại học và trên đại học cho ngành dệt may Việt nam, khắc phục tình Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 82 - trạng thiếu kỹ sư chuyên ngành về dệt-may trầm trọng như hiện nay. Mặt khác cần đầu tư cho các trường dạy nghề, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại, thực sự trở thành thế mạnh về nhân lực của ngành dệt may Việt nam. Trong chính sách nhân sự, cần ưu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế mẫu thời trang thực sự năng động và am hiểu thị trường tiêu thụ, đưa ra kịp thời những mẫu mốt hấp dẫn nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm mang thương hiệu Việt nam trên thị trường thế giới. Giải pháp vĩ mô cần thiết hiện nay là tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp dệt-may trên phạm vi cả nước theo hướng gắn chặt công nghiệp dệt- may với việc qui hoạch vùng nguyên liệu, với các trung tâm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Muốn vậy, chúng ta cần phải: Một là, gắn vùng công nghiệp dệt, may với các ngành công nghiệp khác nhằm khai thác tối ưu lao động, trong mối quan hệ liên ngành. Hai là, gắn công nghiệp dệt may- ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động với các vùng trung tâm dân cư để khai thác lao động tại chỗ và tận dụng được nhiều điều kiện thuận lợi như; cơ sở hạ tầng giao thông, dịch vụ,văn hoá thông tin vận chuyển. Ba là, gắn các công trình mới về kéo sợi và dệt vải tổng hợp với công trình dầu khí, gắn các công trình chế biến kéo sợi tự nhiên với vùng chuyên canh bông, tơ tằm nhằm hình thành những tổ hợp công nghiệp hiện đại, tiết kiệm lao động xã hội, giảm giá thành sản phẩm. Bốn là, khắc phục những bất cập trong công tác quản lí xuất nhập khẩu, các chính sách tài chính, thuế, vốn, ưu đãi đầu tư, cải cách thủ tục hành chính rườm rà đang gây trở ngại cho các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhằm tạo một môi trường thuận lợi cho Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 83 - hoạt động của các doanh nghiệp tạo thế mạnh trong thu hút đầu tư nước ngoài thông qua hệ thống chính sách đầu tư thông thoáng. Năm là, gắn công nghiệp dệt, may qui mô nhỏ, xí nghiệp cổ phần, xí nghiệp tư nhân và các hộ cá thể với các vùng làng nghề truyền thống để phát huy thế mạnh của mọi thành phần kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu. Sáu là, gắn công nghiệp dệt,may thành khu công nghiệp liên hoàn nguyên liệu, sợi, dệt,nhuộm, may, dịch vụ..giảm chi phí vận chuyển sản phẩm, thúc đẩy công nghiệp hoá và thu hút gọi vốn đầu tư nước ngoài. 1.6. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu. Trước hết, Nhà nước cần đơn giản hoá thủ tục nhập nguyên phụ liệu, nhập hàng mẫu, nhập bản vẽ để thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu. Hiện nay, khâu thủ tục này vẫn còn quá rườm rà, mất nhiều thời gian, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt các hợp đồng gia công thường có thời hạn ngắn. Chúng ta cũng nên đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho các loại nguyên liệu nhập khẩu, cải tiến thủ tục hoàn thuế cho những cơ sở sản xuất hàng nguyên phụ liệu phục vụ các doanh nghiệp may xuất khẩu. Sắp tới, Nhà nước cần xem xét, cho phép doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu được tiến hành sau khi xuất khẩu, thay vì phải nộp ngay sau khi nhập khẩu. 1.7. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và tập trung thị trường. Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Hiệp hội các nhà sản xuất hàng dệt may và Tổng công ty Dệt may cần phối hợp và giữ vai trò đầu mối để định hướng và tổ chức xúc tiến thương mại phục vụ cho công tác xuất khẩu. Cần thường xuyên phối hợp trong khâu tổ chức các đoàn khảo sát thị trường hoặc phối hợp tổ chức cho các doanh nghiệp nắm bắt thông tin thị Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 84 - trường cập nhật, tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để từ đó các doanh nghiệp tự rút kinh nghiệm, tìm ra những phương thức hoạt động phù hợp và hiệu quả. Mặt khác cần có các chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường quảng cáo sản phẩm của mình trên Internet và các phương tiện truyền thông khác. Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu thường vượt quá khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, trong thực tế, các thương vụ tại các nước nhập khẩu đóng vai trò quan trọng. Việt nam đã có thương vụ tại hầu hết các nước, do đó các đại diện thương mại có thể nắm bắt nhanh nhạy các thị trường để thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp. Song đại diện thương mại nói chung khó có thể bao quát các vấn đề của từng ngành. Vì vậy để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, ngành dệt may nên mở các văn phòng đại diện tại các thị trường xuất khẩu quan trọng như EU, Nhật, Mỹ... Văn phòng đại diện có nhiệm vụ như : nắm bắt kịp thời tình hình về giá cả, tỷ giá, qui định hải quan, những chính sách thương mại đầu tư của các nước nhập khẩu về hàng dệt may, đồng thời, giới thiệu sản phẩm Việt nam, tìm hiểu yêu cầu mặt hàng của các nước nhập khẩu. Văn phòng đại diện tại các thị trường cần tiếp cận nhanh nhạy các thông tin về các doanh nghiệp và sản phẩm dệt may xuất khẩu bao gồm cả các sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc trưng của Việt nam phục vụ công tác xúc tiến thương mại, giúp các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác và cơ hội thị trường xuất khẩu. 2. Các nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp (nhóm giải pháp vi mô). 2.1. Nhóm giải pháp về thị trường theo góc độ Marketing quốc tế. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 85 - Bất kì một doanh nghiệp nào cũng không thể tự bằng lòng với thị phần mà mình đã có. Mục tiêu của các nhà doanh nghiệp dệt may Việt nam cũng vậy, phải vươn ra được thị trường thế giới. Chính vì thế chiến lược thị trường luôn được đặt lên hàng đầu trong mỗi chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên vươn ra thị trường thế giới trong bối cảnh hiện nay không thể đồng nhất các thị trường nước ngoài với nhau được, bởi lẽ điều kiện luật pháp, buôn bán, thị hiếu ở mỗi thị trường mỗi khác nhau. Do vậy, việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu phải được chú trọng. Do vậy các nhà xuất khẩu phải tự mình giải đáp câu hỏi : Ai sẽ là những khách hàng chủ yếu của mình? Họ cần chủng loại sản phẩm nào? Bao nhiêu? Khi nào và ở đâu?v.v.. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch chiến lược cạnh tranh hữu hiệu như: chiến lược củng cố địa vị hàng dệt may Việt nam trên thị trường quốc tế qua việc thực hiện các chiến lược Marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối, yểm trợ)), chiến lược đi trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trườngv.v.. Đối với các doanh nghiệp, điều quan trọng là kịp thời đưa ra được chiến lược tấn công điểm yếu các đối thủ cạnh tranh mạnh : các doanh nghiệp may có thể chọn các mặt hàng mà đối thủ chưa biết tới, hoặc chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu mong muốn của khách hàng (ví dụ doanh nghiệp may Trung Quốc có những mặt hàng giá rẻ nhưng chất lượng không cao). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể chọn các phân đoạn thị trường chưa có đối thủ cạnh tranh hoạt động như : các khu vực địa lí mới, các thành phố nhỏ, những phân đoạn theo nhân khẩu họcv.v.. Đối với thị trường Bắc Mỹ, chúng ta nên quan tâm chủ yếu đến 2 thị trường lớn là Hoa Kỳ và Canada, trong đó thị trường Hoa kỳ là chủ yếu còn thị trường Canada chỉ đóng vai trò thứ yếu nhưng cả hai đều khá tương đồng về tâm lý thị hiếu, tập quán thương mại. Dù sao thị trường Hoa Kỳ vẫn khổng lồ hơn (286 triệu dân) thị trường Canada (32 triệu dân) nhưng Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 86 - nếu thị trường Canada chấp nhận được thì vào thị trường Mỹ cũng đơn giản. Trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Canada coi như một bước đệm để tiến vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên giải pháp tiếp cận thị trường này theo phương pháp truyền thống của Việt nam là in ấn catalogue và cử đoàn công tác đi vòng quanh nước Mỹ như thời gian qua chưa đem lại hiệu quả cao. Bởi trong thời đại Internet hoá, công nghệ thông tin hiện đại là không thể thiếu được, từ nhà kinh doanh, xuất nhập khẩu cho đến các siêu thị, bách hoá đại lí bán buôn, bán lẻ, đều trình bày sản phẩm của mình trên các trang Web. Giữa người mua và người bán không còn khoảng cách về thời gian, không gian, việc giao dịch có thể trực tuyến, rút ngắn thời gian xử lí thông tin và thương thảo hợp đồng. Tuy nhiên, tiếp cận thị trường Mỹ và các đối tác Mỹ cũng cần phải được chuẩn bị kỹ càng. Trên thực tế, lần đầu tiên giao dịch lại tiến hành qua mạng thường ít thành công. Chính vì vậy, cần phải có vai trò của đại diện thương mại. Một doanh nghiệp năng động có thể lập một chi nhánh hoặc văn phòng tại Mỹ. Nhưng kinh nghiệm cho thấy có rất nhiều khó khăn về nhân sự hành chính, thị thực nhập cảnh, giấy phép lao động, tổ chức thích ứng, chi phí hoạt động đắt gấp 5-10 lần so với ở Việt nam. Vì vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ khả năng thực hiện và triển khai nhanh chóng được. Giải pháp thực tế hơn là hợp tác với một cơ sở đã quen hoạt động ở Mỹ, và đã từng có quan hệ với các công ty xí nghiệp của Mỹ. Trong buổi đầu chưa đủ thông tin, chúng ta cũng nên tranh thủ chuyên gia Mỹ, đặc biệt là những người Việt kiều Mỹ, vai trò hướng dẫn trung gian ở đây là cần thiết. 2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, nhất là sau năm 2005, khi hạn ngạch và các hàng rào thuế quan khác được bãi bỏ, Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 87 - thị phần của mỗi nước xuất khẩu phụ thuộc phần lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đối với hàng dệt may, các biện pháp cạnh tranh “phi giá cả” trước hết là cạnh tranh về chất lượng hàng hoá sẽ trở thành yếu tố quyết định trong cạnh tranh. Thị trường Bắc Mỹ dù có dễ tính hơn Nhật Bản song họ cũng đòi hỏi rất cao về chất lượng. Bởi người tiêu dùng ở thị trường này có khả năng thanh toán cao nên yếu tố chất lượng và nhãn mác được chú ý hơn là giá cả. Các biện pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sản phẩm bao gồm: Thứ nhất, kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, tạo bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, bảo quản tốt nguyên phụ liệu, tránh xuống cấp. Cần chú ý rằng nguyên liệu sợi vải là những hàng hoá hút ẩm mạnh, dễ hư hỏng. Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, công nghệ, qui trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp về mã hàng, qui cách kỹ thuật, nhãn mác, đóng gói bao bì. Thứ ba, tuân thủ đúng qui trình kiểm tra chất lượng khi xuất khẩu. Thứ tư, đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu và luôn giữ uy tín trên thị trường thế giới Muốn vậy mọi sản phẩm dệt, may xuất khẩu của các doanh nghiệp bắt buộc phải được kiểm tra qua một hệ thống kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đối với thị trường Mỹ, ngoài hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 được thừa nhận, cần kết hợp cả tiêu chuẩn xã hội SA8000 (SAI) và Chương trình chứng nhận trong sản xuất hàng dệt may trên qui mô toàn cầu( Chương trình chứng nhận WRAP). Trên thực tế, vấn đề tiêu chuẩn lao động trong ngành dệt may cũng là một vấn đề hết sức quan trọng mà các Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 88 - doanh nghiệp Việt nam phải lưu tâm vì ngành dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động. 2.3. Nhóm giải pháp về hệ thống phân phối và phương thức xuất khẩu. Khi thâm nhập thị trường Bắc Mỹ qua hệ thống phân phối, chúng ta phải biết thị trường này phân phối qua những kênh nào. Bởi ở thị trường Bắc Mỹ có rất nhiều hệ thống phân phối hàng dệt may nhập khẩu, các nhà nhập khẩu hay các nhà sản xuất Mỹ thường phân chia quá trình phân phối sản phẩm từ chi nhánh, nhà đại lí, nhà bán buôn đến người tiêu dùng cuối cùng. Họ có các Câu lạc bộ bán buôn được lập ra với mục đích bán với giá đặc biệt thấp cho các thành viên. Tuy nhiên để phân phối đến tay người tiêu dùng thì hàng dệt may thường được phân phối theo 2 hình thức: các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ truyền thống. Ngoài ra Mỹ còn có hình thức các cửa hàng liên hợp (Combine Store) kết hợp bán nhiều loại hàng hoá, hay các siêu cửa hàng, đại siêu thị với qui mô lớn. Các doanh nghiệp dệt may Việt nam trong chiến lược phân phối nhằm thâm nhập thị trường Mỹ, vẫn phải theo đuổi phương thức gia công, phân phối qua trung gian. Chúng ta thường nhận gia công theo đơn đặt hàng để xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Tốt nhất là nhận gia công cho các hãng may lớn ở Mỹ, cách thức này có thể bước đầu giúp khách hàng Mỹ làm quen với sản phẩm Việt nam. Tuy nhiên cần phải nâng cao hiệu quả của phương thức này bằng cách hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm tối đa những chi phí không cần thiết. Cần chú ý nguồn hàng bổ sung nhằm giải quyết những khó khăn về việc đảm bảo tính liên tục trong sản xuất do tính thời vụ của hàng dệt may. Về phương thức giao hàng, chúng ta hiện vẫn thường xuất khẩu theo điều kiện FOB. Do đặc điểm thị trường Bắc Mỹ không thích làm việc qua trung gian, nếu muốn đẩy mạnh sang đây thì chúng ta không thể làm theo Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 89 - phương thức gia công như đối với như đối với EU hay bán qua trung gian mà phải tiến hành kinh doanh theo phương thức mua đứt. Để làm được điều này, các doanh nghiệp Việt nam cần chú ý: - Tham gia các phái đoàn thương mại do Nhà nước tài trợ hoặc do các Hiệp hội kinh doanh tổ chức đến Mỹ tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng, cơ hội kinh doanh tại Mỹ. Các cơ quan ngoại giao như Đại sứ quán, Tham tán thương mại cũng là kênh khai thác thông tin hiệu quả về thị trường này. - Nâng cao uy tín hàng dệt may Việt nam và tạo lập mối quan hệ công chúng tốt đẹp, giới thiệu về hàng dệt may Việt nam. - Thiết lập các đại lí bán hàng để nhanh chóng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, tận dụng cộng đồng kiều bào ở Mỹ sẽ làm cho sản phẩm của Việt nam dễ tiếp nhận hơn - Cần tham khảo nguồn hàng của các tập đoàn siêu thị để tìm cho mình kênh phân phối hàng dệt may hữu hiệu trên thị trường Bắc Mỹ. - Giao hàng đúng thời hạn cũng là một yêu cầu quan trọng đối với sản phẩm dệt may vì yếu tố thời vụ và phù hợp thời trang là một trong những yếu tố quyết định về tính cạnh tranh của sản phẩm này. Vì vậy các doanh nghiệp cần : Một, chủ động vận chuyển bốc dỡ hàng hoá Hai, phân bố các doanh nghiệp may xuất khẩu ở các khu vực thuận tiện cho giao hàng xuất khẩu Ba, đơn giản hoá hơn nữa công tác thủ tục xuất khẩu Như vậy, trong phương thức phân phối cũng như phương thức xuất khẩu, bản thân các doanh nghiệp dệt may Việt nam không thể một sớm một chiều mà xuất khẩu trực tiếp ngay được, các bước tiến hành phải theo một Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 90 - lộ trình qui củ, khi nào đủ lực chúng ta mới có thể thâm nhập trực tiếp được. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay dù hình thức xuất khẩu qua trung gian và gia công thì các doanh nghiệp vẫn phải tự chuẩn bị cho mình những kiến thức, kinh nghiệm để mau chóng tự “bơi” khi thâm nhập trực tiếp vào thị trường này. 2.4. Nhóm giải pháp về yểm trợ. Trong kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may, quảng cáo là một khâu quan trọng hàng đầu nhằm tung sản phẩm thành công vào thị trường. Quảng cáo tạo ra sự thu hút, hấp dẫn khách hàng, kích thích người mua sử dụng sản phẩm. Do vậy trước khi đưa hàng vào thị trường nào các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may cần có chính sách yểm trợ đúng đắn, phù hợp với tập quán văn hoá và thị hiếu tiêu dùng của thị trường đó. Đối với thị trường Bắc Mỹ, nếu không khuyếch trương danh tiếng,uy tín của doanh nghiệp cũng như danh tiếng sản phẩm thì dù chất lượng sản phẩm có hoàn hảo đến đâu cũng khó có cơ hội kinh doanh trên thị trường Bắc Mỹ. Việc lựa chọn hình thức quảng cáo rất quan trọng. Do hàng dệt may Việt nam chưa tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường nên hai hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp nên lựa chọn là quảng cáo thông tin và quảng cáo thuyết phục. Quảng cáo thông tin thích hợp với giai đoạn đầu khi hàng hoá mới được đưa vào thị trường, đưa ra công chúng những thông báo về sản phẩm mới hay ứng dụng mới của hàng hoá hiện có. Loại hình này giúp các doanh nghiệp có thể thông tin một cách rộng rãi sản phẩm của mình trong công chúng. Quảng cáo thuyết phục là loại quảng cáo có giá trị đặc biệt trong giai đoạn phát triển của sản phẩm. Doanh nghiệp phải chọn lọc một số nhu cầu có chọn lọc, pha lẫn quảng cáo so sánh để tăng tính thuyết phục. Loại này phải đạt được yêu cầu hình thành nên sự ưa thích nhãn hiệu, thay đổi sự Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 91 - chấp nhận của người tiêu dùng về tính chất hàng hoá, thuyết phục người tiêu dùng mua ngay. Để một quảng cáo thành công cần đảm bảo tốt 4 yêu cầu theo tiêu chuẩn AIDA( Attention, Interest, Desire, Action). Phương tiện quảng cáo hiện nay thông dụng nhất chính là qua Internet, không quên tăng cường quảng cáo vào các vụ thời trang cao điểm như đầu mùa đông hay mùa hè. Ngoài ra có thể quảng cáo qua các tập đoàn, Hiệp hội dệt may hay thông qua Đại sứ quán Mỹ tại Việt nam, hoặc gửi thư trực tiếp đến các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ. Chi phí quảng cáo ở nước ngoài nhiều khi vượt quá khả năng của các doanh nghiệp nên về vấn đề này, Nhà nước cũng cần trợ giúp một phần trong việc xúc tiến giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài. Thứ đến là việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại trưng bày hàng hoá được tổ chức trong và ngoài nước. Qua đây chúng ta có thể có cơ hội tìm hiểu thị trường, nhận diện khách hàng, đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường, theo dõi sự phát triển về kỹ thuật và quá trình hình thành sản phẩm mới. Việc xúc tiến bán hàng có thể qua Internet hoặc Niên giám điện thoại kinh doanh của Mỹ, hoặc qua các công ty tư vấn dịch vụ thông tin trên thị trường Bắc Mỹ...Các công ty dệt may có thể tham gia và tổ chức các cuộc trình diễn thời trang mang tính quốc tế. Việc trình diễn thời trang trên thị trường Bắc Mỹ là một hình thức giới thiệu sản phẩm của ngành dệt may, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Bắc Mỹ. Thực tế cho thấy, việc giới thiệu sản phẩm dệt may thông qua trình diễn thời trang mang lại hiệu quả rất đáng kể. Các sản phẩm độc đáo mang đậm dấu ấn dân tộc Việt nam như lụa tơ tằm, thổ cẩm...đã tạo được tiếng vang qua các cuộc trình diễn, các cuộc thi thời trang mang tính quốc tế. Đối với thị trường Bắc Mỹ, một thị trường vốn ưa thích sự mới mẻ, độc đáo, chắc chắn bằng cách này, hàng dệt may Việt nam sẽ chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 92 - 2.5. Nhóm giải pháp giảm chi phí và giá thành xuất khẩu. Bất kì sản phẩm nào chứ không riêng gì sản phẩm dệt may, yếu tố giá cả bao giờ cũng là một yếu tố quan trọng quyết định tính cạnh tranh của sản phẩm. Đối với mọi doanh nghiệp, để thu được lợi nhuận cao thì phải tìm cách giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành xuất khẩu. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí tiêu hao máy móc, điện...trong đó yếu tố đáng kể vẫn là chi phí nhân công và nguyên vật liệu. Giá thành xuất khẩu liên quan đến rất nhiều yếu tố chi phí như: vận chuyển, xếp dỡ, bảo hiểm, thuế...Trong điều kiện các doanh nghiệp dệt may Việt nam hiện nay, chi phí nhân công của ta so với khu vực chưa phải là rẻ nhất, thêm vào đó nguồn nguyên phụ liệu chưa đủ tự cung cấp mà vẫn phải nhập khẩu, gần đây giá điện lên cao, khiến các doanh nghiệp thật sự nan giải trong vấn đề giảm chi phí sản xuất. Để làm được điều này, cách tốt nhất là bản thân các doanh nghiệp phải thực hiện hiệu quả nguồn lực của mình bằng cách hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm thiểu những chi phí không cần thiết và chú ý những nguồn hàng bổ sung để giải quyết những khó khăn về đảm bảo tính liên tục trong sản xuất do tính thời vụ của hàng dệt may. Về giá thành xuất khẩu, để giảm thiểu chi phí vận tải, xếp dỡ, phía Việt nam phải giành được quyền đảm nhiệm các chi phí đó để tiết kiêm vì làm tại Việt nam bao giờ giá cả cũng rẻ hơn. Hiện nay, chúng ta chủ yếu bán FOB nên có thể nói hàng dệt may chưa thực sự “ Selling in” mà mới chỉ “ Selling to” tới thị trường Bắc Mỹ. Tuy nhiên đây cũng không phải là điều hoàn toàn bất lợi. Một ví dụ như vụ đình công các cảng biển nước Mỹ đợt vừa qua khiến các nhà xuất khẩu hàng dệt may Châu Á điêu đứng nhưng Việt nam lại không bị ảnh hưởng. Song nhìn về lâu dài, để thu được nhiều lợi nhuận hơn chúng ta phải chấp nhận rủi ro, tham gia chủ động xuất Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 93 - khẩu trực tiếp. Để làm được điều này, không chỉ ngành dệt may mà các ngành bên vận tải, bảo hiểm cũng phải vào cuộc, nâng cao tính chủ động của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam. Tựu trung lại, theo đuổi một vấn đề cốt lõi trong kinh doanh là lợi nhuận, bản thân các doanh nghiệp phải thực sự nhạy bén với thời giá thị trường. Một mặt phải vừa liệu thời thế mà định giá bán sản phẩm, mặt khác phải có được những chiến lược giảm chi phí sản xuất, giá thành xuất khẩu một cách hợp lí nhất-mà điều này cần phải có những nhà doanh nghiệp tổ chức, có chiến lược nhân sự hiệu quả mới đem lại thành công và lợi nhuận được. 2.6. Nhóm giải pháp về đào tạo đội ngũ chuyên môn trong xuất khẩu. Sản phẩm và doanh nghiệp Việt nam đều gần như mới mẻ với thị trường Bắc Mỹ nên việc đầu tiên là phải tìm hiểu kỹ các đối tác Mỹ trước khi đi đến quyết định mua bán. Ngoài việc tìm hiểu thông tin qua Interner, để tính khả thi của thương vụ cao, việc gặp gỡ các đối tác Mỹ là điều rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu quan hệ này, các nhà xuất khẩu Việt nam cần phải chuẩn bị hoặc đến gặp làm việc với đối tác Mỹ, hoặc tổ chức mời các đối tác sang Việt nam, dù giải pháp nào cũng cần làm việc trực tiếp. Nhưng có bao nhiêu xí nghiệp Việt nam có đủ nhân sự và đủ kinh nghiệm để tiếp xúc với các chuyên gia thương mại Hoa Kỳ? Đủ kiến thức về luật pháp Hoa Kỳ và phong cách thương thảo hợp đồng, đủ ngoại ngữ và uy thế để tạo ấn tượng tốt ngay trong giây phút đầu tiên gặp mặt? Thương trường cũng như chiến trường, nếu quân tướng không tinh nhuệ tất thất bại. Trong quá trình xây dựng đội ngũ để tự đảm nhận trọng trách tiếp thị và phát triển xuất khẩu qua thị trường Bắc Mỹ, các doanh nghiệp cần có giải pháp đào tạo con người ngay từ giai đoạn hiện nay. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 94 - Trong doanh nghiệp, kế hoạch nhân sự có thể theo các chương trình kế hoạch như: kế hoạch tuyển mộ nhân sự từ các nguồn cung cấp là các trường học, các doanh nghiệp khác. Kế hoạch huấn luyện, đào tạo lao động để nâng cao trình độ chuyên môn, thích ứng với môi trường hoạt động mới. Kế hoạch đãi ngộ bằng các chính sách tiền lương, thưởng, bảo hiểm..Kế hoạch định mức các công việc căn cứ theo nội dung hoạt động các bộ phận để xây dựng hệ thống định mức các công việc theo số lượng, chất lượng. Đây là cơ sở để thực hiện các chính sách đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá hoạt động của nhân sự. Trong bối cảnh hiện nay, đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nhân lực trực tiếp sản xuất nói riêng là chính sách cấp bách để nâng cao chất lượng lao động, tăng giá trị lao động của Việt nam, là một giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam. 2.7. Những kiến nghị. Ngành dệt may Việt nam đã đạt được những thành công đáng kể trong những năm vừa qua. Ngành đã thành công trong việc chuyển đổi từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp trước đây sang một nền kinh tế mở, hoà nhập mạnh mẽ vào khu vực. Những nhân tố quan trọng nhất cho chiến lược phát triển ngành chính là xuất phát một phần từ sự ổn định vĩ mô về chính trị và kinh tế. Làm nên nhân tố đó lại là nền tảng kinh tế vi mô đối với sự phát triển công nghiệp, ổn định trong những hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp. Tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề cần làm rõ và tác giả xin đưa ra một số kiến nghị như sau: Thứ nhất, đó là sự thiếu cân đối giữa ngành dệt và ngành may. May mặc đã trở thành một lĩnh vực hoạt động có hiệu quả trong xuất khẩu, mặc dù ngày nay ngành này vẫn còn không ít hạn chế. Vấn đề đối với ngành may chính là làm thế nào để nâng cao vị thế của mình trong môi trường Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 95 - cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường, đồng thời chuyển hướng từ tập trung gia công (CMT) sang các hình thức khác đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Còn đối với ngành dệt hiện tình trạng sản xuất vẫn còn yếu kém,điều rất cần làm là việc đầu tư thêm vốn và đẩy mạnh cải cách trong quản lí, sản xuất để có thể nhanh chóng nâng cao hiệu quả kinh doanh quốc tế. Để làm được điều này, cần : Tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm ngang với tiêu chuẩn quốc tế bằng ưu tiên hợp lí hoá quá trình sản xuất, nâng cao năng lực quản lí. Nâng cao trình độ đội ngũ Marketing, chuyển giao các mặt hàng và dịch vụ, tăng cường kiến thức về thị trường, chú trọng thông tin về tâm lý thị hiếu người tiêu dùng. Thứ hai, vấn đề các doanh nghiệp tư nhân vẫn đang gặp nhiều trở ngại trong quá trình phát triển. Những trở ngại thường thấy trong việc sử dụng đất và vay vốn, những phiền hà về thủ tục hành chính..Nếu không có sự cải cách, ngành dệt may sẽ khó phát triển toàn diện. Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước vẫn hoạt động trong môi trường khó khăn do khả năng tự quản lí non yếu. Do vậy, cần chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ quản lí, đưa ra các hệ thống khuyến khích liên quan đến quản lí và lao động, cập nhật hệ thống thông tin tài chính, xoá bỏ các khoản trợ cấp đặc biệt, cổ phần hoá các doanh nghiệp càng nhiều càng tốt, đảm bảo phần vốn thu được giúp điều chỉnh cơ cấu, trang bị lại máy móc. Thứ tư, có thể coi Trung Quốc như một điển hình cạnh tranh trong quá trình phát triển của ngành dệt may, bởi Trung Quốc chính là đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường Bắc Mỹ nói riêng. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 96 - Thứ năm, vấn đề hạn ngạch và phân bổ hạn ngạch cần có sự công bằng, phân minh, chuẩn bị kỹ lưỡng cho vấn đề đàm phán hạn ngạch với Hoa Kỳ. Thứ sáu, cần sớm thành lập các tổ chức hỗ trợ nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao năng suất sản xuất cũng như đẩy mạnh hiệu quả xuất khẩu. Các tổ chức này sẽ tham gia vào một số lĩnh vực như đào tạo và cải tiến kỹ thuật, thiết kế mẫu mốt, đào tạo quản lí và thị trường quốc tế… Trên đây là những nhóm giải pháp được nhìn nhận trên góc độ doanh nghiệp. Tuy nhiên, để các nhóm giải pháp này phát huy hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp phải tuỳ theo tình hình kinh doanh, tình hình thị trường mà lập cho mình chiến lược cụ thể, phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu của mình “dĩ bất biến, ứng vạn biến” mới có thể cạnh tranh được trên thị trường thế giới. KẾT LUẬN Bước vào thiên niên kỷ mới, nền kinh tế Việt nam nói chung và ngành dệt may nói riêng cũng bước vào những vận hội và thách thức mới. Nhìn vào hướng đi phát triển cho thập kỉ đầu tiên của thế kỉ 21 này, Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định và xác định mục tiêu: “ Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kì 2001-2010, nhất là xuất khẩu phải có những chiến lược tăng tốc toàn diện, phải có những khâu đột phá với những bước đi vững chắc, tiếp tục dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu” (Chỉ thị số 22/2000/CT-Ttg). Như vậy, về phương hướng chung, các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đã có được sự ưu ái, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu hàng Việt nam ra thị trường thế Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 97 - giới. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu xuất khẩu đã đề ra, cần phải có sự cố gắng nỗ lực hết mình của bản thân các doanh nghiệp và cùng với điều đó phải có những cơ hội, điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Bởi lẽ, xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá hiện nay tạo nên một môi trường cạnh tranh với tính chất và mức độ ngày càng khốc liệt. Hàng dệt may được coi là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực điển hình của Việt nam và ngành dệt may được đánh giá là ngành chịu nhiều áp lực cạnh tranh nhất trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, giải quyết vấn đề thị trường và khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường chính là lối ra, hướng đi phát triển cho toàn ngành. Nhìn nhận về một thị trường Bắc Mỹ đầy tiềm năng, tất nhiên cũng không kém phần thách thức và trở ngại, thiết nghĩ các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam nên có bước đi mạnh dạn, đột phá, dám chấp nhận thử thách để chủ động đi vào thị trường này, tạo lập nên tên tuổi hàng dệt may Việt nam. Bởi có chỗ đứng trên thị trường không chỉ mang ý nghĩa lợi nhuận, phát triển sản xuất mà có thể kéo theo các sản phẩm “made in Việt nam” khác tiến vào thị trường Bắc Mỹ-một thị trường khổng lồ, đầy hấp dẫn. Với những nhận định như vậy, tác giả đã tiếp cận phương pháp luận của Marketing quốc tế, từ góc nhìn của chiến lược Marketing quốc tế để đưa ra những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ. Thiết nghĩ, áp dụng công cụ Marketing quốc tế giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghiên cứu thị trường, luôn năng động trong việc điều chỉnh các chính sách thích ứng với những thay đổi đang diễn ra rất nhanh trong môi trường cạnh tranh, thực hiện thắng lợi chiến lược kinh doanh, góp phần hoàn thành mục tiêu xuất khẩu của đất nước trong giai đoạn 2001-2010 này. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 98 - Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 99 - MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................................2 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING QUỐC TẾ VÀ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY BẮC MỸ...........................................................4 I. Những vấn đề lý luận chung về Marketing quốc tế ..............................4 1. Khái quát chung về Marketing quốc tế và vấn đề cạnh tranh quốc tế hiện nay ............................................................................................................4 1.1. Các định nghĩa về Marketing quốc tế..............................................4 1.2. Bản chất và đặc trưng của Marketing quốc tế ..................................5 1.3 Chức năng cơ bản của Marketing quốc tế. .......................................7 2. Cạnh tranh quốc tế và những cơ hội, thách thức hiện nay......................7 2.1. Tính chất khốc liệt của cạnh tranh quốc tế hiện nay.........................8 2.2. Những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh quốc tế...................10 2.3. Cơ hội và thách thức chủ yếu trong cạnh tranh quốc tế hiện nay....12 II. Tổng quan về thị trường hàng dệt may Bắc Mỹ dưới góc độ Marketing quốc tế....................................................................................14 1. Khái quát về thị trường hàng dệt may thế giới và các khu vực chủ yếu.15 1.1. Đặc điểm chung ............................................................................ 14 1.2. Các nước EU : ...............................................................................18 1.3. Nhật Bản : .....................................................................................18 2. Đánh giá thị trường hàng dệt may Bắc Mỹ : ........................................19 2.1. Mức tiêu thụ hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ. .......................20 2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ .............................................................................................................22 2.3. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ. ...........24 2.4. Tình hình giá cả nhập khẩu hàng dệt may tại thị trường Bắc Mỹ ......26 3. Hiệp định hàng dệt may ATC đối với nhập khẩu hàng dệt may của Bắc Mỹ. .........................................................................................................28 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 100 - 3.1. ATC là gì? .....................................................................................28 3.2. Tiến trình hội nhập theo ATC........................................................29 3.3. Việc điều chỉnh chính sách thương mại và công nghiệp của các nước theo ATC..............................................................................................30 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ...................................................................................................................32 I.Đánh giá khái quát tình hình sản xuất trong nước..............................32 1. Năng lực sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................33 1.1. Năng lực sản xuất ..........................................................................33 2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị trong sản xuất ..............................36 2.Tiêu thụ trong nước và khả năng xuất khẩu. .........................................38 2.1. Tình hình tăng trưởng về sản xuất của ngành dệt may Việt nam....38 2.2. Cơ cấu sản phẩm của hàng dệt may Việt nam................................38 2.3.Thị trường tiêu thụ trong nước và khả năng xuất khẩu....................42 II. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ......................................................................................................45 1. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ. .....................................45 1.1. Mức kim ngạch xuất khẩu cụ thể qua các năm...............................45 1.2. Tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam. .........................................................47 1.3. Thị phần xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam ở thị trường Bắc Mỹ. .............................................................................................................48 2. Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu hàng dệt may ......................51 2.1. Cơ cấu chủng loại hàng dệt may xuất khẩu của Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ. ....................................................................................51 2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cụ thể. ...............................................52 3.Khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam tại thị trường Bắc Mỹ.54 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 101 - 3.1. Chất lượng hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ .............................................................................................................54 3.2. Chi phí xuất khẩu và mức giá xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam. .............................................................................................................58 3.3. Phương thức xuất khẩu và hệ thống phân phối hàng dệt may của Việt Nam. ....................................................................................................61 3.4. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ. ...........................................................................................61 4.Đánh giá chung về kết quả và tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ.....................................................................62 4.1. Những kết quả bước đầu nổi bật. ...................................................62 4.2. Những tồn tại chủ yếu....................................................................63 4.3. Những cơ hội hiện nay của hàng dệt may Việt nam xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ .....................................................................................65 4.4. Những thách thức lớn của hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ. ....................................................................................67 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MARKETING TRONG CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ......................69 I. Định hướng chiến lược Marketing quốc tế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ.....................................................69 1. Dự báo tình hình kinh tế Bắc Mỹ những năm tới. ................................69 2. Đánh giá sản xuất hàng dệt may Việt nam...........................................71 3. Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Bắc Mỹ. ..........................72 4. Những chiến lược thị trường chủ yếu. .................................................74 II. Các giải pháp marketing trong cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trường bắc mỹ....................................................77 1. Nhóm giải pháp từ phía nhà nước (giải pháp vĩ mô)............................77 1.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và đầu tư phát triển. ........77 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 102 - 1.2. Giải pháp về chính sách thị trường xuất khẩu. ...............................78 1.3. Chính sách về nguyên phụ liệu cho ngành may. ............................79 1.4. Giải pháp chính sách phát triển khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. ............................................................................................80 1.5. Giải pháp về chính sách nhân sự. ...................................................81 1.6. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu......................................................83 1.7. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và tập trung thị trường. ...83 2. Các nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp (nhóm giải pháp vi mô). ....84 2.1. Nhóm giải pháp về thị trường theo góc độ Marketing quốc tế. ......84 2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.............86 2.3. Nhóm giải pháp về hệ thống phân phối và phương thức xuất khẩu.88 2.4. Nhóm giải pháp về yểm trợ. ..........................................................90 2.5. Nhóm giải pháp giảm chi phí và giá thành xuất khẩu.....................92 2.6. Nhóm giải pháp về đào tạo đội ngũ chuyên môn trong xuất khẩu. .93 2.7. Những kiến nghị. ...........................................................................94 KẾT LUẬN ................................................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 103 - PHẦN TIẾNG VIỆT STT Tên tài liệu/Tạp chí Tác giả/Nguồn tài liệu [1]  Bí quyết thương mại, hỏi đáp xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ  International Trade Centre. NXB Thế giới [2]  Báo cáo xuất nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2002  Phòng thị trường-Tổng công ty Dệt, may Việt Nam [3]  Báo cáo về thị trường xuất khẩu hàng dệt may 1996-2001  Vụ xuất nhập khẩu-Bộ thương mại [4]  Báo cáo chương trình tư vấn cho doanh nghiệp Việt nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ .  Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam [5]  Giáo trình Marketing lí thuyết  Tập thể tác giả-Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. NXB Giáo dục 2000 [6]  Giáo trình Marketing thương mại quốc tế  PGS.TS. Nguyễn Bách Khoa.-Th.S Phan Thu Hoài. NXB Giáo dục 1999 [7]  Kỷ yếu xuất khẩu 2001  Thời báo kinh tế Sài Gòn. NXB TP Hồ Chí Minh [8]  Kỷ yếu khoa học Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 2002  Tập thể tác giả [9]  Một số thông tin về thị trường Mỹ  Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng-Trung Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 104 - tâm thông tin 2001 [10]  Hiệp định thương mại Việt nam Hoa Kỳ 13/7/2000  Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [11]  Niên giám thống kê 2001  Tổng cục Thống kê. NXB Thống kê [12]  Những giải pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả ngành may Việt Nam  TS. Phạm Thị Thu Phương. NXB Khoa học và Kỹ thuật [13]  Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt nam .  Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Viện chiến lược phát triển. NXB Chính trị quốc gia [14]  Tìm hiểu về chính sách xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ  PGS.TS Nguyễn Thị Mơ- Hiệu trưởng Đại học Ngoại thương. [15]  Nhịp cầu giao thương Việt-Mỹ  Tập thể tác giả. NXB Tài chính 5/1999 [16]  Nhịp cầu doanh nghiệp Việt-Mỹ  Tập thể tác giả. NXB Thống kê 1999 [17]  Thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam 2001  Bộ Lao động-Thương binh và xã hội. NXB Lao động [18]  Trách nhiệm xã hội SA8000  Tổng cục đo lường chất lượng [19]  Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới  Số 2(76) 2002 Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 105 - [20]  Tạp chí dệt may và thời trang TGF_Sốtháng4,5,6,7,8,9,10,11/2002  Hiệp hội Dệt may, Tổng công ty Dệt, may Việt Nam [21]  Thời báo kinh tế Việt Nam  Số 138, 18/11/2002 [22]  Tạp chí Ngoại thương  Số 20/8/2002 [23]  Thời báo Kinh tế Sài Gòn  Số tháng 7,9,11/2002 [24]  Quan hệ kinh tế Việt Mỹ  Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam [25]  Việt Nam hướng tới 2010  UNDP/MPI/DSI. NXB Chính trị quốc gia [26]  Văn kiện Đại hội Đảng IX  NXB Chính trị quốc gia PHẦN TIẾNG ANH STT Tên tài liệu/Tạp chí Tên tác giả/Nguồn tài liệu [27]  International Year Book of Industrial Statistics  UNIDO (2001) [28]  International Trade Statistics  WTO Annual Report 1998,1999,2000,2001 [29]  Report of International Textiles and Clothing Bureau(ITCB)  Council of Representatives 3 th Session Hanoi, Vietnam, 2002 [30]  Marketing Management  Phillip Kotler, 6 th - Prentice Hall of India. Ltd, 1998 [31]  International Marketing  Tepstra & Ravy Sarathy Sinh viªn: Tèng ThÞ Th¸i Hµ. Líp NhËt 1.K37 - 106 - PHẦN THÔNG TIN TỪ CÁC WEBSITE:  Bộ Thương mại Hoa Kỳ: bea.doc.gov  Thuế nhập khẩu vào Hoa Kỳ:  Tiêu chuẩn xuất khẩu vào Hoa Kỳ:  Hướng dẫn thương mại khi xuất khẩu vào Hoa Kỳ:  Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu : trade/balance/index.html  Hiệp hội nhập khẩu hàng dệt may Hoa Kỳ:  Bộ thương mại Hoa Kỳ, Cục hàng dệt_may:  Thị trường EU :  Thị trường Canada:  Thị trường hàng dệt may Hồng Kông:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN-MARKETING QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ.pdf
Luận văn liên quan