- Công ty có thể nâng tác dụng của ISO 9001 - 2000 từ đó có thể giúp cho
Công ty sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả lớn hơn nhờ tiết kiệm được các
chi phí không phù hợp hay chi phí thiệt hại. Đồng thời làm tăng năng xuất lao động
của Công ty, giảm giá thành sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm được duy trì ổn định và ngày càng được nâng cao để
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu mong đợi của khách hàng, từ đó làm tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm và tăng uy tín của Công ty.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2656 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền lắp ráp xe máy tại công ty Lifan - Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được nâng
lên và hiệu quả hoạt động sản xuất loại xe này cũng tăng lên. Vì vậy để hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả hơn nữa thì Công ty cần duy trì mức
chất lượng đã đạt được và phát huy hơn nữa mức chất lượng này.
- Đối với xe LF 110 - 12.
Đây là một loại xe mới mà Công ty tung ra thị trường với chi phí sản xuất trên
một chiếc là tương đối cao vào khoảng 18,6 triệu đồng/1xe cho nên ta thấy rằng tỷ
lệ sai hỏng cá biệt của loại xe này đã rất thấp, cụ thể lao động thấp nhất sovới các
loại xe mà Công ty đang sản xuất.
Tỷ lệ sai hỏng cá biệt loại xe này trong năm 2004 là 0,0225% còn trong năm
2004 là 0,023% tức là tỷ lệ sai hỏng của loại xe này trong năm 2004 đã giảm đi so
với năm 2003 là 0,0005%, mặc dù chỉ tiêu này giảm đi không đáng kể nhưng đây
vẫn được xem là một tín hiệu tốt đối với hoạt động sản xuất loại xe LF 110-12 và nó
còn cho thấy chất lượng sản phẩm của loại xe này là rất ổn định và có chiều hướng
tăng lên vì vậy Công ty cần duy trì, phát huy và cải tiến hơn nữa.
- Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hỏng bình quân ta thấy:
Tỷ lệ sai hỏng bình quân năm 2004 là 0,0259 và trong năm 2003 là 0,0266, tức
là tỷ lệ sai hỏng bình quân năm 2004 so với năm 2003 đã giảm đi là 0,007% mặc dù
con số này là không thực sự lớn và thuyết phục, nhưng nó cũng cho thấy rằng hoạt
động sản xuất của Công ty là rất ổn định và chất lượng sản phẩm cũng ổn định và
có chiều hướng tốt.
Cho nên để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao thì
Công ty cần phải duy trì, ổn định chỉ tiêu này và cải tiến, phát huy hơn nữa mức
chất lượng mà Công ty đã đạt được.
3. Phân tích chỉ tiêu hàng bán bị trả lại.
Bảng 9: Bảng phân tích chỉ tiêu hàng bán bị trả lại
Loại xe
Hàng bán bị
trả lại Chiếc
Chi phí thiệt hại/1 xe
(triệu đồng/1xe)
Tổng chi phí thiệt hại
của từng loại xe (triệu
đồng)
2003 2004 2003 2004 2003 2004
Dream 3 2 1,4 1,3 4,2 2,6
LF 125T -
2DF
2 2 1,7 1,5 3,4 3,0
CM 110 1 0 1,8 0 1,8 0
LF 125T - 6A 0 0 0 0 0 0
lF 110 - 12 0 0 0 0 0 0
Tổng 6 4 9,4 5,6
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Đối với loại xe Dream, số hàng bán bị trả lại trong năm 2003 là 3 xe nhưng
sang năm 2004 thì số hàng bán bị trả lại của loại xe này đã giảm xuống còn 2 xe
điều này cho thấy chất lượng sản phẩm của loại xe này trong năm 2004 đã tăng lên
so với năm 2003.
Bên cạnh đó thì chi phí thiệt hại tính trên 1 xe của loại xe này trong năm 2004
so với năm 2003 cũng đã giảm đi 100 (ngđ) trên một xe, điều này, chứng tỏ rằng
Công ty đã quan tâm đến vấn đề chất lượng của loại xe này một cách nghiêm túc.
Với hai chỉ tiêu này cũng giảm đi đã làm cho Công ty giảm được chi phí thiệt hại
tính riêng, cho loại xe này là 1,6 (triệu đồng) (1,4 x3 - 1,3x2) (trđ). Để hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và để thương hiệu của Công ty được nhiều người
ưu chuộng thì Công ty cần phải tìm hiểu mọi nguyên nhân, đồng thời đưa ra các
biện pháp thích hợp để giảm tối đa chỉ tiêu hàng bán bị trả lại và xa hơn là xoá bỏ
được chỉ tiêu này.
Đối với xe LF 125T - 2DF số hàng bán bị trả lại trong năm 2003 là 2xe và
trong năm 2004 vẫn là 2 xe, qua đây ta thấy rằng chỉ tiêu này đã không giảm đi,
điều này chứng tỏ chất lượng của loại xe này trong 2 năm qua là không mấy thay
đổi; nhưng chi phí thiệt hại trên một xe của năm 2004 so với năm 2003 đã giảm 200
(ngđ) chỉ tiêu này có thể làm giảm bớt thiệt hại cho Công ty. Nhưng đây chưa phải
là vấn đề chất lượng mà Công ty cần quan tâm nhất.
Vì vậy để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và của
loại xe này nói riêng có thể đạt hiệu quả cao hơn nữa thì Công ty cần tập trung tìm
hiểu và đưa ra các biện pháp, giải pháp xoá bỏ hoặc triệt tiêu chỉ tiêu hàng bán bị
trả lại.
Đối với xe GM 110, số hàng bán bị trả lại trong năm 2003 là 1 xe điều đó nói
rằng chất lượng của xe này là cao hơn so với 2 loại xe Dream và LF 125T - 2DF.
Nhưng sang năm 2004 thì số hàng bán bị trả lại của loại xe này đã không còn nữa
tức là trong năm 2004 thì số bán hàng bị trả lại của loại xe này đã không còn nữa
tức là trong năm 2004 đối với loại xe GM 110 đã không có xe nào bị khách hàng trả
lại, điều này càng chứng tỏ chất lượng của loại xe này ngày càng cao và được quan
tâm rất chặt chẽ. Chính vì thế mà tỷ lệ sai hỏng cá biệt đối với loại xe này cũng rất
thấp là 0,028% (xem bảng).
- Còn đối với xe LF 125T - 6A và xe LF 110-12, đây là hai loại xe có giá
thành trên một xe là cao nhất so với các loại xe khác trong Công ty cho nên về mặt
chất lượng của loại xe này là rất đảm bảo. Cụ thể là số hàng bán bị trả lại của hai
loại xe này là rất đảm bảo. Cụ thể là số hàng bán bị trả lại của hai loại xe này, trong
hai năm 2003 và 2004 là không có xe nào, đây là kết quả rất đáng mừng đối với hai
loại xe này, vì vậy Công ty cần phải duy trì và cải tiến hơn nữa trong hoạt động sản
xuất hai loại xe này.
- Nhìn chung qua bảng phân tích chỉ tiêu hàng bán bị trả lại ta thấy tổng số
hàng bán bị trả lại năm 2003 là 6 (xe) còn số hàng bán bị trả lại trong năm 2004 là
4. Điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm của Công ty trong năm 2004 là tốt hơn
so với năm 2003. Do đó làm cho tổng chi phí thiệt hại năm 2004 giảm đi so với năm
2003 là 3,8 (trđ) (9,4 - 5,6) trđ đồng thời với sự tăng lên của chất lượng sản phẩm đã
phần nào làm tăng thêm uy tín về Công ty.
Vì vậy để phát triển lâu dài thì Công ty cần phải luôn luôn quan tâm đến chất
lượng của sản phẩm một cách tốt nhất. Cụ thể là cần phải giảm tối đa chỉ tiêu sóo
hàng bán bị trả lại và tiến tới xoá bỏ loại chỉ tiêu này, tức là triệt tiêu hoàn toàn loại
chỉ tiêu này.
Đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu hàng bán bị trả lại của một số loại xe như:
Dream, lF 125T - 2DF.
Đồng thời duy trì tốt nhất mức chất lượng đã đạt được đối với các loại xe như:
GM 110, LF 125T - 6A, LF 110 - 12 nhằm phát triển, mở rộng sản xuất một cách
lâu dài và bền vững.
4. Bảng 10: phân tích chỉ tiêu tỉ lệ nội địa hoá của công ty
STT Loại xe
Tỷ lệ nội địa hoá (%)
Chênh lệch (%
2003 2004
1 Dream 20,5 20,5 0
2 GM. 110 20 20,2 0,2
3 LF 110 - 12 19 19,4 0,4
4 LF 125T - 20F 21 21,6 0,4
5 LF 125 - 6A 18,5 18,8 0,3
Qua bảng phân tích trên ta thấy, nhìn chung tỷ lệ nội địa hoá của công ty là
tương đối thấp và chưa đạt được mức chỉ tiêu tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm của công ty
là từ 15% - 25% năm 2004.
Cũng qua bảng phân tích trên cho ta thấy được rằng, tốc độ phát triển của loại
chỉ tiêu này nói chung là tương đối thấp. Cụ thể là tốc độ tăng lên của tỉ lệ nội địa
hoá năm 2003 so với năm 2004 chỉ giao động từ 0,2% đến 0,5% (loại trừ tỉ lệ nội
địa hoá của xe Dream).
Điều đó chứng tỏ công ty chưa thực sự quan tâm, chú trọng một cách đúng
mức đến loại chỉ tiêu này, hoặc cũng có thể hiệu quả hoạt động của phòng cung ứng
vật tư là chưa tốt.
Vì vậy để nâng cao chỉ tiêu này thì công ty cần phải nhìn nhận và tìm ra các
nguyên nhân để từ đó có các biện pháp thích hợp để nâng cao tỉ lệ nội địa hoấ của
công ty.
Nếu nâng cao được chỉ tiêu này thì nó có thể mang lại cho công ty rất nhiều
thuận lợi, chẳng hạn như:
Giúp công ty có thể đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi mà các tổ chức có chức năng về
quản lý tiêu chuẩn hoá đặt ra đối với từng loại sản phẩm, từng công ty, đơn vị sản
xuất kinh doanh.
Giúp công ty có thể tiết kiệm được các loại chi phí chẳng hạn như chi phí vận
chuyển, thuế nhập khẩu.
Vậy để khắc p hục tình trạng này công ty cần phải quan tâm và chú trọng
nhiều hơn nữa đến hoạt động liên doanh liên kết và tìm cho mình một số nhà cung
ứng ổn định về chất lượng và có uy tín trên thị trường.
chương iii. các phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty
I) Phương hướng trong thời gian tới.
1) Nâng cao chất lượng sản phẩm:
Trong những năm tới công ty cần tạo lập được hành lang và môi trường đảm
bảo thường xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao về chất lượng của nền kinh tế, của người tiêu dùng, góp phần đạt các mục
tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động.
Để thực hiện tốt định hướng này, công ty cần phải quan tâm đến các vấn đề
sau:
- Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển cụ thể về chất lượng
cho từng loại sản phẩm mà công ty đang sản xuất và sẽ sản xuất, sao cho có thể
khắc phục được những hạn chế còn tồn tại về chất lượng sản phẩm hiện nay. Đồng
thời tìm cách nâng mặt bằng chất lượng sản phẩm chung trong toàn công ty, đáp
ứng được những nhu cầu cơ bản trong sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Tập trung
lực lượng để chế tạo được một số sản phẩm mới có chất lượng cao nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu người tiêu dùng.
- Luôn tiếp cận nắm bắt một cách kịp thời các thông tin về khoa học công
nghệ và quản lý chất lượng trong phạm vi quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới.
- Phải tạo nên sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức cho cán bộ công nhân viên
và lao động trực tiếp sản xuất trong phạm vi toàn công ty. Đồng thời phải biết cách
tạo nên một phong trào chất lượng rộng khắp trong toàn công ty, nhằm thu hút được
sự tham gia một cách nghiêm túc và toàn diện của lực lượng lao động trong công ty
vào việc đảm bảo và thường xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm.
2) Tăng cường công tác quản lý và phấn đấu hạ giá thành đơn vị sản
phẩm.
- Sau khi đã phân đoạn thị trường, công ty đã lựa chọn được thị trường mục
tiêu chính là thị trường nông thôn, định hướng tăng cường công tác quản lý và phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm được xem là rất phù hợp để thực hiện chiến lược mở
rộng thị phần của công ty.
Sở dĩ định hướng này được xem là phù hợp vì khi hạ giá thành đơn vị sản
phẩm cho phép công ty có thể cạnh tranh về giá đặc biệt là với vùng nông thôn hiện
nay, họ có thu nhập vào loại trung bình do đó sản phẩm của công ty phù hợp với
mức chi tiêu mà những người sống ở nông thôn có thể chấp nhận được. Hơn nữa
muốn hạ được giá thành đơn vị sản phẩm thì công tác quản lý phải thực sự có hiệu
quả vì tăng cường công tác quản lý có thể giúp công ty sử dụng một cách hiệu quả
và tiết kiệm các nguồn lực như: Vật liệu, linh phụ kiện, máy móc thiết bị, lực lượng
lao động, nguồn vốn và các nguồn lực khác. Cho nên tăng cường công tác quản lý
có thể coi là điều kiện cần để có thể hạ giá thành đơn vị sản phẩm của công ty.
3) Mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thực hiện chiến lược mở rộng thị phần:
Tăng cường dịch vụ sau bán hàng. Đây được xem là một hướng đi rất quan
trọng trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải cần có được thị phần ổn định tức là có
được vị trí, chỗ đứng nhất định trên thị trường mà mình kinh doanh. Do đó mở rộng
mạng lưới tiêu thụ là mục tiêu rất quan trọng đối với công ty trong thời điểm hiện
nay và nó còn quan trọng hơn khi ta biết rằng công ty này là một công ty còn non
trẻ. Và để mở rộng mạng lưới tiêu thụ nhằm tăng thị phần, từ đó tăng doanh thu và
mục đích cuối cùng là tăng lợi nhuận, thì hoạt động dịch vụ sau bán hàng được xem
là một nhân tố quan trọng và không thể thiếu khi công ty muốn thực hiện mục tiêu
này.
Bởi vì tăng cường hoạt động dịch vụ sau bán hàng có thể giúp cho công ty thu
được một số thuận lợi sau:
+ Công ty có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với khách hàng từ đó mà có
thể nắm rõ nhu cầu và mong đợi của khách hàng nhằm phục vụ cho hoạt động thiết
kế và cải tiến liên tục.
+ Mặt khác, góp phần đảm bảo nguyên tắc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 mà công ty đang áp dụng vì vậy tăng cường và mở rộng hoạt động
dịch vụ sau bán hàng cũng có thể được xem là một trong những điều.
II. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty lipan -Việt Nam
Biện pháp 1. Nghiên cứu nhu cầu khách hàng
1.1. ý nghĩa của biện pháp
- Chất lượng sản phẩm là sự thỏa mãn và vượt mong đợi của khác hàng. Vì
vậy, nghiên cứu nhu cầu khách hàng sẽ giúp Công ty trả lời và giúp giải quyết được
các câu hỏi sau:
+ Khách hàng cần gì?
+ Họ mong đợi cái gì khi mua sản phẩm của Công ty?
Từ đó mà có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
- Giúp doanh nghiệp xác định được các đặc điểm của sản phẩm thông qua việc
xác định đặc điểm của từng nhu cầu. Đồng thời từ những đặc điểm của nhu cầu giúp
cho Công ty thiết kế, chế tạo được những sản phẩmđáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu và kỳ vọng của khách hàng.
- Xác định đúng nhu cầu khách hàng giúp Công ty phát hiện đúng các thộc
tính chất lượng sản phẩm cần phải thiết kế thoả mãn khách hàng.
Ngoài ra, cũng cần phải xác định rõ nhu cầu hiện tại và nhu cầu tiềm ẩn khách
hàng, đặc biệt là phát hiện và đáp ứng nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng sẽ tạo ra lợi
thế cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm của Công ty.
- Nghiên cứu và xác định nhu cầu khách hàng còn giúp cho Công ty thực hiẹn
tốt hoạt động cải tiến liên tục, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2. Nội dung của biện pháp
Nội dung của phạm trù nghiên cứu nhu cầu khách hàng bao gồm một sốcác
vấn đề cơ bản sau
- Phân tích cấu trúc kỳ vọng của khách hàng: Là việc xác định rõ các đặc
điểm, nhu cầu của khách hàng thông qua phân tích cấu trúc nhu cầu và mong đợi
của khách hàng về các thuộc tính chất lượng sản phẩm.
- Điều tra nhu cầu của khách hàng: Đó là hoạt động tìm hiểu thu thập thông tin
phản ánh từ khách hàng thông qua các cuộc điều tra như:
+ Tổ chức các cuộc điều tra chính thức khách hàng
+ Thiết lập các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
+ Nghiên cứu, khiếu nại và điều tra qua Internet.
- Theo dõivà định lượng sự thoả mãn của khách hàng: Đây là hoạt động tiếp
xúc với khách hàng nhằm xem xét và đo lường mức độ thoả mãn của khách hàng về
sản phẩm của Công ty thông qua một số các biện pháp như:
+ Xây dựng bảng hỏi, phiếu hỏi
+ Phỏng vấn trực tiếp
1.3. Các bước thực hiện biện pháp
Trước hết Công ty cần phải giao hoạt động này cho một phòng ban chức năng
chuyên môn thích hợp nhất là phòng Marketing và tổ dịch vụ sau bán hàng.
- Điều tra, thu thập thông tin từ khách hàng.
- Xử lý các thông tin đã thu thập được.
- Xác định nhu cầu và mong đợi của khách hàng
- Phân chia khách hàng thành các đoạn thị trường và xác định rõ nhu cầu của
khách hàng trong đoạn thị trường đó.
- Truyền đạt các thông tin về nhu cầu và mong đợi của khách hàng cho các
nhân viên trong tổ chức được biết.
1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp này một cách có hiệu quả thì Công ty cần phải giải
quyết một số vấn đề sau:
- Về lực lượng lao động
+ Công ty cần phải đảm bảo rằng hiện nay tại Công ty có những người có
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác này, những nhân viên này có trình độ am hiểu
về công việc mà mình cầm phải làm gì?
- Về chi phí:
+ Công ty phải đảm bảo cung cấp chi phí một cách đầy đủ và thích hợp cho
hoạt động này, bởi vì đây là hoạt động mang tính nhạy cảm tức định tính nhiều hơn
định lượng và việc thu thập thông tin về các loại chi phí là thực sự khó khăn.
- Đối với mỗi cá nhân.
Họ phải là những người thực sự có trách nhiệm, trung thực khi thực hiện công
việc, họ phải có khả năng giao tiếp tốt và khả năng làm việc nhóm cao.
1.5. Hiệu quả của biện pháp
Nếu thực hiện tốt phương pháp này thì Công ty sẽ đạt được một số các kết quả
rất khả quan như:
- Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
- Sản phẩm của Công ty có thể thoả mãn khách hàng một cách tốt nhất.
- Tạo lòng tin cho khách hàng khi đưa ra quyết định mua cũng như khi tiêu
dùng hoặc thụ hưởng sản phẩm của Công ty.
- Có thể biến khách hàng thành những nhân viên Marketing cho Công ty mình
nếu nhu cầu và mong đợi của họ được thoả mãn ở mức độ cao nhất, tức là khi đó
khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty với sự vui thích.
Biện pháp 2. Tiêu chuẩn hoạt động, phụ tùng linh kiện và sản phẩm cuối
cùng của Công ty.
2.1. ý nghĩa của biện pháp
- Giúp cho Công ty duy trì hoạt động ổn định, đảm bảo thực hiện lặp lại được
những kết quả trong những chu kỳ sản xuất trước.
- Tạo nên sự ổn định về chất lượng làm cơ sở để Công ty duy trì thị trường,
đảm bảo uy tín và tạo điều kiện cho Công ty đứng vững trên thị trường.
- Tạo việc làm ổn định và thu nhập ổn định cho người lao động trong toàn
Công ty.
- Giúp Công ty có thể tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí máy móc thiết bị, chi phí hoạt động và chi phí lao động.
- Giúp tiết kiệm thời gian để cho quá trình suy nghĩ và hành động và thông tin
liên lạc của các cá nhân, các bộ phận trong Công ty được nhanh hơn.
Từ đó mà giảm được thời gian thiết kế, kiểm tra, thời gian sản xuất và chuẩn
bị sản xuất.
- Giúp cho Công ty có thẻ giảm nhẹ khối lượng công việc ở mỗi phòng ban,
mỗi phân xưởng, mỗi bộ phận và mỗi cá nhân trong Công ty.
2.2. Nội dung của biện pháp
Tiêu chuẩn hoá là một hoạt động nhằm cung cấp những biện pháp được sử
dụng lặp đi lặp lại cho những hoạt động, khoa học kỹ thuật và kinh tế để đạt được
mức độ nề nếp tối ưu trong điều kiện có của Công ty. Trong các hoạt động thực tế,
khi phương pháp hoạt động có hiệu quả chúng sẽ được ghi lại cụ thể hoá thành một
tập hợp các nguyên lý, quy định và quy tắc. Các hoạt động sẽ được thực hiện theo
những nguyên lý, các nguyên lý chỉ rõ các công việc được lặp lại và được thực hiện
theo một trình tự nhất định.
Các nguyên lý, quy tắc, quy định đối với các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ
được trình bày dưới dạng một văn bản kỹ thuật, theo một thể thức nhất định do một
cơ quan có đủ khả năng và thẩm quyền xây dựng, ban hành và bắt buộc hoặc
khuyến khích áp dụng.
Tiêu chuẩn hoá được xây dựng trên những kết quả đã qua và sự chọn lọc
những cái tốt nhất trong thực tiễn nhằm đảm bảo duy trì được các kết quả và hoạt
động đó đúng như những lần trước đã xảy ra.
Như vậy, tiêu chuẩn hoá nhằm duy trì nguyên trạng những đặc tính, những kết
quả và chỉ tiêu đã đạt được. Khi hoạt động của Công ty đạt được một mục tiêu cụ
thể thì công việc sẽ được duy trì với cùng phương pháp và điều kiện đó để đạt được
kết quả như những lần trước.
2.3. Các bước thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp này, trước tiên Công ty phải tổ chức được một số bộ
phận tiêu chuẩn hoá của mình. Bởi hoạt động tiêu chuẩn hoá trong Công ty có thành
công hay không phụ thuộc rất nhiều vào vị trí của bộ phận tiêu chuẩn hoá trong cơ
cấu tổ chức của Công ty.
Bộ phận tiêu chuẩn hoá có thể là một bộ phận độc lập trực thuộc lãnh đạo cao
nhất có vị trí không thấp hơn các bộ phận khác như phòng thiết kế, phòng kinh tế…
của Công ty.
Hay cũng có thể là một bộ phận của một phòng ban nào đó trong Công ty
chẳng hạn như phòng thiết kế, phòng chất lượng….
- Sau khi tổ chức được bộ phận tiêu chuẩn hoá thì cần phải thực hiện tiếp 3 nội
dung cơ bản sau:
+ Tổ chức soạn thảo tiêu chuản
+ Đưa ra các thông tin về tiêu chuẩn
+ Thực hiện áp dụng tiêu chuẩn
+ Giám sát việc thực hiện áp dụng tiêu chuẩn
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động và hiệu quả do hoạt động tiêu chuẩn hoá mang
lại cho Công ty.
+ Lựa chọn sàng lọc các tiêu chuẩn đã đạt được và mang lại nhiều lợi ích cho
Công ty.
2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.
Để thực hiện biện pháp này có hiệu quả Công ty cần phải đáp ứng được một số
yêu cầu và điều kiện sau:
- Công ty phải tổ chức được một bộ phận tiêu chuẩn hoá.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và phải được văn bản hoá.
- Đảm bảo tính đồng bộ trong tiêu chuẩn hoá
- Đảm bảo đào tạo, giáo dục nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của người lao
động về tiêu chuẩn hoá của Công ty.
2.5. Hiệu quả của biện pháp
Nếu thực hiện biện pháp này một cách nghiêm túc công tác có thể đạt được
một số hiệu quả sau:
- Công ty có thể nâng cao chất lượng sản phẩm
- Dễ dàng hơn trong hoạt động thống nhất hoá sản xuất tại Công ty
- Nâng cao tính đối lẫn, thay thế lẫn nhau trong hoạt động sản xuất
- Tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh do tiết kiệm được lượng nguyên
vật liệu, linh kiện phụ tùng thay thế, sử dụng một cách có hiệu quả vốn sản xuất và
thời gian lao động không cần thiết từ đó tiết kiệ được chi phí nhân công.
- Tiết kiệm được năng lượng trong sử dụng máy móc thiết bị, ít hỏng hóc, chi
phí bảo dưỡng thấp, hiệu quả sử dụng và sinh lợi cao do chất lượng sản phẩm hoàn
hảo.
- Ngoài ra khi thực hiện biện pháp này còn giúp cho Công ty có thể nâng cao
năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm làm cơ sở cho việc phát triển
sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
Biện pháp 3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên về ý thức,
trách nhiệm và nâng cao CLSP trong toàn Công ty
3.1. ý nghĩa của biện pháp
Con người là yếu tố trọng tâm, CLSP, hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc
vào trình độ và chất lượng của con người và việc quản lý con người.
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề và những kiến
thức về quản lý chất lượng là khâu có ý nghĩa quyết định đến năng suất, chất lượng
và hiệu quả của Công ty. Đó cũng chính là tiền đề cần thiết để nâng cao khả năng
cạnh tranh của các Công ty hiện nay. Thông qua các chiến lược vấcc chương trình
đào tạo cụ thể phù hợp với từng đối tượng trong Công ty nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ lao động tạo ra một lực lượng lao động có đủ khả năng tiếp thu, thích ứng
với những thách thức mới của môi trường kinh doanh hiện nay.
Đối với đội ngũ công nhân là người trực tiếp làm lên sản phẩm, họ có vai trò
quyết định đến CLSP của mỗi sản phẩm được làm ra. Trong thời gian qua Công ty
chưa thực sự phát huy triệt để được vai trò của họ trong việc đảm bảo và nâng cao
CLSP. Công nhân chưa nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩavụ và quyền lợiđối với việc
nâng cao CLSP. Thậm chí đôi khi họ còn cố tình vi phạm kỷ luật lao động, làm
không đúng theo quy trình công nghệ: như vặn ốc không chặt, không làm đúng thứ
tự các công đoạn lắp ráp… Từ thực tế trên Công ty cần phải tìm ra các biện pháp
sao cho hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng người lao động về mọi mặt.
3.2. Nội dung của biện pháp
Mục tiêu đào tạo nói chung và mục tiêu đào tạocl nói riêng của bất kỳ một tổ
chức nào là nhằm vào mọi người từ cấp lãnh đạo cao nhất cho đến những người mới
và thấp nhất hiểu rõ trách nhiệm cá nhân của mình về thoả mãn nhu cầu khách
hàng.
Trong Công ty, trước khi xây dựng chương trình đào tạo, người làm công tác
này phải xác định rõ phạm vi và nội dung của nhu cầu đào tạo và có thể đào tạo
theo các phương pháp sau:
+ Đào tạo theo phương pháp truyền tay
+Đào tạo qua hệ thống may tính
+ Đào tạo theo phương thức hợp tác
Chương trình đào tạo chất lượng bao gồm 4 nội dung chủ yếu và cơ bản đó là:
+ Đào tạo kế hoạch, chất lượng
+ Đào tạo kiểm soát chất lượng
+ Đào tạo nâng cao chất lượng
+ Đào tạo khách hàng
3.3. Các bước thực hiện biện pháp
Để thiết lập một chương trình đào tạo có tính thực tiễn và tính khả thi cao,
Công ty cần phải tuân theo các bước cơ bản sau.
- Xác định các kỹ năng, nhận thức, yêu cầu mà đối tượng đào tạo cần đáp ứng.
- Đánh giá và xác định nhu cầu đào tạo như quy mô đào tạo, nội dung đào tạo,
hình thức đào tạo thông qua các tiêu thức đánh giá.
- Từ đó hình thức mục tiêu đào tạo của Công ty
- áp dụng và thực hiện đào tạo trong thực tế
3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để thực hiện các biện pháp trên Công ty phải giải quyết vấn đề sau:
- Việc tuyển dụng và đào tạo công nhân phải có định hướng, chiến lược lâu
dài, có kế hoạch cụ thể.
- Song song với việc dạy nghề phải giáo dục lớp thợ mới nhận thức được vai
trò, vị trí của người công nhân trong nền kinh tế công nghiệp phát triển, sự cần thiết
phải có tác phòng công nghiệp, tầm quan trọng hay giá trị của sản phẩm do Công ty
lắp ráp ra. Công ty luôn có biện pháp làm cho người công nhân hiểu rằng chất lượng
sản phẩm là sự sống còn của Công ty cũng như bản thân họ. Đồng thời có thể
hướng dẫn người công nhân phương pháp tự kiểm tra CLSP mình làm ra.
- Đối với lớp công nhân cũ phải tiến hành hoạch định kế hoạch đào tạo, huấn
luyện một cách liên tục, có hệ thống để cho họ nắm bắt kịp thời những thay đổi
công nghệ, thiết bị…
3.5. Hiệu quả của biện pháp
- Công tác đào tạo tới sẽ giúp cho Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn và ý thức trách nhiệm cao từ đó mà có thể nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
- Bằng con đường đào tạo, giúp cho Công ty có cơ hội trang bị kỹ thuật và
công nghệ mới, trang bị kỹ năng mới, đổi mới sản phẩm để không ngừng thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
- Là một trong những vũ khí sắc bén để chống lại áp lực cạnh tranh, thông qua
chiến dịch trang bị kiến thức mới và kỹ năng mới cho lực lượng lao động trong
Công ty.
- Tăng khả năng sinh vội cho Công ty hoặc tạo ra thái độ tích cực hướng tới
lợi nhuận
- Cải thiện kỹ năng và nhận thức nghề nghiệp ở tất cả các cấp trong Công ty.
- Tăng ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác của người lao động, làm cho mọi
người nắm được mục tiêu của Công ty, từ đó thấy được một bức tranh tốt đẹp hơn
về công ty.
- Cải thiện mối quan hệ giữa người quản lý và cấp dưới, tạo ra động lực phát
triển Công ty.
Biện pháp 4. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
4.1. ý nghĩa của biện pháp
- Kiểm tra chất lượng là hoạt động gắn liền với quá trình lắp ráp nhằm hạn chế
những khuyết tật, sai sót ở ngay công đoạn lắp ráp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, và giảm thiểu những chi phí sửa chữa để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, Công ty thực hiện chặt chẽ biện pháp này sẽ giảm đáng kể những chi phí
sửa chữa, chi phí làm lại, chi phí bảo hành. Từ đó tạo được uy tín cho Công ty về
sản phẩm của minh sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Mặt khác, do quy trình công nghệ lắp ráp xe máy là rất phức tạp vì vậy công
tác kiểm tra ngay sau khi sản phẩm đang được lắp ráp là vấn đề quan trọng. Sản
phẩm được lắp ráp ở khâu này cũng ảnh hưởng đến chất lượng của khâu tiếp theo
và chất lượng của sản phẩm hoàn chỉnh, người công nhân cũng đã nhận thức được
vai trò của công việc của mình song không phải tất cả mọi người đều tự giác với
phần việc của mình.Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát chất lượng ở
mọi khâu, công đoạn là biện pháp rất cần thiết với Công ty hiện nay.
- Hơn nữa, kiểm tra chất lượng giúp phát hiện những sai lệch trong quá trình
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chất lượng, tìm ra nguyên nhân và tìm cách xoá bỏ,
ngăn ngừa sự tái diễn của các sai lệch đó đảm bảo rằng quá trình được thực hiện
đúng yêu cầu, sản xuất ra những sản phẩm dịch vụ đúng theo tiêu chuẩn đã đề ra.
- Đồng thời thông qua kiểm tra chất lượng giúp cho Công ty đánh giá được
mức độ phù hợp của sản phẩm về các thông số kinh tế - kỹ thuật với tiêu chuẩn thiết
kế và các yêu cầu của hợp đồng mua bán.
4.2. Nội dung của biện pháp
Thực chất kiểm tracl là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá tình
hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch, chất lượng đã đề ra trong mọi quá
trình, mọi hoạt động và các kết quả thực hiện của doanh nghiệp.
Kiểm tra chất lượng thực hiện xuyên suốt quá trình tự thiết lập hệ thống mục
tiêu, chi tiêu chất lượng, thiết kế sản phẩm, quá trình sản xuất chuyển hoá đầu vào
thành đầu ra cho đến quá trình phân phối và tiêu dùng sản phẩm.
Nội dung của kiểm tra bao gồm kiểm tra chất lượng sản phẩm thiết kê, kiểm
tra các điều kiễn, kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm trong từng công
đoạn, sản phẩm cuối cùng và việc bảo quản, vận chuyển và chất lượng các hoạt
động dịch vụ trước và sau bán hàng.
Ngoài ra, kiểm tra tập trung vào các hoạt động xác định, đánh giá khả năng
của các quá trình tình hình và mức độ biến thiên của quá trình và khả năng chấp
nhận quá trình, đánh giá chất lượng sản phẩm và khả năng chấp nhận bằng sản
phẩm đó kiểm tra xác định được kết quả đạt được về chất lượng và phát hiện
nguyên nhân không đạt để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục.
4.3. Các bước thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp này một cách có hiệu quả, Công ty nên duy trì và tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm ở mọi khâu, mọi công đoạn
của quá trình sản xuất sản phẩm.
- Trước tiên, công ty cần phải xác định đối tượng kiểm tra chất lượng, tức là
phải xác định được là Kiểm tra là cái gì?
Đối tượng của kiểm tra có thể là các quy trình, các hoạt động, các yếu tó đầu
vào bán thành phẩm hoặc sản phẩm cuối cùng.
- Tiếp theo Công ty cần phải xác định mục tiêu kiểm tra. Đây là một khâu rất
quan trọng đối với Công ty nhằm xác định kiểm tra phục vụ mục đích gì? Mụctiêu
có thể là đánh giáchất lượng của sản phẩm, chất lượng các hoạt động hay chất lượng
thiết kế?
- Quyết định các chỉ tiêu chất lượng cần kiểm tra. Sau khi đã xác định được
mục tiêu kiểm tra thì Công ty cần phải xây dựng và thiết lập hệ thống các chỉ tiêu
cần kiểm tra sao cho phù hợp với mục tiêu đã xác định.
- Lựa chọn phương pháp kiểm tra thích hợp. Dựa vào các đặc điểm riêng biệt
của các chỉ tiêu chất lượng cần kiểm tra Công ty cần phải lựa chọn phương pháp và
cách thức kiểm tra thích hợp.
- Lựa chọn hình thức kiểm tra, Công ty có thể lựa chọn hình thức kiểm tra toàn
bộ hoặc chọn mẫu, hình thức kiểm tra được lựa chọn có liên quan chặt chẽ với đặc
điểm và khối lượng của đối tượng cần kiểm tra.
- Lựa chọn phương án kiểm tra: Khi lựa chọn phương án kiểm tra, Công ty cần
phải dựa vào tính chất của các chỉ tiêu cần kiểm tra đã được xác định ở bước 3.
- Sau khi đã hoàn thành các bước trên Công ty có thể tiến hành kiểm tra. Để
tiến hành kiểm tra Công ty cần sử dụng các phương tiện cần thiết cho việc kiểm tra
sau đó đánh giá mức độ đạt được của các chỉ tiêu chất lượng so sánh với các tiêu
chuẩn đã đề ra hoặc yêu cầu trong các hợp đồng kinh tế.
- Khi đã thực hiện tốt các bước trên Công ty cần phải đưa ra các kết luận về
kết quả kiểm tra, đồng thời đánh giá chất lượng của các hoạt động, các quá trình
hoặc sản phẩm cuối cùng.
Ngoài ra, Công ty cũng có thể tiến hành biện pháp này trên cơ sở phân chia
các giai đoạn kiểm tra và phạm vi kiểm tra đó là:
- Kiểm tra chất lượng thiết kế sản phẩm, hoạt động này nên giao cho bộ phận
KCS trực tiếp tiến hành.
- Kiểm tra chất lượng của linh kiện, thiết bị và phụ tùng (bán thành phẩm)
công tác này nên giao cho phòng cung ứng vật tư đảm nhiệm.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm ngay trên dây truyền lắp, ráp, hoạt động này
Công ty nên giao cho quản đốc phân xưởng, tổ trưởng của các dây truyền trực tiếp
giám sát và kiểm tra.
4.4. Hiệu quả của biện pháp
- Điều đầu tiên mà Công ty cần phải đáp ứng đó là. Hoạt động kiểm tra phải
được tiến hành một cách nghiêm túc, chứ không mang tính hình thức, sơ qua.
- Trước khi thực hiện hoạt động kiểm tra thì ban lãnh đạo Công ty phải biết
cách trao quyền cho bộ phận kiểm tra để công tác kiểm tra dược thuận lợi.
- Các nhân viên, người có trách nhiệm khiểm tra phải là người có tinh thần
trách nhiệm, trung thực ngay thẳng và công bằng trong công tác kiểm tra. Đồng
thời họ cũng là những người có trình độ chuyên môn nhất định và đặc biệt phải am
hiểu tường tận về phạm vi hoạt động của mình.
- Công ty phải đảm bảo cung cấp chi phí một cách đầy đủ kịp thời cho hoạt
động này, chẳng hạn như chi phí cho máy móc thiết bị kiểm tra, chi phí cho các loại
tài liệu, sổ sách và phương tiện kiểm tra.
4.5. Hiệu quả của biện pháp
Nếu biện pháp này được Công ty thực hiện một cách nghiêm túc thì nó có thể
đem lại hiệu quả to lớn cho Công ty, cụ thề là:
- Ngăn ngừa và phát triển kịp thời các nguyên nhân gây sai lỗi của dây truyền
sắp ráp động cơ và lắp ráp xe máy.
- Hạn chế tối đa những sai lỗi của sản phẩm từ đó có thể duy trì và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Giúp Công ty xác định được những kiểu sản phẩm, hay những mức chất
lượng có hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Làm cơ sở để xác định độ phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn trong thiết
kế ban đầu.
- Kết quả của hoạt động kiểm tra tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong
hoạt động cải tiến liên tục để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Biện pháp 5: Nâng cao hiệu quả về tác dụng của ISO 9001 - 2000
5.1. ý nghĩa của biện pháp
- Giúp Công ty quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống
và có kế hoạch.
- Giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty
Các chi phí phát sinh đó bao gồm:
+ Chi phí sửa chữa làm lại
+ Chi phí bảo hành
+ Chi phí hàng bán bị trả lại
+ Chi phí nguyên vật liệu
- Tăng năng suất giảm giá thành vì hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001
sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ
đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ giúp giảm khối lượng công việc do phải làm lại.
- Giúp Công ty có thể ngăn ngừa những khuyết tật về chất lượng.
- Tăng tính cạnh tranh của Công ty, vì thông qua việc chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp với ISO9001 - 2000 Công ty sẽ có bằng chứng đảm bảo
với khách hàng là các sản phẩm của họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ đã
cam kết.
- Tăng uy tín của Công ty về đảm bảo chất lượng, vì ISO 9001 - 2000 cung
cấp các dữ liệu để sử dụng cho việc xác định đảm bảo chất lượng trong thiết kế,
đảm bảo chất lượng trong sản xuất và kiểm tra nhằm không ngừng nâng cao sự thoả
mãn của khách hàng, do vậy nâng cao uy tín của Công ty về chất lượng sản phẩm.
5.2. Nội dung của biện pháp
Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 là hệ thống quản lý chất lượng, các
yêu cầu. Đây là nhóm tiêu chuẩn giữ vị trí quan trọng nhằm đáp ứng các yêu cầu về
đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. Cuối cùng là đảm bảo chất
lượng trong kiểm tra.
Do tại Công ty yêu cầu về đảm bảo chất lượng trong thiết kế là chưa thật sự
thuyết phục cho nên để nâng cao hiệu quả về tác dụng của ISO 9001 - 2000 thì cần
phải duy trì yêu cầu về đảm bảo chất lượng trong sản xuất và đảm bảo chất lượng
trong kiểm tra, đồng thời nâng cao hiệu quả và đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu về đảm
bảo chất lượng trong thiết kế.
5.3. Các bước thực hiện biện pháp
Để nâng cao hiệu quả về tác dụng của ISO 9001 - 2000 thì Công ty cần phải
duy trì và đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo chất lượng trong thiết kế, đảm bảo chất
lượng trong sản xuất và đảm bảo chất lượng trong kiểm tra.
- Trước hết để nâng cao hiệu quả của yêu cầu đảm bảo chất lượng trong thiết
kế, Công ty cần phải thực hiện theo thứ tự các bước công việc sau:
+ Công ty cần phải chuyển đổi các nhu càu của khách hàng thành các thông
số, đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm.
+ Tiếp theo, Công ty cần phải thiết kế và lập kế hoạch triển khai thiết kế.
+ Xác định các thông số kỹ thuật cần có của sản phẩm và phân phối nguồn tài
nguyên.
+ Xác định và kiểm soát đầu vào, đầu ra của thiết kế
+ Sau cùng, Công ty phải xem xét, xác nhận, lập hồ sơ và kiểm soát thay đổi
thiết kế.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả về đảm bảo chất lượng trong sản xuất.
Để thực hiện tốt nội dung này Công ty cần phải giải quyết ba vấn đề cơ bản
sau:
+ Đảm bảo trang bị máy móc thiết bị phục vụ sản xuất được các nguồn lực
như lao động, nguyên vật liệu trong điều kiện tốt nhất có thế
+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên về ý thức, trách nhiệm và việc
nâng cao chất lượng sản phẩm trong toàn Công ty.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đi đôi với khen thưởng và kỷ luật
kịp thời.
- Cuối cùng Công ty cần phải thực hiện tốt biện pháp tăng cường công tác
kiểm tra nhằm duy trì và đáp ứng tốt nhất yêu cầu về đảm bảo chất lượng trong
kiểm tra.
5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Để có thể thực hiện biện pháp này được tốt Công ty cần phải cung cấp các
nguồn lực cần thiết, chẳng hạn như:
+ Nguồn nhân lực
+ Cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện.
+ Phải xây dựng được hệ thống văn bản, tài liệu và hồ sơ
+ Sau đó Công ty phải xây dựng và thiết lập một phòng ban chuyên môn
hay một tổ công tác chuyên hoạt động về lĩnh vực này.
+ Đối với mỗi thành viên hoạt động trong lĩnh vực này thì điều kiện đầu tiên là
họ phải am hiểu và có trình độ chuyên môn về phần việc mà mình phụ trách hoặc
chịu trách nhiệm, rộng hơn nữa là họ phải am hiểu về ISO 9001 - 2000
+ Đảm bảo cam kết của lãnh đạo Công ty và sự tham gia của các thành viên
trong Công ty, hoạch định chất lượng và thông tin nội bộ.
5.5. Hiệu quả của biện pháp
Nếu thực hiện biện pháp này một cách nghiêm túc, Công ty có thể đạt được
những hiệu quả rất to lớn chẳng hạn như:
- Công ty có thể nâng tác dụng của ISO 9001 - 2000 từ đó có thể giúp cho
Công ty sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả lớn hơn nhờ tiết kiệm được các
chi phí không phù hợp hay chi phí thiệt hại. Đồng thời làm tăng năng xuất lao động
của Công ty, giảm giá thành sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm được duy trì ổn định và ngày càng được nâng cao để
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu mong đợi của khách hàng, từ đó làm tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm và tăng uy tín của Công ty.
Giúp Công ty cải tiến liên tục và tung ra thị trường những sản phẩm mới với
khả năng đáp ứng khách hàng ngày càng cao.
Tạo điều kiện để mọi ngwif trong Công ty trao đổi thông tin và kinh nghiệm
cũng như chuyên môn một cách thân mật hơn, từ đó tạo nên môi trường làm việc
thoải mái, cởi mở giữa cấp trên với cấp dưới, giữa những nhân viện với nhau, giữa
cán bộ với công nhân và kết quả là tạo nên động lực cho mỗi cá nhân từ đó làm cho
mọi người trong Công ty có chung một chí hướng, họ đoàn kết với nhau để xây
dựng phát triển Công ty ngày càng to lớn và vững mạnh hơn.
kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà em đã thu thập
được tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam.
Trong suốt thời gian thực tập này đã giúp em nắm bắt, xâm nhập thực tế và
củng cố một số kiến thức lý luận học tại trường, trên cơ sở phân tích đánh giá tình
hình thực tế tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam.
Bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đã nêu lên những điểm mạnh, điểm còn
tồn tại và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất có tính khả thi phù hợp với đặc
điểm tình hình cụ thể ở công ty.
Tài liệu tham khảo
1. Quản lý chất lượng trong các tổ chức - NXB Giáo dục 2002 - GS.TS.
Nguyễn Đình Phan.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm theo TQM và ISO - 9000 - NXB Khoa học và
kỹ thuật - GS.TS. Nguyễn Quốc Cừ.
3. Quản lý chất lượng đồng bộ - Jonh OaKlan - NXB Thống Kê.
4. Giáo trình thống kê chất lượng - NXB Thống Kê. - PGS,PTS. Nguyễn
Thiệp, PTS. Phan Công Nghĩa - 1999.
5. Quản trị kinh doanh những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam -
GS.PTS. Nguyễn Đình Phan - 1996.
6. Quản trị chiến lược - NXB Thống Kê - PGS.TS. Lê Văn Tâm - 2000.
7. Quản trị Marketing NXB Thống Kê PHILIP KOTLER - 2003
8. Tiêu chuẩn hoá Công ty - Tổng cục đo lường chất lượng
9. Tiêu chuẩn hoá phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập
10. Thời báo kinh tế Sài Gòn - tháng 1 - 2005.
11. Báo kinh tế đầu tư - tháng 10 - 2004.
12. Hệ thống quản lý chất lượng cơ sở và từ vựng tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng - 2000.
Mục lục
Lời mở đầu ----------------------------------------------------------------------------------- 1
Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty LIFAN - Việt Nam ------------------- 2
I. Quá trình hình thành và phát triển --------------------------------------------------- 2
1. Lịch sử ra đời ------------------------------------------------------------------------------ 2
2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của công ty ------------------------------------------ 2
2.1.Giai đoạn ổn định để đi vào sản xuất kinh doanh (2002 - 2003) ------------------- 2
2.2. Giai đoạn hoàn thiện cơ cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật -------------- 2
2.3.Giai đoạn mở rộng sản xuất và mở rộng mạng lưới tiêu thụ
(2004 - 2005) ---------------------------------------------------------------------------------- 3
II. Điều kiện kinh tế kỹ thuật của công ty ----------------------------------------------- 3
1. Đặc điểm mcơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của công ty ------------------------ 3
1.1. Chức năng nhiệm vụ của các vị trí lãnh đạo trong công ty ------------------------ 3
1.1.1. Tổng giám đốc ------------------------------------------------------------------------ 3
1.1.2. Phó tổng giám đốc kinh doanh ------------------------------------------------------ 4
1.1.3. Phó tổng giám đốc quản lý hành chính -------------------------------------------- 4
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban --------------------------------------------- 5
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty Lifan - Việt Nam ----------------------------- 7
2.1. Phân xưởng lắp ráp bộ phận điện ----------------------------------------------------- 8
2.2. Phân xưởng lắp ráp xe máy ------------------------------------------------------------ 8
2.3. Phân xưởng sản xuất lắp ráp bộ phát điện ------------------------------------------- 8
2.4. Một số vấn đề về tổ chức sản xuất tại công ty -------------------------------------- 9
3. Đặc điểm về công nghệ và cơ sở vật chất ---------------------------------------------- 9
4. Nguyên vật liệu ---------------------------------------------------------------------------- 16
4.1. Đặc điểm lao động --------------------------------------------------------------------- 16
4.2. Điều kiện lao động --------------------------------------------------------------------- 16
5. Một số yêu cầu chất lượng xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của công ty ----------------------------------------------------------------------------------- 17
5.1. Yêu cầu về ý thức, trình độ, tay nghề của người lao động ----------------------- 17
5.1.1. Đối với cán bộ quản lý và kỹ thuật viên ------------------------------------------ 17
5.1.2. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ---------------------------------------------- 18
5.2. Yêu cầu về máy móc, thiết bị --------------------------------------------------------- 18
5.3. Yêu cầu đối với sản phẩm ------------------------------------------------------------ 19
5.4. Yêu cầu của hệ thống ISO 9001 - 2000 --------------------------------------------- 20
III. Chất lượng và vai trò của chất lượng sản phẩm --------------------------------- 22
1. Các khái niệm, quan điểm về chất lượng sản phẩm --------------------------------- 22
1.1. Theo quan điểm siêu việt ------------------------------------------------------------- 22
1.2. Chất lượng theo quan điểm từ phía sản phẩm -------------------------------------- 22
1.3. Chất lượng sản phẩm xuất phát từ phía nhà sản xuất ----------------------------- 22
1.4. Chất lượng sản phẩm theo định hướng thị trường --------------------------------- 23
1.5. Chất lượng sản phẩm theo ISO ------------------------------------------------------- 23
2. Các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm của một đơn vị ------------------ 23
2.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài (nhân tố khách quan) ------------------------ 24
2.1.1. Nhu cầu thị trường ------------------------------------------------------------------- 24
2.1.2. Trình đọ tiến bộ của khoa học - công nghệ (KH - CN) ------------------------- 24
2.1.3. Hiệu lực của cơ chế chính sách, quản lý ------------------------------------------ 24
2.1.4. Nhân tố kinh tế, văn hoá - xã hội -------------------------------------------------- 25
2.1.5. Tình hình phát triển kinh tế thế giới ----------------------------------------------- 25
2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (các nhân tố chủ quan) -------------------- 26
2.2.1. Trình độ lao động trong doanh nghiệp -------------------------------------------- 26
2.2.2. Trình độ máy móc - thiết bị công nghệ của doanh nghiệp --------------------- 27
2.2.3. Chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu chế biến -------------------------------- 27
2.2.4. Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất doanh nghiệp ------------------- 28
3. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh hiện nay ----------- 29
3.1. Vai trò chất lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp ------------------------------- 29
3.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm đối với người lao động ------------------------ 30
3.3. Vai trò chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng ---------------------------- 30
3.4. Vai trò chất lượng sản phẩm đối với xã hội ---------------------------------------- 31
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm ----------------------------------------- 31
4.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm ---------------------------------------- 31
4.2. Nhóm chỉ tiêu có thể đo lường được (nhóm chỉ tiêu định hướng) -------------- 33
4.2.1. Tỷ lệ sai hỏng ------------------------------------------------------------------------ 33
4.2.2. Mức chất lượng ---------------------------------------------------------------------- 33
4.2.3. Hệ số phẩm cấp bình quân ---------------------------------------------------------- 33
4.2.4. Số lượng sản phẩm bị khách hàng trả lại ----------------------------------------- 34
Chương II: Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm tại cong ty ------------- 34
I. Phântích thực trạng chất lượng sản phẩm tại công ty ---------------------------- 34
1. Phân tích tình hình tiêu thụ củ công ty trong một số năm gần đây ---------------- 34
2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một số năm gần đây (2003 - 2004) -------------------------------------------------------- 37
II. Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của dây chuyền lắp ráp
qua một số chỉ tiêu chất lượng tại công ty ---------------------------------------------- 39
1. Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị ---------------------------------------- 39
2. Phân tích chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất tại Công ty ------------------------ 44
3. Phân tích chỉ tiêu hàng bán bị trả lại ------------------------------------------------- 47
4.Bảng 10 phân tích chỉ tiêu tỉ lệ nội địa hoá của công ty ----------------------------- 49
Chương III: Các phương thức, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty -------------------------------------------------------- 51
I. Phương hướng trong thời gian tới --------------------------------------------------- 51
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm --------------------------------------------------------- 51
2. Tăng cường công tác quản lý và phấn đấu hạ giá thành đơn vị sản phẩm -------- 52
3. Mở rọng mạng lưới tiêu thụ, thực hiện chiến lượng mở rộng thị phần ----------- 52
II. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty Lifan - Việt Nam ----------------------------------------------------------------- 53
1. Biện pháp 1, nghiên cứu nhu cầu khách hàng ---------------------------------------- 53
1.1. ý nghĩa của biện pháp ----------------------------------------------------------------- 53
1.2. Nội dung của biện pháp --------------------------------------------------------------- 54
13. Các bước thực hiện biện pháp --------------------------------------------------------- 54
1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp -------------------------------------------------------- 55
1.5. Hiệu quả của biện pháp --------------------------------------------------------------- 55
2. Biện pháp 2, tiêu chuẩn hoạt động, phụ tùng linh kiện và sản phẩm
cuối cùng của công ty ----------------------------------------------------------------------- 55
2.1. ý nghĩa của biện pháp ----------------------------------------------------------------- 56
2.2. Nội dung của biện pháp --------------------------------------------------------------- 56
2.3. Các bước thực hiện biện pháp -------------------------------------------------------- 57
2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp -------------------------------------------------------- 57
2.5. Hiệu quả của biện pháp --------------------------------------------------------------- 58
3. Biện pháp 3, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên về
ý thức, trách nhiệm và nâng cao CLSP trong toàn công ty ---------------------------- 58
3.1. ý nghĩa của biện pháp ----------------------------------------------------------------- 58
3.2. Nội dung của biện pháp --------------------------------------------------------------- 59
3.3. Các bước thực hiện biện pháp -------------------------------------------------------- 60
3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp --------------------------------------------------- 60
3.5. Hiệu quả của biện pháp --------------------------------------------------------------- 61
4. Biện pháp 4, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ---------------- 61
4.1. ý nghĩa của biện pháp ----------------------------------------------------------------- 61
4.2. Nội dung của biện pháp --------------------------------------------------------------- 62
4.3. Các bước thực hiện biện pháp -------------------------------------------------------- 63
4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp -------------------------------------------------------- 64
4.5. Hiệu quả của biện pháp --------------------------------------------------------------- 64
5. Biện pháp 5, Nâng cao hiệu quả về tác dụng của ISO 9001 - 2000 --------------- 65
5.1. ý nghĩa của biện pháp ----------------------------------------------------------------- 65
5.2. Nội dung của biện pháp --------------------------------------------------------------- 66
5.3. Các bước thực hiện biện pháp -------------------------------------------------------- 66
5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp -------------------------------------------------------- 67
5.5. Hiệu quả của biện pháp --------------------------------------------------------------- 68
Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 69
Danh mục tài liệu tham khảo ------------------------------------------------------------ 70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền lắp ráp xe máy tại công ty Lifan - Việt Nam.pdf