Trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nớc về một vài lĩnh vực có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Vật t Nông nghiệp nhằm giúp cho Tổng
công ty hoạt động đợc thuận lợi và đạt kết quả cao trong sản xuất, kinh doanh. Muốn
thực hiện đợc nhiệm vụ đợc giao và kế hoạch tiêu thụ đã đặt ra thì Tổng công ty cần
thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra cũng nh cần hỗ trợ của Nhà nớc. Có nh vậy, hoạt
động tiêu thụ của Tổng công ty mới không ngừng đợc đẩy mạnh và phát triển hơn.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2427 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ ở Tổng công ty vật tư nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tế và Tổng công ty cần chú trọng hơn vào lĩnh vực này.
B/ Kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ cơ cấu mặt hàng năm 1999.
Sang năm 1999 Tổng công ty đã cung ứng 943.425 tấn phân bón các loại, đạt 122%
kế hoạch năm. Doanh số bán ra là 2.335 tỷ đồng, nộp ngân sách toàn nghành 87,464 tỷ
đồng. Số liệu cụ thể đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Số lợng phân bón bán ra năm 1999 của Tổng công ty VTNN
STT Loại hàng Kế hoạch Thực hiện % thực hiện
1 UREA 685.000 612.323 89,39
2
3
4
5
6
KALI
DAP
SA
Các loại phân khác
Tổng số
40.000
30.000
14.000
---
769.000
134.900
119.283
23.126
53.791
943.425
337,25
397,61
165,19
---
122,68
Theo số liệu trong bảng ta thấy, Tổng công ty cung ứng 943.425 tấn phân bón, có v-
ợt kế hoạch năm nhng lại giảm so với năm 1998 một lợng là 96.450 tấn, số tơng đối là
9,3 %.
Trong năm 1999 Tổng công ty không kinh doanh phân NPK và nói chung số phân
theo kế hoạch tiêu thụ cũng giảm so với năm trớc, do ảnh hởng của nhiều vấn đề kinh tế.
Vì vậy nên hầu hết các mặt hàng tiêu thụ của Tổng công ty đều vợt mức kế hoạch nh.
Phân Kali theo kế hoạch Tổng công ty sẽ cung cấp 40.000 tấn, nhng thực hiện,
Tổng công ty đã bán ra 134.900 tấn đạt 137,25% kế hoạch. Cùng với phân Kali, phân
DAP cũng đạt đợc kết quả cao trong tiêu thụ, với kế hoạch 30.000 tấn, nhng thực tế tiêu
thụ đợc 119.283 tấn, vợt kế hoạch 89.283 tấn và đạt 397,61 % kế hoạch năm. Ngoài hai
loại phân bón trên thì phân SA cũng đợc tiêu thụ nhanh với kế hoạch 14.000 tấn, nhng
tiêu thụ đợc 23.126 tấn, tăng 9.126 tấn và đạt 165,19 % so với kế hoạch năm.
Trong số những mặt hàng kinh doanh chính của Tổng công ty chỉ có phân Urea là
Tổng công ty không đạt kế hoạch đề ra. Tổng công ty đề ra kế hoạch tiêu thụ phân bón
Urea là 685.000 tấn nhng thực tế chỉ tiêu thụ đợc 612.323 tấn, bằng 89,39 % kế hoạch đ-
ợc giao. Có điều này là do phân bón của Indonesia liên tục giảm giá, từ 120 USD/tấn
xuống 85 USD/tấn làm cho tình hình nhập rất khó khăn, kéo theo tình hình tiêu thụ cũng
khó khăn, chủ yếu là do ảnh hởng của giá cả, Kết quả tiêu thụ qua các năm theo mặt hàng
của tổng công ty vật t nông nghiệp . Nh đã biết, tổng công ty vật t nông nghiệp là doanh
nghiệp đầu mối, có nhiệm vụ cung cấp một só lợng lớn phân bón thoả mãn nhu cầu to lớn
của nền nông nghiệp. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty vật t nông nghiệp là
kinh doanh trên lĩnh vực phân bón, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Loại phân bón chính
mà tổng công ty kinh doanh là đạm: UREA, SA, Kali, DAP, Kết quả kinh doanh theo
từng mặt hàng đợc phân tích dới đây:
phần ba
một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của tổng công ty vật t nông
nghiệp
I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của ngành kinh doanh phân bón.
Hàng năm Thủ Tớng Chính Phủ đều có một quyết định về điều hành nhập khẩu
phân bón nh:
- Năm 1995 Quyết định số 752 TTg ngày 10/12/1994 của Thủ Tớng Chính Phủ và
thông t liên bộ Thơng mại - Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm số 04 TTLB - TM
ngày 10/02/1995.
- Năm 1996 Quyết định số 864 TTg ngày 30/12/1995 của Thủ Tớng Chính Phủ.
- Năm 1997 Quyết định số 140 TTg ngày 07/03/1997 và 141 TTg ngày 08/03/1997
của Thủ Tớng Chính Phủ.
- Năm 1998 Quyết định số 12/1998/ QĐ - TTg ngày 23/01/1998 của Thủ Tớng
Chính Phủ.
- Năm 1999 Quyết định số 250/1998/QĐ - TTg ngày 24/12/1998 của Thủ Tớng
Chính Phủ.
- Năm 2000 Quyết định số 237/1999/QĐ - TTg ngày 24/12/1999 của Thủ Tớng
Chính Phủ.
Nh vậy, ta thấy ngành kinh doanh phân bón hiện nay vẫn còn đợc sự chỉ đạo của
Chính Phủ. Hàng năm thủ Tớng Chính Phủ ký quyết định nhập khẩu bao nhiêu tấn phân
bón và các Công ty là đầu mối nhập khẩu (tức là các Công ty đợc phép nhập khẩu). Tuy
nhiên, trong thời gian gần đây với các quyết định của TTCP cho thấy chính sách nhập
khẩu phân bón ngày càng đợc bổ sung hoàn thiện sát với nhu cầu của thị trờng, phản ánh
một xu hớng việc nhập khẩu, kinh doanh phân bón ngày càng đợc tự do hoá, giảm sự
điều hành của nhà nớc, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhập
khẩu. Nếu từ trớc năm 1997, nhà nớc giao cho Tổng công ty Vật T Nông Nghiệp đảm
nhận chức năng dự trữ lu thông để rồi hàng năm bù lỗ hàng chục tỷ đồng, thì từ năm
1998 chức năng này không còn nữa; doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm với kết quả
sản xuất kinh doanh của mình. Năm 1998, nhà nớc còn bù lỗ do trợt tỷ giá ngoại tệ cho
các doanh nghiệp kinh doanh phân bón, nhng từ năm 1999 và 2000 nhà nớc không bù lỗ
dới mọi hình thức.
Phân bón là mặt hàng đợc nhà nớc xếp vào danh mục mặt hàng nhà nớc không giữ
thế độc quyền. Việc quản lý doanh nghiệp nhập khẩu phân bón từ trớc đến nay nhà nớc
tiến hành quản lý theo hai cấp: vừa quản lý đầu mối (chỉ định đầu mối), vừa quản lý số l-
ợng (hạn mức nhập khẩu cho doanh nghiệp đợc chỉ định), từ năm 2000 việc quản lý chỉ
có 1 cấp. Thủ Tớng Chính Phủ chỉ định đầu mối, còn số lợng do các doanh nghiệp tự cân
đối về tài chính và khả năng tiêu thụ để nhập khẩu. Với quyết định này các doanh nghiệp
nhập khẩu phân bón thực sự là các doanh nghiệp kinh doanh thuần tuý. không còn đợc h-
ởng các đặc quyền, đặc lợi (bù lỗ, hạn ngạch, chỉ tiêu,...).Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thực sự đơng đầu với thị trờng, tự vơn lên bằng nỗ lực để chiếm lĩnh thị
phần.
Trong một thời gian không xa nữa, chúng ta sẽ gia nhập AFTA, khi đó các doanh
nghiệp nhập khẩu sẽ phải chịu những áp lực rất lớn từ các thơng nhân ngoài nớc và khu
vực, giá cả phân bón khu vực. Đây cũng là vấn đề rất cấp thiết đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự làm quen với thơng trờng, tạo lập uy tín để có thể chiến thắng trong thị trờng đầy
cạnh tranh này.
II. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ ở Tổng công ty Vật T Nông
Nghiệp.
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trờng.
Mọi doanh nghiệp đều phải nhìn về phía trớc để ý thức rõ đợc là mình muốn đi đến
đâu và đạt tới mục tiêu bằng cách nào, không đợc thả nổi tơng lai của mình. Tổng công ty
Vật T Nông Nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nớc hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh
phân bón hoá học vô cơ, do đó nó có một vai trò hết sức to lớn, tác động mạnh mẽ đến
các hoạt động trong nền nông nghiệp và đến các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, ban
lãnh đạo luôn tìm cách phát huy vai trò doanh nghiệp Nhà nớc hàng đầu của Tổng công
ty. Nhận thức đợc điều đó, ban lãnh đạo Tổng công ty đề ra chiến lợc và kế hoạch kinh
doanh của Tổng công ty trên cơng lĩnh “kinh doanh có lãi kết hợp với đảm bảo phân bón
phục vụ kịp thời, giá cả tơng đối hợp lý”. Để đạt đợc điều đó, ban lãnh đạo Tổng công ty
cần phải xác định đúng vị trí của công tác nghiên cứu thị trờng trong chiến lợc và kế
hoạch của Tổng công ty. Với quy mô phát triển, yêu cầu kinh doanh của Tổng công ty thì
công tác nghiên cứu nhu cầu thị trờng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
quy mô của Tổng công ty dựa vào những phân tích, đánh giá một cách chính xác, chi tiết
về tình hình thị trờng trong và ngoài nớc.
Hiện nay, Nhà nớc đã cho phép khá nhiều công ty đợc kinh doanh phân bón hoá học
vô cơ, chính vì vậy thị phần của Tổng công ty Vật T Nông Nghiệp đã giảm đi khá nhiều
so với những năm trớc đây. Đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty đã xuất hiện. Đồng thời,
tình hình thị trờng phân bón thế giới có nhiều biến chuyển phức tạp. Và từ những yếu tố
trên, ban lãnh đạo Tổng công ty Vật T Nông Nghiệp cần phải thấy đợc vai trò quan trọng
của công tác nghiên cứu thị trờng. Công tác nghiên cứu nhu cầu thị trờng sẽ giúp ban
lãnh đạo Tổng công ty nắm rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh, nắm rõ hơn về tình hình thị
trờng phân bón, giúp tìm kiếm những thị trờng mới, tăng khả năng cạnh tranh và kinh
doanh của Tổng công ty. Đồng thời công tác nghiên cứu thị trờng sẽ giúp cho ban lãnh
đạo Tổng công ty ra những quyết định kinh doanh một cách chính xác để từ đó có thể
nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng quy mô của Tổng công ty.
Trong quá trình kinh doanh, việc đáp ứng nhu cầu thị trờng là rất quan trọng, muốn
thực hiện tốt cần có sự hỗ trợ của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trờng. Bằng các phơng
pháp nghiên cứu nhu cầu thị trờng, chúng ta có thể đa ra một số dự báo về phân bón hoá
học từ năm 2000 đến năam 2010 nh sau:
Biểu 14: Dự báo nhu cầu sử dụng phân bón hoá học
Chỉ tiêu
2000 - 2010
Phơng án 1 Phơng án 2
Phân đạm
_Tốc độ tăng bình quân (%)
_Nhu cầu năm cuối kỳ (triệu tấn)
9
2,5
7,2
3
Phân lân
_ Tốc độ tăng bình quân (%)
_ Nhu cầu năm cuối kỳ (triệu tấn)
10,1
2
7,8
2,5
Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Vật T Nông Nghiệp
Biểu 15: Dự báo cung ứng phân urea theo vùng năm 2000, 2010 và tổng cộng
từ năm 2001 đến 2010.
Đơn vị khối lợng : 1000 tấn
Đơn vị giá trị : tỷ đồng
Vùng
Năm 2000 Từ 2001 - 2010 Năm 2010
Khối lợng Giá trị Khối lợng Giá trị Khối lợng Giá trị
1.Đông Bắc 85 15,3 1560 280,8 230 41,4
2.Tây Bắc 40 7,2 1045 118,1 180 32,4
3 Đồng bằng
sông Hồng
740 133,2 12920 2325,6 1660 298,8
4.Khu IV cũ 90 16,2 1640 295,2 240 43,2
5.Duyên hải
miền Trung
160 28,8 2370 426,6 300 543,24
6.Tây Nguyên 90 16,2 1650 297 240 43,2
7.Đông nam bộ 165 29,7 2495 449,1 320 57,6
8.Đồng bằng 830 147,4 13960 2512,8 1830 329,4
sông Cửu Long
Tổng cộng: 2200 396 37640 775,2 5000 900
Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Vật T Nông Nghiệp
Từ các yếu tố trên, ban lãnh đạo Tổng công ty Vật T Nông Nghiệp có thể ý thức đ-
ợc rằng công tác nghiên cứu nhu cầu thị trờng là hết sức quan trọng, nhất là đối với thị tr-
ờng phân bón hoá học, chỉ có doanh nghiệp nào thực sự có khả năng (vốn, hiểu biết sản
xuất nông nghiệp, hiểu biết thị trờng phân bón trong nớc và quốc tế,...) thì mới dám tham
gia kinh doanh. Tổng công ty Vật t Nông nghiệp qua quá trình cạnh tranh sẽ lớn lên và
vững chắc, thể hiện là một doanh nghiệp Nhà nớc hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh
phân bón hoá học. Và để đạt đợc điều đó, Tổng công ty cần quan tâm hơn nữa tới công
tác nghiên cứu thị trờng và hoàn thiện công tác này.
Sau đây tôi xin đa ra một vài ý kién của mình về công tác này
1.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức nghiên cứu nhu cầu thị trờng của Tổng công ty
Vật t Nông nghiệp.
Trớc đây, do cha có yêu cầu cụ thể nên Tổng công ty Vật t Nông nghiệp cha chính
thức hình thành phòng công tác nghiên cứu thị trờng. Nay do những yêu cầu khách quan
nên lãnh đạo Tổng công ty cần phải nhận thấy rằng việc thành lập phòng nghiên cứu thị
trờng là hết sức cần thiết. Tôi đa ra mô hình của phòng nghiên cứu nhu cầu thị trờng nh
sau:
Hình 4: Mô hình phòng nghiên cứu thị trờng theo chức năng.
Phòng nghiên cứu
thị trờng
Tổ công tác
đảm bảo số
liệu
Tổ công tác
xử lý thông
tin phản hồi
Nhóm
đảm
bảo
số
liệu
Nhóm
thống
kê kế
hoạch
và dự
báo
Nhóm
mặt
hàng
mới
Nhóm
đièu
tra
phân
tích
Nhóm
quan
hệ
khách
hàng
Nhóm
quảng
cáo
và
thúc
Với mô hình nh vậy, công tác nghiên cứu nhu cầu thị trờng của Tổng công ty Vật t
Nông nghiệp sẽ đợc đi sâu nghiên cứu một cách chi tiết cụ thể. Đồng thời với mô hình tổ
chức nh trên, sẽ tạo ra một quy mô lớn về các mặt nh nhân sự, ngân sách,... cho công tác
nghiên cứu thị trờng. Các chuyên viên trong phòng nghiên cứu thị trờng sẽ đợc nâng cao
trình độ và đào tạo chuyên sâu. Việc xây dựng một cơ cấu tổ chức nh vậy sẽ đủ sức đảm
nhiệm toàn bộ công việc nghiên cứu thị trờng thậm chí cả công việc Marketing, lập kế
hoạch. Nh vậy, việc hoàn thiện hệ thống tổ chức nghiên cứu thị trờng là một tất yếu
khách quan mà ban lãnh đạoTổng công ty Vật t Nông nghiệp cần quan tâm và thực hiện
ngay để từ đó đa vào có hiệu quả, phát huy tác dụng nhằm hỗ trợ một cách tốt nhất cho
hoạt động kinh doanh. Đồng thời tạo đà cho các hoạt động khác đợc thực hiện một cách
có hiệu quả.
1.2.Xây dựng chơng trình nghiên cứu nhu cầu thị trờng của Tổng công ty Vật t
Nông nghiệp.
Có thể xây dựng chơng trình nghiên cứu nhu cầu thị trờng của Tổng công ty Vật t
Nông nghiệp theo các trình tự sau:
Phân tích khả năng thị trờng của Tổng công ty.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải biết cách phát hiện những khả năng mới mở
ra cuả thị trờng, không một doanh nghiệp nào có thể cứ mãi mãi trông cậy vào những
hàng hoá và thị trờng hôm nay của mình.
- Phát hiện những thị trờng mới.
Do Tổng công ty Vật t Nông nghiệp hiện nay vẫn cha thực sự có hệ thống tổ chức
nghiên cứu thị trờng một cách hoàn thiện nên việc phát hiện thị trờng mới của Tổng công
ty vẫn chỉ dựa trên việc theo dõi các biến động của thị trờng.
Nếu ban lãnh đạo Tổng công ty tổ chức hệ thống nghiên cứu nhu cầu thị trờng một
cách hoàn thiện thì có thể áp dụng phơng pháp “màng lới phát triển hàng hoá và thị trờng
” của Philip Kotler nh sau:
Hình 15 : Phát hiện thị trờng mới thông qua mạng lới phát triển hàng hoá thị
trờng
Thị trờng hiện có
Những thị trờng mới
1.Thâm nhập sâu hơn
vào thị trờng
3.Nghiên cứu sản xuất
hàng hoá
2.Mở rộng ranh giới của
thị trờng
4. Chiếm lĩnh thị trờng
Hàng hoá hiện có Hàng hoá mới
- Thâm nhập sâu hơn vào thị trờng: cần quan tâm tới vấn đề sản phẩm phân bón hoá
học của Tổng công ty Vật t Nông nghiệp có thể tăng khối lợng hàng hoá cho nhóm
khách hàng mục tiêu hiện có mà không cần thay đổi gì cho bản thân hàng hoá đó đợc
không, có thể áp dụng một vài biện pháp nh hạ giá thành sản phẩm, phân phối cho một số
cửa hàng lớn,...
- Mở rộng ranh giới thị trờng: Cần nghiên cứu thị trờng nhân khẩu, thị trờng địa
lý,... để kích thích ngời tiêu dùng, tăng khối lợng hàng bán,...
- Thiết kế hàng hoá: Quan tâm tới việc thay đổi mẫu mã, thay đổi chất lợng, bao
bì,..
- Chiếm lĩnh thị trờng: Từ những biện pháp trên Tổng công ty sẽ đi vào chiếm lĩnh
những thị trờng mới và dần tiến tới đa dạng hoá kinh doanh.
Lựa chọn thị trờng mục tiêu của Tổng công ty.
Trong quá trình phát hiện và đánh giá những khả năng của thị trờng thì có rất nhiều
thị trờng có thể hoạt động kinh doanh, nhng ban lãnh đạo của Tổng công ty cần phải lựa
chọn một thị trờng tốt nhất trong tất cả các thị trờng phù hợp với những mục tiêu và tiềm
năng của Tổng công ty.
Ngoài ra, cần phải nghiên cứu từng khả năng từ khía cạnh quy mô và tính chất của
thị trờng. Quá trình này gồm bốn giai đoạn sau:
+ Đo lờng và dự báo mức cầu: cần đánh giá quy mô hiện tại của thị trờng, phát hiện
tất cả những mặt hàng phân bón đang bán trên thị trờng nh urea, sunphat, các loại phân
lân, kali,DAD,NPK,...và đánh giá khối lợng bán ra của từng loại mặt hàng đó.
+ Phân khúc thị trờng: thị trờng có nhiều loại ngời tiêu dùng, nhiều loại phân bón
hoá học và nhiều nhu cầu. Có thể phân nhóm những ngời tiêu dùng trên cơ sở những
khác biệt về nhu cầu, tính cách, trình độ, địa lý,...để từ đó tập trung nỗ lực của Tổng công
ty vào việc thoả mãn những nhu cầu đặc thù của một hay một vài khúc thị trờng. Cần
phải chia gianh giới cho tất cả những khúc thị trờng bằng cách mô tả chúng trên cơ sở
những đặc điểm khác nhau vốn có của chúng để đánh giá mức độ hấp dẫn của từng phần
đối với Tổng công ty.
+ Lựa chọn khúc thị trờng mục tiêu: Tổng công ty có thê quyết định xâm nhập vào
một hay nhiều khúc thị trờng cụ thể. Có thể có 5 khả năng thâm nhập thị trờng nh sau:
1.Tập trung vào một khúc thị trờng duy nhất
2. Hớng vào nhu cầu ngời mua
3. Hớng vào nhóm ngời tiêu dùng
4. Phục vụ một vài khúc thị trờng không liên quan với nhau
5. Chiếm lĩnh toàn bộ thị trờng.
Hình 6: Năm khả năng xâm nhập thị trờng:
+ Định vị hàng hoá trên thị trờng: Tổng công ty Vật t Nông nghiệp cần phải xác
định đợc vị trí của sản phẩm phân bón hoá học trên thị trờng để từ đó đảm bảo cho sản
phẩm của Tổng công ty một vị trí mong muốn trên thị trờng và trong ý thức của khách
hàng mục tiêu, không gây nghi ngờ, khác biệt hẳn với sản phẩm của các công ty khác. Để
làm đợc điều đó, Tổng công ty cần phải phát hiện tất cả những sản phẩm phân bón hoá
học thông thờng và đặc biệt đang bán trên khúc thị trờngcụ thể, đồng thời phải tìm hiểu
xem ngời tiêu dùng thực sự có nhu cầu nh thế nào đối với sản phẩm phân bón hoá học.
Từ chỗ xác định đợc vị trí của hàng hoá trên thị trờng, Tổng công ty có thể đa ra
những quyết định trong kinh doanh nhằm đem lại lợi ích tối đa .
Thiết kế hệ thống marketing – mix: Việc lập hệ thống Marketing – Mix là việc hết
sức quan trọng đối với công tác nghiên cứu thị trờng của Tổng công ty Vật t Nông
nghiệp. Nố sẽ bao gòm tất cả những gì mà Tổng công ty có thể vận dụng để tác động lên
nhu cầu về hàng hoá của mình.
Hình 7: Bốn bộ phận cấu thành Marketing – Mix
+Hàng hoá: là tập hợp “sản phẩm và dịch vụ” mà Tổng công ty cung ứng cho thị tr-
ờng mục tiêu.
+ Giá cả: là tổng số tiền mà ngời tiêu dùng phải chi để có đợc hàng hoá
+ Khuyến mãi: là mọi hoạt động của Tổng công ty nhằm truyền bá những thông tin
về u điểm của hàng hoá do mình kinh doanh và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua
những thứ hàng đó.
+ Phân phối: là mọi hoạt động để hàng hoá dễ dàng đến tay khách hàng mục tiêu.
Kiểm tra quá trình thực hiện: Trong quá trình thực hiện các công việc nghiên cứu
có thể gặp không ít những điều bất ngờ, Tổng công ty cần phải kiểm tra những biện pháp
mà mình thi hành để tin chắc là cuối cùng sẽ đạt đợc những mục tiêu mà mình đã đề ra.
Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trờng.
1.3. Lựa chọn mô hình nghiêm cứu thị trờng của Tổng công ty Vật t Nông
nghiệp.
Quy trình nghiên cứu đợc thực hiện dựa trên việc xây dựng mô hình nghiên cứu. Vì
vậy, ta thấy cần phải lựa chọn một mô hình nghiên cứu hoàn thiện cho Tổng công ty Vật t
Nông nghiệp. Mô hình mà tổ công tác nghiên cứu thị trờng của Tổng công ty hiện đang
áp dụng còn thiếu một bớc rất quan trọng, đó là phân tích thông tin thu thập đợc. Chính vì
vậy, mô hình nghiên cứu nu cầu thị trờng của Tổng công ty mới chỉ dừng lại ở trạng thái
mô hình mô tả toàn diện, (mô hình CROSS – SECSIONAL). Tổng công ty Vật t Nông
nghiệp có thể sử dụng mô hình nghiên cứu sau của Philip Kotler trong công tác nghiên
cứu nhu cầu thị trờng.
MARRKETING - MIX
Hàng hoá Giá cả Phơng pháp
phân phối
Khuyến
mãi
Hình 8: Đề xuất mô hình nghiên cứu nhu cầu thị trờng của Tổng công ty Vật t
Nông nghiệp.
Hiện nay do cha có đủ kinh nghiệm và trình độ để có thể áp dụng các mô hình
nghiên cứu chuyên sâu, Tổng công ty có thể kết hợp giữa mô hình mô tr toàn diện
(CROSS – SECSIONAL) và mô hình nhóm tập trung ( FOCCUS GROUP) để nghiên
cứu thị trờng.
Nội dung của hai mô hình này là vẽ ra các biến số thật giống với tình hình phải đối
phó mà không cần tìm, không cần chứng minh có sự liên quan nào giữa các biến số cả.
Mô hình CROSS – SECSIONAL: tạm dịch là mô hình mô tả toàn diện : mô hình
này vẽ ra một hình ảnh mà ngời ra quyết định quan tâm đến. Hình ảnh này đợc dựng lên
bằng những dữ liệu thu thập đợc , Ví dụ nh việc phân chia thị trờng của các hãng khác
nhau, những ảnh hởng về nhãn hiệu hàng hoá và tính chất tiêu dùng của ngời tiêu dùng
hay số ngời đã đọc những nội dung quảng cáo của chúng ta trên các tập san ,...Nh vậy, dữ
liệu sẽ phản ánh một mẫu lấy ra từ tổng thể rộng lớn, đó là sự cắt chéo “CROSS –
SECSIONAL”của tình hình. Mô hình FOCUS GROUP : tạm dịch là mô hình nhóm tập
trung, mô hình này không giống nh mô hình CROSS – SECSIONAL về tính chất cũng nh
mục đích của nó. Nó cần tập trung một nhóm ngời để có một cuộc đối thoại sâu sắc về
kinh nghiệm và quan điểm của họ. Toàn bộ những cuộc đối thoại để chúng ta sẽ tìm thấy
nhiều thông tin hữu ích chứa đựng trong đó. Mô hình này thích hợp với những cuộc
nghiên cú sơ bộ và nó cũng có thể mang lại lợi ích trong việc tìm lại ra những sáng kiến
cho những chiến dịch thị trờng, cho việc cải tiến sản phẩm và cho các hoạt động thị trờng
khác.
Phát
hiện
vấn
đề và
xác
định
mục
tiêu
Lựa
chọn
các
nguồn
thông
tin
Thu
thập
thông
tin
Phân
tích
thôn
g
tin
Báo
cáo
kết
quả
thu
đợc
Với việc kết hơp hai mô hình nghiên cứu này sẽ phần nào giúp cho ban lãnh đạo
Tổng công ty Vật t Nông nghiệp xác định đợc một cách rõ ràng về thị trờng phân bón hoá
học hiện nay, về tình hình và khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, ... để từ đó đa ra
những quyết định trong hoạt động kinh doanh một cách thiết thực và có hiệu quả.
1.4 Lựa chọn phơng pháp nghiên cứu thị trờng của Tổng công ty Vật t Nông
nghiệp.
Trên thực tế, phơng pháp nghiên cứu thị trờng của Tổng công ty là khá hoàn thiện
và có hiệu quả với ba bớc nghiên cứu n sau:
Bớc 1 : Lập kế hoạch nghiên cứu bao gồm:
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu: đó là các vấn đề liên quan tới thị trờng của Tổng
công ty.
- Xác định loại thông tin cần thu thập: đó là các thông tin về thị trờng phân bón hoá
học trong nớc, thế giới, tình hình về giá cả, về các chính sách của nhà nớc trong việc
nhập khẩu phân bón,..
- Làm thế nào để có thông tin.
- Bắt đầu từ đâu.
Bớc 2: Thu thập thông tin và xử lý thông tin:
Đa vào các phơng pháp thu thập thông tin nh phơng pháp thu thập thông tin tại bàn,
phơng pháp quan sát, phơng pháp phỏng vấn, và sau đó xử lý thông tin thu thập đợc.
Đây là bớc đòi hỏi nhiều thời gian và công phu nhất, mọi chi phí tổn thất chủ yếu
phát sinh trong khâu này. Tuy vậy, không nên tuyệt đối hoá vai trò quan trọng của một
khâu nào, khâu nào cũng quan trọng cả và nếu sai sót ở bất kỳ một khâu nào cũng đều
làm cho kết quả nghiên cứu trở thành vô dụng.
Đối với Tổng công ty Vật t Nông nghiệp, công tác thu thập các số liệu thứ cấp đợc
thực hiện khá cập nhật và dễ dàng. Nhng công tác thu thập số liệu sơ cấp cha thực sự đợc
quan tâm đến. Hiện nay, Tổng công ty mới chỉ áp dụng phơng pháp nghiên cứu quan sát
và thăm dò d luận để thu thập số liệu sơ cấp
Bớc 3: Diễn giải thông tin, trình bày và báo cáo kết quả cho lãnh đạo Tổng
công ty.
Để có thể đi sâu vào chi tiết và cụ thể hơn nữa những công việc cần thực hiện, ba b-
ớc trên có thể coi là ba nhóm và đợc chia thành 7 bớc theo mô hình sau:
Hình 9: Đề xuất các bớc trong phơng pháp nghiên cứu thị trờng của Tổng công
ty Vật t Nông nghiệp
Bớc 1 Xác định các vấn đề cần
nghiên cứu
Bớc 2 Xác định loại thông tin gì cần
thu thập
Bớc 3 Nhận diện nguồn gốc của các
loại thông tin
Bớc 4 Quyết định các kỹ thuật để thu
thập thông tin
Bớc 5 Thu thập và xử lý thôngtin
Bớc 6 Phân tích và diễn giải các dữ
liệu đã xử lý
Bớc 7 Trình bày và báo cáo kết quả
cho ngời ra quyết định
2. Xây dựng chiến lợc sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng
Trong thời gian qua, mặc dù ngành công nghiệp sản xuất phân bón của Việt Nam
đã phát triển rất mạnh. Sản lợng phân bón sản xuất trong nớc năm 1999 tăng gấp 2,8
lần so với năm 1991. Nhng vẫn không đáp ứng đợc nhu cầu phân bón cho sản xuất
nông nghiệp về cả số lợng và chủng loại.
Cho đến nay, sản xuất phân bón của Việt Nam mới chỉ đáp ứng đợc 8% nhu cầu
về đạm urea, 80% nhu cầu về NPK, và 90% nhu cầu về phân lân.Ngoài ra còn một số
chủng loại phân bón trong nớc cha sản xuất đợc là phân DAP, Kali và SA.
Phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp có thể đáp ứng từ hai nguồn: sản xuất
trong nớc và nhập khẩu. Ngời ta dự đoán sản lợng phân bón sản xuất trong nứơc đến
năm 2010 là:
Bảng 10: Sản lợng phân bón dự đoán đến năm 2010
Đơn vị:1000 tấn
STT Loại phân bón Năm 2000 Năm 2005 Năm2010
1 Phân urea 1000 1000 2000
2 Phân lân 1000 2000 2500
3 Phân NPK 400 - -
Nguồn: Tạp chí nông nghiệp số 41 – 1999
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng phân bón những năm trớc ngời ta dự kiến nhu cầu
nhập khẩu các loại phân bón nh sau:
Bảng 11: Dự đoán nhu cầu nhập khẩu phân bón.
Đơn vị :1000 tấn
STT Loại phân bón Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
1 Phân urea 1000 900 900
2 Phân NPK 200 - -
3 Phân DAP 200 - -
4 Phân Kali 300 400 500
5 Phân SA 250 300 400
Nguồn: Tạp chí nông nghiệp số 41 – 1999
Theo tôi đợc biết, dự kiến lợng phân bón nhập khẩu trên xuất phất từ ý tởng về
sự ra đời nhà máy sản xuất phân bón urea thuộc liên doanh Điện Đạm, với công suất
thiết kế đạt 800.000 tấn năm. Nhng do dự án có giá xuất xởng là 110 USD/ tấn, cao
hơn gía trên thế giới (84 USD) nên liên doanh này phải ngừng việc xây dựng nhà máy.
Theo dự báo thì trong vòng năm 2005 trở lại đây, khả năng cho ra đời một nhà máy
sản xuất phân đạm với công suất lớn là không có, nên trong thời gian tới, theo tôi lợng
phân bón nhập khẩu sẽ ở mức năm 2000 và còn tăng lên chút ít. Cơ cấu phân bón nhập
có sự thay đổi, nh phân đạm sẽ giảm đi và phân Kali sẽ tăng lên. Sở dĩ tôi ớc tính nh
vậy là do các nguyên nhân sau:
+Xét về quy mô và diện tích đất nông nghiệp vẫn có xu hớng tăng lên chút ít, với
các chơng trình trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chơng trình khai hoang lấn
biển, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,... mặc dù chịu ảnh hởng của sự đô thị hoá, công
nghiệp hoá. Dự báo này cho thấy lợng phân bón vẫn tiếp tục tăng lên do việc tăng diện
tích cây trồng.
+Xét vè cơ cấu: Cơ cấu cây trồng có sự chuyển dịch mạnh từ cây nông nghiệp
(cây lúa) sang cây công nghiệp, cây ăn quả. Xu hớng này phản ánh sự thay đổi cơ cấu,
chủng loại phân bón.
+Về mức độ tiêu thụ phân bón: Mức tiêu thụ phân bón của Việt Nam bằng mức
bình quân ở các nớc châu á và khu vực, nhng so với các nớc phát triển thì ở mức thấp.
Vì vậy, khả năng tăng lợng phân bón cho một số đơn vị gieo trồng vẫn còn rất lớn,
cộng với sức mua trong dân sẽ tăng lên do khả năng tăng thu nhập và tỷ lệ phân bón
trên thóc giảm. Điều này là cơ hội để tăng sức mua. Vậy lợng phân bón tiêu thụ cong
có thể tiếp tục tăng lên.
Trên cơ sở dự báo trên, Ban lãnh đạo Tổng công ty nên đa ra kế hoạch kinh
doanh của mình là kinh doanh các sản phẩm phân bón nh cũ, chue yếu là phân đạm
urea, kali, DAP, NPK, SA. Và trên cơ sở khả năng tài chính, thị trờng của mình mà
nhập số lợng phân bón sao cho có hiệu quả. Đặc biệt giảm lợng dự trữ tối đa để giảm
các chi phí (từ khi có quy định của Nhà nớc).
3. Hoàn thiện kênh phân phối và phơng thức tiêu thụ.
3.1.Hoàn thiện kênh phân phối.
Hoàn thiện quy trình tổ chức vận hành kênh phân phối.
Để có một kênh phân phối hoàn chỉnh, thoả mãn các nhu cầu của doanh nghiệp
và đáp ứng nhu ccầu của thị trờng, theo tôi Tổng công ty Vật t Nông nghiệp cần hoàn
thiện quy trình tổ chức vận hành kênh phân phối theo mô hình sau:
Hình 12: Quy trình các bớc hoàn thiện tổ chức vận hành kênh phân phối.
Phân tích các nhân tố và điều kiện tổ chức
vận hành kênh
Xây dựng các mục tiêu kênh
Xác định các loại hình kênh chủ yếu
Xác định kênh hậu cần cho các doanh
nghiệp đầu mối
Đánh giá các kênh phân phối chủ yếu
Thực thi và điều hành kênh
Phân tích các nhân tố cơ sở thiết kế kênh.
Trong bớc này, Tổng công ty phải xác định quy mô doanh nghiệp cả về tài chính,
thị phần, hạn mức nhập khẩu, năng lực thực tế các năm trớc, thị trờng trong và ngoài
nớc,...Ngoài việc phân tích các nhân tố ảnh của mình, Tổng công ty còn phaỉ phân
tích các nhân tố bên ngoài. Đó là các nhân tố về khách hàng, thị trờng mục tiêu đến
đâu, ở đâu, (cả nớc, vùng hay trong tỉnh), khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng, đối thue
cạnh tranh, số lợng trung gian, loại hình trung gian,.. Có đợc các đánh giá đúng đắn,
phân tích đợc các nhân tố cơ sở sẽ giúp doanh nghiệp có đợc một kênh phân phối phù
hợp với quy mô của mình đồng thời có hiệu quả và tiết kiệm trong kinh doanh.
- Xây dựng mục tiêu của kênh.
Mục tiêu của kênh chính là vùng thị trờng nào mà Tổng công ty cần chiếm lĩnh.
Đối tợng khách hàng mà Tổng công ty cần vơn tới (các công ty vật t nông nghiệp cấp
I, các trung gian bán buôn lớn, nhỏ, các cửa hàng hay ngời tiêu dùng). Các mục tiêu
của kênh luôn gắn với mục tiêu chiến lợc chung Marketing. Do vậy, cần thấy rằng mục
tiêu của kênh phân phối chịu sự chi phối, ảnh hởng của nhiều nhân tố và chúng đợc
thiết lập trong sự ràng buộc giới hạn kênh và từ phía khách hàng. Phải từ phân tích các
nhân tố cơ sở để thiết lập các mục tiêu của kênh, tránh các mục tiêu xa vời, không phù
hợp, gây lãng phí, kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanhcủa Tổng công ty. Ngợc
lại, mục tiêu hạn hẹp làm sử dụng không có hiệu quả các nguồn lực của Tổng công ty,
làm suy yếu khả năng cạnh tranh của Tổng công ty.
- Xác định các loại hình kênh chu yếu:
Sau khi đã phân tích các nhân tố và điều kiện tổ chức vận hành kênh, xây dựng
các mục tiêu của kênh, Tổng công ty phải xác định đợc loại hình kênh chủ yếu của
mình, kênh 1 cấp, kênh 2 cấp hay 3 cấp. Theo tôi, Tổng công ty nên áp dụng các loại
hình kênh 3 cấp (bán qua trung gian bán buôn lớn).
- Xác định kênh hậu cần.
Để hệ thống kênh phân phối phân bón vận hành có hiệu quả, tránh các trục
trặclàm gián đoạn các hoạt động của kênh, thì hệ thống kênh hậu cần phải đợc xác lập
và đóng vai trò hết sức quan trọng, nhằm phân chia từng công đoạn, công việc trong
công tác hậu cần.
- Kiểm tra đánh giá kênh phân phối chủ yếu.
Mục đích của bớc này là đánh giá để lựa chọn ra kênh phân phối phù hợp nhất
với mục tiêu trớc mắt cũng nh lâu dài của Tổng công ty. Mỗi kênh đợc đánh giá qua
ba chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu kinh tế
- Chỉ tiêu về mức kiểm soát
- Chỉ tiêu về mức độ thích ứng. Trong thị trờng cạnh tranh đầy biến động, mức
độ thích ứng là một chỉ tiêu rất quan trọng. Nó đánh giá mức độ linh hoạt của kênh
phân phối phản ứng với các biến động liên tục của thị trờng.
- Thực thi và điều hành kênh
Mục đích của bớc này là làm sao cho kênh đã thiết lập vận hành trơn tru, có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu đề ra, tránh các ách tắc, những vấn đề nảy sinh làm ảnh hởng đến
kênh. Muốn vậy, bớc này phải định hình ngời chỉ huy kênh, điều hành kênh. Cuối
cùng là việc rút ra những mặt đợc, những mặt cha đợc của cả quá trình tổ chức vận
hành kênh, bổ sung trở lại hoàn chỉnh cho kênh vận hành hoàn thiện hơn.
* Mô hình hệ thống kênh tiêu thụ phân bón hoá học ở Tổng công ty Vật t Nông
nghiệp
Tổng công ty Vật t Nông nghiệp là một doạnh nghiệp đầu mối nhập khẩu. Vì
vậy, Tổng công ty cần phải xác định mình bán đến trung gian nào, đoạn thị trờng nào,
còn các trung gian bán tiếp đến đâu. Đay là bài toán nan giải phải đợc giải quyết trên
cơ sở điều hoà lợi ích giữa Tổng công ty và trung gian.Tổng công ty phải có chính
sách triết khấu hợp lý và chính sách khách hàng cụ thể để bảo đảm cho trung gian có
thể bán ra theo giá mặt bằng mà vẫn thu đợc lợi nhuận. Trớc đây Tổng công ty Vật t
Nông nghiệp bán hàng đến cả các công ty trách nhiệm hữu hạn, nay xác định bạn hàng
chủ yếu là các công ty cấp I thuộc Tổng công ty,đó là việc xác định thị trờng mục tiêu
hợp lý. Theo tôi, các trung gian của Tổng công ty nên giới hạn ở các công ty cấp i, các
trạm, chi nhánh thuộc Tổng công ty, các t thơng vùng, có khả năng tiêu thụ khối lợng
hàng cỡ 5.000 – 10.000 tấn/ năm.
Trên thực tế, Tổng công ty là một doanh nghiệp thơng mại, nhng nếu xét trong
phạm vi thị trờng trong nớc thì Tổng công ty có thể coi nh một nhà sản xuất và Tổng
công ty cũng có một chu trình luân chuyển của sản phẩm và nó cũng cần có chính sách
tiêu thụ sản phẩm nh các nhà sản xuất.
Hình 13: Đề xuất hoàn thiện kênh phân phối tiêu thụ phân bón hoá học của
Tổng công ty Vật t Nông nghiệp.
*Lựa chọn, điều chỉnh và đánh giá trung gian.
Các trung gian đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoạt động của các kênh
nên việc lựa chọn, điều chỉnh và đánh giá các trung gian là rất cần thiết.
+ Lựa chọn thành viên kênh: Việc lựa chọn thành viên kênh phụ thuộc vào quy
mô, mục tiêu và giới hạn kênh của Tổng công ty dựa vào một số tiêu chuẩn:
- Điều kiện tài chính và tín dụng
- Sức mạnh bán hàng
- Dòng sản phẩm
- Hình ảnh danh tiếng của trung gian
Tổng
công
ty
VTNN
Các công
ty VTNN
cấp I
Trạm, chi
nhánh
thuộc Tổng
công ty
Các t nhân
có mức
tiêu thụ
5000 _
Các
công
ty
VTNN
cấp
Các
trung
gian
bán
buôn
Các
trun
g
gian
bán
lẻ
Ngời
tiêu
dùng
- Khả năng chiếm lĩnh thị phần của trung gian
- Năng lực kinh doanh (con ngời, tài chính, quản lý,...)
- Khả năng thích ứng với điều kiện kinh doanh mới (không đợc sự tài
trợ giá cớc vận tải, môi trờng có nhiều đối thủ cạnh tranh,...)
Có những đơn vị thời bao cấp kinh doanh rất tốt, nhng sang cơ chế thị trờng
chậm đổi mới, khả năng quản lý kém dẫn đến chỗ làm ăn thua lỗ, thất thoát lớn.
Địa bàn thuận lợi cho việc vận chuyển, tập kết hàng, cơ sở vật chất bảo đảm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh (kho tàng, bến bãi, cửa hàng,...). Cần chú ý đến các
trung gian là các nông , lâm trờng lớn, các nhà máy sản xuất phân vi sinh, phân bón
tổng hợp. Đây cũng là nơi có khả năng tiêu thụ một lợng phân bón lớn với mức tiêu
thụ ổn định, an toàn. Trớc mắt, các trung gian chủ yếu vẫn là các công ty VTNN cũ
thuộc các tỉnh và khả năng hình thành các thị trờng lớn bao tiêu mặt hàng phân bón nh
ở dới đồng bằng cần phải có thời gian.
+ Khuyến khích các thành viên kênh.
Đây là điều kiện để các thành viên tham gia tích cực và luôn hết mình vì mục
đích của trung gian cũng nh mục đích của toàn kênh. Việc khuyến khích các thành
viên kênh tốt, tạo đợc sự gắn bó giữa các thành viên là tiền đề cho việc hình thành và
ra đời một hệ thống kênh phân phối tiếp thị dọc quản lý. Quy trình khuyến khích các
thành viên kênh của doanh nghiệp có thể tiến hành qua các bớc sau:
Tìm ra những nhu cầu và trở ngại của các thành
viên trong kênh
Trợ giúp đối với các thành viên trong kênh
Lãnh đạo thông qua việc sử dụng quyền lực một
cách có hiệu quả để kích thích các thành viên
trong kênh
+Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh: Đây là bớc cuối cùng để xác định
xem kênh phân phối đã đợc thiết lập và lựa chọn thành viên có đúng, có tốt hay không.
Việc đánh giá các thành viên kênh cũng là một công cụ thúc đẩy hoạt động kênh.
Thông thờng việc đánh giá các thành viên của Tổng công ty dựa vào các chỉ số sau:
- Năng lực kinh doanh (doanh số, thị phần, mức lu chuyển hàng hoá,..)
- Sự lành mạnh về tài chính (vốn, d nợ,...)
- Kinh nghiệm kinh doanh, khả năng đánh giá diễn biến thị trờng
- Thông tin khách hàng và nhu cầu thị trờng mà trung gian thu thập đợc.
Qua việc đánh giá hoạt động của các thành viên kênh sẽ giúp các doanh nghiệp
lựa chọn đợc những trung gian khả thi nhất nhằm tạo ra một kênh phân phối đáp ứng
đợc mục tiêu đề ra của kênh.
Việc đánh giá hoạt động của các thành viên kênh phải là việc làm thờng xuyên,
không phải chỉ một lần trong quy trình thiết kế. Vì trong quá trình vận hành kênh các
thành viên kênh luôn biến động, có thành viên phát triển tốt lên, có thành viên xấu đi,
có thành viên cần sự trợ giúp,...Có nh vậy mới kịp thời xử lý các sự cố, bảo đảm cho
kênh vận hành trơn tru, không bị ách tắc, đáp ứng mục tiêu đề ra.
Hình 14: Quy trình lựa chọn đánh giá thành viên kênh
Xác định mục tiêu
Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn
Xác định loại thành viên kênh
Xác định số lợng thành viên kênh
Tiến hành đánh giá thực hiện kênh
Cân nhắc lựa chọn thành viên
Đáp
ứng
Kh
ông
Loại
bỏ
Triển khai thực hiện
Kiểm tra điều
chỉnh
Quy trình lựa chọn đánh giá thành viên kênh thể hiện việc lựa chọn xuất phát từ
mục tiêu của kênh, phải đáp ứng mục tiêu đề ra của kênh, việc lựa chọn phải dựa trên
các tiêu chuẩn tuyển chọn và thờng xuyên đợc cân nhắc đánh giá, điều chỉnh để lựa
chọn, bổ sung các trung gian đáp ứng yêu cầu, loại boe các trung gian không đáp ứng.
3.2 Hoàn thiện phơng thức tiêu thụ.
Phân bón hoá học là mặt hàng mang tính mùa vụ cao, đặc tính kỹ thuật lại đơn
giản, gần nh mang tính chuẩn quốc tế. Vì vậy, thị trờng kinh doanh phân bón dễ bị các
đối thủ cạnh tranh khác chiếm lĩnh, thị trờng lại dàn trải ttrên phạm vi rộng, đối tợng
kinh doanh là ngời ít tiền, thiếu vốn. Chính vì thế mà việc lựa chọn phơng thức tiêu
thụ hợp lý sẽ giúp Tổng công ty giảm bớt chi phí, tránh chi phí tốn kém, nâng cao hiệu
quả trong kinh doanh.
Theo ý kiến tôi, hình thức hợp lý nhất khi kinh doanh mặt hàng này của Tổng
công ty là hình thức bán hàng thu tiền ngay, bán chậm trả và bán dạng đại lý ( gửi bán)
khi cha đến mùa vụ. Hình thức này kết hợp đợc tính năng động của cơ sở trong kinh
doanh mà vẫn đảm bảo sự kiểm soát hàng hoá của Tổng công ty. Hình thức này còn
giảm chi phí nhân công, kho bãi và quản lý hàng hoá. Năm 1992 và 1994 Tổng công ty
VTNN đứng trớc việc đòi hỏi phải hoàn thành nhiệm vụ chính trị là : cung ứng hàng
đến tận tay ngời nông dân và khi tiến hành Hội nghị khách hàng, nhiều công ty VTNN
cấp tỉnh mong muốn Tổng công ty phải trở thành đơn vị chủ đạo cung ứng hàng mang
tính xuyên suốt. Thời kỳ này, Nhà nớc lại đang thực hiện mô hình xây dựng các Tổng
công ty mạnh (Tổng công ty 90, 91), nên Tổng công ty VTNN có ý tởng về việc xây
dựng hệ thống bán lẻ nhe mô hình của Tổng công ty xăng dầu. Song thực tế cho thấy,
mô hình kênh phân phối nh vậy không mang tính khoa học vì đặc thù của mặt hàng
xăng dầu là không mang tính mùa vụ, có thể bán ở bất cứ lúc nào,và đối tợng phục vụ
là những ngời có tiền. Vì vậycó thê đầu t mở các điểm bán hàng trên các trục đờng
giao thông vẫn bảo đảm kinh doanh có lãi. Còn kinh doanh phân bón mang tính mùa
vụ cao ( một năm tập trung vào ba vụ chính : từ tháng 1 – 3, từ tháng 6 đến giữa tháng
7, từ tháng 9 – 11 ). Tổng cộng thời gian hoạt động khoảng 6 tháng, trong mỗi khoảng
thời gian đó cũng chỉ có khoảng 4 – 5 đợt làm hàng khi tàu ngoại vào. Vì vậy, nếu cắm
cán bộ xuống điểm và xây dựng các cửa hàng bán hàng sẽ tốn kém chi phí, ít hiệu quả
hơn việc sử dụng ngời địa phơng. Ngời địa phơng ngoài kinh doanh phân bón, họ còn
có thể tận dụng kinh doanh mặt hàng khác, lấp kín khoảng thời gian không phải mùa
vụ. Chi phí ăn ở của ngời sở tại đỡ tốn kém hơn cán bộ tăng cờng. Một điểm khác nữa
là ngời địa phơng bán hàng cho ngời địa phơng họ, do quan hệ, do có điều kiện đi sâu,
đi sát, qua lại thờng xuyên sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hồi công nợ, Một vấn đề đợc
quan tâm nhất của các Tổng công ty VTNN cấp I.
Việc cử cán bộ xuống các điểm bán có thể thực hiện mang tính thời điểm khi
chính vụ, hàng đợc tập kết về các đầu mối giao thông, thuê kho bãi tạm trong một thời
gian ngắn.
II.4. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán.
Mặc dù mặt hàng phân bón hoá học có tính năng kỹ thuật đơn giản, ngời sử
dụng phân bón mang tính truyền thống, song Tổng công ty VTNN vẫn cần phải thực
hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị trong tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động điều tra,
tìm hiểu thị trờng, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Hoạt động này phải trả
lời đợc đặc tính mùa vụ của từng vùng, miền khác nhau, thời điểm bắt đầu và kết thúc
của một mùa vụ. Thị hiếu chủng loại hàng, nớc sản xuất, thị hiếu bao bì, ký mã hiệu
của hàng hoá, ...Chính từ hoạt động quảng cáo chiêu thị giúp các nhà nhập khẩu thấy
đợc các vùng khác nhau có thị hiếu rất khác nhau về chủng loại hàng (nớc sản
xuất).Từ vùng Phủ Lý ngợc lên phía Bắc a chuộng hàng có nguồn gốc từ Inđonexia,
hàng đóng trong bao vỏ trắng chữ đen, ngợc vùng Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá
trở vào lại a dùng hàng có nguồn gốc từ các nớc Trung Đông, hàng đóng trong bao có
vỏ màu vàng,chữ màu tím sẫm, nh hàng truyền thống của các nớc Trung Đông. Vùng
trung du miền núi a chuộng các hàng có giá rẻ, bao bì mới, đẹp.
Hoạt động quảng cáo chiêu thị phải góp phần định hớng, phát hiện những xu h-
ớng mới trong sử dụng phân bón hoá học của nông dân để điều chỉnh mặt hàng nhập
khẩu. Nếu trớc đây, ngời dân có t tởng thích hàng origin (cả hàng và bao bì, đóng bao
của nớc ngoài), làm cho giá loại hàng này thờng cao hơn nhiều so với hàng đóng bao
trong nớc, thì hiện nay xu hớng này đã thay đổi, sẵn sàng chấp nhận hàng đóng bao
trong nớc với giá hạ hơn và thuận lợi hơn trong việc điều chỉnh mẫu mã bao bì đóng
gói. Trớc đây ngời dân quen với việc sử dụng hàng urea Liên Xô, sau đó là hàng
Inđonexia thì ngày nay là hàng của các nớc Trung Đông, do hàng có hạt trong đều,
thuận lợi cho việc chăm bón.
Hoạt động quảng cáo chiêu thị giúp ngời nông dân phân định những mặt hàng có
phẩm chất kém lu thông trên thị trờng. Ví dụ gần đây trên thị trờng xuất hiện một loại
phân bón tổng hợp có Kali, đợc bán với giá hạ hơn nhiều so với mặt hàng Kali, đã gây
khó khăn cho việc tiêu thụ mặt hàng Kali. Tổng công ty VTNN đã nhanh chóng qua
các phơng tiện thông tin đại chúng và bằng các văn bản hớng dẫn làm rõ điều này và
có kiến nghị với cơ quan chức năng xử lý, tránh những khó khăn cho Tổng công ty và
thua thiệt cho ngời nông dân.
Cùng với những hoạt động quảng cáo xúc tiến bán Tổng công ty VTNN nên
hoàn thiện công nghệ dịch vụ cho khách hàng.
Mặc dù khách hàng của các doanh nghiệp đầu mối là các nhà bán buôn lớn, nhng
do sự khác biệt rất lớn giữa các trung gian này mà Tổng công ty vẫn cần phải hoàn
thiện công nghệ dịch vụ cho khách hàng, nhằm đảm bảo hàng hoá sau khi bán đợc
luân chuyển kịp thời, đúng, đủ và an toàn.
Các dịch vụ đó là các hoạt động vận tải nhằm bảo đảm dòng chảy vật chất của
hàng hoá, dòng chảy chuyển quyền sở hữu diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và an toàn,
vì hầu hết các trung gian đều không có điều kiện vận chuyển hàng từ Hải Phòng về
bến cuối. Ngời vận tải còn thực hiện chức năng là trung gian giao nhận giữa chủ hàng
và khách hàng.
Dịch vụ về hớng dẫn tiêu dùng và sử dụng: đây là một vấn đề còn yếu kém của
Tổng công ty VTNN và kể cả các trung gian bán buôn lớn, làm cho việc sử dụng phân
bón hoá học chue yếu mang tính chất truyền thống và kinh nghiệm. Về vấn đề này,
Tổng công ty cần phối hợp với cục khuyến nông, thông qua họ thực hiện các hoạt
động hớng dẫn tiêu dùng, sử dụng, hớng tới mục tiêu phân bón cân đối trong nông
nghiệp.
Dịch vụ kỹ thuật t vấn: Do tính truyền thống của việc trồng lúa nớc, nên việc sử
dụng phân bón cũng mang tính truyền thống, trừ một số ít các loại phân bón mới đợc
các nhà máy, liên doanh tung ra thị trờng, có sự t vấn, dịch vụ kỹ thuật, còn hầu hết
các loại phân bón nhập khẩu thông thờng ít đợc các nha nhập khẩu thực hiện các dịch
vụ kỹ thuật và t vấn sử dụng trong đó cả Tổng công ty VTNN.
II.5 Biện pháp để đảm bảo chất lợng sản phẩm phân bón ở tổng công ty VTNN
Nh trên ta đã biết Tổng công ty VTNN là một doanh nghiệp thơng mại, chuyên
đi nhập khẩu phân bón ở các nớc trên thế giới để tiêu thụ ở thị trờng tgong nớc. Tuy
nhiên không phải vì thế mà Tổng công ty không quan tâm đến chất lợng hàng hoá. Bởi
vì dù ở bất kỳ đâu, thời gian nào và đối tợng khách hàng là ai thì họ đều quan tâm đến
yếu tố chất lợng của sản phẩm. Vì vậy theo tôi Tổng công ty cần chú trọng vào công
tác sau.
Trong giai đoạn tìm mua hàng, nhân viên của tổng công ty nên tìm và lựa chọn
những thơng nhân nớc ngôài có uy tín, có điều kiện về tài chính , kinh nghiệm, đặc
biệt cần tận dụng triệt để các bạn hàng truyền thống quen biết từ lâu . Có nh vậy mới
đảm bảo phân bón có đủ cả về số lợng và chất lợng
xuất phát từ đặc điểm của phân bón dễ tan, nhạy cảm với yếu tố thời tiết, nên cần
bảo quản tốt trong quá trình chuyên chở, dự ttttrữ .
Cần tối thiểu hoá các chi phí nh chi phí chuyên chở, dự trữ để giảm giá thành của
sản phẩm khi tiêu thụ trong nớc .
III. Những kiến nghị với nhà nớc
1. Nhà nớc cần tăng cờng quản lý đối với kinh doanh phân bón.
Sự quản lý của Nhà nớc đối với thị trờng phân bón trong thời gian qua có lúc
lỏng lẻo. Xin kiến nghị với Nhà nớc tăng cờng khâu quản lý, đặc biệt là việc điều hành
nhập khẩu phân bón, không để xảy ra tình trạng điều hành nh những năm 1992,1995,
1996 về cấp giấy phép va hạn ngạch nhập khẩu.
Tuy phân bón hoá học là mặt hàng chiến lợc, chống độc quyền nhng Nhà nớc vẫn
cần có sự điều tiết, chi phối. Cho nên, đề nghị Nhà nớc chỉ định các đầu mối nhập
khẩu chính và phần còn lại để tự do thơng mại hóa phần thị trờng phân bón này. Các
đầu mối này phải đợc lựa chọn và quyết định dựa trên các điều kiện về vốn, cơ sở vật
chất kỹ thuật và đặc biệt là kết quả kinh doanh của những năm trớc. Thực hiện tăng c-
ờng quản lý các doanh nghiệp nhập khẩu nhằm tránh tình trạng lúc thừa lúc thiếu trên
thị trờng khiến gía cả cũng thay đổi.
Các cơ quan quản lý việc nhập khẩu phân bón cần đợc thống nhất về một mối,
tránh tình trạng hiện nay có hai bộ phận cùng quản lý về vấn đề nhập khẩu phân bón
(Bộ thơng mại và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Thống nhất đợc sự quản lý
chung sẽ tạo đợc môi trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp tốt hơn.
Khâu quản lý và cấp giấy phép còn rờm rà, cần đợc cải tiến. Hiện nay việc cấp
giấy phép còn phức tạp, khó kiểm soát, nhiều khi còn lỡ thời cơ của doanh nghiệp.
Kiện toàn công tác này sẽ giúp cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Nhà nớc cũng vần có biện pháp cụ thể để quản lý tình trạng hiện nay, các doanh
nghiệp nhập khẩu phân bón theo phơng thức trả chậm từ các doanh nghiệp nớc ngoài,
sau đó lại tranh mua, tranh bán khiến cho giá cả thị trờng lên xuống thất thờng lúc
cao, lúc thấp, ảnh hởng không nhỏ đến các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiến độ
tiêu thụ của Tổng công ty.
Nhà nớc cần tăng cờng sự quản lý thông qua các công cụ kinh tế nh thuế nhập
khẩu, quỹ bình ổn giá, quỹ hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, ... Những công cụ
kinh tế này nếu có sự kết hợp sẽ đa lại hiệu quả cao cho toang nền kinh tế tạo sự ổn
định cho thị trờng phân bón, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nói riêng và hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty nói chung đạt hiệu quả hơn.
2.Nhà nớc cần tạo ra môi trờng, hành lang pháp lý đầy đủ công bằng và hiệu
quả.
Để đạt đợc yêu cầu đó cần thực hiện tốt các mặt:
- Giảm bớt các cơ quan quản lý xuất nhập khẩu: Theo thống kê cha đầy đủ các cơ
quan quản lý hoạt động xuất nhập khẩu lên tới 16 cơ quan từ trung ơng tới địa phơng
(riêng ngành thuế đã có 4 cơ quan) tạo thành mạng lới chằng chịt buộc các doanh
nghiệp phải tuân theo các quy định của các cơ quan quản lý. Nhiều khi các quy định
chồng chéo, các cơ quan hoạt động lấn sang phạm vi của nhau. Đồng thời tránh tình
trạng chạy hết cơ quan này đến cơ quan khác để xin phép, chỉ đạo về pháp luật. Điều
này có thể làn cho doanh nghiệp mất thời gian và cơ hội trong kinh doanh.
- Giảm dần các thủ tục khi xuất nhập hàng hoá, đặc biệt hoàn thiện công tác tổ
chức kiểm tra hồ sơ hải quan.
- Thông tin thơng mại cần cải cách lại phơng thức hoạt động của mình.
- Bên cạnh đó, Nhà nớc cần xem xét lại chinh sách về giá nông sản, chính sách
khuyến khích sản xuất phân bón hoá học trong nớc, đặc biệt là chính sách khuyến
dùng hàng nôi để đa sự phát triển của Tổng công ty nói riêng và của nền kinh tế Việt
Nam nói chung tiến cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
3.Các giải pháp về thị trờng.
- Đối với thị trờng trong nớc: Nhà nớc có thể quy định giá trần để bảo đảm quyền
lợi của ngời tiêu dùng. Sử dụng biện pháp thuế quan thay thế phụ thu vì thuế quan tạo
nguồn thu cho ngân sách và điều tiết thị trờng, trong khi phụ thu thờng đợc sử dụng
vào quỹ bình ổn giá, hỗ trợ các doanh nghiệp nhập khẩu. Điều này tạo nên sự không
bình đẳng trong kinh doanh, tâm lý trông chờ, ỷ lại ở các doanh nghiệp.
- Đối với thị trờng ngoài nớc: Nhà nớc nên có các hiệp định Chính Phủ, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp ký đợc các hợp đồng lớn với các nhà sản xuất, cung ứng
phân bón trên thị trờng thế giới. Biện pháp này tạo lên nguồn hàng ổn định và thờng có
mức giá cạnh tranh. Hoặc cho phép và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phối hợp
với các bộ, ngành, khách hàng nớc ngoài đặt các tổng kho phân bón ngoại quan tại
Việt Nam. Bằng cách này cũng tạo ra nguồn hàng cho thị trờng đồng thời giảm áp lực
về vốn cho các doanh nghiệp. Muốn đạt đợc điều đó phải có đợc sự đồng ý của Nhà n-
ớc, sự giúp đỡ của ngân hàng, phải có các doanh nghiệp có đủ sức tin cậy về khả năng
tiêu thụ, sự lành mạnh về tài chính, kinh nghiệm trong kinh doanh.
- Giải pháp về dự trữ phân bón: Trớc đây, Nhà nớc quy định mức phân bón dự
trữ khoảng 10% tổng lợng phân bón sử dụng. Việc dự trữ phân bón là cần thiết, nhng
giao cho doanh nghiệp nào thực hiện việc dự trữ và dự trữ ở mức nào là điều cân nhắc,
sao cho vừa bảo đảm mục tiêu ổn định thị trờng phân bón, vừa tránh cho Nhà nớc phải
xử lý bù lỗ, chịu lãi vay ngân hàng nh những năm vừa qua. Theo tôi. thị trờng phân
bón hiện tơng đối năng động, nguồn hàng từ iđonexia gần, có khr năng cung ứng
nhanh. Vì vậy, lợng dự trữ nên dừng ở mức thấp, tránh tồn đọng hàng, tồn đọng vốn.
Trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nớc về một vài lĩnh vực có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Vật t Nông nghiệp nhằm giúp cho Tổng
công ty hoạt động đợc thuận lợi và đạt kết quả cao trong sản xuất, kinh doanh. Muốn
thực hiện đợc nhiệm vụ đợc giao và kế hoạch tiêu thụ đã đặt ra thì Tổng công ty cần
thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra cũng nh cần hỗ trợ của Nhà nớc. Có nh vậy, hoạt
động tiêu thụ của Tổng công ty mới không ngừng đợc đẩy mạnh và phát triển hơn.
Kết luận
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội,
đặc biệt là kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, Tổng công ty Vật t Nông
nghiệp cũng đã có sự thay đổi để hoà quyện với sự phát triển của đất nớc. Tuy nhiên
trong tình hình hiện nay, việc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ Nhà nớc giao cả về đáp
ứng cho yêu cầu của sản xuất nông nghiệp góp phần bình ổn giá cả trên thị trờng cũng
nh đảm bảo các khoản nộp ngân sách,.. đồng thời hoạt động kinh doanh phải có lãi là
một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong bài chuyên đề tốt nghiệp này, tôi vận dụng những kiến thức đã thu nhận đ-
ợc cả về lý luận và thực tiễn để phân tích tình hình hoạt động tiêu thụ phân bón hoá
học ở Tổng công ty Vật t Nông nghiệp. Qua đó mạnh dạn đa ra một số phơng hớng cơ
bản đối với hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty.
Cùng với nỗ lực của Tổng công ty, hy vọng rằng trong những năm tới, Tổng
công ty sẽ đâỷ mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ của mình, có những bớc tiến vững
chắc, làm cơ sở cho nền nông nghiệp Việt Nam tự tin phát triển trong thế kỷ 21.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ ở Tổng công ty vật tư nông nghiệp.pdf