Hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều chưa có
điều kiện thiết lập một đội ngũ sáng tác thiết kế mẫu mã mới nên hàng Việt Nam
đang mất dần sức hẫp dẫn. Để hỗ trợ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Thái Lan,
Philipin đã có một trung tâm thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm. Vì vậy Nhà
nước nên nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm của các nước này để thành lập nên
một trung tâm thiết kế mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ góp phần làm phong phú
và hấp dẫn cho sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu. Trung tâm
này có chức năng tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trên mỗi thị trường,
nhu cầu cho lễ hội của các nước trên thế giới từ đó tư vấn, thiết kế mẫu mã rồi
bán lại bản quyền cho các đơn vị sản xuất.
75 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNK BAROTEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch cụ thể, dài
hạn.
Sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã được cải tiến chất lượng và kiểu dáng
song so với các sản phẩm xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc,
Malaysia thì chưa phong phú và nổi bật. Bên cạnh đó Công ty còn gặp khó khăn
về việc thanh toán tiền hàng từ thị trường Đông âu và Nam Mỹ. Tại thị trường
Nga nhu cầu nhập hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ khá lớn nhưng họ lại gặp
khó khăn trong khâu thanh toán. Các bạn hàng Nam Mỹ thường không muốn
thanh toán bằng L/C vì chi phí ngân hàng cao, tối thiểu là 5% trị giá hợp đồng.
Trong khi đó các Công ty Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước Châu á khác
thường cho họ trả chậm. Ngoài ra chi phí cho các hoạt động xúc tiến phân bổ cho
từng mặt hàng còn nhỏ dẫn đến các hoạt động này được tiến hành lẻ tẻ, không
đồng đều nên hiệu quả chưa cao. Cán bộ công nhân viên được đào tạo nâng cao
nghiệp vụ nhưng chưa đồng đều do kinh phí cho hoạt động đào tạo còn hạn hẹp.
3. Nguyên nhân.
Qua việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể rút
ra một số nguyên nhân chính cần khắc phục như sau:
Công tác xúc tiến tìm kiếm thị trường của Công ty có nhiều tiến bộ song
chưa thật năng động, chưa đi sâu sát từng thị trường. Các thông tin thị trường còn
thiếu. Nghiệp vụ về thị trường và hoạt động xuất khẩu của các cán bộ chưa cao
dẫn đến việc hạn chế trong đánh giá thông tin thị trường và hoạt động phát triển
thị trường.
Mặc dù Công ty đã liên doanh liên kết giúp đỡ các cơ sở sản xuất sản phẩm
xuất khẩu để đảm bảo nguồn hàng chất lượng và đồng bộ song chưa đạt được
hiệu quả như mong muốn, mẫu mã còn đơn điệu so với nhu cầu của khách hàng
trên thị trường.
Ngoài ra chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị xuất khẩu cùng ngành
hàng để nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường cạnh tranh
gay gắt.
Chương III- Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty XNK BAROTEX.
I- Mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường hàng thủ công mỹ
nghệ.
1. Một số quan điểm cơ bản và mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam.
1.1. Một số quan điểm cơ bản về phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
của Việt Nam.
Ngành hàng thủ công mỹ nghệ phải được ưu tiên phát triển và được coi là
một trong những ngành hàng xuất khẩu trọng điểm của nước ta trong những năm
tới.
Phát triển hàng thủ công mỹ nghệ theo hướng sản phẩm tinh xảo, đa dạng
và đậm đà bản sắc dân tộc sẽ là tiền đề để khai thác, mở rộng thị trường, nâng
cao giá trị xuất khẩu của sản phẩm.
Phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ phải gắn liền với việc phát triển
của ngành hàng khác góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để thực hiện được điều này cần phải xây
dựng được hệ thống quy hoạch phát triển ngành và liên ngành tạo ra sự liên kết
chặt chẽ giữa ngành hàng thủ công mỹ nghệ và các ngành khác.
1.2. Mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Nhà nước.
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện nay đã đạt
trên 200 triệu USD. Đây là ngành hàng mà Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát
triển do có nguồn nguyên liệu sản xuất dồi dào, có nguồn lao động lớn. Mặt khác
dung lượng thị trường thế giới đối với thị trường này là rất lớn. Nếu có chính
sách đúng đắn để khơi dậy tiềm năng thì có thể nâng kim ngạch 800 triệu USD
vào năm 2005 và 1,5 tỷ USD vào năm 2010 trong đó hàng gốm sứ chiếm khoảng
60%. Thị trường định hướng là EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Các thị trường như
Trung Đông, ôxtrâylia là những thị trường tiềm năng cần nỗ lực phát triển. Để
thực hiện được các mục tiêu này Bộ thương mại chủ trương:
+ Tổ chức xây dựng, quy hoạch phát triển các xí nghiệp, hợp tác xã, làng
nghề, các vùng nguyên liệu để phục vụ sản xuất đảm bảo hàng thủ công mỹ nghệ
đầy đủ về số lượng và chất lượng.
+ Tổ chức tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế tạo môi trường xuất khẩu
thuận lợi và tìm hiểu thông tin cho các doanh nghiệp.
+ Tăng cường công tác xúc tiến thương mại cho mặt hàng này.
+ Đầu tư cho thiết kế mẫu mã sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường
thế giới, đảm bảo tính độc đáo riêng có của sản phẩm Việt Nam.
+ Nhà nước sẽ giải quyết mọi vướng mắc về cơ chế, chính sách cho xuất
khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
2. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty.
2.1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới.
Là đẩy mạnh xuất khẩu tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Chỉ tiêu
kế hoạch năm 2003 của Công ty như sau:
Tổng kim ngạch xuất khẩu 12,5 triệu USD
Tổng kim ngạch nhập khẩu 4 triệu USD
Doanh thu 140 tỷ đồng
Lợi nhuận 2 tỷ đồng
Thuế phải nộp 9 tỷ đồng.
2.2. Phương hướng phát triển của Công ty.
+ Về công tác xúc tiến thị trường
Duy trì và phát triển các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Tây Ban
Nha, ý, Liên Bang Nga…., mở rộng và phát triển sang các thị trường Châu Mỹ,
Tây - Bắc Âu, các nước ASEAN, Trung cận Đông.
Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm thương mại quốc tế để tìm kiếm
bạn hàng, mở rộng và phát triển thêm nhiều thị trường mới.
+ Về công tác quản lý.
- Hoàn thiện quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh
- Xây dựng, cải tiến quy cách làm việc trong Công ty
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ kinh doanh XNK đặc
biệt là bồi dưỡng cho cán bộ thị trường trong Công ty, cho các cán bộ trong
Công ty, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ có năng lực cao về quản lý thị trường.
+ Về hoạt động kinh doanh sản xuất và xuất khẩu.
- Đầu tư cho việc nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã mới.
- Hợp tác liên kết với các cơ sở sản xuất để chủ động kinh doanh lâu dài.
- Nghiên cứu và tổ chức lại các mặt hàng đang kinh doanh cho phù hợp với
chủ trương chính sách của Nhà nước. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, nông sản và giày dép.
- Đề xuất với Bộ Thương mại và Nhà nước các dự án phát triển hàng thủ
công mỹ nghệ, các mặt hàng nông sản chế biến và một số mặt hàng khác tạo cơ
sở cho sản xuất hàng xuất khẩu trong các năm sau.
II- Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Công ty XNK BAROTEX.
1. Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường.
Vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng hàng
đầu đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK. Do vậy hoạt động nghiên cứu thị
trường của các doanh nghiệp cần phải được đầu tư thích đáng. Nội dung của việc
nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu nhu cầu về chủng loại, số lượng chất
lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với mặt hàng thủ công
mỹ nghệ thì nhu cầu phụ thuộc vào trào lưu tiêu dùng quan niệm về cái đẹp ở
từng thị trường, thị hiếu của từng nhóm khách hàng. Việc nghiên cứu thị trường
hàng thủ công mỹ nghệ cần phải tìm ra thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực
về kiểu dáng, hoa văn trang trí chủng loại sản phẩm để Công ty có thể đưa ra
những loại sản phẩm phù hợp với từng thị trường.
Đối với thị trường truyền thống của Công ty như Nhật Bản, Đài Loan, ý,
Tây Ban Nha… yếu tố mới lạ, độc đáo của sản phẩm sẽ hấp dẫn khách hàng mua
sản phẩm. Công ty cần nghiên cứu xu hướng thay đổi nhu cầu của khách hàng để
kịp thời có những thay đổi về sản phẩm cho phù hợp. Ngoài việc nghiên cứu nhu
cầu của người tiêu dùng Công ty cần phải nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh:
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, khả năng cung ứng sản phẩm
của họ với chất lượng, giá cả ra sao, mức độ chiếm lĩnh thị trường, các biện pháp
cạnh tranh mà họ đang sử dụng.
Các đối thủ cạnh tranh của Công ty chủ yếu thuộc khu vực Châu á có các
nước như Malaysia, Philipin, Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan đây là năm quốc
gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với số lượng lớn đặc biệt là Trung Quốc.
Sản phẩm xuất khẩu của các nước này đa dạng về chủng loại, mẫu mã phong phú
và giá cả lại rẻ hơn so với hàng của Việt Nam. Hơn nữa họ lại được chính phủ hỗ
trợ về tài chính nên các Công ty của họ có nhiều lợi thế để phát triển. Trên cơ sở
nghiên cứu nhu cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh Công ty sẽ tìm ra những cơ
hội kinh doanh điểm mạnh, điểm yếu của mình và của đối thủ từ đó xác định thị
trường xuất khẩu cho doanh nghiệp.
Việc tăng cường nghiên cứu thị trường Công ty không nên chỉ dựa vào các
nguồn thông tin có sẵn hoặc từ trung tâm xúc tiến thương mại mà nên thường
xuyên tham gia các hội chợ triển lãm thương mại để có được những thông tin
chính xác về nhu cầu của khách hàng và tìm kiếm thêm những bạn hàng mới.
Ngoài ra Công ty có thể mở văn phòng đại diện tại nước ngoài hay chào
hàng trực tiếp. Như vậy hiệu quả sẽ cao hơn do việc nắm bắt tốt hơn nhu cầu của
thị trường.
2. Xây dựng chiến lược phát triển với thị trường.
Nội dung chiến lược thị trường xuất khẩu:
*Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Công ty nên lựa chọn thị trường xuất khẩu
chủ lực cho mình dựa trên các yếu tố như:
+ Quy mô của thị trường: Phụ thuộc vào số lượng và cơ cấu của tập hợp
khách hàng tiềm năng.
+ Đặc điểm nhu cầu, trình độ thẩm mỹ của khách hàng.
+ Trình độ phát triển của thị trường đó.
+ Mức độ ổn định chính trị và luật pháp của thị trường đó.
Chẳng hạn tại thị trường Mỹ có dân số đông bao gồm nhiều bang với các tập
tính khác nhau, phân tán rộng theo địa bàn cư trú có nhu cầu đa dạng về mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, có thu nhập cao. Mặt khác sau khi hiệp định thương mại
Việt- Mỹ được ký kết đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Vì vậy Công ty có thể mở rộng xuất khẩu
sang Mỹ trong thời gian tới. Thị trường EU có môi trường chính trị tương đối ổn
định lại có nhiều ưu đãi cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, đây cũng là
thị trường có dung lượng lớn với dân số đông, nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ
nghệ lớn vì vậy cũng là thị trường tiềm năng để đẩy mạnh xuất khẩu.
* Tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm:
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu cho sản phẩm, Công ty cần tạo
ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường đó. Sau đây là
một số biện pháp tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của
Công ty:
+ Trước hết Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường như nhu
cầu thị hiếu của khách hàng trên từng thị trường để đưa ra những sản phẩm phù
hợp thoả mãn các nhu cầu đó. Chẳng hạn như khách hàng trên thị trường Châu
Âu ưa thích các sản phẩm đơn giản mà tinh tế, còn khách hàng Nhật Bản lại rất
thích sưu tầm những đồ cổ, khách hàng Mỹ thì thích tìm sự độc đáo, phá cách
trong mỗi sản phẩm. Vì vậy, muốn tiêu thụ tốt sản phẩm trên mỗi thị trường
Công ty cần nắm bắt được thị hiếu của khách hàng trên mỗi thị trường cụ thể từ
đó có thể sáng tạo ra những sản phẩm đáp ứng tốt các nhu cầu đó.
+ Để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ thì yếu tố chất
lượng có vai trò quan trọng hàng đầu. Yếu tố chất lượng có thể kể đến bao gồm
mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu, các dịch vụ đi kèm sản phẩm. Hiện nay chất lượng
mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh như Trung
Quốc, Philipin chưa cao, cơ cấu sản phẩm còn đơn điệu và chưa thay đổi nhiều.
Vì vậy để nâng cao cạnh tranh cho sản phẩm Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm
của mình, làm phong phú mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm.
+ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và khuyếch chương sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của Công ty. Công ty cần mở rộng các mối quan hệ với các tham
tán thương mại, các đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Cùng với việc tham
gia hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm Công ty nên tiến hành các
hoạt động quảng cáo qua các phương tiện thông tin như báo chí, internet. Hoạt
động này có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng trong thị trường mục tiêu,
cho họ thấy tính độc đáo và giá trị sản phẩm của Công ty và kích thích họ mua
hàng.
* Xâm nhập thị trường mục tiêu:
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu Công ty cần phải xây dựng một
chiến lược xâm nhập vào thị trường đó thông qua các kênh phân phối sản phẩm.
Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm Công ty phải chọn ra được một kênh phân
phối phù hợp với từng thị trường. Chẳng hạn thị trường EU có số lượng khách
hàng lớn, phân tán rộng và họ mua thường xuyên với khối lượng nhỏ thì phải có
sẵn một số lượng sản phẩm lớn, điều này cần đến sự trợ giúp của người bán
buôn, bán lẻ trên thị trường. Việc lựa chọn nhà phân phối cần dựa vào uy tín và
kinh nghiệm của họ trên thương trường, khả năng tài chính, kênh phân phối, cơ
cấu mặt hàng, khách hàng, các điều kiện giao hàng, khả năng lưu kho, địa bàn
hoạt động, thù lao theo hoa hồng hay chênh lệch giá, chiết khấu hay giảm giá, giá
cả và các điều khoản thanh toán.
2.1. Đối với khu vực Châu á - Thái Bình Dương.
Đây là thị trường truyền thống của Công ty và có nhu cầu tương đối lớn về
nhiều loại hàng thủ công mỹ nghệ. Hơn nữa sản phẩm của Công ty xuất khẩu
sang thị trường này có một lợi thế lớn về vị trí địa lý, phương tiện giao thông liên
lạc thuận lợi. Tuy nhiên để cạnh tranh được trên thị trường này Công ty cần có
chiến lược phát triển sản phẩm như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, tạo
nên sự độc đáo, mới lạ cho sản phẩm đặc biệt đối với mặt hàng gốm sứ, sơn mài,
đồ gỗ mỹ nghệ, thêu ren rất được ưa chuộng tại thị trường này. Ngoài ra Công ty
nên giảm giá một số mặt hàng cạnh tranh gay gắt trên thị trường để tăng khả
năng cạnh tranh thông qua giá như mặt hàng gốm sứ, sơn mài. Khu vực thị
trường Châu á thái bình dương không chỉ là thị trường xuất khẩu của Công ty mà
hàng năm Công ty vẫn nhập khẩu một số nguyên liệu và hàng hoá từ thị trường
này nên đây cũng là một cơ hội để Công ty mở rộng thị trường qua hình thức
buôn bán mậu dịch đối lưu hàng đổi hàng.
Riêng đối với thị trường Nhật: đây là thị trường trọng điểm của Công ty, tại
khu vực này với nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng năm Nhật nhập
khẩu 50 triệu USD trong khi đó giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ
chiếm 1,45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật. Theo các chuyên gia
Nhật Bản về mặt hàng này thì hiện nay người Nhật rất ưa chuộng hàng thủ công
mỹ nghệ và đồ lưu niệm nhập khẩu từ Việt Nam thậm chí đã hình thành mốt
mua hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam tại Nhật, đây là cơ hội tốt cho Công
ty phát triển thị trường theo chiều sâu ở Nhật. Bên cạnh đó thuế nhập khẩu hàng
mây tre đan, gốm sứ, và nội thất bằng gỗ chỉ là 3% để tận dụng được những
thuận lợi trên trong hoạt động phát triển thị trường thủ công mỹ nghệ Công ty
cần sử dụng các biện pháp sau:
Do sở thích của người Nhật thường xuyên thay đổi và khá đa dạng nên
Công ty cần phải làm phong phú sản phẩm, thường xuyên đưa ra các sản phẩm
mới là và độc đáo kết hợp tính hiện đại và truyền thống trong mỗi sản phẩm thủ
công mỹ nghệ.
Đối với thị trường Nhật thì sử dụng kênh phân phối trực tiếp đến người tiêu
dùng sẽ đạt tiêu hiệu quả cao vừa giảm được chi phí lưu chuyển hàng hoá vừa có
thể nắm bắt nhanh chóng thông tin từ phía khách hàng.
2.2. Khu vực Tây Âu, Bắc âu.
Tây - Bắc Âu là thị trường truyền thống của Công ty, khu vực thị trường
này khá phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu về mặt hàng thủ
công mỹ nghệ như gốm sứ, sơn mài, gỗ mỹ nghệ, thêu ren rất cao. Thị trường
này chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty về mặt hàng thủ công mỹ
nghệ. Mặc dù vậy giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công
ty sang thị trường Tây - Bắc Âu còn rất nhỏ bé so với nhu cầu của thị trường.
Nguyên nhân do cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt bởi có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu là từ khu vực Châu á như
Trung Quốc, Thái Lan, Philipin, ấn Độ… Ngoài ra việc thu thập thông tin trên thị
trường này rất khó khăn đã gây cản trở lớn cho việc phát triển thị trường của
Công ty. Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này Công ty cần có những biện
pháp sau:
+ Khách hàng thuộc thị trường Châu Âu rất coi trọng việc thực hiện đúng
hợp đồng, giao hàng đúng số lượng, chất lượng, thời gian quy định. Do vậy Công
ty cần thu thập đủ hàng, kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng hàng hoá trước khi xuất đi.
Công ty cũng cần phải xem xét đến sự thay đổi khí hậu ở các nước này để đảm
bảo chất lượng hàng hoá khi giao.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin để nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng trên thị trường này nhằm đưa ra các sản phẩm phù hợp với
thị hiếu của khách hàng.
+ Tăng cường hoạt động quảng cáo, tích cực gửi chào hàng, giới thiệu và
bán sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm.
+ Giá cả không là điều cơ bản đối với khách hàng trên thị trường này mà
quan trọng là chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp, độc đáo, đa dạng và thường
xuyên thay đổi.
Ngoài ra khi hoạt động kinh doanh trên thị trường Tây Âu Công ty cần phải
nghiên cứu kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh xác định điểm mạnh, điểm yếu của
họ, điểm độc đáo khác biệt về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, vị thế của đối thủ
cạnh tranh, chiến lược kinh doanh mà họ đang sử dụng. Từ đó doanh nghiệp xác
định chiến lược cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường.
2.3. Khu vực Đông Âu - SNG.
Trước đây thị trường Đông Âu là thị trường lớn nhất của Công ty nói riêng
và Việt Nam nói chung. Sau những biến động kinh tế tại các nước này đặc biệt là
Nga suy giảm về kinh tế, khủng hoảng kéo dài làm cho kim ngạch xuất khẩu của
Công ty vào thị trường này sụt giảm nghiêm trọng. Mấy năm vừa qua Công ty đã
nối lại quan hệ làm ăn với khu vực này song kim ngạch xuất khẩu còn thấp. Khó
khăn lớn nhất đối với khu vực thị trường Đông Âu là vốn vì vậy đã đến đến khó
khăn trong việc thanh toán đặc biệt thanh toán theo phương thức L/C.
Bên cạnh đó khí hậu các nước này thường rất lạnh gây ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty khi xuất khẩu sang thị
trường này. Để đẩy mạnh xuất khẩu công ty nên sử dụng một số biện pháp như:
+ Linh hoạt trong việc thanh toán bằng cách cho phép trả chậm.
+ Cần hạn chế chi phí giao dịch nhằm giảm giá thành sản phẩm. Công ty
cũng có thể tạm thời gác mục tiêu lợi nhuận để duy trì thị trường truyền thống
cho hoạt động xuất khẩu sau này như giảm giá hàng, trực tiếp thuê tàu theo yêu
cầu của khách hàng đảm bảo tâm lý an toàn, thoải mái cho bên đối tác.
Đây vốn là thị trường truyền thống của Công ty nhưng do những biến động
về chính trị nên thị phần của Công ty đã giảm sút trong những năm qua. Mặc dù
vậy thị trường này trong tương lai còn nhiều tiềm năng phát triển do nhu cầu mặt
hàng thủ công mỹ nghệ đang tăng lên, thị hiếu của khách hàng đa dạng và mang
tính thẩm mỹ cao. Vì vậy Công ty cần chú ý đến nâng cao chất lượng, đa dạng
hoá chủng loại, mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ theo hướng tinh xảo, độc
đáo để phù hợp với nhu cầu của thị trường tiềm năng này.
2.4. Thị trường Châu Mỹ.
ở Nam Mỹ nhu cầu về mặt hàng mây tre đan và gốm sứ rất cao song kim
ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này còn thấp. Hiện nay Công ty đã
xuất khẩu sang 3 nước Nam Mỹ là Chilê, Braxin, Argentina, trong đó Chilê là thị
trường nhập khẩu lớn nhất. Tuy nhiên do tình hình kinh tế khó khăn nên mấy
năm gần đây xuất khẩu sang Nam Mỹ giảm hẳn. Do vậy để khuyến khích khách
hàng thị trường này mua sản phẩm của công ty cần sử dụng biện pháp giảm giá
đến mức thấp nhất, đồng thời thực hiện chiến lược khuyếch trương sản phẩm.
Tại thị trường Bắc Mỹ: Đây là khu vực thị trường có nền kinh tế phát triển
có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ. Thị trường này hầu
như còn rất mới mẻ với Công ty vì vậy công ty cần nhanh chóng tìm hiểu, nghiên
cứu thị trường nắm bắt thị hiếu, nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh trên
thị trường. Vì đây là thị trường mới nên Công ty cần phải đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ vào khu vực
này. Đa dạng mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
thị trường, thường xuyên đưa ra những sản phẩm mới lạ cũng là giải pháp hữu
hiệu để xâm nhập vào thị trường Bắc Mỹ.
2.5. Khu vực thị trường khác.
Thị trường úc có nhiều tiềm năng để Công ty đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ trong những năm tới. Đối với thị trường này Công ty cần tăng
cường hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm và đẩy mạnh hoạt động chào
hàng.
Đối với thị trường Châu Phi: Cần xúc tiến bán với các sản phẩm có giá rẻ và độ
bền cao.
3. Biện pháp đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ:
Để phát triển thị trường xuất khẩu cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì yếu
tố chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng vì đây
là mặt hàng mang tính nghệ thuật cao thoả mãn nhu cầu thưởng thức cái đẹp của
khách hàng. Vì vậy Công ty cần có những biện pháp nâng cao tính cạnh tranh
cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ thông qua chất lượng sản phẩm với việc nâng
cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Mặc dù không trực tiếp
sản xuất song để đảm bảo chất lượng sản phẩm Công ty cần chú trọng đến khâu
sản xuất sản phẩm nhằm khắc phục điểm yếu phát huy những ưu điểm, lợi thế
sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty.
* Đối với mặt hàng mây tre đan: Hiện nay các sản phẩm làm bằng mây tre
của Công ty còn đơn điệu về kiểu dáng, mẫu mã. Để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho mặt hàng này Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm, làm phong phú kiểu
dáng, mẫu mã sản phẩm. Chẳng hạn bên cạnh các sản phẩm bàn ghế, mành tre
trúc, Công ty có thể phát triển thêm các mặt hàng như giỏ hoa, mũ, gối mây,
chiếu cói…Ngoài ra để nâng cao chất lượng cho mặt hàng này Công ty cần quản
lý tốt việc sử lý nguyên liệu tại các làng nghề, đầu tư vốn và máy móc cho họ để
thu mua và chế biến nguyên liệu được tốt hơn. Bên cạnh các mặt hàng mây tre
đan Công ty nên đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gốm sứ vì đây là mặt hàng có rất
nhiều tiềm năng để phát triển chiếm 60 % kim ngạch xuất khẩu thủ công của Việt
Nam hàng năm.
* Đối với mặt hàng gốm sứ: Nhu cầu mặt hàng gốm sứ đang tăng cao đặc
biệt tại khu vực Tây Âu, Nhật Bản cùng với nó là sự cạnh tranh ngày càng quyết
liệt hơn với mặt hàng của các nước như Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia… đặc
biệt là sản phẩm của Trung Quốc có ưu thế về mẫu mã, kiểu dáng, hoa văn vừa
sắc nét vừa độc đáo, vừa mang tính lịch sử lâu đời của Trung Quốc, giá cả lại
phải chăng. Trước tình hình đó Công ty cần đẩy mạnh nghiên cứu thị hiếu của
khách hàng để đưa ra nhưng sản phẩm thích ứng có những cải tiến mẫu mã, kiểu
dáng, màu sắc, hoa văn cho sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Kinh nghiệm cho thấy các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam do
phía nước ngoài hoặc Việt kiều ở Châu Âu thiết kê luôn bán chạy trên thị trường.
Vì vậy doanh nghiệp có thể thuê một số chuyên gia thiết kế ở bên đó thiết kế kiểu
cách làm cho mặt hàng này đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó Công ty cần
hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất về thiết bị máy móc, công nghiệp hoá, cơ giới hoá
một số khâu để hạ giá thành. Biện pháp này rất có tác dụng đối với mặt hàng
gốm sứ mỹ nghệ vì nếu cơ giới hoá một số khâu khai thác đất, nhào nặn, đầu tư
cho lò điện gạch thì nhiệt độ nung ổn định sẽ cho sản phẩm chín đều, màu sắc
đẹp, chất lượng đảm bảo.
* Đối với mặt hàng thêu ren: Cũng giống như mặt hàng gốm sứ và sơn mài
mặt hàng này cũng đòi hỏi khá lớn về mẫu mã, họa tiết sản phẩm. Nguồn nguyên
liệu mặt hàng này khá dồi dào, nhưng lại không tập trung mà nằm rải rác trên các
vùng của đất nước. Vì vậy Công ty cần phải có mạng lưới thu mua hợp lý, tăng
cường liên doanh, liên kết, tổ chức tập trung lao động thành từng vùng để đảm
bảo nguồn hàng được đầy đủ và ổn định.
* Đối với mặt hàng sơn mài mỹ nghệ có khó khăn về nguyên liệu đó là
ngoài sử dụng nguyên liêụ bằng sơn ta thì còn phải nhập sơn của Cămpuchia và
Nhật với giá cao, Công ty nên giúp đỡ các làng nghề về nguyên liệu để đảm bảo
nguồn hàng xuất khẩu.
Hiện nay trình độ tay nghề của những người thợ thủ công chưa đồng đều,
Công ty cùng với các cơ sở này đào tạo nâng cao tay nghề, tăng số lượng thợ thủ
công phục vụ cho xuất khẩu.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc giới thiệu chào hàng
có vai trò quyết định đến tiêu thụ sản phẩm vì nó cho khách hàng hiểu hơn về giá
trị của sản phẩm.
Để phát triển thị trường Công ty cần đẩy mạnh hoạt động marketing chào
và giới thiệu mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thị trường trọng điểm. Thông qua
đó tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu mặt hàng này để có sự đổi mới thích nghi với khách
hàng.
4. Biện pháp tạo nguồn hàng.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ khi xuất khẩu ra nước ngoài chịu ảnh hưởng
bởi thời tiết, những biến đổi về môi trường các nước đặc biệt là các sản phẩm
mây tre đan. Vì thế trong khâu thu mua Công ty cần phải giám định chất lượng
sản phẩm một cách chặt chẽ và có yêu cầu cao đối với các cơ sở sản xuất về bảo
quản hàng hoá.
Do mặt hàng thủ công mỹ nghệ được mua để thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ
nên thường được mua với số lượng ít nhưng khách hàng thích chọn mua nhiều
loại sản phẩm khác nhau nên Công ty cần chọn nguồn hàng phong phú để đáp
ứng nhu cầu của thị trường, như vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ lớn hơn.
Nguồn hàng cung ứng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh
bằng giá cả, nếu giá thu mua cao thì giá xuất khẩu sẽ cao. Đối với Công ty tìm
được nguồn hàng rẻ là điều quan trọng song không nên quá chú ý đến yếu tố giá
mà bỏ qua chất lượng sản phẩm. Vì nếu giá rẻ mà chất lượng không đảm bảo thì
Công ty sẽ mất khách hàng, đặc biệt mặt hàng thủ công mỹ nghệ cạnh tranh chủ
yếu bằng chất lượng, kiểu dáng, tính độc đáo của sản phẩm.
Công ty có thể tiến hành việc tạo nguồn và thu mua dưới hình thức mua
theo đơn đặt hàng và hợp đồng ký trước. Công ty nên sử dụng mẫu mã phù hợp
với thị hiếu của khách hàng đưa cho các đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng. Tuy
nhiên để đảm bảo chất lượng hàng tốt, đúng tiến độ giao hàng Công ty cần dưa ra
các tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hoá, kiểm tra và thúc đẩy các cơ sở sản
xuất thực hiện tốt hợp đồng. Công ty cũng có thể tạo nguồn bằng cách nhận uỷ
thác xuất khẩu để hưởng phí dịch vụ.
Nguồn hàng của Công ty hiện nay tập trung ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ
và một số tỉnh phía Nam, Công ty có thể mua hàng trực tiếp: tại khu vực phía
Bắc các cán bộ kinh doanh trực tiếp thăm dò, tìm kiếm, kiểm tra nguồn hàng.
Còn ở khu vực phía Nam chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp ký hợp
đồng mua hàng. Việc mua hàng trực tiếp sẽ giúp Công ty nắm rõ được tình hình
hàng hoá, tránh bị động khi có sự cố xảy ra, thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ
với các cơ sở sản xuất lại không phải trả chi phí cho trung gian.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn, ngoài việc lựa chọn nguồn
hàng có chất lượng ổn định Công ty cần kết nối nhu cầu của khách hàng trên thị
trường với người sản xuất, giới thiệu mẫu mã mới để hàng hoá được sản xuất
phong phú hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Việc phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và các cơ sở sản xuất giúp cho Công
ty phát triển được nguồn hàng từ đó thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu cho
Công ty.
5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến.
Hàng năm Công ty có cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài tham gia hội chợ
triển lãm quốc tế song hoạt động này của Công ty chưa thật hiệu quả trong việc
tìm kiếm thị trường. Nhằm nâng cao tính hiệu quả Công ty nên tham gia các hội
chợ triển lãm chuyên ngành thủ công mỹ nghệ hơn là hội chợ triển lãm tổng hợp
vì qua đó Công ty tiếp xúc với khách hàng tiềm năng dễ dàng hơn, nắm bắt nhu
cầu sát thực hơn. Công ty có thể tiến hành nghiên cứu điểm về khách hàng để
biết được uy tín và hình ảnh của sản phẩm của doanh nghiệp trong nhận thức của
khách hàng. Bên cạnh đó các cuộc hội chợ triển lãm đã cho doanh nghiệp biết
được xu thế của thị trường từ đó doanh nghiệp có thể sáng taọ ra những sản phẩm
mới theo xu thế đó nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Cùng với việc tham gia hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm của
mình Công ty nên tiến hành hoạt động quảng cáo qua các phương tiện thông tin
như báo chí trong và ngoài nước, truyền hình nước ngoài, phim ảnh, Internet.
Hoạt động này có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng trong thị trường mục
tiêu, cho họ thấy tính độc đáo và giá trị sản phẩm của Công ty và sau đó là quyết
định mua hàng.
Công ty cũng có thể sử dụng các dịch vụ sản phẩm như Catlog xuất bản
phẩm về doanh nghiệp đến khách hàng. Đó là một công cụ bán hàng hữu hiệu đối
với khách hàng nước ngoài. Bằng việc cung cấp các thông tin cần thiết về sản
phẩm như chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, hoa văn, kích cỡ, màu sắc, thời hạn
cung cấp, giá cả, hình thức thanh toán có thể thu hút sự chú ý của khách hàng,
gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng.
Mở rộng mối quan hệ với các tham tán thương mại, các đại sứ quán tại
nước ngoài và các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Thiết
lập tốt các mối quan hệ đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt thông tin về thị
trường một cách nhanh nhạy và nhiều khi còn được giới thiệu về đầu mối tiêu thụ
sản phẩm. Vì thế Công ty cần có chính sách khuyến khích vật chất như tiền thù
lao, tiền hoa hồng, môi giới cho các đơn vị đó. Đây là một biện pháp rất hiệu quả
mà Công ty chưa có khả năng mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. Ngoài ra
Công ty có thể sử dụng biện pháp gửi hàng trưng bày tại các Showroom ở nước
ngoài. ở Osaka Nhật Bản, Việt Nam có một trung tâm xúc tiến thương mại Việt
Nam Square và Công ty có thể gửi hàng trưng bày tại đây. Còn đối với thị trường
chưa có phòng trưng bày hàng hoá Việt Nam thì Công ty có thể liên kết mở
Showroom với các doanh nghiệp khác. Nếu không muốn mở Showroom Công ty
có thể sử dụng đại lý bán hàng nước ngoài cho Công ty.
Công ty cũng nên thay đổi một số điểm trong phương thức bán hàng xuất
khẩu như xem xét phương thức thanh toán trả chậm đối với các khách hàng Nam
Mỹ và nếu tiêu thụ tốt hàng hoá Công ty nên khuyến khích khách hàng ký hợp
đồng trả ngay bằng cách giảm giá, khuyến mại để tránh tình trạng quay vòng vốn
chậm. Trong một số trường hợp Công ty có thể sử dụng phương thức hàng đổi
hàng đối với một số nước như Lào, Thái Lan, Philipin nhằm cung cấp đầu vào tốt
hơn cho sản xuất hàng xuất khẩu.
6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ.
Kinh doanh xuất khẩu trên thị trường quốc tế thường xuyên biến động, cạnh
tranh gay gắt đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động, có khả năng nắm bắt
và dự báo thông tin trên thị trường để ứng phó kịp thời với những thay đổi đó và
tìm ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Để làm tốt công tác phát triển thị
trường Công ty cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng
động sáng tạo đáp ứng tốt yêu cầu của công việc mà họ đảm trách. Công ty cần
có kế hoạch phát triển nguồn lực cho phù hợp với sự phát triển của thị trường
trong giai đoạn hiện nay như:
- Cử các cán bộ có năng lực đi nghiên cứu, học tập tại các lớp đào tạo cán
bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
- Đào tạo nghiệp vụ kinh doanh và các môn bổ trợ cho những cán bộ mới
giúp họ nhanh chóng làm quen với công việc.
- Cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài để nắm bắt nhu cầu thị trường, kinh
nghiệm làm ăn, tạo dựng các mối quan hệ bạn hàng vững chắc.
- Xây dựng quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có đức, có tài đảm đương
được nhiệmvụ phát triển của Công ty trong thời gian tới.
- Bổ sung hoàn thiện các thoả ước lao động tập thể, thực hiện hợp đồng lao
động trong Công ty và hoàn thiện việc lập sổ sách bảo hiểm y tế.
- Thực hiện các chính sách về lương, thưởng, kỷ lâut trong sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Giữ gìn đoàn kết, nhất trí nội bộ, đảm bảo an ninh kinh tế, đảm bảo công
ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện ăn ở làm việc của cán bộ
công nhân viên.
7. Củng cố và phát triển nguồn vốn.
Để phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Công ty cần phải
có nguồn vốn đủ mạnh để tạo nguồn hàng xuất khẩu. Vì vậy Công ty phải có
biện pháp phát triển nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu
trong thời gian tới.
+ Xây dựng các chính sách, luận chứng kinh tế về phát triển vốn trình các
cơ quan hữu quan như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư…
Việc phát triển các nguồn lực có thể thực hiện bằng các nguồn:
+ Nguồn huy động từ các đơn vị trong Tổng Công ty
+ Trích một phần nộp ngân sách Nhà nước để phát triển vốn
+ Nguồn từ quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế, quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Nhà
nước.
+ Vay các khoản dài hạn với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng.
Ngoài ra giảm đến mức tối đa hiện tượng các đơn vị chiếm dụng vốn của
Công ty.
III- Một số kiến nghị đối với Nhà nước về phát triển thị trường xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ cho doanh nghiệp XNK.
1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công
mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản phẩm
như:
- Cho thành lập một số trung tâm xúc tiến thương mại (chủ yếu để khuyếch
trương sản phẩm) tại một số khu vực như Tây Âu, Bắc Mỹ tương tự như Việt
Nam Square tại Nhật. Các trung tâm này có các gian hàng cho các doanh nghiệp
xuất khẩu thuê để trưng bày, chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng
hàng thủ công mỹ nghệ thì có thể miễn phí.
- Hỗ trợ một phần chi phí thuê gian hàng khi các doanh nghiệp tham gia hội
chợ ở nước ngoài.
Ngoài ra phục vụ lễ hội trên thế giới là một hướng quan trọng nhằm thúc
đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trên thế giới hàng năm có rất nhiều lễ hội
của các dân tộc, nếu nắm bắt được nhu cầu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của từng
lễ hội, thiết kế mẫu mã hàng phù hợp thì sẽ quảng bá tốt cho mặt hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam.
Để thực hiện được điều đó Nhà nước cần có biện pháp sau:
- ở những nơi Việt Nam có đại diện thương mại thì giao cho họ khảo sát,
tìm hiểu nhu cầu phục vụ lễ hội tại địa bàn. Sau khi phát hiện được nhu cầu và
đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi để khảo sát, thiết kế mẫu mã chào
hàng. Chi phí của nhóm công tác trong một vài năm đầu do Nhà nước hỗ trợ
100%.
ở những nơi ta chưa có đại diện thương mại thường trú thì giao cho ban xúc
tiến thương mại của Công ty thực hiện nhiệm vụ trên.
2. Về nguyên liệu cung cấp cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu ổn định, có sản
lượng nguyên liệu cao, có khả năng khai thác và xử lý nguyên liệu trước khi đưa
vào sản xuất để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa không gây ô nhiễm môi
trường.
3. Chính sách đối với làng nghề, nghệ nhân.
* Đối với làng nghề: Cần có kế hoạch quy hoạch và phát triển các làng nghề
truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước. Đây là vấn đề quan
trọng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể cung cấp mặt hàng thủ công mỹ nghệ
một cách thường xuyên, ổn định với khối lượng lớn và mang đầy đủ tính truyền
thống của các làng nghề Việt Nam sang thị trường thế giới.
* Đối với nghệ nhân:
Để nâng cao trình độ kỹ thuật trong các làng nghề Nhà nước cần có chính
sách đối với các nghệ nhân, giúp đỡ, khuyến khích họ phát huy tài năng, phát
triển nghề, truyền dạy nghề cho con cháu.
* Về đào tạo nghề: Cần có chính sách đào tạo thợ thủ công truyền thống
như mở các trường mỹ thuật thực hành tại các làng nghề truyền thống.
4. Tăng mức đầu tư, ưu đãi sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
Với hệ thống chính sách ưu đãi hiện hành thì trong sản xuất kinh doanh nội
địa, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống được hưởng ưu đãi cao hơn so
với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thuộc ngành nghề truyền thống.
Nhưng trong trường hợp kinh doanh xuất khẩu thì mức ưu đãi không có gì khác
biệt. Vì vậy để khuyến khích xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Nhà nước cần có
những ưu đãi cho cả những mặt hàng mới nhưng không phải truyền thống bên
cạnh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. Đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu mặt hàng này Nhà nước nên có ưu đãi đặc biệt hơn như dự án sản xuất
kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống có sử dụng
nhiều lao động được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm và giảm 50% cho
các năm tiếp theo.
5. Sửa đổi bổ sung cho các quy định cho vay vốn.
Đề nghị Chính phủ mở rộng thêm cho vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển của
Nhà nước đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ đã được quy định không kể đầu tư tại vùng nào, đồng thời hỗ trợ lãi suất
cho các đơn vị đi vay. Ngoài ra quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia có thể cấp tín dụng
ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ đều thiếu vốn không vay được vốn hoặc không đủ sức vay vốn với
lãi suất cao. Vì vậy để khuyến khích khai thác cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có,
tăng nguồn hàng cho xuất khẩu, đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh có hợp
đồng xuất khẩu đạt ức 50.000 USD trở lên đề nghị chính phủ hưởng mức ưu đãi
về vốn kinh doanh như: được ngân hàng ưu đãi cho vay đủ vốn kinh doanh sản
xuất theo hợp đồng với lãi suất thấp dưới 0,5%/tháng. Sau khi thực hiện hợp
đồng được quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu hỗ trợ
lãi suất theo qui định tại Nghị định 43/1999 NĐ-CP.
6. Chính sách thưởng xuất khẩu.
Theo quy định của chính phủ, để được thưởng xuất khẩu đối với mặt hàng
thủ công mỹ nghệ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp phải đạt từ 5 triệu
USD/năm trở lên. Còn sau đó nếu doanh nghiệp duy trì và phát triển được kết
quả đó thì doanh nghiệp phải có tốc độ tăng trưởng kim ngạch là 20%/năm. Thực
tế tốc độ tăng trưởng này quá cao ,ít có doanh nghiệp nào hiện nay đạt được, vì
vậy đề nghị Nhà nước nên có thay đổi mới là 10%/năm.
7. Hoàn thiện cơ chế quản lý.
Trước đây Nhà nước uỷ quyền cho liên hiệp xã thủ công nghiệp Trung
ương thực hiện một số chức năng quản lý đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Để quản lý tốt hơn theo các chủ trương chính
sách của Nhà nước và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ chính phủ cần
xem xét việc thành lập một trung tâm hỗ trợ phát triển ngành nghề như hiệp hội
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Hiệp hội này có nhiệm vụ hoạch định chiến
lược và chính sách phát triển, đề ra các dự án xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất, tổ chức thu thập xử lý cung cấp thông tin từ thị trường cho các
doanh nghiệp xuất khẩu, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động xúc tiến thương
mại, gắn kết các đơn vị kinh doanh khi tham gia hội chợ quốc tế.
8. Một số hỗ trợ khác.
Hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều chưa có
điều kiện thiết lập một đội ngũ sáng tác thiết kế mẫu mã mới nên hàng Việt Nam
đang mất dần sức hẫp dẫn. Để hỗ trợ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Thái Lan,
Philipin đã có một trung tâm thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm. Vì vậy Nhà
nước nên nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm của các nước này để thành lập nên
một trung tâm thiết kế mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ góp phần làm phong phú
và hấp dẫn cho sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu. Trung tâm
này có chức năng tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trên mỗi thị trường,
nhu cầu cho lễ hội của các nước trên thế giới từ đó tư vấn, thiết kế mẫu mã rồi
bán lại bản quyền cho các đơn vị sản xuất.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì thị trường
xuất khẩu luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần càng lớn thì lợi
nhuận thu được càng lớn. Qua việc phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu của
Công ty xuất nhập khẩu BAROTEX ta thấy công tác phát triển thị trường của
Công ty đã được chú ý đúng mức và đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên Công ty chủ yếu phát triển thị trường theo chiều rộng mà chưa phát triển
chiều sâu do thiếu một chiến lược định hướng phát triển lâu dài, hoạt động phát
triển thị trường từ khâu nghiên cứu đến khâu thực hiện chưa gắn kết với nhau.
Vấn đề mà Công ty gặp phải cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế. Để giải quyết
vướng mắc đó, Công ty cần khai thác tốt nguồn lực của mình, nâng cao khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài nhằm đảm bảo
cho sự phát triển bền vững.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Thương mại quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Duy Bột
2. Giáo trình Marketing thương mại quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Duy Bột.
3. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2000 - 2010 - Bộ Thương mại.
4. Chiến lược và sách lược kinh doanh - Danny Rarnodel
NXB Thành phố Hồ Chí Minh
5. Giáo trình Marketing Kinh tế quốc tế
6. Tạp chí Ngoại thương
7. Kinh tế phát triển
8. Kinh tế dự báo
9. Thời báo Kinh tế
Mục lục
Trang
Lời nói đầu ......................................................................................................... 1
Chương I: Công tác phát triển thị trường đối với doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. ................................................................................................................... 3
I- Tổng quan về thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá. .................................. 3
1. Tầm quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. ..................... 3
2. Thị trường xuất khẩu. ............................................................................. 4
2.1. Khái niệm. ........................................................................................ 4
2.2. Phân loại. .......................................................................................... 4
3. Các yếu tố cấu thành thị trường xuất khẩu. ............................................. 6
4. Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu. .............................................................................................. 8
II- Nội dung của công tác phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. .................................................................................... 9
1. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. ........................................................................... 9
2. Nội dung của công tác phát triển thị trường xuất khẩu. ......................... 10
2.1. Các phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu. ........................ 10
2.2. Nội dung công tác phát triển thị trường xuất khẩu. .......................... 11
III- Các biện pháp phát triển thị trường của doanh nghiệp. ........................... 14
1. Biện pháp đối với bản thân doanh nghiệp. ............................................ 14
2. Biện pháp đối với khách hàng. .............................................................. 17
3. Biện pháp đối với đối thủ cạnh tranh. ................................................... 18
IV- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường. ............................. 19
1. Các yếu tố khách quan. ......................................................................... 19
2. Các yếu tố chủ quan. ............................................................................. 21
V- Hàng thủ công mỹ nghệ và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân. .......
1. Đặc điểm .............................................................................................. 22
2. Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế quốc dân: ........... 23
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu và công tác phát triển thị
trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Xuất nhập khẩu
BAROTEX ....................................................................................................... 25
I- Khái quát chung về Tổng Công ty Công ty Xuất nhập khẩu BAROTEX -
Việt Nam ....................................................................................................... 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. .................................... 25
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. ....................................................... 26
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. ................................................................. 26
4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. ..................................... 29
4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 1999-2002 ........................ 29
4.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. ............... 30
II- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty giai đoạn 1999-2002. ........................................................................ 35
1. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 1999-
2001...................................................................................................... 35
2. Cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 1999-2002 .. 36
3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. ........ 38
III- Công tác phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai
đoạn 1999 - 2002. .......................................................................................... 41
1. Tình hình thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty......... 41
2. Các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất khẩu. .................... 42
3. Các biện pháp phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty.
43
3.1. Các biện pháp liên quan đến sản phẩm. ........................................... 43
3.2. Các biện pháp tạo nguồn hàng. ...................................................... 44
3.3. Các biện pháp về tiêu thụ sản phẩm. ............................................... 45
IV- Đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu và công tác phát triển thị
trường xuất khẩu của Công ty XNK BAROTEX. ........................................... 47
1. Về những kết quả đạt được: .................................................................. 48
2. Những tồn tại của Công ty: ................................................................... 50
3. Nguyên nhân......................................................................................... 50
Chương III- Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty XNK BAROTEX. ................................ 52
I- Mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ...
52
1. Một số quan điểm cơ bản và mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam. ....................................................................................... 52
1.1. Một số quan điểm cơ bản về phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu của Việt Nam. ................................................................................ 52
1.2. Mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Nhà nước. .
52
2. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty. ................................... 53
2.1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới. ........................................ 53
2.2. Phương hướng phát triển của Công ty. ............................................ 53
II- Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Công ty XNK BAROTEX. ...................................................................... 54
1. Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường..................................... 54
2. Xây dựng chiến lược phát triển với thị trường. ...................................... 55
2.1. Đối với khu vực Châu á - Thái Bình Dương. ................................... 57
2.2. Khu vực Tây Âu, Bắc âu. ................................................................ 58
3. Khu vực Đông Âu - SNG. ..................................................................... 59
2.4. Thị trường Châu Mỹ. ...................................................................... 60
2.5. Khu vực thị trường khác. ................................................................ 61
3. Biện pháp đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ: .................................... 61
4. Biện pháp tạo nguồn hàng. .................................................................... 63
5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến.......................................................... 64
6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ. .......... 65
7. Củng cố và phát triển nguồn vốn. .......................................................... 66
III- Một số kiến nghị đối với Nhà nước về phát triển thị trường xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ cho doanh nghiệp XNK. ........................................... 67
1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công
mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản phẩm như:
67
2. Về nguyên liệu cung cấp cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. ............ 68
3. Chính sách đối với làng nghề, nghệ nhân. ............................................. 68
4. Tăng mức đầu tư, ưu đãi sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. . 68
5. Sửa đổi bổ sung cho các quy định cho vay vốn. .................................... 69
6. Chính sách về thuế xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. .............................
7. Chính sách thưởng xuất khẩu. ............................................................... 69
8. Hoàn thiện cơ chế quản lý. .................................................................... 69
9. Một số hỗ trợ khác. ............................................................................... 70
Kết luận ............................................................................................................ 70
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111592_3964.pdf