Kiên Giang là tỉnh ở cực Tây Nam đất nước, vùng biên giới, có nhiều
người Kinh gốc Khmer sinh sống (chiếm hơn 200.000 người/tổng dân số) cho nên:
+ Vấn đề nâng cao chất lượng GD vùng dân tộc nói chung và nói riêng
vùng dân tộc Khmer đang là vấn đề bức xúc, rất cần được XH, ngành GD-ĐT
có những chuyển biến tích cực, kịp thời. Đó là yêu cầu vừa có tính chất giáo
dục toàn diện, vừa có độ nhạy cảm quan trọng về chính trị.
+ Trong nhiều năm qua, GD-ĐT vùng dân tộc Khmer tuy đã được chămlo phát triển đạt nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên công tác HN-DN còn ở
mức chất lượng thấp, hiệu quả chưa cao, bởi do sự quan tâm về đặc điểm nhu
cầu vùng dân tộc, về quản lý chưa được nhận thức đầy đủ và có biện pháp phù hợp.
+ Qua kết quả khảo sát thực tiễn và kinh nghiệm trong ch1 đạo nhiều năm
qua, chúng tôi nhận thấy phát triển GD-ĐT một cách toàn diện vùng dân tộc
Khmer cần thiết phải được gắn kết với HN-DN cho con em dân tộc một cách có hiệu quả.
137 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hướng nghiệp cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong phần nói về GD, đặc biệt gần đây
nhất là Nghị quyết 2 BCHTW khoa vm. Riêng đối với các trường PT DTNT,
trong 5 mục tiêu của chương trình vn của chính phủ (mục tiêu thứ 4) đã ghi rõ
tăng cường đầu tư trang thiết bị cho nhà trường PT DTNT nhất là các trang
thiết bị phục vụ cho việc giáo dục hướng nghiệp và dạy NPT... Những chủ
trương về tăng cường CSVC và nâng cao chất lượng HN cho HSPT nói chung
và HS các trường PT DTNT khá đầy đủ, ch1 còn thiếu sót chính thuộc về khâu
thể chế hoa và tổ chức thực hiện của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT đến từng cơ sở
trường học. Cụ thể là Sở GD-ĐT và các trường PT DTNT t1nh Kiên Giang,
suốt 14 năm vẫn không tranh thủ vào chương trình vn để đầu tư tổ chức HN-
DNPT trong các trường này.
Chính vì thế muốn đẩy mạnh HN cho HS các trường PT DTNT một cách
có hiệu quả thì một trong các biện pháp quan trọng đầu tiên là ngành GD-ĐT
(Sở GD-ĐT) phải chủ động tham mứu với các cấp ủy Đảng, chính quyển tạo ra
môi trường pháp lý cho hoạt động HN trong và ngoài nhà trường, thể chế hoa
những quan điểm của Đảng tạo ra sự thống nhất về pháp lý bao gồm chiến
lược, những kế hoạch, chương trình thực hiện mục tiêu, ch1 tiêu HN trước mắt
và lâu dài và phát triển về qui mô số lượng, chất lượng HN-DNPT tại các
trường PT DTNT tại địa phương, những cơ chế chính sách đảm bảo điều kiện
thuận lợi nhất cho HN, cụ thể như hướng đầu tư về GV (GV kỹ thuật là người
Khmer) CSVC... Xác định và hoàn thiện sự phân cấp về quyền hạn đồng thời
cũng xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước, XH và của bản thân ngành GD-
ĐT đối với hoạt động HN cho HS tại các trường PT DTNT gắn với sự phát
triển của bộ phận quản lý tổ chức HN của trường.
• Hoàn thiện cấu trúc bộ máy ch1 đạo và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao
chất lượng HN cho HS trường PTDTNT:
* Củng cố, hình thành cơ quan ch1 đạo GD HN từ Sở GD-ĐT đến trường
PT DTNT để đưa hoạt động hướng nghiệp vào nề nếp.
- Cấp sở: Sở GD-ĐT cần hình thành lại bộ phận ch1 đạo LĐ-HN (nằm
ương phòng GD-THPT do phó Trưởng phòng phụ trách) đủ mạnh để tổ chức,
hướng dẫn hoạt động hướng nghiệp ở trung tâm KTTH-HN và các trường phổ
thông trong đó có trường PT DTNT thông qua 4 con đường như: Thông tư số
31/TT của bộ GD (ngày 17/11/1981) và coi hoạt động này là một ch1 tiêu để
đánh giá chất lượng GD-ĐT và thi đua của các trường và trung tâm KTTH-HN,
các chuyên viên trong bộ phận phụ trách hoạt động LĐ-HN của Sở GD-ĐT
cũng sẽ là những người trực tiếp ch1 đạo HN-DNPT của Trung tâm KTTH-HN
và các trường PTTH (Trường PT DTNT), bộ phận ch1 đạo LĐ-HN của Sở GD-
ĐT có trách nhiệm kết hợp với phòng QL dạy nghề của Sở LĐ-TBXH để xây
dựng kế hoạch HN và sử dụng hợp lý HS tốt nghiệp THCS, THPT ra trường.
- Cấp trường: Các trường THPT nói chung, trường PT DTNT, nhất thiết
phải có Ban Hướng nghiệp (Hiệu phó phụ trách) để đưa hoạt động HN đi vào
nề nếp. Hướng nghiệp nhất thiết phải gắn với nhu cầu thị trường lao động, nhu
cầu phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương
Bộ máy ch1 đạo LĐ-HN từ Sở GD-ĐT đến các trường THPT (Trường PT
DTNT) phải gọn nhẹ nhưng phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả. HN là một
tính chất của trường THPT nên hoạt động HN phải thấm nhuần vào tất cả các
mặt hoạt động của nhà trường (bao gồm cả hoạt động dạy học) đều phải có ch1
tiêu HN. Theo tinh thần này, bộ máy ch1 đạo LĐ-HN ở các cấp của ngành GD-
ĐT t1nh trên góc độ quản lý hoạt động HN-DNPT cho HSPT ở địa phương sơ
đồ cấu trúc tổ chức bộ máy ch1 đạo LĐ-HN, có thể được thể hiện qua sơ đồ
sau:
* Tổ chức hoạt động HN cho HSPT (Trường PT DTNT):
Dựa trên cơ sở Thông tư số 31/TT ngày 17/11/1981 của Bộ GD về phân
công trách nhiệm thực hiện công tác LĐ-HN ương nhà trường PT, tác giả Trần
Mai Thu đã xây dựng cấu trúc tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho HS THPT
trong nhà trường theo sơ đồ sau: (15;tr.62)
Trong đó:
• Ban Giám hiệu (Hiệu phó LĐ-HN) có nhiệm vụ lập kế hoạch, ch1 đạo
và kiểm ưa, uốn nắn kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ HN-DNPT của các GV
và có đánh giá, sơ tổng kết cuối học kỳ năm học.
• GV ưong các trường PT DTNT tiến hành HN thông qua 4 con đường:
+ HN qua dạy-học môn kỹ thuật và NPT chủ động thực hiện phương án
dạy học hoàn toàn tại trường (như đã giới thiệu ở chương 2)
+ HN qua tổ chức hoạt động "sinh hoạt HN" cho HS là một hoạt động
hoàn toàn mới mẽ, song nó có tầm quan trọng đặc biệt trong việc cung cấp
những thông tin một cách có hệ thống, có chủ đích của nhà trường nhằm giúp
HS định hướng trong thế giới nghề nghiệp, đồng thời có cơ sở hiểu biết cần
thiết để chọn con đường đi đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh khả năng của bản
thân và gia đình. GV tổ chức "sinh hoạt HN" cần có khả năng và nghiệp vụ sư
phạm về tổ chức hoạt động cho HS. Do vậy để làm tốt việc này cần có sự kết
hợp giữa GV kỹ thuật và GV phụ trách Đoan, Hội LHTN. Giờ "sinh hoạt HN"
sẽ thực hiện phần lớn thời gian trong phòng sinh hoạt HN với quỹ thời gian
một buổi / 1 tháng và hoạt động ngoài giờ học.
Về hình thức nên cho HS sinh hoạt tập thể theo lớp, tổ, nhóm,... tùy theo
điều kiện của từng trường. Việc giới thiệu ngắn gọn, hệ thống, sát thực tiễn với
các hình thức linh hoạt, sinh động (hội thảo, chiếu phim, hội thi).
+ HN qua các hoạt động ngoại khoa:
• Xây dựng các tổ ngoại khóa bộ môn và kỹ thuật nhằm phát triển sự
hứng thú học tập và hứng thú nghề nghiệp của HS.
• Tổ chức tọa đàm với những gương điên hình tham quan thực tế các
doanh nghiệp, các khu cồng nghiệp tại địa phương.
• Tổ chức tuyên truyền cho hội cha mẹ HS trong việc hướng dẫn con em
mình học nghề.
• Phối hợp với phòng QL dạy nghề thuộc sở LĐ-TBXH, tạo điều kiện cho
HS tham quan (các trường dạy nghề, các cơ sở sx, các khu CN) và giúp nhà
trường trong việc giới thiệu ngành nghề cho HS.
• Cha mẹ HS (phụ huynh) phải có trách nhiệm quan tâm, theo dõi chủ
động phối hợp với nhà trường trong việc HN cho con em mình. Nội dung HN
phải là một phần nội dung trong hoạt động của hội cha mẹ HS.
• Xây dựng liên thông giữa bộ phận dạy văn hoa và dạy NPT phù hợp với
bộ máy tổ chức tốt quá trình GD-ĐT "một trò - một trường hai nhiệm vụ".
• Hoàn thiện cơ chế quản lý HS học văn hoa, học các môn kỹ thuật, học
NPT và sinh hoạt HN tại trường.
• Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa trường PT DTNT và cộng đồng xung
quanh trong hoạt động HN cho HS:
Qua thực tế cho thấy tình trạng QL kém hiệu quả ưong việc thực hiện cơ
chế phối hợp hay hợp tác giữa trường và trung tâm KTTH-HN,các ngành, các
doanh nghiệp, cơ sở SX-KD, gia đình HS, ....bởi cơ chế ấy chưa rõ ràng và
thiếu tính pháp lý như:
- Tình trạng "một trò hai trường" rất phức tạp, nhưng không thực hiện cơ
chế hợp đồng trách nhiệm" giữa Trường PT DTNT và Trung tâm KTTH-HN
nên sự phối hợp tổ chức chưa tốt, thể hiện ở khâu quản lý sĩ số HS không chắc,
các hiện tượng HS vi phạm kỷ luật, thái độ học nghề, chưa phản ảnh kịp thời từ
phía trung tâm, trường thì phó mặc và chẳng quan hệ tìm hiểu và QL số HS của
trường theo học, chẳng cung cấp thông tin về HS để lựa chọn GV có năng lực
QL HS và hiểu biết nghề nghiệp.
- Chưa xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường và phòng QL dạy nghề (Sở
LĐ-TBXH), Phòng Tổ chức Lao động huyện, thị, các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh... để giới thiệu danh mục nghề, nhu cầu thị trường lao động.
Từ đó trường xác định cơ cấu nghề nhất là ở địa phương một cách chính xác và
tư vấn hướng HS theo học phục vụ cho nhu cầu đó của địa phương, tránh tình
trạng HS ch1 được học những nghề hiện có dạy tại Trung tâm KTTH-HN chứ
không được học những nghề mà HS thích và XH (các doanh nghiệp cơ sở SX-
KD...) đang cần, nhằm góp phần sử dụng hợp lý HS tốt nghiệp ra trường.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và gia đình HS thông qua
hợp đồng trách nhiệm nhằm từng bước làm cho các bậc cha mẹ học sinh hiểu
rõ trách nhiệm thực hiện HN, giáo dục nghề là việc đòi hỏi khách quan của
việc tạo nguồn nhân lực thời kỳ CNH-HĐH đất nước đặc biệt là thế hệ trẻ ương
đồng bào dân tộc Khmer. Từ đó, các bậc cha mẹ HS chủ động thực hiện và kết
hợp với nhà trường tổ chức giới thiệu về hệ thống nghề nghiệp trong sự phát
triển kinh tế nhiều thành phần hiện nay, góp phần tích cực trong phần trang bị
cho HS hiểu biết về cơ sở lựa chọn nghề, năng lực phân tích để tự lựa chọn một
nghề phù hợp với bản thân để theo học sau khi tốt nghiệp và tham gia lao động
địa phương.
Cơ chế phối hợp hay hợp tác tổ chức HN cho HSPT chẳng riêng giữa nhà
trường với Trung tâm KTTH-HN và gia đình HS, các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, Phòng Quản lý Dạy nghề (Sở LĐ-TBXH)... mà còn là ưách nhiệm của
toàn XH. Do vậy, nếu hoàn thiện được cơ chế này, nghĩa là có sự kết hợp chặt
chẽ cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm, có tính pháp lý trong tổ chức HN cho
HSPT, cụ thể là HS trường PTDTNT thì chắc chắn một điều là mang đến kết
quả tốt trong hoạt động HN-DNPT giúp HS có đủ khả năng tham gia vào cuộc
sống lao động nghề nghiệp góp phần sử dụng hợp lý HS sau khi ra trường.
Tránh được tình trạng lãng phí như trong thời gian qua, biểu hiện ở mục tiêu
của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,... là lao động kỹ thuật phải đúng yêu cầu
về ngành nghề và có khả năng nắm vững công nghệ thao tác; còn phía bên đào
tạo nghề (các trường, trung tâm) thì không đáp ứng đúng và được, nên họ tự
tuyển dụng HS tốt nghiệp THCS, THPTđể vừa đào tạo vừa sử dụng.
3.2.3.Biện pháp 3: Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy HN-DN cho HSPT dân tộc nội trú thích
ứng với yêu cầu phát triền KT-XH của đất nước và địa phương:
• Chuyển mục tiêu từ dạng tri thức cơ bản sang dạng vận dụng tri thức kỹ
năng thực hành theo tư tưởng 4 trụ cột GD UNESCO đề ra.
Tư tưởng 4 trụ cột là: Học để biết - Học để làm - Học để sống hợp tác -
Học để làm người (hình thành và phát triển nhân cách) cho mỗi HS. Với tư
tưởng này cũng nhằm phát huy tính tích cực của cá nhân, có tư duy sáng tạo và
óc thực nghiệm, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính
tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao; có lòng nhân ái, tôn trọng và hợp tác
được với người khác, có khả năng tự hoàn thiện không ngừng, năng động và
thích ứng,... qua đó cũng tạo thêm năng lực tự khẳng định mình.
Mục tiêu HN - DN phải thích ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh
vực KT-XH của đất nước, của từng vùng, từng địa phương; thực hiện nguyên
lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với LĐSX, lý luận gắn liền với thực
tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội; nghĩa là mục
tiêu đó phải được chú trọng đến việc nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự
tạo việc làm, năng lực thích ứng với mọi sự biến đổi nhanh chõng của công
nghệ và thực tế SX - KD, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong XH, liên thông
với các trình độ đào tạo khác góp phần giải quyết tình trạng " vừa thừa, vừa
thiếu ", thầy thừa, thiếu thợ có trình độ tay nghề cao và thiếu cả được sự sử
dụng của XH còn khá phổ biến.
• Điều ch1nh hợp lý cơ cấu ngành nghề đào tạo, cơ cấu vùng, loại trường
trong hệ thông GD – ĐT phù hợp yêu cầu học tập và nhu cầu phát triển KT-XH
địa phương
- Xác định lại và ban hành danh mục ngành nghề đào tạo thích ứng với
đổi mới mục tiêu và chuẩn hóa nội dung theo hướng tiếp cận cập nhật ngành
nghề đang và sẽ phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường lao động trong cả
nước, từng vùng, từng địa phương. Gắn nội dung HN-DN với nhu cầu sử dụng
(nhu cầu của người tiêu dùng), với việc làm ưong quá trình chuyển dịch cơ cấu
KT, cơ cấu LĐ, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
vực nông thôn (tại địa bàn), các ngành KT mũi nhọn và hướng xuất khẩu lao
động.
- Đối với loại trường PTDTNT nội dung HN - DN cũng cần chú ý đến cơ
cấu trình độ và chú trọng đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo CN lành nghề, kỹ
thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ
trung cấp hoặc cao hơn dựa trên nền học vấn THCS hoặc THPT nhằm giúp số
HS không có điều kiện học lên nữa, vẫn có cơ hội tham gia lao động trong XH.
• Thiết kế chuẩn chương trình HN - DN theo hướng kiến thức và kỹ năng
cơ bản kết hợp đào tạo kỹ năng nghề nhiệp.
Khi thiết kế chương trình cần chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực
hành, hướng nghiệp cần kết gắn chặt chẽ với nhu cầu thực tiễn phát triển KT -
XH cũng như nhu cầu của người học đồng thời phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và năng lực cửa từng loại hình
trường lớp, từng cấp học cụ thể.
Thiết kế chương trình theo hướng đa dạng hóa, đa giai đoạn, trên cơ sở
xây dựng hoàn ch1nh hệ thống liên thông các cấp học, giữa mỗi cấp học và sau
mỗi cấp học tạo cơ hội chuyển tiếp hoặc vừa làm vừa học. Đồng thời đảm bảo
tính liên thông giữa nhà trường và các doanh nghiệp, cơ sở sx nhằm nâng cao
kỹ năng thực hành nghề nghiệp.
Chương trình phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với nội dung, thích
ứng khả năng lĩnh hội cùng với thời gian học tập văn hóa của HS. Thiết kế theo
hướng giảm tải (giảm thời gian lý thuyết không cần thiết, tăng rèn luyện kỹ
năng thực hành).
• Nhanh chóng xây dựng chuẩn mực về đánh giá chất lượng giáo dục HN
- DN theo quan niệm của người tiêu dùng.
Hoạt động HN - DNPT trong nhà trường PT nói chung, hệ thống trường
PT DTNT nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu
GD -ĐT toàn diện. Cho nên vấn đề xây dựng chuẩn mực đánh giá chất lượng
giáo dục HN - DN cho HSPT trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Xem đây
là một biện pháp cơ bản nhằm khắc phục tính chất đối phó tạo thêm điểm trong
thi cử tốt nghiệp THCS và THPT.
Chuẩn mực trong phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục HN - DN
phải được thể hiện qua sự gắn kết hiệu quả sử dụng theo yêu cầu của người tiêu
dùng, nghĩa là thích ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Song song với việc xây dựng chuẩn mực về đánh giá chất lượng giáo dục
HN- DN, cần cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập của HS. Phương pháp
được đổi mới nhằm vào hiệu quả cuối cùng của hoạt động giáo dục HN-DN ở
trường PT DTNT là: Dạy cái gì, nghề gì thì HS phải hiểu và biết làm đước cái
đó, nghề đó. Nâng cao khả năng lao động, kỹ năng thực hành, kỹ xảo thực hiện
nghề theo năng lực và sự hứng thú nghề nghiệp. Góp phần thực hiện việc đổi
mới mục tiêu, nội dung giáo dục HN - DN theo tư tưởng bốn trụ cột UNESCO
đề ra
3.2.4.Biện pháp 4: Tổ chức một cách khoa học lao động của tập
thể cán bộ GV và HS trong HN cho HS trường PTDTNT:
Theo quan điểm điều khiển học và tâm lý học, bản chất của hoạt động HN
là một hệ thống điều khiển các động cơ lựa chọn nghề nghiệp của HSPT. Do
đó, trong hoạt động HN-DNPT, việc tổ chức lao động khoa học của CBQL,
CB, GV và HS có ý nghĩa quan trọng. Do đó, việc xác định phương hướng cơ
bản về tổ chức lao động khoa học của CB, GV và HS trong hoạt động HN phải
được chú ý quan tâm hơn:
+ Hoàn thiện cấu trúc tổ chức bộ máy ch1 đạo xây dụng cơ chế phối hợp
đồng bộ, "hợp đồng ưách nhiệm" rõ ràng, gắn với hợp lý hoa việc phân công
lao động cho tập thể cán bộ, GV và HS.
+ Tổ chức xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên HN đảm bảo đủ số
lượng, chuẩn về trình độ, có năng lực hiểu biết nghề nghiệp, kỹ năng thực
hành.
+ Tổ chức CSVC, sắp sếp các loại trang thiết bị mang tính khoa học.
Tổ chức lao động khoa học của cán bộ, GV và HS trong hoạt động HN là
toàn bộ các biện pháp, phương pháp được thực hiện trong quá trình QL tổ
chức, sắp xếp bộ máy ch1 đạo, phân công trách nhiệm, bố trí người thực hiện,
phối hợp các hoạt động HN trong hệ thống nhà trường và ngoài hệ thống (gia
đình HS+XH+ địa phương); gắn với việc huy động, tổ chức sử dụng các nguồn
lực, nhằm đưa hệ thống hoạt động hợp lý, đạt hiệu quả, chất lượng ngày càng
cao.
3.2.5.Biện pháp 5: Quản lý việc tổ chức xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ GV làm công tác hướng nghiệp một cách thích hợp:
Thông tư số 31/TT của Bộ Giáo dục ngày 17/11/1981 đã quy định đội ngũ
giáo viên hướng nghiệp gồm giáo viên bộ môn, giáo viên giảng dạy kỹ thuật và
GV chủ nhiệm lớp trong trường phổ thông.
Việc quan tâm xây dụng đội ngũ GV hướng nghiệp phải được định hướng
sao cho vừa sát thực với nhiệm vụ trước mắt vừa có tính lâu dài phù hợp với sự
phát triển đa ngành nghề trong xã hội và địa phương.
Có kế hoạch đào tạo đủ GV kỹ thuật đáp ứng giảng dạy đa ngành nghề.
Đặc biệt quan tâm đào tạo GV người dân tộc Khmer dạy HN tại các trường PT-
DTNT.
Bồi dưỡng đội ngũ GV hiện có.
Xây dựng cơ chế tuyển hợp đồng dài hạn.
• Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ GV-HN:
Đội ngũ GV HN (kỹ thuật) được đào tạo chính quy và đạt chuân là khâu
đột phá trong việc nâng cao chất lượng dạy-học HN cho HSPT. Các khoa kỹ
thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp, thủy sản ở các trường ĐH Sư phạm
và CĐ Sư phạm Kỹ thuật cần tăng ch1 tiêu đào tạo đội ngũ GV kỹ thuật (cả về
số lượng và chất lượng) đáp ứng nhu cầu dạy học hiện nay ở các trường PT
(trong đó có trường PTDTNT) đồng thời cần chú ý việc cải tiến chương trình
đào tạo GV theo kịp việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa PT, đây là
việc làm hết sức cấp thiết để giáo sinh khi ra trường có đủ năng lực, kỹ năng
đáp ứng thực tiễn dạy- học.
Qua thực trạng của các trung tâm KTTH-HN và 04 trường PT. DTNT
t1nh Kiên Giang với tổng số ch1 có 80 GV kỹ thuật; trong số này, Trung tâm
t1nh chiếm 22 GV (bảng 7 ở chương 2). Với số lượng như thế dù CSVC thật
chu đáo cũng không thể đảm bảo được chất lượng: Không những thiếu mà cơ
cấu của đội ngũ GV này cũng chưa đồng bộ, thể hiện ở chỗ nhiều trung tâm
huyện phải cử và hợp đồng số GV các môn sinh vật, vật lý, hoa học,... dạy và
có 4/11 Trung tâm huyện ch1 có một đến hai GV kỹ thuật, trình độ đào tạo hầu
hết là cao đẳng và trung cấp. Do đó, việc xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ
GV kỹ thuật nhất là số GV là dân tộc Khmer để đáp ứng đủ cho các trường PT
mà trước mắt cho các trung tâm KT-THHN và trường PTDTNT ở t1nh Kiên
Giang là việc làm hết sức cấp thiết của sở GD-ĐT nói chung các trường, trung
tâm nói riêng, theo hướng:
Nắm chính xác định hướng phát triển ngành nghề và nhu cầu công nhân
kỹ thuật của các doanh nghiệp, cơ sở sx, các khu CN địa phương và hướng xuất
khẩu LĐ; Đồng thời xác định rõ thực trạng về nhu cầu GV hàng năm hoặc từng
giai đoạn, căn cứ trên quy mô phát triển của từng Trường, Trung tâm KTTH-
HN. Tiến hành đăng ký lượng sinh viên ở các trường ĐH Sư phạm, CĐ Sư
phạm Kỹ thuật ra trường hàng năm (có chương trình quảng bá, chính sách kêu
gọi...)
Sở GD-ĐT cùng với các hiệu trưởng trường PT-DTNT, các giám đốc
trung tâm KT TH-HN xây dựng kế hoạch tuyển dụng và tạo nguồn tại chỗ (kết
hợp trong dạy HN các trường, trung tâm căn cứ kế hoạch của Sở GD-ĐT, tư
vấn động viên tạo điều kiện cho HS thi vào các trường ĐHSP, CĐSP kỹ thuật,
trường dạy nghề theo ngành nghề đang can).
- Xây dựng cơ chế đưa số GV dạy các môn văn hoa (những bộ môn thừa,
số chưa đạt chuẩn,...) đi học ở các trường ĐHSP, CĐSP kỹ thuật.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV và tuyển hợp đồng dài hạn làm
nhiệm vụ hướng nghiệp:
Đây là định hướng không kém phần quan ương trong chiến lược xây dựng
và phát triển đội ngũ GV kỹ thuật hiện có. Nhằm chuẩn hoa trình độ chuyên
môn, nâng cao năng lực hiểu biết nghề nghiệp, kỹ năng thực hành.
Căn cứ vào chiến lược phát triển GD của Bộ GD-ĐT, của Sở GD-ĐT
t1nh Kiên Giang trong giai đoạn 2000 đến 2010. Trên cơ sở phân tích thực
trạng đội ngũ GV làm nhiệm vụ HN, cần có một kế hoạch dài hạn và ngắn hạn
cho công tác bồi dưỡng để nâng cao trình độ thực hành cho giáo viên làm
nhiệm vụ HN sau cho không ảnh hưởng tới hoạt động giảng dạy ở các Trường
và Trung tâm KTTH-HN trong t1nh, nhất là ở các huyện. Mặt khác, làm thế
nào để tạo được bầu không khí sôi nổi, nhiệt tình và tự giác học tập cho mọi
đối tượng GV. Từ đó tạo ra được môi trường mới về công tác bồi dưỡng, đó là
phong trào tự bồi dưỡng, bồi dưỡng liên tục theo nhu cầu với quan điểm: cần gì
học nấy và bồi dưỡng đội ngũ GV làm nhiệm vụ HN trên cơ sở đội ngũ GV
hiện có của các trường và trung tâm KT.TH-HN.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dài hạn:
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dài hạn phải chú ý dựa trên cơ sở,
nhu cầu phát triển của GD-ĐT của địa phương (số lượng, đối tượng, nội dung,
chương trình bồi dưỡng) của chính đội ngũ GV. Một kế hoạch bồi dưỡng dài
hạn toàn diện phải được xây dựng trên cơ sở phân loại GV để có xác định nhu
cầu cần bồi dưỡng cho từng loại hình (có thể bồi dưỡng theo công đoạn).
Cụ thể ở Kiên Giang: Sở GD-ĐT đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng từ năm
2000 đến 2010, trước mắt đến năm 2005 phấn đấu có được đội ngũ GV làm
công tác HN tại Trung tâm KT.TH-HN và 04 trường PTDTNT đủ trình độ và
năng lực thực hiện HN qua bốn con đường và bước đầu tư vấn nghề cho HS.
Có như thế thì việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động HN cho HSPT và
PT-DTNT mới thực hiện được.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV ngắn hạn:
Kế hoạch BD ngắn hạn cần được thực hiện hàng năm và được xây dựng
dựa trên kết qua kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của từng GV, dựa vào
nhu cầu thực tế về đội ngũ GV của các trường, các trung tâm KTTH - HN mà
có một kế hoạch BD cụ thể, trước mắt cần tập trung vào nội dung chính như
sau:
BD cập nhật về nghiệp vụ sư phạm như: đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới nội dung, chương trình, kiến thức GD lồng ghép (GD môi trường, pháp
luật và HN...)
Bồi dưỡng cập nhật những kiến thức phổ thông, KH kỹ thuật, công nghệ.
Bồi dưỡng những kiến thức bổ ượ.
* Xây dựng cơ chế tuyển hợp đồng dài hạn:
Cách QL dựa trên biên chế GV hiện nay làm cho việc sử dụng GV kém
hiệu quả. Do đó, việc định hướng xây dựng cơ chế tuyển hợp đồng dài hạn
trong tình hình thực trạng đội ngũ GV kỹ thuật các trường PTDTNT và trung
tâm KTTH-HN là rất quan trọng nhằm khắc phục tình trạng thiếu và không
đồng bộ GV lao động, kỹ thuật. Sở GD-ĐT t1nh Kiên Giang cần chủ động
tham mưu cho các cấp uy Đảng và chính quyền địa phương đề ra cơ chế, kế
hoạch hợp đồng dài hạn (cán bộ khoa học kỹ thuật, các nghệ nhân, công nhân
lành nghề...) cho các trường PTDTNT (GV Khmer) và trung tâm KTTH-HN.
Định hướng này còn góp phần vào việc đổi mới phương thức quản lý dựa trên
biên chế GV.
• Tổ chức thực hiện công tấc bồi dưỡng:
Tổ chức thực hiện có vai trò quyết định cho công tác bồi dưỡng. Ch1 khi
nào triển khai một cách hợp lý trên cơ sở kế hoạch, chương trình nội dung BD
đồng bộ thì mới biến kế hoạch BD giáo viên làm nhiệm vụ HN thành hiện thực
và có hiệu quả.
* Những vấn đề cần chú ý trong nội dung bồi dưỡng:
Nội dung BD cần dựa trên cơ sở tình hình thực tế đội ngũ GV của các
trường PTDTNT, các trung tâm KTTH-HN đồng thời dựa trên yêu cầu chuẩn
hóa đội ngũ GV theo chức danh và theo yêu cầu mục tiêu mới và nội dung HN
tại địa phương. Nội dung BD -GV làm công tác HN bao gồm những kiến thức
chuyên môn, năng lực sư phạm và những kiến thức bổ trợ.
Nội dung BD giáo viên phải cải tiến theo hướng phân hoa nội dung phù
hợp với nhiệm vụ cụ thể của GV làm nhiệm vụ HN theo các nhóm, đối tượng
(ở đây chúng tôi ch1 đề cập tới những nội dung HN cần BD).
• Nhóm đối tượng GV dạy các môn văn hoa cơ bản ngoài nội dung BD
môn chính cần bổ trợ nội dung BD - HN:
- Nâng cao nhận thức về cộng tác HN cho HS.
Kiến thức cơ bản về LĐ- KTTH - HN cho HS (cập nhật mới nhất).
Kỹ năng lồng ghép những kiến thức HN vào bộ môn văn hoá cơ bản.
• Nhóm đối tượng GV chủ nhiệm:
Kiến thức cơ bản về LĐ-KTTH-HN cho HS.
Năng lực giao tiếp và khả năng tiếp cận với HS và cha mẹ HS ưong việc
tư vấn lựa chọn nghề cho HS.
Năng lực tổ chức phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường (các đoàn thể chính quyền địa phương các doanh nghiệp, cơ sở sx....).
Năng lực tổ chức các dạng hoạt động của HS phục vụ cho hoạt động HN.
• Nhóm đối tượng GV dạy môn kỹ thuật và DNPT:
Kiến thức cơ bản về LĐ-KHTH-HN cho HS.
Kiến thức về thông tin nghề và phương pháp giảng dạy bộ môn "sinh hoạt
HN".
Năng lực tổ chức phối hợp giữa nhà trường và trung tâm KTTH- HN, các
lực lượng XH trong việc thực hiện HN cho HS.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của công nghệ thông tin , thông tin phát triển nhanh
chóng tạo ra những phương tiện, phương pháp giao lưu mới (mạng) tạo ra cơ
hội cho mỗi người có thể học dưới nhiều hình thức theo khả năng và điều kiện
của mỗi cá nhân. CN thông tin sẽ được áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy-
học. Vì vậy, cùng với việc BD nghiệp vụ sư phạm BD chuyên môn nghề
nghiệp cho đội ngũ GV làm nhiệm vụ HN cho HS, cần thiết phải bồi dưỡng cả
kiến thức tin học, ngoại ngữ, hiểu biết về thế giới nghề và nghiên cứu KH cho
GV (những kiến thức bổ trợ có thể theo hướng cấp phát tài liệu cho GV tự bồi
dưỡng).
Bên cạnh việc xây dựng nội dung BD thích hợp, cần có các hình thức BD
hợp lý với hoàn cảnh thực tế của GV (đang phụ trách nhiều công tác khác).
Phương thức bồi dưỡng GV phải được cải tiến theo hướng phân hoa nội dung,
đa dạng, linh hoạt về hình thức để làm sao phù hợp được với từng trình độ và
điều kiện công tác của mỗi GV (phân loại và tổ chức theo đợt) việc lựa chọn
hình thức BD thích hợp và phân loại ưình độ điều kiện của GV sẽ mang lại
hiệu quả cao, đồng thời không ảnh hưởng với công tác khác.
Việc BD GV làm nhiệm vụ HN nhất thiết cần có sự liên kết, phối hợp
chặt chẽ giữa Sở GD-ĐT và Sở LĐ-TBXH (Phòng THPT và Phòng QL dạy
nghe) các trường ĐH, CĐ Sư phạm Kỹ thuật tạo điều kiện làm tốt công tác BD
(đặc biệt là BD sư phạm bậc Ì và 2) từ thực tế chúng ta có thể xây dựng mô
hình quản lý tổ chức ch1 đạo công tác BD-GV làm nhiệm vụ HN như sau:
Như vậy để làm tốt nhiệm vụ HN cho HSPT (Trường PT DTNT) trước
tiên mỗi GV- HN phải thường xuyên rèn luyện và không ngừng BD, tự BD
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có như thế thì mới thực hiện tốt
nguyên lý GD góp phần hoàn thành nhiệm vụ "trồng người" mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao phó.
3.2.6.Biện pháp 6: Tăng cường CSVC về kỹ thuật cho hoạt động
HN:
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động HN xét theo diện rộng bao gồm: Ngoài
ra còn có CSVC (liên kết) của XH và địa phương như: trạm, trại thí nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thúy sản, lâm trường, xí nghiệp, nhà máy,
các phương tiện thông tin đại chúng... Chúng ta có thể tổng hợp CSVC cho
hoạt động HN qua sơ đồ sau:
Tuy nhiên, để tổ chức hoạt động HN cho HS có chất lượng đạt hiệu quả
cao. Sở GD-ĐT, các trường PTDTNT và trung tâm KTTH-HN cần chủ động
lập kế hoạch tham mưu các cấp chình quyền địa phương (UBND t1nh, huyện,
thị) trong việc cấp kinh phí đồng thời tích cực huy động các nguồn lực XH để
xây dựng, mở rộng CSVC cho hoạt động HN trong trường THPT, trước mắt
tập trung cho các trường PTDTNT và trung tâm KTTH-HN nhất là các trung
tâm huyện gồm:
Xây dựng phòng sinh hoạt hướng nghiệp:
Phòng HN được xây dựng tại Trường PT.DTNT hoặc Trung tâm KTTH-
HN được coi là phương tiện trực quan để hình thành các biểu tượng nghề
nghiệp cho HS dưới nhiều hình thức như ngôn ngữ, hình ảnh sự vật sự việc cụ
thể. Bước đầu đưa thêm nội dung tư vấn nghề cho HS về nguyên tắc xây dựng
phòng sinh hoạt HN:
- Hệ thống: Xây dựng hệ thống kiến thức về thế giới lao động nghề
nghiệp theo hệ thống là các nghề phổ biến quan trọng của đất nước, các nghề
đang cần nhiều nhân lực (trong nước và xuất khẩu) các nghề đặc trưng ở địa
phương các nghề có xu hướng phát triển trong tương lai ...
- Liên tục kế tiếp: Hệ thống kiến thức phải được xây dựng theo các giai
đoạn kế tiếp nhau (liên thông) tương ứng với các giai đoạn học nghề và hành
nghề. Vì vậy cần phải phối hợp với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, cơ sở
SXđể bảo đảm tính kế tiếp của kiến thức do nhà trường cung cấp.
Trực quan, vừa sức cụ thể: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình thông
tin nghề nghiệp cần sử dụng nhiều dạng trực quan khác nhau nhằm giúp cho
quá trình lĩnh hội của HS có hiệu quả hơn.
Bảo đảm sự liên hệ giữa mục đích, nội dung và chức năng của thông tin
nghề: Nguyên tắc này giúp chúng ta ưánh được sự chồng chéo khi triển khai
các mặt công tác HN.
• Về nội dung phòng sinh hoạt HN:
Kiến thức về hệ thống nghề ưong nước (có thể số nghề phục vụ tiềm lực
xuất khẩu) và địa phương đang và sẽ cần.
Tư liệu: (Ngành nghề và cơ sở đào tạo)
• Tư liệu giúp HS chọn nghề.
+ Tư liệu giới thiệu các cơ sở đào tạo (ĐH, CĐ, THCN, trường dạy nghề)
có thể được in dưới dạng các tờ hoặc dưới dạng bản tin với nội dung cụ thể,
thật t1 m1: Tên trường, địa điểm, chuyên ngành thời gian đào tạo, khu vực
tuyển sinh, hàng năm, điểm chuẩn vào học, quyền lợi và trách nhiệm, học phí,
thuận lợi và khó khăn trong sinh hoạt, học tập.v.v...
+ Tư liệu giới thiệu các nghề, việc làm phổ biến tại địa phương:
Hiện vật mô hình biểu mẫu: phản ánh kết quả lao động, ch1 tiêu phát triển
nghề của địa phương.
-Danh mục sách tham khảo.
-Kế hoạch hoạt động HN của trường, của lớp.
-Đèn chiếu, máy chiếu phim, vô tuyến truyền hình, các thiết bị giúp việc
thông tin nghề.
• Hình thức phòng sinh hoạt HN, thoa mãn các yêu cầu sau:
Thuận tiện cho việc hoạt động thường xuyên của các lớp hoặc tổ, nhóm.
Mọi thông tin, tư liệu được sắp xếp có hệ thống khoa học (như thư viện).
• Việc sử dụng phòng sinh hoạt hướng nghiệp :
Lịch sử dụng cho từng khối, lớp nhóm phải theo kế hoạch được nhà
trường xây dựng cho từng học kỳ, cả năm học được thông qua toàn trường.
Có sự phối hợp chặt chẽ với các GV, hội cha mẹ HS, các DN cơ sở sx, cơ
sở ĐT, các trường bạn... để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh phí, tư liệu
-Việc sử dụng cần kết hợp với tài liệu "sinh hoạt HN" đặc biệt chú ý đến
sự phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, giới tính từng khối lớp.
- Hình thức hoạt động theo hướng đa dạng, linh hoạt.
Xây dựng các phòng dạy học KTTH và NPT:
Được tiến hành xây dựng ngay hoặc từng bước tuy theo điều kiện, khả
năng của từng trường, trong t1nh. Bộ GD-ĐT đã ban hành tiêu chuẩn ngành về
"đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật" cho một số phòng học NPT trong các
trung tâm KTTH-HN trang bị theo nguồn tài chính huy động được (ngoài ngân
sách) và do Sở GD-ĐT t1nh Kiên Giang cấp.
Xây dựng vườn trường:
Vườn trường nên và ch1 nên chú trọng xây dựng ở các trường PT DTNT
theo hệ thống VÁC (vườn, ao, chuồng) là nơi tổ chức cho HS lao động sx theo
kỹ thuật mới là nơi đưa tiến bộ sinh học vào trường cũng là nơi tạo thêm thu
nhập cho trường và HS nội trú
3.2.7.Biện pháp 7: Xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho
hoạt động hướng nghiệp trong Trường phổ thông và Trung tâm
KTTH-HN (đặc biệt là trường PT DTNT):
Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã ch1 rõ "GD-ĐT là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp
uy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
KT-XH, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát
triền sự nghiệp GD-ĐT đóng góp trí tuệ, nhân lực, tài lực cho GD-ĐT [2; tr 30]
Như đã phân tích thực trạng ở chương 2, tỷ lệ HS THPT tham gia hoạt
động HN qua học NPT còn rất thấp, chất lượng kém (chủ yếu được ưu tiên 1
đến 2 điểm trong các kỳ thi tốt nghiệp). Ngoài đội ngũ GV, nguyên nhân chính
vẫn là do quy mô CSVC của các trung tâm KTTH-HN huyện thị còn quá nhỏ,
không đủ để đáp ứng nhu cầu học NPT của HS. Song nguồn đầu tư của nhà
nước thì rất "có hạn". Vì vậy ch1 có biện pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề này
là "huy động cộng đồng tích cực tham gia và hỗ trợ sự nghiệp GD" trên thực tế
việc huy động các nguồn lực trong toàn ngành đã thực sự nâng cao trách nhiệm
toàn XH đối với việc chăm lo cho sự nghiệp GD-ĐT kỹ thuật nghề nghiệp.
Các cơ quan thông tin đại chúng (Đài Phát thanh Truyền hình báo Kiên
Giang) nên có chương mục về HN cho HSPT nhằm nâng cao nhận thức về ý
nghĩa thiết thực của HN đối với toàn XH, với từng gia đình và bản thân của
từng HS. Tuy nhiên mục đích của việc HN cho HSPT t1nh Kiên Giang (đặc
biệt là HS người dân tộc Khmer) phải mang tính đặc thù riêng phù hợp.
Sở GD-ĐT Kiến Giang cần tham mứu cho các ủy đảng chính quyền t1nh
tạo hành Lang pháp lý cho việc triển khai cụ thể sự phối hợp đồng bộ giữa
ngành GD-ĐT và các ngành, các đoàn thể, các tổ chức XH, các DN, các cơ sở
sx, KD... Trong việc huy động các nguồn lực (trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực)
phục vụ hoạt động lao động HN cho HSPT, đặc biệt là HS các trường PT-
DTNT.
Các trường THPT (trường PT DTN) và các trung tâm KTTH- HN thường
xuyên có kế hoạch chủ động tiến hành XH hoa GD -LĐ-HN. Phải coi chính
nhà trường là đầu mối của việc triển khai XH hoa GD-ĐT, tạo nội dung cho
các hoạt động XH hoa HN diễn ra.
Tranh thủ vai trò của hội đồng GD t1nh, huyện, thị, chủ động đưa nội
dung HN vào các nghị quyết của đại hội GD các cấp và biến nội dung đó thành
hiện thực.
Tổ chức các cuộc hội thảo với hội cha mẹ HS về vấn đề HN cho HS cuối
cấp. Mời cha mẹ HS nói chuyện với các em về vấn đề chọn nghề.
Tuyên truyền, vận động, tranh thủ mọi nguồn lực của địa phương và XH
để phục vụ hoạt động HN (dưới dạng hình thức kết nghĩa, đỡ đầu, của các DN,
các cơ sở sx, KD, trạm, trại, nông lâm trường, các cơ quan nghiền cứu KH,...
cử các cán bộ có năng lực biên soạn tài liệu, trực tiếp giới thiệu nghề, dạy nghề
cho HS: Giúp đỡ về mặt kinh phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, phương tiện
cho học nghề, LĐ sx và HN)
Tạo cơ sở pháp lý trong việc liên kết kinh tế (dưới dạng hợp đồng cam kết
trách nhiệm) với các DN, xí nghiệp, cơ sở sx, KD, khoa học, XH dựa trên các
QĐ. 126/CP của hội đồng Chính phủ và QĐ. 142/CP của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng về việc khuyến khích nhà trường đẩy mạnh lao động sx để cải thiện điều
kiện CSVC- tài chính của nhà trường: vốn, vật tư, thiết bị, cho hoạt động dạy
học HN, văn nghệ,TDTT, cải thiện đời sống,...
Nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường, vấn đề chuẩn
bị nguồn lực đáp ứng cho nền KT XH nhất thiết phải phù hợp với nhu cầu của
thị trường. Cuộc cách mạng về KH-KT và công nghệ thông tin đang phát triển
mạnh (tốc độ như vũ bão) và luôn biến động không ngừng, đòi hỏi nguồn nhân
lực cung cấp cho XH phải có những kiến thức tay nghề cao bắt nhịp được với
những biến đổi đó của XH. Muốn vậy, trong GD-ĐT nói chung và trong HN-
DNPT nói riêng cũng phải luôn luôn đổi mới, củng cố bổ sung cải tiến nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và trang thiết bị dạy - học. Đầu tư
cho giáo dục phải đi trước một bước. Song hiện nay nguồn kinh phí của Nha
nước "có hạn". Vì vậy chúng ta cần đẩy mạnh việc huy động các nguồn khác
như: 'Nguồn vốn ngành GD-ĐT cấp hàng năm, nguồn học phí của HS đóng
góp theo quy định của UBND t1nh, nguồn đóng góp của các cá nhân ưong và
ngoài nước, của các tổ chức XH,... Trong đó đặc biệt chú trọng trong việc huy
động nguồn nhân lực sẩn có trong và ngoài ngành GD-ĐT thuộc cộng đồng
như các chuyên gia, các thợ bậc cao và các nghệ nhân có truyền thống ở địa
phương tham gia giảng dạy HN-NPT, truyền những bí quyết nghề cho HS.
Việc huy động sự đóng góp của cộng đồng, các tổ chức XH, DN, cơ sở
sx, đơn vị, tập thể cá nhân cho sự nghiệp GD-ĐT không ch1 là sự đóng góp từ
thiện, lòng hảo tâm, mà cần tiến tới xây dựng thành một cơ chế, nghĩa vụ và
trách nhiệm rõ ràng.
3.3.KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CÁC BIỆN PHÁP
3.3.1.Đối tượng thăm dò ý kiến:
Cán bộ quản lý giáo dục (Sở, Phòng GD-DT trường PT DTNT): 35
Giáo viên 4 trường PT DTNT trong t1nh: 100
Học sinh trường PT DTNT: 619
Quần chúng (chủ yếu là cha mẹ HS các trường PT DTNT): 294
(3) Thăm dò nhận thức, thái độ cấc bậc cha mẹ HS về các biện pháp
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về hướng nghiệp cho HSPT (HSPT
dân tộc nội trú).
Tính cần thiết và hiệu quả của HN cho học sinh các trường PT. DTNT.
Các biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức XH.
+ Tuyên truyền giáo dục HN:
Đồng ý: 92%
Không đồng ý:8%
+ Có chính sách hợp lý:
Đồng ý: 100%
+ Tuyên truyền về đánh giá đúng năng lực bản thân khi chọn nghề.
Đồng ý 100%
+ Tổ chức dạy hành nghề tại trường PT.DTNT
Đồng ý: 100%
3.3.2.Kết quả điều tra bằng phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số cán bộ QLGD (các đối tượng
như đã nói ở phần 3.3.1) và một Số HS là cán bộ lớp (Bí thư chi đoàn, lớp
trưởng). Kết quả cho thấy:
100% số được hỏi đều nhất trí cao nên đưa môn "sinh hoạt HN" vào
trường PT (thời gian qua hầu hết các trường quên lãng môn này, nếu có ch1 kết
hợp nói qua loa vào buổi chào cờ đầu tuần nhưng cũng không thường xuyên,
kết quả HS cùng chẳng hiểu được gì)
Việc phát hành tờ bướm " Họa đồ nghề " có khả năng phù hợp:
Hình thức phù hợp nhất là tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để
nhằm giảm tải nội dung học trong lớp (Hiện nay khá nặng); đồng thời nên kết
hợp với phần mở đầu của các chương trình NPT (Ì hoặc 2 ngày đầu)
3.3.3.Nhận xét:
- Kết quả của mẫu số 1 cho chúng ta thấy sự cấp bách của việc tăng đầu
tư CSVC, đội ngũ GV và quan tâm nhiều hơn nữa hoạt động GD-HN cho HS ở
các trường PTDTNT là rất can thiết (100%).
Bên cạnh đó phải đưa nội dung "sinh hoạt HN" trở lại để dạy cho HSPT
trong chính khóa.
Mẫu số 2 được hỏi đối với đối tượng là cha mẹ HS của trường PTDTNT
qua phản ánh của kết quả điều tra chúng ta nhận thây; biện pháp tuyên truyền
GD HN được ủng hộ (92%) ít hơn các giải pháp khác và phương thức HN cho
HSPT-DTNT, 100% thống nhất cho là tổ chức HN tại trường có hiệu quả nhất
(tiện lợi nhiều mặt, giảm đi chi phí và thời gian đi lại, giữ vững ý thức kỷ luật,
đồng ngôn ngữ dễ tiếp thu, đảm bảo sĩ số, không ngại phát biểu, dễ tạo không
khí sôi nổi trong học tập).
Mẫu số 3 được hỏi vói các nhóm đối tượng là cán bộ quản lý GD, chuyên
viên nghiên cứu GD và phụ trách công tác LĐ-HN và giáo viên THPT giảng
dạy tại các trường PTDTNT kết quả xếp thứ tự cho thấy:
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Như vậy mỗi đối tượng được hỏi đều nhận thấy: Các biện pháp đó cần
thiết cho công tác quản lý, tổ chức hoạt động LĐ-HN cho HSPT nhằm nâng
cao chất lượng thực sự hoạt động LĐHN trong các trường PT, Trung tâm
KTTH-HN đặc biệt là các trường PTDTNT. (Tuy có thuận lợi là HS đều ở nội
trú, nhưng rất khó là làm thế nào để chuyển biến nhận thức của HS và cha mẹ
HS đều là dân tóc Khmer).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. MỘT SỐ KẾT LUẬN:
Hướng nghiệp là một nhiệm vụ rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng rất lớn
đến tương lai của thế hệ trẻ nói chung và HSPT nói riêng về cuộc sống của các
em và tương lai của đất nước như thế nào đều phụ thuộc ở chỗ các em có chọn
đúng trường, đúng nghề phù hợp với năng khiếu, sở thích, hoàn cảnh của các
em và nhu cầu phát triển KT-XH hay không? Song, HN cho HSPT ở Việt Nam
là một công tác vốn còn mới mẻ, đặc biệt khi tổ chức tại các trường PT.DTNT,
nên trong quá trình tiến hành phải chấp nhận tình trạng thăm dò nghiên cứu,
tìm tòi để có cách làm và bước đi hợp lý; sự chuẩn bị về lý luận cũng như về
đầu tư CSVC ... không thể nào đồng bộ, đầy đủ được.
Ở đây, điều để nói lên là HN cho HSPT, đặc biệt là HS các trường
PT.DTNT trong thời gian qua chưa thực sự được quan tâm đúng mức, vẫn còn
nhiều quan niệm lệch lạc, sai trái về khái niệm HN. Cho nên công tác HN ch1
mới dừng ở chỗ DNPT để lấy điểm ưu tiên cho các kỳ thi tốt nghiệp THCS và
THPT của HS. Từ đó, việc hình thành bộ phận HN - DNPT (như một trung tâm
KTTH - HN) tại các trường PT.DTNT để thực hiện đạt chất lượng, hiệu quả
cao hơn cho HS nội trú cùng với việc thực hiện dạy nghề ngắn hạn, dài hạn cho
lực lượng lao động là dân tộc Khmer đối với t1nh Kiên Giang còn rất nhiều vấn
đề phải bàn đến.
Kiên Giang là t1nh ở cực Tây Nam đất nước, vùng biên giới, có nhiều
người Kinh gốc Khmer sinh sống (chiếm hơn 200.000 người/tổng dân số) cho
nên:
+ Vấn đề nâng cao chất lượng GD vùng dân tộc nói chung và nói riêng
vùng dân tộc Khmer đang là vấn đề bức xúc, rất cần được XH, ngành GD-ĐT
có những chuyển biến tích cực, kịp thời. Đó là yêu cầu vừa có tính chất giáo
dục toàn diện, vừa có độ nhạy cảm quan trọng về chính trị.
+ Trong nhiều năm qua, GD-ĐT vùng dân tộc Khmer tuy đã được chăm
lo phát triển đạt nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên công tác HN-DN còn ở
mức chất lượng thấp, hiệu quả chưa cao, bởi do sự quan tâm về đặc điểm nhu
cầu vùng dân tộc, về quản lý chưa được nhận thức đầy đủ và có biện pháp phù
hợp.
+ Qua kết quả khảo sát thực tiễn và kinh nghiệm trong ch1 đạo nhiều năm
qua, chúng tôi nhận thấy phát triển GD-ĐT một cách toàn diện vùng dân tộc
Khmer cần thiết phải được gắn kết với HN-DN cho con em dân tộc một cách
có hiệu quả.
Muốn vậy, nhất thiết phải quy hoạch lại hệ thống HN-DN ở các ưường
PT.DTNT theo từng địa phương, từng vùng và thực hiện đồng bộ từng bước hệ
thống các biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất ở chương 3.
Với kiến thức và phạm vi có hạn, luận văn của chúng tôi chưa có khả
năng đề cập đến tất cả các khía cạnh về HN cho HSPT, mà ch1 mới dừng ở
mức thử nghiệm các biện pháp QL việc tổ chức hoạt động HN cho HS các
trường PT.DTNT t1nh Kiên Giang với ý tưởng hình thành bộ phận LĐ-HN-DN
(như Trung tâm KTTH.HN huyện) tại trường. Đồng thời do hạn hẹp về kinh
phí và thời gian thực hiện (vừa công tác vừa khảo sát điều tra) nên điều kiện
khảo sát chưa thật sự rộng để luận văn được hoàn thiện hơn.
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
2.1.Đối với Nhà nước và Bộ GD - ĐT:
+ Cần có các ch1 thị thực hiện Quyết định 12/CP phù hợp với tình hình
phát triển KT-XH từng giai đoạn, đồng thời cần tiếp tục phổ biến sâu, rộng ý
nghĩa, tầm quan trọng của công tác giáo dục LĐ-HN để phân luồng một cách
hợp lý HS.THPT, đặc biệt là HS trường PT.DTNT.
+ Cần có văn bản chính thức về cấp kinh phí trong chương trình mục tiêu
(chương trình VII) để đầu tư CSVC đảm bảo điều kiện tổ chức HN cho HS các
trường PTDTNT tại trường.
+ Cần điều tiết sự phát triển qui mô của các trường PTDTNT, đồng thời
cần bổ sung quy chế để xác định tăng ch1 tiêu tuyển sinh theo từng vùng có
đông đồng bào dân tộc.
+ Cần có những biện pháp và điều kiện thực hiện HN đồng bộ như:
Tạo điều kiện pháp lý cho Trung tâm KTTH-HN hoạt động: Khẩn trương
ban hành điều lệ trung tâm KTTH-HN (cả những đơn vị, bộ phận thực hiện
chức năng, nhiệm vụ như trung tâm), thực hiện luật giáo dục.
Có chính sách thỏa đáng để huy động các nguồn lực trong xã hội và toàn
dân đầu tư cho hoạt động HN, cho sự phát triển của các cơ sở làm nhiệm vụ
HN. Chính thức có văn bản quy định mức chi cho hoạt động LĐ - HN.
Nên đưa nội dung HN vào kế hoạch dạy học Trường phổ thông từ lớp 6.
Mở rộng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên HN - DN. Đồng thời có
chính sách ưu tiên khuyến khích trong đào tạo nguồn giáo viên dân tộc Khmer.
Phát triển lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo hướng phân hóa và đa dạng
hoa mục tiêu đào tạo để tăng tính hấp dẫn đối với HSPT.
Có chính sách ưu tiên để khuyến khích HS người dân tộc ít người đi vào
luồng giáo dục nghề nghiệp thể hiện ở chế độ tuyển sinh, học bổng, học phí và
chế độ ưu tiên khác (song song cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo ở các trường THCN, dạy nghề).
2.2.Đối với Sở giáo dục - Đào tạo t1nh Kiên Giang:
+ Cùng với Ban dân tộc t1nh tham mứu T1nh ủy, ƯBND t1nh có kế
hoạch đầu tư xây dựng CSVC phục vụ hoạt động HN cho HS tại các trường
PTDTNT (Trước mắt có thể thí điểm tại trường PTDTNT huyện Gò Quào,
đồng thời có đề án cùng với việc xây dựng trường PT-DTNT vùng bán đảo Cà
Mau).
+ Cần tạo điều kiện và ch1 đạo thực hiện một cách đầy đủ HN cho HS PT
qua 4 con đường chứ không phải ch1 có dạy kỹ thuật và NPT như thời gian qua
và hiện nay. Đặc biệt là HS các trường PT-DTNT.
+ Cần có kế hoạch củng cố, tăng cường mở rộng CSVC-trang thiết bị-đội
ngũ GV cho các trung tâm KTTH-HN huyện để đủ sức thực hiện HN cho HS
các trường PT (trong lúc chưa có khả năng tổ chức HN tại các trường THPT).
+ Cần có kế hoạch BD giáo viên HN hàng năm cùng với việc bổ sung
thêm nội dung HN vào ương nội dung bồi dưỡng phù hợp với địa phương.
+ Cần quan tâm nhiều hơn nữa trong việc ch1 đạo, kiểm ưa hoạt động
hướng nghiệp cho HSPT trong t1nh một cách thường xuyên,sâu sát (bố trí thêm
chuyên viên phụ trách LĐ-HN).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc. BCHTW
Đảng khóa VII.
2.Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc. BCHTW
Đảng khóa VIII.
3.Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc. BCHTW
Đảng khóa IX.
4.Đặng Danh Anh (1982) - Góp phần tìm hiểu vấn đề hướng nghiệp. Tập
chí nghiên cứu giáo dục số 2.
5.Nguyễn Trọng Bảo (1985) - Giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp,
hướng nghiệp trường phổ thông. NXB Sự Thật, Hà Nội.
6.Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) - Bài giảng lý luận
đại cương về quản lý. Trường CB. QLGD & ĐT, Hà Nội.
7.Phạm Tất Dong (1996) - Đổi mới công tác hướng nghiệp phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 6.
8.Đoàn Lê Dung (2000) - Các biện pháp tổ chức nhằm tăng cường hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh THPT thành phố Biên Hòa, T1nh Đồng Nai.
Luận văn Thạc sỹ.
9.Phạm Minh Hạc (1986) - Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục. NXB giáo dục, Hà Nội.
10.Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê (1995) - Giáo dục học đại cương
(dùng cho các trường ĐH - CĐSP), Hà Nội.
11.Phạm Xuân Khi (04/2004) - Gia đình phải cùng nhà trường thực hiện
hướng nghiệp và giáo dục nghề cho thế hệ trẻ. Tạp chí giáo dục số 82.
12.Trầm Kiểm (1997) - Quản lý giáo dục và trường học. Viện khoa học
GD, Hà Nội.
13.Trần Tuấn Lộ (2002) - Đề cương bài giảng môn quản lý nhà trường.
14.Trần Thu Mai (1999) - Một số giải pháp tổ chức nhằm củng cố và đẩy
mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT thành phố Hà Nội. Luận văn
Thạc sỹ.
15.Lê Hồng Minh (2002) - Hướng nghiệp và sự phân luồng học sinh
trung học tại một số nước trên thế giới - Chuyên đề ì của đề tài HN & TNHN -
02 cấp thành phố.
16.Đoàn Nô (2002) - Người Khmer ở Kiên Giang. NXB văn hóa dân tộc.
17.Nguyễn Ngọc Quang (1989) - Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý GD. Trường CB - QLGD TW1, Hà Nội.
18.Nguyễn Ngọc Quang (1990) - Dạy học - Con đường hình thành nhân
cách. Trường CB-QLGD TW1, Hà Nội.
19.Hoàng Tâm Sơn (1993) - Tâm lý học với quản lý trường học. Trường
CB. QLGD & ĐT n, TP Hồ Chí Minh.
20.Vũ Văn Tảo (1998) - Chính sách và định hướng chiến lược phát triển
GD & Đĩ ở Việt Nam. Đề cương bài giảng. Trường CB. QLGD & ĐT, Hà Nội.
21.Phạm Huy Thụ và Đoàn Chi (1994) - Đổi mới hoạt động Lao động -
Hướng nghiệp cua HSPT. Trung tâm LĐ - HN, Bộ GD & ĐT, Hà Nội.
22.Nguyễn Đức Trí (1998) - về một số vấn đề trong xây dựng chiến lược
phát triển giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp - Giáo dục trung học chuyên nghiệp
và DN. Kỷ yếu hội thảo - NXB giáo dục.
23.Ch1 thị Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về nhiệm vụ năm học 1999 - 2000 và
2000 -2001, Bộ GD&ĐT.
24.Chiến lược phát triển giáo dục LĐ - KTTH - HN. Trung tâm LĐ -
Hướng nghiệp, Bộ GD & ĐT.
25.Định hướng hoạt động LĐ - Hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp CNH -
HĐH đất nước từ 1996 - 2000, Bộ GD & ĐT, Ha Nội (lưu hành nội bộ).
26.Hướng dẫn hoạt động giáo dục LĐ - Hướng nghiệp cho HS trường phổ
thông DTNT (số 7393/LĐ-HN- 26/ 07/ 2001), Bộ GD & ĐT.
27.Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp cho HSPT (8/ 2001 và
2003). Trung tâm LĐ - Hướng nghiệp - Bộ GD & ĐT.
28.Kết quả khảo sát hộ nghèo năm 2003. Cục thống kê Kiên Giang.
29.Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
(1999). Trung tâm nghiên cứu KHTC - QL. NXB thống kê, Hà Nội.
30.Luật giáo dục (1998). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31.Một số văn bản của Chính phủ, các ngành về công tác hướng nghiệp
(9/ 1995 và 8/ 1999). Tài liệu tập huấn về LĐ - UN. Trung tâm LĐ - Hướng
nghiệp, Bộ GD & ĐT.
32.Nghị quyết về chương trình hành động của T1nh ủy Kiên Giang ch1
đạo thực hiện NQTW2 (khoa VÍU) về công tác GD & ĐT (số 09/CTr.TU -
29/4/1997)
33.Niên giám thống kê năm 2003. Cục thống kê Kiên Giang.
34.Quản lý trường học PTCS (1985). Tập 1, Viện khoa học GD, Hà Nội.
35.Qui hoạch phát triển sự nghiệp GD & ĐT giai đoạn 2001 - 2010
(1999). Sở GD & ĐT Kiên Giang.
36.Tài liệu danh mục nghề dạy cho học sinh PTCS và THPT (1991).
Trung tâm LĐ - Hướng nghiệp, Bộ GD & ĐT.
37.Tài liệu tập huấn. Tư vấn nghề cho HSPT (1992) Bộ GD & ĐT (lưu
hành nội bộ).
38.Tài liệu hội nghị tổng kết: Tinh hình triển khai nhiệm vụ giáo dục LĐ -
hướng nghiệp năm học 2002 - 2003 và phương hướng năm học 2003 - 2004
(07/2003). Trung tâm LĐ - hướng nghiệp, Bộ GD & ĐT.
39.Tổng kết năm học 2000 - 2001, 2001 - 2002, 2002 - 2003 Sở GD &
ĐT t1nh Kiên Giang.
40.Tổng kết 5 năm (1981 - 1985) thực hiện QĐ 126/CP " về công tác
hướng nghiệp và sử dụng hợp lý HSPT các cấp tốt nghiệp ra trường *
(06/1986). Bộ GD & ĐT.
41.Triển khai thực hiện NQTW2 (khoa VIII) về LĐ - Hướng nghiệp.
Trung tâm LĐ - Hướng nghiệp, Bộ GD & ĐT.
42.Êphimôp v.v, Ghêniéctêin X.G, Kôgan V.N, Platonov K.K (1974) - Cơ
sở khoa học của việc dạy lao động cho học sinh. Tập n. NXB Giáo dục, Hà nội.
43.K.Marx - Engels - (1956). Tuyển tập tuổi trẻ, Matxcơva.
44.Koontz.H, Odonnell.c, Vveihrich. H (1992) - Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, NXB khoa học kỹ thuật.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
Mối quan hệ giữa quá trình dạy học văn hóa & quá trình dạy NPT ở
trường PT Dân tộc nội trú.
Phụ lục 2: Cơ cấu hệ thống tố chức các hoạt động HN cho HS trường
PT Dân tộc nội trú.
+ NHÂN của hệ thống: mục tiêu, nội dung, chương trình, pp, GV + HS,
cơ sở vật chất.
+ Mục tiêu kép:
GD toàn diện: Dạy chữ - Dạy nghề - Dạy người
Đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật cho địa phương
+ Cơ chế hoạt động: "Một trò hai nhiệm vụ" (Một ưò một trường) + Các
biện pháp:
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CBQL, GV, XH.
Tạo môi trường pháp lý.
Đôi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, pp giảng dạy.
Tô chức lao động khoa học.
Xây dựng đội ngũ GVHN.
Tăng cường cơ sở vật chất.
Thực hiện cơ chế XHH hướng nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_bien_phap_quan_ly_nham_nang_cao_chat_luong_huong_nghiep_cho_hoc_sinh_cac_truong_pho_thong_dan.pdf