Trong thời gian qua, công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí của
mình trên thị trường dược Việt Nam. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng tín
nhiệm, kết quả sản xuất kinh doanh tương đối tốt, doanh thu năm sau cao hơn năm
trước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Có được kết quả
như vậy một phần là do công ty đã biết tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ. Tuy nhiên, công
ty cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn trong giai đoạn mới: Thứ nhất, môi trường kinh
doanh đã thay đổi, cung lớn hơn cầu.
73 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2831 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp cho hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần dược Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các doanh nghiệp dược phẩm trong nước mà hàng nội đã ngày càng có uy tín,
được nhân dân tin dùng (đối với các mặt hàng thuốc thông thường). Mặt khác, công
tác quản lý Nhà nước đã đi vào nề nếp. Hệ thống văn bản pháp qui về dược được rà
soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Bộ Y
tế đang xúc tiến soạn thảo Bộ Luật Dược Việt Nam-là những chuẩn mực trong tất cả
các lĩnh vực hoạt động của ngành Dược Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật lệ
chung trong nước và thông lệ quốc tế. Công tác phòng chống thuốc thuốc giả, thuốc
kém chất lượng tiếp tục được đầy mạnh. Tình hình thuốc giả trên thị trường cơ bản
được ngăn chặn. Tỷ lệ thuốc giả giảm dần qua từng năm, từ 7,1% năm 1990 chỉ còn
0,08% năm 2004. Trên đây là những tín hiệu đáng mừng để công ty có những mạnh
dạn trong việc xác định các kế hoạch chiến lược trong sản xuất kinh doanh của mình.
1.2. Khó khăn
* Chủ quan:
- Về phương diện tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của công ty còn khá cồng
kềnh, bố trí chưa hợp lý, do đó hiệu quả hoạt động không cao. Trình độ cán bộ quản lý
trong giai đoạn tự hoàn thiện cho nên có những vấn đề bất cập. Đó là khả năng cập nhật
phương tiện thông tin hiện đại còn thấp, do đó không phát huy được hiệu quả đồng bộ
hoá trong quản lý thông tin. Số lượng phòng ban nhiều đôi khi gây nên sự chồng chéo,
không thống nhất quan điểm trong quản lý, làm mất đi sự linh hoạt trong việc giải quyết
công việc, giảm hiệu quả quản lý. Việc bố trí lao động gián tiếp còn chưa hợp lý, có
nhiều chỗ còn dư thừa lao động gián tiếp như phòng bảo vệ, phòng quản lý công trình...
làm chi phí cố định tăng cao nhưng hiệu quả kinh tế thấp, gây ra lãng phí lớn cho công
ty , ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu giảm giá thành sản phẩm.
- Về cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ: Cơ sở hạ tầng được xây dựng từ khi
mới thành lập, từ đó đến nay đã trải qua nhiều lần sửa chữa nên không đồng bộ, chắp vá.
Nhiều bất hợp lý còn tồn tại trong việc bố trí các bộ phận trong công ty : Phân xưởng cơ
khí nằm ngay cạnh phòng tài vụ, phòng tổ chức, phòng kế hoạch cung ứng và máy tiện
nằm sát dãy nhà hành chính của xí nghiệp không có hệ thống cách âm, mỗi khi khởi
động và làm việc tạo nên một tiếng ồn lớn, một độ rung lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến
cán bộ nhân viên các phòng này. Bên cạnh đó, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
chính được đầu tư cải tiến từng phần do khả năng tài chính của công ty có hạn, cho nên
hầu hết không đồng bộ, gây khó khăn cho vận hành, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm, mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu lớn.
- Về vốn: công ty phải huy động thêm các nguồn vốn khác trong đó vốn đi vay
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty . Điều này dẫn đến bất lợi
trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của
công ty trên thị trường bởi vì với số vốn vay hàng năm công ty phải trả lãi vay ngân
hàng một số tiền không nhỏ. Bên cạnh đó,vốn ít nên công ty không có đủ kinh phí để
đầu tư chiều sâu, không đủ để mua sắm những dây chuyền sản xuất hiện đại, do đó mà
chất lượng thuốc không có những cải thiện lớn, đầu tư cho bao bì mẫu mã còn thấp. Mặt
khác cũng vì thiếu vốn nên công ty không có đủ kinh phí để đầu tư nhiều cho các hoạt
động quảng cáo, khuyến mại... như các công ty dược phẩm có vốn đầu tư nước ngoài.
Đây là những hoạt động rất cần thiết nhằm hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
* Khách quan:
- Chưa bao giờ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lại được đặt ra cao như hiện nay,
nhất là khi sản phẩm được đưa ra thị trường quốc tế. Trong ngành Dược thì đó là tiêu
chuẩn ISO 9002, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc GMP (Good Manufacturing
Practise), tiêu chuẩn Thực hành tốt phân phối thuốc GDP (Good Distribution Practise),
tiêu chuẩn Thực hành tốt tồn trữ thuốc GSP (Good Stories Practise)... Để đáp ứng được
những tiêu chuẩn này, công ty phải có sự đầu tư rất lớn cả về thiết bị công nghệ và cả về
con người, điều này đòi hỏi công ty phải có nguồn tài chính dồi dào nhưng như trên đã
nói, khó khăn chung hiện nay của công ty cũng như các doanh nghiệp dược Việt Nam
khác là thiếu vốn.
- Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại,
cuộc cạnh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp dược phẩm trong
nước với nước ngoài. Rõ ràng đây là cuộc đấu không cân sức giữa các công ty, xí
nghiệp dược phẩm trong nước với các công ty nước ngoài. Chúng ta thua họ cả về vốn
kinh doanh, về kinh nghiệm và trình độ quản lý, về marketing-đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, về độ đa dạng và chất lượng của sản phẩm... Bên cạnh đó, mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp dược phẩm trong nước cũng không kém phần quyết liệt. Mọi
công ty, xí nghiệp đều hết sức nỗ lực trong việc tranh giành nhau thị trường tiêu thụ. Do
vậy, nếu công ty không biết tận dụng triệt để những lợi thế của mình thì công ty không
thể tồn tại và phát triển được.
- Công ty cổ phần dược Phú Thọ nói riêng và ngành Dược Việt Nam nói chung
đang phải đối mặt với một thực tế là: Thuốc nội đang dần mất vị trí và bị lấn át bởi
thuốc ngoại nhập theo nhiều con đường hợp pháp và không hợp pháp (Theo con đường
này, giá thuốc thường rất rẻ). Hiện nay thuốc sản xuất trong nước chỉ mới chiếm được
khoảng 30% thị phần thị trường thuốc Việt Nam. Như vậy có thể nói thuốc ngoại nhập
đang làm chủ thị trường thuốc ở nước ta. Ngay cả đối với một số loại thuốc thông
thường giá cả thuốc sản xuất trong nước thấp hơn nhiều so với thuốc ngoại. Thậm chí,
cùng một dạng thuốc và cùng hàm lượng, giá thuốc nội chỉ bằng 1/10 giá thuốc ngoại
nhưng vẫn không thể cạnh tranh nổi với thuốc ngoại. Điều này có thể hiểu được bởi vì
thói quen, tâm lý thích dùng thuốc ngoại từ lâu đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người.
Và để thay đổi nhận thức này thì không phải là chuyện đơn giản, có thể giải quyết được
trong một sớm một chiều.
- Ngoài ra cho tới nay, Bộ Y tế vẫn chưa có một qui hoạch thống nhất cho toàn
ngành Dược, vẫn chưa có bộ luật riêng cho ngành Dược. Hệ thống văn bản pháp luật nói
chung và ngành Dược nói riêng đang được hoàn thiện nhưng chưa đồng bộ. Sự phối hợp
giữa các bộ, ngành chưa hài hòa, còn chồng chéo đã tạo ra không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp dược trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của ccông ty trong thời gian tới
2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển
Như chúng ta đều biết, thuốc là một trong những yếu tố rất quan trọng trong công
tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Việc cung ứng đầy đủ về số lượng,
chủng loại, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân là
trách nhiệm của ngành Dược Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng. Vì vậy bên
cạnh việc mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế thì công ty cũng có
những mục tiêu xã hội mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện, đặc biệt là
những doanh nghiệp trong ngành y tế. Đối với công ty cổ phần dược Phú Thọ thì mục
đích kinh doanh, lợi nhuận luôn đi sau mục đích phục vụ nhân dân.
Trên cơ sở nhận thức được những thuận lợi và khó khăn nêu trên, công ty đã đề ra
phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau:
- Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp, cơ cấu chủng
loại thuốc phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đặt trọng tâm vào việc sản xuất, tiêu thụ
thuốc chữa bệnh cho nhân dân.
- Củng cố thị trường truyền thống vươn tới và chiếm lĩnh thị trường miền Nam,
bước đầu xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, trước hết là thị trường khu vực
ASEAN.
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối thuốc, đảm bảo cân
đối giữa cung và cầu về các loại thuốc giữa các khu vực thị trường của công ty.
- Bảo đảm chất lượng thuốc trong sản xuất, dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất
để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả của người dân.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Hợp lý về
cơ cấu, đủ về số lượng, đạt về chất lượng, nâng cao trình độ phẩm chất chính trị, tay
nghề chuyên môn, xây dựng tác phong lao động trong sản xuất.
II. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần
dược Phú Thọ
1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, vấn đề tìm kiếm thị trường, bạn
hàng luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Để xâm nhập và chiếm lĩnh một thị trường
nào đó trước hết công ty phải điều tra nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là
nhằm giúp công ty có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết để phục vụ cho quá
trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty như: loại thuốc nào thị trường đang
có nhu cầu, sức mua của thị trường, đối tượng khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị
trường...
Trên cơ sở thu nhận những thông tin đó, công ty xem xét khả năng của mình để
quyết định nên hay không nên tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm và xâm nhập vào các
thị trường mới này. Việc nghiên cứu thị trường có một vai trò quan trọng như vậy, tuy
nhiên trong thời gian qua công ty chưa làm tốt công tác này, không xác định được chính
xác nhu cầu của năm kế hoạch mà chỉ dựa trên số lượng tiêu thụ của năm trước để lên
kế hoạch sản xuất cho năm sau. Vì vậy, đã có lúc dẫn đến tình trạng sản xuất diễn ra quá
dồn dập, hàng hoá không đủ bán cho khách, nhưng có lúc hàng hoá ứ đọng tồn kho
nhiều mà thuốc là loại hàng hoá có hạn dùng, nếu để lâu quá sẽ bị kém chất lượng, ảnh
hưởng không tốt đến sức khoẻ của người dân. Nguyên nhân là do phòng thị trường của
công ty chưa làm hết chức năng của mình, chỉ đơn thuần là làm công tác xuất-bán hàng
và đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường vẫn còn thiếu kiến thức chuyên
môn, thiếu kinh nghiệm. Để khắc phục tình trạng này và giúp công ty chủ động hơn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, em có một số ý kiến sau:
- Cần xác định rõ nhiệm vụ chính của phòng thị trường là:
+ Thu thập, phân tích và xử lý thông tin để xác định và hiểu rõ về thị trường, tiềm
năng của thị trường, thị trường mục tiêu cũng như xu hướng biến động của thị trường để
giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định về kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm, cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ.
+ Căn cứ vào tình hình biến động của thị trường để đề xuất về số lượng tiêu thụ
và giá bán ra.
- Bộ phận nghiên cứu thị trường phải đưa ra được các thông tin cần thiết cho các
khu vực thị trường riêng biệt bằng việc mô tả chính xác về thị trường đó như:
+ Thời điểm khách hàng mua hàng, số lượng mua, qui cách chủng loại sản phẩm
?
Giá bán cho từng loại qui cách sản phẩm ?
Phương thức giao hàng và thanh toán nào là phù hợp ?
Các yêu cầu có liên quan đến khách hàng là gì ?
- Để hoạt động nghiên cứu thị trường có hiệu quả, công ty cần bồi dưỡng, đào
tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường cho phù hợp với yêu cầu mới.
Mặt khác, công ty cũng cần đầu tư, trang bị những phương tiện quản lý hiện đại, đưa
những phần mềm ứng dụng vào trong công tác nghiên cứu thị trường.
- Để có được những thông tin về tình hình thị trường, công ty không chỉ dựa vào
những số liệu thống kê từ những năm trước mà cần tăng cường các phương pháp điều
tra trưng cầu, phỏng vấn kết hợp với các phương pháp khác. Ngoài ra, công ty cần quan
hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin về thị trường như Cục quản lý Dược Việt Nam,
Tổng công ty dược Việt Nam...; tham khảo thêm các thông tin về thị trường trên các loại
sách báo, tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Dược học, Báo Sức khoẻ và đời sống...
2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường
Quan điểm trong chiến lược kinh doanh của công ty là giữ vững thị trường mục tiêu
bằng các sản phẩm truyền thống, dùng doanh thu ở thị trường này để tài trợ cho việc
nghiên cứu sản phẩm mới, dùng sản phẩm mới để mở rộng thị trường. Quan điểm này
xem ra khá phù hợp trong điều kiện hiện nay của công ty , tuy nhiên cần nâng nó lên
thành một chiến lược thị trường hoàn chỉnh có như vậy thì mới khai thác được hết tính
ưu việt của nó.
2.1. Đối với thị trường truyền thống
Các tỉnh miền Bắc là thị trường quen thuộc của công ty , với một hệ thống các khách
hàng lớn là các công ty dược phẩm trung ương và địa phương, các đại lý của công ty ,
các hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân, các bệnh viện và cơ sở y tế. Những sản phẩm truyền
thống của công ty như thuốc kháng sinh thông thường, vitamin các loại đã tạo được sự
tín nhiệm ở những thị trường này, do đó công ty cần khai thác triệt để lợi thế này. Bên
cạnh đó, công ty cần phải: Thông qua kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường để
nắm bắt kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Khảo sát phân tích những biến động của
thị trường, phân đoạn từng thị trường để đưa ra những chính sách tiêu thụ hợp lý, không
ngừng cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu.
Hiện nay, công ty đang thực hiện phương thức bán hàng linh hoạt về mọi phương diện:
trong phương tiện thanh toán, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán. Tuy nhiên
hiện tượng nợ đọng còn khá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty . Có thể
khắc phục hiện tượng này bằng cách thay đổi phương thức trao hàng xé nhỏ hợp đồng
để kết hợp thu tiền, nắm chắc đối tượng khách hàng để “chọn mặt gửi hàng” sao cho số
dư nợ giảm đến mức thấp nhất.
Trong thị trường truyền thống, mặc dù sản phẩm của công ty đã có một chỗ đứng nhất
định nhưng thực sự cường độ cạnh tranh ở đây lại rất cao. . Mặt khác, do đặc thù khí hậu
của nước ta nên nhu cầu về các loại thuốc kháng sinh thông thường, vitamin rất lớn, các
doanh nghiệp đều nhận ra điều đó nên họ tập trung khai thác mạnh mẽ. Thêm vào đó,
các hãng nước ngoài cũng ồ ạt xâm nhập vào Việt Nam làm cho thị trường cạnh tranh
càng quyết liệt. Để có thể giữ vững thị trường hiện tại, tạo cơ sở mở rộng thị trường thì
việc xây dựng một chiến lược thị trường là hết sức cần thiết. Hiện nay, công việc này
đang được xúc tiến nhưng tiến độ còn chậm, cần đẩy nhanh tiến độ công việc hơn nữa
bằng cách tăng cường khai thác sức mạnh tập thể đội ngũ cán bộ quản trị kết hợp với
những trang thiết bị hiện đại sẵn có.
Ngoài việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh thì
công ty cần phải có chính sách phù hợp với mạng lưới phân phối của mình, đây là lực
lượng có tác động rất lớn đến khối lượng hàng bán ra trên thị trường vì những lý do sau:
Các thuốc kháng sinh thông thường nội địa có nhiều đặc điểm giống nhau, sự cách biệt
về giá không lớn, thói quen dùng thuốc của người dân là tiện đâu mua đó, mua theo kinh
nghiệm, khi mua thì hỏi ý kiến người bán là chính và không mấy băn khoăn về giá khi
mua. Vì vậy, để tăng nhanh khối lượng hàng hóa bán ra cần thực hiện một số biện pháp
sau:
- Thứ nhất: Nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm tòi sáng tạo trong việc trình bày
bao bì nhãn mác để kích thích tiêu thụ đồng thời để tránh được hiện tượng nhái mẫu mã
lợi dụng uy tín của xí nghiệp của một số cơ sở khác.
- Thứ hai: Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối (Trình bày cụ thể
ở phần sau)
- Thứ ba: công ty nên lập thêm các đại diện, chi nhánh tiêu thụ tại các trung tâm,
các khu vực thị trường để vừa làm nhiệm vụ phân phối, vừa quản lý mạng lưới bán
hàng, vừa bán và giới thiệu sản phẩm, vừa nghiên cứu thị trường tại khu vực đó.
- Thứ tư: công ty cần khai thác triệt để những chính sách quản lý của Nhà nước
như là một “barrie” để ngăn chặn đối thủ mới xâm nhập nhằm giảm cường độ cạnh
tranh.
2.2. Đối với thị trường mới
Công ty đang xúc tiến để mở rộng thị trường tại phía Nam và xuất khẩu sản phẩm
ra thị trường khu vực ASEAN. Đây là những thị trường còn nhiều bỡ ngỡ đối với công
ty , tiềm năng có nhiều nhưng thách thức cũng lắm... Do vậy để xâm nhập và chiếm lĩnh
thị trường miền Nam, công ty cần phải lập ra một chiến lược cụ thể và phải tìm hiểu
xem nhu cầu khách hàng trong đó cần loại thuốc gì mà hiện này thị trường miền Nam
đang trống.
Đối với thị trường khu vực ASEAN, công ty có được những thuận lợi nhất định.
Tuy nhiên, công ty muốn thâm nhập và giữ được thị trường ở các nước ASEAN, điều
trước hết là sản phẩm của công ty phải có sức cạnh tranh về chất lượng và giá cả. Sau
nữa là các sản phẩm này phải đủ sức vượt qua các hàng rào phi thuế quan, trong đó có
những qui định về chất lượng. Do đó nâng cao chất lượng sản phẩm là nhiệm vụ hàng
đầu, bên cạnh đó công ty cần phải làm tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường, có
như vậy thì sản phẩm của công ty mới có thể có mặt và đứng vững trên thị trường
ASEAN.
3. Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối
Những trung gian tiêu thụ luôn cần được động viên kích thích để hoàn thành tốt
nhất công việc của họ, đó là tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, và như vậy là đã
hoàn thành một mục tiêu của công ty . Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức chiết
khấu giá cho các đại lý bán buôn là 3% nếu doanh số nếu doanh thu dưới 50 triệu
đồng/tháng, 5% nếu doanh thu từ 50-150 triệu đồng/tháng và 7% nếu lớn hơn 150 triệu
đồng/tháng. Còn đối với các công ty dược phẩm trung ương và địa phương, công ty áp
dụng tỷ lệ chiết khấu từ 5%-10% tuỳ theo trị giá lô hàng họ lấy. Việc áp dụng mức chiết
khấu thay đổi theo doanh số bán hàng đối với các đại lý bán buôn và theo trị giá hàng
mua đối với các công ty dược phẩm là điều rất hợp lý trong việc tổ chức tiêu thụ sản
phẩm của công ty . Tuy nhiên, công ty cần xem xét và áp dụng các biện pháp kích thích
mang tính cụ thể hơn đối với các thành viên khác nhau:
- Với các đại lý bán buôn của công ty : công ty nên áp dụng chính sách chiết
khấu giá theo định mức tiêu thụ như hiện nay. Điều này khiến cho các đại lý phải tự có
biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm có lợi nhuận cao hơn. Bên cạnh
đó, công ty nên xem xét đưa thêm hình thức tặng quà lưu niệm miễn phí (trên các món
quà đó có in tên, biểu tượng của công ty như là: khay đếm thuốc, lịch treo tường, lịch để
bàn, các bao gói thuốc bằng giấy hoặc nilông...), để các đại lý này tặng lại cho các khách
hàng. Như vậy, khách hàng sẽ thích thú hơn với việc mua hàng của các đại lý của công
ty . Hơn nữa, đó cũng là một hình thức quảng cáo gián tiếp sản phẩm của công ty.
- Với các công ty dược phẩm trung ương và địa phương: Bên cạnh việc tiếp tục
duy trì tỷ lệ chiết khấu như hiện nay, công ty cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ,
mang tính chất ổn định, lâu dài với các đối tượng này vì họ là những đầu mối tiêu thụ
lớn ở địa phương. Mọi vấn đề liên quan tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty đều
phải được thoả thuận bằng hợp đồng kinh tế. Khó khăn hiện nay đối với nhiều doanh
nghiệp là vấn đề vốn kinh doanh. Do vậy, biện pháp kích thích tốt nhất đối với đối
tượng khách hàng này-bản thân cũng là những đơn vị kinh doanh mà công ty nên áp
dụng là giao hàng trước, trả tiền sau. Làm như vậy, các công ty dược phẩm sẽ nhập hàng
của công ty nhiều hơn vì họ sẽ chiếm dụng được vốn của công ty trong một thời gian
nhất định.
- Với các hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân, các cửa hàng bán lẻ: Đây là nhóm khách
hàng rất quan trọng vì họ trực tiếp tiếp xúc với người sử dụng sản phẩm của công ty. Họ
không chỉ là những người bán hàng kiếm lời mà còn là người giới thiệu, quảng cáo, vận
động người sử dụng dùng sản phẩm của công ty . Điều đặc biệt là mọi ý kiến phản hồi
của khách hàng đều tập trung ở những điểm bán lẻ như thế này. Mà như chúng ta đều
biết, ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm của công ty cũng như của đối thủ
cạnh tranh có ý nghĩa rất lớn đối với công ty. Vì vậy, công ty nên:
+ Tăng mức chiết khấu đối với những điểm bán có doanh thu cao (cao hơn so với
các điểm bán khác), nếu những điểm bán lẻ này được công ty trực tiếp phân phối.
+ Có thưởng nếu họ thu thập được những ý kiến đóng góp hữu ích của người sử
dụng, có nghía là ở một chừng mực nào đó, những ý kiến đóng góp này có thể được áp
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty .
+ Lồng ghép việc quảng cáo vào các biện pháp kích thích. Ví dụ như hỗ trợ cho
các điểm bán này bảng hiệu, tủ bày thuốc trên đó có các tên, biểu tượng của công ty
hoặc các sản phẩm đặc trưng của công ty.
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới.
Chất lượng luôn là một công cụ cạnh tranh quan trọng đối với tất cả các doanh
nghiệp nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm bởi
vì thuốc là mặt hàng có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu
dùng. Nhận thức được điều này, công ty đã rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng
sản phẩm. Phương châm của công ty là “Không chất lượng không tồn tại” được quán
triệt cụ thể đến từng phân xưởng, đến từng người lao động. So với các đối thủ cạnh
tranh thì đây là một trong những thành công đáng kể của công ty trong việc tạo được sự
tín nhiệm đối với người tiêu dùng.
Nhìn chung, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng các sản phẩm của công ty chất
lượng chưa cao hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, đặc biệt
là so với hàng ngoại nhập. Vì vậy chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và
khó thâm nhập vào thị trường nước khác. Do đó sản phẩm của công ty muốn chiếm
được thị phần ngày càng lớn ngay trên thị trường nội địa, vươn tới thị trường các nước
khác, trước mắt là thị trường ASEAN thì không có con đường nào khác là phải nâng
cao chất lượng.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Một là: Làm tốt công tác nghiên cứu và thiết kế công thức thuốc. Muốn vậy
phải đầu tư về mặt con người đi đôi với việc trang bị các phòng thí nghiệm hiện đại để
phục vụ cho hoạt động nghiên cứu.
- Hai là: Tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị, nên chú trọng đầu tư có trọng
điểm, đầu tư để đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất; mạnh dạn thay thế một số máy móc,
dây chuyền công nghệ đã cũ và lạc hậu; đầu tư mua sắm các dây truyền, máy móc có thể
sản xuất ra những sản phẩm mới, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Đối với công ty , cần đổi mới công nghệ theo phương án đầu tư các dây chuyền
sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practise: Thực hành tốt sản xuất
thuốc), trước tiên nên đầu tư vào dây chuyền sản xuất thuốc kháng sinh là loại mặt hàng
chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời nên đầu tư một dây chuyền sản xuất dịch truyền đồng bộ
để đảm bảo chiếm lĩnh thị trường dịch truyền trong nước bằng ưu thế chất lượng.
- Ba là: Kiểm tra nghiêm ngặt qui trình sản xuất, đảm bảo chất lượng nguyên
liệu dùng trong sản xuất bởi vì nguyên liệu làm thuốc có vai trò rấ quan trọng trong
việc hình thành chất lượng dược phẩm, làm tốt ở khâu này sẽ giúp giảm thiểu sản phẩm
lỗi, sản phẩm kém chất lượng.
- Bốn là: Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị kiểm nghiệm hiện đại, đào tạo cán
bộ kiểm nghiệm giỏi, nắm vững các phương pháp kiểm nghiệm mới thì ở mỗi công
đoạn của quá trình sản xuất, mỗi phân xưởng phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng
của sản phẩm do phân xưởng mình làm ra và trong mỗi phân xưởng tổ sản xuất sau sẽ
kiểm tra chất lượng của tổ sản xuất đứng trước. Ví như trong phân xưởng sản xuất
thuốc viên thì tổ xay rây sẽ kiểm tra chất lượng của tổ nguyên vật liệu, tổ pha chế sẽ
kiểm tra chất lượng của tổ xay rây, tổ dập viên (hoặc bao viên) sẽ kiểm tra chất lượng
của tổ pha chế...và cứ thế cho đến khi đóng gói, giao nhận thành phẩm. Điều quan trọng
là ý thức
- Năm là: Đào tạo và sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật, tay nghề
cao, đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh, có kiến thức về kinh tế
thị trường, có kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống trong hoạt động kinh doanh.
Bởi vì con người là yếu tố quyết định nhất, là chìa khoá dẫn đến thành công trong kinh
doanh.
Song song với vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cũng cần phải đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng của người tiêu dùng. Xét trong điều kiện thị trường dược Việt Nam hiện nay,
các loại thuốc truyền thống có rất nhiều đơn vị sản xuất, thì nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới là một hướng đi đúng của công ty để đẩy mạnh tiêu thụ và thâm nhập vào các
thị trường mới. Sản phẩm mới của công ty có thể đươc nghiên cứu phát triển theo các
hướng sau:
- Sản phẩm cải tiến trên cơ sở cũ: Thuốc Ealmzin, Coderin... những sản phẩm
này có thể đổi mới bằng hình thức bao gói. Cụ thể là chuyển từ đóng lọ thuốc rời sang
đóng vỉ, tạo ra sự thuận tiện cho người sử dụng, hết đến đâu mua đến đó, nhiều người
trước kia chỉ cần dùng với số lượng nhỏ nhưng phải mua cả một lọ. Công ty nên chuyển
dần những sản phẩm có qui cách đóng gói lớn sang qui cách đóng gói nhỏ hơn; từ ống
nhọn đầu sang ống cổ bồng; hoặc chuyển từ viên nén sang viên nang, viên bao
phim...nhằm tạo sự thuận tiện cho người sử dụng.
- Sản phẩm được sản xuất hoàn toàn theo mẫu của nước ngoài: Được nghiên
cứu, thử nghiệm và cho ra đời tại công ty như: thuốc chống lao Pyrazynamind,
Ethabatol, thuốc giảm đau Ibufrofen... Trong những năm gần đây, hầu như năm nào
công ty cũng cho ra đời một số sản phẩm mới. Năm 2003, công ty đã tự nghiên cứu
thành công 10 loại thuốc mới và được Bô y tế cấp giấp phép, trong đó công ty đã đưa
vào sản xuất 6 loại và được người tiêu dùng chấp nhận.
5. Phấn đấu giảm giá thành sản phẩm
Giá cả là một trong 4 tham số cơ bản của marketing hỗn hợp, nó là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng. Vì thế bên cạnh việc nâng cao
chất lượng thì hạ giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty . Trước đây, Bác Hồ đã từng nói: “Nếu sản xuất nhiều và tốt nhưng
giá đắt quá ít người mua thì hàng ứ đọng, hoạt động sản xuất sẽ bế tắc. Vì vậy, sản xuất
đã tốt lại phải rẻ”. Mà muốn cho sản phẩm rẻ thì không có con đường nào khác là phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, thuốc tân dược là một mặt hàng có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và
tính mạng của người sử dụng, cho nên vấn đề chất lượng sản phẩm phải được đặt lên
hàng đầu. Giá bán hạ là một vấn đề quan trọng nhưng chất lượng sản phẩm mới là yếu
tố quan trọng nhất để người tiêu dùng quyết định có mua sản phẩm của công ty hay
không. Trong nhiều trường hợp sản phẩm có giá bán hơi cao nhưng chất lượng rất tốt thì
sản phẩm đó vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. Do đó song song với các biện pháp
nhằm giảm giá thành sản phẩm thì công ty phải luôn quan tâm và chú trọng đến chất
lượng sản phẩm.
Muốn giảm giá thành sản phẩm trước hết cần phải:
- Nghiên cứu cơ cấu giá thành, tức là nghiên cứu tỷ trọng của mỗi khoản mục
trong giá thành toàn bộ của sản phẩm, từ đó xác định trọng điểm hạ giá thành.
- Phân tích kỹ các khoản mục giá thành để tìm ra nguyên nhân làm tăng hoặc
giảm giá thành, phát hiện các khả năng tiềm năng để hạ giá thành.
- Đề ra những biện pháp giảm giá thành và phải tính toán ảnh hưởng của các
biện pháp đó.
Để giảm giá thành sản phẩm, công ty nên tập trung giải quyết tốt những vấn đề
sau:
- Khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bằng cách xây dựng
định mức sử dụng nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, bởi vì đây là cơ sở để đánh
giá mức độ lãng phí hay tiết kiệm trong việc sử dụng nguyên vật liệu từ đó có mức
thưởng phạt hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu, chú ý tìm kiếm những nguồn
nguyên liệu rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho sản xuất. Nên tăng cường sử
dụng các loại dược liệu sản xuất trong nước mà chất lượng không thua kém gì nguyên
liệu nhập khẩu. Đặc biệt công ty cần đẩy mạnh nghiên cứu tự sản xuất nguyên liệu dùng
trong sản xuất.
- Nâng cao năng suất lao động bằng cách cải tiến tổ chức sản xuất, nâng cao
trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị.
- Tăng nhanh vòng chu chuyển của hàng hoá, cần có những biện pháp hữu hiệu
để giảm thời gian lưu kho của hàng hoá nhằm làm giảm chi phí lưu kho. Điều này đòi
hỏi các cán bộ phòng kế hoạch cung ứng phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, về từng
loại sản phẩm của công ty, về thời gian sản xuất để lập kế hoạch sản xuất từng loại sản
phẩm sao cho hợp lý nhất, với thời gian lưu kho ngắn nhất mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu
của thị trường.
- Bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ,
có hiệu quả vì hiện nay bộ máy điều hành của công ty còn khá cồng kềnh với 11 phòng
ban mà chỉ có 4 phân xưởng sản xuất. Giảm bớt các khoản chi phí hành chính không cần
thiết, tiết kiệm đúng mức chi phí phục vụ cho hội nghị, họp hành.
6. Tăng cường hoạt động quảng cáo
Quảng cáo trong ngành Dược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì bên cạnh mục
đích thương mại thì việc thông tin, giới thiệu cho khách hàng nắm được những tiêu chí
về thuốc như: công dụng, cách dùng, liều dùng, hạn dùng, chỉ định, chống chỉ định là
rất cần thiết. Muốn người dân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả thì quảng cáo
là một trong những biện pháp thông tin phù hợp nhất. Bên cạnh đó, nó còn giúp cho
người bệnh lựa chọn được loại thuốc phù hợp với mình. Bởi vì như chúng ta biết hiện
nay có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại thuốc có công hiệu và tác dụng
tương đương hoặc gần giống nhau, rồi tình trạng nhái tên goi, nhãn hiệu, mẫu mã của
nhau. Do đó, nếu như công ty không thông tin,quảng cáo chỉ cho khách hàng thấy được
những điểm đặc trưng, khác biệt của sản phẩm của công ty so với sản phẩm cùng loại
của đối thủ cạnh tranh thì việc khách hàng nhầm lẫn là điều khó tránh khỏi. Mặt khác,
có tăng cường quảng cáo thì mới kích thích được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, từ
chỗ chưa biết gì về công ty , sau khi đọc/nghe/xem quảng cáo nhiều lần thì sẽ quen
thuộc với sản phẩm của công ty , từ đó tiến tới sử dụng thử rồi quen dần với nhãn hiệu
của công ty . Như vậy, quảng cáo là một công cụ rất quan trọng để đẩy mạnh tiêu thụ.
Tuy nhiên hiện nay hoạt động quảng cáo của công ty chưa được quan tâm đầu tư
đúng mức. Các hoạt động quảng cáo phần lớn mới chỉ dựa vào cảm tính. Công ty quan
sát thị trường rồi đưa ra những quyết định quảng cáo cho các mặt hàng. Phương tiện
quảng cáo chủ yếu của công ty là báo chí nhưng thời gian không nhiều và không thường
xuyên, chỉ tập trung vào những dịp cuối năm hay những dịp công ty đưa sản phẩm mới
vào thị trường. Còn các phương tiện truyền hình, phát thanh thì rất ít.
Thiết nghĩ để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty thì hàng năm
cùng với kế hoạch mua-bán hàng hoá, công ty nên lập ra kế hoạch quảng cáo, kế hoạch
phải lập thường xuyên cho từng năm và từng thời kỳ trong năm.
Trong mỗi kế hoạch quảng cáo của công ty, cần xác định những nội dung cơ
bản sau:
- Xác định mục tiêu quảng cáo: Quảng cáo để tăng cường lượng bán hay củng cố
uy tín của sản phẩm, uy tín của công ty để cạnh tranh.
- Xác định danh mục mặt hàng quảng cáo: Trên cơ sở từng mục tiêu quảng cáo,
công ty cần xác định danh mục mặt hàng quảng cáo trong kế hoạch quảng cáo của
mình.
- Xác định đối tượng quảng cáo của công ty: Với mục tiêu và mặt hàng quảng
cáo nhất định, công ty cần xác định đối tượng quảng cáo ở đây là các trung gian phân
phối hay người sử dụng.
- Xác định hình thức và phương tiện quảng cáo: Trong thời gian tới đây, công ty
cần mở rộng quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, áp phích ở các nơi bán hàng, sử
dụng triệt để tác dụng của các biển hiệu quảng cáo.
- Dự kiến chi phí quảng cáo: công ty cần xác định kế hoạch định mức chi phí ổn
định: tỷ lệ chi phí cần cho những mặt hàng mới là chủ yếu, chiếm khoảng 40% tổng chi
phí quảng cáo của công ty, những mặt hàng truyền thống đã khá quen thuộc với người
tiêu dùng, do đó chi phí quảng cáo thấp hơn, khoảng 30% tổng chi phí và còn 30% là
dùng vào việc nâng cao uy tín của công ty .
Kế hoạch quảng cáo sẽ giúp công ty thực hiện công tác quảng cáo thường xuyên, kịp
thời và đạt hiệu quả cao nhất.
III. Kiến nghị
1. Về phía doanh nghiệp
Như phần trên đã nêu, nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố
quyết định nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty . Và cũng đã đưa ra
một số biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty (5 biện pháp). Nhưng đó
mới chỉ là những biện pháp mang tính chất cục bộ, chưa có tính hệ thống hay nói cách
khác những biện pháp đó mới chỉ là “điều kiện cần”, phải tìm ra “điều kiện đủ” thì mới
toàn diện. Vậy “điều kiện đủ” đó là gì? Giải pháp nào là giải pháp quan trọng nhất, khoa
học nhất, khái quát nhất, có tính hệ thống và thực tiễn nhất để nâng cao chất lượng thuốc
của xí nghiệp?
Theo em, giải pháp đó là đào tạo và giáo dục về chất lượng, quản lý chất lượng
toàn diện (TQM) và từng bước áp dụng nó trong công ty ... (Total Quality Management
= TQM = Quản lý chất lượng toàn diện = Quản lý chất lượng đồng bộ = Quản lý chất
lượng tổng hợp).
Như tiến sĩ Kaoru Iskikawa-một chuyên gia hàng đầu của Nhật Bản về quản lý
chất lượng: “Quản lý chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo”.
Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thuốc của công ty phải giáo dục, đào tạo những tri
thức cơ bản nhất, chung nhất về chất lượng và quản lý chất lượng cho mọi bộ phận
(không riêng gì bộ phận sản xuất mà là tất cả các bộ phận trong công ty), mọi cán bộ
công nhân viên trong công ty. Phải thiết lập một hệ thống đào tạo cũng như tạo ra
phương thức hoạt động sao cho chương trình đào tạo về chất lượng và quản lý chất
lượng phù hợp và gắn liền với việc nâng cao trình độ cho cả các nhân viên mới và cả các
cấp lãnh đạo và thực sự thúc đẩy công việc của từng người ngay tại cương vị công tác
của họ và tại mọi khâu hoạt động.
Phải tạo lập ý thức về chất lượng để mỗi người, mỗi bộ phận có thể biết hành động
từ cái đơn giản nhất, cái có thể làm được, phát huy được tất cả mọi công cụ và khả năng
hiện có để từng bước nâng cao chất lượng thuốc của công ty. Không chờ đến lúc công ty
được Nhà nước đầu tư lớn, công ty đạt tiêu chuẩn GMP (Thực hành tốt sản xuất thuốc)
mới nâng cao chất lượng. Do vậy, trong việc nghiên cứu thiết kế công thức chế phẩm
phải tính đến đảm bảo sinh khả dụng và độ ổn định của thuốc. Và điều này là có thể làm
được trong điều kiện hiện nay của công ty .
Trong công ty cần tổ chức sắp xếp lại các bộ phận, phòng ban trong hệ thống đảm
bảo chất lượng sao cho: Có một hệ thống tổ chức với cơ cấu hợp lý: Đủ số lượng cán bộ
với chất lượng cần thiết. Nhiệm vụ của từng bộ phận, mối quan hệ, qui trình làm việc
phải rõ ràng, hợp lý và được qui định bằng văn bản. Các bộ phận cấu thành phải giám
sát lẫn nhau, trong đó phòng đảm bảo chất lượng điều hoà và giám sát được mọi hoạt
động đảm bảo chất lượng của công ty .
Thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng trên cơ sở khoa học và thực tiễn không
tốn tiền đầu tư, có thể tạo ra hiệu quả lớn. Bởi vì tổ chức chính là sức mạnh. Và điều này
công ty hoàn toàn có thể làm được.
Có thể nói các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam nói chung và công ty cổ
phần dược Phú Thọ nói riêng muốn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình ngang tầm
khu vực và thế giới cũng chưa có con đường nào hay hơn là Nghiên cứu và triển khai áp
dụng quản lý chất lượng đồng bộ để đẩy doanh nghiệp lên và khi đạt GMP (Thực hành
tốt sản xuất thuốc) hoặc ISO 9000 sẽ xin chứng nhận.
Quan điểm này cũng phù hợp với quan điểm của giáo sư Masao Nagao-chuyên gia
tư vấn Nhật Bản: “Tôi tin rằng các nhà sản xuất có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất
lượng tốt nếu họ tuân thủ Quản lý chất lượng đồng bộ hoặc ISO 9000, hoặc tuân thủ cả
hai. Iso 9000 cho chúng ta biết: Cần phải làm gì để đảm bảo chất lượng. Trong khi đó,
Quản lý chất lượng đồng bộ hướng dẫn chúng ta cần phải làm gì và làm thế nào đối với
các yếu tố chất lượng, giá thành, cung ứng và an toàn. Như chúng ta đã biết, không phải
dễ dàng gì để được chứng nhận phù hợp ISO 9000. Bởi vì muốn được như vậy thì ít
nhất phải có hệ thống chất lượng đáp ứng các yêu cầu của ISO 9000. Trong khi đó, các
công ty có thể thực hiện một số hoạt động Quản lý chất lượng đồng bộ nếu họ muốn, bất
chấp họ đang ở mức độ quản lý chất lượng đồng bộ nào” (Trích trong Quản lý chất
lượng toàn diện của Phạm Bá Cửu và Nguyễn Văn Chiên, NXB thành phố HCM
năm2000). Em cho rằng tiến tới và cần phải áp dụng Quản lý chất lượng đồng bộ là
bước phát triển tất yếu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng
trong nền kinh tế thị trường.
2. Về phía Nhà nước
Nhà nước cần có những giải pháp kịp thời và đồng bộ để tạo lập môi trường
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Bởi vì thị trường dược ở Việt Nam hiện
nay còn tồn tại quá nhiều bất cập như:
- Thuốc giả, thuốc nhập lậu, thuốc quá hạn, thuốc kém chất lượng vẫn được bày
bán trên thị trường đã gây ra những thiệt hại to lớn về tài chính cũng như uy tín của
những đơn vị sản xuất thuốc chân chính.
- Thị trường thuốc phát sinh những cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, không cân sức
và đôi khi không lành mạnh giữa thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước, giữa
thuốc của công ty nước ngoài, giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước với nhau.
- Tình trạng nhái mẫu mã tên thuốc còn phổ biến: thuốc trong nước nhái mẫu mã
thuốc nước ngoài, thuốc nước ngoài nhái mẫu mã thuốc nước ta, thuốc trong nước nhái
mẫu mã của nhau. Một số công ty, công ty trong nước lưu hành thuốc trên thị trường
không đúng với mẫu mã, nhãn hiệu đã trình bày trong hồ sơ xin phép tại Bộ Y tế. Trên
hộp thuốc không in tiếng Việt, chỉ ghi bằng tiếng nước ngoài... thậm chí lưu hành cả
những thuốc chưa được cấp số đăng ký trên thị trường.
- Nhiều đơn vị cùng nhập khẩu, sản xuất một mặt hàng dẫn đến có tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh về giá cả.
- ở một nước phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu làm thuốc như ở nước ta hiện
nay thì tình trạng bị động, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài là điều khó
tránh khỏi. Các doanh nghiệp dược nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất
thiếu vốn lưu động, thiếu vốn đầu tư để mở rộng khả năng kinh doanh của đơn vị mình...
Trên đây, mới chỉ là một số tồn tại đã gây ra không ít khó khăn, ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dược nói chung và công ty
Để khắc phục những tồn tại này, theo em Nhà nước cần thực hiện đồng bộ những
giải pháp sau:
2.1. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật, qui chế quản lý dược: trình Quốc hội
thông qua để ban hành Luật Dược, trên cơ sở đó rà soát lại toàn bộ hệ thống qui chế, các
thường qui kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn về dược.
2.2. Tổ chức lại và tăng cường hệ thống kiểm tra Nhà nước về chất lượng thuốc.
Trao quyền xử lý cho cơ quan trực tiếp kiểm tra chất lượng thuốc trên thị trường để gắn
trách nhiệm với quyền lực trong việc quản lý thị trường, tạo hiệu quả trong việc răn đe
các đối tượng có ý định làm ăn phi pháp.
2.3. Xử lý nghiêm khắc các trường hợp nhập lậu, làm thuốc giả, thuốc nhái mẫu
mã nhãn hiệu.
2.4. Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá nhằm
huy động nguồn vốn trong nước thông qua việc bán cổ phần, bán khoán hoặc cho thuê
doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu để tạo ra
sản phẩm mới. Khuyến khích sử dụng thuốc trong nước có chất lượng tốt, ưu tiên mua
thuốc sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn GMP cho chăm sóc sức khỏe ban đầu và cho
nhu cầu bệnh viện từ nguồn ngân sách nhà nước, coi đây là biện pháp hỗ trợ sản xuất
thuốc nội địa.
2.5. Chú trọng đầu tư phát triển các vùng dược liệu, các vùng nuôi trồng cây,
con làm thuốc để tạo ra nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào và có chất lượng cao
phục vụ cho các đơn vị sản xuất, nhằm khắc phục tình trạng bị động vào nguồn nguyên
liệu của nước ngoài và tiết kiệm ngoại tệ cho Nhà nước.
2.6. Đưa công tác chỉ đạo và vận động sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
thành công tác trọng tâm và thường xuyên của ngành Y tế. Đẩy mạnh công tác truyền
thông đại chúng về thuốc. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động quảng cáo và xúc tiến thương
mại về thuốc.
2.7. Hiện đại hóa hệ thống đảm bảo chất lượng thuốc. Nâng cao năng lực các
phòng kiểm nghiệm thuốc để có thể kiểm nghiệm đa số dược phẩm lưu thông trên thị
trường.
2.8. Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra và tăng cường công tác hậu kiểm
trong hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh công tác tự kiểm tra của các cơ sở.
2.9. Xây dựng chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu
như: cho vay vốn dài hạn, lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế trong thời gian đầu...
2.10. Nhà nước nên tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để dần dần nâng cấp
cải tạo, xây dựng mới cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
2.11. Tăng cường hệ thống tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động
vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi trong thanh toán
thương mại.
2.12. Việc qui hoạch lại mạng lưới cung ứng phân phối thuốc tạo ra các kênh
phân phối gắn với việc tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp trong phạm vi cả nước để dần
dần xoá bỏ sự chồng chéo, lập lại trật tự kinh doanh trong cung ứng thuốc là việc làm
cần thiết, phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương tới địa phương.
Kết luận
Trong thời gian qua, công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí của
mình trên thị trường dược Việt Nam. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng tín
nhiệm, kết quả sản xuất kinh doanh tương đối tốt, doanh thu năm sau cao hơn năm
trước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Có được kết quả
như vậy một phần là do công ty đã biết tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ. Tuy nhiên, công
ty cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn trong giai đoạn mới: Thứ nhất, môi trường kinh
doanh đã thay đổi, cung lớn hơn cầu. Thứ hai, yêu cầu của khách hàng ngày càng đòi
hỏi cao hơn. Thứ ba, sự cạnh tranh diễn ra không chỉ trong mỗi nước, cạnh tranh đã
mang tính toàn cầu.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề bức xúc và trở nên
cấp thiết đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm của đơn vị
mình. Bởi vì chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để
thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng và thực hiện các mục tiêu của mình.
Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng lại là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
“Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần dược Phú Thọ” là ý kiến rất nhỏ của em sau quá trình thực tập và học tập trên
ghế nhà trường .
Mục lục
Chương I: Sơ lượng về công ty ............................................................................... 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dược Phú Thọ ......... 1
1. Lịch sử hình thành ............................................................................................... 1
1.1. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................................... 1
1.2. Ngành nghề kinh doanh .................................................................................... 2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................................................... 3
2. Đặc điể sản xuất kinh doanh của công ty ............................................................. 5
2.1. Lao động của công ty ....................................................................................... 5
2.2. Về công nghệ ................................................................................................... 7
2.2.1. Quy trình công nghệ ...................................................................................... 7
2.2.2. Máy móc thiết bị ........................................................................................... 9
2.3. Đặc điểm về vốn ............................................................................................ 12
2.4. Đặc điểm về nguyên liệu đầu vào ................................................................... 13
2.5. Sản phẩm của công ty ..................................................................................... 15
II. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 16
III. Đánh giá chung ............................................................................................. 19
1. Thành tựu .......................................................................................................... 20
2. Tồn tại ............................................................................................................... 20
Chương 2: Thực trạng về vấn đề tiêu thụ của công ty
cổ phần dược phú thọ ............................................................................................ 21
I. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của công ty ............................ 21
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường .......................................................... 21
2. Tình hìh tiêu dùng thuốc trên thị trường ............................................................ 24
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .................................. 27
1. Phân tích thị trường tiêu thụ của công ty ........................................................... 27
1.1.Thị phần của Công ty ...................................................................................... 27
1.2. Đặc điểm thị trường và khách hàng của Công ty ............................................ 28
2. Phân tích chính sách định giá Công ty ............................................................... 30
3. Phân tích tình hình tiêu thụ qua hệ thống kênh phân phối của Công ty .............. 33
4. Phân tích công tác nghiên cứu thị trường ........................................................... 38
5. Phân tích tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm ....................................... 39
6. Các hoạt động hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm ............................................... 41
7. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thông qua nghiệp vụ
kỹ thuật sản xuất ................................................................................................... 43
7.1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm ........................................................................ 43
7.2. Nghiệp vụ bao gói, nhãn hiệu .......................................................................... 45
7.3. Nghiệp vụ bảo quản thành phẩm ở kho ........................................................... 47
III. Đánh giá về thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty dược
Phú Thọ ............................................................................................................... 48
1. Những ưu điểm ................................................................................................. 48
2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................. 50
3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 52
Chương III: Một số giải pháp cho hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần dược Phú Thọ
.............................................................................................................................. 53
I. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty cổ phần dược
Phú Thọ trong thời gian tới ................................................................................ 53
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian tới ............................. 53
1.1. Thuận lợi ........................................................................................................ 53
1.2. Khó khăn ........................................................................................................ 54
2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ................... 57
2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển ................................................................ 57
II, Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần dược Phú Thọ ........................................................................... 58
1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường ....................................................... 58
2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường ................................................... 60
2.1.Đối với thị trường truyền thống ....................................................................... 60
2.2. Đối với thị trường mới .................................................................................. 62
3. Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối ........................................... 62
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới ........................................................................................................ 64
5. Phấn đấu giảm giá thành phẩm .......................................................................... 66
6. Tăng cường hoạt động quảng cáo ...................................................................... 68
III. Kiến nghị ....................................................................................................... 70
1. Về phía doanh nghiệp ........................................................................................ 70
2. Về phía Nhà nước ............................................................................................. 72
Kết luận ................................................................................................................ 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số giải pháp cho hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần dược Phú Thọ.pdf