Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU Tổng công ty cà phê Việt Nam

Ngành cà phê Việt Nam đã và đang có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm khá lớn và có thể dự đoán trong 5- 10 năm tới cà phê vẫn là mặt hàng nông sản xuất khẩu hàng đầu của nước ta. Chính vì vậy nhà nước đã đa mặt hàng nảy trở thành mặt hàng mũi nhọn trong chiến lược mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.

pdf75 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3600 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU Tổng công ty cà phê Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững vờn cà phê có năng suất cao, những mô hình này đợc nhân rộng ra khắp cả nớc. Đây chính là giải pháp tạo nguồn nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu và giải pháp này đã mang laị hiệu quả rất cao cho hoạt động xuất khẩu nh ngày hôm nay. + Đối với công tác quản lý chất lợng cà phê xuất khẩu: Tổng công ty đã áp dụng giải pháp quản lý chất lợng đồng bộ. Đó là việc đầu t tiến bộ khoa học kỹ thuật cho cà phê từ khâu nghiên cứu cho đến khâu đóng gói xuất khẩu, bằng nhiều biện pháp thiết thực nh thành lập và hỗ trợ viện nghiên cứu cà phê và hàng năm đã đa ra nhiều giải pháp có chất lợng cao về giồng cây trồng, diệt trừ sâu bệnh cho đến những biện pháp hiệu quả nhất về bảo quản bảo dỡng trồng cây cà phê chất lợng cao. Bên cạnh đó Tổng công ty đã sử dụng nhiều biện pháp đầu t thiết bị máy móc, kho bãi nhằm phục vụ thu hoạch bảo quản cà phê một cách tốt nhất để duy trì chất lợng cà phê. + Về công tác chế biến: Đây là một trong những giải pháp nhằm từ sản phẩm cà phê hạt cho ra đời những sản phẩm cà phê chất lợng cao và giá trị mặt hàng xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trờng. hiện nay cà phê Việt nam đợc chế biến để tạo ra cà phê nhân và các sản phẩm cao cấp khác nh cà phê hoà tan, cà phê bột, bột ngũ cốc dinh dõng, cà phê sữa, các loại bánh kẹo từ cà phê. Tổng công ty đã áp dụng 3 hình thức chế biến. - Chế biến quy mô nhỏ công suất bình quân máy đạt 100-200 tấn/năm - Chế biến quy mô trung bình công suất 1 máy đạt từ 300-400 tấn/năm - Chế biến quy mô lớn từ 1000-10.000 tấn/năm + Vậy giải pháp tổ chức kinh doanh xuất khẩu đó là việc Tổng công ty đa ra các chỉ thị nhằm chỉ đạo hoạt động xuất khẩu bằng cách thành lập các ban xuất khẩu ở từng đơn vị thành viên nhằm tăng sự linh hoạt để thích ứng với mọi biến động của thị trờng. Do vậy ở các đơn vị thành viên ngày nay có thể xuất khẩu trực tiếp ra nớc ngoài và theo sự hớng dẫn chỉ đạo xuất khẩu của toàn công ty. Nhiệm vụ và chức năng của ban xuất khẩu đợc xác định cụ thể và đợc sự lãnh đạo trực tiếp của cán bộ cấp cao nhằm thực hiện công tác thu hoạch, thu mua, bảo quản, chế biến theo quy trình công nghệ cao cho hiệu quả cao nhất. Ngoài ra còn lập nên các ban tổ chức quản lý chất lợng xuất khẩu với nhiệm vụ chủ yếu là tiếp tục nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm xuất khẩu và kiểm tra chất lợng sản phẩm xuất khẩu đồng nhất với việc giám định hàng hoá xuất khẩu. Tại Việt Nam hiện nay có 6 tổ chức giám định mặt hàng cà phê xuất khẩu. Ngoài những giải pháp này tổng công ty ngày càng chú trọng đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân chất lợng cao đặc biệt là cán bộ xuất khẩu, đó là một trong những giải pháp hữu hiệu trong thời gian qua, đi đôi với việc đổi mới công nghệ chế biến hàng năm đội ngũ cán bộ xuất khẩu đợc đào tạo liên tục. Hiện nay phần lớn cán bộ ở bộ phận xuất khẩu của Tổng công ty cũng đã áp dụng đào tạo nghiệp vụ xuất khẩu cho cán bộ công nhân tại chỗ bằng cách đầu t nhiều phơng tiện thông tin, cơ sở vật chất để phục vụ công tác học tập và trao đổi kinh nghiệm về hoạt động xuất khẩu cà phê trên thế giới. Trong những năm trở lại đây, những thành tựu đạt đợc trong hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty đã từng bớc khẳng định những định hớng, biện pháp chỉ đạo có hiệu quả của lãnh đạo Tổng công ty và sự phấn đấu học tập và làm việc có hiệu quả của từng cán bộ công nhân đã thực hiện chấp hành tốt những chỉ tiêu mục đích của công ty đã đề ra. 4.2 Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu bằng các hoạt động xúc tiến mở rộng thị trờng bên ngoài. Hiện nay Vinacafe đang xuất khẩu cà phê sang hơn 60 nớc trên thế giới. Có thể nói hoạt động mở rộng thị trờng của Vinacafe càng hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao. Để đạt đợc kết quả nh vậy Vinacafe đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm thay đổi và tận dụng nhiều cơ hội để phát triển đó là: - Trực tiếp đầu t thâm nhập tìm kiếm thị trờng EU bằng cách đặt ra nhiều trụ sở của Tổng công ty ở nớc ngoài để phục vụ công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trờng, công tác đàm phán ký kết với bạn hàng nớc ngoài thuận tiện hơn, linh hoạt hơn. Nếu trớc kia hoạt động xuất khẩu cà phê của nớc ta do Nhà nớc quy định và chủ yếu xuất khẩu theo Nghị định th đợc ký kết trớc giữa Nhà nớc ta với các nớc bạn do vậy công việc thị trờng là do nhà nớc lo, cũng vì lý do đó chất lợng cà phê xuất khẩu không trở nên quan trọng. Ngày nay việc tìm kiếm bạn hàng và mở rộng thị trờng là nhiệm vụ trực tiếp của Tổng công ty, với việc gia nhập hiệp họi các nớc sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới (ICO) tham gia hiệp hội cà phê ca cao thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cho chúng ta có thể gặp gỡ, trao đổi buôn bán với nhiều đối tác. - Khi Nhà nớc đã có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì nắm bắt đọc cơ hội này Tổng công ty đã bằng nhiều hình thức dới sự giúp đỡ của Nhà nớc đã trực tiếp tham gia chơng trình giúp đỡ phát triển kinh tế của nhiều tổ chức Chính phủ và Phi chính phủ trên thế giới. Đay là điều kiện, cơ hội để Tổng công ty có đợc sự hỗ trợ về vật chất, ký thuật, sản xuất, xuất khẩu đồng thời là cơ hội trao đổi thông tin vàhợp tác quan hệ với nớc ngoài. - Trong những năm qua ngoài các biện pháp tích cực tìm kiếm và phát triển mở rộng thị trờng, Tổng công ty đã nỗ lực trong việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ cần thiết cho việc đẩy mạnh hoạt động xút khẩu nh: + Đổi mới toàn diện khâu phân phối, bao gồm nâng cấp kho tàng, phơng tiện vận chuyển, mở rộng nhiều đại lý bán hàng, giới thiêu sản phẩm ở nớc ngoài. + Tăng cờng quảng cáo, khuyến mại bao gồm các hình thức hỗ trợ quảng cáo trên các phơng tiện truyền thông, thực hiện các biện pháp chiết khấu, khuyến khích ngời mua, các dịch vụ sau bán hàng, hỏi thăm ý kiến bán hàng và có trách nhiệm hơn về hàng hoá sau khi bán. + ứng dụng các hình thức buôn bán quốc tế nh: đấu giá, đấu thầu mua bán. Ngoài những biện pháp này khi nớc ta gia nhập vào ASEAN và tiến tới hoà nhập vào khu vực mậu dịch tự do phi thuế quan AFTA, Tổng công ty đã phối hợp với nhiều chơng trình của Nhà nớc nhằm tăng cờng những biện pháp thúc đẩy mạnh nhất chất lợng và uy tín trong quan hệ ngoại giao và mua bán quốc tế. Tóm lại để đạt đợc những thành tu của hoạt động xuất khẩu trong những năm qua Tổng công ty đã sử dụng và cải tiến nhiều biện pháp từ đơn lẻ đến đồng bộ, từ khâu sản xuất trồng trọt đến khâu bán hàng và dịch vụ sau bán. Những biện pháp này là hoàn toàn phù hợp với phơng hớng phát triển kinh tế toàn cầu và là những bớc tạo tiền đề cơ bản để hoạt đông xuất khẩu này ngày càng hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại và sai xót cần khắc phục, cần có sự cố gắng và phấn đấu hơn nữa của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Tổng công ty và sự quan tâm khuyến khích đầu t, hỗ trợ phát triển của Nhà nớc để hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty ngày càng phát triển và xứng đáng với vai trò quan trọng của nó. Chơng III Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trờng EU của tổng công ty cà phê Việt Nam I. Dự báo thị trờng cà phê thế giới . Tính đến năm 2001, thế giới có khoảng 75 nớc trồng cà phê với tổng diện tích xấp xỉ 11,5 triệu ha, sản lợng 6,6 triệu tấn, trong đó có 51 nớc tham vào thị trờng xuất khẩu cà phê. Dự báo sản lợng cà phê thế giới tăng với tốc độ 2,7%/ năm trong giai đoạn 2001-2005, nhng sẽ giảm dần còn 1,95%/ năm giai đoạn 2006-2010 FAO dự báo cà phê thế giới đạt 7,31 triệu tấn vào năm 2005 và 8 triệu tấn vào năm 2010. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là châu Mi La Tinh và vùng Caribe, với sản lợng 4,78-4,8 triệu tấn /năm (2005). Những nớc có khả năng cạnh tranh lớn trong việc sản xuất cà phê bao gồm Brasin, Colombia, Indonéia, Ân Độ, và Mehicô, hiện nay các nứơc này chiếm khoảng 65% sản lợng cà phê thế giới. 1. Dự báo cung, cầu cà phê thế giới. 1.1. Dự báo cung thế giới. Ta đi xem xét một số nớc sản xuất cà phê lớn trên thế giới để thấy rõ đợc cung cà phê trên thị trờng thế giới: - Brasin là nớc xuất khẩu cà phê lớn nhất trên thế giới, đạt sản lợng 2,3-2,4 triệu tấn vào năm 2005. Đặc điểm sản xuất cà phê ở nớc này là thời tiết khắc nghiệt, có sơng muối, hay bị hạn hán, hoặc nhiệt độ hay bị giảm xuống đột ngột, có những năm nhiệt độ xuống thấp chỉ còn 2-3oC, gây mất mùa lớn làm cho sản lựợng cà phê thế giới biến động mạnh. Một xu hớng quan trọng trong việc sản xuất cà phê của Brasin là tỉ lệ sản xuất cà phê vối ngày càng tăng nhanh. - Colombia là một đất nớc có nhiều núi đồi. Có ba dãy núi lớn chạy theo hớng bắc nam, núi cao thờg từ 1200-2000m. Cà phê Arabica thờng đựoc trồng ở Colombia là các giống Bourbon, Typica. Loại cà phê này ra hoa từ tháng 4 đến tháng 10 và quả chín thu hái vầo 2 vụ. Hiện nay ở Colombia dùng máy làm sạch nhớt và thờng đợc sấy ngay. Chính vì vậy cà phê ở Colombia có chất lọng cao. Triển vọng cà phê ở Colombia rất lớn vì nớc này giữ giá sản xuất khá ổn định để kích thích đầu t vào trồng và phát triển nhanh diện tích và v- ờn cây có năng xuất cao. Mặt khác nhà sản xuất cà phê ở nớc này có quyền lực chính trị mạnh. Nhà nớc thực hiện giảm giá tiền tệ hàng năm, xoá thuế xuất khẩu nhiều năm, hỗ trợ việc nghiên cứu khoa học trồng và chế biến cà phê, nên cà phê Colombia bán với giá cao so với giá thế giới. Sản lợng năm 2005 đạt tới 950 .000-1 triệu tấn . - Indonesia: Là nớc ở Đông Nam A, đây là nớc có nhiều cao nguyên, núi cao, và các ngọn núi lửa. Đây là nớc sản xuất cà phê Aribaca khá lớn. Ngày nay Indonesia mở rộng diện tích trồng cây cà phê này ở các vùng cao và các vùng đất đỏ có nguồn gốc từ núi lửa. Ngoài ra cây cà phê Robusta cũng đợc trồng khá nhiều và đợc chế biến theo phơng pháp ớt cho năng suất cao. Dự kiến sản lợng cà phê năm 2005 đạt khoảng 600 ngàn tấn cà phê Robusta. - Cotxtalica: Là nớc có năng suất cà phê bình quan cao nhất thế giới. Nớc này đang thực hiện xoá bỏ thuế nhập khẩu. Sản lợng hiện nay là 250 ngàn tấn. Năm 2005 đạt tới 300 ngàn tấn. - Kenia: Đây là một nớc ở Đông Phi. Cây cà phê Aribaca chiếm 95% sản lợng và chỉ có 1% là Robusta. Cây cà phê ở nớc này thu hoạch vào 2 vụ trong năm: Vụ chính chiếm 80%, vụ 2 chiếm 20%. Cà phê đợc chế biến theo phơng pháp ớt và đợc phơi nắng nên chất l- ợng cà phê cao. Hiện nay sản lọng cà phê ở Kenia đạt từ 120-125ngàn tấn. Năm 2005 sản l- ợng đạt tới 150 ngàn tấn. -Trên đây là một số nớc cung cấp một nguồn cà phê xuất khẩu lớn trên thế giới. Ngoài ra còn một số nớc nh Ecuado, Peru, Guatemala, …, các nớc này chiếm khoảng 24-25%sản l- ợng cà phê thế giới. Bảng dự báo sản xuất cà phê thế giới (Đơn vị 1000 tấn) 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Giá cà phê Robusta trên thế giới 1.600 1.550 1.660 1.610 1.020 1.000 Giá cà phê Robusta xuất khẩu của Vinacafe 1.500 1.012 907 837 830 890 ( Nguồn của FAO) Theo FAO sản lọng cà phê tàon cầu dự tính đạt 6,780 triệu tấn vào năm 2005 so với 5,694 triệu tấn năm 1993. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là châu Mĩ đạt 4,448 triệu tấn năm2005.Trong đó Brasin là nớc sản xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới đạt sản lợng 2,3-2,4 triệu tấn vào năm 2005. Sản lọng cà phê sẽ tăng mạnh nhất ở các nớc châu á với tốc độ tăng 2,63%. Đến năm 2005 sản lợng cà phê của châu á đạt 1,026 triệu tấn. Trong đó Việt Nam tăng 7,9%, Indonesia tăng 1%,…Theo ớc tính của FAO xuất khẩu cà phê đến năm 2005 đạt 5,7 triệu tấn, châu Mỹ La Tinh và khu biển Caribe là khu vực xuất khẩu lớn nhất năm 2005 chiếm 66%khối lợng xuất khẩu toàn thế giới. Châu phi chiếm 16%, châu á chiếm 17%tổng khối lợng cà phê xuất khẩu. 1.2. Dự báo nhu cầu cà phê thế giới. Mức tiêu dùng cà phê trên thế giới ngày càng tăng, kể cả nững nớc có tập quán uống trà lâu đời nh Nhật Bản , Hàn Quốc, Trung Quốc, Anh,… Tuy nhiên châu Âu vẫn lá khu vực tiêu dùng cà phê lớn nhất thế giới , chiếm 25% mức tiêu thụ cà phê của thế giới, tiếp đến là bắc Mĩ chiếm 24% , Nhật Bản chiếm 9%, các nớc đang phát triển chiếm 9% ,… Cho đến năm 2001 cầu ở các nớc vẫn tăng, mức tăng hàng năm dới 2% chậm hơn mức tăng trởng của sản xuất, nên cung thị trờng cà phê thế giới vẫn cao hơn cầu. Giá cà phê rất khó phục hồi , hoặc nếu phục hồi thì cũng rất chậm. Từ năm 1970 đến nay, nhu cầu nhập khẩu cà phê và tổng cầu cà phê thế giới tăng 1,4%/năm. Mức tăng hơi chậm, chủ yếu là do nhịp độ phát triển dân số ở các nớc tiêu thụ chính về cà phê tăng chậm nh : Hilạp, Anh, Bồ Đào Nha, Đức, ..Mặt khác còn do sự co dãn về thu nhập của dân c một số nớc lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế nh :Brasin, Hà Lan, Indonêsia,… Một xu hớng quan trọng trong các nớc công nghiệp là chuyển hớng thay đổi về lợng tiêu dùng cà phê Robusta giảm dần sang tiêu thụ nhiều hơn loại cà phê Arabica, mức tăng từ 38% năm 1986 lên 45%năm 1988. Nhịp độ tiêu dùng ở các nớc trong khối EU dự kiến tăng đều ở mức 1,4%/năm. Nhu cầu tăng tập trung ở Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Anh,Thuỵ Sĩ… Cầu ở Mĩ năm 1990 đến nay dao động từ 1,14 đến 1,15 triệu tấn . Dự báo xu hớng tiêu thụ ở các nớc này giảm 2% năm trong các năm tới. ở Việt nam đến hết năm 2005 có thể đạt mức bình quân 3,9%/ năm về lợng nhng có thể tăng 12,8% về kim ngạch xuất khẩu nhờ ta cải thiện chất lợng cà phê, cơ cấu xuất khẩu cà phê và nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Cầu ở Nhật Bản có tốc độ tăng cao nhất hiện nay 7,7%/năm. Nhng cầu sẽ giảm 3,4%/năm trong vòng 15năm tới.Tuy nhiên có một yếu tố khác cũng sẽ ảnh hởng đến cầu cà phê đó là do dân số có xu hớng giảm xuống trong dự báo ở những năm tới Bảng dự báo tiêu thụ cà phê thế giới (Đơn vị 1000 tấn) Khu vực 1993 2000 2005 Tăng/giả m (%) Toàn thế giới 5.964 6.414 6.870 1,58 A. Các nớc CN 12 12 12 0 B. Các nớc đang phát triển 5.682 6.402 6.858 1,58 - Châu á 751 900 1.026 2,63 - Châu Phi 1.155 1.200 1.260 0,73 - Châu Mĩ 3.708 4.224 4.448 1,6 - Các nớc Đại dơng 68 78 84 1,8 Khu vực 1993 2000 2005 Tăng/giảm Toàn thế giới 6.047 6.441 6.902 1,1 A.Các nớc công nghiệp 3.774 3.917 4.112 0,78 Mỹ 1.102 995 997 -0,01 EU 1.777 1.910 2.046 1,18 Tây âu khác 332 336 347 0,37 Nớc CN châu á 376 474 552 3,28 B. Đông Âu 348 408 462 2,39 C. Các nớc đang phát triển 1.925 2.116 2.298 1,49 Brazin 661 651 702 1,3 Nam Âu 115 120 125 0,7 (Nguồn của FAO ) Nhu cầu nhập khẩu cà phê tăng khoảng 1,7%/ năm giai đoạn từ năm 1994-2005 đạt 6,902 triệu tấn vào năm 2005. Các thị trờng EU, Đông âu, Tây âu, đều tăng, chỉ riêng thị tr- ờng Mỹ có xu hớng giảm. Nh vậy theo báo của FAO, thị trờng cà phê có xu hớng cung cao hơn cầu nên giá khó có thể tăng cao. Tuy nhiên dự báo của Ngân hàng thế giới đến năm 2005 giá cà phê chè là 2.540USD/tấn cà phê vối 1.860USD/ tấn. Do vậy giá cà phê thế giới năm 2005 có quan hơn rất nhiều. 2. Dự báo cung, cầu cà phê thị trờng EU 2.1. Dự báo cung cà phê thị trờng EU. EU là thị trờng tiêu thụ lớn trên thế giới, với 25 quốc gia khác nhau, dân số trên 455 triệu ngời. Hàng năm thị trờng này nhập khẩu một khối lợng hàng hoá lớn từ khắp các châu lục. Riêng đối với mặt hàng cà phê thị trờng này nhập khẩu từ các quốc gia sản xuất cà phê lớn trên thế giới nh: Brasin, Colmbia, Indonesia, Việt Nam Bảng cung cà phê vào thị trờng EU Đơn vị:1000 tấn (Nguồn ban XNK- tổng công ty cà phê Việt Nam ) Nh vậy Brasin là nớc xuất khẩu vào EU một lợng cà phê khá lớn, chiếm khoảng 31- 32 % trông tổng các nớc xuất khẩu vào thị trờng này. Việt Nam là nớc xuất khẩu đứng thứ 3 thế giới vào thị trờng EU. 2.2. Dự báo cầu thị trờng EU. Thị trờng EU luôn chiếm từ 29- 32 % nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới. Đây là thị trờng đầy tiềm năng cho các nớc xuất khẩu cà phê vào thị trờng này. Nhu cầu của EU rất đa dạng về chủng loại cà phê, các loại sản phẩm cà phê. Tuy nhiên nh ta đã biết đây là thị trờng rất khó tính nên nếu vợt qua đợc các rào cản của thị trờng này thì sẽ có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này. Bảng dự báo tiêu thụ các sản phẩm cà phê của EU Thế giới 1993 2000 2005 1.879 2.010 2.104 Brasin 559 611 615 Indnesia 250 267 307 Colombia 340 342 368 Việt Nam 286 286 317 (Dự báo của ban XNK-Tổng công ty) II. Phơng hớng xuất khẩu cà phê năm 2005 của Việt Nam 1. Phơng hớng xuất khẩu cà phê của nớc ta. 1.1.Định hớng về dài hạn. Sản xuất cà phê phải đáp ứng nhu cầu thị trờng về chất lợng cà phê xuất khẩu, chủng loại cà phê xuất khẩu, độ an toàn của cà phê xuất khẩu và sản xuất cà phê có vai trò gì đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn cũng nh đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Định hớng này đã giúp cho ngời nông dân có thêm trí thức kinh nghiểm trong sản xuất, nắm bắt thông tin về giá cả thị trờng mọtt cách nhanh chóng. Đồng thời tạo ra các mối quan hệ trong sản xuất và hợp tác quốc tế, tranh thủ sụ giúp đỡ của nhiều nớc có nền kinh tế phát triển, cơ sở sản xuất kĩ thuật dồi dào, có kinh nghiệm trong mua bán cà phê. Định hớng này đã phát hay tốt tính năng của mọi thành phần kinh tế, huy động đợc vốn và lao động, sản xuất cà phê nơi có nguồn lợi lớn hơn nhng thiếu đầu t. Đồng thời khẳng định vị trí của sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam, là hớng đi dài từ đó để ngời dân yên tâm hơn vào sự đầu t phát triển kinh doanh. 1.2. Định hớng về hiệu quả kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trờng . Sản xuất cà phê xuất khẩu phải có lãi thực sự. Định hớng này kết hợp với dự toán về điều kiện tự nhiên ở khu vực sản xuất cà phê để bố trí sản xuất hợp với nhu cầu thị trờng. Đây là một định hớng đúng đối với các nhà kinh doanh cà phê xuất khẩu. Trong nguy cơ mất cân bằng sinh thái diễn ra mạnh mẽ thì việc triển khai các tiềm năng hiện có để phát triển trồng cà phê phải đảm bảo làm sao vừa tăng khối lợng và chất lợng cà phê xuất khẩu vừa đảm bảo môi trờng sinh thái, tạo ra sự phát triển bền vững cho ngành hoạt động nói riêng và nền kinh tế nói chung, về giá phải trả cho sự phá huỷ môi trờng sinh thái là rất đắt. 1.3.Định hớng về hiệu quả xã hội. Cây cà phê thích hợp với các vùng đồi núi hơn là vùng đồng bằng. Khi phát triển sản xuất cây cà phê sẽ kéo theo sự xuất hiện hàng loạt các công trình kinh tế xã hội. Điều đó sẽ làm cải thiện đời sống nhân dân ở miền núi. Cùng với việc thu hút một đội ngũ lao động dồi dào sẽ là một phơng tiện rất tốt để giảm bớt tỷ lệ lao động thất nghiệp ở các vùng này. Nh vậy hiệu quả xã hội rất lớn do việc phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu làm thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân theo hớng có lợi nhất. 1.4.Định hớng kết hợp nguồn lực trong nớc tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài. Cần phải xác định nguồn vốn trong nớc là chủ yếu, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng để phát huy nội lực, khai thác ngoại lực thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra là thu hút đầu t nớc ngoài, vay vốn lãi xuất thấp, mở rộng liên doanh liên kết. Để đầu t vào chế biến nâng cao chất lợng cà phê xuất khẩu, mở rộng thị trờng để phát triển mạnh mẽ diện tích cà phê, mở rộng thị trờng xuất khẩu ổn định thì ngành sản xuất cà phê cần chú ý các điểm cơ bản sau: + Khối lợng sản phẩm lớn, cơ cấu xuất khẩu cân đối và hợp lý. + Từng bớc mở rộng diện tích cà phê để thay đổi cơ cấu mặt hàng cà phê. + Tăng cờng chế biến để nâng cao chất lợng sản phẩm. + Tiếp cận thị trờng tiêu thụ cà phê của các nớc trên thị trờng cà phê thế giới tập trung xuất khẩu vào thị trờng có nhu cầu lớn và tiến tới xuất khẩu trực tiếp. + Mở rộng tăng cờng hoạt động quảng cáo. 1.5. Cơ chế quản lý các doanh nghiệp sản xuất cà phê Cơ chế này phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành, phù hợp với mô hình kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa cần có sự phân định và giải quyết mối quan hệ giữa chức năng kinh tế và chức năng xã hội của các doanh nghiệp nhà nớc và giữa chức năng kinh doanh của doanh nghiệp với chức năng quản lý hành chính kinh tế của nhà nớc, tránh khuynh hớng nhà nớc can thiệp quá sâu hoặc doanh nghiệp tự phát. 2. Phơng hớng phát triển cà phê của VINACAFE trên thị trờng EU Vấn đề cấp bách đặt ra cho Tổng công ty cà phê Việt Nam là hiện nay giá cà phê đang xuống thấp nhất trong vòng tám năm gần đây cha có dấu hiệu phục hồi khả năng bị lỗ lớn nếu không có đợc những giải pháp kịp thời. Với mức giá nh hiện nay các hộ nông dân trồng cà phê có thể hoà vốn hoặc có lãi chút ít nhng các doanh nghiệp sản xuất cà phê trong tổng công ty cà phê chắc chắn sẽ lỗ lớn do giá thành sản xuất đang ở mức rất cao khoảng 14-15 triệu đồng/ tấn. Nguyên nhân cơ bản là chi phí cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng: điện, đờng, trờng, trạm… Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( khoảng 30%) nên tổng công ty có kế hoạch rà soát lại tổng chi phí đã đầu t cho cơ sở hạ tầng để trình chính phủ cho phép bàn giao cho các địa phơng quản lý. Bên cạnh đó phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình đã và đang đầu t phục vụ sản xuất kinh doanh phấn đấu giảm giá thành sản phẩm sản xuất ở mức dới mời triệu đồng trên tấn cà phê nhân và nâng cao chất lựơng cà phê xuất khẩu. +Về giống: Cần tuyển chọn, tạo nhập giống cà phê nhất là giống cà phê Arabica bằng các giống có năng xuất cao, chống sâu bệnh tốt nh: Bourbon, Mundonovo… ở mộ số vùng có thể trồng giống:TN1. TN2, TN3… để phục vụ cho trồng mới 40 000 ha cà phê chè, từng bớc thay thế các vờn cây đã thoái hoá. Nhà nớc cần đầu t cho công tác nghiên cứu giống, nhập giống mới, cần tập trung đầu t cho trung tâm đầu t Ba Vì phục vụ cho chơng trình phát triển cà phê chè phía bắc. + Tiếp tục đầu t thâm canh vờn cây hiện có trên cơ sở áp dụng kỹ thuật, cơ cấu phân bón hợp lý, từng bớc chuyển đổi giống, loại cà phê phù hợp với sinh thái, điều kiện đất đai từng vùng theo hớng tạo sự bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Những nông trờng mới hình thành phải áp dụng đúng quy trình quy phạm kỹ thuật trồng mới ngay từ đầu tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí đầu t. + Chỉ đạo tốt những quy trình quy phạm thu hái, chế biến, bảo quản cà phê, lựa chọn thiết bị, công nghệ chế biến cà phê tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến cà phê chè, gắn công nghệ chế biến với vấn đề môi trờng. Chú trọng đầu t nâng cấp xí nghiệp, chế tạo thiết bị chế biến cà phê thuộc công ty dịch vụ xuất nhập khẩu cà phê II Nha Trang nhằm cung cấp thiết bị chế biến cà phê cho ngành và xuất khẩu, từng bớc hạn chế việc nhập khẩu thiết bị mà trong nớc sản xuất đợc. + Tập trung đầu t cơ sở vật chất cho những đơn vị kinh doanh có hiệu quả, xây dựng thêm kho tàng, phơng tiện để thu mua chế biến, bảo quản cà phê xuất khẩu nh: Công ty cà phê Việt Đức, công ty đầu t xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên… + Tổ chức kiện toàn lại hệ thống xuất nhập khẩu từ tổng công ty xuống cơ sở, nghiên cứu thị trờng, giá cả, phối hợp chặt chẽ và xây dựng chiến lợc trong việc tiêu thụ sản phẩm.Từng bớc triển khai việc bán cà phê theo phơng thức đấu giá tại tổng kho khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ đạo tốt việc phối hợp tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị sản xuất và xuất nhập khẩu, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu từ cà phê. + Mở rộng đa dạng háo mặt hàng xuất khẩu, nâng cao tiêu chuẩn cà phê nhân xuất khẩu phấn đấu đạt tiêu chuẩn về chất lợng cà phê trong khu vực và thế giới. 2. Những kế hoạch của Tổng công ty. 2.1. Những kế hoạch và chiến lợc dài hạn. Ngày nay cả thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập. Do đó ta cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này. Trớc những đòi hỏi và thách thức mới nh vậy Tổng công ty cà phê Việt nam cũng đã đặt ra cho mình những phơng hớng kế hoạch phát triên trong dài hạn nh sau: - Về sản xuất + Quy hoạch đất trồng cà phê một cách hợp lí, thực hiện chính sách giao đất cho từng hộ nông dân, khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn, công sức, đầu t đất đai để phát triển cà phê. + Thực hiện hiện đại hoá nông nghiệp: Thuần chủng giống và đồng bộ hoá phân bón theo kỹ thuật chăm sóc, chế biến, thc hiện thâm canh theo chiều sâu và ngay từ đầu nhằm nâng cao năng suất và chất lợng cà phê. Xây dựng thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại, đặc biệt kết hợp sản xuất gắn liền với chế biến, các hộ nông dân có kỹ thuật trồng và thu hái cũng nh các công tác bảo quản phải đợc phổ biến. - Về xuất khẩu + Đẩy mạnh nghiên cứu thị trờng khai thác có hiệu quả, khôi phục thị trờng truyền thống và mở rộng tiếp xúc với thị trờng mới nhằm ngày càng phát triển thị trờng xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 đạt kim ngạch 1.4 tỉ USD/năm. + Thực hiện đầu t kỹ thuật, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, chế biến, đa dạng hoá sản phẩm để tăng cờng xuất khẩu cà phê có chất lợng cao đã qua chế biến. Hoàn thiện bộ máy kinh doanh xuất khẩu trong Tổng công ty, sắp xếp tổ chức hoạt động xuất khẩu theo một quy trình mới có hiệu quả hơn. - Hình thức tổ chức: Nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động có hiệu qủa hình thức Tổng công ty, sắp xếp lại mô hình tổ chức cho phù hợp với xu thế tình hình mới nhằm tạo điều kiện tích luỹ, cơ bản tạo môi trừơng thuận lợi cho việc đầu t trọng điểm và tăng sức cạnh tranh trong nớc. Ngoài ra Tổng công ty cũng biết phá huy lợi thế vềmặt hàng cà phê ở nớc ta, nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. 2.2. Những kế hoạch ngắn hạn của Tổng công ty Trên cơ sở những hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua và đồng thời cũng dựa trên những biến động, thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội. Trong phơng hớng kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong vụ 2003-2004 nhìn chung bao gồm các chỉ tiêu phát triển toàn diện về sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu là v- ợt quá và khắc phục những khó khăn, để thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu tng cả về số lợng và kim ngạch, nâng cao chất lợng và uy tín của cà phê của Việt Nam trên trờng quốc tế. Cụ thể những phơng hớng của tổng công ty trong năm 2004 và đầu năm 2005 nh sau: - Về sản xuất: Thực hiện thâm canh cao diện tích cà phê hiện có, phòng chống sâu bệnh, chuyển đổi giống cà phê ở một số vùng, đảm bảo tăng năng suất nh : + Phát triển diện tích cà phê trồng mới ở những vùng sinh thái phù hợp và điều kiện thuỷ lợi đảm bảo, nhất là cà phê chè ở các tỉnh trung du và vùng núi phía bắc, đa diện tích cà phê cả nớc tăng từ 350 000 ha lên 450 000 ha. Với phơng hớng tăng năng suất cà phê từ 2 tấn/ha đến 3 tấn/ha. Năng suất cà phê dự kiến + Đối với các tỉnh phía bắc thì chỉ những vùng có độ cao trên 600 m so với mực nớc biển mới có khả năng phát triển cà phê chè có chất lợng cao, còn càng xuống thấp thì chất l- ợng càng giảm sút . Vì vậy trong thời gian tới cần u tiên tập trung để phát triển cà phê chè cho những vùng có độ cao trên 600 m và hạn chế tối đa việc mở rộng diện tích ở các vùng thấp. ở vùng Tây Nguyên thì phát triển trồng cây cà phê ở nơi có độ cao trên 800 m +Vế cơ cấu giống: Đối với các nơi có độ cao từ khoảng 800 m trở lên với các tỉnh phía bắc và khoảng 1000 m thở lên đối với tỉnh Tây Nguyên nên bố trí trồng giống nh :Bourbon, TH1, Mundonovo, ..Đối với các vùng có độ cao dới 800 m ở phía bắc và dới 1000m ở Tây Nguyên thì trồng giống TN1, TN2, TN4,… + Sử dụng công nghệ chế biến ớt cà phê- công nghệ sinh học để cho sản phẩm xuất khẩu chất lợng cao. - Về xuất khẩu : Phơng hớng chung cho hoạt động xuất khẩu năm 2005 là: Tiếp tục đổi mới và hiện đại cơ sở chế biến cà phê và nông sản, đảm bảo chất lợng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc, nghiên cứu mở rộng thị trờng, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng cờng quản lý chỉ đạo các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đạt 690 triệu USD/ năm. Nói chung phơng hớng năm 2005 về hoạt động xuất khẩu đi đôi với việc tăng sản lợng, cũng nh kim ngạch xuất khẩu, Tổng công ty chú trọng hơn đến hoạt động chế biến và tổ chức hiệu quả hơn hoạt động xuất khẩu để giải quyết những bế tắc, khó khăn nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả, chất lợng cà phê xuất khẩu và uy tín của nớc ta ngày càng tăng trên thị tr- ờng thế giới. - Về xây dựng cơ bản : Xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Hạn chế những công trình không phục vụ thiết yếu cho sản xuất, tiếp tục đầu t đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá quy trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lợng cà phê. - Về công tác nghiên cứu khoa học : Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng bổ xung các quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lợng cho sản phẩm, tập trung xây dựng trung tâm nghiên cứu càphê ở Ba Vì để phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển cà phê chè chất lợng cao ở miền bắc và Tây Nguyên. - Về phơng hớng đổi mới và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức doanh nghiệp sao cho hiệu quả, chất lợng ngày càng cao đó là : Sắp xếp củng cố các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, rà soát lại đội ngũ cán bộ lành đạo cơ sở để từ đó lập kế hoạch bồi dỡng đào tạo lại đội ngũ cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận . Trên đây là những phơng hớng ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty trong năm nay và năm tới. Với mục tiêu liên tục đổi mới và hoàn thiện mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh, vợt qua những khó khăn để xây dựng và phát triển mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao hơn và hoàn thiện hơn. III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Qua thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu những năm qua, hoạt động xuất khẩu trong Tổng công ty không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần mà nó là một hoạt động chính có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu không chỉ chịu tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan trong nớc mà còn chịu nhiều ảnh hởng của các nhân tố môi trờng kinh doanh quốc tế. Vì vậy Tổng công ty cũng luôn phải đa ra những giải pháp hữu hiệu trong từng thời kỳ để phát huy những mặt đợc và khắc phục những khó khăn tồn tại làm sao để năng cao đợc khả năng xuất khẩu của Tổng công ty xứng đáng là đơn vị hàng đầu trong ngành cà phê của Việt Nam. 1. Các quan điểm xây dựng các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê có hiệu quả của Việt Nam. 1.1. Coi trọng hàng đầu các điều kiện và nhu cầu cụ thể của thị trờng ngoài nớc. Cần nghiên cứu cung cầu cà phê của thị trờng ngoài nớc các định chế trong buôn bán quốc tế và các điều kiện thâm nhập thị trờng đối với cà phê Việt nam và coi đây là một căn cứ có tính nguyên tắc để hình thành các giải pháp từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. 1.2. Vai trò của Chính phủ và chính sách phát triển kinh tế hớng về xuất khẩu. Vai trò của chính phủ thể hiện thông qua định hớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu đầu t cà phê, ở chơng trình đầu t giống cây cà phê, ở chính sách hỗ trở đầu t đầu vào, đầu ra… 1.3. Nhà nớc tạo hành lang pháp lý, thơng nhân tự chủ trớc hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật của mình. Những nội dung thuộc về nhà nớc bao gồm việc hoạch định chính sách, trong đó có chính sách bảo hộ, xác lập cơ chế điều hành, nghiên cứu thị trờng và tiến hành các hoạt động xúc tiến thơng mại ở tầm vĩ mô, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, giống, khoa học công nghệ, kể cả công nghệ thông tin…Trong khi đó, những hoạt động tác nghiệp cụ thể, điều tra nghiên cứu thị trờng để đầu t cho sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lợc, kế hoạch, ph- ơng án kinh doanh cụ thể đều phải do tự bản thân doanh nghiệp tiến hành. 1.4. Đảm bảo đồng thời tính khoa học và tính thực tiễn. Khi xây dựng các giải pháp cụ thể cần tránh những yếu tố khoa học mang tính lý luận thuần tuý, mà phải gắn với thực tiễn. Bởi vì có những giải pháp về mặt khoa học rất tốt, thậm chí có thể tuyệt vời, nhng lại không phù hợp với thực tiễn Việt nam thì sẽ không có giá trị sử dụng cho việt nam. 1.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và các thơng nhân Quan điểm này thể hiện sự cần thiết trong việc liên kết, phối hợp giữa các ngành nhằm ban hành và tiển khai các cơ chế chính sách có hiệu quả.Vì vậy, nếu coi các quan điểm trên đây là điều kiện cần thì quan điểm này là điều kiện đủ để có thể thực hiện thành công các giải pháp đặt ra. 1.6. Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và hợp tác trong kinh doanh. Quan điểm này đặt ra yêu cầu cho các giải pháp là phải tạo điều nuôi dỡng và khuyến khích cạnh tranh, coi trọng cạnh tranh là một điều kiện của sự phát triển. Bên cạnh đó để cạnh tranh đợc cần phải hợp tác, tập hợp sức mạnh. Để phát huy đợc sức mạnh của các thơng nhân, đòi hỏi phải xây dựng đợc một hành lang pháp lý. Trong đó ác yếu tố cạnh tranh sẽ đợc nuôi dỡng và thể chế hoá rõ ràng các mối quan hệ trong quá trình cạnh tranh. 1.7. Xây dựng và phát triển Hiệp hội cà phê-ca cao Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Trong thời gian qua, hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam đã làm tốt vai trò tập hợp hội viên, nâng cao sức cạnh tranh trong xuất khẩu.Tuy nhiên hiệp hội cha tập trung đựơc sức mạnh tổng hợp, thậm trí còn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các hội viên trong mua bán trên thị trờng nội địa và quốc tế, gây thiện hại chung cho nền kinh tế. 2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị tròng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. 2.1. Giải pháp vi mô 2.1.1. Các giải pháp về thị trờng. Để cho hoạt động xuất khẩu thành công thì trớc hết phải có đợc thị trờng ổn định. Điều này đòi hỏi Vinacafe phải luôn có một nguồn hàng cà phê cung cấp đầy đủ, đa dạng phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đồng thời cũng phải có thị trờng tiêu thụ ổn định và mang lại lợi ích cho Tổng công ty nói chung và cho Việt Nam nói riêng. Để có đợc nguồn cung cà phê hợp lý, thì Tổng công ty phải có những giải pháp ngay từ khâu quy hoạch vùng trồng cà phê, khâu gieo trồng, khâu chăm sóc, chế biến,… 2.1.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Nh đã phân tích ở trên thì Việt Nam chủ yếu chỉ trồng cà phê Robusta, cà phê Arabica rất ít. Mà nhu cầu thế giới lại thiên về cà phê Arabica, nên mặc dù ta trồng nhiều cà phê Robusta cho sản lợng cao tuy nhiên giá thờng thấp hơn giá cà phê Arabica nên giá trị xuất khẩu không cao. Hơn nữa thị trờng EU ngày càng có xu hớng tiêu dùng cà phê Arabica hơn vì chất lọng loại cà phê này vợt xa cà phê Robusta. Muốn thâm nhập vào đợc thị trờng này thì không còn cách nào khác phải đổi mới cơ cấu cà phê phù hợp với nhu cầu thị trờng này. Vì thế ta cần phải thay đổi cơ cấu cây cà phê. Chuyển dịch một bộ phận diện tích trồng cà phê vối sang cà phê chè. Hiện nay cả nớc có hơn 500 ngàn ha, chủ yếu là cà phê vối ( cà phê chè có cha đầy 20 ngàn ha). Chủ trơng của nhà nớc ta là không trồng mới thêm cà phê vối. Rà soát lại diện tích cà phê hiện có, thanh lí khoảng 100 ngàn ha cà phê vối với năng xuất thấp, chất lợng kém , trồng thay thế bằng cà phê chè hoặc cây khác nh ca cao, bông,…Tiếp tục thực hiện quyết định 172QĐ/TTG ngày 24 tháng 3 năm 1997 của thủ tớng chính phủ vay vốn AFD trồng mới khoảng 40 ngàn ha cà phê chè ở vùng Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, nhằm thay đổi dần cơ cấu sản phẩm cà phê Việt nam. Ngành cà phê Việt Nam cần có chủ trơng đổi mới phơng hớng sản xuất cà phê theo 2 cách : - Giảm bớt diện tích cà phê Robusta. Chuyển các diện tích cà phê phát triển kém, không có hiệu quả sang các loại cà phê trông lâu năm khác nh cao su, hồ tiêu,… - Mở rộngdiện tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiện khí hậu đất đai thật thích hợp. Mục tiêu của chiến lợc này là giữ cho tổng diện tích không đổi ở mức hiện nay, hoặc giảm chút ít, nằm trong khoảng 450.000 ha đến 500.000 ha . Trong đó cà phê Robusta 350.000 ha- 400.000ha ( giảm 100.000- 150.000 ha). Cà phê Arabica 100.000 ha tăng 60.000 ha so với kế hoạch cũ trồng 40.000 ha. 2.1.1.2. Mở rộng các chủng loại mặt hàng cà phê xuất khẩu. Mở rộng chủng loại các mặt hàng cà phê không chỉ có cà phê nhân sống mà còn cần có thêm nhiều sản phẩm khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việt Nam hiện có hai nhà máy sản xuất cà phê hoà tan đang hoạt động, một là nhà máy cà phê Biên Hoà thuộc Vinacafe một là của Nestle Thai Lan. Vấn đề là tìm thị trờng mở rộng thị trờng tiêu thụ để tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Vấn đề cà phê dạng lỏng, dạng đóng hộp cũng cần đợc xem xét. Ngoài ra đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu cân quan tâm nhiều đến cà phê chế biến. Hạn chế xuất khẩu cà phê nhân vì thờng đem lại hiệu quả không cao. Hiện nay nhu cầu thế giới nói chung và nhu cầu thị trờng EU nói riêng thích tiêu dùng những sản phẩm cà phê qua chế biến có chất lợng cao, mẫu mã đa dạng, phong phú. Hơn nữa cà phê chế biến khi xuất khẩu sẽ đem lại giá trị cao hơn nhiều so với loại cà phê thô. Nh vậy tăng chủng loại cà phê xuất khẩu sẽ là điều kiện để ta giữ đợc thị trờng cho sản phẩm cà phê. 2.1.1.3. Mở rộng thị trờng cho cà phê Việt Nam ở thị trờng EU đồng thời xúc tiến việc tiêu thụ cà phê ở thị trờng nội địa. Hiện nay cà phê của Vinacafe mới chỉ thâm nhập vào thị trờng EU cũ còn một thị tr- ờng rộng lớn gồm 10 thành viên mới cha thâm nhập sâu. Do đó trong vòng mấy năm tới cần có những biện pháp để thâm nhập sâu hơn vào tất cả các thành viên của EU. Vì thế Vinacafe cần phải đổi mới, nâng cao hiệu quả của việc tiếp thị. Hiện nay cà phê nớc ta xuất khẩu sang gần 60 quốc gia, vùng lãnh thổ, tuy nhiên còn thiếu thị trờng truyền thống. Đặc biệt với thị trờng EU thì cà phê mới chỉ biết đến ở các nớc nh: Đức, Anh, Pháp, Ha Lan, còn các nớc còn lại thì xuất khẩu rất ít. Ngoài ra ngành cà phê Việt Nam còn cha tham gia vào thị trờng kỳ hạn, đó là mặt còn yếu của ngành cà phê Việt Nam. Một vấn đề quan trọng là tiềm năng thị trờng trong nớc cha đợc khai thác. Việt Nam với hơn 80 triệu dân, đây là thi trờng khá lớn, tuy nhiên cả nớc mới chỉ tiêu dùng 5- 10 % l- ọng cà phê sản xuất ra. Vì thế Tổng công ty cũng cần nghiên cứu kỹ thị trờng trong nớc. Cho dù Việt Nam có tập quán uống trà từ lâu đời, song lớp trẻ hiện nay có xu hớng tiêu dùng cà phê khá lớn. 2.1.1.4. Tổ chức tốt công tác thông tin, dự báo thị trờng và thông tin thơng mại. Ngày nay thông tin trở lên hết sức quan trọng, đặc biệt trong việc xuất nhập khẩu. Thông tin nhanh chóng, cập nhật sẽ là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu và có đối sách kịp thời. Với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thì thông tin về thị trờng, giá cả, thông tin sản xuất ,…trở nên hết sức cấp bách. Khi xuất khẩu sang EU, đây là một thị tr- ờng hết sức khó tính: có chính sách bảo vệ ngời tiêu dùng nghiêm ngặt, lại đặt ra hàng loạt các hàng rào kĩ thuật, tuy nhiên lại là thị trờng rộng, đa dạng, có mức thu nhập cao, ổn định…Do tổng công ty luôn luôn nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng này đồng thời phải dự báo tốt thông tin thơng mại làm sao để hàng hoá của ta khi xuất sang EU đựơc thị trờng này chấp nhận và đánh giá cao. 2.1.1.5. Đầu t xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phuc vụ cho ngành cà phê. Tổng công ty cần phải xây dụng các kết cấu hạ tầng nh : Xây dựng các trung tâm chế biến cà phê xuất khẩu có chất lợng cao, đầu t máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến, thu hoạch, ngoài ra còn xây dựng kho bến bãi để phục vụ cho việc thu mua, bảo quản , dự trữ… Bên cạnh đó xây dựng các kết cấu nh: trung tâm thơng mại, siêu thị, chợ, sàn giao dịch cà phê ,…Hiện nay ta mới chỉ có sàn giao dịch cà phê ở Tây Nguyên.Vì thế trong vòng mấy năm tới cần phải xây dựng thêm nhiều sàn giao dịch hơn và hoạt động có hiệu quả. 2.1.1.6 Bồi dỡng các bộ trong ngành cà phê . Bên cạnh yếu tố về công nghệ, thiết bị, máy móc, yếu tố con ngời có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh cà phê xuất khẩu. Đặc điểm của ngành cà phê cần khá nhiều lao động, mỗi công đoạn lại cần đội ngũ lao động với trình độ khác nhau. Do đó với đội ngũ lao động phổ thông thì cần phải có đội ngũ lao động hăng say nhiệt tình, nắm bắt đợc chủ trơng chính sách của nhà nớc. Với đội ngũ cán bộ thơng nhân trớc hết là ngời giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ, luôn cập nhật thông tin, nghiên cứu phân tích các yếu tố sản xuất vào việc xuất khẩu nh phân tích giá cả, cung cầu…đồng thời sử dụng thành thạo một số phơng thức thông tin và truyền thông hiện đại nh : máy tính , internet,… 2.1.2. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê. 2.1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng Việt Nam bằng cách nâng cao chất l- ợng hạ giá thành. - Nâng cao chất lợng bằng cách đầu t giống, công nghệ sản xuất, chế biến tiên tiến, hiện đại để cải tạo giống hạn chế tổn thất sau thu hoạch, nâng cao năng lực và trình độ chế biến, nâng cao chất lợng cà phê phù hợp với nhu cầu ngày càng khó tính của EU. Quyết định và thực thi các chính sách, cơ chế điều hành liên quan đến sản xuất, nâng cao chất lợng, hạ giá thành của cà phê xuất khẩu, nhất là các chính sách đối với chi phí đầu vào, bao gồm kết cấu hạ tầng, công nghệ máy móc thiết bị, cung cấp dịch vụ,…. - ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất và tổ chức sản xuất theo qui mô công nghiệp, các trang trại, nông trờng cà phê phải sản xuất theo quy mô lớn và ngay tai các khu sản xuất đó phải có dây chuyền sản xuất, chế biến công nghiệp. - Để thoả mãn kịp thời các yêu cầu cao về chất lợng sản phẩm cũng nh tạo đợc uy tín vững chắc, các thơng nhân sản xuất chế biến cà phê xuất khẩu cần quan tâm đến: + Đầu t, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ, đúng hớng, có trọng điểm, tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến tốt nhằm tạo nên sự thay đổi cơ bản trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho cà phê Việt Nam. + Hạch toán giá một cách chính xác, nghiêm túc, để báo cáo, đề xuất, kiến nghị Chính phủ có chính sách thích hợp. + Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lợng cà phê Việt Nam nh tiêu chuẩn 4193, thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế nh: Vinacontrol, CFcontrol, SGS, FCC,… + Nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại, chế phẩm, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho cà phê Việt Nam. + Thực hiện liên kết giữa các thơng nhân sản xuất chế biến và xuất khẩu để tập trung và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh cà phê. 2.1.2.2. Quan tâm xây dựng thơng hiệu cà phê và quảng cáo sản phẩm. Một chiến lợc xây dựng và phát triển thơng hiệu có thể làm cho thong nhân có điều kiện cạnh tranh đợc với các đối thủ tốt hơn. Thơng hiệu không phải là một hoạt động mà quốc hay doanh nghiệp có thể dễ đàng có đợc trong một sớm hay một chiều mà đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu t về vốn, trí tuệ một cách thoả đáng. Thơng hiệu thành công khi cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do ngời tiêu dùng trung thành với thơng hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm của thơng nhân. Tổng công ty phải nâng cao hơn nữa nhận thức về thơng hiệu. Đồng thời trong tình hình hiện nay sự hỗ trợ của Tổng công ty về vốn, công nghệ, cán bộ là rất quan trọng. Việt Nam hiện tại mới chỉ có ít thơng hiệu nổi tiếng nh : cà phê trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà, Thiên Hơng,… Vấn đề quảng cáo ngày càng trở thành bức thiết trong cơ chế thị trờng. Kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo có hiệu quả ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu cà phê thì phải đầu t nhiều cho quảng cáo. Có nh vậy thì khách hàng mới biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên quảng cáo làm sao có hiệu quả, thì Tổng công ty phải biết khai thác có hiệu quả những mặt tốt của cà phê Việt Nam nh hơng vị, giá thành,… 2.1.2.3. áp dụng công nghệ sau thu hoạch tiên tiến, đổi mới thiết bị máy móc cho ngành cà phê. Trong những năm gần đây công nghiệp sơ chế cà phê Việt Nam đã có nhiều tiến bộ. Ngời ta đã trang bị thêm nhiều thiết bị mới chất lợng tốt trong chế biến. Tuy nhiên với cà phê Arabica thì chế biến vẫn là một việc làm có nhiều khó khăn, đặc biệt là ở khâu đầu tiên lột vỏ quả, làm sạch nhớt. Tuy nhiên hiện nay công nghệ của ta vẫn cha nhiều và phổ biến. Nớc ta chủ yếu là trồng theo hộ gia đình nên việc áp dụng máy móc hết sức khó khăn. Ngay cả việc bảo quản sau thu hoạch cha đợc ngời dân quan tâm. Do đó việc nâng cao chất lợng sau thu hoạch là hết sức cần thiết. Tổng công ty phải xây dựng hệ thống kho tàng để thu hoạch tập trung, để giảm tỉ lệ cà phê bị nấm mốc. Xây dựng hệ thống sân phơi có chất lợng cao,… 2.2. Một số kiến nghị với nhà nớc. 2.2.1. Cần tạo lập môi trờng pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam từng bớc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng EU. Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hơp hoặc cha rõ ràng, trớchết là Luật Thơng mại, luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam và luật khuyến khích đầu t trong nớc. Về luật thơng mại cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hơp với quy định của WTO, quy định chặt chẽ hơn về mọi hoạt động thơng mại và liên quan đến thơng mại cho phù hợp với xu thế mở cửa thị trờng và xu hớng hội nhập để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu cà phê. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thơng mại theo hớng xoá bỏ các thủ tục phiền hà và phấn đấu ổn định môi trờng pháp lý để tạo tâm lý tin tởng cho các doanh nghiệp, khuyến khích họ để họ chấp nhận bỏ vốn đầu t để trồng cà phê, đầu t để mua máy móc thiết bị phục vụ cho chế biến cà phê xuất khẩu, ngoài ra còn giúp họ khi mà giá cả trên thế giới giảm quá thấp để họ bù đắp đợc chi phí… 2.2.2. Xây dựng chính sách để phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực Cà phê sang thị trờng EU. Thông qua sự hỗ trợ về vốn, u đãi về thuế và tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh cà phê Việt nam có thể phát triển đợc nền sản xuất nội địa đồng thời nâng cao đ- ợc khả năng cạnh tranh của mặt hàng cà phê trên thị trờng EU. Tiếp tục đầu t vốn và đổi mới công nghệ trông quá trình sản xuất chế biến cà phê để làm sản phẩm cà phê phù hợp đợc với thị hiếu của ngời tiêu dùng Châu âu. Ngoài ra nhà nớc cần xây dựng quy hoạch, chọn lựa và có chính sách cụ thể khuyến khích đầu t vốn, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sau thu hoạch để đảm bảo sản phẩm cà phê có chất lợng tốt đồng đều, giá hạ và có khối lợng lớn. Việc tạo ra vùng chuyên canh cho xuất khẩu sẽ giúp cho công tác quản lí chất lợng đợc thực hiện tốt từ khâu giống, kỹ thuật thâm canh, chăm sóc đến chế biến cà phê xuất khẩu. 2.1.3. Gắn nhập khẩu công nghệ thiết bị máy móc chất lợng cao với xuất khẩu cà phê . Nớc ta là nớc nông nghiệp lạc hậu, công nghệ còn thấp kém, hầu hết là nhập từ nớc ngoài. Mà một trong những nguồn vốn để nhập khẩu là từ xuất khẩu do đó cần đẩy mạnh xuất khẩu để tăng vốn cho ngân sách nhà nớc. Để xuất khẩu có hiệu quả thì sản phẩm của ta phải có chất lợng cao, mẫu mã đẹp…đáp ứng thị hiếu ngời tiêu dùng. Hơn nữa thị trờng EU là một thị trờng rất khó tính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý đến công nghệ. Nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU có thể thực hiện bằng 2 biện pháp là đầu t từ chính phủ, hoặc thu hút các nhà đầu t EU tham gia vào quá trình sản xuất cà phê ở Việt Nam. Công nghệ của EU rất tiên tiến hiện đại, chất lợng cao, song giá thành quá cao so với khả năng thanh toán của nớc ta. Nh vậy thu hút các nhà đầu t EU tham gia vào quá trình sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam là biện pháp tối u để Việt nam nhập khẩu đợc công nghệ nguồn từ EU và sử công nghệ này có hiệu quả trong quá trình chúng ta thiếu vốn và trình độ hiểu biết còn hạn chế. Còn đầu t chính phủ là biện pháp u việt để nhập khẩu công nghệ hiện đại một cách nhanh chóng. Nhng do nớc ta còn quá nghèo nên kinh phí dành cho đầu t của chính phủ còn rất hạn hẹp và chỉ u tiên cho ngành trọng điểm của đất nớc. 2.2.4. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê sang thị trờng EU. Đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang EU đều có quy mô vừa và nhỏ, nên khả năng cạnh tranh và hiệu quả khẩu không cao. Vì thế đẩy mạnh mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trờng EU, nhà nớc cần có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vốn thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại nhà nớc. Kết luận Ngành cà phê Việt Nam đã và đang có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm khá lớn và có thể dự đoán trong 5- 10 năm tới cà phê vẫn là mặt hàng nông sản xuất khẩu hàng đầu của nớc ta. Chính vì vậy nhà nớc đã đa mặt hàng nảytở thành mặt hàng mũi nhọn trong chiến lợc mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta.Tuy nhiên để hoạt động hiệu quả cao mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc thì buộc các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam phải tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vớng mắc cản trở hoạt động xuất khẩu và tìm ra các biện pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu. Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam và qua quá trình nghiên cứu thực tế tình hình xuất khẩu cà phê của Tổng công ty trong những năm qua vào thị trờng EU. Tôi xin đa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Tuy nhiên do giới hạn của đề tài. Tôi chỉ tập trung vào 2 biện pháp chính thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU đó chính là: giải pháp về thị trờng , giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê. Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, Tôi đã đợc sự giúp đỡ tận tình của Thầy Ngô Xuân Bình, ban kinh doanh tổng hợp Tổng công ty cà phê Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn! Do thời gian, kiến thức có hạn, luận văn còn có nhiều thiếu xót, hạn chế. Tôi mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của Thầy cô, bạn bè, để luận văn đợc hoàn thiện hơn. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế ngoại thơng – Trờng Đại học ngoại thơng 2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá - PGS, TS Kim Văn Chính 3. Khả năng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trờng EU – Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 4. Kinh tế thơng mại – Trờng ĐH thơng mại 5. Vicofa.com.vn 6. Vinacafe.com.vn 7. ICO.org 8. Agroviet.org 9. Europe.int

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam (2).pdf