Mở rộng qui mô sản xuất để phát triển công ty trở thành nhà thương 
mại lớn trong nước và mở rông thị trường đầu ra cả toàn quốc :Công ty 
dành một phần lợi nhuận thu được để đầu tư vào mở qui mô sản xuất, tạo 
uy tín cho các khách hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 63 trang
63 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2638 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty Thanh Bình HTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngàh nói 
chung và của doanh nghiệp nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng 
của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị 
trường của nhóm và vào tầm quan trọng của hàng hoá mà khách hàng mua 
của doanh nghiệp. Nhóm khách hàng là mạnh nếu họ có các điều kiện sau: 
o Nhóm tập trung hoặc mua với khoói lượng lớn so với khối 
lượng bán ra của người bán. 
o Chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các chi phí hoặc trong các hàng 
hoá phải mua của nhóm. Khách hàng sẽ có xu hướng chi tiêu hựp lý các 
Những hàng hoá mà trong nhóm mua của ngành nguồn lực dùng để mua 
hàng của mình, đặc biệt có lý do giá cả và mua một cách có chọn lọc. 
o Những sản phẩm mà nhóm mua của doanh nghiệp là theo 
đúng tiêu chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt. Người mua chắc chắn 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 32 
có thể tìm thấy những ngườ cung cấp khác và sẽ có khả năng đẩy doanh 
nghiệp này chống lại doanh nghiệp khác. 
 Nhóm chỉ kiếm được mức lợi nhuận thấp, lợi nhuận thúc đẩy hạ thấp 
chi phí mua hàng. Còn đối với nhóm khách hàng có mức lợi nhuận cao 
nhìn chung ít để ý giá cả hơn. 
+ Quyền lực của người cung cấp 
 Sức ép của người cung ứng mà lờn thì buộc các doanh nghiệp phải 
lựa chọn các biện pháp thích hợp nhất để giải quýêt. Ví dụ người cung cấp 
ép giá nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm cao, làm cho các doanh nghiệp 
phải chịu một chi phí lớn hơn để sản xuất ra sản phẩm và do đó giá bán có 
thể cao hơn đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, làm giảm đi sức cạnh tranh 
của hàng hoá của doanh nghiệp xuống là rất cần thiết. 
 Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản 
xuất, quyền kực của nhà cung ứng được khẳng định thông qua sức ép về 
giá các yếu tố đầu vào. Những đặc điểm sau của người cung ứng ảnh 
hưởng rất lớn đến sức canh tranh trong ngành: 
 Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung ứng các yếu tố đầu 
vào quan trọng và mức lựa chọn nhà cung ứng của các doanh nghiệp cao 
hay thấp. Nhiều nàh cung cấp tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường nguyên 
vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào của các nhà sản xuất. 
 Tính độc quyền của nhà cung ứng tạo ra cho họ những điều kiện để 
phá giá các nhà sản xuất, gây ra những khó khăn cho việc thực hiện cạnh 
tranh bằng giá cả. 
 Mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi nhà cung 
ứng đồng thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức 
sản xuất thì tính liên kết nội bộ được phát huy tạo cho nhà sản xuất có điều 
kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá cả. 
 Để giảm bớt ảnh hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng doanh nghiệp 
cần xây dựng mối quan hệ tốt với họ, mua của nhiều người trong đó chọn 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 33 
ra một nhà cung ứng chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm ra nguyên vật 
liệu thay thế. 
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. 
- Do xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá. 
 Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế 
giới, các hàng rào mậu dịch được dỡ dần, thay vào đó là chế độ tự do mậu 
dịch. Khi đó, quốc gia nào, doanh nghiệp nào có hàng hoá có chất lượng 
cao hơn, giá rẻ hơn sẽ được khách hàng chấp nhận, nhứng hàng hoá chất 
lượng tháp trong khi giá cả cai sẽ bị thải loại dần. Như vậy công cụ để tồn 
tại và phát triển trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp chính là sức 
cạnh tranh của hàng hoá, là khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng được 
khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh như thế nào. 
 Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia sẽ nhận biết được lợi 
thế so sánh của mình so với các nước khác, và họ sẽ tập trung vào những 
lĩnh vực thuộc lợi thế của họ để tối đa hoá lợi ích thu được. Vì vậy, khi 
tham gia xuất khẩu hàng hoá, các quốc gia sẽ phát huy tối đa lợi thé của 
mình để phát triển sản xuất. Việc mở rộng thị trường ra nước ngoài còn 
giúp đa dạnh hoá ngành nghề ở các nước xuất khẩu, từ đó nhiều công việc 
được tạo ra, thu nhập của người dân tăng và đời sống nhân dân được cải 
thiện. Điều này càng khẳng định tầm quan trọng của hoật động xuất khẩu, 
mà muốn hoạt động xuất khẩu phát triển tức là có thể bán được nhiều hành 
hoá cho nước ngoài điều đó đồng nghĩa với việc ta sẽ phục vụ khách hàng 
tốt hơn đối thủ cạnh tranh, có nghĩa là sức cạnh tranh sản phẩm của ta cao 
hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 
- Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. 
 Quy luật cạnh tranh là một quy luật kinh tế, quy luật cạnh tranh của 
nền kinh tê thị trường buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, vươn lên 
để có thể trụ vững trong cạnh tranh. Theo quy luật, khi tham gia thị trường, 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 34 
giá cả người bán và người mua đều muốn tối da hoá lợi ích của mình. 
Người mua thì luôn muốn nhận được hàng hoá có chất lượng tốt nhất với 
giá cả tốt nhất, trong khi người bán lại luôn muốn định giá ở mức độ cao 
nhất để có thể nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Do đó trên thị trường, người 
thắng cuộc sẽ là người cung cấp hàng hoá mà người mua thích nhất, có 
nghĩa là nhà sản xuất phải cho những sản phẩm được coi là có chất lượng 
cao nhất, song giá thành phải thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, điều đó 
đồng nghĩa với việc gia tăng sức cạnh tranh của hàng hoá. 
- Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật. 
 Ngày nay, cùng với dự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật 
và công nghệ, chất lượng sản phẩm khong ngừng được nâng cao trong khi 
giá thành sản xuất ngày càng giảm . Điều này sẽ làm cho ai nắm được công 
nghệ tiên tiến trong tay sẽ tồn tại và tăng trưởng tốt. Ngược lại, với những 
công nghệ lạc hậu, sản xuất ra snả phẩm có chất lượng thấp và giá thành 
cao, nhà sản xuất sẽ bị thua cuộc, bị pha sản và sẽ bị loại khỏi thị trường. 
Vì vậy, để tồn tại và phất triển doanh nghiệp phải thoả mãn tốt nhu cầu của 
khách hàng, tức là sản xuất ra sảnphẩm có chât lượng ngày càng cao và giá 
cả ngày càng hạ hay nói cách khác sức cạnh tranh của hàng hoá phải được 
nâng cao cùng với yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 
- Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. 
Việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa là rất quan trọng. Điều 
này thể hiện qua việc tìm hiểu về khái niệm, chỉ tiêu và các nhân tố ảnh 
hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa. Như vậy, đây là những lý luận hết 
sức cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều 
phải nghiên cứư và ứng dụng vào thực tiễn kinh doanh của mình. Sự trình 
bày trên thể hiện tính chất phức tạp của cạnh tranh nói chung và cạnh tranh 
hàng hóa nói riêng. Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững được lý luận này 
thì mới có thể đáp ứng được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp mình. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 35 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP 
KHẨU VÀ SỨC CẠNH TRANH VỀ HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY. 
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 
- Công ty Thanh Bình HTC được thành lập Ngày 2 tháng 5 năm 1998. 
- Theo quyết định số 3506 /QĐ/KHĐT. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 36 
- Địa chỉ giao dịch: www. thanh binhhtc. com. vn. 
- Tên giao dịch là THABICO. 
- Điện thoại: (04) 8771883- 8772790. 
- Fax: (04) 8771883- 8773995. 
- Tài khoản: 43222-00- 20117 mởi tại chi nhánh techcombank Hoàn 
Kiếm – Hà Nội. 
- Mã số thuế: 01 00595569- 01. 
- Ngành nghề kinh doanh là: vật tư kim khí. Công ty lúc ban đầu chỉ là 
công ty thương mại với nhiệm vụ chủ yếu là nhập các mặt hàng về thép sau 
đó bán cho khách hàng. Thì hiện nay công ty đã phát triển được các ngành 
nghề kinh doanh như thương mại và sản xuất các mặt hàng về thép công 
nghiệp theo các đơn đặt hàng của khách hàng. 
- Chức năng, nhiệm vụ của công ty là kinh doanh các mặt hàng thép 
công nghiệp: 
+ Thép tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện. 
+ Thép các bon, thép hợp kim dạng tấm và thanh tròn. 
+ Thép hình các loại: U –I V –L ... 
+ Cùng với kinh doanh công ty còn có một bộ phận sản xuất, chuyên 
phục vụ theo yêu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm sau thép đó là: 
thép hình U- C- Z ..., thép tấm, lá theo yêu cầu về kích thước, kiểu dánh 
chất lượng của khách hàng. 
- Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản, ngoài 
ra còn các công ty của các nước Dài Loan, Canada, Hàn Quốc... 
- Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường miền Bắc, Trung 
từ Đà Nẵng trở ra. 
- Qui mô , bộ máy tổ chức lúc thành lập: chỉ có 12 cán bộ công nhân 
viên, qui mô nhỏ, chưa phân thành cơ cấu rõ ràng. 
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 37 
Với số lượng ban đầu mới chỉ là 12 cán bộ công nhân viên hiện nay 
công ty đã có số công nhân viên là gần 60 người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ 
chức đã có cơ cấu tổ chức rõ ràng với các phòng kinh doanh, phòng xuất 
nhập khẩu, phòng kế toán tài chính, phòng hành chính, phòng tổ chức nhân 
sự … Qua 7 năm phát triển công ty đã có cơ cấu bộ máy rõ ràng với các bộ 
phận chức năng sau: 
o Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. 
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty Thanh Bình HTC 
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức: 
+ Giám đốc: là người quyết định thực thi kế hoạch, chiến lược phát 
triển của công ty. Thông qua sự tích hợp những ý kiến, đánh giá có được 
từ hệ thống các phòng ban trực thuộc sự quản lý của giám đốc như các 
phó giám đốc, phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán. 
 Giám đốc có nhiệm vụ chủ yếu là: 
PHÓ GI M ĐỐC 
PHÒNG 
KẾ 
HOẠCH 
SX-KD 
TRUNG 
T M 
SX-KD 
PHÒNG 
XNK 
P.T I 
CH NH 
KẾ 
TO N 
GI M ĐỐC PHÓ GI M ĐỐC 
PHÒNG 
TỔ 
CHỨC 
PHÒNG 
BAN 
KH C 
CỬA 
H NG 
KD 
SỐ 1 
CỬA 
H NG 
KD 
SỐ 2 
X SX 
SỐ 1 
X SX 
SỐ 2 
TỔ 
KHO 
VẬN 
TỔ 
NGHIỆ
P VỤ 
KẾ 
TO N 
TỔ KẾ 
TO N 
T I 
CH NH 
TỔ 
KINH 
DOANH 
TỔNG 
HỢP 
LAO 
ĐỘNG 
TIỀN 
LƯƠNG 
TỔ 
CHỨC 
H NH 
CH NH 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 38 
* Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
* Ký các hợp đồng lao động hay thoả ước lao động với công nhân. 
* Thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế phục vụ cho 
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
* Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong từng bộ phận 
của công ty. 
* Đại diện cho công ty để giao dịch với cơ quan nhà nước , các tổ 
chức kinh tế và với tào án về mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của 
công ty. 
 + Các phó giám đốc: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về các kế 
hoạch, chiến lược phát triển công ty. 
 Phó giám đốc tổ chức và triển khai các quyết định của giám đốc tới 
các phòng ban trực thuộc do mình quản lý theo sự phân công của giám đốc. 
Như các phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trung tâm sản xuất kinh 
doanh, phòng tổ chức và các phòng ban khác của công ty. 
 + Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc tổ 
chức thực hiện, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trên cơ sở mục 
tiêu chung của toàn công ty và yêu cầu của của các bộ phận khác đề ra yêu 
cầu cho bộ phận mình. 
 * Xử lý các vấn đề phát sinh về tài chính tiền tệ, xác định những thế 
mạnh và điểm yếu của công ty để huy động vốn cho các hoạt đông của 
doanh nghiệp. 
 * Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. 
 * Xây dựng kế toán tài chính và thống kê theo pháp lênh hiện hành 
của nhà nước. 
 * Quản lý sử dụng tài sản, vật tư, hàng hoá, quỹ khấu hao tài sản cố 
định để mua sắm, xây dựng tranh thiết bị mới, các nguồn vốn dùng cho 
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
 * Mở tài khoản tại ngân hàng. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 39 
 * Hoạch toán giá, thành lập và phân tích báo cáo tài chính như : boá 
cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán… 
 + Phòng tổ chức:là phòng có chức năng tham mưu giúp giám đốc 
và phó giám đốc phụ trách của công ty tổ chức thực hiện công tác, xây 
dựng và lựa chọn mô hình tổ chức lao động sao cho phù hợp với nhiệm vụ 
sản xuất kinh doanh. Và tổ chức bộ máy quản lý đơn vị, cơ cấu bộ máy 
phải gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học, chủ động lập kế hoạch chi tiết và phân 
công lao động hợp lý. 
 Nhiệm vụ của phòng tổ chức: 
* Thực hiện tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Sử dụng 
cán bộ đúng năng lực chuyên môn. 
* Thực hiện chế độ khen thưởng đúng mức, xây dựng kế hoạch tiền 
lương, lựa chọn phương thức trả lương. 
*Thực hiện phân phói thu nhập cho lao động và công tác chính sách 
xã hội bảo hộ an toàn lao động. 
* Tổ chức thi đua khen thưởng và kỉ luật, giải quyết các đơn thư 
khiếu nại, thanh tra kiểm tra đảm bảo an toàn trật tự, công tác phòng cháy 
chữa cháy cho công ty. 
* Tổ chức các công tác hành chính quản trị, mua sắm các trang thiết 
bị văn phòng, bố trí nơi làm việc, điện nước, tổ chức công tác dịch vụ văn 
phòng. 
 + Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng là tham mưu cho giám đốc 
về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế. 
 Chức năng của phòng xuất nhập khẩu là thu thập thông tin về các 
mặt hàng mà công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế, để tìm ra 
các khách hàng tiềm năng cho công ty. Và chuẩn bị các công tác cho việc 
kí kết hơp đồng kinh doanh quốc tế. 
+ Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh: có nhiệm vụ và chức năng 
lập kết hoạch kinh doanh, các chỉ tiêu cho phó giám đốc tham khảo trình 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 40 
lên giám đốc và báo cáo kết quả kinh doanh của các cửa hành kinh doanh 
lên phó giám đốc phụ trách. Và nhận nhiệm vụ của mình theo quyết định 
của phó giám đốc phụ trách. 
+ Trung tâm sản xuất kinh doanh: có chức năng giám sát các xưởng 
sản xuất , tổ kho vân, tổ nghiệp vụ kỹ thuật để báo cáo lên phó giám đốc 
phụ trách. 
 Nhiệm vụ của trung tâm sản xuất kinh doanh là tổ chức cho các xưởng 
sản xuất của công ty, sản xuất ra các sản phẩm theo chỉ thị ơ trên. và tổ 
chức kho vận để nhập hàng hoá về bảo quản hoặc sản xuất. Và giao nhiệm 
vụ cho tổ nghiệp vụ kĩ thuật kiểm tra các sản phẩm trước khi xuất xưởng, 
cũng như kiển tra chất lượng sản phẩm mua về nhập kho. 
o Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức: 
 Do công ty Thanh Bình HTC là một công ty tư nhân, nên trong bộ máy 
tổ chức giám đốc là người có quyền cao nhất và quyết định các vấn đề quan 
trọng của công ty. Giám đốc thu thập thông tin từ các phòng các phó giám 
đốc và các phòng ban trong công ty, từ đó ra các quyết định để các phòng 
ban thực hiện nhiệm vụ. 
 Còn các phó giám đốc tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch 
phát triển công ty, và điều hành các phòng ban trực thuộc mình quản lý. 
Thu thập các thông tin từ các phòng ban đó để hỗ trợ cho giám đốc trong 
việc ra các quyết định. 
 Các phòng ban: phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trung tâm 
sản xuất kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng 
tổ chức, và các phòng ban khác sẽ nhạn các nhiệm vụ của mình từ cấp trên 
để chỉ đạo cấp dưới của mình thực hiện nhiệm vụ. Và thu thập thông tin từ 
các đơn vị thuộc mình quản lý để báo cáo lên cấp trên. 
 Như Phòng kế hoạch sản xuất thu thập thông tin từ các cửa hàng 
kinh doanh sau đó lập kế hoach kinh doanh báo cáo cho phó giám đốc phụ 
trách. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 41 
 Trung tâm sản xuất kinh doanh thì nhận các kế hoạch sản xuất từ 
phó giám đốc phụ trách, sau đó giao kế hoạch cho từng xưởng sản xuất. 
Phân việc cho tổ kho vận giao và chuyển hàng, tổ nghiệp vụ kỹ thuật kiểm 
tra các sản phẩm. 
 Phòng xuất nhập khẩu thì tìm kiếm thông tin thị trường và tìm các 
nhà cung cấp tiềm năng báo cáo cho giám đốc. Và chuẩn bị các công tác 
đàm phán, dao dịch và soạn thảo hợp đồng cho giám đốc ký kết với bên 
nước ngoài. 
 Phòng tài chính kế toán tổng hợp các số liệu thống kê về mua bán 
các mặt hàng qua đó báo cáo cho giám đốc biết được tình hình tài chính 
của công ty. 
2.1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. 
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 
Số lĩnh vực kinh doanh qua các năm: khi mới thành lập thì lĩnh vực 
kinh doanh chủ yếu của công ty chỉ là thương mại( nhập các sản phẩm thép 
công nghiệp về phân phối cho các công ty trong nước). Đến năm 2000 thì 
công ty đã có nhà máy sản xuất thép, và đã sản xuất các sản phẩm theo yêu 
cầu của khách hàng. Như vậy từ năm 2000 đến nay công ty đã mở rộng lĩnh 
vực kinh doanh về cả thương mại và sản xuất các mặt hàng thép công 
nghiệp. 
Cơ cấu của số lĩnh vực kinh doanh: Hiện nay công ty kinh doanh các 
mặt hàng nhập khẩu khoảng 80% là thương mại. Còn 20% là dùng cho quá 
trình sản xuất các sản phẩm phục vụ theo yêu cầu của khách hàng. 
- Danh mục các mặt hàng mà công ty sản xuất kinh doanh. 
+ Thép tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện. 
+ Thép các bon, thép hợp kim dạng tấm và thanh tròn. 
+ Thép hình các loại: U –I V –L ... 
+ Cùng với kinh doanh công ty còn có một bộ phận sản xuất, chuyên phục 
vụ theo yêu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm sau thép đó là: thép 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 42 
hình U- C- Z ..., thép tấm, lá theo yêu cầu về kích thước, kiểu dánh chất 
lượng của khách hàng. 
 - Nguồn cung cấp các mặt hàng cho công ty: chủ yếu là các doanh 
nghiệp của Nga và Nhật Bản, ngoài ra còn các công ty của các nước Dài 
Loan, Canada, Hàn Quốc.. 
- Những đặc tính của nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng sản 
phẩm của công ty: Do đặc tính của các mặt hàng thép công nghiệp nhất là 
các hàng cán nguội rất khó bảo quản ( rất dễ bị rỉ ). Mà khí hậu của nước ta 
là khí hậu ẩm nên công việc bảo quản rất kho khăn và tốn kém. Mặt khác 
các mặt hàng về sắt thép này thường có trong lượng lớn nên việc vận 
chuyển cũng gây rất nhiều khó khăn và cước phí vận chuyển gây tốn kém. 
- Thị trường mua bán chủ yếu của công ty: 
 Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản, ngoài 
ra còn các công ty của các nước Đài Loan, Canada, Hàn Quốc...Đây là 
các nước có nền công nghiệp phát triển nên các mặt hàng nhập về rất có 
chất lượng. 
 Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường miền Bắc, Trung 
từ Đà Nẵng trở ra. Vì công ty có nhà máy và xưởgn sản xuất ở Hà Nội nên 
các khách hàng của công ty đa số ở miền bắc. 
- Công nghệ và thiết bị của công ty. 
Công nghệ và các loại thiết bị hiện tại của công ty: công ty đã đầu tư 
được các loại máy móc nhà xưởng khoảng 3,5- 4 tỷ đồng để phục vụ cho 
quá trình sản xuất. Đó là các máy móc công nghệ nhập của Nhật Bản tương 
đối hiện đại so với công nghệ trong nước,nhưng so với công nghệ của thế 
giới thì công nghệ nay cũng đã lỗi thời. Do đó, công nghệ và thiết bị của 
công ty vừa thế mạnh vừa là khó khăn của công ty so với thị trường trong 
nước. 
- Cơ cấu lao động của công ty: 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 43 
 Đội ngũ lao động của công ty gần 60 người hầu hết là trẻ, và 
trong công ty các cán bộ công nhân viên chủ yếu là nam với nghề quản 
trị kinh doanh và công nhân sản xuất. Trong số đó thì cán bộ có trình 
độ đã qua đại học, còn công nhân là động trong nhà máy có trình độ từ 
phổ thông đến cao đẳng. 
 - Các nguồn vốn và cơ cấu theo nguồn, theo loại vốn qua các năm: 
Nguồn vốn của công ty hầu hết là vốn của chủ sở hữu và vốn vay. Một số 
là từ lợi nhuận không chia của công ty. Do công ty kinh doanh luôn có lãi 
qua các năm nên tạo được uy tín với các ngân hàng và các chủ nợ. 
 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. 
- Kim ngạch nhập khẩu. 
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty( 2001- 2003) 
(Đơn vị: triệu đồng) 
Chỉ tiêu/ Năm 2001 2002 2003 
Kim nhạch nhập 
khẩu 
85784 100375 121728 
Nguồn: phòng tài chính kế toán. 
Như vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên theo từng năm. 
Điều đó chứng tỏ công ty đang có chiến lược kinh doanh hợp lý mang lại 
nhiều đơn đặt hàng. Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 tăng hơn so với năm 
2002 là 21353 triệu đồng (tức là tăng 21,27% kim ngạch nhập khẩu ), năm 
2002 hơn so với năm 2001 là 14591 triệu đồng ( tăng 17,01% kim ngạch 
nhập khẩu ). Vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lũy tiến theo từng 
năm. 
- Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu. 
Bảng 2: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu. 
Đơn vị:nghìn đồng. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 44 
Mặt hàng 2001 2002 2003 
Phôi thép 2838756 3247854 3935147 
Thép tấm 892685 1058726 1428790 
Thép lá 901347 1167239 1486924 
Thép chế tạo 756934 856240 1252975 
Các loại thép khác 199800 331741 158659 
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu. 
Như vậy mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập khẩu về là phôi thép. Vì 
nó luôn chiếm trên 50% giá trị các mặt hàng nhập khẩu về, do công ty kinh 
doanh thương mại là 80% nên giá trị mặt hàng phôi thếp nhập khẩu lớn để 
phục vụ cho các đơn đặt hàng của khách hàng. Còn các mặt hàng như Thép 
tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện, Thép các bon, thép 
hợp kim dạng tấm và thanh tròn, Thép hình các loại: U –I V –L ...chủ yếu 
dành cho quá trình sản xuất nên giá trị nhập khẩu về còn ít. 
Qua bảng số 2 ta thấy các mặt hàng nhập khẩu về có giá trị tăng theo 
từng năm, như năm 2003 so với năm 2002 thì phôi thép tăng 687293 nghìn 
đồng; thép tấm tăng 370064 nghìn đồng; thép lá tăng 319685 nghìn đồng… 
năm 2002 so với năm 2001 thì phôi thép tăng 409098 nghìn đồng; thép tấm 
tăng 166041 nghìn đồng; thép lá tăng 265892 nghìn đồng… 
- Cơ cấu thị trường nhập khẩu. 
Bảng số 3: Thị trường nhập khẩu của công ty 
Đơn vị: triệu đồng. 
Thị trường 2001 2002 2003 
Nhật Bản 22870 28956 32869 
Nga 20022 21231 27995 
Hàn Quốc 15347 18584 23500 
Canada 12089 15208 18972 
Đài Loan 15456 15840 18419 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 45 
Tổng kim ngạch 85784 100375 121728 
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu của công ty. 
Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản chiếm 
hơn nửa giá trị nhập khẩu của công ty, ngoài ra còn các công ty của các 
nước Đài Loan, Canada, Hàn Quốc...Đây là các nước có nền công nghiệp 
phát triển nên các mặt hàng nhập về rất có chất lượng. 
- Các hình thức nhập khẩu. 
Công ty mới chỉ có 2 hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và 
nhập khẩu theo đơn đặt hàng. Bởi vì công ty thực hiện nhiệm vụ inh doanh 
của mình chủ yếu là thương mại, do đó công ty chỉ nhập khẩu các mặt hàng 
mà khách hàng yêu cầu. Và một phần số ít các mặt hàng đó nhập khẩu trực 
tiếp về để sản xuất. 
2.3. Thực trạng về sức cạnh tranh hàng hoá của công ty. 
- Mức độ cạnh tranh của mặt hàng thép ở thị trường Việt Nam. 
Do Việt Nam chưa tự cung ứng đủ lượng thép phục vụ cho quá trình 
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại 
hóa. Nên nước ta cần phải nhập khẩu các mặt hàng thép thì mới đáp ứng đủ 
được cho quá trình xây dựng. Chính vì lẽ đó mà mức độ cạnh tranh trong 
ngành thép chưa gay gắt. Nhưng do chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào thị 
trường nước ngoài nên thị trường thép của Việt Nam rất mất ổn định. 
- Các đối thủ cạnh tranh chính trong mặt hàng thép. 
Trong mặt hàng thép thì các đối thủ cạnh tranh trong nước thì chỉ có 
một số các công ty lớn thuộc quyền sở hữu của nhà nước đang nắm giữ 
nhiều thị phần nhất là: Tổng công ty thép Việt Nam, công ty thép Thái 
Nguyên, thép miền Nam…. Còn thị phần của các công ty tư nhân còn ít 
chưa đáng kể. 
Còn các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài là các công ty liên doanh 
của Nhật, Italia, Pháp… các công ty này có các sản phẩm với chất lượng rất 
cao nên sức cạnh tranh của họ là rất lớn. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 46 
- Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thép 
của công ty. 
+ Các chỉ tiêu định tính: 
` Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm: 
Hiện nay trên thị trường thép Việt Nam thì các mặt hàng thép của 
công ty nhập về có sức cạnh tranh cao, vì các sản phẩm nhập về hoặc là 
nhập khẩu ủy thác cho công ty khác, hoặc là để sản xuất các mặt hàng theo 
các đơn đặt hàng của khách hàng. Do đố, các sản phẩm của công rất đa 
dạng và phong phú đáp ứng được các yêu cầu khách hàng. 
` Chất lượng của sản phẩm: 
Do nguồn cung cấp các mặt hàng cho công ty là các nước phát triển 
nên chất lượng của các sản phẩm này là rất cao. Đây là một thế mạnh của 
công ty để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước. 
` Dịch vụ khách hàng: 
Do công ty mới được thành lập nên mạng lưới bán hàng và kênh 
phân phối của công ty còn mỏng và yếu. Nên công ty không nắm bất được 
công tác dịch vụ khách hàng một cách chính xác. Đây là vấn đề mà công ty 
cần giải quyết sớm để tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ lớn. 
`Hình ảnh của công ty: 
Công ty Thanh Bình HTC tuy mới thành lập được 7 năm nhưng công 
ty luôn thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu ủy thác cho khách hàng, và 
các sản phẩm sản xuất ra của công ty luôn có chất lượng tốt đã mang lại uy 
tín cho công ty từ đó nâng cao được hình ảnh của công ty. 
 + Chỉ tiêu định lượng: 
 ` Thị phần: 
Bảng số 4: Thị phần của công ty theo miền ở Việt Nam. 
Đơn vị: % 
Thị phần 2001 2002 2003 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 47 
Miền 
Bắc 75 71 68 
Trung 25 29 32 
Nam 0 0 0 
Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch. 
Qua bảng số 4 ta thấy được thị phần mà công ty tập trung chủ yếu là 
miền Bắc với thị phần chiến trên dưới 70%, công ty đang đẩy mạnh việc 
thâm nhập thị trường miền trung. Công ty không có thị phần tại miền Nam 
vì thị trường đầu ra của công ty chỉ đến Đà Nẵng. 
Do công ty Thanh Bình HTC là một công ty tư nhân và mới thành 
lập nên thị phần của công ty ở thị trường Việt Nam là rất nhỏ, nhưng công 
ty đã và đang làm ăn có lãi nên thị phần của công ty sẽ tăng lên theo từng 
năm. 
` Tỷ lệ doanh thu của công ty so với đối thủ mạnh nhất: 
Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hiện nay của công ty trên thị trường 
Việt Nam là Tổng công ty thép Việt Nam. 
Bảng số 5: Doanh thu của Hai công ty. 
Đơn vị: triệu đồng. 
Tên công ty 2001 2002 2003 
Công ty Thanh Bình HTC 86843 104427 129890 
Tổng công ty thép Việt Nam 7245250 6961801 5647391 
Công ty Thanh Bình HTC/ tổng 
công ty thép Việt Nam (%) 
1,2 1,5 2,3 
Nguồn: Báo cáo tổng hợp qua các năm. 
Qua bẳng số 5 ta thấy thị phần của công ty là rất nhỏ bé so với đối 
thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nhưng ta cũng thấy được thị phần của công ty 
năm nay luôn tăng hơn so với năm trước đây là một minh chứng cho thấy 
rằng sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty đang tăng lên theo từng 
năm. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 48 
- Các công cụ cạnh tranh mà công ty sử dụng trên thị trường Việt 
Nam. 
 Nhìn chung mỗi công ty có một lợi thế riêng và các doanh nghiệp 
căn cứ vào các lợi thế đó để xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh 
cũng như cạnh tranh cho phù hợp. 
 Bên cạnh đó thì doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp hai công cụ là 
nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Đây là hai công 
cụ cạnh tranh quan trọng nhất của một sản phẩm, mặt hàng thép công 
nghiệp dùng để xây dựng và chế tạo máy móc thiết bị cần có chất lượng 
cao để đảm bảo an toàn cho các công trình và các thiết bị được sản xuất ra. 
Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm là việc công ty cần đầu tư vào để 
nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh 
tranh. 
 Công ty đang đẩy mạnh công tác dịch vụ khách hàng từ khâu giới 
thiệu sản phẩm đến dịch vụ sau bán hàng. Vì muốn giữ được khách hàng và 
nâng cao hình ảnh công ty, uy tín của công ty thì việc phất triển công tác 
dịch vụ khách hàng là tất yếu mà công ty phải làm. 
 2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh 
tranh hàng hoá của công ty. 
- Những mặt đạt được. 
 + Của hoạt động nhập khẩu: 
 Kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng đều qua các năm và doanh 
thu từ hoạt động nhập khẩu của từ đó tăng lên qua các năm. 
 Công ty đã thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng nên hầu như 
không có hợp đồng nào bị khiếu nại. Qua đó uy tín của công ty với các 
khách hàng và bạn hàng ngày càng được nâng cao. 
Công tác nghiên cứu thị trường đã và đang được quan tâm hơn, qua 
đó việc nhập khẩu sẽ có lợi hơn vì công ty sẽ hiểu rõ hơn về thị trường 
nhập khẩu cũng như yêu cầu của khách hàng. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 49 
 Công ty ngày càng mở rộng được thị trường tạo điều kiện cho việc 
đàm phán và ký kết các hợp đồng thuận lợi hơn. 
 Công ty đang chuyển đổi cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu với su thế 
gia tăng các mặt hàng nhập khẩu về để sản xuất thay thế các mặt hàng nhập 
khẩu, đây là xu thế phù hợp với chủ trương của nhà nước ta. 
+ Của việc nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa: 
Công ty ngày càng có thị phần tăng lên so với các đối thủ cạnh tranh. 
Điều này chứng tỏ chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển của công 
ty đang đi đúng hướng. 
Hình ảnh của công ty càng ngày cnàg gây được ấn tượng tốt với với 
khách hàng và các nhà đầu tư. qua đó sẽ giúp cho công ty thu hút được 
nhiều vốn hơn nhằm phát triển và mở rộng quy mô của công ty. 
Các công cụ về chất lượng và giá được công ty thực hiện tốt, đây là 
yếu tố quan trong để công ty giữ được các khách hàng truyền thông và thu 
hút được các khách hàng tiềm năng. 
Công ty đã xây dựng được cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo cho 
yêu cầu phát triển và mở rộng qui mô sản xuất của công ty về sau này. Qua 
đó nâng cao được sức cạnh tranh các mặt hàng mà công ty sản xuất với các 
đối thủ cạnh tranh( từ việc đáp ứng được ngày càng nhiều yêu cầu của 
khách hàng và quy mô mở rộng sẽ làm cho giá thành các mặt hàng giảm 
xuống). Và tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, nâng cao thị phần 
trong nước. 
- Những mặt hạn chế. 
+ Về hoạt động nhập khẩu: 
Công ty mới chỉ có hai hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và 
nhập khẩu ủy thác theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối với một công ty 
chủ yếu là buôn bán thương mại thì chỉ có hai hình thức nhập khẩu là quá 
ít. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 50 
Công ty nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu là các nước phát triển với 
vị trí địa lý rất xa chúng ta do đó thời gian từ khi ký hợp đồng đến khi hàng 
về là rất lâu, có thể để mất các cơ hội kinh doanh tốt. 
Các khâu giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng công ty chưa có 
sự đầu tư đúng mức. 
Chi phí cho công tác hỗ trợ và bảo quản các mặt hàng nhập khẩu về 
còn quá cao sẽ là giảm lợi nhuận của công. 
+ Về sức cạnh tranh hàng hóa: 
Điểm yếu nhất của công ty đó là chưa thực hiện tốt công cụ cạnh 
tranh bằng dịch vụ khách hàng. Đặc biệt là chưa chú trọng đến dịch vụ 
trước khi bán hàng như quảng cáo, các thông tin về các mặt hàng của công 
ty chưa được công bố rộng rãi. 
Các loại công nghệ và máy móc thiết bị của công ty so với thế giới 
còn lạc hậu, lỗi thời nên sức cạnh tranh về chất lượng so với hàng ngoại 
nhập còn kém. Do đó sức cạnh tranh của các sản phẩm mà công ty sản xuất 
ra sẽ kém hơn nhiều so với các hàng ngoại nhập. 
- Nguyên nhân của các mặt tồn tại. 
+ Khách quan: do thị trường các mặt hàng thép công nghiệp của 
Việt Nam so với thế giới là rất nhỏ nên thị trường về mặt hàng nay luôn 
biến động. Và nguồn cung cấp của các công ty thép Việt Nam cho các 
doanh nghiệp trong nước chiếm thị phần quá ít. Mà đất nước đang trong 
thời kỳ xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển nền kinh tế, thực hiện công 
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đang cần sử dụng rất nhiều các sản 
phẩm về thép công nghiệp. 
 Thị trường mặt hàng thép công nghiệp của Việt Nam không ổn 
định trong một năm. Vào mùa khô là mua xây dựng thì thị trường cần rất 
một khối lượng lớn thép phục vụ cho xây dựng, mua mưa thì hầu như 
không có nhu cầu. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 51 
 Mặt khác, trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam 
còn vấn đề bất cập. Trong quá trình đào tạo chung ta mới chỉ chuyên sâu về 
lý thuyết mà chưa chú trọng nhiều đến thực tế . 
 + Chủ quan: Mặt hạn chế lớn nhất của công ty là nguồn vốn chưa 
nhiều để thực hiện quá trình nâng cấp các loại công nghệ thiết bị máy móc 
hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Và công nhân viên của 
công ty chưa được chuyên môn hoá cao. 
 Do đó công ty không có đủ khả năng cung cấp các sản phẩm với 
khối lượng lớn trong thời gian ngắn. Và đội ngũ công nhân chưa đáp ứng 
được việc làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, việc nay có thể gây lãng 
phi khi có nhiều sản phẩm hỏng. 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG 
NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH HÀNG HÓA 
TẠI CÔNG TY THANH BÌNH HTC. 
3.1. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty. 
- Phương hướng hoạt động nhập khẩu và cạnh tranh ở Việt Nam . 
Để tạo điều kiện về vật chất triển khai thực hiện chiến lược phát triển 
kinh tế xã hội trong 10 năm (2001- 2010). Chính phủ ta đang có chủ trương 
đẩy mạnh xuất khẩu, nhưng đồng thời cũng khuyến khích nhập khẩu các 
mặt hàng phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho 
sản xuất. 
Và để tiến tới ra nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực thì Việt 
Nam, đang có xu hướng giảm thiểu các loại thuế đối với các mặt hàng nhập 
khẩu ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó các sản phẩm trong 
nước phải đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm ngoại 
nhập.Chính phủ chỉ bạo hộ một số ngành mang tính chất ảnh hưởng đến an 
ninh quốc gia. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 52 
- Phương hướng nhập khẩu và cạnh tranh của công ty. 
 Do chủ trương của Đảng trong thời điểm hiện nay là đẩy mạnh xuất 
khẩu hàng tiêu dùng trong nước, và chỉ khuyến khích nhập khẩu các loại 
máy móc thiết bị chuyển giao công nghệ, vật tư phục vụ cho sản xuất hàng 
xuất khẩu. Chính những chủ trương này sẽ tạo cơ hội cho việc hội nhập 
quốc tế của các doanh nghiệp trong nước, nhưng nó cũng tao ra một môi 
trường cạnh tranh quyết liệt hơn. Thấy rõ được thời cơ và những thách thức 
này công ty đã đề ra những phương hướng cụ thể phát triển hoạt động kinh 
doanh của công ty như sau: 
 Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Bởi vì 
hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ đạo đem lại doanh thu và lợi nhuận 
cho công ty. Phương hướng của công ty là củng cố các bạn hàng cung cấp 
và tìm kiếm các nhà cung cấp tiềm năng: Vì hàng rào thuế quan và phi thuế 
quan sẽ được rỡ bỏ, nên việc củng cố các bạn hàng truyền thống sẽ có được 
những điều kiện thuận lợi trong giao dịch và đàm phán, ký kết hợp đồng 
nhất là nhận được các ưư đãi đặc biệt do bạn hàng danh cho. Nhưng cũng 
cần tìm các nhà cung cấp tiềm năng nhằm rút ngắn thời gian giao nhận 
hàng để tranh thủ các cơ hội kinh doanh. 
 Củng cố và duy trì các mối quan hệ với khách hàng: Do teong hoạt 
động nhập khẩu của công ty là bán hàng nhập khẩu chiếm 80% nên việc 
củng cố và duy trì với những kháhc hàng sẽ tạo cho công ty luôn có mối 
quan hệ ổn định và bền vững, đông thời nhờ những mối quan hệ này công 
ty sẽ có những khách hàng mới. 
 Công ty sẽ phải đàu tư vốn để mở rộng sản xuất, chế biến những mặt 
hàng từ nguyên vật liệu nhập khẩu về nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn 
và không quá phụ thuộc và nhập khẩu. 
 Đồng thời công ty phải làm tốt công tác cán bộ tức là tiến hành đào 
tạo và đào tạo lại những cán bộ kinh daonh cho phù hợp với chuyên môn và 
nghiệp vụ. Tiếp tục tuyện dụng các nhân viên có năng lực vào công ty. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 53 
 Công ty sẽ từng bước đảm bảo cung ứng đủ số lượng và chất lượng 
cho khách hàng một cách kịp thời và nhanh chóng. Tăng cường công tác 
kiểm tra chất lượng các mặt hàng nhập khẩu về, có bảng báogiá chi tiết các 
mặt hàng, hoàn thiên các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhằm năng cao 
sức cạnh tranh của hàng hóa. 
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao 
sức cạnh tranh hàng hoá của công ty. 
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công 
ty: 
+ Đầu tư nghiên cứu thị trường. 
Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan 
trọng quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh 
doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên 
cứu thị trường là năm bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị 
trường, về giá cả cũng như đối tác kinh doanh,đối thủ cạnh tranh…trên cơ 
sở thông tin thu được sẽ tiến hành chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận 
xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh.Như 
vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị ttrường thì phải làm tốt các công 
tác sau: 
Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị 
trường. Đối với việc tiếp cận thông tin thứ cấp công ty mới chỉ thu thập 
thông tin qua nghiên cứu tài liệu như sách báo thương mại do các tổ chức, 
quốc gia , các tổ chức phi chính phủ và cá nhân xuất bản. Trong thời gian 
đó công ty có thể nghiên cứu các thông tin thứ cấp từ các nguồn sau:thông 
tin của các tổ chức quốc tế chuyên ngành của liên hợp quốc, các tổ chức 
khu vực…Nguồn thông tin từ các tổ chức chuyên trách của chính phủ nước 
ngoài.Đối với thông tin sơ cấp hiện nay công ty chỉ mới thu thập chủ yếu là 
phỏng vấn khách hàng. Do đó để đạt hiệu quả cao cho các mặt hàng nhập 
khẩu thì công ty phải đầu tư và việc thu thập thông tin sơ cấp như: thử 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 54 
nghiệm thị trường, quan sát về hành vi và tập tính khách hàng từ đó đưa ra 
các biện pháp thích hợp cho các cửa hàng kinh doanh. 
Tại các nước có nền kinh tế phát triển cao thì công tác thống kê thị 
trường tốt và thu nhập bình quân của dân cư khá cao, thì các số liệu thống 
kê thị trường phản ánh tương đối chính xácvề nhu cầu thị trường. Còn các 
nướckhác chỉ phản ánh được một phần nhu cầu thị trường nên độ tin cậy 
không cao. 
Công ty phải tiến hành đào tạo cán bộ chuyên ngành trong việc thu 
thập và xử lý thông tin để nhân viên đó có đủ khả năng và kinh nghiệm cần 
thiết xử lý các thông tin mọt cách tốt nhất. Những nhân viên không cóa đủ 
năng lực làm việc cần phải sa thải và tuyển chọn các nhân viên mới có 
năng lực chuyên môm thực sự. 
Phân định lại rõ chức năng giữa phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và 
phòng kế hoạch thị trườngcũng như thành viên trong phòng kế hoạch thị 
trường. Và hai phòng này phải trực tiếp liên hệ với nhau trong các thương 
vụ kế hoạch nhập khẩu để đề ra các chiến lược nhập khẩu vảtình lên cho 
giám đốc phê duyệt. 
+ Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu. 
Công ty mới chỉ có 2 hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và 
nhập khẩu theo đơn đặt hàng. Trong thời gian tới có thể phải đa dạng hóa 
hình thức nhập khẩu để công ty chủ động và thu được nhiều lợi nhuận hơn 
và phân bố rủi ro trong nhập khẩu tốt hơn. 
+ Hoàn thiện công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. 
Trong hoạt động nhập khẩu thép thì hợp đồng nhập khẩu có nhiều 
điều khoản phức tạp, giá trị hàng hóa lớnnên công tác giao dịch, đàm phán 
và ký kết hợp đồng nhập khẩu là rất quan trọng. 
Để cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng được thành công có hiệu quả 
kinh tế cao , thì công ty nên lựa chọn đội ngũ những người tham gia đàm 
phán trên cơ sở: có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt được tình hình 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 55 
một cách nhanh nhạy để có thể giẩi quyết được các khú mắc trong đàm 
phán, kỹ thuật chuyên ngành và nắm chắc các quy tắc trong đàm phán, nắm 
rõ các điều luật có liên quan đến lụât pháp Việt Nam và luật pháp của các 
nước đối tác. 
+ Hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng. 
Do công ty thường nhập khẩu về một lúc nhiều loại mặt hàng nền 
trong khâu giao nhân hàng thường bị kéo dài. Vì vậy để rút ngắn thời gian 
làm thủ tục hải quan, tránh những rắc rối có thể xảy ra thì hàng hóa cần 
phải chuẩn bị các giấy tờ hợp lệ, xắp xếp hnàg hóa có trật tự, thuận tiện cho 
việc kiểm tra của hải quan. 
Mặt khác do công ty có khó khăn về vốn nên trong khâu thanh toán 
cũng có những khó khăn nhất định. Công ty có thể giẩi quyết thiếu vốn 
kinh doanh bằng cách: Huy động vốn từ lợi nhuận để lại, các khoản chưa 
sủ dụng như quỹ khấu hao, quỹ tiền lương chưa đến kỳ phải thanh toán… 
Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty, hình thức này 
vừa tạo vốn vừa khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực 
của mình. Xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng tốt hơn, tạo lập niềm 
tin và duy tri niềm tin của các ngân hàng với công ty bằng các hoạt động cụ 
thể như thực hiện trả lãi vay đúng hạn, cung cấp những thông tin lành mạnh 
về tình hình tài chính của công ty. 
- Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của công ty. 
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng 
sản phẩm: 
Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty 
nhằm tạo ra một đội ngũ lao động lành nghề và có chuyên môn hoá cao: 
 Như tuyển các công nhân có tay nghề và kinh nghiệm vào kèm cặp 
các công nhân trẻ. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 56 
 Gửi một số công nhân có triển vọng đi học để tiếp thu các máy móc 
hiện đại, hoặc thuế các chuyên gia về hướng dẫn vận hành các công nghệ 
hiện đại. 
 Tổ chức công tác tuyển dụng lao động kĩ lưỡng để tuyển chọn được 
những người thật sự có chuyên môm và năng lực vào làm việc cho công ty. 
 Xây dựng tác phong công nghiệp trong lao động, bằng các hình thức 
tuyên truyền hoặc các biện pháp hành chính, kinh tế. Sẽ giúp cho người lao 
động có ý thức, trách nhiệm đối với công ty. 
Như vậy thì công ty mới có được đội ngũ công nhân có trình độ tay 
nghề cao và ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất. Từ đó công ty mới 
có khả năng tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao và có sức cạnh 
tranh cao trên thị trường. 
+ Phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng các mặt hàng cho 
khách hàng một cách kịp thời để nâng cao hình ảnh của công ty. 
Do đặc trưng của thép công nghiệp là dùng để chế tạo các sản phẩm 
phục vụ cho xây dựng và dùng cho xây dựng. Nên khi khách hàng có nhu 
cầu thì công ty phải có hàng để bán cho họ, vì vậy công ty cần có sẵn các 
loại sản phẩm trong kho để kịp thời cung cấp cho khách hàng khi họ có nhu 
cầu. 
+ Hoàn thiện các dịch vụ khách hàng để giữ khách hàng lâu dài và 
tăng uy tín của công ty hơn nữa trên thị trường Việt Nam. 
Dịch vụ trước khi bán hàng : công ty nên đón tiếp khách hàng và tìm 
hiểu nhu cầu của họ, chào hàng và giới thiệu các loại mặt hàng. Giúp đỡ 
khách hàng bằng cách tư vấn các công dụng tính năng của các mặt hàng. 
Dịch vụ sau bán hàng: Sau khi đã bán hàng cho khách hàng công ty 
nên có các dịch vụ vận chuyển hàng cho khách hàng, có phiếu bảo hành về 
các sản phẩm mà công ty bán ra. 
+ Thay đổi công nghệ và thiết bị và Mở rộng qui mô sản xuất: 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 57 
 Đổi mới công nghệ và tranh thiết bị máy móc của công ty đang là 
vấn đề cấp bách nhằm sản xuất các mặt hàng có chất lượng, kiểu dáng, mẫu 
mã… tốt để phục vụ cho khách hàng trong nước và dần dần tiến tới xuất 
khẩu. 
Mở rộng qui mô sản xuất để phát triển công ty trở thành nhà thương 
mại lớn trong nước và mở rông thị trường đầu ra cả toàn quốc :Công ty 
dành một phần lợi nhuận thu được để đầu tư vào mở qui mô sản xuất, tạo 
uy tín cho các khách hàng. Từ đó sẽ phát triển thêm các dịch vụ vận chuyển 
các mặt hàng cho các khách hàng để vừa nâng cao lợi nhuận vừa tạo tâm lý 
yên tâm cho khách hàng. 
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước. 
- Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính về hàng nhập khẩu. 
Nhà nước nên có những điều chỉnh và các thủ tục về hải quan để rút 
ngắn thời giam nhận hàng của các công ty kinh doanh mặt hàng thép. Và 
tránh được các rủi ro về nội tỳ của mặt hàng này. Hiện nay, các doanh 
nghiệp đâng gặp lúng túng trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh do các 
qui định của Nhà nước từ các văn bản hướng dẫn thi hành và nội dung của 
luật con nhiều mâu thuẫn. 
- Đầu tư cơ sở hạ tầng. 
 Nhà nước cần đầu tư vào hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên 
lạc, các kho vận, bến bãi chứa hàng... Đạc biệt là đầu tư phát triển hệ thống 
tàu biển, phương tiện bốc dỡ. 
- Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp. 
 Nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thu thập 
thông tin về thị trường xuất nhập khẩu để các doanh nghiệp có phương án 
kinh doanh. 
 Nhà nước nên có các ấn phẩm về thị trường hàng hóa thế giới, nhu 
cầu tiiêu thụ, các nhà cung cấp hàng có tiềm năng... 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 58 
Nhà nước cần tạo lập các kênh thông tin thương mại từ Việt Nam ra 
nước ngoài, và mở các văn phòng tư vấn cho các doanh nghiệp. 
Qua đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước hiểu rõ hơn về các 
đối tác làm ăn. Mặt khác cũng giúp cho các doanh nghiệp có các chiến lược 
kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trong nước. 
- kiểm tra và sử lý nghiêm minh các vụ vi phạm. 
Hoạt động buôn lậu tại các cửa khẩu của Việt Nam đang diễn ra 
mạnh, do đó nhà nước cần có các biện pháp sử lý thật nghiêm minh. Nhằm 
tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các daonh nghiệp 
trong nước. 
- Xây dựng các nhà máy tạo nguồn nguyên liệu: 
 Nhà nước ta cần có các chính sách phát triển các ngành công nghiệp 
khai thác quặng thép để làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thép 
công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu. Bởi vì giá phôi để sản xuất các mặt 
hàng về thép Việt Nam rất cao và luôn biến động về giá cả. 
 Giúp cho các doanh nghiệp trong nước có được nguồn nguyên liệu 
đầu vào ổn định và có điều kiện giẩm giá thành sản phẩm và các sản phẩm 
này sẽ có sức cạnh tranh cao hơn. 
KẾT LUẬN 
Khi đất nước chưa thể tự mình phát minh ra các thành tựu khoa học 
kỹ thuật thì việc nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Đối với Việt Nam cũng 
vậy, thông qua việc nhập khẩu các mặt hàng thép công nghiệp từ các nước 
tiên tiến, Việt Nam mới có thể xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh quá trình 
công nhgiệp hóa hiên đại hóa đất nước. Và đối với các công ty, việc nhập 
khẩu đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, các doanh 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 59 
nghiệp mới có thể tồn tại, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Nhưng nhà nước 
ta đang có những định hướng là giảm nhập khẩu và khuyến khích các 
doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ. 
Hiện nay ngành sản xuất thép của nước ta còn yếu mới chỉ có một số 
ít công ty tự sản xuất ra phôi thép để phục vụ cho quá trình sản xuất. Còn 
lại hầu hết các công ty là nhập khẩu các mặt hàng thép về phân phối cho thị 
trường trong nước. Mặt khác chung ta đang mở cửa nền kinh tế nên các 
doanh nghiệp nhập khẩu phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài 
tham gia vào thị trường Việt Nam. 
Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trước những khó khăn và 
thách thức trong sự cạnh trạnh gay gắt của cơ chế thị trường, và sự không 
ổn định của thị trường thép. Nhưng công ty Thanh Bình HTC vẫn đứng 
vững và ngày càng mở rộng được quy mô, phát triển thêm nhiều mặt hàng 
do công ty sản xuất. Qua đó ta có thể thấy được công ty đang có chiến lược 
kinh doanh hợp lý là nhập khẩu các mặt hàng thép về vừa bán trực tiếp vừa 
sản xuất ra các sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa. 
 Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Th.s Bùi Huy Nhượng cùng 
các cô, chú trong Công ty Thanh Bình HTC đã giúp em hoàn thành chuyên 
đề này. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Các báo cáo hàng năm của công ty. (Phòng kế hoạch tài chính cung 
cấp) 
2. Giáo trình: Quản trị dự án FDI của khoa kinh tế và kinh doanh 
quốc tế. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 60 
3. Báo cáo tổng kết công tác năm 2003 của Công ty. 
4. Giáo trình: Marketing quốc tế của khoa khoa kinh tế và kinh doanh 
quốc tế. 
5. Giáo trình: kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương của trường Ngoại 
Thương. 
6. Và các tài liệu liên quan khác. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 61 
MỤC LỤC 
TRANG 
LỜI NÓI ĐẦU --------------------------------------------------------------------- 2 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP 
KHẨU VÀ SỨC CẠNH TRANH HÀNG HOÁ ------------------------- 4 
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá -------- 4 
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu ----------------------------------------------------- 4 
1.1.2. Chức năng của nhập khẩu ------------------------------------------- 5 
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá---------------------------------------- 6 
1.2. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu------------------------------- 8 
1.2.1. Nhập khẩu thông thường(nhập khẩu trực tiếp)---------------------- 8 
1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác--------------------------------------------------------- 9 
1.2.3. Nhập khẩu liên doanh ---------------------------------------------------- 10 
1.2.4. Nhập khẩu đổi hàng------------------------------------------------------- 10 
1.2.5. Nhập khẩu tái xuất -------------------------------------------------------- 11 
1.2.6. Nhập khẩu theo đơn nhập hàng---------------------------------------- 12 
1.3. Khái niệm, vai trò và các hình thức cạnh tranh ---------------------- 12 
1.4. Sức cạnh tranh của hàng hoá và sự cần thiết phải nâng cao sức 
cạnh tranh của hàng hoá -------------------------------------------------------- 20 
1.4.1. Sức cạnh tranh của hàng hoá ------------------------------------------- 20 
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá--------- 32 
Chương II: Thực trạng hoạt động 
kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh tranh 
về hàng hoá của công ty --------------------------------------------------- 35 
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ---------------------- 35 
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty -------- 42 
2.3. Thực trạng về sức cạnh tranh hàng hoá của công ty ---------------- 44 
2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh tranh hàng 
hoá của công ty --------------------------------------------------------------------- 47 
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT 
 62 
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nhằm 
nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa tại công tythanh bình htc -------- 50 
3.1. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty------------------ 50 
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức 
cạnh tranh hàng hoá của công ty---------------------------------------------------51 
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước ------------------------------------------- 54 
KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------- 57 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty Thanh Bình htc..pdf Đề tài một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty Thanh Bình htc..pdf