Thứ năm, Hỗ trợ tài chính có điều kiện cho các doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh hiệu quả và xuất khẩu thông qua việc đa dạng hoá các hình
thức tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp
thanh toán xuất nhập khẩu tiếp tục hoàn thiện các giải pháp ưu đãi tín dụng
xuất khẩu phù hợp theo cơ chế với các nguyên tắc WTO; tiếp tục hoàn thiện
cơ chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu phù hợp với nguyên tắc WTO cho phép và
ngân hàng tín dụng co xuất khẩu vào một kênh duy nhất. Hỗ trợ các doanh
nghiệp trong quá trình nghiên cứu, phát triển, tiếp thị sản phẩm ra các thị
trường mới.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cụng ty cổ phần dịch vụ hàng hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh năm 2006 = Error! = 0,37 (lần)
* Hệ số phục vụ của;vốn kinh doanh = Error!
Hệ số phục vụ của vốn;kinh doanh năm 2005 = Error! = 0,29 (lần)
Hệ số phục vụ của vốn;kinh doanh năm 2006 = Error! = 0,37 (lần)
* Hệ số sinh lời;của vốn kinh doanh = Error!
Hệ số sinh lời của vốn;kinh doanh năm 2005 = Error!= 0,0305
Hệ số sinh lời của vốn;kinh doanh năm 2006 = Error!= 0,0369
b. Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
* Tỷ suất chi phí;giá thành =
Tổng mức chi phí
giá thành thực hiện trong kỳ;Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Tỷ suất chi phí;giá thành năm 2005 = Error! = 0,199
Tỷ suất chi phí;giá thành năm 2006 = Error! = 0,225
* Hệ số phục vụ của;chi phí giá thành =
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ;Tổng mức chi phí
giá thành thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ của chi phí;giá thành năm 2005 = Error! = 5,040
Hệ số phục vụ của chi phí;giá thành năm 2006 = Error! = 4,441
* Hệ số lợi nhuận; của chi phí; giá thành =
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ;Tổng mức chi phí
giá thành thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận của chi phí;giá thành năm 2005 = Error! = 0,153
Hệ số lợi nhuận của chi phí;giá thành năm 2006 = Error! = 0,164
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Qua phân tích các chỉ tiêu đã tính toán ở trên ta thấy tình hình tài chính
của Công ty năm 2006 so với năm 2005 là rất tốt thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Số vòng quay của vốn kinh doanh tăng 0,08 lần
- Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể 0,0064 lần
- Tỷ suất chi phí giá thành tăng lên 0,026 lần
- Hệ số lợi nhuận của chi phí giá thành tăng đáng kể 0,011 lần
Doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa việc sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả hơn và sử dụng chi phí giá thành một cách hợp lý. Công ty sẽ thu
được lợi nhuận cao.
c. Tình hình nộp ngân sách nhà nước của Công ty
Công tác thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là trách nhiệm và
nghĩa vụ của Công ty, được giám đốc quan tâm chỉ đạo phối hợp chặt chẽ của
các cơ quan thuế với ngành liên quan, công ty luôn luôn hoàn thành tốt nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước đúng số lượng và thời gian qui định.
Các loại thuế bao gồm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế GTGT, thuế suất 10% và 5%
- Thuế lợi tức
d. Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn vốn và phát triển vón kinh doanh
của công ty
* Hệ số bảo toàn và tăng; trưởng vốn chủ sở hữu = Error!
Hệ số bảo toàn và tăng; trưởng vốn chủ sở hữu = Error! = 1,003 > 1
Mức tăng trưởng; vốn chủ sở hữu; trong kỳ =
Vốn chủ sở;hữu thực hiện;có cuối kỳ - Vốn chủ sở;hữu thực có;đầu kỳ x
Hệ số; trượt giá;bình quân
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Mức tăng trưởng;vốn chủ sở hữu;trong kỳ = 51.360 - (51.198 x 1,1) =
-4.957 trđ
Tốc độ tăng trưởng; vốn chủ sở hữu =
Mức tăng trưởng;vốn chủ sở hữu;trong kỳ x
Hệ số trượt; giá bình quân; trong năm
=
-4.957;51.198đ x 1
1 = - 0,088
3.4. Công tác kiểm tra kiểm soát
Định kỳ các cơ quan quản lý cấp trên là cục quản lý doanh nghiệp, quản
lý vốn, cụ thuế Hà Nội tiến hành kiểm tra, kiểm soát tài chính của công ty để
xác định tính chính xác của các thông tin trên báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng kê khai, bảng cân đối kế toán.
Trong đợt cuối quý, cuối năm thông qua việc kiểm tra, kiểm soát thì các
thông tin đó được phản ánh đầy đủ, đúng và chính xác, hạn chế được sai sót
có thể phát sinh và tránh được sự gian lận trong công tác tài chính. Đồng thời
cung cấp thông tin đắc lực phục vụ cho việc hoàn thành điều hành tài chính
của Công ty.
4. Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp
4.1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp rất chú trọng về công tác phân tích hoạt động kinh tế. Hệ
thống báo cáo tài chính sau khi được lập và được kiểm tra các số liệu chặt chẽ
sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho Ban giám đốc để xem xét, phân tích
tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Qua hoạt động phân tích kinh tế của doanh nghiệp, các nhà quản lý có
thể biết được các thông tin về:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
- Mức thu nhập hiện tại của doanh nghiệp
- Tính cân đối của các nguồn vốn và việc huy động các nguồn vốn sử
dụng trong kỳ có hiệu quả không.
- Tình hình huy động, sử dụng và quản lý tài sản của doanh nghiệp và
hiệu quả sử dụng tài sản.
- Khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, làm thế nào để
doanh nghiệp luôn luôn có khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn.
Trong bảng kết quả kinh doanh như đã thấy ở phần trên có thể khẳng
định được sự góp phần của các báo cáo tài chính vào việc phát triển các chiến
lược của công ty. Sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần
dịch vụ Hàng hải đã không ngừng lớn mạnh và phát triển.
4.2. Phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
So sánh
2006/2005
Số tiền Tỷ lệ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
20.289 25.762 5.473 26,97
2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 0
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ
20.289 25.762 5.473 26,97
4. Giá vốn hàng bán 13.871 15.741 1.870 13,48
5. Lợi nhuận gộp 6.481 10.021 3.540 54,62
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 2.124 2.586 462 21,75
7. Chi phí bán hàng 2.614 4.832 2218 84,85
8. Chi phí quản lý 1.743 2.603 860 49,39
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.987 2.003 16 0,80
10. Tổng lợi nhuận sau thuế 635 560 -75 -11,81
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2006)
* Nhận xét: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 so với
năm 2005 tăng lên cụ thể là:
- Tổng lợi nhuận trước thuế tăng so với năm trước là 16 triệu đồng với
tỷ lệ tăng là 0,80%.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Từ số liệu trong bảng trên ta thấy:
Lợi nhuận tăng lên chủ yếu do lợi nhuận gộp tăng 3.540 triệu đồng với
tỷ lệ tăng 54,62% lợi nhuận gộp tăng, là do doanh thu bán hàng tăng.
- Trị giá vốn hàng bán ra tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của
doanh thu bán hàng. Điều này chứng tỏ công ty tổ chức và quản lý tốt khâu
kinh doanh.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, đặc biệt là chi
phí bán hàng có tỷ lệ tăng cao (84,85%) điều đó chứng tỏ trong năm công ty
chưa quản lý tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dẫn đến
giảm lợi nhuận bán hàng. Doanh thu tăng nhiều nhưng do chi phí cũng tăng
cao nên lợi nhuận tăng rất ít.
Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Đơn vị: triệu đồng
Nợ phải trả Năm 2005 Năm 2006 Nguồn trả nợ Năm 2005 Năm 2006
1. Nợ ngắn hạn 8.148 8.478 1. Tiền 4.489 4.189
Trong đó: 2. Khoản phải
thu
1.589 2.843
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Nợ đến hạn trả 5.415 4.589 Trong đó:
2. Nợ dài hạn 10.141 10.311 3. Hàng tồn
kho
1.025 1.512
Tổng cộng 18.289 18.789 Tổng cộng 9.286 9.859
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2006)
Hệ số khả năng;thanh toán thực hiện = Error!
Hệ số khả năng;thanh toán nhanh = Error!
Hệ số khả năng;thanh toán nhanh = Error!
Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh
1. Hệ số thanh toán hiện thời 1,14 1,16 +0,02
2. Hệ số thanh toán nhanh 1,01 0,98 -0,03
3. Hệ số thanh toán tức thời 1,71 0,91 -0,8
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2006)
Như vậy, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
vì các hệ số dù có giảm nhưng vẫn rất cao.
5. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
5.1. Theo chỉ tiêu tổng hợp
Năm 2003: Tổng kim ngạch XNK của Công ty: 15.002 trđ
Năm 2004: Tổng kim ngạch XNK của Công ty: 17.456 trđ
Năm 2005: Tổng kim ngạch XNK của Công ty: 20.289 trđ
Năm 2006: Tổng kim ngạch XNK của Công ty: 25.762 trđ
Như vậy chúng ta thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng lên
rõ rệt: so với năm 2005 thì năm 2006 kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
5,473trđ, đây cũng là năm tăng mạnh nhất so với các năm trước. Điều này
cũng không khó lý giải bởi năm 2006 kết thúc, đánh dấu một năm sôi động
của nền kinh tế Việt Nam khi đã chính thức trở thành thành viên của WTO.
Và công ty đã nắm bắt cơ hội một cách nhanh chóng và chính xác nhất để đạt
được hiệu quả cao.
5.2. Theo chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
năm 2003 2004 2005 2006
số lao động (người) 112 112 115 125
Kim ngạch XNK (trđ) 15.002 17.456 20.289 25.762
Năng suất lao động = Error!
Năm 2003:
NSLĐ = Error! = 133,946 (trđ/người)
Năm 2003:
NSLĐ = Error! = 133,946 (trđ/người)
Năm 2004:
NSLĐ = Error! = 151,791 (trđ/người)
Năm 2005:
NSLĐ = Error! = 176,426 (trđ/người)
Năm 2006:
NSLĐ = Error! = 206,096 (trđ/người)
Trong 4 năm qua, thì năng suất lao động cũng có sự thay đổi rõ nét.
Năng suất lao động tăng tỷ lệ thuận với kim xuất nhập khẩu và số lượng lao
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
động trong mỗi năm. Điều này là một mặt tích cực, thể hiện cho thấy hiệu quả
trong việc sử dụng lao động của công ty là rất tốt. Do sự phát triển của công
ty ngày càng lớn mạnh và có thêm các chi nhánh cho nên số lượng lao động
cần phải tăng cường nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả cao.
II. Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tại
Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải
1. Những hạn chế và tồn tại
Qua phân tích số liệu về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công
ty trong những năm gần đây và qua thực tế thời gian thực tập tại Công ty tôi
rút ra một kế luận như sau:
Thứ nhất, qua phân tích ch thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của công ty qua các năm vẫn có sự tăng trưởng phát triển đều đặn. Nhưng trên
thực tế nó lại chưa tương xứng với tốc độ đầu tư của Công ty. Do công ty là
một doanh nghiệp trực thuộc khối doanh nghiệp thuộc Cục Hàng hải nên đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, doanh nghiệp cũng như từ
cục Hàng hải về vốn, dịch vụ hỗ trợ, sự điều động và nhân lực,… nhưng công
ty đã không sử dụng triệt để được những điều kiện thuận lợi đó để phát triển
hơn nữa.
Thứ hai, khả năng liên kết với khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu còn yếu kém. Gần như Công ty chỉ
thường xuyên nâng cao mối quan hệ với các đối tác trực tiếp kinh doanh mà
chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc tham gia vào hiệp hội những Công ty
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mà ở đây việc các công ty chia sẻ
kinh nghiệm cũng như hỗ trợ, liờn kết với nhau thành một liờn minh vững
chắc là rất quan trọng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Thứ ba, tuy cụng ty cú một số những văn phũng đại diện tại cỏc tỉnh
thành như: tại Quảng Ninh, Đà Nẵng, Nha Trang,… nhưng việc thu hỳt thờm
đối tỏc kinh doanh cũn khỏ hạn chế. Điều đú cho thấy sự chỉ đạo trực tiếp từ
cụng ty xuống cỏc văn phũng cũn yếu kộm, dẫn tới khụng tận dụng hết khả
năng nguồn lực tại đõy.
Thứ tư, là một cụng ty lớn (đa số hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
uỷ thỏc) nhưng lại để xảy ra tỡnh trạng sai xút trong kiểm kờ hàng xuất khẩu
sang thị trường lớn như Chõu õu (EU) và Mỹ. Đõy là những thị trường lớn cú
những đũi hỏi rất khắt khe cần cú sự chớnh xỏc tuyệt đối trong từng khõu
giao dịch. Với sai xút như vậy thỡ đó phần nào gõy thiệt hại về tài chớnh cho
cụng ty và quan trọng hơn đú là làm giảm uy tớn với chớnh bạn hàng quốc tế
và cỏc doanh nghiệp sản xuất trong nước.
2. Nguyờn nhõn cỏc hạn chế và tồn tại.
Để giải thớch cho những tồn tại và hạn chế trờn của cụng ty cú thể thấy
một vài nguyờn nhõn cốt lừi sau;
- Do cụng ty nằm trong khối doanh nghiệp trực thuộc Cục hàng hải nờn
cũng chịu sự quản lý từ Cục xuống. Điều này gõy nờn sự chồng chộo giữa
cỏc cấp quản lý. Cơ chế quản lý cũn lạc hậu như tỡnh trạng chung của hầu hết
cỏc cơ quan Nhà nước khỏc đó gõy khú khăn làm giảm đi sự linh hoạt nhạy
bộn của chớnh lónh đạo cụng ty.
- Việc luõn chuyển cỏn bộ nhõn viờn từ Cục xuống cụng ty, giữa cỏc
phũng ban bộ phận trong cụng ty cũn bất hợp lý gõy ra sự thiếu ổn định cần
thiết. Khụng tạo được mụi trường làm việc thuận lợi để khai thỏc hết tiềm lực
cũng như khả năng của mỗi cỏ nhõn. Cú những cỏn bộ giỏi chuyờn mụn
nghiệp vụ nhưng khụng được sắp xếp đỳng bộ phận nờn khụng đạt được hiệu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
quả tối đa như mong muốn mà cũn gõy ra một số những sai xút về nghiệp vụ
là điều đỏng tiếc đó xảy ra.
- Cụng ty cú khỏ đụng cỏn bộ cũn rất trẻ với độ tuổi từ 25-30 tuổi là những
con người cú nhiệt huyết, sự năng động sỏng tạo nhưng cũn non yếu về
kinh nghiệm cần được học hỏi và va chạm nhiều mới cú thể đảm nhiệm
được những cụng việc rất cần kinh nghiệm như hoạt động XNK.
- Do đặc thự là kinh doanh xuất nhập khẩu nờn việc thường xuyờn phỉa trực
tiếp liờn lạc với cỏc đối tỏc quốc tế, mà sự chờnh lệch về mỳi giờ giữa cỏc
quốc gia là điều khụng thể trỏnh khỏi dẫn tới việc một số bộ phận phải làm
thờm ngoài giờ hành chớnh. Nhưng cụng ty lại khụng cú chế độ bồi dưỡng
xứng đỏng cho những cỏn bộ này vụ tỡnh đó gõy ra sự bất món cho nhõn
viờn, làm giảm tinh thần tớch cực làm việc.
- Bờn cạnh đú là việc chăm lo đến đời sống tinh thần cho cỏc cỏn bộ, cụng
nhõn cũn rất ớt. Cỏc hoạt động văn hoỏ, thể dục thể thao, giao lưu liờn
hoan… cũn chưa được quan tõm nhiều. Mà đõy chớnh là đời sống tinh
thần của hầu hết mỗi con người sau mỗi giờ làm việc căng thẳng.
- Cụng ty chưa thường xuyờn tổ chức được những hội nghị khỏch hàng để
làm tăng thờm uy tớn cũng như mối quan hệ làm ăn lau ài với cỏc đối tỏc
trong nước và quốc tế.
Trờn đõy là một vai nguyờn nhõn cơ bản đó gõy ra những hạn chế cho
cụng ty. Đồng thời điều đú cũng đó làm giảm đi phần nào hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Chương III
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty
cổ phần dịch vụ Hàng hải
1. Giải pháp đối với Công ty
1.1. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều trong tình trạng thiếu
vốn kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp có thể huy
động tối đa các nguồn vốn sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn đó
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để huy động vốn thì công ty có
thể huy động từ các nguồn sau đây:
- Huy động từ các nguồn liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước để phát triển công ty. Tuy nhiên, công ty phải tìm hiểu
cho được tình hình tài chính của các công ty đó, tốt nhất là nên chọn những
đối tác có vốn lớn, trường vốn, có phương hướng kinh doanh hiệu quả và khi
thoả thuận đi đến hợp tác phải đảm bảo công bằng về mặt lợi ích giữa các
bên.
- Thực hiện tính toán hiệu quả sử dụng trong từng thời kỳ để kịp thời
nắm bắt tình hình sử dụng vốn của công ty, nếu có điều gì bất lợi xảy ra thì
phải có phương hướng giải quyết kịp thời.
Huy động nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc
biệt, tuy nhiên đó lại là kết quả tổng hợp của rất nhiều khâu, chính vì vậy huy
động nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh cần được tiến hành một cách
đồng bộ.
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Tỡm hiểu và nghiờn cứu thị trường là hoạt động quan trọng và không thể
thiếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Qua đó, các doanh nghiệp
mới có thể dựa vào đó để phân đoạn thị trường, định vị sản phẩm thị trường
một cách thống nhất và khoa học.
Quỏ trỡnh thu thập và xử lý dữ liệu là chớnh xỏc sẽ giỳp cụng ty đánh giá
được xu hướng thị trường trong tương lai. Thông qua thị trường, công ty cũng
xác định được cơ cấu mặt hàng kinh doanh, thị trường kinh doanh trong thời
gian nhất định để đạt được lợi nhuận là cao nhất.
Tuỳ điều kiện thực tế, công ty cần tập trung phát triển các loại sản phẩm có
nhu cầu đối với từng phân đoạn thị trường. Đẩy mạnh sản xuất những mặt
hàng có khả năng cạnh tranh và tiêu thụ tốt, tổ chức lại việc sản xuất những
mặt hàng không có khả năng cạnh tranh.
Cần đánh giá nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh công tác
xúc tiến thương mại và tiếp thị xuất khẩu. Lựa chọn tham gia các cuộc triển
lóm - hội chợ chuyờn ngành để tiếp cận những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến của
thế giới, mở rộng thị trường và tỡm kiếm khỏch hàng. Cụng ty cần nghiờn
cứu khỏi quỏt thị trường để cung cấp thông tin về quy mô, cơ cấu vận động
thị trường, các nhân tố ảnh hưởng của thị trường… Thực tế, công ty có thể
phân đoạn thị trường theo các tiêu thức khác nhau trên thị trường để có thể
nghiên cứu nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm của công ty.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải tăng cường liên kết, hợp tác sản xuất
nhằm khai thác tốt hơn thị trường trong nước, đặc biệt là xuất nhập
khẩu.Công tác nghiên cứu thị trường là một công việc rất khó khăn, phức tạp
nhưng nó đem lại rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc lên kế
hoạch, phát triển và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Công việc nghiên cứu thị trường là công việc không phải một sớm một
chiều, vì vậy đòi hỏi công ty phải đầu tư tiền của, thời gian, và công sức lớn
mới mong đạt được những kết quả tốt.
1.3. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cán bộ của công ty.
Như đó khẳng định ở trên, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong sự
phát triển của doanh nghiệp. Vỡ thế, việc nõng cao và đào tạo họ trở thành
những con người có nghiệp vụ là nhiệm vụ Công ty cần thực hiện.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty cũn hạn chế trong việc ứng dụng
cụng nghệ cao, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trỡnh ra quyết định
trong hoạt động kinh doanh. Do đó, ngay từ bây giờ, Công ty cần có những
chiến lược tuyển dụng nhân viên có trỡnh độ cao và có khả năng cống hiến
cho doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, Cụng ty cú quy mụ nhỏ nờn nguồn nhõn lực của doanh
nghiệp cũn hạn chế. Người chịu trách nhiệm ra quyết định và điều hành Công
ty là những người có tuổi đời cũn rất trẻ. Do đó, chưa thực sự có kinh nghiệm
kinh doanh trên thương trường.
Doanh nghiệp cũng đó gặp rất nhiều trở ngại do thiếu kinh nghiệm và dẫn
tới hiệu quả kinh doanh thấp. Để có thể có được đội ngũ cán bộ nhân viên có
trỡnh độ trong công việc, Công ty phai có kế hoạch tuyển thờm cỏc nhõn viờn
cú trỏch nhiệm cao trong cụng việc.
Tuy nhiên, song song với việc đào tạo đội ngũ cán bộ, Công ty cần đào tạo
lại đội ngũ quản lý để có được đường lối kinh doanh đúng đắn, phù hợp với
tỡnh hỡnh phỏt triển của doanh nghiệp.
1.4. Thực hiện hoạt động thương mại điện tử.
Thương mại điện tử (TMĐT) là một xu hướng phát triển thương mại
trên thế gới do những đặc tính rất ưu việt của nó.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, TMĐT là công cụ rất hữu hiệu
công việc cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh. TMĐT được coi là một biện pháp hiệu quả nhằm thực hiện việc
cắt giảm chi phí đó, không phải là một mà là nhiều công đoạn từ giao dịch,
trao đổi mua bán đến quản lý lưu thông phân phối. Một đợt tham gia triển lãm
tại các hội trợ triển lãm quốc tế thường tiêu tốn của doanh nghiệp cả chục
ngàn USD nhưng lại chỉ có tác dụng đối với một phân đoạn thị trường.
1.5 Một số giải phỏp khỏc
- Doanh nghiệp cần phải tớch cực triển khai việc ỏp dụng cỏc mụ hỡnh
quản trị doanh nghiệp, mụ hỡnh quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và
kinh doanh nhằm nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản
phẩm xuất khẩu.
- Đổi mới cụng tỏc quản trị nhõn lực trong doanh nghiệp nhằm tiờu
chuẩn hoỏ hoạt động tuyển dụng, đỏnh giỏ và sử dụng lao động trong doanh
nghiệp để nõng cao khả năng đỏp ứng những tiờu chuẩn, điều kiện lao động
đặt ra từ phớa cỏc đối tỏc kinh doanh với doanh nghiệp.
- Khai thỏc hiệu quả những tiện ớch của cụng nghệ thụng tin, đẩy mạnh
ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm
bắt nhanh chúng nhu cầu của khỏch hàng, tiết kiệm chi phớ giao dịch, quảng
cỏo,…thụng qua đú nõng cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh.
- Nõng cao trỡnh độ hiểu biết luật phỏp thương mại quốc tế để sẵn sàng
đối phú với tranh chấp thương mại trờn thị trường ngoài nước.
- Tăng cường sử dụng dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh như dịch vụ
tư vấn, dịch vụ nghiờn cứu và thăm dũ thị trường, dịch vụ phỏp lý…để nõng
cao chất lượng hiệu quả và tớnh chuyờn nghiệp trong hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
- Chủ động tham gia cỏc liờn kết và hợp tỏc dưới cỏc hỡnh thức tổ chức
nghề nghiệp trong và ngoài nước như: phũng thương mại và cụng nghiệp Việt
Nam, hiệp hội cỏc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam,…
thụng qua đú đẩy mạnh hoạt động hợp tỏc quốc tế của cỏc tổ chức, hiệp hội
ngành nghề trong khu vực và trờn thế giới nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về tài
chớnh, kỹ năng chuyờn mụn, cụng nghệ và kinh nghiệm hoạt động cho doanh
nghiệp.
2. Một số kiến nghị với Nhà nước
2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
Chức năng của Nhà nước là quản lý các hoạt động kinh tế thông qua
chính sách pháp luật để phát triển theo định hướng đề ra. Đặc biệt trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, càng đũi hỏi Nhà nước phải có những quy định chặt chẽ
đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Bởi vỡ, xuất nhập khẩu là
hoạt động có sự liên kết của nhiều đối tác nên sẽ gây ra rất nhiều tổn thất nếu
như không có sự ràng buộc nhất định.
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thông chính sách để có thể khuyến khích
sự phát triển của doanh nghiệp. Dưới đây là một số kiến nghị đối với Nhà
nước:
+ Nhà nước phải ban hành nhiều chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia xuất khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Hoàn chỉnh khuôn khổ pháp luật theo nền kinh tế thị trường và đổi
mới các chính sách xuất nhập khẩu đó khuyến khớch hoạt động xuất nhập
khẩu.
+ Nhà nước cũng phải ban hành các chính sách tháo gỡ khó khăn, cắt
giảm các thủ tục hành chính trở ngại về thuế, tiến hành hỗ trợ cho xuất nhập
khẩu ví dụ như: Hỗ trợ lói suất vay vốn về sản xuất, hoạt động xuất khẩu hoặc
có thể là sự trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu mới vào thị trường. Bên
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
cạnh đó, Chính Phủ có thể ban hành các chính sách khen thưởng đối với
những doanh nghiệp đó tỡm ra những sản phẩm xuất khẩu mới.
+ Nhà nước cũng có thể ban hành các chính sách quản lý ngoại hối,
điều chỉnh tỷ giá của đồng USD so với đồng Việt Nam để khuyến khích xuất
khẩu, có chính sách đầu tư và nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu.
+ Với hoạt động xuất nhập khẩu, thỡ việc đưa ra chính sách quản lý
ngoại tệ cú hiệu quả là vụ cung quan trọng. Nhà nước cần điều chỉnh nguyên
tắc, cơ chế phân bổ ngoại tệ ở các doanh nghiệp cũng như việc chuyển giao
ngoại tệ giữa các doanh nghiệp.
+ Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần phải ban hành chính sách tỷ giá hối
đoái hợp lý. Nếu như Nhà nước duy trỡ tỷ giỏ cú lợi cho hoạt động xuất khẩu
thỡ lại khụng cú lợi cho hoạt động nhập khẩu và ngược lại. Có thể thấy,chính
sách tỷ giá hối đoái của Nhà nước có tác động không nhỏ đến hoạt động xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp.
+ Nhà nước ban hành quyền xuất nhập khẩu trực tiếp không đồng nghĩa
với việc quyền phân phối hàng hoá. Doanh nghiệp được cấp phép sẽ có quyền
mua bán xuất nhập khẩu. Quyền xuất nhập khẩu không bao gồm quyền tổ
chức mạng lưới mua gom hàng hoá Việt Nam để xuất khẩu. Quyền nhập khẩu
bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt
Nam.
Cú thể thấy, việc hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật Nhà nước là
vấn đề cơ bản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, đặc biệt
là hoạt động xuất nhập khẩu.
* Chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả
Hoạt động XNK là hoạt động kinh tế vượt ra ngoài biên giới quốc gia
vì thế đồng tiền thanh toán cho các hợp đồng thường sử dụng ngoại tệ mạnh
để thanh toán. Mà hiện nay nhà nước quản lý ngoại tệ rất chặt chẽ do tình
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
hình trên thế giới có nhiều biến động. Bên cạnh việc quản lý ngoại tệ rất chặt
chẽ như vậy thì ngoại tệ giành cho nhập khẩu lại rất thiếu thốn, mặc dù ngoại
tệ trôi nổi trên thị trường tự do vẫn rất nhiều. Việc phân bổ ngoại tệ không
hợp lý ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu cần rất nhiều vốn để thực
hiện. Nhà nước cần xem lại và điều chỉnh nguyên tắc, cơ chế phân bổ ngoại tệ
ở các doanh nghiệp cũng như việc chuyển giao ngoại tệ giữa các doanh
nghiệp.
* Chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý:
Các hợp đồng ngoại thương hiện nay của hầu hết các doanh nghiệp
trong cả nước đều thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ. Vì vậy, chính sách tỷ
giá hối đoái của nhà nước có ản hưởng rất lớn đến việc thực hiện thanh toán
hợp đồng ngoại thương của các doanh nghiệp. Nếu Nhà nước duy trì một tỷ
giá có lợi cho xuất khẩu thì sẽ có hại đối với nhập khẩu và ngược lại. Để đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững, tạo mọi điều kiện cho hoạt
động xuất nhập khẩu phục vụ cho nền sản xuất trong nước phát triển thúc đẩy
xuất khẩu thì nhà nước phải bằng các công cụ chính sách của mình duy trì
một tỷ giá hối đoái hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực XNK tránh được những thiệt hại thất thoát do tỷ giá hối đoái
gây ra.
* Thủ tục hành chính thông thoáng:
Như ta đã biết thủ tục hành chính trong các hoạt động NXK của nước ta
hiện nay tương đối rườm ra, mặc dù hàng năm nhà nước đã có những sửa
chữa bổ xung cho hợp lý nhưng đến nay vẫn còn nhiều phiền hà cho các đơn
vị khi phải thực hiện các thủ tục này.
Đối với việc cấp giấy phép nhập khẩu, nhà nước cần phải có những qui
định chặt chẽ nhưng phải thông thoáng để tránh làm mất thời gian của các
doanh nghiệp khi đi xin giấy phép nhập khẩu. Có những trường hợp, mặc dù
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
đã được nhà nước phê duyệt cấp vốn nhưng vẫn phải xin giấy phép nhập khẩu
của các Bộ chuyên ngnàh, mà khi đi xin giấy phép thì lại phải chờ đợi rất mất
thời gian làm cho tiến độ thi công của công trình bị chậm lại.
Cùng với việc thực hiện các biện pháp hoàn thiện các chính sách mang
lại thuận lợi cho hoạt động XNK, nhà nước cần tạo ra một môi trường pháp lý
và cơ chế quản lý hiện đại để giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
trong môi trường quốc tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2.2. Xây dựng mô hình quản lý hải quan hiện đại
Hiện nay việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK mang
lại không ít phiền hà cho các doanh nghiệp, làm tiêu tốn tiền của, công sức và
thời gian, hơn nữa làm giảm cạnh tranh của hàng hoá. Vậy việc áp dụng một
mô hình quản lý hải quan hiện đại là một nhu cầu khách quan trước hết để
phát triển kinh tế tạo điều kiện tốt cho nước ta trong tiến trình hội nhập với
nền kinh tế toàn càu, sau đó là tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
tham gia hoạt động XNK. Vậy quản lý hải quan hiện đại cho các doanh
nghiệp quản lý chuyên ngành được xây dựng trên cơ sở quy trình tự động hoá
thủ tục hải quan, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro và điều hành qua hệ
thống xử lý thông tin tập trung. Quản lý hải quan hiện đại có ba giai đoạn:
trước khi làm thủ tục hải quan, trong khi làm thủ tục thông quan và sau khi
hàng hoá được thông quan.
áp dụng kỹ thuật kiểm tra sau thông quan, chuyển phần lớn nội dung
kiểm tra về trị giá khai báo và một số vấn đề liên quan đến lô hàng khi làm
thủ tục hải quan tại cửa khẩu sang kiểm tra tại doanh nghiệp sau khi đã thông
quan hàng hoá.
Kiểm tra không lan tràn mà tập trung có trọng điểm trên cơ sở áp dụng
kỹ thuật quản lý rủi ro, theo đó cơ quan hải quan dựa trên các nguồn thông tin
và kết quả xử lý thông tin để xác định trọng điểm (qua các tiêu chí phân loại
hàng hoá, thị trường, doanh nghiệp….). Nội dung này được chú trọng và trở
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
thành một giải pháp đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặc thù của hải quan
hiện đại là vừa tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư, vừa quản lý chặt chẽ.
Phối hợp, trao đổi thông tin giữa hải quan các nước cũng được nhiều
nước quan tâm.
Xu hướng được coi trọng là doanh nghiệp thamgia hoạt động XNK là
các đối tác cần cộng tác chặt chẽ hơn là đối tượng cần kiểm tra xử lý.
Triệt để áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hiện đại trong điều kiện cho
phép vẫn không coi nhẹ những biện pháp kiểm tra, kiểm soát truyền thống
đơn giản mà vẫn đạt hiệu quả.
Để có được mô hình quản lý hải quan hiện đại giải quyết rất nhiều vấn đề
cùng một lúc. Vì vậy, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam cần xác
định rõ những yếu tố then chốt, cần thiết xác định thứ tự ưu tiên để tập trung
nguồn lực giải quyết để có thể đáp ứng được yêu cầu trước mắt của công tác
nghiệp vụ, không gây xáo trộn lớn mà vẫn có thể triển khai thành công mô
hình quản lý hải quan hiện đại trong thời gian sớm nhất.
2.3. Phát triển hệ thống ngân hàng và hoạt động cho vay
Phát triển hệ thống ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho quá trỡnh vay vốn của
cỏc doanh nghiệp một cỏch thuận lợi và dễ dàng hơn.
Hiện nay, các thủ tục vay vốn để hoạt động kinh doanh cũn rất khú
khăn và phức tạp. Doanh nghiệp gặp phải trở ngại do lói suất cũn quỏ cao,
thời gian hoàn trả vốn là rất ngắn. Do vậy cỏc doanh nghiệp khú cú thể quay
vũng vốn nhanh để có thể giải quyết nguồn vay cho ngân hàng. Đó cũng là
nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Trước thực trạng đó, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ cho
doanh nghiệp ttrong các hoạt động xuất nhập khẩu trong công tác vay tín
dụng. Tuy nhiên, không vỡ thế mà doanh nghiệp cú thể dựa vào sự ưu đói của
Nhà nước để kinh doanh bất hợp pháp. Bên cạnh đó, Nhà nước phải thường
xuyên củng cố và hoàn thiện hệ thống ngân hàng để tránh được những rủi ro
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
về tài chính là thấp nhất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm kinh doanh
trên thị trường.
Trên đây là một số kiến nghị của phía ngành chủ quản đối với Nhà nước.
Chúng ta hy vọng Nhà nước có thể thông qua đó để tạo nên khung pháp lý có
lợi nhất cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đó cũng góp phần
vào việc phát triển nền kinh tế đất nước.
2.4. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu:
Ngành thương mại đặt mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007,
đạt 47,54 tỷ USD tăng 20% so vói mức thực hiện năm 2006. Để thực hiện
mục tiêu trên trong giai đoạn tới phát triển xuất khẩu với phương châm nâng
cao hiệu quả tính bền vững và chất lượng tăng trưởng làm động lực thúc đẩy
GDP. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh,
tích cực phát triển, mặt hàng có tiềm năng thành mặt hàng chủ lực mới, mặt
hàng sử dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động địa phương nhằm nâng cao
hiệu quả xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh
những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế tạo, sản phẩm có
hàm lượng công nghệ và chất xám cao,giảm dần tỷ trọng xuất khẩu thô và
xuất khẩu thông qua các trung gian.
Để đạt được mục tiêu này cần một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục huy động mọi thành phần kinh tế hướng tới xuất
khẩu, ngày càng sản xuất nhiều hàng hoá đạt tiêu chuẩn của thị trường nước
nogài, đặc biệt đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm và có khả năng
cạnh tranh cao. Điều chỉnh bổ sung chiến lược phát triển xuất khẩu, kết hợp
với tập trung điều hành để duy trì tốcd dộ tăng xuất khẩu của những mặt hàng
có kim ngạch lớn, chiếm thị phần đáng kể ở thị trường chính và những mặt
hàng kim ngạch còn nhỏ nhưng có tốc độ cao, thuận lợi về thị trường, nguồn
lực sản xuất chưa tới hạn, có khả năng trở thành hàng chủ lực. Kịp thời phát
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
triển ngành công nghiệp phù trợ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, phấn đấu
cân bằng cán cân thương mại trong thời gian sớm nhất.
Thứ hai, thực hiện Nghị định 12, ngày 23/01/2006 của Chính phủ về
mua bán quốc tế, quản lý đại lý, mua bán gia công và quá cảnh hàng hoá với
nước ngoài, trên cơ sở đó hoàn thiện hệ thống cơ chế điều hành xuất nhập
khẩu phù hợp với cam kết của các tổ chức kinh tế mà Việt Nam tham gia và
các chuẩn mực quốc tế káhc.
Thứ ba, phát huy nội lực kết hợp với tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế để
củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là những thị trường mới bằng
cách: tạo thêm khung pháp lý, cam kết chính phủ, ưu đãi, tối huệ quốc… huy
động các lực lượng làm công tác thị trường, kết hợp với kiều bào bám sát diễn
biến, thu thập và xử lý thông tin nhiều chiều về hàng hoá, giá cả, nhất là thông
tin dự báo phát hiện cơ hội kinh doanh, tìm bạn hàng mới áp dụng nhiều
phương thức buôn bán linh hoạt. Khuyến khích các hiệp hội ngành hàng tự
nguyện, lập quỹ phòng ngừa rủi ro, tăng tính cộng đồng trên thị trường quốc
tế.
Thứ tư, trong việc triển khai quyết định 279, ngày 03/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình
xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 cần kết hợp xúc tiến
thương mại với xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch các dịch vụ bảo hiểm, ngân
hàng, Bưu chính viễn thông, giao nhận vận tải quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý và kinh doanh xuất nhập khẩu, phát huy tiện
ích của "công thương mại điện tử quốc gia" trong hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia vào phương thức mua bán trực tuyến trên quy mô; tiện lợi, có hiệu
quả.
Thứ năm, trên cơ sở pháp lý về đảm bảo sự công bằng trong quan hệ
thương mại quốc tế, hiệp hội ngành hàng trong hoạt động vận động hành lang,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
lập nên mặt trận thống nhất khi có các vụ kiện thương mại. Đồng thời xây
dựng cơ chế dự phòng cảnh báo sớm để tránh các vụ kiện thương mại quốc tế.
2.5. Một số giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp hội nhập có hiệu quả
Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, Bộ thương mại cần
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và đưa ra một số định hướng cụ thể.
Cục xúc tiến thương mại sẽ cùng với các đơn vị hữu quan đánh giá đúng tác
động của công tác xúc tiến thương mại đối với hoạt động xuất khẩu qua đó
tìm phương pháp mới hiệu quả hơn. Mặt khác Bộ thương mại phải đổi mới
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan đại diện thương vụ Việt Nam ở
nước ngoài. Các thương vụ phải chủ động trong việc cung cấp thông tin cho
các doanh nghiệp, đi sâu làm kỹ hơn khâu chuẩn bị thị trường trong việc chắp
nối, giới thiệu đối tác, tư vấn nội dung đàm phán ký kết hợp đồng, đôn đốc
theo dõi giám sát phát hiện. Thông báo kịp thời và đề xuất giải pháp xử lý
những trở ngại trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mặt khác Bộ thương mại
phối hợp với các Bộ, ngành làm việc với ban quản lý các khu công nghiệp và
doanh nghiệp FDI. Sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu để xem xét khả
năng gia tăng kim ngạch xuất khẩu, tìm những giải pháp hỗ trợ các doanh
nghiệp này đẩy mạnh xuất khẩu.
Để giúp đỡ các doanh nghiệp hội nhập hiệu quả. Bộ tài chính cũng cần
đưa ra và triển khai 7 giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, sửa đổi bổ sung và hoàn thiện chính sách thuế không phân
biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, giữa
doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân. Từng bước xoá bỏ các biện
pháp bảo hộ không phù hợp với thông lệ quốc tế. Sớm thay thế các biện pháp
bảo hộ phi thuế bằng thuế hạn ngạch và nâng thuế nhập nhằm đảm bảo tăng
thu vừa tạo điều kiện cho các ngành thích nghi với tình trạng chỉ được bảo hộ
duy nhất bằng thuế nhập khẩu phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Thứ hai, khẩn trương ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến các
biện pháp hạn chế những hành vi thương mại quốc tế không lành mạnh và bảo
vệ sản xuất trong nước, như các biện pháp tự vệ thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp…. đồng thời bổ sung một số công cụ thương mại khác ngoài
thuế nhập khẩu như thuế tuyệt đối nhằm hạn chế các gian lận về giá tính thuế
và kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thứ ba, đẩy nhanh tiến trình cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước
nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của khu vực này. Kiên quyết xoá bỏ
các bao cấp không hợp lý, không phù hợp với tiến trình hội nhập để hạn chế
tư tưởng ỷ lại của các doanh nghiệp. Đồng thời đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hoá cá doanh nghiệp, có biện pháp xử lý dứt điểm các doanh nghiệp thua lỗ
kéo dài đúng theo luật phá sản.
Thứ tư, ban hành cơ chế nhằm xây dựng rõ nội dung, phạm vi quản lý,
phân cấp, uỷ quyền cho các bộ, ngành UBND tỉnh, thànhphố thực hiện các
quyền nhiệm vụ của chủ sở hữu, hội đồng quản trị là đại diện chủ sở hữu trực
tiếp, đảm bảo cơ quan nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, sửa đổi quyết định về cử người đại diện vốn nhà
nước cho phù hợp Luật Doanh nghiệp.
Thứ năm, Hỗ trợ tài chính có điều kiện cho các doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh hiệu quả và xuất khẩu thông qua việc đa dạng hoá các hình
thức tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp
thanh toán xuất nhập khẩu tiếp tục hoàn thiện các giải pháp ưu đãi tín dụng
xuất khẩu phù hợp theo cơ chế với các nguyên tắc WTO; tiếp tục hoàn thiện
cơ chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu phù hợp với nguyên tắc WTO cho phép và
ngân hàng tín dụng co xuất khẩu vào một kênh duy nhất. Hỗ trợ các doanh
nghiệp trong quá trình nghiên cứu, phát triển, tiếp thị sản phẩm ra các thị
trường mới.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Thứ sáu, tháo gỡ các vướng mắc và tạo ra nhiều kênh huy động vốn
kinh doanh và đầu tư phát triển cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu được áp
dụng cho các loại hình doanh nghiệp thí điểm loại trái phiếu được chuyển đổi
thành cổ phần doanh nghiệp. Có chính sách kích thích doanh nghiệp được bổ
sung vốn từ phần thuế thu nhập nộp tăng thêm so với năm trước.
Thứ bảy, sửa đổi bổ sung cơ chế hỗ trợ tín dụng phát triển nhằm khắc
phục tình trạng hỗ trợ dàn trải tràn lan mà tập trung hỗ trợ đối với các dự án
trọng điểm, dự án đầu tư có hiệu quả và có khả năng cạnh tranh. Việc hỗ trợ này
thông qua hỗ trợ lãi suất đầu tư đối với doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
KẾT LUẬN CHUNG
Công ty Cổ phần dịch vụ hàng hải với ngành nghề kinh doanh đa dạng và
phong phỳ đó và đang phỏt triển lớn mạnh trờn thị trường kinh doanh.
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp khác trong cả nước, Công ty luôn phải đề
ra cho mỡnh những mục tiờu, phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời
gian nhất định nhằm thích ứng một cách nhanh nhất đối với sự biến đổi không
ngừng của nền kinh tế thị trường.
Tuy vẫn cũn rất nhiều những thỏch thức đang chờ đợi phía trước, nhưng
cùng với sự khuyến khích và giúp đỡ của Nhà nước, Công ty sẽ vượt qua
được những thử thách đó để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, Công ty có thể tự tin bước vào thị
trường xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa với thế mạnh mà công ty đó cú
được như hiện nay. Tuy cũn rất nhiều những thỏch thức và khú khăn nhưng
công ty đó khẳng định được vị trí của mỡnh với hiệu quả kinh doanh khụng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
thể phủ nhận. Chỳng ta sẽ chờ đợi và hy vọng vào thành cụng của doanh
nghiệp trong thời gian gần nhất.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Tài liệu tham khảo
1. Lý luận và thực tiễn thương mại quốc tế - NXB Thống kê 1994
2. Tìm hiểu những quy định về hoạt động XNK - NXB Thống kê 1995
3. Hiệu quả quản lý dự án nhà nước - Khoa khoa học quản lý ĐHKTQD
- NXB khoa học và kỹ thuật 2001
4. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Bình Trọng
- NXB Thống kê 2003.
5. Báo cáo tài chính công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải 2003, 2004,
2005, 2006.
6. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ
Hàng Hải năm 2006
7. Văn bản thông báo tờ trình hoạt động của công ty cổ phần dịch vụ
Hàng Hải 2006.
8. Thời báo kinh tế - năm 2005.
9. Website Cục Hàng Hải
10. www.tapchicongsan.org.vn
11. www.moi.gov.vn
12.www.tuoitre.com.vn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
mục lục
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ....... 4
I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
và hội nhập nền kinh tế ............................................................................... 4
1. Bản chất và tính tất yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.............. 4
1.1. Khái niệm, bản chất kinh doanh xuất nhập khẩu .......................... 4
1.2. Tính tất yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ................ 5
2. Các nội dung cơ bản trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
tại các doanh nghiệp ....................................................................................... 9
2.1. Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá .............................................. 9
2.1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hoá ............................................... 9
2.1.2. Quy trình nhập khẩu hàng hoá ............................................ 11
2.2. Công tác nghiên cứu thị trường .................................................. 12
2.2.1. Nghiên cứu thị trường thế giới ............................................ 12
2.2.2. Nghiên cứu thị trường trong nước ....................................... 12
2.2.3. Tiến hành lựa chọn đối tượng kinh doanh ........................... 13
2.3. Tiến hành lập phương án giao dịch ............................................ 13
2.4. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng ........................................ 14
2.5. Thực hiện ký kết, chính thức hoạt động xuất nhập khẩu ............ 14
3. Vai trò của xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và
hội nhập nền kinh tế ở nước ta...................................................................... 14
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu .................... 16
1. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu ......................................................... 16
1.1. Các hình thức xuất khẩu............................................................. 16
1.2. Các hình thức nhập khẩu cơ bản ................................................ 16
2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả ............................................................. 17
2.1. Một số quan điểm về hiệu quả ................................................... 17
2.1.1. Các khái niệm hiệu quả ....................................................... 17
2.1.2. Hiệu quả tài chính ............................................................... 18
2.1.3. Hiệu quả kinh tế quốc dân ................................................... 19
2.1.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài ............................... 19
2.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ......................................... 19
2.3. Các phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả tài chính ............. 21
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 21
3.1. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu ............................... 21
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu .................. 23
3.3. Các chỉ tiêu định tính ................................................................. 25
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.......................................................................................................... 26
A. Các nhân tố vĩ mô ngoài doanh nghiệp ........................................................ 26
1. ảnh hưởng từ nền kinh tế - xã hội trong nước ................................ 26
1.1. Thuế quan xuất nhập khẩu ..................................................... 26
1.2. Hạn ngạch xuất nhập khẩu (quota) ......................................... 27
1.3. Tỷ giá hối đoái ....................................................................... 27
1.4. ảnh hưởng từ cơ chế chính sách - chủ trương khác của nhà
nước.............................................................................................. 28
1.5. ảnh hưởng từ hệ thống ngân hàng tài chính ............................ 30
1.6. ảnh hưởng từ nền khoa học kỹ thuật và công nghệ trong nước ..... 30
1.7. ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải - thông tin liên lạc ..... 31
2. ảnh hưởng từ tình hình kinh tế - xã hội thế giới ............................ 32
2.1. ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới ........................................... 32
2.2. ảnh hưởng từ tình hình xã hội - chính trị thế giới ................... 32
B. Các yếu tố từ chính doanh nghiệp ................................................................ 33
1. Từ bộ máy của doanh nghiệp ........................................................ 33
1.1. Từ bộ máy quản lý - tổ chức hành chính ................................ 33
1.2. ảnh hưởng từ nhân tố con người - tiềm năng về nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp ....................................................................... 33
2. Khả năng cơ sở vật chất của doanh nghiệp.................................... 34
3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp ...................................... 34
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công
ty cổ phần dịch vụ Hàng hải giai đoạn vừa qua ........................................ 35
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh .......................................................... 35
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải ..... 35
1.1. Các dịch vụ khác của Công ty .................................................... 35
1.2. Hệ thống các hãng tàu ................................................................ 36
1.3. Hệ thống các công ty giao nhận quốc tế ..................................... 36
1.4. Tổ chức quản lý của công ty ...................................................... 37
2. Tình hình hoạt động tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
năm 2003 - 2006 ........................................................................................... 37
3. Công tác tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải ........................... 39
3.1. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở Công ty cổ phần dịch vụ
Hàng hải ........................................................................................... 39
3.2. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty................................... 39
3.3. Tình hình tài chính của công ty .................................................. 40
3.4. Công tác kiểm tra kiểm soát ....................................................... 43
4. Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp 43
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
4.1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .................................................................................... 43
4.2. Phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ............................................................................................. 44
5. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu .......................... 46
5.1. Theo chỉ tiêu tổng hợp ............................................................... 46
5.2. Theo chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ...................... 47
II. Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá tại Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải ................................................ 48
1. Những hạn chế và tồn tại .............................................................................. 48
2. Nguyờn nhõn cỏc hạn chế và tồn tại. ............................................................ 49
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải ............................ 51
1. Giải pháp đối với Công ty............................................................................. 51
1.1. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........... 51
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường ............................... 51
1.3. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cán bộ của công ty. ........................ 53
1.4. Thực hiện hoạt động thương mại điện tử. ................................... 53
1.5 Một số giải phỏp khỏc ................................................................ 54
2. Một số kiến nghị với Nhà nước .................................................................... 55
2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật .................................. 55
2.2. Xây dựng mô hình quản lý hải quan hiện đại ............................. 58
2.3. Phát triển hệ thống ngân hàng và hoạt động cho vay .................. 59
2.4. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu: ......................................... 60
2.5. Một số giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp hội nhập có hiệu quả 62
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 64
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NguyÔn H÷u Phong - QLKT 45A
Bảng kê các chữ viết tắt
XNK : Xuất nhập khẩu
TMĐT : Thương mại điện tử
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt1_77_8503.pdf