Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu động đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây

Để có thể thu hồi được nợ và lãi đúng hạn và giúp cho khách hàng làm ăn hiệu quả. Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn , công tác này ngoài việc gúp đỡ các khách hàng làm ăn hiệu quả để có thể trả nợ được nợ vay cho ngân hàng nó còn có thể đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập các biện pháp hỗ trợ mà ngân hàng nên thực hiện.

pdf51 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu động đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Dựa vào tình hình gửi tiền vào và rút tiền ra cũng nh sự biến động số d tài khoản ngân hàng có thể dự đoán đợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp từ đó đề ra những biện pháp nhất thời và lâu dài nhằm tránh rủi ro tín dụng, đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Khi số d tiền gửi bị giảm liên tục một cách bất thờng điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều trục trặc và ngân hàng cần tìm hiểu rồi yêu cầu doanh nghiệp phải giải trình rõ. Ngân hàng phải phối hợp với doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó hay đề ra những biện pháp khẩn trơng để thu nợ. Trong việc quản lý món vay và khách hàng vay ngân hàng còn gặp phải một số khó khăn nh sau: việc kiểm tra chất lợng tài sản hết sức khó khăn vì cán bộ ngân hàng cha hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kỹ thuật... Xử lý tín dụng là vấn đề thờng xuyên trong quá trình cho vay do nguyên nhân chủ quan và khách quan trong triển khai vận hành dự án. Cơ sở để ngân hàng xử lý chủ yếu dựa trên tài sản thế chấp trong khi đó tài sản thế chấp hầu nh không đợc đánh giá lại sau khi cho vay và trong suốt thời gian thực hiện món vay. Do vậy ngân hàng không thấy đợc những biến động về giá cả của tài sản thế chấp, mặt khác những tài sản thế chấp thờng là lạc hậu, giá trị thanh lý không bù đắp nổi những tổn thất của ngân hàng. Việc nhận biết những rủi ro tiềm ẩn và những phát sinh trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng là rất khó do có sự gian lận cung cấp thông tin cho ngân hàng về các rủi ro này. Tóm lại: tuy còn nhiều khó khăn song những kết quả tốt đẹp trong tín dụng đầu t đã chứng tỏ côngtác quản lý món vay và khách hàng vay vốn tại ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây là có chất lợng cao và xu hớng ngày càng đợc nâng cao hơn. d. Công tác thu thập và sử lý thông tin: Ngân hàng đã xác định rõ các loại thông tin cần thu thập và ứng với mỗi loại thông tin đó xẽ đợc thu thập từ những nguồn nào. Thực tế đã chỉ ra trong quá trình cho vay vốn vốn nói riêng và hoạt động sử dụng vốn nói chung cho thấy. Ngoài thông tin do khách hàng cung cấp, ngân hàng còn phải thu thập thông tin từ các nguồn khác nh: Thông tin qua các cơ quan quản lý, thông tin khách hàng , thông tin kiểm toán , thông tin báo chí, thông tin từ các trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC) của ngân hàng nhà nớc và các nguồn thông tin khác . Ngân hàng đã có nhiều biện pháp hữu hiệu để thu thập thông tin một cách chính sác và đầy đủ , kịp thời phỏng vấn khách hàng vay vốn, cử cán bộ suống xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tham gia vay vốn .. tuy nhiên nguồn thông tin thu thập đợc vẫn chủ yếu dựa vào nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, việc thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài vẫn còn rất nhiều hạn chế . Nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC là một nguồn đầy đủ , quan trọng và không tốn chi phí song không riêng gì ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây và nhiều ngân hàng khác cũng vậy cha coi trọng nguồn thông tin từ đây . Về sử lý thông tin: trong nguồn thông tin thu thập đợc , ngân hàng tiến hành phân loại và sử lí thông tin một cách hệ thống theo các nội dung nhất định . Việc sử lí thông tin ngân hàng đã đặt trong các mối quan hệ nhiều chiều để thấy đợc bản chất của vấn đề . Bên cạnh đó việc sử lí thông tin luôn đợc thực hiện nhanh chóng kịp thời . Các thông tin mang tính định lợng đã đợc tính toán theo một cách khoa học và đặt nó trong mối quan hệ nhiều chiều để đề ra đợc các quyết định cho vay vốn đúng đắn. e. Đờng lối và chính sách của ngân hàng đối với hoạt động cho vay đầu t. Trong những năm qua ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây luôn bám sát định hớng kinh tế xã hội của trung ơng và địa phơng luôn chọn những dự án thiết thực, trọng điểm để khai thác tiềm năng, tập trung đầu t vốn cho các dự án trọng điểm của nhà nớc và địa phơng để đầu t lấy hiệu quả làm đầu. Trong mỗi thời kì, ngân hàng đều đa ra phơng hớng hoạt động và giải pháp chung nhất và phù hợp cho việc thực hiện của ngân hàng. Những phơng hớng mà ngân hàng đề ra không những luôn theo đúng chủ trơng và đờng lối của nhà nớc, mà còn phù hợp với thực trạng của chi nhánh của nhà nớc, và phù hợp với thực trạng của chi nhánh. Ngân hàng đã giao chỉ tiêu thực hiện xuống từng phòng ban và cho từng cán bộ tín dụng để thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra. Các chính sách ngân hàng đa ra trong từng thời kỳ có thể nói là tơng đối phù hợp song cũng có một số cũng có một số điểm hạn chế cần phải khắc phục là : - Ngân hàng cha chú trọng đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. - Chính sách lãi suất cho của ngân hàng nhà nớc trớc đây còn một số điểm hạn chế theo đó ngân hàng đầu t và phát triển Hà Tây cũng gặp phải một số vớng mắc đó là: lãi suất cho vay đầu t cha có sự chênh lệch so với lãi suất cho vay ngắn hạn mà ngợc lại cho vay ngắn hạn lại có lãi suất cao hơn. điều đó khiến scho hoạt động cho vay đầu t cha đợc coi trọng thoả đáng, cha đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. - Về đảm bảo nợ vay: hầu hết các khoản nợ vay của ngân hàng đều đợc đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. điều đó cho thấy ngân hàng vẫn rất coi trọng đến tài sản thế chấp và coi tài sản thế chấp là lá bùa hộ mệnh cho mình. - Ngân hàng cũng chú ý đến việc tìm kiếm những khách hàng tốt có dự án hiệu quả để cho vay tuy nhiên vẫn còn hạn chế. đồng thời ngân hàng thực hiện cho vay theo kế hoạch nhà nớc giao, theo đơn xin vay của khách hàng sau khi đã thẩm định hiệu quả của dự án. Tóm lại, nhìn chung phơng hớng và chính sách mà ngân hàng đề ra tuy vẫn còn những hạn chế nhng về cơ bản đã phù hợp với định hớng chung của nhà nớc và bản thân ngân hàng, đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế trong công cuộc phát triển kinh tế hiện nay. f. Đánh giá các yếu tố khách quan ảnh hởng đến hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng. Phần trên chúng ta đã đề cập đến nhân tố chính ảnh hởng đến việc hình thành và đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay vốn đầu t phát triển của ngân hàng. Ngoài ra cũng cần xem xét các yếu tố sau: *Chất lợng của cán bộ cho vay vốn: con ngời chính là nhân tố quan trọng nhất, là trung tâm của mọi vấn đề. Do vậy về cơ bản có thể nói đây là nhân tố có tính chất quyết định đến chất lợng hoạt động tín dụng đầu t. nếu xét riêng về phía ngân hàng thì hiệu quả hoạt động cho vay phụ thuộc vào cán bộ cho vay của ngân hàng. Với ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây nổi lên một số điểm đáng lu ý sau về công tác cán bộ: - Hạn chế về yếu tố cán bộ của ngân hàng. + Về cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng có thể nói còn thiếu. Trong khi các lĩnh vực của ngân hàng đều đợc mở rộng trong các năm và kế hoạch thực hiện trong thời gian tới là khá cao thì số lợng cán bộ lại không đợc mở rộng một cách thoả đáng. + Đội ngũ cán bộ hoạt động cha đồng đều, số nhân viên thực sự có năng lực còn thiếu + Hầu hết cán bộ cho vay cha có am hiểu sâu sắc ngành nghề kinh doanh của khách hàng, và dự án vay vốn. Kiến thức về luật pháp và kiến thức về khoa học công nghệ kỹ thuật còn thiếu. Hơn nữa cán bộ cho vay vốn đều hoạt động đa năng chứ không hoạt động chuyên môn hoá. - Ưu điểm: + Cán bộ cho vay vốn đêu có thái độ hoà nhã, lịch sự với khách hàng, thực sự coi khách hàng là những ngời bạn thân thiết. Cùng với khách hàng tháo gỡ những khó khăn và có ý kiến đóng góp hữu ích giúp khách hàng làm ăn hiệu quả hơn. Do vậy uy tín của ngân hàng và chất lợng của công tác cho vay vốn càng đợc nâng cao. + Cán bộ cho vay vốn đều có tinh thần học hỏi cao nỗ lực phấn đấu, có tinh thần đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ nhau trong công việc nhằm nâng cao hoạt động sử dụng vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng * Công tác đẩy mạnh công nghệ ngân hàng: Hội nhập với xu hớng chung của thế giới và cuộc cách mạng công nghệ thông tin hiện nay. Ngân hàng đã luôn chú trọng đến đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của ngân hàng nói chung và quá trình cho vay vốn. Chi nhánh đã thực hiện đợc việc nối mạng thanh toán tập trung toàn quốc theo sự hớng dẫn của ngân hàng đầu t phát triển Việt Nam. Góp phần tăng doanh số chuyển tiền qua ngân hàng và giảm bớt giao dịch cho ngân hàng cũng nh thời gian dao dịch cho khách hàng. Trong hoạt động cho vay vốn ngân hàng đã ứng dụng đợc những phần mềm trong phân tích hiệu quả tài chính của dự án vay vốn, phân tích tài chính doanh nghiệp... Song công nghệ ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, các phần mềm mới nhất phục vụ cho hoạt động cho vay, thanh toán còn thiếu... và khả năng sử dụng các phần mềm này của cán bộ ngân hàng còn yếu. II.4. Những kết quả đạt đợc và những tồn tại trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây : Trong phần trên ta đã phân tích và đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính và định lọng của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây . Ta thấy đợc những thành công trong quá trình huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t và phát trển của ngân hàng đồng thời bên cạnh đó chúng ta cũng thấy đợc những tồn tại cân khắc phục. Những tồn tại đó đã đợc cụ thể hoá qua từng khâu thực hiện. Đó chínhlà những cơ sở đề ra những giải pháp để khắc phục đợc những tồn tại và phát huy những kết qủa đạt đợc.Có thể tổng kết lại những thành tựu và hạn chế đó nh sau: a. Những kết quả đạt đợc: - Đối với công tác nguồn vốn: + Nguồn vốn tự huy động của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây đã tăng lên qua các năm thể hiện đợc năng lực tự chủ của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây và giảm đợc sự lệ thuộc của ngân hàng vào ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam trong việc cung cấp vốn cho các dự án đầu t và các doanh nghiệp. + Ngân hàng đã xây dựng đợc một mạng lới huy động vốn rộng khắp trên địa bàn Hà Tây. + Trong công tác huy động vốn bớc đầu ngân hàng tạo đợc lòng tin và uy tín của mình đối với khách hàng. - Trong hoạt động sử dụng vốn: + Ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây đã đạt đợc những kết quả rất lớn trong mở rộng và nâng cao chất lợng sử dụng vốn cho đầu t và phát triển . + Nguồn vốn cho vay của ngân hàng đã góp phần quan trọng vào cung cấp vốn cho đầu t cho các doanh nghiệp mang lại hiệu quả cho chính bản thân ngân hàng và , các doanh nghiệp và nền kinh tế. Hay nói cách khác tín dụng đầu t của ngân hàng đã mang lại hiệu quả trên cơ sở kết hợp hài hoà lợi ích từ 3 phía ngân hàng, khách hàng, và nền kinh tế. + Hoạt động cho vay đầu t đã đảm bảo tăng trởng an toàn ổn định vững chắc. b. Những hạn chế. - Trong hoạt động huy động vốn; + Ngân hàng cha thực sự đa dạng hoá đợc các hình thức huy động. + Chính sách lãi suất của ngân hàng còn nhiều hạn chế . + nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu t phát triển còn nhiều hạn chế... - Trong công tác sử dụng vốn + Quy mô tỷ trọng tín dụng đầu t cha đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. + Số khách hàng giao dịch vay vốn còn ít. + Công tác đảm bảo hoạt động sử dụng vốn cho đầu t vẫn còn nhiều tồn tại nhiều yếu kém nh công tác thẩm định, quản lí món vay. +Nhu cầu vốn đầu t cho phát triển kinh tế còn rất lớn , nhng việc lựa chọn dụ án đầu t hiệu quả còn nhiều hạn chế. PHẦN III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU T PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU T & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY. I. PHƠNG HỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI: I.1. Nhận thức về vị trí của ngân hàng trong phục vụ đầu t phát triển: Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây coi hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển là mặt trận hàng đầu. Việc thực hiện hoạt động hàng năm và phơng hớng hoạt động cho năm sau đã minh chứng điều đó. Trong những năm qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song chi nhánh ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và đã đem lại những thành quả đáng khích lê, đặc biệt là trong công tác phục vụ đầu t phát triển. Là một chi nhánh của ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam, chi nhánh ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây luôn nhận thức và hiểu rõ chức năng của mình trong trong sự nghiệp đầu t của nền kinh tế. Với ngân hàng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển là một phần của hoạt động. Nhu cầu huy động và sử dụng vốn cho đầu t phát triển luôn là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế. Đặc biệt là trong điều kiện nớc ta hiện nay thì nhu cầu vốn nói chung và nhu cầu vốn cho đầu t phát triển nói riêng là rất lớn. Song hiện nay hầu hết các ngân hàng thơng mại Việt Nam chỉ tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn mà cha đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn cho đầu t phát triển. Ta đã biết ngân hàng Đầu t & phát triển là một thể chế tài chính nhằm thu hút, tập trung các nguồn vốn trung hạn và dài hạn phục vụ cho đầu t phát triển kinh tế. Về thực chất ngân hàng Đầu t & phát triển là ngân hàng cung cấp vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển lớn nhất so với các ngân hàng thơng mại khác ở Việt Nam. Với ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây thì hoạt động phục vụ đầu t phát triển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu hoạt động của ngân hàng. I.2. Phơng hớng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây đối với phục vụ đầu t phát triển trong thời gian tới: Trong những năm tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây vẫn tiếp tục bám sát chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc đề ra. Trong phục vụ đầu t phát triển ngân hàng đã có các định hớng cụ thể trong thời gian tới là: * Đối với hoạt động huy động vốn cho đầu t phát triển: - Ngân hàng coi khai thác triệt để các nguồn vốn dới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính chất giải pháp tình thế hiện nay, đồng thời chú trọng lo vốn để phục vụ đầu t phát triển. - Ngân hàng luôn có biện pháp nâng cao tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể... coi đó là định hớng chiến lợc trong cơ cấu nguồn vốn, đồng thời với việc tăng khối lợng tiền gửi (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu...) từ các tầng lớp dân c để tạo lập một mặt bằng luân chuyển vốn vững chắc phục vụ đầu t phát triển. - Tính toán, sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn, coi đây là lợi thế cạnh tranh có tính chiến lợc của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây. Cần khai thác triệt để vừa để đáp ứng yêu cầu tăng trởng, phát triển kinh tế, góp phần luân chuyển tiền có hiệu quả, góp phần ổn định tiền tệ, vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. - Gắn chiến lợc tạo vốn với chiến lợc sử dụng vốn trong một thể đồng bộ, thống nhất, nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn, kinh doanh vốn. * Đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển: - Lựa chọn dự án cho vay vốn phù hợp là chiến lợc phát triển kinh tế nớc ta đến năm 2005 của các ngành, vùng kinh tế, kế hoạch phát triển tổng thể của từng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng. - Khi xét duyệt các dự án đầu t trớc hết ngân hàng xét đến tính hiệu quả và khả năng thực thi của các dự án và từ đó rút ra những dự án mang tính khả thi cao. + Trong lúc nguồn vốn trung và dài hạn cho vay đầu t còn thấp, ngân hàng sẽ dùng vốn trung và dài hạn cho các dự án đầu t theo chiều sâu, giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thơng trờng. Ngoài ra ngân hàng còn chú trọng vào đầu t một số dự án quy mô vừa và nhỏ nhng đóng vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm cho ngời lao động. + Ngân hàng tập trung một số vốn cho các dự án thuộc các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời khuyến khích sản xuất sản phẩm tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. + Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng theo hớng tự tìm khách hàng, đáp ứng cao nhu cầu vốn cho đầu t của nền kinh tế, chú ý đầu t theo chiều sâu với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án cứng hoá kênh mơng, cơ sở hạ tầng nông thôn, hỗ trợ bằng những loại vay, những hình thức vay mà pháp luật cho phép với mọi thành phần kinh tế. II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU T PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU T & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY; II.1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn cho đầu t phát triển: II.1.1. Mở rộng mạng lới và đa dạng hoá hình thức huy động: Nh trong phần thực trạng, hình thức huy động của ngân hàng còn đơn điệu, mạng lới giao dịch còn mỏng... nên tỷ trọng vốn dài hạn cho đầu t phát triển còn nhỏ. Để có thể huy động vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển ngày càng nhiều và đạt chi phí thấp và đạt hiệu quả cao trong công tác huy động thì ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây cần mở rộng mạng lới và đa dạng hoá hình thức huy động. Đối với công tác mở rộng mạng lới thì một điểm cần chú ý là tận dụng cơ sở vật chất sẵn có và nên chọn địa điểm thuận lợi cho công tác huy động để vừa huy động đợc nhiều nhất và vừa tốn kém ít nhất. Đối với công tác đa dạng hoá hình thức huy động, cụ thể là: *Đối với huy động tiền gửi: - Bên cạnh kỳ hạn đang áp dụng của ngân hàng, có thể mở rộng thời hạn tiền gửi nh 2 năm, 3năm, 5 năm... và thậm chí 10 năm, 20 năm. Việc áp dụng hình thức tiết kiệm có kỳ hạn dài với nhiều loại khác nhau sẽ tăng nguồn vốn cho đầu t phát triển, tạo điều kiện đa dạng hoá hình thức huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng. Bởi huy động vốn luôn gắn liền với sử dụng vốn, để chủ động trong sử dụng vốn ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây đa ra các kỳ hạn tín dụng. Tức là ứng với vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thì phải có nguồn huy động ngắn, trung và dài hạn. Mặt khác lãi suất cho kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất trả cho kỳ hạn ngắn. Tuy nhiên, lãi suất trả cho kỳ hạn dài không thể vợt mức chịu đựng trong kinh doanh của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung. - Đa dạng hoá cách thức trả lãi: Ngoài thời hạn khác nhau ngân hàng cũng cần quan tâm tới cách thức trả lãi suất. Trả lãi trớc và lãi sau, rút lãi hàng tháng và hàng năm... hay gửi tiền nơi này rút tiền nơi khác. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải tính toán lãi suất, xác định mẫu số tiết kiệm sao cho khách hàng vẫn có lợi và khi ngân hàng chi trả có thể phân biệt đợc, kiểm tra đối chiếu cho thuận tiện dễ dàng, tránh phiền hà cho khách hàng. - Áp dụng phiếu tiết kiệm có kỳ hạn chuyển nhợng: Thông thờng ngời gửi tiền có kỳ hạn dài rất lo lắng khi họ muốn chuyển đổi khoản tiền này sang một loại công cụ dễ sử dụng hơn nhng sẽ gặp khó khăn khi ngân hàng cha có loại tiết kiệm có khả năng chuyển nhợng. Vì vậy, để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển thì ngân hàng phải tránh mọi rủi ro về tiền gửi dài hạn cho khách hàng bằng cách xin phép Nhà nớc cho phát hành “phiếu tiết kiệm có kỳ hạn chuyển nhợng”. Với loại tiết kiệm này có thể dung hoà lợi ích hai bên: ngời gửi tiết kiệm và ngân hàng. Ngân hàng sẽ tạo cho mình đợc nguồn lợi có thời gian dài, ổn định, còn đối với ngời tiết kiệm thì họ an tâm hơn với khoản tiền của mình. + Áp dụng hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích: Ngoài việc mở rộng các loại tiền gửi cổ truyền mà ngân hàng đang áp dụng thì ngân hàng cũng cần quan tâm đến các loại tiền gửi khác. Do vậy, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây có thể áp dụng các hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích, cụ thể: + Hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở: hình thức này tạo cho ngân hàng nguồn vốn có thời hạn dài, đồng thời ngời gửi tiền đợc quyền vay tiền, tối đa bằng số tiền đã gửi tiết kiệm với mục đích cải tạo và xây dựng nhà ở. Hiện nay thu nhập và nhu cầu chi tiêu cho nhà ở của dân chúng vẫn cao nên việc làm này có thể thực hiện đợc. Nó sẽ khuyến khích ngời dân gửi tiền nhiều hơn. Ngoài ra, dân c có thể tiết kiệm để mua các phơng tiện sinh hoạt tơng đối đắt nh điều hoà, xe máy... + Hình thức tiết kiệm hu trí bảo thọ: hình thức dành cho ngời có thu nhập hiện tại dùng trong tơng lai khi về già bằng cách hàng tháng gửi một số tiền nhất định theo từng thời hạn khác nhau nh 5 năm, 10 năm, 20 năm... + Hình thức tiết kiệm học đờng: hình thức này dành cho những gia đình trẻ có con hoặc cha có con nhng muốn tiết kiệm để sau này có một khoản tiền chi trả cho con học thành tài, thành nghề. Đây là hình thức tiết kiệm để thực hiện điều đó, hình thức này cũng đang đợc công ty bảo hiểm nhân thọ FRUDENTIAL thực hiện. Điều đó chứng tỏ rằng đây là hình thức có thể chấp nhận đợc, bởi nó phù hợp với mong muốn, tâm lý của ngời Việt Nam. + Hình thức tiết kiệm bảo đảm bằng vàng hay USD hoặc hình thức huy động bằng vàng: Hình thức này tránh đợc tâm lý sợ mất giá trị tài sản của mình. Hình thức huy động này đã tác động vào tâm lý đó và họ thấy rằng việc gửi tiền tiết kiệm nh vậy không những bảo đảm đợc tài sản của mình mà còn nhận đợc một khoản lãi từ phía ngân hàng. Ngoài ra có thể sử dụng tiết kiệm có quay số mở thởng theo định kỳ. Tuy nhiên tất cả các hình thức trên còn rất mới đối với các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây. Do đó, ngân hàng muốn tiến hành các hình thức huy động này sẽ gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm cũng nh thiếu điều kiện để thực hiện. Song để thực hiện đợc các hình thức này trong một tơng lai gần thì ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây cần phải có sự chuẩn bị chu đáo. Hy vọng rằng ngân hàng sẽ sử dụng những hình thức trên để bổ xung thêm nguồn vốn đầu t cho nền kinh tế. * Đối với kỳ phiếu, trái phiếu: - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có thể chiết khấu và chuyển đổi: Ngân hàng nên thực hiện nghiệp vụ chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu nhằm tạo tính lỏng cho công cụ nợ này, hoặc phát hành những trái phiếu có khả năng chuyển nhợng dễ dàng trên thị trờng. Các trái phiếu này có thể bán lại cho các cá nhân, các doanh nghiệp, các ngân hàng và cho bất kỳ tổ chức cơ quan nào có khả năng tài chính để mua nó. Ngân hàng cũng nên có các loại trái phiếu khác nhau: vô danh, ghi danh, ghi sổ... hay với các thời hạn khác nhau, hình thức trả lãi khác nhau... để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích: Để nâng cao hiệu quả huy động vốn có thời hạn dài cho đầu t thì một vấn đề đáng quan tâm trong huy động vốn là ngân hàng phải lấy t cách của nhà nớc hoặc địa phơng để huy động vốn đầu t cho các công trình kinh tế trọng điểm công cộng. Nên chăng ngân hàng mở rộng hình thức huy động dới dạng phát hành trái phiếu có mục đích và khi đó sẽ đợc sự tin tởng và ủng hộ của mọi ngời. Do đó, ngân hàng sẽ thu hút đợc nhiều vốn, tốn ít chi phí cho việc cổ động, tuyên truyền, và vì mục đích chung nên kể cả trong trờng hợp lãi suất không cao lắm nhng vẫn đợc sự tham gia nhiệt tình của mọi ngời dân nớc ta. II.1.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý: Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Bởi khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm hay mua các công cụ của ngân hàng đều nhằm mục tiêu lãi suất là hàng đầu. Do đó một sự biến động nhỏ về lãi suất cũng có thể thúc đẩy ngời gửi tiền tiết kiệm hay nhà đầu t chuyển vốn của họ sang tiết kiệm hoặc đầu t cho một tổ chức hoặc công ty khác, đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn cho đầu t thì ngân hàng cần tăng lợng vốn huy động và giảm chi phí huy động, điều đó không có nghĩa là tăng lãi suất huy động. Do đó, nếu tăng lãi suất huy động thì ngân hàng làm tăng chi phí của mình hoặc giảm thu, lại hạn chế công tác cho vay. Vì vậy, ngân hàng cần đa ra mức lãi suất hợp lý để kích thích đợc khách hàng, giảm tối đa chi phí của ngân hàng và cho vay dễ dàng hơn. Tuy nhiên ngân hàng cần duy trì mức lãi suất ổn định nhằm tạo sự an tâm cho khách hàng. Bởi lãi suất biến động mạnh làm cho họ sợ thiệt nhất là khi lãi suất giảm, và khi đó khách hàng không muốn gửi tiền. Ngợc lại, lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cao, trong khi việc sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, do đó ngân hàng không muốn huy động. Đây là bài toán hóc búa với tất cả các ngân hàng thơng mại, chứ không riêng ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây. Em xin đề xuất một số giải pháp sau: a. Chính sách lãi suất nhằm đạt đợc chi phí hợp lý: Ngân hàng muốn nâng cao vốn có thời hạn dài cho đầu t phát triển nhng lại muốn giảm thiểu chi phí huy động, để làm đợc điều đó ngân hàng cần nâng lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, tiết kiệm chi phí không cần thiết (thuê địa điểm hoặc quảng cáo, in ấn và cần sử dụng cơ sở vật chất và cán bộ sẵn có). Ngân hàng cũng không nên khi đến đợt huy động thì quảng cáo rầm rộ, tốn kém mà nên có sự chuẩn bị trớc nhằm tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết. Mặt khác ngân hàng có thể hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn để đảm bảo chi phí huy động trung bình không bị tăng lên, đảm bảo vẫn có lãi trong hoạt động ngân hàng. Điều đó cũng đảm bảo nguyên tắc: lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngắn, tạo đợc “độ chênh” về lãi suất nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài. Đối với nhiều nớc phát triển thì tiền gửi không kỳ hạn không đợc hởng lãi mà đợc hởng các tiện ích của ngân hàng nh thực hiện thanh toán và một dịch vụ khác của ngân hàng. Còn ở Việt Nam hiện nay, chúng ta vẫn trả lãi suất nhằm thu hút nguồn vốn ngắn hạn nhng trong tơng lai, theo em cùng với việc hoàn thiện công tác thanh toán qua ngân hàng từ dân c, tổ chức kinh tế và phát triển các dịch vụ khác của ngân hàng thì tiền gửi này không trả lãi hoặc trả lãi thấp nhằm tập trung cho công tác huy động vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển kinh tế. Nh vậy, lãi suất huy động vốn cho đầu t cần đợc xử lý linh hoạt theo hớng thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao (tạo đợc khoảng cách lãi suất giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài) phản ánh đợc quan hệ cung cầu về vốn (lãi suất đầu ra quy định lãi suất đầu vào) đảm bảo cho lãi suất thực dơng. b. Chính sách thởng lãi suất đối với khách hàng duy trì số d trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với thời hạn ban đầu: Đối với khách hàng rút tiền trớc hạn thì ngân hàng thờng áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của kỳ hạn ban đầu. Vậy thế thì trong trờng hợp ngợc lai, ngân hàng có thể khuyến khích ngời gửi tiền trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với kỳ hạn ban đầu. Đây là việc nên làm bởi vì ở Việt Nam ngời dân thờng gửi kỳ hạn thấp nh 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng vì sợ có việc đột xuất xảy ra nh ốm đau, cới xin, xây nhà... nhng có khi không rút tiền trong thời hạn 2 năm, 3 năm... Vậy thì ngân hàng có thể thởng thêm một tỷ lệ phần trăm nào đó cho những trờng hợp dài hạn. Ví dụ: lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng là 12%/năm còn lãi suất huy động loại 2 năm là 14%/năm thì ngân hàng có thể thởng tơng ứng 0.5%, 1% cho khách hàng trong 2 năm. Điều đó sẽ thu hút đợc thêm khách hàng có tiền nhàn rỗi nhng cha xác định đợc thời gian dùng đến, họ sẽ ít bị thiệt thòi hơn. Mặt khác, ngân hàng cũng có một khoản vốn với thời hạn dài hơn để đầu t với chi phí thấp. c. Chính sách hợp lý đối với khoản tiền rút trớc hạn: Bản thân khách hàng không bao giờ muốn rút tiền trớc hạn, nhất là trong trờng hợp họ gửi tiền và đầu t với kỳ hạn dài. Song do những việc đột xuất nên họ đành phải rút tiền trớc hoặc thanh toán trớc thời hạn. Về nguyên tắc thoả thuận là không đợc nhng để khuyến khích khách hàng thì ngân hàng vẫn nên đồng ý cho rút trớc và cho hởng mức lãi suất tuỳ theo thời hạn gửi so với kỳ hạn ban đầu. Thực ra việc rút trớc thời hạn gây khó khăn cho ngân hàng về vốn, nhất là họ rút với khoản tiền lớn trong khi đó ngân hàng đã đầu t vào những công trình, dự án có thời gian dài mà không thể rút lại đợc. Nếu khách hàng cảm nhận và đứng trong hoàn cảnh đó họ sẽ không cảm thấy mình bị "bóp chẹt" trong lúc khó khăn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần cố gắng tối đa để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng mặc dù một số thoả thuận không có. Ví dụ nh khi khácg hàng mua trái phiếu 5 năm (lãi suất trả trớc) thì khách hàng đợc trả lãi trớc hàng năm và mệnh giá đợc trả năm cuối cùng nhng hàng năm khách hàng không đến lấy lãi và đến năm cuối cùng mới lĩnh. Tất nhiên lãi suất không đợc nhập với gốc và nếu những năm cuối mới lĩnh và nếu những năm sau lãi suất giảm thì ngân hàng vẫn cho khách hàng hởng lãi suất nh năm đầu. Trong trờng hợp năm cuối quá 2 tháng thì số tiền gốc đó cho hởng lãi suất không kỳ hạn. Điều này thể hiện chính sách lãi suất có sự linh hoạt và hợp lý. II.1.3. Các biện pháp khác: II.1.3.1. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi: Trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, lạm phát... khiến cho hoạt động ngân hàng trở nên vô cùng mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt đối với những khoản tiền gửi dài hạn thì khả năng rủi ro khó có thể lờng trớc đợc. Do vậy ngân hàng cùng với khách hàng nên thực hiện việc bảo hiểm các khoản tiền gửi dài hạn này để đảm bảo thua thiệt cho khách hàng và ngân hàng trong trờng hợp có rủi ro xảy ra. II.1.3.2. Thực hiện công tác t vấn cho ngời gửi tiền: Có thể giúp khách hàng nên gửi tiền theo hình thức nào, thời hạn bao lâu để đáp ứng nhu cầu của họ trong hoạt động gửi tiền tạo sự yên tâm cho khách hàng. II.2.Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng: II.2.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn: Trong toàn bộ quy trình cho vay khâu thẩm định đợc xem là khâu quan trọng nhất quyết định khả năng thu đợc nợ và lãi của ngân hàng, nếu khâu thẩm định làm không tốt thì các bớc tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn, là nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn và nợ khó đòi. Nên trong bớc này đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ, có khả năng nắm rõ khách hàng. Việc thẩm định dự án cho vay ngoài việc thông qua một số phơng pháp truyền thống nh xác định chỉ tiêu IRR, NPV để xác định hiệu quả tài chính của dự án còn có một số phơng pháp khác nh phơng pháp hệ số tin cậy, phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả đang đợc các ngân hàng hiện đại trên thế giới áp dụng. Ngân hàng nên học tập kinh nghiệm, sử dụng càng nhiều phơng pháp để thẩm định thì đọ chính xác sẽ càng cao và khả năng cho vay an toàn càng đợc đảm bảo. Ngoài việc xem xét kỹ các điều kiện cần đã đợc quy định trong các thể lệ cho vay, cần kiểm tra kỹ các điều kiện đủ sau đây: * Phải biết rõ khách hàng: Khách hàng vay vốn là các pháp nhân hay thể nhân, thuộc thành phần kinh tế nào, cơ quan chủ quản nào ra quyết định thành lập. Giấy phép hành nghề hoạt động, trụ sở làm việc, địa chỉ giao dịch, tài khoản ngân hàng giao dịch, kết quả kinh doanh của khách hàng (cả hiện tại và quá khứ), việc chấp hành các nghĩa vụ đối với Nhà nớc và bạn hàng làm ăn của đơn vị vay vốn có chính đáng hay không về khả năng tài chính... Tóm lại: phải nhận biết và đánh giá đúng bản chất và khả năng của khách hàng cả trong quá khứ, hiện tại và tơng lai. Trên cơ sở đó xác định mức độ khách hàng tốt, xấu hay trung bình để có sự phân biệt về chế tài tín dụng thích hợp đối với khách hàng vay vốn. Đánh giá khách hàng thờng mắc sai lầm lớn nhất là không nắm bắt hết các thông tin chính xác về khách hàng, không tìm hiểu kỹ để biết đợc mặt mạnh, mặt yếu và dự báo những rủi ro tiềm ẩn. * Phải biết rõ hiệu quả kinh tế đích thực của các khoản vay, dự án vay: Tổ chức thẩm định qua một đầu mối là hội đồng tín dụng để tìm ra hiệu quả đích thực của khoản vay, dự án vay. Tránh trờng hợp dự án lập ra chỉ là giấy vẽ với đầy đủ cấp có thẩm quyền ký duyệt hợp lệ, hợp pháp nhng không khả thi và chỉ nhằm mục đích lợi dụng mọi kẽ hở của cơ chế chính sách, lừa đảo để vay vốn ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của dự án vay, dới góc độ ngân hàng, nó là toàn bộ số tiền khấu hao và số tiền là lợi nhuận thu đợc của dự án, sau khi trừ thuế trừ các quỹ trích lập theo chế độ quy định. * Phải biết rõ khả năng vay trả của khách hàng: Dự án vay vốn trả đợc nợ ngân hàng là dự án có hiệu quả kinh tế đích thực, còn dự án thể hiện hiệu quả kinh tế trên giấy tờ mới chỉ là khả năng tính toán, giữa tính toán với thực hiện vẫn còn khoảng cách nhất định. Vì vậy điều kiện vay trả của dự án phụ thuộc vào các yếu tố nh thời hạn vay trả, mức độ vay trả theo từng kỳ hạn nợ tơng ứng với khả năng nguồn vốn dùng để trả nợ trong tơng lai của doanh nghiệp (nh nguồn tiền tiêu thụ sản phẩm, thu dịch vụ, thu khác...). Cần hết sức chú ý quy định rõ trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng về thời hạn vay, thời hạn trả nợ, lịch trả nợ, trong đó thể hiện rõ mức trả nợ của dự án vay vốn theo phơng án tốt, trung bình hoặc xấu nhất. Nếu mức trả nợ của dự án vay vốn rơi vào phơng án trả nợ xấu nhất thuộc về nguyên nhân khách quan nhng doanh nghiệp có đủ các nguồn vốn khác và cam kết trả nợ vay ngân hàng (hoặc có hợp đồng bảo hành trả nợ thay) thì ngân hàng có thể cho vay. Việc định kỳ hạn nợ phải trên cơ sở căn cứ vào chu kỳ sản xuất, hoặc khả năng vay trả, theo thông lệ quốc tế kỳ hạn nợ thờng là 6 tháng/kỳ hạn. * Phải biết rõ năng lực quản trị điều hành của khách hàng: Nhân tố về năng lực, phẩm chất quản trị điều hành của ngời chủ dự án quyết định mọi sự thành công của việc trả nợ ngân hàng. Chính chủ dự án là ngời trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lợng khi công trình khởi công đến khi kết thúc nghiệm thu đa công trình vào khai thác sử dụng và trả nợ vốn vay ngân hàng. Nếu ngời lãnh đạo dự án không đủ năng lực quản trị điều hành và thiếu cái "tâm", vô trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thì chắc chắn vốn ngân hàng cũng mất khả năng thu hồi và chịu ảnh hởng tiêu cực. * Những điều kiện an toàn cho vay: Việc quyết định cho vay của ngân hàng cần đảm bảo nguyên tắc "Vốn vay phải có vật t thế chấp tơng đơng làm đảm bảo". Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vốn vay của ngân hàng tuy không phải là bùa hộ mệnh của ngân hàng nhng đó là các khoản an toàn cuối cùng thờng đợc áp dụng bắt buộc trong biện pháp an toàn tín dụng đối với các ngân hàng trên thế giới, nhằm giúp ngân hàng bắt nợ trong trờng hợp khách hàng vay vốn có biểu hiện lừa đảo, chộp giật hoặc kinh doanh thua lỗ mất khả năng trả nợ. Ngân hàng phải trực tiếp thẩm định, đánh giá đúng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, và đợc các cơ quan định giá có thẩm quyền xác nhận, có công chứng. Đồng thời phải làm thành văn bản hợp đồng thế chấp cầm cố, bảo lãnh đúng quy định tránh tình trạng khi phát mại tài sản gặp phải sự tranh chấp về đồng sở hữu, về giá trị tài sản thế chấp hoặc bị vô hiệu hợp đồng kinh tế. Kinh nghiệm thực tế cho thấy trong việc ra quyết định cho vay vốn, ngân hàng phải trực tiếp kiểm soát chặt chẽ về khả năng vay trả của doanh nghiệp, về thực tế tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Tuyệt đối không coi” tài sản thế chấp là bùa hộ mệnh”, mà phải coi trọng hiệu quả kinh tế của dự án vay vốn và khả năng vay trả đích thực của dự án, của doanh nghiệp là điều kiện quyết định toàn bộ chất lợng tín dụng trong cơ chế thị trờng. II.2.2. Giám sát khách hàng vay: Việc giám sát khách hàng trong và sau khi cho vay là rất quan trọng, nhằm khắc phục việc định lợng rủi ro không rõ ràng và làm ảnh hởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Cho nên ngân hàng sau khi cho vay vốn cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu có những biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích, hoặc xảy ra những sự cố có thể dẫn tới không hoàn trả đợc vốn vay. Ngân hàng cần có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời. Trong qua trình giám sát ngân hàng cần chú ý tới các dấu hiệu khả năng các khoản vay khó thu hồi. Mặc dù không có một mô hình chuẩn để xác định khoản vay khó hoàn trả, tuy nhiên ngân hàng cũng có thể nắm bắt đợc thông qua các biểu hiện: * Doanh nghiệp chận trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính về tình hình kinh doanh, công việc này đôi khi bị bỏ qua hoặc nếu có cũng rất chiếu lệ nhằm che đậy thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. * Có biểu hiện trốn tránh hoặc khoái thác khi ngân hàng tới kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp. * Doanh nghiệp có sự gia tăng bất thờng hàng tồn kho, các khoản bán chịu cha thu tiền, có sự gia tăng các khoản nợ cha thanh toán, rút séc vợt số d tiền gửi. * Có những lộn xộn trong nội bộ doanh nghiệp: sự thay đổi ban lãnh đạo, giám đốc từ chức hoặc bỏ trốn, xuất hiện sự đình công, bãi công của công nhân. Doanh nghiệp chứa đựng những nguy cơ giải thể hoặc phải sát nhập... * Các rủi ro do thiên tai gây ra, có ảnh hởng tới hoạt động của * Doanh nghiệp hay tiến trình thực hiện dự án... Qua quan sát những dấu hiệu này, có thể giúp ngân hàng kiểm soát tốt các khoản vay và có các biện pháp kịp thời hạn chế các rủi ro về tín dụng đầu t. Khi có dấu hiệu các khoản vay có vấn đề ngân hàng cần nhanh chóng có những biện pháp để bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Trong quá trình giám sát nếu khách hàng có những biểu hiện gian dối, sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải kiên quyết thu hồi nợ trớc hạn. II.2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn: Trong nền kinh tế thị trờng, mối quan hệ vay trả và việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là không thể tránh khỏi. Nó đợc biểu hiện dới các hình thức khác nhau nh bán chịu hàng hóa, sử dụng các thơng phiếu... Các mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan. Ngay cả đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi của ngời này, đem cho ngời khác vay để thu lợi nhuận. Việc tồn tại nợ quá hạn là hoàn toàn không thể tránh khỏi, kinh nghiệm cho thấy trong lịch sử hoạt động ngân hàng luôn tồn tại nợ quá hạn khó đòi và họ sẽ còn phải tiếp tục làm nh vậy trong tơng lai. Nhng tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là hợp lý, để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đảm bảo khả năng thu đợc lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao là một khó khăn đối với ngân hàng, không chỉ ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn trực tiếp ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của ngân hàng. Để hạn chế nợ quá hạn, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây đã có những giải pháp thiết thực từ khâu thẩm định đến khâu quản lý tiền vay, giám sát khách hàng vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng thêm các biện pháp sau: * Gia tăng cho vay đối với những khách hàng có những phơng án phục hồi sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, t vấn cho khách hàng phơng án kinh doanh hiệu quả. Giải pháp này chỉ có hiệu quả thực sự khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều cố gắng vực doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự cố gắng đó chắc chắn doanh nghiệp sẽ khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng. * Ngân hàng có thể đề nghị doanh nghiệp tăng thêm tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay mới, hoặc giúp đỡ doanh nghiệp tìm kiếm các bạn hàng tốt, t vấn khuyến khích doanh nghiệp bán giảm giá hàng hóa, giúp tiêu thụ nhanh hàng hóa, cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. * Khi các khoản vay không còn cách nào để thu hồi, ngân hàng cần nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để đảm bảo thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc yêu cầu ngời bảo lãnh trả nợ cho ngân hàng để đảm bảo lợi ích của ngân hàng và xoá nợ cho khách hàng. II.2.4. Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay đầu t hợp lý: Để có thể mở rộng cũng nh nâng cao hiệu quả cho vay đầu t, đòi hỏi ngân hàng phải có các kênh thu hút vốn và xây dựng mặt bằng vốn ổn định. Đặc trng của tín dụng đầu t là thời gian sử dụng vốn kéo dài, nếu ngân hàng không có kế hoạch tổ chức tốt nguồn vốn thì hiệu quả của sử dụng vốn cũng bị ảnh hởng. Để tổ chức xây dựng cơ cấu tốt ngân hàng cần làm tốt các công tác sau; ã Trớc hết ngân hàng nên có văn bản quy định tổng phơng hớng cho vay trong một thời gian tơng đối dài nào đó, vài ba năm chẳng hạn. Trong đó xác định mục tiêu đầu t, ví dụ nh cho vay đối với các loại hình dự án nào, chủng loại hàng hoá , thiết bị máy móc..xây dựng danh mục khách hàng có thể đặt quan hệ tín dụng trong tơng lai. ã Thờng xuyên giám sát kiểm tra cân đối vốn cho đầu t, tránh lạm dụng các nguồn vốn ngắn hạn để cho vay đầu t trung và dài hạn , tránh tình trạng cho vay đảo nợ , vay nợ mới để trả nợ cũ, một dạng vi phạm nguyên tắc cho vay của Ngân hàng. ã Đa dạng hoá các hình thức tạo nguồn, đặc biệt quan tâm tới các khoản thu hồi từ các dự án đầu t theo kế hoạch nhà nớc trớc đây, vì đây thờng là các nguồn lớn có klãi xuât u đãi , đồng thời nên mở rộng các hình thức cho vay đồng tài trợ, kết hợp với các ngân hàng khác một mặt hạn chế đợc rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. II.2.5. Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn. Để có thể thu hồi đợc nợ và lãi đúng hạn và giúp cho khách hàng làm ăn hiệu quả. Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn , công tác này ngoài việc gúp đỡ các khách hàng làm ăn hiệu quả để có thể trả nợ đợc nợ vay cho ngân hàng nó còn có thể đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập các biện pháp hô trợ mà ngânn hàng nên thực hiện đó là: ã Hỗ trợ về đầu t, t vấn thông tin: Trong dịch vụ này ngân hàng có thể hớng dẫn khách xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán các nguồn tài trợ cho dự án với lãi xuất tiền vay có lợi nhất. Trong lĩnh vực kinh doanh, thông tin là yếu tố coi trọng hàng đầu, vì vậy nếo có thông tin giá trị thì có thể đem bán đợc. Trong hoạt động kinh doanh hiện đại nh ngày nay thông tin trở nên cực kỳ quan trọng. Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây nên có bộ phận t vấn riêng và có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin chuyên môn liên quan tới lĩnh vực hoạt động của khách hàng của mình để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh và cung cấp cho khách hang các thông tin quan trọng, cần thiết. * Hỗ trợ t vấn tài chính: Qua thực tế đã chứng minh rằng nhiều khi cùng phải giúp cho doanh nghiệp trong việc lập tài chính, phân tích tài chính... Do vậy, sự hỗ trợ dịch vụ này là rất cần thiết cho doanh nghiệp. * Hỗ trợ t vấn về luật: Ngân hàng có thể giúp cho khách hàng của mình nắm rõ các quy định của pháp luật để thực hiện đúng nh: luật công ty, luật kinh tế, luật doanh nghiệp Nhà nớc... Vì nhiều khi doanh nghiệp còn cha thực sự nắm vững đợc quyềnvà nghĩa vụ của mình, do vậy để xảy ra những lỗi đáng tiếc, chịu thiệt thòi trong quan hệ kinh tế. * Hỗ trợ đại lý thanh toán: Với nghiệp vụ này ngân hàng không cho khách hàng vay mà thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng trong khâu thanh toán, đòi nợ, bảo quản, giữ hộ , thực hiện các uỷ nhiệm về quyền thừa kế tài sản... Khi các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán, kỳ phiếu đầu t, trái khoán xí nghiệp... nhằm thu hút vốn thì thông thờng ngân hàng làm trung gian phát hành và nhận đợc số tiền phí nhất định. II.3. Các giải pháp chung đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng: II.3.1. Tổ chức tốt hệ thống thu thập thông tin về khách hàng: Một giải pháp quan trọng có thể giúp ích rất nhiều để nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng đó là khâu tổ chức tốt hệ thống thông tin quản lý. Ngân hàng nên thiết lập nhiều kênh cung cấp thông tin, ngoài các thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng, ngân hàng nên chủ động tìm kiếm thoong tin về khách hàng thông qua bạn hàng của khách hàng, thông qua báo đài và các phơng tiện thông tin đại chúng khác... Việc xử lý thông tin cũng là một khâu quan trọng đòi hỏi phải có sự chọn lọcvà phân loại thông tin hợp lý để khi cần có thể nhanh chóng tổng hợp lại, giúp cho việc ra quyết định đúng đắn chính xác. II.3.2. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ ngân hàng: Trong mọi hoạt động của ngân hàng thì nhân tố con ngời luôn là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả trong phục vụ đầu t thì việc tổ chức tốt công tác nhân sự cũng là một biện pháp cần thực hiện. Để thực hiện tốt công tác nhân sự, ngân hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: * Thờng xuyên tổ chức các khoá đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình đọ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, giúp cán bộ ngân hàng có thể nắm bắt kịp thời các quy định của Nhà nớc và của ngân hàng cấp trên, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng thơng mại khác và tiếp thu các kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. * Phải xây dựng chế độ khen thởng kỷ luật rõ ràng, một mặt khuyến khích cán bộ ngyhg hoàn thành tốt công việc đợc giao, mặt khác hạn chế các biểu hiện tiêu cực, làm liều cốt lấy thành tích. Kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, mỗi cán bộ ngân hàng phải chịu trách nhiệm trớc các quyết định và đề xuất của mình. * Tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng có điều kiện nghỉ ngơi, giao lu học hỏi kinh nghiệm của cá ngân hàng bạn. Cần xây dựng chế độ lơng bổng hợp lý và có sự quan tâm tới cuộc sống gia đình của cán bộ ngân hàng, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác phát huy hết năng lực của mình. II.3.3 Áp dụng công nghệ hiện đại: Trên thế giới đã bớc vào một kỷ nguyên mới với xu hớng chung toàn cầu hoá với cuộc cách mạng mới: cách mạng công nghệ thông tin. Vấn đề này đang đặt ra thách thức lớn đối với ngành ngân hàng trong qua trình hội nhập. Do vậy ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây nên chú trọng đổi mới công nghệ ngân hàng, đặc biệt là trong công tác thanh toán, công tác thẩm định dự án đầu t. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần tăng độ chính xác, rút ngắn thời gian giao dịhc trong thời gian thanh toán cũng nh trong thời gian thẩm định, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. II.3.4. Công tác thông tin quảng cáo: Việc mở rộng hoạt động của ngân hàng thông qua việc khuếch trơng quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm cần thiết. Với phơng châm "Mỗi khách hàng là ngời bạn đồng hành của ngân hàng", "Chúng tôi chính là sự phát triển của bạn". Ngân hàng phải làm sao cho mọi ngời biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy đợc lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CẤP TRÊN: Trên đây mới chỉ là một số những biện pháp từ phía ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển. Tuy nhiên, để hoạt động của ngân hàng có hiệu quả, nguồn vốn của ngân hàng cho vay ra thực sự có hiệu quả đối với nền kinh tế đối với nền kinh tế và ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi đúng thời hạn đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành có liên quan sau đây: III.1. Kiến nghị đối với Nhà nớc: * Hoàn thiện môi trờng pháp lý: Nhà nớc tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dới luật có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, đến hoạt động ngân hàng nói riêng tạo thành hành lang pháp lý cho các hoạt động của các doanh nghiệp và các ngân hàng thơng mại đi đúng giới hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm của ngời cho vay và ngời đi vay trong quan hệ tín dụng. * Tạo môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định: Nhà nớc cần xác định rõ chiến lợc phát triển kinh tế định hớng đầu t, tiếp tục kiểm tra lạm phát ở mức thấp, ổn định giá trị đồng tiền nội địa để khuyến khích đầu t, thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp... tạo môi trờng ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Bên cạnh đó cũng phải tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tốt tiềm năng tài nguyên khoáng sản... giúp cho các doanh nghiệp phát huy khả năng của mình tạo ra sản phẩm chất lợng cao với chi phí thấp. Chính vì vậy môi trờng kinh tế ổn định là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển nâng cao hiệu quả đầu t tín dụng với ngân hàng. * Có chính sách kinh tế hợp lí: Đặc biệt là những chính sách kích thích đầu t hiệu quả: Một trong những gải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng và thúc đẩy khát vọng đầu t của doanh nghiệpthì nhà nớc cần thực hiện các biện pháp sau: Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến đầu t, công chứng và tài sản thế chấp, lệ phí đăng kí sở hữu tài sản, III.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam: * Đối với Ngân hàng nhà nớc: Ngân hàng Nhà nớc với chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng thong mại, là ngân hàng của các ngân hàng. Nó đóng vai trò định hớng cho các ngân hàng thơng mại trong các hoạt động của ngân hàng và có tác động rất lớn đến chiến lợc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng nói chung và chiến lợc huy động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng nói riêng. Do vậy ngân hàng Nhà nớc cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lý nhằm khuyến khích ngời dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất thị trờng mở và các công cụ khác để sử dụng vốn cho đầu t phát triển. Ngoài ra, ngân hàng Nhà nớc cần ban hành các văn bản hớng dẫn việc thi hành luật và các văn bản khác đợc rõ ràng, chính xác để các ngân hàng thực hiện đúng pháp luật. * Đối với ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam cần thực hiện các biện pháp sau: - Ban hành các văn bản hớng dẫn cụ thể về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển các hệ thống để thống nhất toàn hệ thống. - Hớng dẫn các văn bản cụ thể về tiêu chuẩn vay vốn, phơng pháp thẩm định, quản lý tín dụng đầu t để nhằm hỗ trợ cho chi nhánh. - Thờng xuyên tổ chức các buổi tập huấn về nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn cho cán bộ của toàn hệ thống để có thể nâng cao hơn nữa các nghiệp vụ của cán bộ. KẾT LUẬN Một lần nữa phải khẳng định vai trò của hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng đầu t và phát triển, và tăng cờng khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển là vấn dề xuyên suốt và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu t nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Huy động vốn và sử dụng cho đầu t phát triển là đòi hỏi khách quan của bất kỳ nền kinh tế nào. Đặc biệt là đối với nớc ta hiện nay nhu cầu vốn va sử dụng vốn cói hiệu quả cho đầu t phát triển đang là đòi hỏi cấp bách. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời phát huy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung hơn nữa trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển . Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động và sử dụng vốn cùng các giải pháp cho vấn đề này tại Ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây tôi mong rằng trong thời gian tới Ngân hàng sẽ thu đợc kết quả tốt hơn đáp ứng cho nhu cầu cho đầu t phát triển của nền kinh tế. Trong lời kết một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ: Nguyễn Hồng Minh cùng các Thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế Đầu t, các Anh chị phòng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây đã giúp em khắc phục đợc thiếu sót và hoàn thành bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu động đầu t phát triển tại ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây.pdf