Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty may ChiếnThắng

Trong những năm qua Nhà nước đã có thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đã có nhiều tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Thực tế hiện nay số lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giờ cũng lớn hơn số lượng trong hạn ngạch.

pdf62 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2794 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty may ChiếnThắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện, ảnh hởng của thời tiết của đơn vị cung ứng của hải quan…) chủ quan hoặc khách quan công ty phải thay đổi kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng thì phòng xuất nhập khẩu phải thông báo và bàn bạc thoả thuận với khách hàng về những vấn đề có liên quan làm căn cứ để điều chỉnh kế hoạch sản xuất tháng cho phù hợp, những vấn đề này phải đợc lãnh đạo công ty phê chuẩn. b. Chuẩn bị sản xuất. Chuẩn bị sản xuất là khâu quan trọng có tính quyết định của quá trình sản xuất, nó bảo đảm cho quá trình sản xuất đợc tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng và liên tục, đảm bảo hiệu quả của quá trình sản xuất. Chuẩn bị sản xuất liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận.Đối tợng liên quan bao gồm: + Tài liệu kỹ thuật: là bao gồm một hệ thống những yêu cầu của khách hàng trong đó nêu rõ tên hàng, mã hàng, số lợng sản phẩm, tỉ lệ cỡ, tỉ lệ màu, các thông số kích thớc và tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu, bảng phối màu, sơ đồ giá, hớng dẫn gắn mác, mẫu giấy, mẫu hiện vật,… Hệ thống tài liệu kỹ thuật đòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm túc những yêu cầu, chỉ dẫn của khách hàng, có nh vậy mới bảo đảm thoả mãn những thoả thuận của hai bên trong hợp đồng( hoặc phụ lục hợp đồng). Tài liệu kỹ thuật sẽ đợc khách hàng giao cho phòng xuất nhập khẩu và đợc phòng xuất nhập khẩu chuyển từng phần có liên quan đến các bộ phận có liên quan chủ yếu và trớc tiên là phòng kỹ thuật- phòng chức năng và kỹ thuật sản xuất. ¯. Lệnh sản xuất: Là văn bản cụ thể hoá của kế hoạch sản xuất tháng trong đó yêu cầu bộ phận sản xuất thực hiện nội dung sản xuất nh sản xuất hàng gì( tên hàng), số lợng sản phẩm, định mức nguyên phụ liệu, ngày vào chuyền, htời gian giao hàng,…Lệnh sản xuất đợc trởng phòng xuất nhập khẩu ký trớc khi gủi cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình triển khai lệnh sản xuất, nếu không có gì thay đổi thì đó là biểu mẫu chính thức. Trong trờng hợp có sự thay đổi một trong các yếu tố(đã nêu trên) trong lệnh thì phải phát lệnh mới, lệnh cũ đợc huỷ bỏ và thu hồi- cán bộ mặt hàng sẽ lu file lỗi thời. Thứ tự của lệnh ban đầu đợc đánh theo số tự nhiên: 1,2,3… và kèm chữ (A), thứ tự của lệnh mới thay thế lệnh cũ đợc giữ nguyên số tự nhiên và kèm theo lần lợt các chữ(B),(C),(D),… Trong trờng hợp lệnh sản xuất chỉ thay đổi rất ít thì phòng xuất nhập khẩu có thể không thay đổi lệnh mà chỉ ra một thông báo kèm theo cho các đơn vị nhận lệnh. ¯. Xem xét một số vấn đề thuộc tài liệu kỹ thuật. + Sau khi có lệnh sản xuất đợc ban hành(đối với hàng gia công), cán bộ mặt hàng chuyển mẫu gốc cho phòng kỹ thuật xác định mức phụ liệu, khi vải về kho phòng kỹ thuật lập bảng màu và báo lại định mức nguyên phụ liệu để cán bộ mặt hàng tiến hành cân đối xác địmh số nguyên phụ liệu đa vào sản xuất(trờng hợp thiếu và đợc sự thoả thuận với khách, cán bộ mặt hàng sẽ xác định số lợng nguyên phụ liệu cần mua). +. Đối với hàng FOB, phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh tiếp thị phải xác định đợc mẫu giấy, thông số kỹ thuật , định mức nguyên phụ liệu và phòng kinh doanh tiếp thị phải lập phơng án mua nguyên phụ liệu trớc khi ký hợp đồng FOB. Sau khi hợp đồng FOB đợc ký kết, cán bộ phòng kinh doanh tiếp thị phải hoàn thành phơng án mua nguyên phụ liệu thao nhu cầu, tuân thủ qui trình mua hàng. Khi vải về phòng kinh doanh tiếp thị, phòng kỹ thuật xác định đợc màu chỉ( nếu màu chỉ cha đợc xác định ở phơng án mua nguyên vật liệu) và từ đó nên đợc bảng phối màu. Xem xét một số vấn đề về định mức nguyên phụ liệu, bảng phối màu, màu chỉ,… là trách nhiệm của phòng kỹ thuật( chính) và phòng xuất nhập khẩu( phối hợp) nếu là hợp đồng gia công, là trách nhiệm của phòng kỹ thuật(chính) và phòng kinh doanh tiếp thị(phối hợp) nếu là hợp đồng FOB. ¯. Theo dõi tiến độ nhận nguyên phụ liệu. Trớc cán bộ mặt hàng phải hoàn thành các thủ tục nhập khẩu phải sao các chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng nhập nh: P/L, INV ( nếu có), bảng phối màu (nếu có) cho phòng phục vụ sản xuất ( hoặc thủ kho), thông báo thời gian hàng về để phòng phục vụ sản xuất bố trí phơng tiện và tiếp nhận. Khi hàng nhập về, thủ kho tiến hành nhận hàng đối chiếu với P/L, bảng phối màu với số lợng chất lợng thực nhập. Thủ kho làm các thủ tục nhập cần thiết nh lập biên bản nhận hàng và có thể yêu cầu giám định (của VINACONTROL) nếu có ghi hàng nhập thiếu nhiều, đồng thời thủ kho báo cáo với cán bộ mặt hàng theo dõi lô hàng để thông báo kịp thời với khách hàng hoặc đại diện của khách hàng bằng điện thoại, fax( văn bản nếu cần), để có hớng điều chỉnh kịp thời( với hàng gia công) hoặc thông báo với nhà cung ứng để có hớng giải quyết (với hàng FOB). Khi nguyên phụ liệu đã nhập về, đủ hay thiếu, cán bộ mặt hàng vẫn phải cân đối nguyên phụ liệu đa vào sản xuất. ¯. Cân đối nguyên phụ liệu đa vào sản xuất. Cân đối nguyên phụ liệu là quá trình cân đối liên tục từ khi chuẩn bị nguyên phụ liệu đến khi kết thúc quá trình sản xuất, đảm bảo đợc yêu cầu của khách hàng. Khi hàng về kho, cán bộ mặt hàng lấy số liệu nguyên phụ liệu thực nhập kho để tiến hành cân đối giữa lợng nguyên phụ liệu thực nhập và nhu cầu sản xuất theo từng mã hàng, một mặt cán bộ mặt hàng lập bảng cân đối trình phụ trách phòng xem xét và duyệt đa vào sản xuất, một mặt thông báo với khách hàng(nếu là hàng gia công ), thông báo với nhà cung ứng (nếu là hàng FOB) để có căn cứ giải quyết ngay(nếu cần thiết) và sau này. Sau khi cân đối và thông báo cho khách hàng hoặc nhà cung ứng tuỳ tình hình mà trởng phòng xuất nhập khẩu quyết định phát lệnh sản xuất chính thức (nếu đủ điều kiện) hoặc huỷ lệnh sản xuất (nếu không đủ điều kiện), trờng hợp này phải đợc lãnh đạo công ty phê duyệt và sự thoả thuận của khách hàng. c. Triển khai lệnh sản xuất. ¯. Theo dõi tiến độ sản xuất. Cán bộ mặt hàng thờng xuyên lấy số liệu vào chuyền may và ra chuyền may. Theo dõi bằng văn bản theo từng mã hàng. Nếu tiến độ sản xuất chậm phải tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo kịp thời tình hình sản xuất cho trởng phòng xuất nhập khẩu để có hớng giải quyết kịp thời. ¯.Phối hợp với khách hàng. Cán bộ mặt hàng luôn luôn phải phối hợp với khách hàng để giải quyết những vớng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng. ¯. Phối hợp với nội bộ( với các bộ phận có liên quan). + Với phòng phục vụ sản xuất: Khâu vận chuyển nguyên phụ liệu, bán thành phẩm và cung ứng bao bì. Cán bộ mặt hàng phải cung cấp những thông tin về loại bao bì, in ấn cho phòng phục vụ sản xuất để phòng phục vụ sản xuất phối hợp thực hiện. + Với phòng kỹ thuật : về định mức, thông số kỹ thuật, mẫu mã,… + Với bộ phận sản xuất (các xí nghiệp thành viên): chuyển các yêu cầu về đóng gói (và vệ sinh công nghiệp) cùng chi tiết đóng gói thành phẩm(P/L). 5.2.2.4. Hoàn thành hợp đồng và giao hàng xuất khẩu. ¯. Làm thủ tục xuất khẩu. Thực hiện các thủ tục hải quan nh đăng ký định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, tờ khai xuất khẩu, P/L, chỉ định giao hàng (nếu có), nộp lệ phí hải quan, thủ tục kiểm hàng,… Quan hệ với hãng vận tải( hàng không hoặc tàu biển) để định ngày giao hàng, phối hợp giao nhận container. Thực hiện những thủ tục chứng từ nhận hàng, chứng từ thanh toán nh : E/L,C/O,B/L,INV,…và những giấy tờ có liên quan theo yêu cầu của hợp đồng, của khách hàng, của qui định L/C, của ngân hàng thanh toán,… và các yêu cầu khác (nếu cần). ¯. Giao hàng xuất khẩu. Căn cứ vào tiến độ sản xuất và thời gian hàng của khách hàng, cán bộ mặt hàng thống nhất với chuyên gia lập danh sách các đơn hàng giao trong tuần (hoặc trong tháng) và yêu cầu khách hàng gửi" hớng dẫn giao hàng - shipping in struction ". Cán bộ mặt hàng lập bản kê chi tiết (Packing list) - lệnh đóng gói sơ bộ cho các đơn hàng và chuyển lệnh này cho xí nghiệp 5 đóng gói. Sau khi đóng gói xong cán bộ mặt hàng làm Packing list thực tế và chuyển cho chuyên gia để kiểm hàng. Trên cơ sở shipping in struction , cán bộ mặt hàng trao đổi (trực tiếp hoặc bằng tel hoặc fax) cho hãng tàu( hay đại lý vận tải) chi tiết các đơn hàng xuất : tên hàng, số lợng, số kiện, số khối(thể tích), thời gian xuất và địa điểm dự kiến xuất hàng và yêu cầu hãng tàu( hoặc đại lý vận tải) xác nhận bằng văn bản(Booking note - xác nhận đóng hàng ). Trên cơ sở Booking note , cán bộ mặt hàng phải : + Nếu hợp đồng đợc đăng ký tại hải quan Hải Phòng : cán bộ mặt hàng phải fax hoặc chuyển Packing list + shipping in struction cho cán bộ làm thủ tục hải quan tại Hải Phòng hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng để mở tờ khai xuất hàng. +Nếu hợp đồng đợc đăng ký tại hải quan Hà Nội : cán bộ mặt hàng phải hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng chuyển cho cán bộ làm thủ tục hải quan tại Hà Nộin mở tờ khai xuất hàng. Bộ hồ sơ xuất hàng bao gồm: - Đánh máy một bộ tờ khai hải quan ( 3 tờ ). - Kèm bộ tờ khai hải quan gồm: phụ lục hợp đồng (có đơn hàng cần xuất ), 3 packing list, chỉ định giao hàng ( Shipping intruction), một bản định mức của đơn hàng cần xuất. Bộ hồ sơ trên đợc trình hải quan, đợc hải quan cho mở tờ khai xuất, cán bộ làm thủ tục hải quan( căn cứ vào yêu cầu của cán bộ mặt hàng ) đăng ký ngày giờ kiểm và thông báo lại cho cán bộ mặt hàng . + Cán bộ mặt hàng phải: - Lập invoice lô hàng xuất chuyển cho phòng phục vụ sản xuất (để làm hoá đơn khi xuất hàng ). - Căn cứ vào khối lợng lô hàng xuất, mức độ phức tạp, điều kiện phơng tiện vận tải và hợp đồng của lô hàng xuất đợc đăng ký tại Hà Nội hay Hải Phòng mà cán bộ mặt hàng có thể yêu cầu lấy container về đóng tại đơn vị hoặc đóng tại Hải Phòng. - Fax "Bookimg note " của hãng tàu ( hoặc đại lý vận tải ) cho cán bộ mặt hàng tại Hải Phòng để liên lạc mợn vỏ container. - Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phơng tiện vận tải ( nếu lô hàng nhỏ ), bố trí lực lợng bốc hàng, và chuẩn bị giao hàng. - Viết vào " sổ theo dõi hàng xuất " chi tiết lô hàng xuất : tên hàng, số lợng, đơn giá, số kiện…, để theo dõi. Giao hàng máy bay: - Khi có chỉ định giao hàng bằng máy bay của khách hàng, cán bộ mặt hàng liên hệ ( điện thoại, fax) để đặt chỗ với đại lý hoặc hãng tàu và đợc đại lý hoặc hãng tàu xác nhận. - Fax packing list, chỉ định giao hàng cho chi nhánh Hải Phòng để mở tờ khai xuất và gửi về phòng xuất nhập khẩu công ty phong bì niêm phong tờ khai xuất của hải quan Hải Phòng. - Lập bộ chứng từ hàng xuất gửi theo hàng ( E/l,C/O,P/L,INV…). - Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phơng tiện vận tải, lực lợng bốc hàng và chuẩn bị thủ tục giao hàng. - Viết vào " sổ theo dõi hàng xuất" chi tiết lô hàng xuất: tên hàng, số lợng, đơn giá, số kiện…để theo dõi. Sau khi hàng đã lên tàu, cán bộ mặt hàng lập bộ chứng từ hàng xuất theo yêu cầu của khách hàng, thông thờng bộ hồ sơ gồm có: - Giấy phép xuất khẩu ( E/L - export licence ). - Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O - certificate of origin ). - Vận đơn (B/L - bill of lading ). - Hoá đơn thơng mại ( INV - commercial invoice ). - Bản kê chi tiết đóng gói (P/L - packing list ). Lu chứng từ hàng xuất - cán bộ mặt hàng phải: - 01 Bộ gửi cho khách hàng. - Cán bộ mặt hàng lu bộ copy. - 01 Bộ gốc gửi ngân hàng ( nếu thanh toán qua ngân hàng ). ¯. Thực hiện quyết toán hợp đồng với khách hàng theo các điều khoản đã nêu trong hợp đồng. ¯. Thực hiện quyết toán với hải quan. d. Hậu bán hàng. Sau khi đã giao hàng cho khách, phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm liên hệ với khách hàng để nắm kết quả giao nhận, dựa vào các điều khoản đã ký( thời gian, số lợng, chất lợng…). Ghi nhận ( nếu có ) các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng vào phiếu ghi nhận ý kiến khách hàng (biểu mẫu 06/10 ) và đề nghị tổng giám đốc xem xét. Tổng giám đốc xem xét ý kiến của khách hàng, nếu thấy ý kiến có xơ sở thì phân công cán bộ giải quyết. Khi cần thiết, tổng giám đốc có thể đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp để xem xét. Sau khi xem xét, cán bộ đợc phân công trả lời kiến nghị của khách hàng theo biểu mẫu 03/11 trình tổng giám đốc. III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 1. Những mặt đạt đợc từ hoạt động gia công xuất khẩu. Công ty may Chiến Thắng hiện nay vẫn thực hiện may gia công xuất khẩu theo hai hình thức: gia công đơn thuần, mua đứt bán đoạn. Hiện công ty vẫn thực hiện phơng thức gia công đơn thuần là chủ yếu. Còn phơng thức gia công mua đứt bán đoạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhng đây là hớng đi mới mà công ty cần vơn tới. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty. Bảng 8 : Doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu của công ty. Doanh thu 1999 2000 2001 Doanh thu công nghiệp 63154 57067 61117 Doanh thu xuất khẩu 61051 54081 59140 Doanh thu bán nội địa 2103 2986 1977 Đơn vị : triệu VND theo giá cố định 1994. Nguồn: Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp công ty may Chiến Thắng. Trong doanh thu xuất khẩu thì doanh thu từ hoạt động gia công chiếm tỷ lệ rất lớn, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp không đáng kể. Hiện nay, các sản phẩm của công ty đã xuất sang trên 20 nớc bạn hàng, các bạn hàng đến với công ty ngày càng nhiều và các bạn hàng cũ ngày càng đợc củng cố. Đó là do có sự chuẩn bị, nâng cấp đầu t đúng hớng vào máy móc thiết bị, nhà xởng… nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm tạo đợc lòng tin từ phía khách hàng. Một số khách hàng quen biết đã đặt chon niềm tin về chất lợng sản phẩm và phơng thức kinh doanh vào công ty, họ đặt hàng gia công thờng xuyên. Trong các năm 2000 và 2001 doanh thu từ phơng thức gia công mua đứt bán đoạn đã đợc tăng nên đáng kể thể hiện ở bảng sau: Bảng 9: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng Đơn vị : USD Hình thức gia công 1997 1998 1999 2000 2001 Gia công đơn thuần 3487 596 3808 541 4532 304 3315 989 3597 323 FOB 7560 2856 59 5069 34 4806 53 Tổn g 3495 156 4094 200 4532 304 3822 923 4077 976 Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.2 1 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng. Phơng thức gia công mua đứt bán đoạn đã giúp công ty tăng đợc lợi nhuận và giúp công ty tích luỹ đợc kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế là bớc tạo đà cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Hiện nay các sản phẩm mà công ty sản xuất gia công chủ yếu là cho thị trờng EU trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng CHLB Đức chiếm tỷ trọng lớn nhất (thờng chiếm trên dới 30% trong tổng trị giá gia công của công ty). Cùng với việc tìm lại đợc thị trờng truyền thống đầy triển vọng đó lầ thị trờng CHLB Nga với kim ngạch gia công xuất khẩu năm 2001 đạt 468833 USD chiếm tỷ trọng 11,4% đây là thị trờng rộng lớn và rất rễ tính. Công ty cũng cần phải cố gắng mở rộng các thị trờng truyền thống khác nh: Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan… hơn nữa. Trong những năm qua, với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc áp dụng quản lý chất lợng vào sản xuất, công ty đã đạt đợc chứng chỉ ISO 9001: 2000 vào tháng 3 năm 2001. Đây là vấn đề rất quan trọng giúp công ty mở rộng thâm nhập vào các thị trờng khó tính nhng có nhiều triển vọng nh: Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ… Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp đợc một đội ngũ cán bộ giầu khinh nghiệm, trong những năm tới cùng với xu hớng tinh giảm bộ máy quản lý ccty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ quản lý có phẩm chất và năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt đợc hiệu quả cao. Công ty cũng đã đào tạo đợc một đội ngũ công nhan viên có trình độ kỹ thuật khá về chuyên môn để thực hiện các đơn hàng đòi hỏi trình độ cao về chất lợng sản phẩm. 2. Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng ta thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt đợc công ty vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần khắc phục. Đây là những tồn tại không chỉ ở công ty may Chiến Thắng mà còn là vớng mắc của hầu hết các công ty kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam hiện nay: - Khả năng nắm bắt các thông tin thị trờng và các cơ hội kinh doanh còn hạn chế khả năng tiếp thị kém cha có đợc chính sách giao tiếp hiệu quả. - Mới chỉ phát triển chiều rộng cha phát triển chiều sâu. Công tác cải tiến đa dạng hóa sản phẩm còn hạn chế. Các sản phẩm cha phong phú, chủ yếu vẫn là áo Jacket, áo sơ mi, khăn tay,…những sản phẩm cao cấp chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc cha đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt, phơng thức gia công đơn thuần chiếm tỷ lệ cao (88 – 100%), giá trị gia tăng của hoạt động gia công thấp. - Chế độ đãi ngộ cho ngời lao động cha hợp lý, đặc biệt đối với cán bộ kỹ thuật và thợ kỹ thuật có tay nghề cao dẫn đến tình trang lao động luôn bị xáo trộn do những ngời này đi tìm những lơi làm việc có chế độ đãi ngộ tốt hơn. - Vấn đề thanh lý hợp đồng cha có biện pháp giải quyết triệt để. Theo quy định của Tổng cục Hải quan (quyết định số 126/TCHQ- quy định ngày 18/4/1995 ), sau khi kết thúc hợp đồng gia công, các doanh nghiệp phải thanh khoản với hải quan để xác định việc nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm, để từ đó có biện pháp xử lý nguyên phụ liệu d thừa hoặc thiếu hụt. Tuy nhiên trong thực tế nhiều hợp đồng gia công với thời hạn quá dài hoặc thời hạn không xác định (Bởi vì công ty có những khách hàng quen ký những hợp đồng kế tiếp nhau ) đã gây rất nhiều khó khăn cho việc thanh khoản hợp đồng. Đã có trờng hợp doanh nghiệp không thể quyết toán đợc nguyên phụ liệu do nhiều hợp đồng kế tiếp nhau với thời hạn không rõ ràng, nên cơ quan hải quan buộc phải tạm ngừng làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho những lô hàng của hợp đồng mới gây khó khăn cho việc thợc hiện hợp đồng gia công. Về sử lý phế liệu thừa khi thanh lý hợp đồng: Đây là một vấn đề khá nan giải.theo báo cáo của một số doanh ngiệp ;các phế liêu sau khi gia công nh ;dao cắt, da vụn, nhãn mắc hàng hoá bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ (bên nớc ngoài gửi bù không lấy lại )…cùng với số nguyên liệu thừa sau khi thanh lý hợp đồng hiện nay cha có biện pháp sử lý thích hợp . Số hàng hoá này bên đặt gia công yêu cầu tái xuất và xin giao lại cho ta không tính tiền . Môt nhịch lý ở chổ các doanh ngiệp tiếp nhận sẽ không biết dùng vào việc gì và phải chịu thuế nhập khẩu đối với lô hàng phế liệu đó. Một số ý kiến đa ra phơng án phá huỷ có chứng kiến của hải quan nhng chi phí để phá huỷ cung nh tác hại về môi trờng sau khi phá huỷ đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp, trờng hợp chuyển qua các hội từ thiện, nhân đạo thì phải qua nhiều khâu, nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian. - Không có đợc sự chủ động trong lựa chọn đối tác: Trong hoạt động gia công xuất khẩu công ty chủ yếu thực hiện gia công theo các đơn đặt hàng hoặc do bộ thơng mại giao cho nên trong quá trình tìm kiếm và ký kết hợp đồng công ty cha có sự chủ động dẫn đến hiệu quả trong kinh doanh cha cao. 3. Những nguyên nhân tồn tại. 3.1. Những nguyên nhân chủ quan. - Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trờng cha đợc chú trọng, công ty cha có một phòng marketing với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ thị trờng có trình độ và chuyên môn cao. - Công tác kế hoạch quản lý và điều động sản xuất cha triệt để, tiết kiệm chi phí dẫn đến giá thành gia công cao giảm lợi nhuận. Việc điều phối kế hoạch cha nhịp nhàng dẫn đến các khâu trong dây truyền cha liên hoàn nhiều khi còn phải chờ đợi lẫn nhau kéo dài thời gian sản xuất và năng suất lao động không cao. - Công ty có cha tổ chức đợc một xởng chuyên thiết kế các mẫu chào hàng để chủ động trong vấn đề tiếp thị nhng hiệu quả cha cao. - Công ty cha chú trọng đến vấn đề quảng bá sản phẩm và tìm kiếm khách hàng cho nên việc có đầy đủ thông tin để xác định đúng đối tác cần lựa chọn đôi khi bị xem nhẹ nên một phần cũng làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2. Những nguyên nhân khách quan. Đây là những nguyên nhân thuộc về môi trờng kinh doanh bên ngoài của công ty: - Sự cạnh tranh trong nớc và khu vực trong ngành hàng may mặc đang diễn ra gay gắt, đơn giá gia công thấp. - Nhà nớc cha có định hớng rõ ràng và cụ thể để động viên khuyến khích phát triển hàng gia công may mặc. Các thủ tục vay vốn và các thủ tục xuất nhập khẩu còn rờm rà cũng cản trở hoạt động gia công xuất khẩu của công ty. Trên đây là những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng. Đây cũng là những tồn tại chung của các doanh nghiệp sản xuất gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế đó và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu trong thời gian tới là rất quan trọng. CHƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. Trong những năm tới, hoạt động gia công may mặc ở Việt Nam còn tiếp tục đợc áp dụng, đó là xu thế thời đại, là một tất yếu trong quá trình phân công lao động quốc tế. Ngoài lợi ích kinh tế, hoạt động gia công may mặc xuất khẩu còn giải quyết việc làm cho một số lớn lực lợng lao động ở các thành phố cũng nh ở các vùng sâu vùng xa. Có thể nói, tăng cờng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc là một bớc chuẩn bị quan trọng để thực hiện chiến lợc hớng vào xuất khẩu trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Vì vậy, cần hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu để đáp ứng các mục tiêu trên. Từ những phân tích chi tiết về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng, ta thấy rằng bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Sau đây là một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những tồn tại đó và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu của công ty. I. NHÓM GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY. 1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trờng. Thị trờng là tấm gơng phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vậy nghiên cứu thị trờng lầ rất cần thiết, qua nghiên cứu thị trờng sẽ giúp công ty: - Nắm bắt đợc sự biến động của cầu mà nhu cầu thị trờng về sản phẩm may mặc hết sức phong phú, đa dạng, luôn thay đổi theo thị hiếu và có tính thời vụ. - Nghiên cứu và dự đoán thị trờng sẽ giúp công ty nắm đợc tình hình tiêu dùng, chi phí cho việc mua sắm hàng may mặc chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng chi phí, từ đó mà dự báo dợc từng nhóm khách hàng cụ thể. Giúp công ty xác định đợc các mục tiêu và các biện pháp cụ thể đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Trong nền kinh tế hiện đại, công tác Marketing đợc coi là đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trờng sẽ đem đến các thông tin làm cơ sở cho công ty xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp mạnh gắn liền với khả năng Marketing mạnh, do đó cần phải có cái nhìn mới về Marketing đặc biệt là Marketing quốc tế, phải nhận thức đợc tầm quan trọng của Marketing nh là một công cụ hàng đầu của quản trị kinh doanh. Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trờng: - Công việc quan trọng nhất là tạo dựng đợc một đội ngũ cán bộ Marketing có năng lực thông qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thị trờng. - Tổ chức một phòng Marketing với đầy đủ các trang thiết bị thông tin, tin học hiện đại, tích cực áp dụng kỹ thuật quản trịMarketing hiện đại. -Liên kết chặt chẽ với tổng công ty dệt may Việt Nam và các tổ chức xúc tiến thơng mại ( phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam ; các tổ chức xúc tiến thơng mại của Việt Nam ở nớc ngoài). Khi có điều kiện tiến tới mở các văn phòng ở các thị trờng trọng điểm. -Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trơng, tham gia các hội chợ thơng mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nớc để giới thiệu các mặt hàng của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc. 2. Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết. Việc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần chú trọng đến các mối liên kết sau: 2.1. Liên kết kinh tế kỹ thuật giữa các doanh nghiệp may. Tạo dựng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi thông tin và hợp tác với nhau trên nhiều phơng diện sẽ có hiệu quả hơn. Nó giúp công ty ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy trình sản xuất nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn vớng mắc phát sinh trong sản xuất , nghiệm thu sản phẩm kịp thời và xây dựng khung giá hợp lý tạo sức mạnh và ổn định về kinh doanh trên thị trờng quốc tế. Mặt khác hiện nay nhiều công ty ở cá thị trờng lớn thờng đặt những đơn hàng rất lớn mà khả năng của công ty không thể đáp ứng đợc thì liên kết giữa các công ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt hàng nh vậy là rất cần thiết. 2.2. Hợp tác kinh doanh với các hãng nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mỗ sản xuất, thu hút vốn, công nghệ từ nớc ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nớc ngoài sẽ góp vốn, máy móc thiết bị, đảm nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia công ) và tiêu thụ sản phẩm còn phía công ty góp vốn, lao động, lợi nhuận đợc phân chia theo thoả thuận. Với hình thức này công ty có điều kiện thu hút vốn,công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía nớc ngoài, gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh. 3. Nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh. Đây có thể coi là một trong những vấn đề quan trọng nhất, chính nó sẽ làm cho công ty mở rộng đợc khả năng sản xuất, nâng cao đợc năng xuất lẫn chất lợng sản phẩm và tạo đợc sự cạnh tranh lành mạnh với các dn khác. Nhng đây cũng là giải pháp khó thực thi ngay một lúc mà đòi hỏi phải có thời gian và phơng thức làm ăn phù hợp mới có thể thực hiện đợc. Để thực thi giải pháp này công ty cần phải: Đổi mới trang thiết bị: Đay là việc rất khó bởi nớ đòi hỏi nguồn vốn lớn, vậy nguồn vốn này lấy từ đâu ra, đây là vấn đề nan giải. Hơn nữa khi đổi mới và mua mới mở rộng sản xuất thì lại phải làm sao cho máy móc làm việc liên tục, tránh tình trạng phải ngừng hoạt động do thiếu việc. Thực tế công ty hiện nay công ty còn thiếu những máy móc có thể sản xuất một số mặt hàng cao cấp. Đổi mới và mua máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng đợc yêu cầu khách hàng, tăng cờng khả năng cạnh tranh nhng mặt khác nó cũng chứa đựng những khó khăn mà ban lãnh đạo công ty phải xem xét: Lập kế hoạch triệt để, tổ chức dây truyền hợp lý: Song song với việc đổi mới, mua sắm máy móc thiết bị để làm sao có đợc dây chuyên sản xuất hợp lý và hiệu quả công ty cần lập kế hoạch một cách triệt để hơn để trong quá trình sản xuất các dây chuyền không phải chờ đợi nhau làm giảm năng suất, dẫn đến giá thành sản phẩm cao. Để có đợc dây chuyền sản xuất hợp lý cần phải thỏa mãn: - Tận đụng hết công suất cho phép của máy móc dây chuyền - Không gây ra tình trạng ùn tắc trong quá trình sản xuất cũng nh không gây ra tình trạng đứt chuyền (các khâu trong dây chuyền phải chờ đợi nhau) - Không gây ảnh hởng xấu tới sức khỏe của công nhân trực tiếp đứng máy, không gây ô nhiễm môi trờng. Do đó khi lắp đặt dây chuyền sản xuất cần phải tuân thủ các nguyên tắc: - Phải tận dụng triệt để diện tích nhà xởng với sự phân bố máy móc hợp lý. - Bố trí máy móc sao cho tạo đợc một dây chuyền sản xuất liên tục. - Bố trí công nhân sản xuất phù hợp với từng máy móc, công đoạn sản xuất. Nâng cao tay nghề cho ngời lao động vầ có chế độ đãi ngộ thỏa đáng: Mặc dù hàng năm vẫn tổ chức cho công nhân học tập nâng cao tay nghề nhng trình độ của công nhân vẫn cha đạt mức cao để thực hiện nsx ra những sản phẩm có chất lợng cao đấp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty cần phải tổ chức đào tạo những ngời lao động cha theo kịp với dây chuyền sản xuất, tổ chức tuyển chọn công nhân có đủ tay nghề để trực tiếp sản xuất nhanh cũng nh sa thải những ngời lao động có tay nghề quá thấp. Và những cán bộ nhân viên quản lý phải đợc xây dựng đủ mạnh, có trình độ nghiệp cao, tinh thần trách nhiệm cao có thể đối phó lại với những tình huống bất ngờ xảy ra trong kinh doanh. Công ty cũng cần phải có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm làm cho ngời lao động gắn bó với công ty hơn, tránh tình trạng chảy máu chất xám. bởi vì do sự biến động của thị trờng, những ngời lao động có trình độ tay nghề cao và trình độ nghiệp vụ cao thờng tìm đến những nơi có chế độ đãi ngộ tốt hơn để làm việc. Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định có uy tín: Hiện nay công ty vẫn thực hiện phần lớn là gia công đơn thuần nhng đôi lúc phía đối tác vẫn uỷ thác cho công ty nhập nguyên phụ liệu của một công ty nớc ngoài khác đợc chỉ định hoặc cho công ty quyền tự chủ mua nguyên phụ liệu để sản xuất. Điều này sẽ tạo cho công ty có đợc nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ổn định và đáng tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xúc tiến phơng thức mua đứt bán đoạn. Việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp thời chính xác nhu cầu thị trờng, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lợng tốt. Thu mua là khâu quan trọng, là khâu đầu tiên quyết định trong quy trình sản xuất kinh doanh, đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng phát triển ở giai đoạn sau hay không. Trong thu mua hàng dệt may, vấn đề lựa chọn nguồn hàng là rất quan trọng. Cần phải lạ chọn nguồn hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm của thị trờng nớc ta. Vì vậy cần nghiên cứu khai thác các nguồn nguyên phụ liệu phù hợp kể cả trong và ngoài nớc. 4. Phát triển các quan hệ đối tác. Quan hệ dối tác có thể coi là một tài nguyên vô hình của một doanh nghiệp. Công nghiệp ty chính sách thể phát triển đợc hay không là nhờ vào hai mặt: Thực lực của công ty và các quan hệ đối tác mà công ty dẵ tạo dựng đợc . Để giữ vững đợc các quan hệ đã có, công ty luôn phải giữ chữ tín đối với đối tác, có thẻ đó là thái độ sòng phẳng hoặc là chiếu cố lẫn nhau trong quan hệ sản xuất kinh doanh. Muốn cho hoạt động gia cong phát triển hơn nữa , công ty cần phải có các giải pháp đối với đối tác nh sau: Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công Công ty cần tạo cho đợc các quan hệ trực tiếp này tức là phải bỏ qua đợc khâu trung gian bởi hầu hết các hoạt động gia công ký kết qua các công ty trung gianđều dẫn tới là lợi nhuận bị chia sẻ nên lợi ích của công ty bị hạn chế. Nếu bỏ qua khâu trung gian, công ty quan hệ trực tiếp với các đối tác nớc ngoài thì lợi nhuận thu đợc sẽ lớn hơn rất nhiều. Muốn làm dợc điều này công ty cần phải : Tạo ra đợc những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị trờng. Đây chính là cơ sở để bên nớc ngoài đặt gia công. Phía nớc ngoài sẽ căn cứ vào mẫu mã do công ty tạo ra để đánh giá đợc trình độ sản xuất, thể hiện chất lợng có đáp ứng đợc yêu cầu gia công hay không. Điều đó đòi hỏi ngời thiết kế mẫu phải có trình độ cao. Mở rộng quan hệ với khách hàng mới. Một khách hàng có thể đặt gia công tại nhiều doanh nghiệp trên một nớc hay nhiều nớc khác nhau nhau, vấn đề này đã tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút các đơn hàng gia công. Bởi vậy nếu nh công ty chỉ có một số lợng khách hàng ít ỏi thì trong nhiều trờng hợp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy ngoài việc công ty phải giữ mối quan hệ với khách hàng truyền thống, công ty cần chú trọng quan hệ với các khách hàng mới. Trong những năm tới việc Việt Nam đã ký kết hiệp định thơng mại với Mỹ sẽ mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam bởi vì đây là thị trờng có kim ngạch nhập khẩu rất lớn và cơ cấu thị trờng rất đa dạng. 5. Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế. Công ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dng uy tín trên thơng trờng thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự phân cấp và trách nhiệm rõ ràng. Khi tuyển chọn cần phải lựa chọn những ngời có trình độ nghiệp vụ thông qua việc tổ chức thi tuyển để có thể tuyển chọn đợc đội ngũ cán bộ có năng lực trong kinh doanh, thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trờng làm cho công ty tránh đợc các rủi ro trong kinh doanh, nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh, tiếp thu đợc công nghệ sản xuất mới, hiện đại từ phía nớc ngoài, có khả năng phân tích đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh doanh, vạch ra các chủ trơng, chơng trình hành động thích hợp cho công ty. Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là phải tạo dựng một đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác xuất nhập khẩu và cán bộ có khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế. Công ty có thể lựa chọn một trong các phơng án sau : - Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khoá học nghiệp vụ chuyên môn tại các trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trờng đại học trong nớc. - Gửi các cán bộ có năng lực ra nớc ngoài học tập. - Thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ. Với chơng trình đào tạo hợp lý công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh có trình đoọ nghiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng. 6. Nâng cao tỷ trọng gia công theo phơng thức mua đứt bán đoạn, từng bớc tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Công ty may Chiến Thắng cũng nh các doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam hiện nay thực hiện gia công đơn thuần là chủ yếu, điều này đã làm giảm lợi nhuận và làm chậm quá trình thâm nhập mặt hàng của mình vào thị trờng thế giới. Gia công xuất khẩu, đặc biệt là phơng thức gia công đơn thuần chỉ là hoạt động kinh doanh tạm thời trong giai đoạn trớc mắt, trong tơng lai công ty cần phải thâm nhập thị trờng nớc ngoài bằng cach xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của mình. Muốn làm đợc điều này thì ngay bây giờ công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn đây là tiền đề để công ty chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn sẽ giúp công ty tìm đợc những nhà cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín và chất lợng ổn định. Mặt khác gia công theo hình thức này làm cho công ty luôn phải thích ứng với sự thay đổi của thị trờng điều này giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty nâng cao đợc trình độ cũng nh bản lĩnh kinh doanh trên thơng trờng quốc tế. Vì vậy gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn vừa làm nâng cao đợc lợi nhuận vừa tạo tiền đề cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp. II. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NỚC. Dới đây là một số kiến nghị với nhà nớc nhằm thúc đẩy gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam. 1. Đầu t phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may. Hiện nay, ngành dệt trong nớc vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu về nguyên phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu nh phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ nớc ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp may gia công thì gần 100% các loại vải là do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải sao cho cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc. Cần phải đầu t ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số cụm sản xuất dệt, in nhuộm với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Việt Nam, muốn làm đợc điều này Nhà nớc cần phải : - Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai ngành dệt và may. - Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp ngành dệt. - Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu trong nớc. 2. Cải cách các thủ tục hành chính. Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nớc còn rất rờm rà, phức tạp. Điều đó làm cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà công ty may Chiến Thắng nằm trong cũng nằm trong số đó. Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Vẫn biết răng hải quan họ có trách nhiệm và nghĩa vụ của họ nhng vấn đề ở chỗ là thủ tục rất rờm rà nhiều khi làm giảm tiến độ giao hàng. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng của Nhà nớc nh thúê vụ, hải quan, ngân hàng…đổi mới quy chế và cách thức làm việc, bỏ bớt các của trong xét duyệt đầu t, vay vốn đầu t nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi ngành mọi cấp. 3. Nhà nớc cần có các chính sách u đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công. Nớc ta là một nớc có nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các doanh nghiệp thờng đi sau trong quá trình hội nhập vì vậy Nhà nớc cần phải có những chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Cụ thể là: Về lãi vay ngân hàng: Hiện nay ngành may mặc của nớc ta các máy móc sản xuất đa phần là các máy móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhng trình độ công nghệ không cao do vậy chất lợng sản phẩm không cao. Để đầu t cho sản xuất thì nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp không thể nào đáp ứng đợc, do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nớc. Nhà nớc cần phải có sự hỗ trợ về mặt tín dụng nh đơn giản các thủ cho vay vốn, giảm lãi vay… Về quản lý và phân bổ hạn ngạch : Trong những năm qua Nhà nớc đã có thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thơng mại đã có nhiều tiến bộ nhng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Thực tế hiện nay số lợng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giờ cũng lớn hơn số lợng trong hạn ngạch. Do vậy công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn ngạch bổ xung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu uỷ thác. Điều này làm chi phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tơng tiêu cực trong vấn đề xin hạn ngạch. 4. Tăng cờng cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thờng thiếu thông tin về công nghệ và thị trờng công nghệ, điều này ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy Nhà nớc phải có các dự án nhằm cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp. Tổng công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học công nghệ dệt may. Ngoài thông tin công nghệ và thị trờng công nghệ, hệ thống còn cung cấp các thông tin khác về thị trờng hàng may mặc. 5. Thành lập tổ chức xúc tiến thơng mại. Thị trờng tiêu thụ trên thế giới luôn biến động và tơng đối phức tạp, nhng hiện nay các thông tin về thị trờng vẫn còn thiếu và độ chính xác cha cao. Vì vậy, Nhà nớc sớm thành lập tổ chức xúc tiến thơng mại để trợ giúp các nhà sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Chức năng của tổ chức này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các hoạt động thơng mại, tiến hành nghiên cứu thị trờng nớc ngoài. Tổ chức này sẽ thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị trờng nớc ngoài. Trong thời gian trớc mắt, khi mà cha htành lập đợc tổ chức xúc tiến thơng mại, Bộ thơng mại cần phải thành lập các văn phòng đại diện ở nớc ngoài để nghiên cứu theo dõi tình hình thị trờng nớc ngoài và thờng xuyên đứng ra tổ chức và bảo trợ cho các đoàn đi khảo sát thị trờng nớc ngoài. Kinh nghiệm một số nớc cho thấy, ngoài việc xây dựng và thực hiện chiến lợc phát triển hợp lý ngành dệt may, các nớc đó đã thực hiện những biện pháp chiếm kĩnh thị trờng hữu hiệu đó có thể coi là kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam. Ví dụ : ấn Độ, Indonêsia đã thành lập kho hàng của mình ngay tại cảng Châu Âu( nh cảng Rotterdam ) để bám sát lịch giao hàng. Indonêsia đã thành lập trung tâm mậu dịch và phân phối của mình ở Rotterdam, trung tâm có quan hệ chặt chẽ với cảng biển, sân bay và giữ vai trò’cửa mở ‘ vào Châu Âu của mặt hàng dệt may xuất khẩu vào thị trờng này, trung tâm cũng đứng ra lo liệu địa điểm cho các cuộc trng bày triển lãm và cacvs mục đích thơng mại khác. Đây là vấn đề tối cần thiết để cạnh tranh với các đối thủ khác. Tóm lại : Trên đây là một số giải pháp cơ bản vừa có ý nghĩa trớc mắt vừa có ý nghĩa lâu dài nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu ở công ty may Chiến Thắng. Để thực hiện tốt những giải pháp này đòi hỏi có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty và có sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc. Phụ lục (Ví Dụ Về hợp đồng gia công xuất khẩu ) PROCE SSING CONTRACT NO. 61YS/092001 Between: CHIEN THANG GARMENT COMPANY NO. 10 THANH CONG STR HA NOI, VIET NAM Tel: 8.312074/78. Fax : 8.312208/312278 Represented by Md. DOI THI THU THUY – General Director Herein after called as “Party A” And : YOUNG SHIN TRADING CO., LTD 3RD. FLOOR YOUNG SHIN BLDG. NO. 790 – 10 YOUKSAM – DONG KANGNAM- GU SEOUL KOREA Herein after as “Party B” The two Parties have agreed to sign this contract for processing garments in Party A’s factories with following terms and condition: 1. OBJECT OF CONTRACT -Party A undertakes to make garment in conformity with the requirements specified in technical documents & counter samples approved by both parties. - Party B undertakes to supply free of charge & completely all materials and accessories together with the techical documents and necessary condition for garment production and pay the cutting, making, packing & other extra charges related to importing the materials & acc. & exporting the goods (if any) for party A. 2. COMODITY ORDER NO., QUANTITY, UNIT-PRICE & SHIPMENT TIME - Commodity : MENS AND LADIES WEAR - Quantity : 200.000 PCS (+,- 10%) - unit-price : About USD. 3.50-4.00/PC (detail see annex) - Amount : About USD. 800.000 (detail see annex) - Delivery date of finished garments : (See annex) 3. QUALITY : The quality of all fabrics & accessories should be good &in comformity with the quality garments required. Party A will make the finished goods in comformity with the counter samples and technical documenrs confirmed by both parties. 4. DELIVERY TERMS : - All materials and accessories will be supplied by Party B free of charge on basic of C. I. F HAIPHONG PORT OF HANOI AIRPORT and must be arrived at Party A’ s warehouse at least 15 days before production time or 40 days before delivery time together with original samples, paper pattern and technical documents, ect….necessary for production (all documents should be in English). - Consumption rate of fabrics and accessories is based on necessary consumption plus 3%(ssome item of material and accessory will be decided by both parties for wastage during production). In case, that such rate can not cover the wastage and damages during production and/or defect parts of fabrics or accessories, party B will send further instruction i.e either send the additional quantity or reduce the quantity of products to be delivered. After this contract finished, all of remaining materials and Acc. Will be transferred to the next contract or reexported. - Right after shipping out materials and accessories party B should send a full set of shipping documents including original invoice, packing list, B/L, C/O, together with samples of material and accessoyies (2 sets/ each) and consumption of each item for each style to party A by courier service. In order to do all import formalities quickly, party B should fax the invoice, packing list and Bill of lading of the shipped goods before sending documents. - If the shipping documents are sent to party A late or documents are wrong, the storage fee or fine(if any ) must be on party B’s account. Party A will ship the finished garments as scheduled. If materials and accessories arrive at party A’s warehouse later than the schedule mentioned in the annex attached, the delivery time will be re-discussed & re-agreed basing on factual situation of party A at that time. Delivery time of materials and acc. : from Jan, 2001 to Jan, 2002 Delivery time the finished goods from Feb, 2001 to the March, 2002 on basic FOB Haiphong Port or Noibai Airport. 6. PAYMENT : By L/C to the account no. 001.1.37.0078389 at the bank foreign trade of Vietnam(Vietcombank-Hanoi) 23 Phan Chu Trinh street, Hanoi. Vietnam before shipment dates at least 5 days for each export consignment. All Banking fees, commission outside Vietnam will be on party B ’s account. 7. SHIPPING DOCUMENTS : - Within 2 days after shipping materials Party B has to send to Party A by DHL following shipping documents: + B/L-original : 01 fold + P/L : 01 fold + C/O : 01 fold + Invoice :01 fold - Within 5 days after shipping garments, Party A has to send to Party B’s representative following shipping documents : + B/L-copy : 03 fold +C/O&E/L :01 fold + P/L : 03 fold +Invoice : 03 fold 8. INSPECTION : Party B’s authorized representative or expert should give technical assistance while starting and during production to solve all problems occurred during production in order to keep production continuosly. Upon receipt of materials and accessories, Party A will check all of them. If there is any discrepancy in quantity or quality. Party A should notify Party B so that Party B can settle the problem without delay. Party A shall guarantee to keep all materials and finished goods under good conditions from losses and damages from receiving mat. & acc. At the port/airport until shipping the finished goods. Party A have to make garments in conformity with the requirements specified in technical documents and other notes given by party B before production. 9. CLAIM, ARBITRATION : Shortage claim of materials and accesoories with Vietnam Insurance Company’s survey report if shortage is discovered in damaged packages and with factory’s report if shortage discovered in original packages. All disputes which may arise between the parties shall be settle amicably through negotiations between the parties. If negotiations should fail, then such disputes shall be settle by the Vietnam Internation Arbitration Centre attached to the Chamber of commerce & Industry of S.R. Vietnam and his award shall be final and binding upon all the parties of this contract. The fees for arbitration and/or other charges shall be borne by the losing party, unless otherwise agreed. 10. FORCE MAJEURE : Neither party shall be liable to the other failue or delay in the performance of its obligations under this contrac for the time en to the extent such failuresor delay caused by weather, war, strikes, “Acts of God “ i.e storms, fires … Writen notice of occurance of Force Majeure shell be given by the affected party to the other with reasonable promptness in order to be released from his resposibility. 10. TRADE MARK. Party B must be fully resposible for all trade marks attached on garments produced in party A’s factories. - The party B have to commit to full posibility in using the trade marks, the name of commodity and solving all disputes are involving. - In the case of the trade marks and the name of commodity orgin are cocided with what have been registed in VietNam, must have a certificate of industrial property of VietNam. 11. OTHER CONDITION. 11.1 Sample : Counter samples – Before starting production of any styles, party A shoulh make the counter samples (1 piece per style ) fow party B’s approval. 11.2 Sending : Counter samples & shiping documents will be given by party A to party B’s representative or expert in HaNoi. If there is any special request of party B, party A will send the samples & shipping documents to the assigned address, but the sending charge will be on party B’s account. 11.3 Party A is obliged to deliver the finished goods with quality in full conformity with the countersample accepted, technical documentation and instruction given by party B. - Follow the material consumption rate given in the technical documentation. Every charges must be accepted by Party B or his expert. - FOB, FCA are to be understood according to incoterms 1990. - Any amendment of thi contract is only valid in written from and duly confirmed by both paties. This contract is made in 4 copies in English of equal value amd valid until Mar.31st 2002 Each Party Kepps 2 copies of equal value. Done in HaNoi on .1st. Jan., 2001 CHIEN THANG GARMENT CO.. YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Đới Thị Thu Thuỷ S. P . EXE.MANAGING DIRECTOR KẾT LUẬN Hoạt động gia công xuất khẩu đã và đang trở thành một nghành sản xuất có tính chất chiến lợc ở nớc ta. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, nền khoa học công nghệ còn lạc hậu, lực lợng lao động còn thất nghiệp rất lớn thì phát triển gia công xuất khẩu là một tất yếu. Gia công xuất khẩu sẽ giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động, phát triển gia công xuất khẩu giúp chúng ta tiếp thu đợc khoa học công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ nớc khác, nó cũng làm tăng thu nhập, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. Hiện nay Việt Nam với t cách là thành viên chính thức của ASEAN, APEC và chúng ta đang đàm phán để ra nhập tổ chức WTO nền kinh tế trong nớc đòi hỏi duy trì ở mức tăng trởng 9 đến 10 % một năm, kim ngạch xuất khẩu phải tăng từ 20 – 25 %/năm, gia công xuất khẩu hàng hóa là một trong những giải pháp thực hiện nhằm đạt đợc các chỉ tiêu này. Muốn vậy chúng ta cần phải đầu t hơn nữa sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, quan tâm thích đáng công tác thị trờng, cỉa tiến và nâng cao hơn nữa bộ máy quản lý đa dạng hoá thị trờng, sản phẩm từng bớc hớng vào gia công theo chiều sâu, tăng dần tỷ trọng nguyên vật liệu trong nớc trong giá trị sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời hết sức coi trọng uy tín trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Chắc chắn rằng hoạt động gia công xuất khẩu sẽ đem lại lợi ích kinh tế xã hội cao hơn, đóng góp ngày càng nhiều hơn trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Trong những năm tới, với sự nỗ lực không ngừng vơn lên của mình, công ty may Chiến Thắng đã và sẽ cố gắng phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc hơn nữa góp phần phát triển nghành dệt may Việt Nam, nâng cao uy tín của hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng khu vực và thế giới. DANH MỤC TÀI LIỆU 1. Giáo trình kinh tế quốc tế ( PGS.TS Tô Xuân Dân ). 2. Giáo trình kinh doanh quốc tế ( TS. Đỗ Đức Bình ). 3. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng (Vũ Hữu Tửu ). 4. Báo cáo xuất khẩu từ 1997- 2001 của công ty may Chiến Thắng 5. Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp (doanh thu – sản phẩm ) của công ty may Chiến Thắng. 6. Tạp chí kinh tế & phát triển (số tháng 4 – 2002)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng..pdf
Luận văn liên quan