Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Dệt may Hà nội

Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và mục tiêu tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta, các doanh nghiệp Nhà nước phải là những đơn vị đi đầu trong việc đẩy nhanh tiến trình hội nhập, bằng cách tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết về mọi mặt làm cho những sản phẩm của Việt Nam có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường và thị trường quốc tế. Đặc biệt đối với ngành Dệt may là một trong những ngành được xem là có khả năng cạnh tranh nhất trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

pdf123 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2426 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Dệt may Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2115 0 2234 3 2482 5 2758 4 10,5 (Nguồn : Số liệu dự báo của Công ty Dệt may Hà Nội) Về sản phẩm, công ty cần phải xác định các sản phẩm đưa ra thị trường nào phải phù hợp với thị trường đó. Do nhu cầu thị hiếu của các thị trường khác nhau và luôn thay đổi nên các mặt hàng của công ty phải thay đổi theo. Công ty luôn phải tính toán điều chỉnh lại cơ cấu sản phẩm cho hợp lý để phù hợp với từng thị trường. Chẳng hạn như thị trường Nhật Bản cần chú ý tới các loại áo T-shirt, Poloshirt có gam màu sáng, cỡ vừa phải, còn đối với các thị trường như EU, Mỹ là những thị trường luôn đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã phong phú, màu sắc đẹp. Về thị trường, Nhật Bản là nước nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của công ty. Với dân số khoảng 120 triệu người và mức thu nhập bình quân đầu người gần 30000 USD/năm thì nhu cầu về may mặc không nhỏ. Đây là thị trường đòi hỏi cao song cũng là thị trường đầy hứa hẹn, nếu như đầu tư tốt, nâng cao chất lượng, nắm vững thị hiếu thì công ty sẽ giữ vững được mối quan hệ với bạn hàng này. Thị trường EU với mức tiêu thụ hàng dệt may bình quân là 17kg/người/năm trong đó các bạn hàng lâu năm của công ty là Anh, Pháp, Đức, Italia. Đây là thị trường tiềm năng lớn, công ty cần chú trọng. Mỹ là thị trường tự do cạnh tranh về hàng công nghiệp, nhất là hàng công nghiệp nhẹ. Hàng dệt may của công ty tuy phải cạnh tranh với các hãng tại Mỹ và các nước xuất khẩu dệt may khác song khi hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ được thực thi, thuế suất với hàng dệt may giảm đã là cơ hội để sản phẩm Công ty dễ dàng xâm nhập vào thị trường này. Thị trường ASEAN với dân số 430 triệu người, tốc độ phát triển kinh tế bình quân 5-7%/năm thì đây quả là thị trường lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là thị trường có nền văn hoá tương đồng nhau do đó thị hiếu về may mặc có phần tương tự nhau. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho dệt may Việt Nam nói chung và công ty Hanosimex nói riêng. II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty Dệt may Hà Nội. Trong một môi trường cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay, để tồn tại đã khó khăn nhng để phát triển được lại càng khó khăn hơn. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một hớng đi phù hợp có hiệu quả. Dù theo hớng kinh doanh nào, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn có chung một mục tiêu là đẩy mạnh xuất, coi xuất khẩu là hớng đi u tiên, trọng điểm cho mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Đẩy mạnh xuất khẩu là các hoạt động tác động vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của công ty để mở rộng khả năng xuất khẩu của công ty đó. Đối với công ty Hanosimex công tác đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao gồm một số giải pháp sau: 1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường mở rộng thị trường xuất khẩu Công tác nghiên cứu thị tưrờng có một vai trò quan trọng trong kinh doanh, nó hướng dẫn chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhờ các hoạt động nghiên cứu thị trường các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở hoạt động vững chắc hơn. Có thể nói hoạt động nghiên cứu thị trường cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường mở rộng xuất khẩu cũng có một vai trò quan trọng đối với Công ty dệt may Hà nội, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Mặc dù Hanosimex có một thành tích tốt về thị trường xuất khẩu nhng điều này tự nó không đảm bảo sự tăng trởng liên tục của công ty trong các thị trường hiện tại, hoặc sự sẵn sàng thâm nhập vào các thị trường mới như thị trường Mĩ Để tạo được các thị trường mới cần phải có cách tiếp cận có phương pháp và có hệ thống để thu hút khách hàng mới. Vấn đề này cần phải được lập kế hoạch tốt, với một cam kết đầu tư dài hạn vào các nguồn lực cần thiết (về ngân sách, đi lại chào hàng, đội ngũ bán hàng tận tâm có chuyên môn) nhằm đảm bảo phát triển quan hệ bền vững với các khách hàng mục tiêu. Vì vậy công ty cần phải chú ý đến một số giải pháp cụ thể sau: - Xây dựng kế hoạch tiếp thị chiến lược với các mục tiêu và các hành động rõ ràng để đạt được mục tiêu và trợ giúp cho mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu cũng như thâm nhập vào thị trường Mỹ. - Tích cực theo dõi sự phát triển của các hiệp định thương mại thế giới và điều kiện bên ngoài thị trường thế giới đồng thời tìm hiểu về khả năng của các đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới nói chung và thị trường mục tiêu nói riêng. - Lập ngân sách cho việc tiếp thị ở nước ngoài, bao gồm thường xuyên đi lại và khuyếch trơng sản phẩm nhằm làm cho Hanosimex có khả năng thâm nhập trực tiếp các thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ. - Nghiên cứu các phân đoạn thị trường mục tiêu và xác định nhu cầu tiềm năng của sản phẩm trước khi tiến hành đầu tư. - Thực hiện tốt công tác tuyển chọn nhân viên cho phòng kế hoạch thị trường, những người trúng tuyển phải là những người được đào tạo một cách có bài bản, có khoa học chuyên ngành marketing ở các trường đại học trong và ngoài nước hoặc là những cán bộ năng động có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác marketing. Thật vậy, muốn tuyển chọn được những ứng cử viên đạt tiêu chuẩn phù hợp với công việc có thể công ty giao cho phòng nhân sự ra quyết định tuyển mộ, việc tuyển chọn phải được thông báo một cách rộng rãi mới thu hút được nhiều người có trình độ cao tới thi tuyển vào vị trí mà công ty đang cần. Bên cạnh đó công ty cũng có thể thuê các tổ chức môi giới, trung tâm giới thiệu việc làm tuyển giúp. Cũng có thể công ty tuyển nhân viên do các cán bộ trong công ty phát hiện và giới thiệu đến. Sau khi tuyển chọn thì nên cho ứng viên trúng tuyển thử việc một thời gian khoảng từ 2 đến 3 tháng. Đồng thời nên cho các ứng viên học nghiệp vụ cùng trong thời gian thử việc này. Ngoài ra công ty cũng cần thường xuyên nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng kế hoạch thị trường về ngoại ngữ, nghiệp vụ marketing trong xuất khẩu để họ có khả năng thu thập thông tin, sau đó phân tích chúng để từ đó đa ra kết luận chính xác và lập được kế hoạch sản xuất. Các cán bộ của phòng không những cần tìm hiểu về biến động của thị trường, khái quát được các đặc tính của thị trường liên quan mà còn cần phải nắm vững được phong tục tập quán, thị hiếu tiêu dùng của từng thị trường đó để từ đó đưa ra những chính sách thích hợp cho công ty. Công ty cũng cần dành thêm chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, đầu tư, trang thiết bị văn phòng. - Tách riêng chức năng mua hàng và bán hàng để Hanosimex có thể tập trung các nguồn lực cần thiết để hiểu được thị tưrờng và sự cạnh tranh tiềm tàng - Tăng cường các chiến dịch khuyến mãi, xúc tiến bán hàng để thu hút được nhiều khách hàng. Khuyến mãi có thể áp dụng trong một khoảng thời gian ngắn, vào một số dịp lễ tết. Nên áp dụng việc khuyến mãi cho khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng truyền thống. - Tham gia các hội chợ quốc tế, các hội nghị chuyên đề về thị trường, công ty cần xác định mục tiêu của việc tham gia, chuẩn bị hàng hoá và các nội dung tham gia như thế nào, ai sẽ là người đại diện cho công tyđể trực tiếp tham gia và kí kết hợp đồng. Sau mỗi cuộc hội nghị ngoài việc đánh giá các kết quả thu được phải có đánh giá cụ thể so sánh với các cuộc hội thảo trước và dự đoán xem với kết qủa như vậy công ty có nên tham gia nữa hay không và tham gia ở mức độ nào, quy mô như thế nào là phù hợp.Ngoài ra cần tiếp tục gửi hàng trng bày trong các hội chợ và triển lãm hoặc chủ động tổ chức triển lãm, trng bày hàng hoá mang tính chất định kỳ. - Công ty cần phát huy việc quảng cáo qua các ấn phẩm như Catolô, tờ rơi giới thiệu về công ty, báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Sau mỗi chiến dịch quảng cáo công ty nên đánh giá hiệu quả quảng cáo, đánh giá doanh thu, lợi nhuận, sản lượng đơn đặt hàng, nhu cầu và phản ứng của khách hàng. Một mặt, công ty cần tìm cách mở rộng quan hệ với các thị trường mới, song mặt khác phải nên chú trọng trong việc chủ động đa ra các giải pháp nhằm củng cố mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống bởi đó là các đối tác quen thuộc, công ty không phải tốn nhiều chi phí trong việc quảng cáo, giới thiệu về mình song không vì thế mà được chủ quan bởi trong môi trường kinh doanh 2. Giải pháp về công nghệ thông tin Trong quản lý sản xuất tiêu thụ sản phẩm công nghệ thông tin đã được coi là một công cụ không thể thiếu được. Ngày nay công ty nào nắm được thông tin trước là công ty đó giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Mặc dù Hanosimex đã bỏ ra rất nhiều vào xây dựng cơ bản, nhưng rất tiếc là công ty lại chưa đầu tư để triển khai công nghệ thông tin mới nhất. Để xuất khẩu sản phẩm vào các thị trường thế giới, vấn đề không chỉ là sản xuất đúng sản phẩm với số lượng cần thiết mà còn là vấn đề cung cấp dịch vụ tốt cho những thị trường này. Điều này có nghĩa việc giao hàng phải đáng tin cậy, trong thời gian ngắn nhất, với giá cạnh tranh nhất và chất lượng tốt nhất đến khách hàng. Công ty sẽ không thể đạt được mục tiêu này nếu cha có các hệ thống thông tin quản lý thích hợp sử dụng trong tất cả các phòng ban. Chi phí tập trung vào công nghệ thông tin mới nhất sẽ đánh giá đúng lợi ích thực sự và khả năng thu hồi vốn đầu tư. Điều đó giúp công ty xác định kịp thời và chính xác quy trình hoạt động hiện tại và chi phí có liên quan, xác định chính xác thời gian giao hàng hiểu rõ hơn về phục vụ và mức độ phục vụ. Hệ thống này cũng giúp cho việc ra quyết định một cách có hiệu quả nhất trong việc mua hàng và cung cấp, do đó chi phí tồn kho có thể duy trì ở mức hợp lý. Việc mua hàng không được thực hiện một cách có hiệu quả có thể làm mất đi hiệu quả của hoạt động kinh doanh cho dù công ty có được quản lý tốt đến mức nào. Hơn nữa, các hệ thống quản lý trợ giúp và quản lý chất lượng sẽ giúp công ty tăng cờng khả năng giám sát để tối ưu hoá chất lượng của các quy trình cũng như hoạt động của công ty. Chắc chắn với việc áp dụng công nghệ thông tin sản phẩm của công ty sẽ trở nên gần gũi với khách hàng được nhiều người thích hơn đồng thời sẽ giảm đáng kể chi phí cho công tác quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, loại bỏ được một vài bộ phận cồng kềnh quản lý chồng chéo góp phần làm hạ giá thành sản phẩm và đối phó được với những biến động của thị trường, góp phần mở rộng thị phần cho công ty. Hầu hết các công ty trên thế giới đều áp dụng công nghệ thông tin đặc biệt là công nghệ mạng vào quản lý sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm làm cho giảm được chi phí, giảm thời gian, phương thức thanh toán trở nên nhanh thuận tiện, đảm bảo. 3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty Cán bộ công nhân viên trong một doanh nghiệp ngoại thương phát triển phải là những người có đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của doanh nghiệp mình. Đồng thời, phải nắm bắt được chính xác mọi thông tin về sự thay đổi nhu cầu và giá cả thị trường, những nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó (như các diễn biến về chính trị, quân sự, tài chính, tiền tệ...; sự thay đổi chính sách của Chính phủ của một quốc gia nào đó trên thế giới...) cho dù là nặng nề, thậm chí mang tính tàn phá cũng phải được cung cấp ngay lập tức. Đó là con đường duy nhất giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp ngoại thương kịp thời xử lý một vấn đề trước khi nó vượt ra ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Để có một đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy, mỗi nhân viên và cán bộ công ty Hanosimex trước tiên phải là những ngơì giỏi chuyên môn nghiệp vụ ở vị trí hoạt động của mình trong doanh nghiệp, đồng thời phải giỏi ngoại ngữ tiếng anh và ngôn ngữ thị trường mục tiêu của doanh nghiệp (ngôn ngữ theo nghĩa đen và ngôn ngữ theo nghĩa bóng là đặc điểm tâm lý, thị hiếu, thói quen...). Luôn rèn luyện thói quen theo dõi, ghi nhận, nghiên cứu và phân tích các thông tin có liên quan tới sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường mục tiêu, giá cả trên thị trường thế giới,... đồng thời phải nắm được kỹ năng sử dụng một số phương tiện phân tích thông tin và truyền thông tin hiện đại như máy vi tính, Fax... để nâng cao khả năng phân tích tin chính xác, nhanh và kịp thời. Muốn điều này thành hiện thực công ty cần quan tâm tới một số giải pháp: - Nâng cao kỹ năng quản lý của cán bộ công nhân viên ở tất cả các cấp mặc dù công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty tương đối tốt. Cơ cấu nhân sự tốt có thể được sử dụng để xây dựng các chương trình hỗ trợ nâng cao năng suất lao động và tiếp tục phát triển trình độ cho người lao động. Nếu cơ cấu nhân sự tỏ ra không linh hoạt để có thể nâng cao năng lực cán bộ mà vẫn muốn duy trì tiêu chuẩn trình độ trong khi lại muốn nâng cao năng suất thì sẽ gặp khó khăn. - Công ty cần đặt ra các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của mình theo các tiêu chuẩn lao động quốc tế đối với các cơ sở hoạt động tương tự và xây dựng chiến lược nâng cao năng suất lao động, ví dụ thông qua việc tự động hoá. - Năng suất lao động cần được đo lường bằng tấn hay đơn vị theo một nhân viên và cần được đánh gía so sánh với các tiêu chuẩn quốc tế. - Công ty cần tìm hiểu những lý do thôi việc của người lao động và xây dựng chiến lược duy trì tỉ lệ thay thế nhân viên dưới 3%: tỉ lệ thay thế nhân viên là vào khoảng 5,3% vào năm 1998; 7,7% vào năm 1999 và 3,4 trong năm 2000. Đây là con số không tính đến số lao động nghỉ hưu và lao động thời vụ. Tỷ lệ 3,4% trong năm 2000 cho thấy lực lượng lao động của Hanosimex khá ổn định. Từ năm 1999 đến 2001, công ty đã giải 10% lực lượng lao động. - Nên mở rộng chương trình đào tạo để có thể nâng cao tay nghề, đặc biệt là tay nghề dệt. Công ty có ngân sách đào tạo tập trung (0,12% doanh thu) được phân bổ cho từng nhà máy và sau đó sẽ lựa chọn người được đào tạo theo chức năng và nhu cầu đào tạo của nhân viên. Hanosimex có cả các khoá đào tạo nội bộ và các khoá đào tạo ở các cơ sở bên ngoài và có quan hệ tốt với một số trung tâm đào tạo, các trường đại học và trung cấp. Các chương trình đào tạo người lao động tại từng thời điểm nhằm giúp họ có thể sử dụng được các máy móc và ứng dụng công nghệ mới hơn là theo một chương trình đào tạo cán bộ được tập trung hoá. - Công ty cần cân nhắc việc phát triển đề bạt những người làm việc tốt vào các vai trò lãnh đạo thông qua việc đánh giá hiệu quả công việc hàng năm của người lao động (bao gồm cả nhân viên ở nhà máy và nhân viên văn phòng). Căn cứ vào kết quả đánh giá đó, mức lương sẽ được điều chỉnh tương ứng. - Hanosimex cần bắt đầu phát triển kỹ năng của người lao động rộng hơn không chỉ giới hạn trong việc vận hành máy móc mà còn có thể hiểu rõ hơn sản phẩm. 4. Tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm ngang với tiêu chuẩn quốc tế Hanosimex đã xác định nhân tố chính góp phần vào thành công trong tương lai là khả năng luôn cung cấp sản phẩm đạt chất lượng cao. Hoạt động sản xuất và quản lý chất lượng chung của công ty hiện tại là tốt và các thủ tục qui định cũng được quản lý tốt trong thực tế. Mức độ thiết bị phụ trợ của Hanosimex đồng đều và tập trung nhiều vào việc kiểm soát qui trình chất lượng tốt. Công ty đã áp dụng ISO 9001 trong hầu hết các nhà máy sản xuất. Công ty còn có chương trình bảo dưỡng tuyệt vời tạo ra hiệu quả hoạt động tốt cho các máy móc cũ. Hỗu hết các nhà máy đã được đầu tư nâng cấp riêng nhà máy denim là nhà máy mới. Công ty quản lý việc chu chuyển nguyên liệu, sản phẩm dở dang rất tốt và các qui trình hoạt động đều được ghi lại đầy đủ rõ ràng bằng các văn bản; có các qui trình kỹ thuật cho mỗi loại sản phẩm và đã đạt được các mục tiêu về chất lượng thông qua kiểm tra, sửa chữa, xử lý lại. Tuy nhiên, công ty chưa chú trọng đầy đủ để nâng cao kết quả thông qua việc liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm: phòng thí nghiệm cơ bản với các thiết bị đã lâu năm; tỷ lệ thành công trong nhuộm và hoàn tất còn thấp, phòng thí nghiệm nghèo nàn với các thiết bị đã cũ vẫn được sử dụng để khớp màu, 10% vải phải được nhuộm lại; nhà máy sợi không có các máy móc được theo dõi trực tuyến; nhà máy dệt kim và dệt thoi có dàn sợi ống và thiết bị điều chỉnh độ dài định sẵn của sợi nhưng không có bộ phận theo dõi trung tâm. Mục tiêu chất lượng sản phẩm phải là yếu tố không ngừng nâng cao, nếu như Hanosimes mong muốn duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và thâm nhập vào các thị trường mới thì Công ty nên xem xét các giải pháp sau: - Nâng cấp các phòng kiểm tra chất lượng tại nhà máy có cùng điều kiện vật chất với phòng kiểm tra chất lượng trung tâm, và phòng khớp màu dưới sự quản lý của phòng Kiểm soát Chất lượng. - Công ty cũng nên sử dụng nhiều hơn báo cáo kiểm soát qui trình thống kê để kiểm soát những giới hạn và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, bằng cách đề ra tiêu chuẩn hoạt động chặt chẽ hơn. - Công ty phải thay thế tất cả các qui trình kiểm soát chất lượng thủ công bằng một hệ thống quản lý chất lượng tích hợp. - Tất cả các dữ liệu chất lượng phải được nhập vào hệ thống để nhanh chóng đánh giá xu hướng chất lượng. - Các qui trình chất lượng thủ công cần tuyển thành một hệ thống chất lượng nội bộ kết nối tất cả các nhà máy và Trung tâm kiểm soát chất lượng quản lý. - Xem xét việc hiện đại hoá các phòng thí nghiệm của nhà máy, đặc biệt là phòng thí nghiệm hoá chất nhuộm với máy khớp màu và pha thuốc nhuộm tự động. - Công ty cần đẩy mạnh nhanh chiến lược đầu tư nhằm thay thế máy móc thiết bị cũ một các tuần tự trong vòng 5 năm tới cho tất cả các nhà máy và khu phụ trợ. - Điều kiện hoạt động của nhà máy cần được nâng cấp như một phần của chương trình đầu tư. - Công ty cần nghiên cứu một hệ thống thông tin quản lý để xác định được lợi ích từ việc áp dụng các hệ thống tại các nhà máy liên quan đến năng suất lao động, đánh giá chất lượng, và ghi chép thông tin sản xuất. Chất lượng cần phải liên tục được nâng cao và Hanosimex phải tiếp tục nâng cấp nhà máy của mình, các qui trình và hệ thống hỗ trợ để đảm bảo cho công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các chiến lược đầu tư máy móc thiết bị cần vận dụng cùng với các kế hoạch kinh doanh rõ ràng, bao gồm đánh giá các thị trường mục tiêu cho tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh. Nếu hoạt động sản xuất và kiểm soát chất lượng không được trang bị đầy đủ những công cụ (và các hệ thống) cần thiết để đi đầu trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì các đối thủ cạnh tranh có thể đuổi kịp Hanosimex và kết quả hoạt động của Hanosimex sẽ bị ảnh hưởng. 5. Mở rộng hoạt động thiết kế cho thị trường xuất khẩu Nghiên cứu, phát triển mặt hàng mới đối với các doanh nghiệp may mặc thực chất là việc nghiên cứu sáng tạo ra các loại mẫu mốt thời trang phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của thị trường để có thể chiếm lĩnh và phát triển được thị trường. Công tác nghiên cứu thiết kế các mẫu mốt thời trang thực sự chưa được các doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung và Công ty Dệt may Hà Nội nói riêng giành sự quan tâm thỏa đáng bởi hầu hết hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp may mặc nước ta là gia công hàng xuất khẩu với nguyên phụ liệu được cung cấp và mẫu mã có sẵn. Do đó mặc dù các doanh nghiệp này đều có bộ phận tạo mẫu nhưng tính thụ động còn cao, chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ thiết kế mẫu một số mặt hàng đơn giản, hoặc dựa trên những mẫu hàng gia công để tạo ra những sản phẩm mới. Đối với Công ty Dệt may Hà Nội chưa có trung tâm thiết kế thời trang để tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của thị trường để thiết kế các loại mẫu mốt mới, đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay sản phẩm may cảu công ty mới chỉ dừng lại ở sản phẩm dệt kim và quần áo bò. Những sản phẩm bán FOB và bán nội địa của Công ty chủ yếu lấy mẫu mã từ những sản phẩm mà Công ty sản xuất gia công. Mà những sản phẩm Công ty gia công chủ yếu là xuất sang thị trường Châu Âu với mẫu mã, hình thức không phù hợp với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Do đó sản phẩm của Công ty sản xuất ra khó được người tiêu dùng nội địa chấp nhận. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và thiết kế mẫu vải và sản phẩm lên một tầm cao mới không những đáp ứng được sở thích ăn mặc trong nước mà phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Với kinh nghiệm thành công của các nước trong khu vực và trên thế giới cũng như từ thực trạng của các doanh nghiệp may nước ta, để nghiên cứu phát triển mẫu mốt thực sự trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén trong chiến lược chiếm lĩnh và phát triển thị trường, những biện pháp mà Công ty cần quan tâm thực hiện là : - Tích cực tham gia vào các hội chợ, triển lãm thời trang hàng dệt may trong nước; nghiên cứu, học hỏi, tiếp cận thời trang quốc tế thông qua Catalog của những hãng thời trang hàng đầu thế giới, thông qua những buổi biểu diễn thời trang quốc tế, thông qua những chuyến đi khảo sát thị trường quốc tế do Bộ Thương mại tổ chức… - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, thông qua quan hệ công chúng, thông qua những cuộc thăm dò ý kiến của khách hàng để đưa sản phẩm thiết kế của Công ty bám sát với nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, tránh tình trạng thiết kế theo cảm hứng, tạo ra những sản phẩm không phù hợp với thẩm mỹ, thói quen và truyền thống đạo đức của dân tộc. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu, nắm vững đặc điểm tiêu dùng sản phẩm may mặc của thị trường, chú trọng kịp thời đưa ra các sản phẩm có cấp chất lượng giá cả khác nhau. Bên cạnh đó cũng phải thường xuyên tìm tòi nghiên cứu để thay đổi mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. - Công ty nên đầu tư nhiều thời gian và nguồn lực hơn vào việc phát triển thiết kế mẫu vải mới để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của công ty trên thị trường trong và ngoài nước. - Mở rộng năng lực thiết kế mẫu để tập trung phát triển sản phẩm đưa vào từng thị trường xuất khẩu cụ thể. Công ty cần chú trọng nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng sản phẩm mũi nhọn dựa trên truyền thống sản xuất, nhu cầu thị trường và lợi thế so sánh của công ty. Chú ý nghiên cứu những loại nguyên liệu mới, công nghệ sản xuất mới nhằm tìm ra những sản sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao hơn và đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm để từ đó công ty có khả năng chiếm lĩnh được thị phần nhất định trên thị trường. 6. Hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và tổ chức xây dựng chiến lược kinh doanh phát triển thị trường. Hanosimex có đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và tương đối trẻ và được đào tạo thường xuyên; một số cán bộ quản lý được gửi ra nước ngoài để tham dự các khoá học riêng về công nghệ mới song công tác quản lý luôn đóng một vai trò quan trọng, vì vậy không lúc nào là không cần nâng cao công tác quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Trong thời gian tới công ty cần quan tâm tới một số vấn đề: - Cần phân công hợp lý đúng người, đúng việc hợp với khả năng chuyên môn. - Cần phân bổ chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban một cách hợp lý hơn tránh chồng chéo không cần thiết. - Cần thực hiện triệt để cơ chế khoán quản để các phòng ban có mục tiêu phấn đấu rõ ràng. Đồng thời có có sở đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thành viên qua đó có chế độ thưởng phạt đảm bảo công bằng bình đẳng giữa các bộ phận, cá nhân, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, việc tổ chức hoạch định và triển khai một chiến lược phát triển thị trường là cách làm hữu hiệu để Công ty có thể chiếm lĩnh thị trường nội địa và thâm nhập thành công vào thị trường hàng dệt may quốc tế. Bởi ngoài yêu cầu khách quan phải thực hiện trong điều kiện nước ta đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty còn có điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện chiến lược phát triển thị trường của mình do ngành Dệt may Việt Nam đang tổ chức thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển toàn ngành từ nay đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt. Điều đó giúp cho các doanh nghiệp dệt may trong ngành nói chung và Công ty Dệt may Hà Nội nói riêng có nhiều thuận lợi trong việc xác định mục tiêu phương hướng phát triển của doanh nghiệp mình để tăng khả năng và sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới… Để có thể thực hiện thành công chiến lược phát triển thị trường, những điểm mà Công ty nên quan tâm lưu ý trong quá trình hoạch định và triển khai thực hiện là : - Xác định mục tiêu dài hạn, ngắn hạn và mục tiêu phải mang tính thực tiễn xét đến năng lực sản xuất tổng thể và tiêu chuẩn chất lượng hiện tại của công ty phù hợp với mục tiêu chung của toàn ngành. - Kế hoạch đề ra phải trên cơ sở nghiên cứu hoặc hiểu biết về các nhân tố bên ngoài chứ không bị bó buộc trong khuôn khổ của Vinatex (Tổng Công ty Dệt may Việt Nam). - Kế hoạch đề ra phải dựa vào nhu cầu thị trường không mang nặng tính đầu tư, sản xuất. - Công ty cần nghiên cứu và lập trình tự kế hoạch thực hiện các mục tiêu, các biện pháp thực hiện một cách hợp lý và có khoa học. Mặt khác Công ty cũng cần phải xây dựng các chiến lược dự phòng bởi môi trường kinh doanh luôn luôn thay đổi và dù Công ty có khả năng dự báo tốt đến đâu cũng không thể chắc chắn rằng chiến lược hiện tại của mình là hoàn hảo, và đã tính toán hết được những xu hướng biến đổi của môi trường. - Công ty cần lựa chọn đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, có kinh nhiệm và tinh thần tránh nhiệm cao ở các phòng ban để tham gia vào quá trình hoạch định và xây dựng chiến lược phát triển thị trường của mình. Thêm vào đó Công ty cần tham khảo ý kiến của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, ý kiến của các chuyên gia và nghiên cứu kinh nhiệm của các doanh nghiệp cùng ngành đã thực hiện chiến lược phát triển thị trường từ trước. - Công ty cần đầu tư thích đáng vào công tác hoạch định cũng như cung cấp kinh phí hoạt động cho kế hoạch triển khai và các biện pháp thực hiện để có thể thu được kết quả tốt nhất. Nguồn kinh phí tập trung cho công tác nghiên cứu triển khai và tổ chức thực hiện, Công ty có thể đề nghị cơ quan chủ quản tạo điều kiện giúp đỡ, cho phép được huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp hoặc kêu gọi đầu tư từ bên ngoài. - Ban lãnh đạo Công ty cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược. Kịp thời phát hiện và có biện pháp khắc phục những yếu kém, tồn tại để các kế hoạch thực hiện được diễn ra theo đúng tiến trình đã vạch sẵn. Đồng thời có các biện pháp khen thưởng và kỷ luật kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ thực hiện. Cuối cùng để có thể thực hiện thành công được các yêu cầu trên, ngoài sự quyết tâm của Ban lãnh đạo Công ty còn cần có sự đoàn kết, trên dưới một lòng của tập thể cán bộ công nhân và một lòng tin không hề lay chuyển của tất cả mọi thành viên Hanosimex về tương lai tốt đẹp của Công ty. Đó sẽ là động lực lớn nhất giúp Công ty vượt qua được những khó khăn, khắc nghiệt của môi trường cạnh tranh mới, thực hiện thắng lợi chiến lược mở rộng và phát triển thị trường, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ trong giai đoạn “tăng tốc” phát triển của toàn ngành nói chung và của bản thân doanh nghiệp nói riêng. III. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Chính Phủ và các Cơ quan Nhà nước Để thực hiện thành công chiến lược “tăng tốc” phát triển của toàn ngành Dệt may, Chính phủ cần có những cơ chế chính sách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu và thắng lợi trong cạnh tranh quốc tế . 1.1. Về cơ chế xuất khẩu: Tiếp tục mở rộng hơn nữa quyền kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. - Chỉ cấp hạn ngạch cho các doanh nghiệp thực sự sản xuất hàng xuất khẩu đi các thị trường có hạn ngạch. - Bảo đảm tính ổn định sản xuất, thị trường. Đặc biệt cần ổn định hạn ngạch cho các doanh nghiệp đã thực hiện tốt hạn ngạch được cấp, nếu ngược lại sẽ mất thị trường và khách hàng truyền thống. - Việc tổ chức đấu thầu hạn ngạch cần hết sức thận trọng vì lợi ít hại nhiều. Nên chăng chỉ đấu thầu phần hạn ngạch hàng năm tăng thêm và với một số mặt hàng hạn chế (khoảng 3-4 mặt hàng). Đối tượng dự thầu phải là những doanh nghiệp thực sự sản xuất, xuất khẩu hàng có uy tín, có chất lượng cao. 1.2. Về công tác thị trường ngoài nước: sẽ tập trung thực hiện những việc chủ yếu sau: 1.2.1. Tạo pháp lý thuận lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường nước ngoài: - Song song với việc ký mới và rà soát để đàm phán ký lại Hiệp định thương mại với các nước theo yêu cầu mới; Việt Nam sẽ thoả thuận để thống nhất các tiêu chuẩn vệ sinh, kiểm dịch và tiêu chuẩn kỹ thuật tiến tới cam kết công nhận lẫn nhau về kết quả kiểm tra vệ sinh, kiểm dịch và chất lượng hàng hoá; nới lỏng các hàng rào phi thuế cho hàng xuất khẩu của Việt Nam; tổ chức tốt việc phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các hợp đồng thương mại và các cam kết về thương mại giữa Việt Nam với nước ngoài. - Tăng cường các biện pháp thâm nhập thị trường cho hàng xuất khẩu - Tổ chức tốt việc nghiên cứu, khảo sát thị trường ngoài nước. Nâng cao trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có trách nhiệm trong công tác nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin và kết quả nghiên cứu cho các doanh nghiệp ra nước ngoài khảo sát, tìm kiếm thị trường và bạn hàng xuất khẩu. - Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng ở nước ngoài mạng lưới đại lý, phân phối hàng, trung tâm trưng bày sản phẩm; áp dụng các phương thức mua bán linh hoạt như gửi bán, thanh toán chậm, đổi hàng phù hợp với từng mặt hàng, từng thị trường; cử đại diện tại thị trường nước ngoài hoặc lập công ty pháp nhân nước sở tại để chuyên nhập khẩu hàng Việt Nam; khuyến khích và hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài nhập khẩu hàng Việt Nam. - Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và doanh nghiệp cố gắng đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng một vài trung tâm thương mại, quảng cáo, tham gia triển lãm, hội trợ đối với từng mặt hàng, từng thị trường. 2.1.3. Nâng cao trách nhiệm và năng lực của cơ quan và tổ chức làm công tác thị trường ngoài nước. - Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ và đổi mới lề lối làm việc của các Vụ chính sách thị trường ngoài nước và gắn hoạt động của các đơn vị này với các doanh nghiệp vì sự tăng trưởng xuất khẩu. - Gắn công tác của Viện nghiên cứu thương mại với hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu. Có chính sách và biện pháp để các doanh nghiệp đặt hàng cho Viện các đề tài nghiên cứu về thị trường và mặt hàng xuất khẩu. - Nâng cao trách nhiệm và tạo điều kiệ để Cục xúc tiến thương mại phát huy vai trò hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại. 1.2.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại - Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra nước ngoài, kể cả việc tháp tùng các đoàn cấp cap của Đảng, Nhà nước, để thâm nhập thị trường, phát triển kinh doanh, xuất khẩu. - Phối hợp và hỗ trợ các ngành, địa phương và doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chiến lược marketing cho từng ngành hàng, mặt hàng quan trọng và tham gia các hội chợ, triển lãm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác ở nước ngoài. - Bước đầu xây dựng cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử, tổ chức đào tạo nhân lực cho lĩnh vực này. - Khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cường quan hệ phối hợp với giữa các cơ quan chức năng, báo chí đối ngoại và các doanh nghiệp đẩy mạnh tuyên truyền đối ngoại phục vụ mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu. 1.2.5. Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại cho các doanh nghiệp. - Tổ chức cung cấp định kỳ hàng năm, hàng quý các ấn phẩm về thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp. - Xây dựng kênh thông tin thương mại thông suốt từ các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài đến các Sở Thương mại và các doanh nghiệp. 1.2.6. Sớm xây dựng và ban hành cơ chế về công tác thị trường ngoài nước, trong đó xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có liên quan ở trung ương cũng như địa phương và trách nhiệm của doanh nghiệp. 1.3. Về các thủ tục hành chính và hải quan - Bỏ việc buộc phải kiểm dịch, xuất xứ hàng hoá (C/O), nếu Việt Nam không có nghĩa vụ thực hiện theo các thoả thuận song phương, đa phương mà Việt Nam ký kết. - Bỏ yêu cầu về chứng minh nguồn gốc nguyên liệu sản xuất ra hàng xuất khẩu, nếu không liên quan đến việc hoàn thuế. - Ưu tiên phân bổ quota cho các đơn hàng FOB xử dụng nguyên liệu nôi địa. Hiệp hội Dệt may Việt Nam được tham gia vào việc thảo luận xây dựng các quy chế phân bổ quota. - Để tăng sức cạnh tranh về giá cho các sản phẩm dệt may, đề nghị Chính phủ trợ giá xuất khẩu tương đương 10% ngoại tệ thực thu qua xuất khẩu. Đặc biệt trong thời điểm hàng dệt may Việt Nam hiện cẫn phải chịu thuế suất nhập khẩu vào Mỹ cao, Chính phủ cần khuyến khích các doanh nghiệp khẩn trương thiết lập kênh tiêu thụ xuất khẩu vào Mỹ bằng cách trợ giá 15% trên số ngoại tệ thực thu cho đến khi được hưởng chế độ Quan hệ Thương mại bình thường (NTR). - Cho phép Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt may được phối hợp cùng với cơ quan hải quan và cơ quan thuế để áp dụng mã thuế phù hợp đối với các nguyên phụ liệu, vật tư nhập khẩu cho ngành Dệt may. 2.4. Về sự hỗ trợ của Chính phủ và các chính sách thuế, tín dụng liên quan đến hoạt động xuất khẩu - Đề nghị Chính phủ hỗ trợ trong việc đầu tư chế biến hàng xuất khẩu, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng và công tác thị trường ngoài nước, công tác xúc tiến thương mại cho hoạt động xuất khẩu… - Đẩy mạnh quá trình cải các thuế hai bước, trong đó có việc hoàn chỉnh thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. áp dụng thuế suất VAT 5% cho các sản phẩm sợi và vải hoặc cấp lại 50% thuế VAT đã nộp để tái đầu tư phát triển dệt may. Miễn thuế VAT đối với nguyên phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm, chất trợ nhập khẩu (sẽ khấu trừ về sau). Doanh nghiệp ngành Dệt may sử dụng lợi tức để tái đầu tư thì được miễn thuế lợi tức tương ứng với phần đầu tư. Đối với Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, đề nghị Chính phủ cho để lại phần thu sử dụng vốn và thuế thu nhập (thuế lợi tức) doanh nghiệp trong 10 năm từ 2001-2010 để đầu tư, coi như vốn ngân sách cấp (ước khoảng 1.000 tỷ đồng). - Đẩy mạnh cải cách hành chính, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại; tăng cường kỷ luật hành chính và xử lý nghiêm đối với các cơ quan, công chưc không thực hiện đúng luật pháp, chính sách trong hoạt động xuất khẩu. - Chính phủ cần có các cơ chế cho vay ưu đãi để “tăng tốc” phát triển ngành Dệt may trong giai đoạn 10 năm từ 2001-2010, bảo lãnh cho các doanh nghiệp Nhà nước được mua chả chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc các tổ chức tài chính nước ngoài. 1.5. Về chính sách đối với người lao động - Đề nghị Chính phủ có chính sách phù hợp để các doanh nghiệp dệt may Nhà nước giải quyết lao động dôi dư: Nam 55 tuổi với 30 năm công tác, nữ 50 tuổi với 25 năm công tác có thể giải quyết nghỉ chế độ. Hoặc nam 50 tuổi, nữ 45 tuổi có thể giải quyết nghỉ sớm với phần đền bù về lương. - áp dụng Nghị định 23/CP cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ. - Vì ngành dệt may sử dụng nhiều lao động nhưng lợi nhuận thấp nên đóng phí công đoàn 2% trên lương thực trả là quá cao, đề nghị cho đóng 2% trên lương cấp bậc. 1.6. Kiến nghị khác - Chính phủ thành lập một “Văn phòng Quốc gia về Chương trình phát triển Dệt May” nằm trong Bộ Công nghiệp, có sự tham gia của các uỷ viên kiêm nhiệm từ các Bộ tổng hợp khác, để xây dựng chính sách và triển khai thực hiện chương trình “tăng tốc” phát triển ngành dệt may. - Đề nghị Chính phủ chỉ đạo UBND các tỉnh phối hợp với ngành Dệt may để quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, quy hoạch các cụm công nghiệp dệt và quy hoạch phát triển ngành may theo đúng chiến lược đã phê duyệt. 2. Kiến nghị với ban lãnh đạo Công ty a) Công ty nên xây dựng các kế hoạch xuất khẩu chi tiết, bao gồm: - Khả năng Cạnh tranh quốc tế của Công ty: đó là, sản phẩm và giá bán của Công ty có thể so sách với các đối thủ cạnh tranh khác trong thị trường quốc tế như thế nào? - Báo cáo năng lực sản xuất: xác định khả năng xuất khẩu của Công ty và lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Kế hoạch thực hiện chi tiết: bao gồm nguồn nhân lực và cam kết thực hiện, khu vực thị trường mục tiêu, chi phí và giá xuất khẩu, bao bì và tiếp thị, v.v. - Báo cáo chi tiết nghiên cứu thị trường: bao gồm các vấn đề về giá, bao bì, hậu cần, các kênh phân phối, các luận định và hạn chế, cũng như các vấn đề về văn hoá, xã hội. b) Công tác tiếp thị và nghiên cứu thị trường nên bố trí thành một bộ phận riêng tách rời khỏi Phòng Xuất-Nhập khẩu. c) Công ty nên tách hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới khỏi Phòng Kỹ thuật Đầu tư vì công tác này rất cần thiết để duy trì và phát triển sản xuất. d) Lập Phòng/Bộ phận mua hàng độc lập, chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc. e) Mở rộng kỹ năng về Quản lý chất lượng cơ bản cho công nhân bằng cách thực hiện phương pháp Quản lý Chất lượng Toàn bộ (với các chu trình Quản lý Chất lượng) ở một trong các nhà máy. f) Xây dựng qui trình ISO ra khỏi phạm vi của các văn bản giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng chung thông qua các hoạt động khắc phục và liên tục nâng cao chất lượng. Các qui trình ISO phải được mở rộng hơn nữa ngoài những tài liệu chất lượng để nâng cao mặt bằng chất lượng. g) Cùng với việc áp dụng ISO, Công ty cần xem xét một qui trình lập kế hoạch thực hiện bới các hệ thống và kết nối được tất cả các nhà máy qua các phiếu nguyên liệu. h) Hanosimex cần phải xây dựng một phương pháp tiếp cận được cân nhắc để thích ứng với các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là thị trường Mỹ. - Công ty cần quyết định có nên đưa ra thêm các sản phẩm đơn giản hơn với giá cạnh tranh, hoặc sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn để toạ ra sự khác biệt của mình trên thị trường, có nên hướng mục tiêu sang các thị trường Tây hay là phía Đông, phía Nam hay Bắc (là những thị trường hoàn toàn khác nhau) và có nên tập trung mục tiêu vào các cửa hàng bách hoá, hay các của hàng bán lẻ. - Phương pháp tiếp cận cho từng loại mục tiêu và chiến lược Hanosimex đề ra sẽ hoàn toàn khác nhau tuỳ thuộc vào quyết định cho từng vấn đề. Kết luận Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và mục tiêu tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta, các doanh nghiệp Nhà nước phải là những đơn vị đi đầu trong việc đẩy nhanh tiến trình hội nhập, bằng cách tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết về mọi mặt làm cho những sản phẩm của Việt Nam có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường và thị trường quốc tế. Đặc biệt đối với ngành Dệt may là một trong những ngành được xem là có khả năng cạnh tranh nhất trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trước xu thế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một vấn đề gay gắt và cần quan tâm. Vì vậy, cùng với sự chuyển biến của ngành, Công ty Dệt may Hà nội trong nhiều năm qua đã có rất nhiều cố gắng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế hay nói cách khác Công ty đã có những thành công bước đầu trong công tác kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty còn nhiều khó khăn và có những hạn chế cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, đặt ra cho Công ty phải có những chính sách, giải pháp thích hợp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh ngày một cao cho Công ty, đảm bảo cho Công ty liên tục phát triển. Thật là cần thiết để tìm ra một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Vì vậy chuyên đề này đã hoàn thành các nội dung: - Trình bày khái quát một số nội dung lý luận và phương pháp luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. - Chuyên đề đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong thời gian từ năm 1998 đến 2001. - Sau đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đoàn Thị Thu Hà đã tận tâm hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em cũng xin được cảm ơn các cán bộ Phòng xuất nhập khẩu Công ty Dệt may Hà nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập ở Công ty. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu Chủ biên: PGS. TS. Trần Chí Thành – Nhà xuất bản thống kê, 2000 2. Hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam tới năm 2010 PTS. Phạm Quyền, Lê Minh Tâm 3. Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam 4. Lý luận và thực tiễn thương mại quốc tế 5. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương 6. Tạp chí: - Công báo - Phát triển kinh tế - Thương mại - Thương nghiệp thị trường Việt Nam - Thương mại Việt Nam Mục lục Lời nói đầu ..................................................................................................................... 1 Chương I: Tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất khẩu ........................................ 2 I. Khái niệm và vai trò xuất khẩu ......................................................................................... 2 1. Khái niệm xuất khẩu ........................................................................................................... 2 2. Vai trò của xuất khẩu .......................................................................................................... 3 II- Những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu ...................................... 5 1- Chức năng nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh xuất khẩu ............................................. 5 2- Các hình thức kinh doanh xuất khẩu ................................................................................. 5 2.1. Theo nghị định thư .......................................................................................................... 5 2.2. Xuất khẩu trực tiếp .......................................................................................................... 6 2.3. Xuất khẩu gián tiếp .......................................................................................................... 6 2.4. Hợp tác xuất khẩu ............................................................................................................ 7 2.5. Buôn bán đối lưu ............................................................................................................. 7 2.6. Gia công quốc tế .............................................................................................................. 8 3- Các bước tiến hành kinh doanh xuất khẩu ........................................................................ 8 3.1. Marketing ........................................................................................................................ 9 3.2. Bán hàng ........................................................................................................................... 11 3.3. Thực hiện hợp đồng ......................................................................................................... 14 3.4. Tiếp tục hoạt động buôn bán .......................................................................................... 18 4- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ............................................................................................................. 19 4.1. Quan hệ đối ngoại ............................................................................................................ 19 4.2. Khoa học công nghệ ........................................................................................................ 19 4.3. Kinh tế ............................................................................................................................. 20 4.4. Pháp luật ........................................................................................................................... 20 4.5. Chính trị văn hoá xã hội ................................................................................................. 21 4.6. Doanh nghiệp .................................................................................................................. 22 4.7. Đồng tiền thanh toán ....................................................................................................... 23 III- Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may trong phát triển kinh tế của Việt Nam .......... 23 1- Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng dệt may ........................................................................ 23 2- Vai trò của ngành dệt may ................................................................................................. 24 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty Dệt may Hà Nội ...... 26 I- Giới thiệu chung về Công ty ............................................................................................ 26 1- Lịch sử hoạt động của Công ty ......................................................................................... 26 2- Nhiệm vụ chức năng của Công ty .................................................................................... 27 3- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ................................................................................ 28 Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty Dệt may Hà Nội . 36 1- Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu dệt may ở Việt Nam nói chung ................ 36 1.1. Tình hình đầu tư xây dựng ngành công nghiệp may Việt Nam ................................... 36 1.2. Tình hình sản xuất .......................................................................................................... 37 1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu.................................................................. 39 2- Thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở Công ty dệt may Hà Nội ........................................ 44 2.1. Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm ................................................................. 44 2.2. Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm ............................................................................... 48 2.3. Khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường thế giới ............................................ 5 2.4. Nỗ lực triển khai hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty ..................................... 60 Chương III: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty dệt may Hà Nội ........................................................................................ 65 I- Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty dẹt may Hà Nội 65 1- Xuất khẩu hàng dệt may trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam .................. 65 2- Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty ....................... 68 II- Một số giải pháp nhằm thúc đẩu hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty dệt may Hà Nội ............................................................................................................................ 70 1- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường mở rộng thị trường xuất khẩu...................... 70 2- Giải pháp về công nghệ thông tin ...................................................................................... 72 3- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty ...................................... 73 4- Tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm ngang với tiêu chuẩn quốc tế ............. 74 5- Mở rộng hoạt động thiết kế cho thị trường xuất khẩu ...................................................... 75 6- Hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và tổ chức xây dựng chiến lược kinh doanh phát triển thị trường ............................................................................................................... 77 III- Một số kiến nghị ............................................................................................................. 79 1- Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước ....................................................... 79 1.1. Về cơ chế xuất khẩu ........................................................................................................ 79 1.2. Về công tác thị trường ngoài nước ................................................................................. 79 1.3. Về các thủ tục hành chính và hải quan .......................................................................... 81 1.4. Về sự hỗ trợ của Chính phủ các các chính sách thuế tín dụng liênquan đến hoạt động xuất khẩu ........................................................................................................................ 81 1.5. Về chính sách đối với người lao động ........................................................................... 82 1.6. Kiến nghị khác ................................................................................................................. 82 2- Kiến nghị với ban lãnh đạo Công ty ................................................................................. 82 Kết luận.......................................................................................................................... 84 Tài liệu tham khảo......................................................................................................... 85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100324_1517.pdf
Luận văn liên quan