Nâng cao chất lượng tín dụng là một hoạt động vô cùng cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ví khi chất lượng tín dụng không được nâng cao, sẽ tiềm ẩn rủi ro, đến một lúc nào đó ngân hàng sẽ không thể kiểm soát được nữa sẽ làm cho ngân hàng bị phá sản, ảnh hưởng đến nền tài chính trong nước và quốc tế. Không chỉ thế nó còn góp phần năng tăng hiệu quả đồng vốn vay trong quá trình thực hiện sản xuất, kinh doanh của khách hàng khi họ vay vốn của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, chất lượng tín dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia vẫn còn ở mức thấp, còn có nhiều vấn đề cần được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện. Đề tài đó chỉ ra được những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia (như: Ngân hàng đó thủ tục đúng quy trình cấp tín dụng mà ban lãnh đạo của ngân hàng đề ra; Ngân hàng đó có sự quan tâm hơn trong việc thẩm định tín dụng trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng; Ngân hàng cũng đang ở bước đầu chú ý xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, hay tỷ lệ nợ, nợ xấu có tài sản bảo đảm tăng dần qua các năm ) và những mặt còn hạn chế ( như: Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cao, còn có nợ ở nhóm 4, nợ nhóm 5 còn nhiều và nợ xấu còn ở mức cao hơn so với khuyến cáo của ngân hàng Nhà nước Campuchia, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin phụ trợ trong hoạt động cấp tín dụng còn hạn chế, nợ xấu ngoại bảng vẫn chưa được xử lý hết ) điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đề tài cũng đưa ra một hệ thống giải pháp và kiến nghị đối với các cấp, ban ngành có liên qua.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2329 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nông thôn Campuchia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gồm cả luân chuyển vốn)
5.287
5.950
6.730
12,54
13,10
Tổng doanh thu từ HĐ tín dụng/Tổng thu (%)
89.42
88.54
87.25
(Nguồn: Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia)
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nông thôn Campuchia
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong các năm qua, với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ tín dụng nói riêng và toàn thể cán bộ, ban lãnh đạo nói chung của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia, nên trong những năm qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đã đạt được một số kết quả chủ yếu sau:
- Quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng, ngân hàng không chỉ bó hẹp trong việc cho vay khách hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác như Công nghiệp, dịch vụ... Mặt khác ngân hàng cũng tạo điều kiện cho nhiều đối tượng thiếu vốn tiếp cận được vốn của ngân hàng, nhất là các hộ nghèo muốn đầu tư, lao động để vươn lên thoát nghèo.
- Cùng với sự tăng trưởng của tín dụng thì tổng thu từ hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng tăng theo và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của ngân hàng.
- Ngân hàng đã chú trọng hơn trong công tác tăng cường việc cấp tín dụng có tài sản bảo đảm, do đó trong ba năm gần đây tỷ lệ nợ có tài sản bảo đảm tăng lên và tỷ lệ nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm giảm xuống, điều này sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
- Ngân hàng cũng đã ban hành được quy chế cho vay, quy trình tín dụng một cách rõ ràng và được phổ biến đến từng cán bộ tín dụng trong ngân hàng, đây là tài liệu quan trọng trong việc thực hiện cấp tín dụng của ngân hàng.
- Mặt khác, với sự chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng, trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn vay, công tác kiểm tra và thanh tra nội bộ cũng được tiến hành góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng và từng bước cho hoạt động tín dụng của chi nhánh được an toàn, hiệu quả.
- Việc thực hiện tốt công tác huy động vốn và công tác cho vay của Ngân hàng sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đa số nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi không có nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Có được điều đó là do Ngân hàng làm tốt công tác thế chấp, tín chấp trong việc cho vay.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Trong những năm qua ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia đã không ngừng mở rộng tài trợ vốn, mở rộng các hình thức cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho mọi khách hàng có được vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, nhằm tạo ra nhiều của cải cho xã hội và tạo nhiều việc làm cho người lao động. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng còn ở mức thấp, chưa tương xứng với tiềm lực hiện có.
- Nợ quá hạn của ngân hàng trong những năm qua còn ở mức cao, ngân hàng chưa có chính sách, chủ trương và hành động cụ thể nào để ngăn ngừa và giải quyết các nợ đã quán hạn. Khi nợ quá hạn không được kìm chế và giải quyết thì sẽ làm cho rủi ro về mất vốn cho vay của ngân hàng ngày càng tăng, làm cho chất lượng tín dụng bị giảm xuống. Mặt khác, ngân hàng còn có cả nợ quá hạn thuộc nhóm 5, đây là loại nợ có khả năng mất vốn và phải trích lập dự phòng rủi ro lớn, điều này làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua. Vì vậy, trong những năm tới, Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia cần chú trọng giải quyết các nợ xấu, trong đó ưu tiên giải quyết các khoản nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5.
- Nợ xấu ngoại bảng của ngân hàng còn lớn, mà ngân hàng vẫn chưa ban hành một chế tài cụ thể nào để xử lý các nợ xấu ngoại bảng, góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính của ngân hàng.
- Nợ có tài sản bảo đảm trong những năm qua của ngân hàng có xu hướng tăng lên xem bảng 2.9. Nợ không có tài sản bảo đảm có xu hướng giảm xuống cụ thể năm 2011 chiếm tỷ trọng 25% thì đến năm 2012 chỉ giảm được đến 19.19% thì vẫn ở mức cao. Còn nợ xấu không có tài sản đảm bảo cũng ở mức khá cao cụ thể năm 2011 chiếm tỷ trọng 33% thì đến năm 2012 chỉ giảm được đến 29.99%. Điều này sẽ tiềm ẩn rủi ro trong khi cấp tín dụng và làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Cơ cấu cho vay bất hợp lý cụ thể trong ba năm vừa qua, nguồn vốn huy động dài hạn năm 2012 là 9.679 nghìn USD giảm so với năm 2011 (10.970 nghìn USD) chiếm tỷ trọng 23% so với tổng nguồn vốn. Tùy có giảm so với năm 2011 nhưng vẫn chiếm tới 47.56% so với tổng cho vay. Nhưng ngân hàng vẫn tăng cho vay dài hạn, điều này chứng tỏ ngân hàng đó dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo ra một cơ cấu vốn chưa hợp lý trong việc cấp tín dụng của ngân hàng, trong tương lai sẽ tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân
+ Nguyên nhân chủ quan
- Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát còn yếu nhiều mặt:
Hiện nay bộ phận kiểm tra, kiểm soát còn thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn cao, do đó với khối lượng công việc gia tăng vào những thời điểm đầu năm thì việc phát hiện những sai sót trong qui trình cho vay của cán bộ tín dụng để chỉnh sửa còn chưa kịp thời. Mặc khác, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát tín dụng còn thực hiện không thường xuyên, triệt để, nên vẫn để tình trạng các món vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Công tác thẩm định còn thiếu tính thuyết phục:
Trước khi thực hiện cấp tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định thông tin mà khách hàng cung cấp, từ đó làm cơ sở để ra quyết định có cấp tín dụng hay không. Hiện nay, cán bộ tín dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia vẫn chưa có sự phân định rõ ràng trong công việc cho từng cán bộ tín dụng, như: Cán bộ tín dụng doanh nghiệp riêng, cán bộ tín dụng phụ trách cá nhân riêng, bộ phận tái thẩm định riêng, bộ phận quản lý sau cho vay riêng.... chính điều này dẫn đến sự thiếu chuyên nghiệp trong công tác tín dụng, do đó không cho sự thẩm định chéo, dẫn đến quyết định tín dụng chỉ đứng trên quan điểm của một cán bộ tín dụng, điều này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng và làm chất lượng tín dụng của ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia bị giảm sút.
Mặt khác, sự hạn chế trong khả năng thu thập thông tin về khách hàng của ngân hàng phát triển nông thôn vẫn còn bị động. Thông tin mà ngân hàng ngân hàng có được chủ yếu là nguồn thông tin của khách hàng cung cấp, vì thế việc kiểm tra mức độ xác thực của thông tin là khá phức tạp.
- Hoạt động Marketing của ngân hàng còn chưa được quan tâm:
Hiện nay ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia còn khỏ bị động trong việc tìm kiếm những khách hàng mới. Hơn nữa việc giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm tán dụng mới còn khác hạn chế, công tác tuyên truyền, quảng bá chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả, nên những loại hình tín dụng mà ngân hàng áp dụng còn chưa đa dạng và phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trong tình hình mới khi việc cạnh tranh trong các lĩnh vực truyền thống trở nên ngày càng gay gắt thì việc chuyển hướng trong chính sách khách hàng, khai thác những khách hàng mới là hết sức cần thiết.
- Cán bộ tín dụng vừa thiếu, vừa yếu về số lượng và trình độ:
Trong thời gian qua, trình độ cán bộ của ngân hàng còn chưa đồng đều, còn có những cán bộ còn chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy hoặc có bằng cấp song thực tế được đào tạo chưa sâu, trình độ chuyên môn thấp, đôi khi chất lượng công việc chưa cao và còn có tư tưởng chủ quan, dựa dẫm trong công việc. Mặt khác, một số bộ phận, cán bộ còn chưa tuân thủ các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng về việc cấp tín dụng và thẩm định tín dụng dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi ro, làm cho nợ quá hạn tăng lên, dẫn đến chất lượng tín dụng bị giảm sút.
Mặt khác, kinh nghiệm trình độ về các lĩnh vực trong việc cấp tín dụng của cán bộ tín dụng còn ở mức chưa chuyên sâu nên khả năng nhạy bén nắm bắt với những thay đổi hàng ngày của tình hình kinh tế xã hội vẫn còn hạn chế. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng cổ phần về chế độ lương, thưởng cao nhằm lôi kéo những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trình độ. Điều này đó dẫn tới sự “chảy máu chất xám”tại ngân hàng trong thời gian qua.
- Việc nghiên cứu sản phẩm mới còn hạn chế
Hiện nay việc cấp tín dụng của ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia chủ yếu dựa trên nhu cầu bị động của khách hàng. Chưa có được bộ phận nghiên cứu phát triển để chủ động và tập trung cao hơn vào việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Điều này cũng ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Chiến lược phát triển khách hàng của ngân hàng còn chưa rõ ràng, chưa xác định chiến lược ở tầm vĩ mô lâu dài, đôi khi còn chạy theo các chỉ tiêu lợi nhuận, nên chưa thực sự quan tâm đến chiến lược lãi suất, chiến lược cho vay và huy động… vì vậy hiệu quả tiếp xúc, thu thập thông tin và hợp tác với khách hàng còn chưa như mong đợi, dẫn đến chưa có nhiều khách hàng tốt về với ngân hàng để vay vốn.
- Hợp tác giữa các ngân hàng và chính quyền địa phương vẫn chưa được chú trọng, ngân hàng còn bị động trong việc tiếp xúc và hợp tác với các cấp chính quyền trong các vấn đề xử lý và thu hồi nợ vay.
+ Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ
Hiện nay, hệ thống pháp luật của Campuchia còn thiếu đồng bộ, đặc biệt là trong việc xử lý nợ. Bên cạnh đó trách nhiệm của các cơ quan chủ quản cũng không có chế tài xử lý khi họ tự điều chuyển tài sản của các đơn vị có nghĩa vụ nợ đi nơi khác, kể cả việc ra quyết định sáp nhập doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, nhưng không làm rõ trách nhiệm trả nợ, trách nhiệm bàn giao nợ, trách nhiệm tài sản trong hoạt động kinh tế khi doanh nghiệp được thành lập và giải thể. Mặt khác, các thủ tục hành chính như xin cấp giấy phép, kê khai, xin xác nhận... còn phức tạp, rườm rà, tình trạng hối lộ, tham ô, cửa quyền vẫn rất phổ biến. Do đó tình trạng lừa đảo, trốn thuế, hàng giả và cạnh tranh không lành mạnh vẫn có môi trường để phát triển. Các doanh nghiệp hoạt động đúng theo pháp luật thường xuyên gặp những khó khăn này trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng.
- Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nhiều biến động phức tạp
+ Lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại tăng cao, làm cho khách hàng không giám vay vốn để đầu tư, vì lợi tức sinh lời của các phương án thấp hơn cả lói suất mà khách hàng phải trả, điều này làm ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia nói riêng.
+ Khủng hoảng tài chính thế giới và tình hình kinh tế trong nước đó làm cho giá cả các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất tăng cao, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thậm chí nhiều doanh nghiệp thua lỗ nặng, dẫn đến nhiều doanh nghiệp, khách hàng không có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng, điều này làm cho chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng.
+ Sự hợp tác giữa ngân hàng với các cấp chính quyền địa phương thiếu chặt chẽ, ngân hàng chưa thực sự kết nối chặt chẽ với các cấp chính quyền trong việc cho vay, cũng như các hoạt động khác…Thủ tục hành chính của một số cấp chính quyền còn rườm rà gây trở ngại cho ngân hàng và khách hàng, điều này đó làm cho thời gian để cấp tín dụng cho khách hàng còn dài, gây phiền hà khách hàng trong giải quyết các món vay.
- Ý thức trả nợ của khách hàng không nghiêm túc
Ý thức thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khách hàng trong việc trả nợ vay rất quan trọng và ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thu hồi và xử lý nợ quá hạn. Trong thời gian qua ngân hàng còn có một số khách hàng ý thức kém, thiếu hiểu biết về pháp luật, nên dẫn đến tình trạng chây ỳ, chốn nợ làm cho việc xử lý nợ của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nợ xấu gia tăng, đặc biệt là nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, những điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua.
- Việc cấp giấy đăng ký kinh doanh cho các hộ cá nhân, doanh nghiệp còn mang tính ồ ạt thiếu chất lượng, thêm vào đó là công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán Nhà nước không chặt chẽ, sát sao đó tạo cho các khách hàng yếu kém có điều kiện tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Chính điều này cũng góp phần làm giảm sút chất lượng tín dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia.
- Hiệu quả đầu tư của khách hàng còn thấp: Hiện nay khi tiến hành các phương án sản xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ thì hầu hết là không có một kế hoạch mang tính khoa học, mà chỉ là các phương án mang tính “Bốc thuốc”, thêm vào đó là hoạt động mang tính đơn lẻ, khả năng và trình độ quản lý kém, trình độ lao động hầu hết không được qua đào tạo... những điều đó đó làm cho hiệu quả đầu tư của khách hàng khi vay vốn còn ở mức thấp. Khi hiệu quả đầu tư ở mức thấp thì khả năng trả nợ cho ngân hàng bị hạn chế, điều này dẫn đến chất lượng tín dụng không cao.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CAMPUCHIA
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển Nông thôn Campuchia
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển Nông thôn Campuchia
Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, với nguồn nhân lực chuyên nghiệp đầy tâm huyết, các kênh phân phối đa dạng cùng các sản phẩm phong phú. Trong thời gian tới, Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia sẽ tiếp tục đẩy mạnh kế hoạch phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, tạo nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, nhà đầu tư, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên ngân hàng. Kết hợp với hiện tại và kế hoạch đăt đặt ra, tư nay đến năm 2012, Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia phấn đấu ưu tiên thực hiện các mục tiêu sau:
- Tiến hành kiện toàn bộ máy quản lý tổ chức hoạt động theo tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại.
- Tăng cường hệ thống quản lý rủi ro, xây dựng mô hình quản lý ALCO.
- Hệ số An toàn vốn đạt tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Mở rộng địa bàn hoạt động không chỉ ở trong nước mà còn xây dựng các chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ.
- Cơ cấu vốn đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả.
- Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng.
- Phát triển nguồn nhân lực theo chiều sâu, đảm bảo lợi ích cho người lao động, xây dựng và phát triển văn hoá Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia.
Trên cơ sở các mục tiêu ưu tiên như trên, xác định các mục tiêu cho từng lĩnh vực kinh doanh từ nay đến hết năm 2012 như sau:
Nguồn vốn:
Tăng cường vốn tự có, đa dạng hoá hình thức huy động vốn nhằm tăng cường vốn kinh doanh cho ngân hàng. Từng bước đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu tín dụng và đầu tư; đẩy mạnh kinh doanh vốn nhằm thu lợi nhuận về cho ngân hàng; Đảm bảo an toàn về vốn (tính thanh khoản, chênh lệch kỳ hạn thực tế…).
Tín dụng và đầu tư:
Đổi mới hoạt động kinh doanh tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Ưu tiên phát triển thị trường là khối khách hàng cá nhân, các DNVVN, các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, phát triển tín dụng tiêu dùng, tín dụng đầu tư; Tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu, trích đủ dự phòng; Cải thiện tình hình kinh doanh ngoại tệ. Ngoài ra tích cực tham gia hoạt động đầu tư, mua bán các chứng từ có giá; tham gia hoạt động đồng tài trợ…
Dịch vụ:
Phát triển thêm các lĩnh vực dịch vụ khác như: Ngân hàng điện tử, Internet Banking, Phone Banking, Quản lý vốn… và nâng cao chất lượng, hiệu quả các sản phẩm dịch vụ truyền thống. Từng bước nâng cao tỷ trọng thu từ dịch vụ trong tổng số nguồn thu của ngân hàng.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại ở Campuchia nói chung và cho Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia nói riêng. Hiện nay, hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển Campuchia còn đang ở mức thấp, chất lượng chưa cao, nhiều thị trường còn đang bỏ ngỏ chưa khai thác hết tiềm năng như: Thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tín chấp, cho vay đối với phái đẹp…. Vì vậy, để góp phần chung vào việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng phát triển Nông thôn Campuchia thì hoạt động tín dụng trong những năm tiếp theo phát triển theo hướng sau:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xin cấp tín dụng tại ngân hàng, đặc biệt ưu tiên các đối tượng khách hàng hoạt động lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp và các doanh nghiệp vừa và nhỏ…Ngân hàng cũng sẽ tiến hành thông qua các chính sách ưu đãi cho khách hàng như: Lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, thời gian thực hiện để cấp một món tín dụng…
- Tạo sự bình đẳng cho mọi khách hàng khi xin cấp tín dụng tại Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia.
- Mở rộng việc cấp hạn mức cho các khách hàng truyền thống, các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để các doanh nghiệp này chủ động vốn trong kinh doanh.
- Tăng dư nợ cho vay năm sau lên từ 20% đến 25% so với năm trước.
- Tăng tỷ lệ nợ quá hạn có tài sản bảo đảm lên đến hơn 95%.
- Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu xuống còn dưới 3%.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng phát triển Nông thôn Campuchia
3.2.1. Tăng cường huy động vốn tín dụng
Mỗi một ngân hàng đều có những chính sách khác nhau nhằm huy động vốn. Đối với ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia muốn huy động được vốn trước tiên phải tạo được lòng tin cho khách hàng luôn luôn tin tưởng và thấy sự an toàn đối với số vốn của mình bỏ ra. Đồng thời cho khách hàng thấy được sư tăng trưởng của ngân hàng cũng như quyền lợi họ được hưởng khi gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh đó thương xuyên đưa ra các chương trình tri ân khách hàng và tặng thẻ VIP và những phần quà hấp dẫn cho khách hàng gửi vào ngân hàng với số tiền lớn.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi thực hiện cấp tín dụng
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, điều mà các ngân hàng quan tâm đầu tiên là hiệu quả sử dụng nguồn tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, vì khi phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả sẽ giúp cho khách hàng có nguồn thu để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Trong quá trình thẩm định trước khi quyết định cấp tín dụng thì việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh sẽ là yêu cầu quan trọng. Nếu như việc việc thẩm định tài sản bảo đảm, hay năng lực tài chính hiện tại của khách hàng chỉ là điều kiện cần để làm giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy đến với ngân hàng, thì việc đánh giá chất lượng của phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng sẽ là điều kiện cần và điều kiện đủ (quan trọng nhất) để ngân hàng xem xét có nên cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Thông thường trong khi thẩm định phương án sản xuất kinh doanh thì cán bộ tín dụng hay mắc phải sai lầm như: Thứ nhất là bỏ qua khách hàng có phương án kinh doanh hiệu quả và chấp nhận cấp tín dụng cho khách hàng có phương án kinh doanh kém hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian tới, để làm tốt công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng thì ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia cần giải quyết theo hướng sau:
- Khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ xin cấp tín dụng của khách hàng, cần phải xem xét kỹ và trả lời các câu hỏi như: Ai là người lập, có đúng với chức năng, nhiệm vụ không? Phương pháp hoạch toán có đúng không ? phương án sản xuất, kinh doanh này có phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không?... để từ đó xác định hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Chuyên môn hóa cán bộ thẩm định, chỉ giao nhiệm vụ cho cán bộ thẩm định, chỉ phân công cán bộ tín dụng thẩm định những phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với với khả năng, chuyên môn và kinh nghiệm.
- Cần thường xuyên cập nhận các thông tin thị trường (như: các yếu tố đầu vào của sản xuất, nhà cung cấp, sản phẩm đầu ra, mẫu mã sản phẩm, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng hay cả những khách hàng, nhà phân phối của doanh nghiệp…), để thực hiện được việc này, ngoài khả năng, và kinh nghiệm của cán bộ, nhân viên thẩm định (tín dụng), ngân hàng cần cử cán bộ của mình đi tập huấn, đào tạo chuyên sâu cách thức sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp, kiểm tra và dự đoán các luồng chi phí, doanh thu, lạm phát… từ đó đối chiếu với các số liệu dự kiến trong phương án của doanh nghiệp đó lập, để từ đó đánh giá mức độ rủi ro có thể xảy đến. Mặt khác, cần hướng dẫn cho khách hàng lập phương án sản xuất kinh doanh khi khách hàng không thể lập được, để tránh tình trạng lập phương án sản xuất kinh doanh theo kiểu bốc thuốc như hiện nay.
Hiện nay cán bộ tín dụng (thẩm định) đang mắc phải những sai phạm khi thẩm định các vấn đề như: Thẩm định về mặt kỹ thuật những dự án có thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ mới, dây truyền công nghệ, công suất thiết bị máy móc, định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu... hoặc thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu như về nhu cầu của loại sản phẩm mà dự án đầu tư, kim ngạch xuất nhập khẩu, ước lượng thị phần của doanh nghiệp. Do vậy, việc thuê thêm các chuyên gia, hay bên thứ ba thẩm định là rất cần thiết, vì trong lĩnh vực chuyên ngành của họ họ sẽ làm tốt hơn đối với cán bộ không hiểu biết về nó. Tuy nhiên trong quá trình thuê chuyên gia, hay bên thứ ba thẩm định, ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia cần phải kết hợp hợp lý với các chuyên gia, bên thứ ba trong khi thẩm định, để từ lần sau các phương án khác tương tự cán bộ tín dụng của ngân hàng có thể tiến hành được.
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng
Song song với việc tăng trưởng tín dụng thì vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng nhằm tăng cường chất lượng tín dụng thì ngân hàng cần xây dựng các biện pháp chủ yếu sau:
- Cần đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng, khi đó sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng trong nền kinh tế. Mặt khác cũng giúp các ngân hàng lựa chọn khách hàng và phân tán rủi ro tín dụng. Hiện nay ngân hàng đang quá ưu ái đối với một số khách hàng lớn đang có giao dịch với khách hàng và bất chấp những quy định về phân tán rủi ro, điều này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng trong tương lai. Như vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần áp dụng biện pháp phân tán rủi ro một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Cần xây dựng, củng cố hoạt động của các phòng ban có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá khách hàng hiện nay là dựa vào lịch sử quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng, và thông tin cảm nhận từ cán bộ tín dụng, ít quan tâm đến thực trạng tài chính, các nhân tố khác ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng... Do vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần kết hợp thực hiện các biện pháp như: Cần xây dựng, củng cố hoạt động của phòng Thẩm định rủi ro tín dụng, với chức năng nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm quản lý rủi ro của toàn hệ thống Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia. Phòng này cần phải xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của ngân hàng cũng như kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng. Củng cố, chấn chỉnh lại hoạt động các phòng kiểm soát nội bộ để phòng này hoạt động một cách có hiệu quả hơn. do đó phòng kiểm soát nội bộ sẽ được xây dựng lại trên cơ sở của phòng kiểm soát nội bộ cũ và tuyển, bổ sung thêm những chuyên viên giỏi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng. Mặt khác, Hội đồng tín dụng trung ương cần phải rút ngắn thời gian trong việc ra quyết định đối với các trường hợp cấp tín dụng mà vượt quyền phán quyết của các giám đốc chi nhánh, Phó tổng giám đốc, Tổng giám đốc để từ đó giảm bớt thời gian thực hiện việc cấp tín dụng cho một món vay, nhằm từng bước nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Hiện nay chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng và của các cấp phê duyệt còn nhiều hạn chế. Do vậy, trong thời gian tới cần xây dựng, ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của mỗi bộ phận, nhằm tránh hiện tượng trốn tránh trách nhiệm, và công việc như hiện nay. Tuy nhiên, việc xây dựng cần dựa trên những cơ sở các quy định đó ban hành. Các bộ phận này có thể hoạt động độc lập và phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng trong quá trình hoạt động. Các chính sách, quy định, quy trình, các tiêu thức tín dụng phải được xây dựng một cách rõ ràng, khoa học và thường xuyên được cập nhật cho phù hợp với thực tế hoạt động và các quy định, thông tư ban hành của ngân hàng nhà nước.
- Hoàn thiện quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng, xây dựng ủy ban quản lý rủi ro tín dụng (Ủy ban ALCO) để thực hiện quản lý, xử lý rủi ro tín dụng khi xảy ra.
3.2.4. Tăng cường tỷ lệ tài sản bảo đảm
Việc tăng tỷ lệ tài sản bảo đảm của khách hàng khi được cấp tín dụng của ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro trong quá trình thu hồi nợ của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ, điều đó sẽ góp phần làm nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia cần tiếp tục khuyến khích tăng cường các xin cấp tín dụng và quản lý chúng dưới hình thức sau:
Ngân hàng cần thành lập bộ phận chuyên định giá và quản lý tài sản nhằm đảm bảo tính chuyên môn, khách quan cũng như hiệu quả công tác định giá tài sản bảo đảm. Vì thực tế cho thấy việc nhận tài sản kém chất lượng đã ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ vay khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng. Do đó cần quán triệt nguyên tắc như: Tài sản phải thuộc quyền sở hữu, thuộc quyền sử dụng, thuộc quyền quản lý của khách hàng vay hoặc của bên thế chấp (bảo lãnh); tài sản được phép giao dịch: là loại tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua bán, tặng, cho, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác; không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; phải mua bảo hiểm (nếu pháp luật quy định bắt buộc phải mua bảo hiểm); tài sản phải dễ chuyển nhượng và có giá trị trong tương lai…
Mặt khác, ngân hàng cần phối hợp hơn nữa với các ban ngành như sở tài nguyên môi trường, ủy ban nhân dân thành phố/tỉnh, các quận, huyện, ban vật giá, trung tâm thông tin tín dụng… để có được những thông tin đáng tin cậy về tài sản khi nhận thế chấp, cầm cố tại ngân hàng. Thêm vào đó hàng năm ngân hàng cần tiến hành kiểm tra, định giá, đánh giá lại tài sản bảo đảm tại ngân hàng nhằm bảo đảm giá trị của tài sản đó phản ánh đúng giá trị thị trường cũng như đúng với quy định của pháp luật cũng như quy định của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia hiện hành. Tuy nhiên, ngân hàng phải tập huấn và bồi dưỡng cho cán bộ tín dụng hiểu là tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, mà khi thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng còn phải đánh giá trên các góc độ khác như: Hiệu quả của phương án kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, tình hình biến động của thị trường đầu ra, đầu vào trong nước, tình hình kinh tế, xã hội…
3.2.5. Tăng cường giải quyết nợ tồn đọng
Hiện nay phòng Quản lý nợ ở Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia, có nhiệm vụ chuyên phụ trách, giám sát cấc khoản nợ vay có vấn đề. Việc xử lý nợ tồn đọng nhằm góp phần lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng là vấn đề cần được quan tâm và cần có sự phối hợp hoạt động của nhiều bộ phận nghiệp vụ. Nguyên nhân phải giải quyết các món nợ tồn đọng đó quá hạn là:
Nợ tồn đọng chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Nợ tồn đọng tạo ra gánh nặng chi phí cho ngân hàng, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối với nền kinh tế, làm giảm lòng tin của dân chúng và uy tín quốc tế đối với hệ thống ngân hàng.
Do vậy cần tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ khó đòi đang là vấn đề cấp bách đối với Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia. Để làm làm tốt công tác thu hồi nợ tồn đọng thì trong thời gian tới ngân hàng cần xử lý các vấn đề sau:
- Cần đánh giá toàn bộ các khoản nợ có vấn đề của ngân hàng một cách đúng đắn và phân loại nợ.
- Cần xác định các khoản nợ có khả năng khôi phục hoặc thu hồi.
- Dự kiến các chi phí liên quan tới việc khôi phục các khoản nợ có vấn và các khoản vốn cần thiết.
- Lập phương án khôi phục các khoản nợ có vấn đề nên áp dụng các biện pháp phù hợp cho từng đối tượng cụ thể.
Đối với các khoản nợ mà ngân hàng cảm thấy khách hàng không có đủ khả năng để trả nợ cho ngân hàng, thì ngân hàng cần mời khách hàng về ngân hàng bàn bạc và giải quyết, khi đó ngân hàng yêu cầu khách hàng chủ động bán các tài sản bảo đảm nợ vay (tài sản thế chấp; cầm cố; tài sản gán nợ; tài sản tòa án giao cho ngân hàng) hoặc để ngân hàng giải quyết giúp nhằm thu hồi nợ một cách nhanh chóng và làm giảm thiệt hại cho khách hàng khi phải chuyển hồ sơ lên các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành bán đấu giá và thu hồi nợ.
Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay thuộc những vụ án đó được Tòa án phán quyết nhưng chưa giao tài sản cho ngân hàng, thì ngân hàng có thể tập hợp báo cáo với Ngân hàng nhà nước để trình Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính cho ngân hàng và xem xét yêu cầu các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện thủ tục pháp lý, để ngân hàng bán nhanh tài sản, thu hồi nợ.
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung, và đặc biệt trong hoạt động tín dụng nói riêng. Trình độ của nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở việc thực hiện tốt các công việc được giao mà đây là nhiệm vụ của quản trị ngân hàng hiện đại, các kiến thức mới, các thông tin thường xuyên thay đổi... khi đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải chủ động cập nhập, tìm hiểu và nghiên cứu qua tài liệu, thông tin đại chúng và mối quan hệ để ứng dụng các thông tin đó vào công việc, sao cho thực hiện tốt công việc được giao nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong thời gian qua, các cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng của Ngân hàng phất triển nông thôn Campuchia vẫn còn phải chịu sự quản lý theo cơ chế chưa hiện đại, điều đó đó làm giảm tính năng động, nhạy bén của từng cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, vì vậy chất lượng của mỗi khoản tín dụng chưa được cao. Vì vậy trong thời gian tới, Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia cần tập trung đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ, nhân viên ngân hàng trên các lĩnh vực như:
- Cần xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ và chuyên viên giỏi, chuyên sâu đối với từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong công tác thực hiện và quản lý tín dụng, rủi ro tín dụng. Có thể thực hiện bằng nhiều cách, cả ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể:
+ Trong ngắn hạn: Cần tổ chức các lớp huấn luyện ngắn hạn, tổ chức hội thảo các chuyên đề khoa học, hợp tác và trao đổi với các ngân hàng, hay tổ chức học tập tại trung tâm đào tạo của ngân hàng... nhằm trang bị thêm, trang bị lại các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, các chế độ chính sách hiện hành và mới cho cán bộ, nhân viên ngân hàng. Các kiến thức đào tạo cần phải đi vào chuẩn hoá, có như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng mới được nâng cao.
+ Trong dài hạn: Ngân hàng cần xác định nhóm cán bộ, nhân viên chủ chốt đi đào tạo tại nước ngoài (những nước có nền tài chính, ngân hàng phát triển như: Hồng Kông, Mỹ, Anh, Nhật...) để những cán bộ này sau khi về nước sẽ đem những kiến thức hiện đại đó được trang bị nhằm phục vụ và công hiến cho sự phát triển của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể thuê thêm các chuyên gia tư vấn từ nước ngoài về để cố vấn thêm cho ngân hàng.
Mặt khác, ngoài việc cử các cán bộ, nhân viên chủ chốt đi đào tạo ở nước ngoài, ngân hàng cần tích cực tạo điều kiện và khuyến khích các cán bộ, nhân viên để họ được đào tạo trong nước. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải luôn theo dõi các chương trình đào tạo đối với tất cả các cán bộ này, định kỳ cập nhật các giáo trình, tài liệu và kết quả học tập của cán bộ, nhân viên đang được đào tạo, nhằm kiểm tra xem kết quả của công tác đào tạo đó có hiệu quả hay không.
Bên cạnh công tác đào tạo, ngân hàng cần phải có chính sách sử dụng các cán bộ, nhân viên này một cách hợp lý sau khi đó được đào tạo. Ngân hàng cần trao quyền, nâng cao trách nhiệm và ràng buộc đối với những đối tượng này để họ có thể phát huy hết năng lực và vận dụng các kiến thức đó được học vào công việc cụ thể như:
- Ngân hàng cần xây dựng các chính sách khen thưởng (lương, thưởng, tuyên dương, chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi...), xử phạt (phạt hành chính trừ vào lương, phạt khen thưởng, trách nhiệm hình sự...) một cách rõ ràng minh bạch và công khai, nhằm khuyến khích người lao động.
- Cần phải xây dựng một chính sách tuyển dụng hợp lý, công khai, minh bạch nhằm thu hút và lôi kéo được các nhân sự giỏi, có chất lượng cao gia nhập đội ngũ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là đội ngũ nhân viên làm công tác quản trị rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng.
Hiện nay, công tác tuyển dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia vẫn còn nhiều bất cập và thiếu minh bạch. Vì dụ: Để tuyển dụng vào ngân hàng, ứng viên phải nộp hơn 10 loại giấy tờ khác nhau nhưng không biết mình có được gọi đi thi tuyển hay không...; Có trường hợp, nhân viên của ngân hàng nhận tiền để tuyển dụng nhân sự có chất lượng thấp vào làm việc, trong khi các nhân sự giỏi lại không được tuyển dụng. Vì vậy, muốn thu hút được những nhân sự giỏi, có chất lượng cao thì trong thời gian tới, Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia cần phải xây dựng được một chính sách tuyển dụng hợp lý, công khai và minh bạch.
3.2.7. Nâng cấp và làm chủ hệ thống công nghệ thông tin, tin học
Hệ thống công nghệ thông tin, tin học có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và tăng cường quản lý tín dụng nói riêng. Hệ thống công nghệ thông tin, tin học có thể coi là yếu tố then chốt hỗ trợ cho việc đưa ra các quyết định về quản lý rủi ro tín dụng một cách chính xác hơn, có hiệu quả hơn. Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin, tin học của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia còn ở mức thấp, chưa theo chuẩn mực quốc tế và đòi hỏi của hiện tại. Do vậy, trong thời gian tới việc nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin, tin học cần được chú trọng tập trung vào các vấn đề cụ thể sau:
- Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, tin học theo 3 mục tiêu sau:
+ Tăng năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao.
+ Hỗ trợ các thông tin một cách nhanh và chính xác nhằm phục cho việc quản lý và điều hành kinh doanh ngân hàng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng.
+ Các thông tin phải thuận tiện cho việc sử dụng của các cấp và đảm bảo tính an toàn của hệ toàn hệ thống khi vận hành.
- Việc nâng cấp, trang bị thêm công nghệ thông tin, tin học phải mang tính hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, cần tránh tình trạng các công nghệ thông tin được nâng cấp nhưng 2 hoặc 3 năm sau đó bị lỗi thời (bị nhà cung cấp lừa). Thêm vào đó việc nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cần phải thực hiện một cách có lộ trình, phù hợp với năng lực tài chính của ngân hàng, phù hợp với trình độ của cán bộ, nhân viên ngân hàng khi sử dụng...
- Cần xây dựng và nâng cấp trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Cần hoàn thiện mô hình quản lý hệ thống công nghệ thông tin theo hướng ngân hàng hiện đại. Mặt khác cần phải phân công đúng người đúng việc, quy trách nhiệm cho người quản lý và vận hành hệ thống.
3.2.8. Tạo lập, duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, khách hàng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng giúp ngân hàng không chỉ thu hút được tiền gửi mà còn mở rộng hoạt động tín dụng, phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ khác. Mặt khác, qua đó giúp ngân hàng nắm được tình hình hoạt động của khách hàng từ đó có quyết định chính xác hơn khi quyết định cấp tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, tương ứng nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để duy trì và phát triển mối quan hệ lâu bền với khách hàng, ngân hàng cần có thể sử dụng những biện pháp sau:
- Cần tăng cường công tác khai thác khách hàng và đặc biệt cần lôi kéo khách hàng tốt từ các ngân hàng khác về với ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia, thêm vào đó cần tìm hiểu và đánh giá thực tế tình hình hoạt động của khách hàng để từ đó nắm bắt được tư cách, các nhu cầu, sở thích, điều kiện vay vốn của khác hàng để có định hướng duy trì và áp dụng những điều kiện hợp lý cho từng khách hàng cụ thể.
- Thực hiện chấm điểm để phân loại khách hàng có thể theo nhiều tiêu thức khác nhau như loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, thâm niên quan hệ với ngân hàng... để từ đó có những chính sách, chế độ phù hợp với từng đối tượng khách hàng như đối với khách hàng truyền thống có uy tín trong cả hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, từ đó ngân hàng có thể có chính sách ưu đói về lãi suất, giảm tỷ lệ tài sản đảm bảo trong quan hệ tín dụng, và có thể giảm các điều kiện khác trong khi cấp tín dụng…
- Cần tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị nhằm thu hút khách hàng, thêm vào đó có thể thực hiện thêm các hình thức khác như, tham gia hội chợ triển lãm ngành ngân hàng, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi… để tạo hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí của khách hàng.
- Hiện nay, Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia chưa có bộ phận chuyên chăm sóc khách hàng. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia cần sớm thành lập bộ phận này vừa thể hiện tính chuyên môn hóa cao, vừa nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ là nơi tiếp nhận những nhu cầu cũng như những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng đối với các hoạt động của ngân hàng và trực tiếp giải quyết các khiếu nại đó hoặc chuyển tới các bộ phận liên quan, hướng dẫn khách hàng tiếp cận cũng như sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, từ đó có sự chọn lọc khách hàng nhằm từng bước nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
* Tăng cường Marketing, quảng bá hình ảnh và sản phẩm
Ngân hàng phát triển nong thôn Campuchia cần có chính sách phù hợp nhằm duy trì và không ngừng thu hút khách hàng. Để thực hiện được điều đó, ngân hàng cần xây dựng một chiến lược Marketing về hoạt động tín dụng một cách hợp lý và phải được chương trình húa từ khi tìm hiểu nhu cầu khách hàng cho đến khi các thông tin, sản phẩm đến được với khách hàng, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Khi đó khách hàng sẽ có đầy đủ các thông tin, hiểu biết trước khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, từ đó tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái nhất và thuận tiện trong giao dịch, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, bằng việc nghiên cứu, bám sát sự biến động của thị trường Marketing có thể đem đến những thông tin quý giá giúp ngân hàng có những quyết định kịp thời để đối phó với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh. Qua đó, ngân hàng hoàn toàn có thể lường trước được mọi rủi ro và đưa ra cách giải quyết một cách chủ động, kịp thời, kinh doanh một cách an toàn mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao, khi đó sẽ góp phần làm tăng chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và cấp ban ngành Campuchia
- Nhà nước Campuchia cần tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật, đặc biệt là Bộ tài chính cần tăng cường hướng dẫn, giám sát các doanh nghiệp thực thi chế độ hạch toán kế toán, nhằm tránh tính trạng các doanh nghiệp đưa ra các thông tin tài chính sai lệch, gây khó khăn cho việc thẩm định của ngân hàng. Nhà nước cũng cần tăng cường việc thực hiện chế độ kiểm toán trong các doanh nghiệp, quy định rõ trách nhiệm của các ngành có liên quan như phòng công chứng, cơ quan kiểm toán và các cơ quan định giá tài sản... trong việc định giá tài sản đảm bảo nợ vay, xử lý tài sản đảm bảo.
- Nhà nước cần tiến hành cổ phần hóa và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, chỉ để lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, khi các doanh nghiệp này được bố trí lại, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng lên và khoản vốn vay từ ngân hàng sẽ có hiệu quả hơn trong việc sử dụng các nguồn vốn vay.
- Chính phủ cần thúc đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của Công ty mua bán nợ và tài sản lưu động của các cá nhân, doanh nghiệp để có thể thiết thực hỗ trợ, giúp đỡ các NHTM giải quyết tốt và dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng đó kéo dài trong nhiều năm.
- Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của Ngân hàng thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Thủ đô, các Sở, các quận, huyện cần khẩn trương trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyến sử dụng đất ở giúp các khách hàng có tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của luật pháp để vay vốn Ngân hàng, cần rút ngắn thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản cho khách hàng.
Toà án nhân dân các cấp có thẩm quyền nên tiến hành nhanh việc thụ lý các hồ sơ mà các NHTM gửi lên để giải quyết nhanh chóng, dứt điểm những vụ kiện nhằm sớm thu hồi vốn về cho Ngân hàng thương mại...
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Campuchia
Để nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung và của ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia nói riêng, luận văn đề xuất một số kiến nghị đối với NHNN như sau:
Thứ nhất, cần nhanh chóng ổn định thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Hiện nay, thị trường tiền tệ liên ngân hàng của Campuchia còn lộn xộn, thiếu tính thống nhất, chưa hoàn thiện và hoạt động kém hiệu quả. Do đó, một ngân hàng có năng lực tài chính hạn chế sẽ không đủ sức cạnh tranh trong các phiên thị trường mở. Vì vậy, trong thời gian tới, NHNN cần nhanh chóng ổn định thị trường này bằng cách:
- Tiếp tục điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cơ bản và lãi suất thị trường mở một cách hợp lý theo hướng phản ánh tốt hơn tín hiệu cung cầu trên thị trường tiền tệ, cho phép các ngân hàng thương mại tự thỏa thuận lãi suất cho vay tiêu dùng.
- Cần tạo mọi điều kiện cho các ngân hàng có nhu cầu và đủ điều kiện tiếp cận nguồn tái cấp vốn của NHNN nhằm bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh cho từng ngân hàng trong thời gian cần thiết.
Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các NHTM
Hiện nay, Ngân hàng nhà nước Campuchia cũng đó thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng của các NHTM thì vẫn thực hiện chưa được hiệu quả, việc giám sát còn mang tính từ xa, chỉ nắm được tình hình phát triển tín dụng qua các báo cáo của các NHTM tại thời điểm báo cáo theo tính định kỳ mà chưa tiến hành kiểm tra theo tính thời điểm... Vì vậy, trong thời gian tới, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát cần khắc phục những hạn chế đã nêu, mặt khác cần phải tăng cường độ và nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra và giám sát. Có như vậy mới có thể đưa ra được cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng cho các NHTM nói chung và cho Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia nói riêng.
Mặt khác, khi thanh tra, kiểm tra và giám sát nếu phát hiện ra ngân hàng nào sai phạm cần phải xử lý nghiêm làm gương cho các ngân hàng khác, tránh tình trạng che đầy cho nhau như hiện nay.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng tín dụng là một hoạt động vô cùng cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ví khi chất lượng tín dụng không được nâng cao, sẽ tiềm ẩn rủi ro, đến một lúc nào đó ngân hàng sẽ không thể kiểm soát được nữa sẽ làm cho ngân hàng bị phá sản, ảnh hưởng đến nền tài chính trong nước và quốc tế. Không chỉ thế nó còn góp phần năng tăng hiệu quả đồng vốn vay trong quá trình thực hiện sản xuất, kinh doanh của khách hàng khi họ vay vốn của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, chất lượng tín dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia vẫn còn ở mức thấp, còn có nhiều vấn đề cần được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện. Đề tài đó chỉ ra được những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia (như: Ngân hàng đó thủ tục đúng quy trình cấp tín dụng mà ban lãnh đạo của ngân hàng đề ra; Ngân hàng đó có sự quan tâm hơn trong việc thẩm định tín dụng trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng; Ngân hàng cũng đang ở bước đầu chú ý xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, hay tỷ lệ nợ, nợ xấu có tài sản bảo đảm tăng dần qua các năm …) và những mặt còn hạn chế ( như: Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cao, còn có nợ ở nhóm 4, nợ nhóm 5 còn nhiều và nợ xấu còn ở mức cao hơn so với khuyến cáo của ngân hàng Nhà nước Campuchia, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin phụ trợ trong hoạt động cấp tín dụng còn hạn chế, nợ xấu ngoại bảng vẫn chưa được xử lý hết…) điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đề tài cũng đưa ra một hệ thống giải pháp và kiến nghị đối với các cấp, ban ngành có liên qua. Vì vậy, trong thời gian để nâng cao chất lượng tín dụng thì Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia cần có kế hoạch để thực hiện đồng bộ các giải pháp mà đề tài đó chỉ ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng và làm giảm thiểu những mất mát có thể xảy ra đối với ngân hàng, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, để có thể đưa Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia trở thành một trong những ngân hàng thương mại tốt nhất tại Campuchia trong các hoạt động nói chung và trong hoạt động cấp tín dụng nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2007), Tài chính doanh nghiệp, NXB đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Nguyễn Minh Kiều (2010), Hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cấp tín dụng và thẩm định tín dụng, NXB Thống kê.
4. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.
5. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
6. PGS-TS Nguyễn Thị Mùi, Quản trị ngân hàng thường mại-Nhà xuất bản Tài chính năm 2004.
7. PGS-TS Phan Văn Tề, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của nhà xuất bản thống kế-năm 2007.
8. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại-Nhà xuất bản tài chính năm 2004.
9. THS. Khim Chamnap(2010), “Nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia”.
12. Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia (2010, 2011, 2012), Báo cáo hoạt động kinh doanh.
13. Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 của Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia.
14. Báo cáo thường niên năm 2010, 2011, 2012 Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia.
15. Báo cáo doanh số cho vay, thu nợ phân theo ngành kinh tế năm 2010, 2011, 2012 Ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia.
16. TS. Phan Thị Thu Hà-TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Khoa ngân hàng tài chính – DH.KTQD. Hà Nội, “ Ngân hàng thương mại –Quản trị và nghiệp vụ”.
Internet Webside
1. www.everyday.com.kh
2. www.moc.gov.kh
3.www.aseansee.org
4.www.worldbank.org
5. www.kohsantepheapdaily.com.kh
6. www. investment.gov.kh
7.www.cambodiadialy.com
8.www.rdb.com.kh
9.www.nbc.org.kh
LỜI CẢM ƠN
Đâu lời tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Cao Thị Ý Nhi về sự hướng dẫn tận tình và giúp đỡ của cô trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội nói chung và các thầy cô giáo khoa ngân hàng - Tài Chính nói riêng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ngân hàng phát triển nông thông Campuchia và toàn thể bạn bè Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Hap Sokny
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu sơ đồ
Tóm tắt luận văn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH : Ngắn hạn
TDH : Trung, dài hạn
USD : Đồng đô la Mỹ
NĐ : Nghị định
TCTD : Tổ chức tín dụng
QĐ : Quyết định
TG : Tiền gửi
NQH : Nợ quá hạn
NV : Nguồn vốn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHPTNT Campuchia 34
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn nợ của NHPTNT Campuchia theo thời gian huy động 37
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn tại NHPTNT Campuchia 39
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của NHPTNT Campuchia 41
Bảng 2.5: Tình hình cho vay phân theo thời hạn tại NHPTNT Campuchia 47
Bảng 2.6: Tình hình cho vay theo ngành kinh tế của NHPTNT Campuchia 49
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn tại NHPTNT Campuchia 50
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo nhóm nợ tại NHPTNT Campuchia 52
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu ngoại bảng tại NHPTNT Campuchia 54
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu có tài sản bảo đảm tại NHPTNT Campuchia 57
Bảng 2.11: Doanh thu từ hoạt động tín dụng tại NHPTNT Campuchia 59
Danh mục đồ thị
Đồ thị 2.1: Tình hình huy động vốn nợ của NHPTNT Campuchia 35
Đồ thị 2.2: Tình hình huy động vốn nợ của NHPTNT Campuchia theo thời gian huy động 37
Đồ thị 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHPTNT Campuchia 41
Đồ thị 2.4: Tình hình cho vay của NHPTNT Campuchia 49
Đồ thị 2.5: Tình hình nợ quá hạn của NHPTNT Campuchia 51
Đồ thị 2.6: Tình hình nợ quá hạn phân theo nhóm của NHPTNT Campuchia 52
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu ngoại bảng tại NHPTNT Campuchia 54
Đồ thị 2.8: Tình hình nợ xấu ngoại bảng tại NHPTNT Campuchia 54
Đồ thị 2.9: Tình hình nợ quá hạn có tài sản bảo đảm tại NHPTNT Campuchia 58
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia 33
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng của NHPTNT Campuchia 45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_su_a_4_3694.doc