Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các
doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị
trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử
dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh
nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hoà nhập với xu thế phát
triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng
được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản
tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà, luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty Cổ phần May Sơn Hà- Hà Nội” đã được hoàn thành.
Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình
thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, luận văn đã
thể hiện được nội dung và yêu cầu đặt ra như sau:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản trong nền
kinh tế thị trường.
+ Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ
phần May Sơn Hà trong ba năm qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra
hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của Công ty để tìm ra giải
pháp hoàn thiện.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà.
89 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần May Sơn Hà - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong
các năm qua Công ty đều hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch về doanh
thu và lợi nhuận. Nghĩa vụ đối với Nhà nước, Công ty luôn thực hiện nghiêm
túc và đầy đủ. Các chỉ tiêu tăng trưởng của Công ty đều ở mức ổn định.
Trong hoạt động quản lý tài sản, Công ty cũng thu được những thành
tựu đáng kể. Công ty đã bảo toàn và phát triển được khối tài sản của mình
trong những năm qua. Tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng qua các
năm, mức tăng trưởng tương đối lớn so với sự phát triển chung của nền kinh
tế Việt Nam. Ngoài ra, Công ty còn chủ động mở rộng qui mô vốn bằng nhiều
phương thức như: tìm kiếm các nguồn vốn tín dụng Ngân hàng, tín dụng
thương mại, và sắp tới cổ phiếu của Công ty sẽ được chào bán ra công chúng,
khả năng huy động vốn của Công ty gần như là vô hạn nếu Công ty có cách
thức làm ăn có hiệu quả.
Khối tài sản của Công ty tăng trưởng tương đối chậm. Tài sản lưu động
và tài sản cố định đều tăng trưởng với mức độ khá cao nhưng lại không ổn
định. Năm 2013 giá trị bình quân tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 79,3%
so với năm 2012. Đến năm 2014, giá trị này lại giảm 22,9% so với năm 2013,
nhưng vẫn lớn hơn năm 2012. Cũng biến động như vậy, tài sản lưu động năm
2013 cũng tăng 36,9% so với năm 2012, năm 2014 tăng 66,48% so với năm
2013.
Thang Long University Libraty
61
Trong những năm qua, bên cạnh việc tập trung đầu tư tài chính ngắn
hạn Công ty cũng đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm thêm một
số máy móc thiết bị để tăng cường năng lực sản xuất, và mở rộng thêm quy
mô sản xuất, tăng cuờng đầu tư vào công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trưòng.
Ngoài ra, việc quản lý tài sản cố định cũng được Công ty tiến hành theo
kế hoạch thống nhất. Công ty đã tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo
đúng quy định của Bộ Tài chính, nhằm chuyển từng phần giá trị tài sản cố
định vào chi phí, trích lập quỹ khấu hao để bù đắp hao mòn và nhằm đầu tư
mua sắm tài sản mới thay thế. Quỹ khấu hao được trích lập đúng nguyên tắc
và được Công ty sử dụng rất linh hoạt cho việc tái đầu tư tài sản cố định hoặc
sử dụng vào mục đích kinh doanh khác tuỳ theo nhu cầu của Công ty. Việc
trích lập quỹ khấu hao không chỉ mang ý nghĩa tuân thủ những qui định của
Nhà nước mà còn góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Công ty,
vừa tạo điều kiện để Công ty có nguồn đầu tư mới vào tài sản cố định, đảm
bảo sản xuất luôn có hiệu quả.
Bên cạnh đó, Công ty một mặt có phương hướng sử dụng máy móc,
thiết bị hợp lý, cố gắng sử dụng đến công suất tối đa, một mặt luôn có kế
hoạch bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, kiểm tra quá trình vận hành một
cách có khoa học. Bởi đối với một doanh nghiệp sản xuất, không có gì quan
trọng hơn máy móc, công cụ, dụng cụ. Muốn quá trình sử dụng đạt hiệu quả
thì phải có phương pháp quản lý tốt.
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thương mại được Công ty chú
trọng đầu tư, sử dụng rất linh hoạt, và có hiệu quả, không chỉ làm tăng lợi
nhuận đạt được mà còn tăng hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động nói
chung.
Mặt khác, chính sách chiết khấu thanh toán cũng được Công ty vận
dụng khá linh hoạt và hiệu quả trong thời gian qua. Khuyến khích thanh toán
62
nhanh tuỳ thuộc vào bạn hàng, vào khối lượng mua, đặt hàng, tuỳ thuộc vào
hợp đồng không chỉ có ý nghĩa tránh bị chiếm dụng vốn, mà còn góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyến vốn lưu động, tăng hệu quả sử dụng tài sản của
Công ty.
Với uy tín lâu năm và khả năng chủ động tìm kiếm đối tác, quan hệ
chặt chẽ với khách hàng, Công ty đã không chỉ duy trì và phát triển được các
thị trường truyền thống mà còn tìm kiếm cơ hội mở rộng được thị phần ra
nhiều nước trên thế giới.
Những kết quả đã đạt được trong những năm qua của Công ty quả là rất
đáng khích lệ, Công ty cần duy trì và phát huy, đổi mới, sáng tạo hơn nữa
trong hoạt động quản lý tài sản để đạt được những kết quả cao hơn trong
tương lai.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Tuy Công ty đã đạt được những thành công trên nhưng bên cạnh đó,
hoạt động quản lý và sử dụng tài sản vẫn còn tốn tại nhiều mặt hạn chế.
2.3.2.1. Hạn chế
- Về tài sản cố định
Thứ nhất, là Công ty đã có kế hoạch đầu tư mới tài sản cố định nhưng
vẫn chưa được thực hiện. Máy móc cũ khi vận hành hiệu quả sử dụng tài sản
cố định thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, Công ty có nhiều tài sản cố định không dùng đến, chờ thanh
lý, còn tồn đọng. Lượng tài sản nằm im, không vận động lớn làm giảm hiệu
quả sử dụng tài sản, gây lãng phí nguồn lực.
- Về tài sản lưu động
Thứ nhất là hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty chưa cao,
việc đầu tư tài chính ngắn hạn chứ cho thấy hiệu quả cao.
Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho còn ở mức lỏng lẻo, không được
quan tâm đúng mực từ phía các nhà quản lý Công ty. Trong Công ty còn tình
Thang Long University Libraty
63
trạng lập đơn hàng không đúng với thực tế, có trường hợp nguyên vật liêu
trong kho vẫn còn nhưng lập đơn đặt hàng mua tiếp. Việc kiểm soát chất
lượng nguyên vật liệu nhập kho hay còn trong kho không được thực hiện
đúng. Một số hàng hóa chậm luân chuyển với khối lượng dự trũ lớn, Công ty
cũng không có kế hoạch giải quyết mà để nằm im trong kho.
Thứ ba là hoạt động quản lý tiền của Công ty cũng chưa đạt hiệu quả
cao. Lượng tiền mặt tồn quỹ còn khá lớn nên không tiết kiệm được chi phí, do
đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
Những mặt hạn chế trên cần được Công ty nhận biết và có kế hoạch sửa
đổi chi tiết, nhanh chóng đưa hoạt động quản lý và sử dụng tài sản lên một
bước tiến mới, để mỗi nguồn lực mà Công ty bỏ ra được đầu tư thích đáng,
mang lại mức sinh lợi cao nhất.
2.3.2.2. Những nguyên nhân
Những mặt hạn chế bao giờ cũng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, gồm có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
- Những nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất là Công ty chỉ quan tâm đầu tư mua sắm mới trang thiết bị
mà không quan tâm đến việc phải sử dụng như thế nào cho đúng với mức hiệu
quả tối đa mà tài sản đó có thể mang lại. Điều này chủ yếu đề cập tới quá
trình vận hành và bảo trì tài sản cố định. Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
của Công ty chưa hoạt động hết công suất, nhiều tài sản rất quan trọng cho
quá trình sản xuất tuy đã hết khấu hao nhưng vẫn còn được mang ra sử dụng
liên tục. Rõ ràng, việc quản lý và sử dụng tài sản cố định như trên là rất bất
cập.
Thứ hai, Công ty chưa tích cực sử dụng những tài sản không cần dùng
đến, đã hư hỏng một phần hoặc chờ thanh lý. Công ty chưa có thái độ chủ
động sửa chữa, nâng cấp tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất mà để nằm
im trong kho, chỉ quan tâm mua sắm tài sản cố định mới. Điều này dẫn đến
64
lãng phí các nguồn lực, để các nguồn lực trong trạng thái nhàn rỗi, không sinh
lời.
Mặt khác, việc thanh lý, nhượng bán tài sản được Công ty thực hiện rất
rườm rà, lắm thủ tục, phải xét duyệt qua nhiều cấp gây chậm trễ cho tiến độ
thanh lý tài sản.
Thứ ba, do đặc điểm của Công ty là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc, hàng hoá lại có đặc điểm
yêu cầu về chất lượng đứng hàng đầu, đòi hỏi lắm nguyên phụ liệu, nên hàng
tồn kho của Công ty rất đa dạng về chủng loại, lớn về số lượng. Nguyên vật
liệu không những đa dạng mà các phụ tùng thay thế cũng phong phú. Do đó,
Công ty không thể tránh khỏi những khó khăn trong quản lý hàng tồn kho.
Mặt khác Công ty cũng chưa có định mức dự trữ và tiêu hao nguyên nhiên vật
liệu nên quản lý hàng tồn kho chưa được khoa học, còn lỏng lẻo.
Thứ tư là do trình độ quản lý còn thấp, hạn chế về chuyên môn quản lý
tài chính, trình độ sử dụng, vận hành máy móc trang thiết bị cũng còn kém
khiến cho việc tiếp cận với khoa học kĩ thuật hiện đại còn chậm. Thêm vào
đó, còn tồn tại những cán bộ có thái độ chưa nghiêm túc thực hiện các nguyên
tắc quản lý và sử dụng tài sản, cố ý làm sai.
Thứ năm, Công ty hiện tại chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc
theo đơn hàng của khách. Vì vậy chưa có được sự chủ động trong hoạt động
sản xuất, cũng như chưa đẩy mạnh được việc phát triển các mẫu mã mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm để có sức cạnh tranh trên thị trường và nâng
cao thương hiệu của Công ty.
- Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Nhà nước đã ban hành những quy định về quản lý tài chính
doanh nghiệp nói chung và quản lý tài sản nói riêng, tuy nhiên những nguyên
tắc này khi áp dụng vào thực tế còn xảy ra nhiều bất cập, không hợp lý. Các
thủ tục mua sắm, nhượng bán, và thanh lý tài sản mà Nhà nước quy định còn
Thang Long University Libraty
65
rườm rà, phức tạp, qua nhiều khâu, thủ tục giấy tờ khiến hoạt động quản lý tài
sản của doanh nghiệp bị khó khăn, đạt hiệu quả kém.
Thứ hai là do hiệu quả sử dụng tài sản của toàn ngành may mặc Việt
Nam còn kém, các doanh nghiệp chưa có được sự hướng dẫn chung, có tính
chất định hướng cho việc quản lý, sử dụng tài sản từ Tổng Công ty Dệt May.
Thứ ba do sản phẩm may mặc của các công ty may mặc Việt Nam
chưa có tên tuổi và uy tín trên thị trường thế giới. Hầu hết hạn ngạch được sử
dụng để làm hàng gia công cho nước ngoài, về thực chất là chuyển nhượng
hạn ngạch. Ngay cả các mặt hàng Việt Nam theo hình thức FOB cũng mang
nhãn hiệu của các nước khác: Pierre Cardin, Youth, Polo,...
Thứ tư là nguyên vật liệu của ngành Dệt May Việt Nam nói chung và
của Công ty Cổ phần May Sơn Hà nói riêng đều phải được nhập chủ yếu từ
Trung Quốc. Giá nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài phải cộng thêm cả thuế
nhập khẩu khá cao, gián tiếp làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, làm giảm
khả năng cạnh tranh, gây khó khăn hơn trong khâu lưu thông, tiêu thụ. Công
ty còn gặp phải bất lợi là phụ thuộc vào nước ngoài về nguyên vật liệu.
Thứ năm là nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển, chứa
đựng nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức. Nền kinh tế có rất nhiều
biến động. Lạm phát ngày càng tăng, giá cả nhiều mặt hàng đều tăng vọt gây
khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp về giá cả nguyên vật liệu đầu vào, giá
nhân công,...khiến cho hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng thấp đi. Nhưng
Nhà nước còn chưa có hướng giải quyết cụ thể, mang tính trực tiếp mà chỉ có
những biện pháp mang tính thời điểm, tạm thời.
Tỷ giá cũng có nhiều biến động. Tỷ giá Việt Nam đồng giảm trong khi
tỷ giá một số ngoại tệ tăng khiến cho hoạt động xuất khẩu và đầu tư ra nước
ngoài của Công ty khó khăn hơn Tỷ giá đồng nhân dân tệ của Trung Quốc
tăng, Công ty phải nhập nguyên vật liệu chủ yếu từ Trung Quốc ,có nghĩa là
66
giá của các yếu tố đầu vào tăng, Công ty phải bỏ ra nhiều nguồn lực hơn để
đầu tư cho quá trình sản xuất.
Thứ sáu, tình hình kinh tế, chính trị trong khu vực và trên thế giới cũng
có khá nhiều bất ổn trong những năm gần đây, là nhân tố tác động không nhỏ
tới khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, gây nên những xáo
trộn và biến động không mấy tích cực.
Như vậy, dù có nhiều cố gắng trong hoạt động quản lý tài chính nói
chung và quản lý, sử dụng tài sản nói riêng, Công ty Cổ phần May Sơn Hà
vẫn còn nhiều hạn chế, gây khó khăn, cản trở sự phát triển của Công ty. Một
số nguyên nhân khó có thể khắc phục được ,nhưng bên cạnh đó có những yếu
tố nằm trong tầm kiểm soát của Công ty, đòi hỏi Công ty cần có những biện
pháp giải quyết kịp thời.
Thang Long University Libraty
67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
Đứng trước xu thế hội nhập quốc tế, trong thời gian qua ngành Dệt-
May Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thử thách lớn như: hạn ngạch, thị
trường, hàng ngoại nhập giá rẻ, lao động...
Công ty Cổ phần May Sơn Hà là một doanh nghiệp trong ngành Dệt-
May tất nhiên cũng chịu rất nhiều ảnh hưởng chung của thực trạng trên. Công
ty đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà khó
khăn chủ yếu là cạnh tranh về giá trên thị trường trong và ngoài nước.
Để khắc phục được những khó khăn này, Công ty đã vạch ra cho mình
một kế hoạch cụ thể để phấn đấu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cũng như hoạt động quản lý và sử dụng tài sản.
Trong thời gian tới, công ty tiếp tục thực hiện phương hướng phát triển
đã đề ra là:
Một là tiếp tục kế hoạch giữ vững sản phẩm hàng đầu là áo jacket, đồng
thời đa dạng hoá sản phẩm, trong đó tập trung vào trang phục thể thao. Đây là
những sản phẩm mũi nhọn của công ty vì thế vẫn tiếp tục được phát triển và
khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
Hai là giảm dần các nhà cung cấp kém hiệu quả; nhằm tạo thế chủ động
trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, công ty đã và đang xây dựng những dây
chuyền công nghệ sản xuất phụ liệu.
Ba là tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm bằng cách tập trung
nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang, tăng cường nhiệm vụ marketing, tìm
hiểu và có kế hoạch tiếp cận thị trường, đặc biệt những thị trường mới có
68
nhiều tiềm năng nhằm tăng tỷ trọng sản phẩm sản xuất với hình thức không
mua nguyên liệu bán thành phẩm.
Bốn là đầu tư chiều sâu về thiết bị là công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng
bộ, cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Năm là tiếp tục thực hiện tốt các cam kết của lãnh đạo trong hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001, hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO14001, hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000, tạo lòng tin
và thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước,
đồng thời nâng cao, đảm bảo điều kiện làm việc, quyền lợi, môi trường làm
việc của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ngoài ra trong năm 2015, Công ty chú trọng vào những mặt cụ thể sau:
Thứ nhất, đào tạo, tuyển dụng thêm lao động, mở rộng năng lực hiện
có: tại xí nghiệp có khoảng 1900 lao động, sản lượng phấn đấu đạt mức tăng
trưởng 15-20%, 1,8 triệu sản phẩm/năm.
Thứ hai, giữ vững mặt hàng mũi nhọn là áo jacket, phát triển thêm các
sản phẩm khác như áo thun, đồ thể thao...
Thứ ba, chuyển dần từ hình thức gia công sang hình thức mua đứt bán
đoạn đạt 50%.
Thứ tư, củng cố thị trường truyền thống là Mỹ, Châu Âu, Canada, Nhật
Bản, phát triển thị trường Hàn Quốc.
Với tiềm năng của mình, Công ty cổ phần May Sơn Hà sẽ thực hiện tốt
và tốt hơn nữa những mục tiêu đã đặt ra. Tuy nhiên, một thiếu sót của công ty
đó là vẫn chưa chú trọng mở rộng thị phần trong nước, còn tập trung vào việc
củng cố và phát triển thị trường nước ngoài. Vì vậy, công ty nên có kế hoạch
vừa tiếp tục khẳng định mình trên trường quốc tế, tạo mối quan hệ làm ăn lâu
dài với Mỹ, Châu Âu, Canada, Nhật Bản..., vừa phải mở rộng hệ thống kênh
Thang Long University Libraty
69
phân phối ra khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Thực hiện được những
hướng đi đúng đắn đó, chắc chắn hiệu quả sử dụng tài sản sẽ được nâng cao.
* Yêu cầu về sử dụng tài sản
Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động quản lý và sử dụng tài sản,
Công ty Cổ phần May Sơn Hà cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Sử dụng tài sản cần tuân theo qui định của pháp luật, qui chế chung của
ngành dệt may. Các nguyên tắc quản lý tài chính do Tổng Công ty Dệt May
Việt Nam qui định cần được chấp hành nghiêm chỉnh trong hoạt động quản lý
và sử dụng tài sản của Công ty. Ngoài ra, cần thống nhất với các nguyên tắc
quản lý tài sản mà Bộ Tài chính ban hành, tất cả các hoạt động quản lý tài sản
nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty
phải được thực hiện hợp pháp.
Mặt khác, công tác quản lý tài chính cần phải đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ và kịp thời trong mọi thời điểm. Hạch toán ngoài việc không được sai
sót còn phải đảm bảo có sự phối hợp, đối chiếu với các bộ phận khác trong
Công ty chẳng hạn như với bộ phận kinh doanh để số liệu luôn sát với thực tế.
Quỹ khấu hao tài sản cố định phải được trích đúng và đủ, đảm bảo cho việc
tái đầu tư của Công ty.
Bên cạnh đó, phải luôn có kế hoạch sử dụng, kiểm tra, kiểm soát việc
sử dụng tài sản sao cho hợp lý và khoa học trên cơ sở tiết kiệm các nguồn lực.
Thực hiện được như vậy mới đảm bảo được suất sinh lời của tài sản luôn ở
mức cao.
Ngoài ra, các biện pháp phòng ngừa được rủi ro phải luôn được chú
trọng, bởi hoạt động sản xuất kinh doanh bản thân nó luôn chứa đựng rất
nhiều rủi ro, chưa kể đến những rủi ro tác động từ nền kinh tế vĩ mô như: rủi
ro do sự biến động của tỷ giá, sự biến động của lãi suất thị trường,...
70
Những nguyên tắc trên chỉ là tương đối, trong việc quản lý và sử dụng
tài sản, các nhà quản lý Công ty còn cần phải linh hoạt, chủ động trong mọi
tình huống xảy ra trong kinh doanh. Đó cũng là một yếu tố khá cần thiết cho
sự thành công.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
Trên cơ sở những nghiên cứu, nhận xét, đánh giá về ưu nhược điểm của
hoạt động quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà tôi xin
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng
hoạt động này ở Công ty:
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty
Trong hoạt động quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp, đổi mới và
nâng cấp tài sản là một trong những vấn đề đáng quan tâm hàng đầu. Do vậy,
Công ty muốn đạt được hiệu quả sử dụng tài sản thì cần có các giải pháp tăng
cường đổi mới và nâng cấp tài sản cố định.
Đổi mới và nâng cấp không chỉ gồm hoạt động mua sắm, đầu tư
mới tài sản cố định định kì, như mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ dùng
cho sản xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ,... mà còn bao gồm cả hoạt động
sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định. Quá trình này nhằm
đảm bảo cho tài sản cố định luôn được vận hành tốt và càng tốt hơn nữa,
nhằm khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy
móc, thiết bị. Nếu như việc đầu tư mới, mua sắm mới chỉ nhằm mục tiêu đổi
mới, hiện đại hoá tài sản cố định, bổ sung các tài sản đã hết khấu hao, cần
thanh lý.
Ngoài ra, đổi mới, nâng cấp tài sản cố định còn đề cập đến việc
phải xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý bằng
cách nhượng bán, thanh lý hoặc sửa chữa để đưa vào vận hành; nhằm thu hồi
Thang Long University Libraty
71
vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất
kinh doanh hoặc tái đầu tư tài sản cố định. Có như vậy thì chất lượng tài sản
cố định của Công ty sẽ được nâng cao, không còn những tài sản kém chất
lượng, không đạt hiệu quả, nhàn rỗi, từ đó tiết kiệm được vốn. Muốn thực
hiện được giải pháp trên, trước hết Công ty cần có biện pháp kiểm kê, phân
loại tài sản định kì hàng tháng, quí ,năm và lập bảng thanh lý cụ thể.
Mặt khác, khi có nhu cầu về đổi mới tài sản cố định thì công ty cần
phải lập ra một hội đồng thẩm định có trách nhiệm tìm hiểu, đánh giá các tài
sản đó nhằm tìm ra tài sản phù hợp nhất cho hoạt động của công ty tại thời
điểm đang xét. Sự đánh giá này cần dựa trên các tiêu chuẩn như: thời gian sử
dụng, nguyên giá, công suất, chế độ bảo hành...
Công ty cũng cần xem xét việc nên mua mới tài sản hay thuê tài chính.
Bởi khi mua tài sản đòi hỏi công ty phải có đủ vốn để đầu tư, còn khi thuê
chính thì công ty không cần phải huy động vốn đầu tư nhưng sẽ phải trả chi
phí thuê thường là khá cao. Công ty có thể tìm hiểu và tham khảo một số công
ty cho thuê tài chính như: Công ty TNHH Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế
Chailease ("CILC"), công ty cho thuê tài chính Vietcombanhk
Việc đổi mới và nâng cấp tài sản cố định cần được tiến hành định
kì ở Công ty. Xen kẽ hoạt động này sẽ là quá trình quản lý và sử dụng tài sản
cố định, quá trình này đòi hỏi cần có hiệu quả. Muốn vậy, Công ty cần bố trí
dây chuyền sản xuất hợp lý, nhằm khai thác tối đa công suất máy móc, thiết bị
nhằm đạt năng suất cao trong sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty phải có kế
hoạch quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật, không để mất mát hoặc hư hỏng tài
sản cố định trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao
theo tỷ lệ do Nhà nước qui định và điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định
khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm, nhằm
bảo toàn vốn cố định. Có thể sử dụng phương pháp khấu hao theo đường
72
thẳng bởi vì đây là phương pháp đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao được phân
bổ vào giá thành này một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty
3.2.2.1. Tăng cuờng quản lý công nợ
Thực tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể không có hiện
tượng chậm thanh toán (nợ) để đảm bảo thực hiện hợp đồng hoặc các ràng
buộc khác. Nếu ở mức độ trong thời gian cho phép thì là điều có thể chấp
nhận được, nhưng khi các khoản nợ này không được thanh toán đúng hạn thì
Công ty cần phải đốc thúc việc trả nợ để đảm bảo tình tài chính của doanh
nghiệp được khả quan và cân đối.
Hiện tại, các khoản phải thu của Công ty chiếm 27,2% trong tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn. Như vậy, nợ của khách hàng chiếm tỷ trọng đáng kể
có thể làm mất an toàn và ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của Công ty.
Các khoản công nợ nếu không được theo dõi sát, quản lý chặt chẽ sẽ gây khó
khăn cho việc thu hồi nếu gặp các khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của
Công ty.
Để quản lý tốt các khoản công nợ, Công ty cần nắm được thực trạng
các khoản phải thu theo từng đối tượng khách hàng, so sánh với chính sách tín
dụng thương mại theo khía cạnh giới hạn nợ và thời hạn nợ. Trên cơ sở đó,
Công ty sẽ biết được khoản nợ nào là quá hạn, khoản nợ nào là chưa đến hạn
thanh toán. Từ đó tiến hành phân loại nợ để quản lý chặt chẽ và khoa học hơn.
Với những khoản nợ đã quá hạn thanh toán Công ty phải đưa ra những
biện pháp thu hồi nợ thích đáng như : nhắc nợ khách hàng thường xuyên,
dùng các chính sách chiết khấu thanh toán sớm, đa dạng hoá các phương thức
thanh toán,... nhằm khuyến khích khách hàng trả nợ, đảm bảo thu hồi được
vốn.
Trong đó, thành lập tổ thu hồi công nợ là có thể nói là một giải pháp cụ
thể và khá hiệu quả trước mắt. Việc thành lập tổ công nợ chuyên theo dõi và
Thang Long University Libraty
73
thu hồi các khoản công nợ sẽ tạo điều kiện theo dõi sát hơn và có các biện
pháp kịp thời, thích hợp đối với từng đối tượng; đồng thời tham mưu cho các
nhà quản lý Công ty để có biện pháp thích hợp đảm bảo vốn không bị chiếm
dụng quá nhiều và quá lâu, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
chung của Công ty.
Tổ Công nợ được thành lập phải bao gồm cán bộ kinh doanh, nhân viên
kế toán công nợ, nhân viên pháp chế và một số bộ phận liên quan. Tổ công nợ
sẽ tiến hành phân loại các đối tượng nợ dựa trên dặc điểm riêng của khách
hàng và bằng cách thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể
dựa trên tuổi của các khoản nợ để tiến hành phân loại nợ, từ đó dễ dàng quản
lý, xây dựng kế hoạch và các biện pháp, phương thức đòi nợ thích hợp .
Đối với các khoản nợ của khách hàng khó đòi thì cần kết hợp với các
cơ quan tư vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực để thu hồi vốn nhanh và hiệu
quả nhất.
Đối với các khoản công nợ phải trả của Công ty thì cần thực hiện
chuyển nợ định kì, tổ chức theo dõi đầy đủ và chính xác, lập kế hoạch trả nợ
đảm bảo kịp thời, chính xác.
3.2.2.2. Đầu tư đúng đắn vào các khoản tài chính ngắn hạn
Các khoản Đầu tư tài chính ngắn hạn đang chiếm 75,75% trong tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty. Như vậy, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn có thể làm mất an toàn và ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính của Công ty. Không thể phủ nhận những lợi ích mà các
khoản đầu tư ngắn hạn mà đặc biệt là đầu tư chứng khoán ngắn hạn mang lại
cho Công ty. Tuy nhiên kênh đầu tư này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro mà Công ty
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng và có phương án đề phòng rủi ro hợp lý.
Thiết lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn là một giải pháp
cần thiết mà Công ty nên thực hiện ngay để bù đắp vào những khoản thiệt hại,
74
chênh lệch về tài sản trong quá trình kinh doanh. Công ty phải lập sự phòng
riêng cho từng loại chứng khoán, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo
cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
3.2.2.3. Giảm lượng hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong công
tác sản xuất cũng như kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì kho dự trữ
vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu cho khâu sản xuất, cũng là nơi để chu
chuyển thành phẩm nhập kho cũng như xuất kho của doanh nghiệp. Chính vì
thế, hàng tồn kho là một yếu tố không thể tách rời đối với bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất nào.
Tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà tình trạng hàng tồn kho đang chiếm
tỷ trọng 3,56% , tuy tỷ trọng nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng đến việc phát triển
sản xuất của Công ty. Giảm thiểu hàng tồn kho sẽ giúp cho vòng quay vốn lư-
u động tăng lên. Việc giảm giá trị hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu và
thành phẩm sẽ giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí lưu kho, cũng như sự
mất giá vô hình của sản phẩm may mặc vốn rất nhanh bị lạc hậu so với thị
trường. Kết quả là Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận, tăng khả
năng thanh toán và tiết kiệm được các nguồn lực để đầu tư vào các hoạt động
cần thiết khác.
Công ty cần thực hiện các giải pháp sau :
- Nâng cao hiệu quả công tác Maketing trong đó đặc biệt phải chú ý
đến công tác nghiên cứu thị trường, sản phẩm và chính sách bán hàng. Khi đó
vòng quay hàng tồn kho sẽ giảm đi khiến cho giá trị hàng tồn kho giảm tối
thiểu theo mức mà doanh nghiệp mong muốn. Cụ thể một bộ phận Maketting
sẽ được tăng cường thêm, với cách thức maketing chuyên nghiệp hơn.
- Do đặc thù của doanh nghiệp chủ yếu sản xuất các sản phẩm công
nghiệp nên nguyên vật liệu cung ứng dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng
Thang Long University Libraty
75
hoặc chính khách hàng là người cung cấp. Nghiên cứu một cơ cấu hàng tồn
kho phục vụ dự trữ cho sản xuất một cách hợp lý phải dựa vào những nhận
định về giá cả trên thị trường, cũng như mục tiêu mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh trong từng giai đoạn.
Để từ đó có một cơ cấu hàng lưu kho tối ưu, giúp cho việc giảm thiểu
các chi phí và tổn thất phát sinh, đồng thời giúp doanh nghiệp có điều kiện tốt
thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận trong kỳ kinh doanh của mình.
- Kiểm tra đánh giá những hàng hoá, thành phẩm không còn khả năng
sinh lời trên thị trường, cần phải thanh lý nhanh để tận dụng nguồn vốn sử
dụng cho mục đích khác.
- Đối với những hàng hoá bị trả lại thì áp dụng những chính sách giảm
giá: treo biển giảm giá ở tất cả những đại lý trong nước cũng như tăng cường
các điểm bán hàng lưu động của công ty, có chính sách chiết khấu cho các đại
lý phù hợp hơn.
3.2.2.4. Xây dựng kế hoạch ngân quỹ hiệu quả
Để đảm bảo được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của Công ty,
hoạt động quản lý tiền hay còn gọi là quản lý ngân quỹ luôn được các nhà
quản lý Công ty chú trọng. Một trong những giải pháp cần thiết nhất là phải
xây dựng được kế hoạch ngân quỹ hiệu quả.
Muốn vậy, Công ty phải đảm bảo xây dựng được kế hoạch ngân quỹ
thoả mãn những nguyên tắc sau:
Thứ nhất là đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh chóng, kịp thời,
tiết kiệm được chi phí. Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo được tính chủ
động của Công ty trong mọi hoạt động thanh toán, không để xảy ra rủi ro gây
mất uy tín của Công ty trước khách hàng, hoặc Công ty phải tìm kiếm nguồn
tài trợ cho hoạt động thanh toán trong thời gian rất ngắn.
76
Thứ hai là dự trữ tiền ở mức tối thiểu cần thiết, dựa trên cơ sở tối thiểu
hoá lượng tiền nhàn rỗi, tiền tồn đọng. Tiền để không nhàn rỗi, không sinh lời
có thể coi là lãng phí nguồn lực, dù gửi ở Ngân hàng thì suất sinh lời vẫn kém
và chịu nhiều rủi ro như biến động lãi suất thị trường. Giảm lượng tiền tồn
đọng nghĩa là đẩy nhanh tốc độ quay vòng tiền, sẽ khiến cho hiệu quả sử dụng
vốn tăng, hiệu quả sử dụng tài sản theo đó cũng tăng lên.
Thứ ba là đảm bảo được tính chính xác, không được sai sót, như thiếu
các khoản thu, chi,... Để xây dựng được một kế hoạch ngân quỹ chính xác cần
dựa trên sự nghiên cứu trên tầm vĩ mô, xem xét các khoản phải thu, phải trả
của Công ty trong kì trước, để có thể dự báo cho kì tiếp theo.
Thứ tư là kế hoạch ngân quỹ được xây dựng phải hạn chế được rủi ro.
Nhà quản lý phải quan tâm đến những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động
thanh toán, hoạt động kinh doanh,... để có mức dự phòng phù hợp.
Nội dung của kế hoạch ngân quỹ bao gồm phần thu, phần chi và phần
cân đối thu chi. Trong đó, hai nội dung đầu là quan trọng nhất. Để xây dựng
được kế hoạch ngân quỹ hiệu quả, ngoài đạt được những yêu cầu kể trên,
Công ty còn cần phải phân công chuyên trách, hướng dẫn cụ thể, chi tiết tới
từng bộ phận, từng đơn vị. Mặt khác, việc xây dựng và thực hiện tốt các kế
hoạch có liên quan trực tiếp, như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch nhập
nguyên nhiên vật liệu,... cũng là giải pháp hết sức quan trọng để Công ty xây
dựng và thực hiện tốt kế hoạch ngân quỹ.
3.2.3. Một số giải pháp chung khác
3.2.3.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Con người là yếu tố chủ chốt, quyết định thành công trong mọi hoạt
động. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, không thể không quan tâm tới yếu
tố con người trong Công ty, mà giải pháp hiệu quả có ý nghĩa lâu dài là nâng
cao trình độ nguồn nhân lực.
Thang Long University Libraty
77
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ở đây không chỉ có tăng cường công
tác đào tạo, chuyên sâu, đa dạng hoá các phương pháp đào tạo dạy nghề, đa
dạng hoá các lĩnh vực đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ban đầu cho
người lao động; mà còn có ý nghĩa là Công ty luôn luôn phải chú trọng vào
việc đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho người lao động. Điều đó có thể thực
hiện bằng cách Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên sâu, nâng
cao trình độ chuyên môn cho người lao động, nhằm đảm bảo cho người lao
động cập nhật được những kiến thức mới, những tiến bộ khoa học kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến trên thế giới. Có như vậy, chất lượng sản phẩm Công ty sẽ
luôn luôn được cải tiến, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường, thị
phần được bảo đảm.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ giảng viên đào tạo phải luôn được
nâng cao, Công ty có thể định kì cử họ đi học các lớp bồi dưỡng chuyên sâu ở
trong nước và quốc tế để nâng cao tay nghề, kinh nghiệm cũng như chất
lượng đào tạo.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng không chỉ dừng lại ở việc nâng
cao trình độ tay nghề cho công nhân, mà còn có ý nghĩa nâng cao trình độ của
cả các cán bộ quản lý. Để từ đó, công tác quản lý của Công ty sẽ diễn ra có
hiệu quả hơn, chuyên trách hơn đối với từng bộ phận. Chức năng quản lý
được nâng cao thì chức năng hoạt động cũng được cải thiện. Các cán bộ quản
lý cũng phải thường xuyên được đào tạo lại, nâng cấp về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Đồng thời Công ty cần có kế hoạch ứng dụng những phần
mềm quản lý, công nghệ quản lý mới, tiên tiến để có thể nâng cao được hiệu
quả tổ chức quản lý trong Công ty.
Ngoài ra, Công ty cũng cần tuyển dụng thêm lao động có trình độ cao
vào các vị trí còn yếu kém trong Công ty như nhân viên xuất nhập khẩu, nhân
viên thiết kế...
78
3.2.3.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Tìm kiếm thị truờng tiêu thụ là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc
tồn tại và phát triển của Công ty. Hiện nay, ngoài các đối tác quen thuộc ở thị
trường Mỹ, Châu Âu, Canada thì công ty lại chưa tiếp cận tốt với thị trường
trong nước. sản phẩm của công ty chưa tiếp cận được với khách hàng trong
nước đặc biệt là khu vực phía nam. Vì vậy, để mở rộng thị trường tiêu thụ
cũng như phát triển thương hiệu, Công ty cần có những chiến lược kinh doanh
phù hợp để cạnh tranh với các Công ty may khác như sau:
- Liên tục cải tiến mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm.
Đặc biệt chú trọng chất liệu bởi hầu hết các khách hàng đều mong đợi chất
liệu tốt, chỉ sau kiểu dáng thời trang. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần nghiên
cứu sở thích, tập quán, truyền thống văn hoá của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Từ đó có thể thiết kế những kiểu dáng, mẫu mã phù hợp.
- Công ty cần tiếp tục nghiên cứu và tìm cách hạ giá bán sản phẩm bằng
cách hạn chế nhập nguyên vật liệu, phụ liệu từ nước ngoài, tăng cường sử
dụng nguyên phụ liệu trong nước có chất lượng tương đương. Có mức chiết
khấu hợp lý và linh hoạt đối với những khách hàng mua với số lượng lớn,
thanh toán nhanh.
- Riêng đối với thị trường các nước trên thế giới, Công ty cần phải chú
ý đến những qui định của nước nhập khẩu về giá cả của hàng hoá khi nhập
khẩu vào nước họ. Chẳng hạn như Luật chống bán phá giá của Mỹ - một công
cụ bảo vệ nền sản xuất trong nước, bảo vệ sức cạnh tranh của hàng hoá được
sản xuất ở nước họ.
- Tăng cường hoạt động Marketing, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị sản
phẩm thông qua việc tham gia hội chợ, triển lãm, qua các phương tiện thông
tin đại chúng như báo, truyền hình...
Thang Long University Libraty
79
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán
Công tác tài chính kế toán là hoạt động chuyên trách của phòng Tài
chính- Kế toán, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quản lý tài sản của Công
ty. Để công tác này được thực hiện tốt hơn nữa, em xin đưa ra một số kiến
nghị sau:
Một là Công ty cần tổ chức phối hợp giữa các phòng ban một cách nhịp
nhàng hơn như:
- Phối hợp giữa phòng Kinh doanh với phòng Tài chính kế toán trong
khâu cung cấp nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào và tiêu thụ thành phẩm nội địa.
- Giữa phòng Kế hoạch và phòng Tài chính kế toán trong hoạt động
giao dịch với khách hàng nước ngoài và tiêu thụ xuất khẩu.
- Phòng Tổ chức và phòng Tài chính kế toán trong việc tính lương cũng
như các khoản phụ cấp cho người lao động,...
Hai là xây dựng một đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách. Hiện nay,
chức năng tài chính của phòng tài chính kế toán chưa được thể hiện rõ rệt, chủ
yếu mới thực hiện được chức năng hạch toán kế toán. Như vậy, việc cần thiết
và khá quan trọng là phải thiết lập một bộ phận tài chính riêng biệt, chuyên
trách về vấn đề quản lý tài chính cho công ty. Nhiệm vụ của bộ phận này chủ
yếu sẽ là: xây dựng các kế hoạch tài chính dài hạn, nắm bắt và xử lý các vấn
đề tài chính ngắn hạn, báo cáo và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về
tình hình tài chính của công ty.
Thực hiện được những biện pháp trên, Công ty sẽ có được số liệu kế
toán hoàn chỉnh, chi tiết và sát với thực tế hơn, tránh được việc chậm các báo
cáo tài chính.
3.2.3.4. Xây dựng cơ chế khen thưởng, khuyến khích hợp lý đối với người
lao động
Cơ chế khen thưởng trong mọi doanh nghiệp luôn là cơ chế khuyến
khích đối với người lao động, khích lệ người lao động ổn định công việc và
80
hăng hái làm việc, yên tâm đóng góp sức mình cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Có thể nói đó là cơ chế tạo động lực, tạo niềm tin trong công việc cho
người lao động.
Do vậy, Công ty cần tăng cường và hoàn thiện cơ chế khen thưởng theo
hướng khuyến khích mọi người thi đua sản xuất, hoàn thành tốt các nhiệm vụ
và chỉ tiêu được giao, đồng thời có cơ chế thưởng phù hợp đối với những sáng
kiến tốt, giúp tăng hiệu quả hoạt động của Công ty. Chẳng hạn lập ra các
phong trào thi đua sản xuât giỏi, giải thưởng sáng tạo thiết kế sản phẩm của
Công ty,... Nhưng khi thực hiện chính sách này còn cần phải đảm bảo sự công
bằng, không có sự ưu tiên, phân biệt. Nếu không sẽ dẫn đến mất hiệu quả của
chính sách.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Trong những năm gần đây, ngành may mặc là ngành có tốc độ phát
triển cao, thu hút lực lượng lao động lớn, xuất khẩu ngành may không những
đem lại ngoại tệ mà còn giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Chính vì vậy Nhà nước
cần có những biện pháp để hỗ trợ sự phát triển ngành dệt may Việt Nam.
Chính sách tạo nguồn vốn đầu tư cho ngành dệt may (nhằm đảm bảo
nguồn cung đầu vào cho ngành may) bao gồm:
- Cho miễn thuế thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư vào ngành dệt.
- Có cơ chế cho vay ưu đãi, có thời gian ân hạn, lãi suất thấp.
- Cho sử dụng nguồn vốn ODA vào các dự án xử lý môi trường cho các
cụm công nghiệp dệt tập trung mới và các cơ sở dệt lớn hiện có.
Chính sách ưu đãi đầu tư mới vào các cụm công nghiệp dệt may tập
trung:
- Cho miễn giảm thuế sử dụng đất, giảm chi phí hạ tầng trong 5 năm
đầu.
Thang Long University Libraty
81
- Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm dệt may. Trước hết là cho các
doanh nghiệp may được quyền xuất khẩu trực tiếp và giảm các thủ tục hành
chính gây phiền hà. Đồng thời tạo môi trường xuất khẩu
Chính sách tài chính tiền tệ ổn định duy trì lợi thế cạnh tranh so với các
nước xuất khẩu ngành này.
Nhà nước cũng cần đề xuất các nhu cầu ưu đãi về thuế xuất khẩu doanh
nghiệp có thể giảm giá hàng và tăng lợi nhuận, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về gia công cho xuất khẩu.
Tránh tình trạng gây khó khăn làm cho kế hoạch và tiến độ thực hiện hợp
đồng may gia công và xuất khẩu chậm.
Nhà nước nên thành lập quỹ trợ giúp nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp
về vốn, để các doanh nghiệp mạnh dạn chủ động xuất khẩu theo phương thức
mua đứt bán đoạn và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước còn cần hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến thị trường mới và tổ chức khu trưng bày
sản phẩm miễn phí cho các doanh nghiệp tại các thị trường lớn.
Ngoài những chính sách trên, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cho doanh nghiệp. Cụ thể là Nhà nước cần hoàn thiện qui chế quản lý, sử
dụng, trích khấu hao tài sản cố định, và đơn giản hoá các thủ tục mua sắm,
thanh lý tài sản, tạo diều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư, nâng cấp
tài sản. Chính phủ cần thành lập văn phòng chuyên trách về chương trình phát
triển ngành dệt may cấp quốc gia với sự tham gia của các bộ ngành liên quan
đến hoạch định, thực hiện, theo dõi các chính sách phát triển ngành dệt may
Việt Nam nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược tăng tốc.
Về vấn đề thực hiện luật pháp, vấn đề nạn buôn lậu và nạn vi phạm về
bản quyền, mẫu mã đang lan tràn, đã từng đẩy các doanh nghiệp may trong
82
nước vào thế không cạnh tranh nổi. Để bảo vệ sản phẩm trong nước, người
tiêu dùng, và các doanh nghiệp dệt may làm ăn chân chính, Nhà nước phải
chấn chỉnh kịp thời các tệ nạn này để ngành may tiếp tục phát triển.
Nhà nước cũng cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm
phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh
doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản.
Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi
phí đầu vào của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê kho bãi, chi
phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư tài sản cố định cũng sẽ ổn
định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh doanh như đã định, giảm chi
phí, tăng lợi nhuận.
3.3.2. Kiến nghị đối với các ngành có liên quan
Trước hết là vấn đề buôn lậu. Nạn buôn lậu lan tràn đã từng đẩy các
doanh nghiệp may trong nước vào thế không cạnh tranh nổi với các sản phẩm
nhập lậu. Nguyên nhân là hàng nhập lậu không chịu thuế nên bán giá thấp.
Chính vì vậy hàng nhập lậu đã và đang chiếm lĩnh thị trường nước ta. Nạn
buôn lậu gây mất ổn định về giá cả, rối loạn thị trường nội địa, gây ách tắc
cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Điều này khiến cho các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp may gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh về
giá và thị trường tiêu thụ.Vấn đề tiếp theo là nạn vi phạm về bản quyền, mẫu
mã. Trên thị trường hàng may hiện tượng sử dụng nhãn mác của các Công ty
may lớn là rất phổ biến và khó kiểm soát.
Đứng trước thực trạng đó, đòi hỏi các ngành liên quan như ngành thuế,
hải quan, công an, cục quản lý thị trường... không thể không có biện pháp
ngăn ngừa tệ nạn trên. Muốn vậy phải có đuợc sự phối kết hợp ăn ý giữa các
ngành, các cơ quan với nhau để cùng ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu quả, tạo
điều kiện cho ngành dệt may và tất cả các ngành cùng phát triển đi lên.
Thang Long University Libraty
83
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các
doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị
trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử
dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh
nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hoà nhập với xu thế phát
triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng
được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản
tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà, luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty Cổ phần May Sơn Hà- Hà Nội” đã được hoàn thành.
Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình
thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, luận văn đã
thể hiện được nội dung và yêu cầu đặt ra như sau:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản trong nền
kinh tế thị trường.
+ Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ
phần May Sơn Hà trong ba năm qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra
hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của Công ty để tìm ra giải
pháp hoàn thiện.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà.
Hy vọng luận văn đóng góp phần nào giúp Công ty Cổ phần May Sơn
Hà sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả hơn, mang lại kết quả kinh doanh tốt
hơn và Công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiệu quả sử dụng tài sản luôn là một vấn đề rộng và phức tạp, tuy đã cố
gắng song do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
không thể tránh khỏi việc thiếu sót, tôi mong nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học và những ai quan tâm đến vấn đề này.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính .2005. Thông tư số 33/2005/TT-BTC về hướng dẫn một số
điều tại quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
2. Công ty Cổ phần May Sơn Hà, Báo cáo tài chính, năm 2012
3. Công ty Cổ phần May Sơn Hà, Báo cáo tài chính, năm 2013
4. Công ty Cổ phần May Sơn Hà, Báo cáo tài chính, năm 2014
5. Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê, Hà
Nội
6. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb
Thống kê, Hà Nội
7. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần,
Nxb Tài chính, Hà Nội
8. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Doanh nghiệp
số 68/2014/QH13
10. TS Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà
Nội
11. TS Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán- Phân tích cơ bản,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
Thang Long University Libraty
85
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành nên hướng nghiên
cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Dung
86
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
I. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty..................................................38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty....41
II. BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Một số chỉ tiêu đạt được trong những năm gần đây ......................... 42
Bảng 2.2 – Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh .................................... 42
Bảng 2.3 – Các chỉ tiêu về tình hình tài sản bình quân mỗi năm.44
Bảng 2.4 – Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ............................................................ 47
Bảng 2.5 – Hệ số doanh lợi (ROA) .................................................................... 47
Bảng 2.6 – Các chỉ tiêu về tỷ trọng từng loại tài sản .......................................... 48
Bảng 2.7 – Hệ số khả năng thanh toán chung.51
Bảng 2.8 – Vòng quay tài sản lưu động .............................................................. 52
Bảng 2.9 – Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...................................................... 52
Bảng 2.10 – Tỷ trọng từng loại tài sản lưu động ................................................ 53
Bảng 2.11 – Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ................................................... 57
Bảng 2.12 – Tỷ trọng từng loại tài sản cố định .................................................. 57
Bảng 2.13 – Tỷ lệ khấu hao lũy kế của tài sản cố định ....................................... 58
Thang Long University Libraty
87
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Bản cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, sơ đồ
I. MỞ
ĐẦU1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ................................. 5
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp ............................................................. 5
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp ............................................................................. 7
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .............................. 12
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ......................................... 15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 19
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................. 19
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ......................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ......................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty .............................................................................. 38
2.1.3. Đặc điểm, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .............................. 40
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SƠN HÀ ......................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng tài sản của Công ty .................................................................. 43
88
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà ... 46
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SƠN HÀ ......................................................................................... 60
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................ 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ............................................................... 67
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ............................................................................ 70
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty ........... 70
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty ......... 72
3.2.3. Một số giải pháp chung khác ..................................................................... 76
3.3. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 80
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ....................................................................... 80
3.3.2. Kiến nghị đối với các ngành có liên quan .................................................. 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO.. 89
PHỤ LỤC
Thang Long University Libraty
89
PHỤ LỤC
1. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần May Sơn Hà năm 2012;
2. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần May Sơn Hà năm 2013;
3. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần May Sơn Hà năm 2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 06_7964_7102.pdf