Luận văn Nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay daong nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM

Đối với những tài sản có giá trị lớn, phức tạp, và có tính chuyên dùng cao, CB thẩm định cần yêu cầu thuê những cơ quan chuyên môn đánh giá tài sản để làm cơ sở pháp lý định giá, vừa bảo vệ quyền lợi cho bản thân , vừa hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.

pdf86 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2388 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay daong nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, công trình là những tài sản thế chấp thông dụng, được DNVVN dùng để đảm bảo cho việc vay vốn và cũng được ngân hàng - 57 - rất quan tâm, xem trọng do tính an toàn cao. Thế nhưng, sau nhiều lần thay đổi chính sách, dẫn đến hiện tồn tại hàng chục loại giấy chứng nhận liên quan đến nhà đất. Không kể các loại giấy tờ nhà đất trước năm 1975 vẫn còn tồn tại, các loại giấy tờ sau đó phát sinh không phải là ít như : giấy trắng ( giấy phép hợp thức hóa quyền sở hữu nhà, giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa..), giấy đỏ ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ), giấy hồng cũ ( cấp theo Nghị định 60 của Chính phủ ), giấy hồng mới ( giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở) cấp theo Luật nhà ở.. Thêm vào đó, các quy định, hướng dẫn của nhà nước không rõ ràng, thiếu chặt chẽ dẫn đến mỗi địa phương hiểu mỗi kiểu nên phân công cơ quan cấp giấy chủ quyền mỗi nơi mỗi khác. Một số tỉnh thành giao cho Sở TN&MT cấp giấy đỏ, giấy hồng mới nhưng ở TP.HCM, Sở TN&MT cấp giấy đỏ cho tổ chức, Sở Xây dựng thì cấp giấy hồng mới cho tổ chức, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình. Đối với nhà, đất thuộc sở hữu cá nhân, tại TP.HCM, mỗi quận huyện làm mỗi kiểu. Có quận huyện giao Phòng TN&MT cấp cả giấy đỏ, giấy hồng mới, có quận huyện giao Phòng Quản lý đô thị cấp cả hai giấy tờ trên, nơi khác lại giao cho Phòng Quản lý đô thị cấp giấy hồng, Phòng TN&MT cấp giấy đỏ, một số nơi giao cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp. Chính sự thiếu nhất quát trong các quy định về thực hiện cấp chủ quyền nhà đất dẫn đến sự tồn tại của quá nhiều các loại giấy tờ sở hữu khác nhau, khiến ngân hàng gặp lúng túng, không biết thế nào là hợp pháp, hợp lệ, đã đầy đủ hay chưa. Ngoài ra, do nhiều cơ quan khác nhau cấp giấy chứng nhận nên hồ sơ đất đai, tài sản gắn liền với đất bị phân tán, dễ thất lạc, thông tin về nhà đất không đầy đủ, dễ dẫn đến sai sót trong quản lý nên thực tế đã phát sinh không ít trường - 58 - hợp một tài sản mà có nhiều giấy tờ chủ quyền hợp pháp cùng tồn tại, rất dễ dẫn đến tranh chấp, thiệt hại cho ngân hàng. + Các quy định thay đổi về thủ tục thế chấp cũng gây rối rắm không kém cho hoạt động ngân hàng. Do Luật công chứng năm 2006 ( chính thức có hiệu lực từ 01/07/2007 ) chỉ yêu cầu hồ sơ công chứng thế chấp gồm Phiếu yêu cầu công chứng, hợp đồng thế chấp và các bản sao giấy tờ TSTC nên thủ tục xác nhận tình trạng nhà tại UBND phường như trước nay bị bãi bỏ, việc xác định TSTC có nằm trong quy hoạch hay tranh chấp hiện nay thuộc trách nhiệm của ngân hàng và khách hàng. Điều này khiến ngân hàng rất khó khăn trong việc xác định tài sản có tranh chấp hay không, do phải tự thẩm định, điều tra, xem xét kết hợp với sự tự cam kết của khách hàng, mất rất nhiều thời gian nhưng hiệu quả an toàn là không cao. Muốn thật sự an tâm, tránh thiệt hại rủi ro, ngân hàng chỉ có thể dựa vào xác nhận của các cơ quan ban ngành địa phương nhưng hiện nay việc yêu cầu UBND phường thực hiện thì không được chấp nhận, yêu cầu Phòng TN&MT Quận xác nhận cũng rất khó khăn và kéo dài thời gian. Do vậy, nhiều trường hợp vì chính sách khách hàng, ngân hàng phải linh hoạt tự thẩm định nên ẩn chứa nhiều rủi ro. + Các Quyết định về quy hoạch treo kéo dài, không được các cơ quan mạnh dạn xóa bỏ cũng gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định tình trạng quy hoạch của tài sản. 2.2.4.8 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng : Công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN còn hạn chế, chưa phát huy hiệu quả vì một số lý do sau : - 59 - - Chỉ tiêu xây dựng chưa phù hợp, chưa chi tiết. + Thang điểm còn chưa chi tiết, dẫn đến các khách hàng có tình hình tài chính khác nhau vẫn có thể có cùng một số điểm nên khó nhận biệt sự khác biệt tương đối với các khách hàng khác nhau. + Chỉ một số chỉ tiêu tài chính được sử dụng trong khi các chỉ tiêu tài chính khác thì không, có thể khiến kết quả cuối cùng chưa phản ánh được thực chất tình hình DN. Ngoài ra, các chỉ tiêu phi tài chính được xây dựng còn chung chung, khó đo lường, đánh giá cụ thể, chính xác. - Việc thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng chưa nghiêm túc. + Các CBTD còn đặt nặng tính hình thức khi chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng, thậm chí có thể thay đổi các chỉ tiêu để có kết quả phù hợp với quyết định tín dụng của mình. Bên cạnh đó, CB lãnh đạo cũng chưa đặt nặng tầm quan trọng của công tác chấm điểm và trong nhiều trường hợp, còn có sự chỉ đạo, áp đặt CBTD trong quá trình thực hiện. + Thiếu liên kết giữa quá trình chấm điểm với các chương trình quản lý tín dụng, theo đó, kết quả chấm điểm được lưu trữ độc lập với cơ sở dữ liệu quản lý của ngân hàng, dẫn đến việc CBTD có thể sửa chữa, chấm điểm một cách tuỳ tiện mà không phải lo thiếu sót, trách nhiệm. Vì vậy, kết quả chấm điểm có thể thay đổi rất lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định. + Thiếu cơ chế kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng. Mặc dù các NHTM có ban hành quy định về kiểm tra, giám sát công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN nhưng thực tế, các quy định trên vẫn chưa mang yếu tố khả thi cao do khả năng kiểm tra, giám sát, phát hiện các sai sót còn rất hạn chế vì công tác này vẫn còn mang tính thủ công, phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người. - 60 - KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn, cùng với chủ trương tiếp tục thúc đẩy sự phát triển DNVVN ở nước ta kết hợp với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM với nhau, đã có những tác động đa chiều đến công tác thẩm định cho vay DNVVN. Sự tác động này biểu hiện ở chỗ : các NHTM vừa muốn tăng trưởng cho vay DNVVN, là đối tượng chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam, để mở rộng thị phần do áp lực của cạnh tranh, vừa muốn siết chặt công tác thẩm định tín dụng để hạn chế rủi ro, đặc biệt đối với cho vay DNVVN, là đối tượng chịu nhiều ảnh hưởng khi tình hình kinh tế gặp khủng hoảng. Bên cạnh các kết quả đạt được trong công tác thẩm định cho vay DNVVN như khả năng thu thập thông tin được cải thiện, quy trình thẩm định cho vay được xây dựng khá chi tiết, công tác trên vẫn còn các tồn tại các hạn chế nhất định bởi các nguyên nhân khách quan là các hạn chế từ DN, các cơ quan ban ngành địa phương, chính phủ và nguyên nhân chủ quan từ bản thân nội lực của ngân hàng. Các hạn chế trong công tác thẩm định cho vay có thể kể đến là : chuyên môn, đạo đức của đội ngũ nhân lực làm công tác tín dụng chưa cao; thông tin phục vụ thẩm định cho vay tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; cơ chế quản lý, các chính sách, quy trình cho vay còn bất cập. Ngoài ra, hạn chế còn thể hiện trong tất cả các nội dung thẩm định cho vay DNVVN như : thẩm định năng lực điều hành, quản lý khách hàng còn sơ sài, thẩm định tình hình tài chính, phương án sản xuất kinh doanh thiếu cơ sở, thẩm định tài sản bảo đảm, - 61 - chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng và công tác thẩm định rủi ro tín dụng độc lập còn mang nặng tính hình thức. Với thực trạng còn nhiều hạn chế trong khi công tác cho vay DNVVN đòi hỏi sự an toàn, chính xác, giảm thiểu rủi ro ngày một cao, buộc các NHTM phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thẩm định của mình để phù hợp với tình hình mới. - 62 - CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Với việc TP.HCM là địa bàn có số lượng DNVVN cao nhất nước đồng thời cũng là khu vực kinh tế năng động bật nhất hiện nay nên đối tượng cho vay của các NHTM trên địa bàn TPHCM là các DNVVN, với các nhu cầu kinh doanh, đầu tư cần sự hỗ trợ vốn của ngân hàng ngày càng tăng và đa dạng về số lượng cũng như về qui mô. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay đối với DNVVN là một yêu cầu luôn được đặt ra trong hoạt động tín dụng tại các NHTM VN. Công tác thẩm định tốt sẽ giúp các ngân hàng có thể chủ động trong việc ngăn chặn cho vay các khách hàng kém năng lực, các nhu cầu vay không khả thi, đồng thời tiếp cận được các khách hàng tốt, làm ăn có hiệu quả. 3.1 Phương hướng hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới : Tuy kinh tế đang trải qua giai đoạn khó khăn nhưng hoạt động của hệ thống NHTM cả nước nói chung và trên địa bàn TP.HCM nói riêng vẫn không ngừng phát triển. Điều đó thể hiện qua báo cáo thông tin về hoạt động ngân hàng tháng 07/2008 của NHNN VN, theo đó, tính đến cuối tháng 07/2008, NHNN đã chấp thuận nguyên tắc thành lập thêm 10 NHTM cổ phần với sự tham gia góp vốn của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước ( trong đó đã cấp giấy phép chính thức đi vào hoạt động cho 2 ngân hàng ). - 63 - Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính, để tồn tại và duy trì năng lực cạnh tranh, trong thời gian tới các NHTM sẽ tiếp tục mở rộng các mạng lưới hoạt động của mình nhằm thu hút và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Đối với hoạt động tín dụng, NHNN VN đã có chỉ thị 06/2008/CT-NHNN ngày 31/12/2008, theo đó, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng có hiệu quả, phù hợp với mức độ lạm phát và quy định của pháp luật, áp dụng lãi suất cho vay hợp lý trong điều kiện sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, tiếp tục điều chỉnh cơ cấu tín dụng để tập trung vốn cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, cho vay DNVVN, các dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả và khả năng trả nợ đúng hạn, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Bên cạnh chủ trương phát triển cho vay DNVVN của các ban ngành Chính phủ, bản thân các NHTM qua quá trình cho vay cũng nhận thấy việc đầu tư vốn vào các DNVVN mang lại nhiều lợi ích nhất định, cụ thể như sau : - Phân tán rủi ro do số lượng DNVVN lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc cho vay sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro danh mục cho vay. - Tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn, các DNVVN lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng nên ngân hàng có cơ hội nâng cao và đa dạng hóa cơ cấu thu nhập. - Ngân hàng cũng dễ quản lý khách hàng do quy mô thường nhỏ, gọn, địa bàn hoạt động hẹp. - Có thể phát huy việc mở rộng mạng lưới ngân hàng. Do DNVVN trải rộng ở khắp nơi, nên NHTM có thể mở rộng các chi nhánh của mình không chỉ khắp - 64 - các quận thuộc TP.HCM mà còn ở các tỉnh thành khác trong cả nước để phục vụ đối tượng này. Trên cơ sở đó, các NHTM trong thời gian tới sẽ tiếp tục tập trung tăng trưởng cho vay, đặc biệt đối với DNVVN với các phương án đầu tư có hiệu quả, thuộc các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, trên cơ sở thẩm định kỹ càng, chặt chẽ, đảm bảo thu hồi được nợ, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay DNVVN : 3.2.1 Các giải pháp vĩ mô : 3.2.1.1 Hoàn thiện công tác cung cấp thông tin : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phát triển, hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin tín dụng ( CIC ) theo hướng cung cấp thông tin ngày một đa dạng hơn, đặc biệt là các thông tin phi tài chính như : năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo, chuyên môn của đội ngũ nhân viên, tình hình kỹ thuật công nghệ của DNVVN… là những thông tin rất cần thiết cho ngân hàng trong việc đánh giá, thẩm định khách hàng vay vốn. Để có được các thông tin phi tài chính có chất lượng, NHNN cần xây dựng, ban hành các quy định, quy trình, thông tư phối hợp với các cơ quan truyền thông báo chí, cơ quan thuế, các tổ chức quốc tế, cơ quan kiểm toán, các DNVVN và NHTM. Có như vậy, CIC mới cung cấp được những thông tin tín dụng chính xác, phong phú, đa dạng cho các tổ chức thành viên. Bên cạnh đó, đối với nguồn thông tin thu thập chính từ các NHTM, NHNN cần đặc biệt đưa ra các quy định chặt chẽ để buộc các NHTM phải cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin rất quan trọng có liên quan đến khách hàng như tình hình dư nợ, tình hình trả nợ, nợ xấu của khách hàng cũng như tài sản thế chấp. Cần tăng cường kiểm tra việc tuân thủ quy định này của các NHTM nhằm xử lý - 65 - thích đáng các trường hợp vi phạm, có như vậy, CIC mới thật sự là kênh thông tin đáng tin cậy để các NHTM khai thác, phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng một cách chính xác nhất. Ngoài ra, NHNN cần phải giảm giá thông tin hợp lý hơn để khuyến khích các NHTM mạnh dạn khai thác thông tin bằng các nguồn như : ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hỗ trợ của quốc tế ( nếu có ), nhằm giảm áp lực tài chính cho NHTM vốn rất cần thông tin với số lượng lớn. Thiết nghĩ nguồn thông tin chính mà CIC có được là do NHTM cung cấp một cách miễn phí, nên khi NHTM cần, NHNN quy định giá cả ở mức chấp nhận được cũng là điều hợp lý. 3.2.1.2 Hoàn thiện công việc của ngành thống kê : Để công tác thống kê đạt hiệu quả, trước tiên Cục Thống kê phải có các số liệu đầy đủ về các ngành nghề kinh doanh. Vì vậy, nhà nước phải có các biện pháp bắt buộc các DN, các cơ quan ban ngành khác có liên quan, tham gia hệ thống thông tin hạch toán đầy đủ, kịp thời, cũng như phải thực hiện chế độ hạch toán, kế toán thống nhất. Bên cạnh đó, việc trang bị các máy móc công nghệ hiện đại cũng rất cần thiết để Cục Thống kê có phương tiện để tính toán, xử lý số liệu một cách nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, yếu tố con người cũng góp phần quyết định đến tính hiệu quả của công tác thống kê. Nhân lực phải đủ tâm, đủ tầm mới có thể phát huy được những cải tiến của ngành. Muốn vậy, nhà nước phải có chính sách quan tâm thiết thực để đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thống kê và quan trọng hơn là chế độ tiền lương hợp lý để kích thích, thu hút nhân lực. - 66 - 3.2.1.3 Hoàn thiện và ổn định khung pháp lý : Trước tiên, Nhà nước cần xây dựng khung pháp lý ổn định, nhất là các quy định thống nhất về giấy tờ chủ quyền nhà, đất theo hướng đơn giản, dễ quản lý, tránh sự rườm rà, phức tạp hay thay đổi liên tục dễ dẫn đến sai sót trong quá trình quản lý, cấp đổi. Các quy định về thủ tục công chứng thế chấp và giao dịch đảm bảo cần chặt chẽ hơn theo hướng đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng nhiều hơn, với ý nghĩa là một đơn vị kinh doanh đặc biệt chứ không nên xem ngân hàng như những khách hàng kinh doanh bình thường khác, vì rủi ro nếu có xảy ra cho ngân hàng thì mức độ ảnh hưởng đôi khi là rất lớn. Do vậy, nhất thiết phải có hành lang pháp lý đủ mạnh, chặt chẽ để hỗ trợ cho quá trình thẩm định của ngân hàng được thuận lợi hơn, cụ thể như sớm hoàn thiện và thực thi chế độ minh bạch trong công bố thông tin để ngân hàng có thể thu thập, khai thác thông tin nhanh chóng, chính xác; ban hành các quy định về công chứng, giao dịch bảo đảm chi tiết, ổn định và chặt chẽ, tránh mỗi nơi hiểu và làm mỗi kiểu, nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi thẩm định cho vay. 3.2.2 Các giải pháp áp dụng tại NHTM trên địa bàn TP.HCM : 3.2.2.1 Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực : Yếu tố con người luôn là giải pháp quyết định và hàng đầu để nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay của ngân hàng. Mọi yếu tố khác có hoàn hảo thế nào mà con người không đủ kiến thức chuyên môn và đạo đức để thực thi và tuân thủ thì cũng không thể mang lại kết quả thẩm định cho vay tốt, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Điều đó đã được thể hiện qua thực tế, khi hầu hết các NHTM mặc dù đã xây dựng các quy trình, hướng dẫn thẩm định cho vay khá chi tiết với các bộ phận chuyên trách như tín dụng, thẩm định TSTC, thẩm định rủi ro tín dụng độc lập.. - 67 - nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn, trong đó nguyên nhân xuất phát từ yếu tố chủ quan, thiếu tinh thần trách nhiệm của một bộ phận CB làm công tác cho vay không phải là nhỏ. Vì vậy, các NHTM rất cần có một đội ngũ CB đáp ứng những yêu cầu chung về chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng như : trình độ lý luận và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị điều hành, kỹ năng đàm phán, giao tiếp, làm việc theo nhóm, hiểu biết rộng về kinh tế thị trường, nắm vững pháp luật, có khả năng nghiên cứu, phát hiện, đề xuất các vấn đề thuộc chuyên môn được giao, khả năng giải quyết các nghiệp vụ độc lập, sáng tạo, chuẩn xác. Bên cạnh đó, phải luôn có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cao và liêm chính. Để có được một một đội ngũ đáp ứng được các nhu cầu như vậy, công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và đạo đức cho CB cần phải được chú trọng và thực hiện thường xuyên. Về công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, các NHTM cần xây dựng và không ngừng hoàn thiện các quy định, quy trình, hướng dẫn thẩm định càng chi tiết càng tốt nhằm giúp cho các CBTD, đặc biệt là các CBTD mới có thể hiểu và nắm rõ các nội dung, các việc cần làm cũng như các phương pháp, kỹ năng cần thiết khi tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn. Bên cạnh đó, để tránh tâm lý chủ quan, thiếu tinh thần học hỏi của một bộ phận CBTD, các NHTM cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ mà kết quả học tập của các khóa học trên được gắn liền với năng suất, hiệu quả công việc, làm tiêu chí để đánh giá cán bộ. Nội dung các khóa học bồi dưỡng chuyên môn cần chú trọng đến tính thực tiễn, sinh động nhằm tạo sự tích cực, chủ động trong việc tiếp thu. Ngoài ra, các kiến thức được bồi dưỡng cũng cần được mở rộng hơn, không chỉ gói gọn trong công tác chuyên môn về thẩm định tín dụng mà còn liên quan đến - 68 - những kỹ năng hỗ trợ khác không kém phần quan trọng trong quá trình tác nghiệp của CBTD như : kiến thức về pháp luật, khả năng giao tiếp ứng xử và đàm phán với khách hàng, khả năng nhận định, đánh giá khách hàng, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp… Ngoài các yêu cầu đáp ứng về nghiệp vụ chuyên môn, các NHTM cũng cần xây dựng một đội ngũ nhân viên tín dụng có tinh thần làm việc tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Các NHTM cần yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc tuân thủ các quy chế cho vay, quy định về bảo đảm tiền vay và các quy định khác có liên quan đến cho vay. Song song với yêu cầu đề cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, để góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên làm công tác tín dụng, thẩm định, khuyến khích đội ngũ nhân viên có năng lực làm việc tốt, các NHTM cũng cần có các quy định, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tạo điều kiện cho nhân viên có thể phát huy được năng lực làm việc của mình. Muốn làm được điều đó, ngân hàng không chỉ chú ý đến vấn đề tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ, mà điều quan trọng là cần tạo cho nhân viên một môi trường làm việc tốt, tạo cho nhân viên quyền tự chủ trong những công việc được giao phó, có như thế mới phát huy được tinh thần làm việc và trách nhiệm đối với công việc. Đồng thời phải có chế độ thưởng phạt phân minh, cần thiết phải có hình thức xử phạt thích đáng những cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu tố chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng. - 69 - 3.2.2.2 Tăng cường khả năng thu thập, tiếp cận và xử lý thông tin : Để khả năng thu thập và tiếp cận thông tin được thuận lợi, các NHTM cần : - Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại giúp cho việc chia sẻ thông tin trong nội bộ ngân hàng được dễ dàng, nhanh chóng. Đây là giải pháp quan trọng vì hiện nay, các NHTM đều có nhiều Chi nhánh, Phòng giao dịch ở nhiều nơi, nên rất cần có sự chia sẻ thông tin để toàn bộ hệ thống có thể cập nhật kịp thời các thay đổi quan trọng, có liên quan đến công tác cho vay. - Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, kịp thời thay thế, bổ sung khi cần thiết các thiết bị công nghệ bị hư hỏng. Mục đích để đảm bảo việc thu thập, tiếp cận thông tin được ổn định trong mọi trường hợp, tránh tình trạng hư hỏng, dẫn đến ùn tắc, ảnh hưởng đến việc thẩm định cho vay như không vấn tin được CIC khách hàng, không truy cập được thông tin tìm hiểu về phương án.. - Ngoài việc tiếp cận và thu thập thông tin qua các phương tiện kỹ thuật công nghệ hiện đại, việc khai thác các nguồn thông tin truyền thống như các cơ quan ban ngành Nhà nước, từ điều tra thăm dò thị trường..cũng quan trọng không kém, nhất là khi chích sách, quy định ở nước ta về công khai, minh bạch trong cung cấp thông tin còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc hình thành bộ phận chuyên trách thu thập các thông tin qua các kênh như vậy là rất cần thiết, giúp ngân hàng nhanh chóng có được những thông tin mới nhất và đáng tin cậy để phục vụ cho công tác cho vay. - Trong trường hợp cần thiết, các NHTM cũng cần mạnh dạn liên kết hoặc mua các thông tin quan trọng từ các công ty chuyên khai thác thông tin như các công ty nghiên cứu thị trường..khi khả năng thu thập thông tin của NHTM bị hạn chế. - Bên cạnh việc chú trọng công tác thu thập và tiếp cận thông tin, các NHTM cũng cần thành lập bộ phận chuyên trách sàng lọc, xử lý các thông tin thu thập, - 70 - để có được những nhận định chính xác, từ đó, tư vấn góp phần điều chỉnh chính sách, định hướng cho vay phù hợp với tình hình mới. 3.2.2.3 Cải tiến cơ chế chính sách phù hợp với tình hình mới : - Thực hiện triệt để chuyên môn hóa bộ phận thẩm định cho vay. Với tầm quan trọng của thẩm định cho vay, việc phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhằm giảm thiểu tiêu cực, hạn chế rủi ro chủ quan là giải pháp cần thiết và rất quan trọng. Tham khảo một số ngân hàng nổi tiếng Thái Lan như Bangkok Bank và Siam Commercial Bank, nhận thấy bộ phận cho vay được phân tách rất chi tiết, gồm nhiều khâu như : tiếp xúc khách hàng/ phân tích tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/ quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay. Tại Việt Nam, có thể thực hiện chuyên môn hóa bộ phận tín dụng thành các bộ phận như : + Bộ phận quan hệ khách hàng : tập trung chủ yếu vào các hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng. + Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng : thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và đưa ra các ý kiến về cấp tín dụng, cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách hàng. + Bộ phận tác nghiệp : thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay. Việc thực hiện cơ chế trên cũng sẽ giúp giảm tải cho CB thẩm định cho vay, giúp họ có thêm nhiều thời gian để chuyên tâm với công việc, nghiên cứu và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết nhằm thẩm định cho vay đạt chất lượng và hiệu quả hơn. - 71 - - Hình thành bộ phận chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực kinh tế. Nhiệm vụ của bộ phận này là định kỳ đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan về nền kinh tế thế giới cũng như trong nước, xu hướng phát triển cũng như các tác động của nó đến hoạt động cho vay của ngân hàng, từ đó có những tham mưu kịp thời trong xây dựng, điều chỉnh chính sách và định hướng chiến lược tín dụng phù hợp. - Không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản, chế độ và cải tiến công tác triển khai văn bản. Trên cơ sở các quy định của Nhà nước, của NHNN VN, các NHTM cần không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản của mình, kịp thời ban hành hướng dẫn các văn bản, chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Ngoài ra, để các chính sách, quy định được thực hiện một cách đồng bộ, đầy đủ, chính xác; các NHTM cần xây dựng quy trình hướng dẫn chi tiết việc triển khai văn bản, tránh giao phó trách nhiệm này cho các lãnh đạo phòng ban, chi nhánh tự thực hiện, dẫn đến tình trạng mỗi người triển khai mỗi kiểu, dễ gây rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là các chủ trương, chính sách lớn. Có như vậy, công tác triển khai văn bản mới thật sự khoa học, chất lượng, sâu sát, đảm bảo mọi cán bộ nghiệp vụ nắm vững và thực hiện nhanh chóng. - Xây dựng và hoàn thiện bộ phận thẩm định rủi ro độc lập. Bộ phận thẩm định rủi ro độc lập cần được xây dựng theo hướng đủ tâm và đủ tầm, đúng với vai trò là chốt chặn cuối cùng trong quá trình thẩm định. Muốn vậy, bộ phận này phải được đảm trách bởi các cá nhân nhiều kinh nghiệm, có bản lĩnh và chính kiến, có tâm với nghề, giỏi nghiệp vụ chuyên môn và có tinh thần học hỏi, thường xuyên cập nhật những kiến thức mới nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát rủi ro mà ngân hàng đã đặt ra. - 72 - Bên cạnh đó, để bộ phận này thực sự phát huy được hiệu quả, rất cần có cơ chế, chính sách rõ ràng, phù hợp, đủ mạnh nhằm trao quyền nhiều hơn cũng như tách biệt hẳn bộ phận này với các bộ phận chuyên môn khác, ngay cả với các cấp lãnh đạo, có như vậy, công tác thẩm định rủi ro độc lập mới đi vào thật chất, hiệu quả hơn. 3.2.2.4 Chú trọng thẩm định năng lực, điều hành của lãnh đạo DN : Để việc thẩm định năng lực, điều hành DN đạt hiệu quả cao, trước tiên CB thẩm định cần thu thập, khai thác mọi thông tin về DN thông qua các kênh: các đối tác DN, CIC, các cơ quan ban ngành, các mối quan hệ cá nhân.. Trong điều kiện hạn hẹp về thông tin có được, việc CB thẩm định tiếp cận thực tế đơn vị có ý nghĩa vô cùng quan trọng, hỗ trợ rất nhiều cho công tác thẩm định năng lực điều hành DN. Vì vậy, để việc này đạt hiệu quả, CB thẩm định cần chuẩn bị các nội dung sau : - Tìm hiểu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo DN. Kinh nghiệm càng nhiều cùng với trình độ chuyên môn càng cao thì khả năng lãnh đạo DN của đội ngũ lãnh đạo càng tốt. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, rất cần nhà lãnh đạo ngoài kinh nghiệm dồi dào, còn phải có tri thức, trình độ mới có thể quản lý tốt, nắm bắt và ứng phó kịp thời với các thay đổi của thị trường. - Cách thức quản lý của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành có khoa học và được sự ủng hộ của tập thể hay không. Đây cũng là yếu tố quan trọng vì việc quản lý hợp lý sẽ tạo được sự ổn định trong nhân sự, thống nhất, đoàn kết của cả tập thể, kiềm chế mức tăng chi phí, quản lý chặt chẽ các khoản nợ của khách hàng, qua đó làm tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần cho DN hoạt động có hiệu quả, có thể tồn tại và phát triển xa hơn. - 73 - - Những biến động về nhân sự lãnh đạo của DN. Việc các nhân sự giỏi rời khỏi hoặc vào làm công ty cũng giúp CB thẩm định có thể đánh giá được năng lực điều hành, quản lý của DN. - Một yếu tố cần chú ý không kém khi thẩm đó là đánh giá tính thiện chí của khách hàng. Yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng vì khách hàng càng thiện chí, hợp tác tốt với ngân hàng thì quá trình cho vay của ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi thậm chí khi DN đang gặp khó khăn nhất. Ngược lại, việc cho vay cũng sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi tình hình DN không đến nỗi xấu nhưng DN thiếu thiện chí hợp tác với ngân hàng. Các CB thẩm định thường chỉ chú ý đến các DN đang và đã từng bị nợ quá hạn mà ít quan tâm đến các DN có lịch sử trả nợ tốt hoặc chưa từng quan hệ với ngân hàng. Thực tế không phải DN nào có lịch sử trả nợ xấu cũng không có thiện chí và DN trả nợ tốt hoặc chưa vay ngân hàng thì tính thiện chí cao. Do đó, sự thiện chí này cần phải được CB thẩm định đề cao, áp dụng đối với mọi khách hàng và đòi hỏi CB thẩm định phải có nhiều kinh nghiệm, khả năng quan sát, nhận định tinh tế, sâu sát, nhạy cảm khi tiếp xúc khách hàng, vì không chỉ thẩm định trước và trong quá trình cho vay ( thời điểm DN đang cần sự hỗ trợ của ngân hàng ) mà nhận định sự thiện chí, hợp tác của khách hàng trong trường hợp rủi ro xảy ra ( nếu có ). 3.2.2.5 Nâng cao năng lực thẩm định phương án và TSĐB : - Nâng cao năng lực thẩm định phương án. Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay vì qua kết quả thẩm định tín dụng, các cấp lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hay không trên cơ sở đề xuất của CBTD kết hợp với cân nhắc mức độ rủi ro của phương án, cũng như khả năng tài chính và thiện chí của khách hàng. - 74 - Để nâng cao chất lượng thẩm định phương án, ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định, cụ thể : + Bố trí những cán bộ thẩm định có trình độ, kinh nghiệm, năng lực về nghiệp vụ tín dụng. + Cung cấp, hỗ trợ các trang thiết bị, phương tiện để CB thẩm định có thể truy cập, tìm kiếm và sàng lọc thông tin có liên quan đến dự án một cách dễ dàng, thuận lợi. + Thường xuyên tổ chức các buổi học, khóa học về thẩm định phương án, dự án để CB nghiệp vụ cập nhật kiến thức, thông tin, trau dồi kỹ năng thẩm định. + Trong điều kiện có thể, cần tách chi tiết bộ phận thẩm định theo các lĩnh vực lớn mà ngân hàng thường cho vay, ví dụ như bộ phận thẩm định chuyên về lĩnh vực xây lắp, xây dựng, hay bộ phận chuyên về thương nghiệp, thủy hải sản… vì thực tế không phải CB thẩm định nào cũng có thể am hiểu mọi lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, việc chia tách như trên sẽ giúp CB thẩm định có điều kiện chuyên sâu hơn nghiệp vụ thẩm định của mình. + Thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình, hướng dẫn thẩm định phương án, càng chi tiết càng tốt, để chất lượng thẩm định được đồng bộ, nâng cao, tránh sự chênh lệch, khập khiễng về trình độ giữa các CB thẩm định sẽ ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả thẩm định. + Ngoài ra, ngân hàng cũng cần áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án nhằm nhanh chóng xử lý các thông số có liên quan để ra các kết quả chính xác. Đối với CB thẩm định, để công tác thẩm định dự án đạt hiệu quả, cũng cần chú ý các vấn đề sau : - 75 - + Khi thẩm định dự án ở các lĩnh vực khác nhau, cán bộ cần tích cực tham khảo, tìm hiểu các thông tin có liên quan để có các nhận định tổng quan về phương án vay vốn khách hàng. Việc phân tích ngành có vai trò quan trọng vì nó cho thấy triển vọng phát triển trong tương lai và tính khả thi của dự án. Các nội dung cần quan tâm khi phân tích ngành :  Xu hướng phát triển của ngành : xác định nhu cầu thị trường về lĩnh vực này hiện giờ ra sao, tốc độ tăng trưởng trong quá khứ, hiện tại và tương lai.  Tình hình thị phần của các đối thủ cạnh tranh cũng như của khách hàng: xem xét vị thế , khả năng cạnh tranh, ưu nhược điểm của khách hàng trên thị trường hiện nay, tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh.  Chủ trương, chính sách của chính phủ đối với ngành nghề này : nhận định các yếu tố, xu hướng thuận lợi hay bất lợi cho hoạt động của khách hàng trong tương lai. + Hiệu quả của phương án là nguồn thu chính trả nợ ngân hàng nên khi phân tích, cần tránh tâm lý chủ quan do quá quan tâm vào tài sản bảo đảm, dẫn đến bỏ qua các yếu tố quan trọng của phương án như : tính khả thi, nguồn trả nợ. + Xác định kỳ hạn trả nợ vay phù hợp. Đây là yếu tố rất quan trọng, vì nếu xác định vòng quay vốn của phương án không đúng với kỳ hạn trả nợ sẽ làm mất đi tính hiệu quả của phương án và ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy, CB thẩm định cần xác định chính xác vòng quay vốn của DN, theo đó, vòng quay vốn bắt đầu từ thời điểm DN có tiền mặt – mua nguyên vật liệu – sản phẩm dở dang – thành phẩm – bán hàng – các khoản phải thu – tiền mặt, tất cả kéo dài trong bao lâu, nhằm đảm bảo khi DN thu được tiền hàng về cũng là lúc thanh toán nợ cho ngân hàng. - 76 - Ngoài ra, CB thẩm định cũng cần mạnh dạn tư vấn, thuyết phục khách hàng chấp nhận vay với thời hạn vay tương ứng với vòng quay vốn của phương án, đặc biệt trong các trường hợp vòng quay vốn của khách hàng nhanh, để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả. Bởi lẽ, khách hàng thường có xu hướng thích vay thời gian dài hơn vòng quay vốn càng lâu càng tốt để chiếm dụng vốn nhưng như vậy sẽ rất rủi ro cho ngân hàng. - Nâng cao khả năng thẩm định TSĐB. Để công tác thẩm định TSBĐ đạt chất lượng, vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, vừa không gây thiệt hại cho ngân hàng, các NHTM cần thực hiện các giải pháp sau : Trong điều kiện có thể, các NHTM nên thành lập công ty trực thuộc chuyên trách thẩm định giá. Việc ra đời công ty này sẽ giúp cho công tác thẩm định tài sản được chặt chẽ hơn bởi sự ràng buộc của các quy trình, quy định chi phối, chuyên nghiệp hơn do được trang bị các công nghệ, kỹ thuật hiện đại giúp cho việc thẩm định chính xác hơn. Bên cạnh đó, CB thẩm định cũng có điều kiện được đào tạo, tăng cường các kỹ năng thẩm định cần thiết nhằm đáp ứng cho các nhu cầu định giá tài sản có yếu tố phức tạp, giá trị cao. Ngoài ra, việc ngân hàng có công ty thẩm định chuyên trách cũng giúp cho việc thẩm định được tiến hành nhanh hơn do CB thẩm định không phải thực hiện các công việc khác, đồng thời cũng tạo được niềm tin nơi khách hàng bởi tính chuyên nghiệp, chính xác và khách quan. Trong trường hợp chưa có điều kiện thành lập công ty chuyên trách thẩm định giá, các NHTM cần tách hẳn riêng biệt bộ phận tín dụng và thẩm định tài sản. Theo mô hình đó, CBTD không thực hiện công việc thẩm định tài sản và ngược lại, CB thẩm định tài sản cũng không làm công tác cho vay để tránh tình - 77 - trạng chồng chéo, phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình tác nghiệp, dễ dẫn đến sự cấu kết, thỏa hiệp về giá trị định giá, ảnh hưởng đến kết quả thẩm định tài sản như ở Vietinbank và Agribank hiện nay. Việc tách hẳn thành hai bộ phận như trên cũng giúp cho CB thẩm định có thời gian để nghiên cứu, tham khảo giá thị trường, từ đó, thực hiện công tác thẩm định được nhanh hơn, chính xác và hiệu quả hơn. + Các NHTM cũng cần quan tâm và không ngừng đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn thẩm định tài sản, đặc biệt là kiến thức về pháp luật cho CB thẩm định bằng các khóa đào tạo thường xuyên, ngắn và dài hạn, đảm bảo cho CB thẩm định được cập nhật và tăng cường kiến thức có liên quan nhằm đáp ứng cho nhu cầu thẩm định tài sản ngày càng cao, phức tạp và đa dạng. + Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng các quy định, quy trình hướng dẫn nhận và thẩm định tài sản chi tiết, chặt chẽ để giúp cho CB thẩm định có cơ sở thực hiện, tránh tâm lý làm việc qua loa, sơ sài, lúng túng, chủ quan, dễ dẫn đến rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng. Về phía các CB thẩm định, khi tiến hành thẩm định tài sản, cần chú ý những điểm sau : + Chú ý tính hợp pháp của tài sản, xem tài sản có bị tranh chấp, kiện tụng hay nằm trong quy hoạch gì không. Chỉ với việc thẩm định thông qua giấy tờ và thực tế xem xét, trong điều kiện hiện nay, CB thẩm định khó có thể thực hiện thẩm định yếu tố này một cách an toàn hiệu quả, hay dựa trên cam kết của khách hàng mà phải cố gắng thuyết phục khách hàng chấp nhận lập thủ tục xác minh thông tin tài sản tại Phòng TN&MT Quận. Có như vậy mới đảm bảo tính pháp lý của tài sản, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. - 78 - + Ngoài ra, khả năng phát mãi tài sản cũng là yếu tố mà CB thẩm định cần quan tâm. Đối với tài sản chuyên dùng như máy móc kỹ thuật cao chỉ có thể dùng cho một số ngành, hay hàng hóa, vật tư đặc biệt ít người dùng, sẽ có khấu hao vô hình cao nên dù có giá trị cao cũng khó có thể định giá cao do khả năng phát mại thấp. Đặc biệt đối với tài sản thế chấp là nhà, đất, không phải tài sản nào cũng đều có tính dễ chuyển nhượng. Tính khả mại của tài sản cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như vị trí ( hẻm lớn, hẻm nhỏ, gần chợ hay trung tâm gì không, có rơi vào các vị trí xấu như ngã ba, hố ga…), diện tích ( lớn, nhỏ), kết cấu ( đầu voi đuôi chuột hay nở hậu, diện tích bề ngang rộng hay nhỏ, chiều ngang và dài có cân đối hay không ), giá trị ( rất cao, cao hay vừa.. ). + Đối với những tài sản có giá trị lớn, phức tạp, và có tính chuyên dùng cao, CB thẩm định cần yêu cầu thuê những cơ quan chuyên môn đánh giá tài sản để làm cơ sở pháp lý định giá, vừa bảo vệ quyền lợi cho bản thân , vừa hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. + Ngoài ra, đối với một số tài sản đặc biệt chuyên dụng, quý hiếm, cần thẩm định xem tài sản có được phép giao dịch hay không, bằng cách đối chiếu với danh mục tài sản bị hạn chế và cấm giao dịch của Nhà nước, hoặc yêu cầu bên bảo đảm xuất trình bổ sung các loại văn bản của pháp luật nêu rõ tài sản đó được phép giao dịch bình thường. 3.2.2.6 Chú trọng công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN : Việc nhận diện và hạn chế cho vay ngay từ đầu đối với các khách hàng kém năng lực vẫn tốt hơn là phát hiện khách hàng kém năng lực sau khi đã giải ngân cho vay.Vì vậy, rất cần xem trọng công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN trước khi quyết định cho vay đối với khách hàng. - 79 - Để công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN đạt hiệu quả, các NHTM cần thực hiện các công tác sau : + Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng DN theo hướng bổ sung đầy đủ các chỉ tiêu tài chính, với các thang điểm có khoảng cách ngắn nhằm chấm điểm và xếp hạng DN đúng thực trạng, tránh cho ra kết quả xếp hạng trùng khớp giữa các đơn vị có tình hình tài chính khác nhau tương đối. Về phương diện đánh giá phi tài chính, cần đưa ra các chỉ tiêu cụ thể, dễ hiểu, dễ đo lường và đánh giá, để công tác chấm điểm được chính xác, tránh tình trạng sơ sài, qua loa, ước lượng khi thực hiện. + Nâng cao tinh thần trách nhiệm của CB khi thực hiện công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng DN. Muốn vậy, cần có các quy định, chế tài nghiêm khắc để buộc các cá nhân có trách nhiệm thực hiện công tác chấm điểm, xếp hạng DN phải tuân thủ đúng quy trình chấm điểm, đảm bảo tính khách quan, trung thực của kết quả chấm điểm. Ngoài ra, cần thiết phải xây dựng chương trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng mang tính chuyên nghiệp cao theo hướng tự động hoá, liên kết với hệ thống quản lý mạng của ngân hàng, tránh tình trạng thực hiện và lưu trữ thủ công như hiện nay, để công tác kiểm tra, giám sát thực hiện được phát huy hiệu quả. 3.2.3 Các giải pháp áp dụng tại DNVVN : 3.2.3.1 Cần xem trọng công tác thực hiện BCTC : Để giúp ngân hàng có thể thẩm định tài chính thuận lợi và nâng cao sự tin tưởng đối với DN, các DNVVN cần nâng cao chất lượng công tác cung cấp số liệu tài chính cho ngân hàng. Muốn vậy, lãnh đạo DN phải là những người đầu tiên nhận thức được tầm quan trọng của công tác này bằng các biện pháp: - 80 - - Các chủ DN VN cần phải tự trang bị kiến thức về tài chính để trước tiên có thể hiểu về nó và sau là thay đổi cách nhìn nhận trong việc lập BCTC. - Hoàn thiện bộ phận kế toán theo hướng chuyên nghiệp hóa, có đủ năng lực trình độ chuyên môn để có thể giải quyết tốt các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình như : lập các BCTC một cách chính xác trên cơ sở pháp lý, chứng từ vững vàng; tư vấn cho lãnh đạo DN trong quá trình hoạt động kinh doanh sao cho bài bản, hợp pháp. Đồng thời, bộ phận kế toán cũng cần có khả năng giải trình các thắc mắc của NHTM về số liệu BCTC một cách trôi chảy, thuyết phục. - Tuân thủ các quy định về hạch toán, kế toán thu chi trong hoạt động kinh doanh một cách minh bạch, rõ ràng. Công tác lập BCTC chỉ có thể được cải thiện nếu các số liệu đầu vào là chính xác trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Do đó, bên cạnh sự tư vấn, hỗ trợ của bộ phận kế toàn, thì vai trò và nhận thức của lãnh đạo DN có ý nghĩa quyết định. 3.2.3.2 Nâng cao trình độ, kiến thức quản lý : Để có thể tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng thuận lợi hơn, các DN VN cần tăng cường khả năng thuyết phục ngân hàng bằng cách lập phương án vay mang tính khả thi cao và khả năng trình bày, diễn giải vấn đề một cách trôi chảy, có cơ sở. Muốn vậy, các DN cần thực hiện các giải pháp sau : - Nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, kiến thức tổng quát của đội ngũ lãnh đạo DN để có thể trao đổi, thuyết trình với ngân hàng, nhằm tăng cường khả năng thuyết phục ngân hàng trong việc thẩm định cho vay DN. - Xây dựng đội ngũ chuyên môn giỏi nghiệp vụ để việc lập phương án mang tính khả thi cao, sát với hoạch định kinh doanh thực tế mà đơn vị đã lập ra. - 81 - KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Với phương hướng mở rộng và phát triển của ngành ngân hàng trong thời gian sắp tới, hệ thống NHTM VN nói chung và trên địa bàn TP.HCM nói riêng sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác cho vay, đặc biệt đối với DNVVN. Để hoạt động bền vững và an toàn trong bối cảnh kinh tế còn khó khăn, chứa đựng nhiều rủi ro, các NHTM cần không ngừng khắc phục các hạn chế đang tồn tại trong công tác tín dụng của mình bằng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay như : nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, đạo đức của đội ngũ CB làm công tác tín dụng, tăng cường khả năng thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc thẩm định và cải tiến cơ chế chính sách, quy trình, quy định theo hướng chặt chẽ, chuyên nghiệp, nhạy bén nhằm đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới. Bên cạnh nỗ lực tự hoàn thiện của ngân hàng, để hoạt động cho vay DNVVN đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra, rất cần có sự thay đổi, chuyển mình về chất, nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa từ phía các cơ quan, ban ngành chính phủ và địa phương và bản thân các DNVVN. Đối với các DNVVN, đó là sự nâng cao về trình độ chuyên môn, kiến thức quản lý của đội ngũ lãnh đạo DN để phương án được lập có tính khả thi cao, có thể thuyết phục được ngân hàng. Ngoài ra, các DN cũng cần nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng của BCTC để tạo niềm tin cho ngân hàng và qua đó, giúp cho việc tiếp cận vốn vay được thuận lợi hơn. Đối với các cơ quan ban ngành chính phủ và địa phương, cần thiết phải có sự thay đổi về cơ chế, chính sách nhằm tạo ra khung pháp lý ổn định, chặt chẽ cùng với cung cấp thông tin minh bạch, nhanh chóng, đa dạng, đáng tin cậy. Có - 82 - như vậy, công tác thẩm định cho vay DNVVN mới thật sự cải tiến, hoàn chỉnh và đạt hiệu quả cao. - 83 - KẾT LUẬN P.Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ ( FED ) đã từng nói : “ Nếu ngân hàng không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh “. Điều đó cho thấy, rủi ro tín dụng là thực tế không thể tránh khỏi, có thể xảy ra ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi hoạt động cho vay luôn chứa đựng các rủi ro ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy, mục tiêu chính mà các NHTM hướng đến là làm sao hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan từ yếu tố con người và những rủi ro có thể kiểm soát được, từ đó khống chế rủi ro tín dụng ở mức độ thấp nhất có thể. Muốn vậy, bên cạnh sự nổ lực từ phía ngân hàng trong việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống quản lý, thẩm định cho vay phù hợp và thực hiện các quy định đó một cách chặt chẽ, rất cần có sự thay đổi trong cung cách hoạt động của DN cũng như không thể thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ , đổi mới tư duy từ các cơ quan, ban ngành thuộc chính phủ và địa phương có liên quan. Đó cũng là mục tiêu và mong muốn mà luận văn hướng đến, nhằm làm cho công tác thẩm định tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM VN ngày một hiệu quả hơn, đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước. Mặc dù vậy, do điều kiện còn hạn chế về thời gian và năng lực, luận văn khó tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định. Do đó, tôi thành thật mong quí thầy cô và các bạn quan tâm, đóng góp bổ sung để luận văn thêm hoàn chỉnh. Tôi cũng xin được chân thành bày tỏ sự biết ơn đối với Tiến sĩ Trương Thị Hồng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. - 84 -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay DNVVN tại các NHTM trên địa bàn TPHCM.pdf
Luận văn liên quan