Năng lực công chức quyết định đến chất lượng thực thi công vụ và
hiệu quả công việc trong các cơ quan hành chính. Vì thế, thực hiện chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một trong những vấn đề trọng
tâm. Để góp phần vào việc nâng cao năng lực công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Bố Trạch hiện nay, luận văn đã đưa ra các
khái niệm, vị trí, vai trò liên quan đến năng lực đội ngũ công chức và các
tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về công chức hành chính
Nhà nước, năng lực công chức hành chính Nhà nước, đề tài đã phân tích,
đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong quá trình thực thi
công vụ hiện nay.
Qua khảo sát đánh giá trực tiếp đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn, các đơn vị, cá nhân và doanh nghiệp; lãnh đạo, quản lý ở
huyện Bố Trạch, luận văn đã phân tích thực trạng năng lực công chức, đánh
giá được những ưu điểm, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế. Từ đó, luận văn nêu rõ quan điểm, phương hướng và các giải pháp
chủ yếu, cơ bản để nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời gian tới.
Việc nâng cao năng lực công chức để đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát
triển nền hành chính Nhà nước thành nền hành chính hiện đại, hội nhập
Quốc tế là vấn đề cần thiết và cấp bách. Biết rằng đây là vấn đề lớn, là công
việc khó khăn, phức tạp hiện nay được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm,120
chú trọng để thực hiện cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Năng lực công chức và đạo đức công chức có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn vong của nền hành chính Nhà nước, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân
dân vào sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước. Sự phối hợp, lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp uỷ đảng, chính quyền và các cấp, các ngành từ Trung ương tới
địa phương là rất quan trọng trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó cần có
những quyết sách đúng đắn, phù hợp với thực tế của đất nước hiện nay và
cần có thời gian để thực hiện.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 138 trang
138 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 815 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
05/3/2010 của Chính phủ; thực hiện đào tạo nhân tài, đào tạo chuyên gia về 
một số ngành, lĩnh vực ở cấp huyện; có chính sách khuyến khích cán bộ tự 
nâng cao trình độ, nhất là đào tạo sau đại học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ 
trước mắt và lâu dài. 
- Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với công chức trên cơ sở 
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. 
- Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh 
97 
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, hết lòng phục vụ nhân 
dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả. 
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác và định kỳ 
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức theo Nghị định 158/2007/NĐ-
CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ. 
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất tạo môi trường hoạt 
động thuận lợi đễ công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao. 
- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ 
đối với công chức đễ tạo điều kiện tốt cho công chức dần ổn định cuộc 
sống, chú trọng công việc, tạo hiệu quả cao trong thực thi công vụ. 
- Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và năng lực thực thi công 
vụ của công chức, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm đối với công chức có 
hành vi, quan liêu, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh 
nghiệp. 
- Xử lý nghiêm đối với đối với công chức vi phạm và những trường 
hợp tố cáo sai sự thật. 
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện huyện Bố Trạch, tỉnh 
Quảng Bình 
3.3.1. Xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực cho từng vị trí 
Hiên nay ở tỉnh Quảng Bình Bộ Nội vụ đã phê duyệt danh mục vị trí 
việc làm cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhưng trong quá trình 
thực hiện nhận thấy còn nhiều lúng túng, chưa đáp ứng được yêu cầu thực 
tiễn hiện nay, qua kết quả khảo sát ở chương 2 số ý kiến đánh giá tốt chỉ 
chiếm 21,1% đã cho thấy rõ điều đó. Kết quả nghiên cứu ở chương 1 cũng 
98 
chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân hạn chế năng lực công chức các 
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là do chưa xác định đúng vị trí 
việc làm và xây dựng khung năng lực cho công chức trong các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện bởi xác định vị trí việc làm là công việc 
gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức từ đó xây dựng 
được khung năng lực để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ 
quan, tổ chức, đơn vị. Cấu trúc của mỗi vị trí việc làm trong cơ quan, tổ 
chức, đơn vị gồm bản mô tả công việc và khung năng lực phù hợp để hoàn 
thành công việc. Vị trí việc làm được phân loại như sau: “vị trí việc làm do 
một người đảm nhận; vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận; vị trí việc 
làm kiêm nhiệm” [Điều 3 Nghị định 36-NĐ/CP ngày 22/4/2013] 
Mỗi công việc sẽ yêu cầu một tập hợp các năng lực: kiến thức, kỹ 
năng và đặc điểm cá nhân cần để hoàn thành tốt một vai trò, công việc và 
tập hợp này gọi là khung năng lực hoặc hồ sơ năng lực. Khung năng lực là 
một phương pháp tổng hợp nhằm hỗ trợ cho việc tuyển dụng và xây dựng 
chương trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo-quản lý, xây dựng các chương 
trình đào tạo, phát triển quản lý và lãnh đạo, xây dựng hệ thống quản lý 
thành tích và đãi ngộ dành cho đối tượng quản lý và lãnh đạo cũng như 
nhân viên trong tổ chức. [www.eduviet.vn]. Do đó, để xác định vị trí việc 
làm, xây dựng khung năng lực cho từng vị trí công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình các nhà quản 
lý, tuyển dụng công chức ở huyện cần phải xác định vị trí thông qua việc 
phân loại vị trí việc làm cụ thể theo chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch ở 
13 cơ quan chuyên môn và xây dựng khung năng lực cụ thể cho từng vị trí 
theo nhóm việc làm để đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu công việc đặt ra, từ 
đó xác định được số lượng biên chế trong các cơ quan, đơn vị. Đây chính là 
99 
khâu hết sức quan trọng, là cơ sở để xây dựng đề án tuyển dụng và bố trí 
công chức. 
Để giải pháp này thực hiện có hiệu quả, UBND huyện cần sớm rà 
soát lại vị trí việc làm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện, có biện pháp đánh giá sát, đúng, đảm bảo khách quan (thông 
qua nhiều kênh thông tin, đánh giá từ nhiều khía cạnh) từ đó tiến hành tổng 
hợp và xây dựng khung năng lực sát, đúng với từng vị trí. Dựa trên cơ sở 
khung năng lực định sẵn cho từng vị trí các nhà tuyển dụng xây dựng đề án 
tuyển dụng con người cụ thể để lựa chọn và sắp xếp, bố trí công chức sao 
cho phù hợp với khả năng, sở trường của họ nhằm mục đích kích thích tính 
chủ động, sáng tạo của công chức trong việc thực thi công vụ, ngoài ra 
chúng ta cần thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác cho công chức 
theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP. Không nên chậm trễ trong việc tuyển 
dụng nhất là vị trí việc làm do một người đảm nhận. 
3.3.2. Đổi mới trong tuyển dụng công chức 
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử 
dụng và quản lý công chức, căn cứ để tuyển dụng công chức là yêu cầu 
nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công 
chức. Công tác tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn cần phải 
xuất phát từ thực tiễn nhu cầu vị trí việc làm để thực hiện tốt chức năng, 
nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn. Vì thế, tuyển dụng công chức các 
cơ quan chuyên môn có vị trí, vai trò rất quan trọng, đây là bước khởi đầu 
cho con đường chức nghiệp của một người, ảnh hưởng đến năng lực của 
công chức và hiệu quả công việc mà công chức thực hiện sau này, nên yêu 
100 
cầu đặt ra cho cơ quan tuyển dụng là phải thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, 
khách quan. 
Kết quả nghiên cứu ở chương 1 và kết quả khảo sát thực tế ở chương 
2 cho thấy công tác tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Bố Trạch chưa đạt hiệu quả cao chỉ có 25,8% ý kiến đánh giá 
là tốt. Đây là một trong những nguyên nhân gây hạn chế năng lực công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Hiện nay, việc tuyển 
dụng công chức vào làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
huyện Bố Trạch được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển cạnh tranh 
(thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh); tuyển dụng thông qua chính sách thu 
hút nhân tài của tỉnh và tuyển dụng không qua thi tuyển đối với những 
người có kinh nghiệm công tác và có khả năng đáp ứng ngay yêu cầu công 
việc. Qua thời gian thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao thấy bộc lộ ra 
những bất cập, mức độ hoàn thành nhiệm vụ chưa tương xứng với yêu cầu 
công việc đề ra, bởi đa số công chức được tuyển dụng vào có bằng đào tạo 
trình độ chuyên môn đại học ở các trường địa phương, trường dân lập hoặc 
hệ tại chức, từ xa, liên thông điều này đặt ra dấu hỏi lớn về hình thức đào 
tạo, cách thức cho điểm ở các trường liệu có khách quan không? trong thực 
tế thì những sinh viên học các trường uy tín, thậm chí được đào tạo cơ bản 
ở ngoài nước thì bảng điểm học tập lại thấp hơn các trường dân lập, hình 
thức đào tạo chính quy thấp hơn đào tạo tại chức, từ xa vì thế rất khó cho 
các nhà tuyển dụng, bên cạnh đó trong công tác tuyển dụng sự khách quan 
cũng là vấn đề mà chúng ta cần đáng quan tâm. 
Do đó để đáp ứng nhu cầu thực tiễn nền giáo dục hiện nay, để tuyển 
dụng được công chức có năng lực làm việc trong các cơ quan chuyên môn 
ở huyện. UBND huyện cần đổi mới tuyển dụng theo hình thức phân luồng, 
định chỉ tiêu đối tượng tuyển dụng dựa trên việc đã xác định vị trí, xây 
101 
dựng khung năng lực và cần tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ, khách 
quan trong quá trình tuyển dụng. có thể phân luồng tuyển dụng thành ba 
đối tượng như sau: 
Thứ nhất: Đối tượng tuyển dụng là sinh viên tốt nghiệp (đại học, 
thạc sĩ, tiến sĩ) các trường uy tín trong và ngoài nước có chuyên môn đào 
tạo phù hợp với vị trí cần tuyển, xét điểm học tập, điểm thi đầu vào, lịch sử 
đạo đức bản thân.... Đối tượng này chỉ cần xét tuyển theo hình thức thu hút 
nhân tài để lựa chọn khoảng 35% chỉ tiêu cần tuyển. 
Thứ hai: Các đối tượng còn lại và các đối tượng không trúng tuyển 
theo diện thu hút nhân tài cần tổ chức tuyển dụng theo hình thức thi tuyển 
công khai, minh bạch thông qua hai vòng thi lý thuyết và thực tiển trên cơ 
sở yêu cầu của vị trí việc làm. Phải tăng cường công tác giám sát đối với 
đối tượng này trong việc coi thi và chấm thi để đạt được kết quả khách 
quan. Đối tượng này chọn khoảng 30% chỉ tiêu cần tuyển. 
Thứ ba: Đối tượng đã có kinh nghiệm hiện đang là viên chức ở các 
cơ quan đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện có thời gian làm việc từ năm 
năm trở lên được đánh giá là có phẩm chất tốt, năng lực nổi trội thật sự, có 
bằng cấp phù hợp thì được xem xét luân chuyển công tác từ các đơn vị sự 
nghiệp qua các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện như: viên chức ở 
Ban quản lý các dự án huyện luân chuyển qua phòng Kinh tế-Hạ tầng, viên 
chức Văn phòng đất, quỹ đất qua phòng Tài nguyên và Môi trường, viên 
chức của Trung tâm văn hoá thông tin và thể thao qua phòng Văn 
hoáNgược lại những công chức hạn chế về năng lực có thể điều chuyển 
và bố trí về các vị trí của đơn vị sự nghiệp phù hợp. Đối tượng này lựa 
chọn khoảng 35% chỉ tiêu tuyển dụng. 
102 
Tất cả các đối tượng được phân luồng tuyển dụng cần phải tham gia 
cuộc thi sát hạch về ngoại ngữ và tin học, đây được xem là điều kiện cần 
trong công tác tuyển dụng cho công chức trước khi được tuyển vào các cơ 
quan hành chính Nhà nước để đáp ứng xu thế phát triển theo hướng công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập như hiện nay. 
Cách thức giám sát, chấm điểm trong các kỳ thi phải đảm bảo tính 
minh bạch, có thể thuê chuyên gia, giám thị ngoại tỉnh hoặc lắp các thiết bị 
giám sát các cuộc thi cũng như thành lập ban giám sát hội đồng thi trực tiếp 
thông qua thiết bị theo dõi và lưu trữ thông tin. 
Thời gian tổ chức thi tuyển cũng nên ấn định hàng năm, theo tháng 
đễ tạo điều kiện thuận lợi cho các thí sinh tham gia dự tuyển chủ động về 
mặt thời gian và kiến thức. 
Trong quá trình tổ chức thì tuyển: tiến hành kỳ thi ngoại ngữ và tin 
học trước, tiếp đến là tiến hành xét tuyển theo hình thức thu hút nhân tài và 
luân chuyển công tác đối với những trường hợp đã đạt ở vòng thi ngoại ngữ 
và tin học và cuối cùng sẽ tổ chức cuộc thi cho đối tượng còn lại và các đối 
tượng không trúng tuyển theo diện thu hút nhân tài mà đã đạt ở vòng thi 
ngoại ngữ và tin học để lấy đủ số lượng cần tuyển. 
Mỗi thí sinh chỉ cần nộp một bộ hồ sơ để tham gia xét tuyển và thi 
tuyển và luân chuyển công tác. Ví dụ: đối tượng dự xét tuyển theo diện thu 
hút nhân tài (đã quy định rõ đối tượng) chỉ cần có đăng ký thêm nguyện 
vọng thi tuyển khi không trúng tuyển theo diện thu hút nhân tài. còn các 
đối tượng còn lại chỉ đăng ký thi tuyển. 
Việc tiến hành kỳ thi ngoại ngữ và tin học trước sẽ giúp cơ quan 
tuyển dụng loại bỏ nhiều thí sinh, hồ sơ, giảm tải được số lượng tham dự 
kỳ xét tuyển và thi tuyển. Tất nhiên muốn đảm bảo thời gian trong quá 
103 
trình tuyển dụng công chức thì cơ quan tuyển dụng cần rút ngắn thời gian 
chấm bài thi và phúc khảo, chi phí cho các cuộc thi cũng là điều đáng quan 
tâm. Nhưng trong thực tế hiện nay việc đào tạo đại học và sau đại học tràn 
lan dẫn đến việc tuyển dụng được công chức có đủ năng lực nhằm đáp ứng 
yêu cầu đặt ra thì chúng ta cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác tuyển 
dụng con người. 
3.3.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng hiệu quả 
thiết thực 
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc 
tế cùng với sự phát triển mạnh về công nghệ thông tin như hiện nay thì việc 
đào tạo, bồi dưỡng công chức là một nội dung quan trọng trong công tác 
phát triển, nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức. 
Trong các cơ quan chuyên môn, công chức là những người trực tiếp 
xử lý công việc, chính vì vậy ngoài kiến thức chuyên môn đòi hỏi công 
chức phải có kỹ năng hành chính, kiến thức về quản lý nhà nước và pháp 
luật gắn với việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng thông 
qua trách nhiệm, thái độ ứng xử trong công việc hàng ngày. 
Thông qua kết quả nghiên cứu ở chương 1 và kết quả khảo sát ở 
chương 2 đánh giá hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp 
vụ cho công chức ở các cơ qua chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay 
chưa cao, chưa tương xứng với bằng cấp. Vì thế, để đổi mới công tác đào 
tạo, bồi dưỡng theo hướng hiệu quả thiết thực tại các cơ quan chuyên nôn 
thuộc UBND huyện ta cần làm tốt các công việc sau: 
- Thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ 
năng hành chính phải song song với việc bồi dưỡng phẩm chất chính trị, 
đạo đức công vụ cho công chức. Giúp cho công chức vừa nâng cao được 
104 
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng xử lý công việc, nắm bắt kịp 
thời những thông tin, quy định, hướng dẫn mới, thể hiện được chí, phẩm 
chất, đạo đức của người thi hành công vụ trước đồng nghiệp, trước nhân 
dân trong quá trình xử lý công việc cũng như trong mối quan hệ xã hội. 
- Bám sát vị trí việc làm, quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng đúng 
hướng, đúng chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng thường 
xuyên đối với công chức phải xoay vòng để đảm bảo công chức nào cũng 
có điều kiện tham gia nắm bắt được kiến thức pháp luật, nâng cao kỹ năng 
hành chính. Thực tế hiện nay ở nước ta công tác đào tạo, bồi dưỡng theo 
kiểu đa dạng hóa về hình thức từ đó chất lượng chưa được chú trọng (đào 
tạo ở các trường công lập, dân lập; đào tạo theo hệ chính quy, từ xa, tại 
chức; các lớp tập huấn trao đổi kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ...). 
Nên việc đổi mới về nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp 
với nhu cầu thực tiễn là việc làm cần thiết đối với cấp có thẩm quyền đối 
với đội ngũ công chức. 
- Đào tạo phải chú trọng đến yếu tố đầu vào, chú trọng đến khâu xét, 
cử người đi đào tạo, bồi dưỡng. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với 
thực tiễn (kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn), kết quả đào tạo, bồi dưỡng 
phải phản ánh đúng năng lực của người được đào tạo, năng lực giáo viên, 
giảng viên. Tránh tình trạng mở lớp đào tạo ồ ạt vì lợi nhuận, mở lớp bồi 
dưỡng với mục đích cá nhân, cán bộ nào rãnh thì cử đi đào tạo, bồi dưỡng, 
cắt xén thời gian, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, năng lực truyền đạt nội 
dung của giáo viên, giảng viên chưa đạt yêu cầu hoặc thiếu nhiệt huyết. 
- Phát huy hình thức làm việc nhóm để huy động trí tuệ tập thể thực 
hiện một mục tiêu, từ đó các công chức có cơ hội trao đổi, thảo luận, nhận 
ra vấn đề để học tập lẫn nhau. Thông qua các cuộc giao ban, hội ý người 
105 
đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì cho các công chức đề xuất những tình 
huống có vấn đề và cùng nhau tìm cách giải quyết vấn đề, hình thức này 
giúp cho người chưa có kinh nghiện xử lý những tình huống, hoặc chưa 
chắc chắn về chuyên môn sẽ học hỏi được kinh nghiêm thông qua đồng 
nghiệp hoặc học hỏi lẫn nhau thông qua trao đổi thường xuyên trong công 
việc, chia sẽ thông tin thường xuyên giúp nhau cùng tiến bộ. 
- Dành thời gian cập nhật thông tin liên qua đến chuyên môn nghiệp 
vụ qua internet, qua các hội thảo, qua các hội nghị, qua trực tuyến... 
- Phát huy kỹ năng bao quát công việc của công chức thông qua 
chuyển đổi vị trí công tác. Tránh việc chủ quan trong thực thi công vụ của 
công chức, giúp công chức có hứng thú khi được tiếp xúc với công việc 
mới... 
Trước mắt, để làm tốt công tác đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng 
theo hướng hiệu quả thiết thực đối với công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Bố Trạch, thì cơ quan quản lý công chức cần rà soát lại 
các vị trí công chức để xác định được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và lập kế 
hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng quý, hàng năm, theo nhiệm kỳ. Hiện nay, 
các sự vụ, sự việc liên quan đến tranh chấp đất đai, tài nguyên, chế độ 
chính sách ở huyện còn tồn động, chưa giải quyết kịp thời, đơn thư khiếu 
naị,... ngày càng nhiều. Vì thế, UBND huyện cần chỉ đạo các cơ quan 
chuyên môn rà soát lại công việc của từng vị trí, xác định nguyên nhân của 
sự tồn động, chậm trễ do kiến thức chuyên môn hay thái độ, kỹ năng xử lý 
công việc của công chức...từ đó, sắp xếp, bố trí công chức đi đào tạo, bồi 
dưỡng kịp thời để xử lý công việc đạt hiệu quả cao nhất. Cần bồi dưỡng 
thêm về kỹ năng tham mưu, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích 
công việc, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng giao tiếp và thuyết 
106 
trình cho các công chức sau khi đã rà soát nhất là công chức ở phòng tài 
nguyên và môi trường, phòng lao động thương binh và xã hội, thanh tra 
Nhà nước huyện. Đồng thời xem việc bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị 
cho công chức các cơ quan chuyên môn là một việc rất cấp thiết vì hiện tại 
ở các cơ quan chuyên môn chưa có công chức nào có trình độ trung cấp lý 
luận chính trị trở lên, cùng với đó cần lựa chọn một số công chức để cử đi 
đào tạo quản lý Nhà nước trình độ chuyên viên chính. 
Trong quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần có sự 
theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng từ đó rút ra ưu, 
nhược điểm để phản ánh với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng rút kinh nghiệm, bên 
cạnh đó địa phương cần phối hợp tốt với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cùng 
thực hiện đổi mới công tác đào tạo nhằm đạt được hiệu quả thiết thực nhất, 
đáp ứng được sự phát triển của huyện nhà. 
3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá công chức 
Đánh giá thực thi nhiệm vụ của công chức là khâu quan trọng trong 
quản lý, góp phần để công chức bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng 
làm việc. Đây là nguồn thông tin cho việc lập kế hoạch, quy hoạch phát 
triển nguồn lãnh đạo của đơn vị, giúp cho các nhà quản lý dễ dàng trong 
khâu bố trí công chức vào các vị trí phù hợp với năng lực. 
Thông qua kết quả nghiên cứu ở chương 1 và kết quả khảo sát ở 
chương 2 cho thấy một trong những nguyên nhân của hạn chế năng lực 
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là do chưa đổi mới 
được công tác đánh giá công chức, theo đó công tác đánh giá công chức 
hiện nay ở huyện Bố Trạch còn mang tính hình thức, đánh giá theo cảm 
tính, cào bằng. Để đánh giá một cách chính xác, rõ ràng và phân loại đúng 
107 
với năng lực của từng công chức là việc không dễ, cần có giải pháp phù 
hợp với tình hình hiện nay ở huyện. 
 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về 
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức được ban hành đã cụ 
thể hóa những nội dung về tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá, thẩm 
quyền đánh giá theo quy định tại Luật cán bộ, công chức, tạo điều kiện cho 
các cơ quan, địa phương có căn cứ cụ thể, chi tiết thực hiện, công tác đánh 
giá phần nào chính xác hơn chất lượng, hiệu quả công việc của cán bộ, 
công chức, viên chức. 
Căn cứ Nghị đinh 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015, huyện Bố Trạch 
đã có Hướng dẫn thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện xuất hiện 
một số khó khăn, vướng mắc như: Đề ra tiêu chí quá cao (theo quy định tại 
Khoản 1, Điểm h, Điều 18 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, thì kết quả phân 
loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới đòi hỏi 
yêu cầu về tiêu chí "có ít nhất một công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc 
sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, 
tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận" rất dễ dẫn đến tình 
trạng kết quả đánh giá mang tính hình thức. Để thực hiện quy trình này gặp 
vướng mắc vì cá nhân công chức là đảng viên cùng lúc thực hiện 2 lần báo 
cáo kết quả công tác trong năm với hai tổ chức khác nhau vào cùng thời 
điểm tháng 12 hàng năm (đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên 
chức; đánh giá, phân loại đảng viên cuối năm). 
Ngoài những khó khăn vướng mắc của các Nghị định đã nêu trên, thì 
thực tế các cơ quan, đơn vị trong tổ chức đánh giá chưa sát thực, bởi phụ 
thuộc vào năng lực nhìn nhận, thái độ khách quan hay không khách quan 
và định hướng của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Trong công tác đánh 
108 
giá chủ yếu là người đứng đầu định hướng, nếu đánh giá thiếu khách quan 
dẫn đến công chức có năng lực giảm sút ý chí phấn đấu, nghiêm trọng hơn 
là làm mất sự đoàn kết nội bộ dẫn đến chất lượng, thái độ công chức trong 
thực thi công vụ không cao, ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu 
của đơn vị. 
Để thực hiện tốt công tác đánh giá công chức ở các cơ quan chuyên 
môn thuộc UBND huyện thì cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau: 
- Các cấp có thẩm quyền cần nghiên cứu để có thể lồng ghép việc 
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức và đánh giá, phân loại 
đảng viên cuối năm. 
- Cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phù hợp, thực tế với từng cơ 
quan. 
- Trong quá trình đánh giá người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải kiên 
quyết, khách quan, vô tư, tránh đánh giá theo cảm tính, cào bằng. 
- Đối với công chức khi góp ý cho đồng nghiệp cũng như lãnh đạo 
quản lý phải thẳng thắn, tránh tình trạng nễ nang, ngại va chạm, góp ý phải 
mang tính xây dựng, không vì tình cảm, tư thù cá nhân. 
- Đối với người được góp ý cần phải có tính cầu thị, tránh tình trạng 
bằng mặt không bằng lòng dẫn đến tư thù cá nhân... 
Ngoài ra UBND huyện cần có kế hoạch tổ chức học tập kinh nghiêm 
đánh giá công chức ở một số địa phương khác để làm tốt công tác đánh giá 
công chức hàng năm. 
109 
3.3.5. Nâng cao đạo đức công vụ, đẩy mạnh đấu tranh phòng chống 
tham nhũng, tiêu cực 
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "có tài mà không có đức là 
người vô dụng"; "người cán bộ không có đạo đức thì dù giỏi mấy cũng 
không lãnh đạo được nhân dân, thậm chí hại dân, hại nước". Bác luôn 
nhắc nhở chúng ta luôn luôn phải "rèn đức luyện tài" Bác cũng đã khẳng 
định "có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó". 
Trong thực trạng xã hội ta hiện nay là một đất nước đang trên đà phát 
triển và hội nhập quốc tế, chính sách mở cửa, quan hệ đa chiều để phát 
triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng hệ 
thống chính trị theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta luôn chú trọng 
đến công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo thế trận lòng dân 
đễ phát triển đất nước ngày càng lớn mạnh, phồn vinh. Việc tu dưỡng "rèn 
đức, luyện tài" cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân 
lao động là một vấn đề cấp thiết. Nồng cốt là đội ngũ cán bộ đảng viên, 
công chức, viên chức Nhà nước. Và được cụ thể hóa qua Chỉ thị 05-
CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh học tập 
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. 
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI đã khẳng định: Một bộ phận 
không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh 
đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, 
đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, 
sa vào chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, 
tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên 
tắc... .Nguyên nhân là do cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm 
sút ý chí chiến đấu, sa vào chủ nghĩa cá nhân, quên đi trách nhiệm, bổn 
110 
phận trước Đảng, trước nhân dân. Các nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê 
bình và phê bình ở nhiều nơi thực hiện chưa nghiêm. Công tác tuyên 
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống còn hình thức. Công 
tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp 
chưa được thực hiện thường xuyên, ráo riết, nghiêm túc  
Nghị quyết số 04-NQ/TW khoá XII về tăng cường xây dựng, chỉnh 
đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối 
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Nghị 
quyết đã nêu 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, 
“tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Việc chỉ rõ các biểu hiện là 
căn cứ, cơ sở cho việc phê bình và phê bình, cũng như trong giám sát, kiểm 
tra và xem xét kỷ luật đối với những công chức là đảng viên vi phạm. 
Xác định đây là một trong những nguyên nhân ảnh đến năng lực thực 
thi công vụ của công chức hiện nay, thông qua nghiên cứu và kết quả khảo 
sát ở chương 1, chương 2 cho thấy, công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Bố Trạch cũng chịu sự chi phối của xã hội trong thời 
buổi kinh tế thị trường như công chức của cả nước. Nếu không được chấn 
chỉnh, rèn luyện, tu dưỡng thường xuyên thì việc suy thoái đạo đức dẫn đến 
vấn đề tham nhũng, tiêu cực ở một số công chức sẻ xảy ra, nhất là công 
chức ở các cơ quan nhạy cảm như: phòng tài chính, phòng Nội vụ, phòng 
Giáo dục, phòng Tài nguyên và môi trường, thanh tra Nhà nước... Thực tế 
công tác thanh tra được tiến hành thường xuyên trong các cơ quan chuyên 
môn của huyện nhưng những sự vụ, sự việc liên quan đến việc đạo đức 
công vụ diễn biến khá phức tạp, dưới nhiều dạng, hình thức khác nhau, khá 
tinh vi, như nạn chạy việc, chạy chức chạy quyền, gây khó khăn, nhận hối 
lộ còn diễn ra, làm dấy lên dư luận trong nhân dân, gây ảnh hưỡng đến uy 
tín của Đảng, của Nhà nước, của huyện, cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến uy 
111 
tín của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Việc thiếu 
minh bạch trong công tác thanh tra, kiểm tra có thể do sự tham gia chỉ đạo 
của cá nhân, tổ chức cấp, có thể do bản thân của những cán bộ thanh tra vì 
mối quan hệ hoặc do nhận hối lộ. Cho nên việc minh bạch trong công tác 
thanh tra, kiểm tra cần cần phải thực hiện đồng bộ từ cơ quan, cá nhân chỉ 
đạo cùng với cá nhân cán bộ thanh tra trong quá trình thực hiện chức năng 
nhiệm vụ thì mới đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực. 
Vì thế, để nâng cao đạo đức công vụ, đẩy mạnh đấu tranh phòng 
chống tham nhũng, tiêu cực cho công chức ở huyện Bố Trạch nói chung và 
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng chúng ta 
cần có những giải pháp sau. 
- Xác định rằng, phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh 
thần, thái độ của công chức là nhân tố có ý nghĩa nền tảng, căn bản, quyết 
định đến năng lực thực thi công vụ. 
- Phải xác định đạo đức công vụ của công chức được biểu hiện qua thái 
độ làm việc và cách ứng xử đối với đồng nghiệp, với nhân dân và doanh 
nghiệp thông qua công việc thường xuyên, hàng ngày. 
- Xây dựng được môi trường công chức lành mạnh (lãnh đạo làm gương, 
tập thể đoàn kết nhất trí, luôn học tập nâng cao trình độ nhận thức về pháp 
luật, xã hội, trong công việc luôn tôn trọng, tận tụy vì tổ chức, vì nhân dân, 
xây dựng tốt nếp sống văn hóa công sở, hạ tầng, cơ sở vật, thiết bị máy 
móc làm việc phải trang bị đầy đủ...). 
- Phải thường xuyên quan tâm, chăm lo đời sống cho công chức. 
- Phải đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách 
Hồ Chí Minh, cụ thể hóa được việc nêu gương các tổ chức, cá nhân. song 
song với nó là phải giải quyết kịp thời, nhất điểm những cá nhân, tổ chức 
112 
có tham nhũng, suy thoái đạo đức. Bên cạnh đó cần theo dõi, uốn nắn, chấn 
chỉnh kịp thời những cá nhân có biểu hiện tham nhũng, suy thoái đạo đức. 
Tránh hiện tượng "tự diễn biến, tự chuyển hóa" trong đội ngũ công chức. 
- Cần minh bạch trong công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá. thực hiện 
đồng bộ từ cơ quan, cá nhân chỉ đạo đến cá nhân cán bộ thanh tra cũng như 
nâng cao tinh thần hợp tác của công chức. 
- Đổi mới việc tuyên truyền, nâng cao giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo 
đức, lối sống, ý thức trách nhiệm của công chức trong việc tham gia phòng, 
chống tham nhũng có hiệu quả sát thực hơn. xây dựng cách thức tuyên 
truyền thông qua việc xây dựng các tấm gương điển hình, việc làm cụ thể 
trong đội ngũ công chức. Khi tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, ý thức 
trách nhiệm được nâng lên thì việc phòng chống tham nhũng sẽ có hiệu 
quả. 
- Khuyến khích công chức trong việc phát hiện và đấu tranh tham nhũng, 
đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công chức. Phát huy 
công tác giám sát chéo giữa các công chức để tạo ra môi trường lành mạnh, 
đẩy lùi công tác tham nhũng, trong việc này trách nhiệm của lãnh đạo phải 
đảm bảo gữi kín thông tin, có nghệ thuật quản lý để vừa khuyến khích, vừa 
uốn nắn cán bộ vừa đảm bảo quyền và lợi ích của công chức. Tránh tình 
trạng thiếu trách nhiệm, hạ thấp uy tín của công chức. 
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhất là tăng cường 
giám sát của dân bằng việc công khai các quy định về thủ tục hành chính 
và số điện thoại của nhà quản lý công chức. Việc công khai các quy định về 
thủ tục hành chính giúp cho người dân hiểu rõ về luật, đễ áp dụng vào cuộc 
sống, thực hiện thủ tục hành chính nhanh, gọn hơn, tránh hiện tượng sách 
diễu, gây khó khăn của một số công chức. Bên cạnh đó, việc công bố số 
113 
điện thoại của nhà quản lý công chức giúp cho người dân phản ánh thực tế 
việc thực thi công vụ của công chức, nếu gặp những vấn đề bức xúc, làm 
cho cán bộ công chức luôn luôn cố gắng hoàn thiện mình để thực hiện tốt 
công việc đươc giao. 
- Xử lý nghiêm những người bao che tham nhũng, lợi dụng việc tố cáo 
tham nhũng để vu khống người khác, ngăn cản việc chống tham nhũng. 
Việc bao che tham nhũng sẽ làm thất thoát đến tài sản công, giúp tội phạm 
hoành hành trong các cơ quan nhà nước hiện nay khá phổ biến, bao che 
tham nhũng là che dấu tội phạm, đồng lõa với tội phạm là vấn đề hết sức 
nghiêm trọng, khó phát hiện. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu khống 
người khác, mục đích chủ yếu của việc này nhằm ám hại, hạ thấp uy tín của 
người khác, làm mất thời gian của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, các tổ 
chức thực hiện. Sự việc này thường diễn ra trong thời gian bầu cử, hoặc 
thời điểm cân nhắc đề bạt bổ nhiệm đối với công chức. 
3.3.6. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức 
 Việc bố trí, sử dụng công chức hiện nay là một việc làm hết sức nhạy 
cảm đối với các nhà quản lý công chức, nếu làm không tốt việc này nó sẽ 
gây ra hậu quả rất lớn đối với các cơ quan, đơn vị, gây ảnh hưởng nghiêm 
trọng đến hành chính Nhà nước, uy tính của tổ chức, thông qua các kênh 
thông tin ta dễ dàng nắm bắt được các vụ việc đã xảy ra do việc bố trí, sử 
dụng công chức không hợp lý. 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và kê kết quả đánh giá về công tác bố 
trí, sử dụng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 
Bố Trạch (chỉ có 32,8 ý kiến đánh giá việc bố trí, sử dụng công chức hiện 
nay ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là tốt) tác giả đã nhận 
thấy, đây là một trong những nguyên nhân gây hạn chế đến khả năng thực 
114 
thi công vụ của các công chức ở huyện, bởi bố trí, sử dụng công chức có 
ảnh hưởng trực tiếp đến công việc mang tính chuyên môn hóa cao ở các cơ 
quan chuyên môn. Do đó để nâng cao năng lực công chức các cơ quan 
chuyên môn huyện chúng ta cần thực hiện tốt một số vấn đề sau: 
 - Xác định tốt vị trí việc làm, đánh giá đúng năng lực của từng công 
chức thông qua năng lực thực thi công vụ. 
- Sắp xếp, bố trí sử dụng công chức một cách khoa học và hợp lý để 
phát huy năng lực, sở trường của từng công chức. 
- Luân phiên chuyển đổi vị trí việc làm cho công chức để công chức có 
điều kiện học tập, thử thách, rèn luyện, phấn đấu và tự khẳng định bản 
thân, nhất là đối với diện quy hoạch công chức lãnh đạo và công chức thừa 
hành. 
- UBND huyện cần xây dựng và ban hành các cơ chế đưa công chức 
không có năng lực hoặc năng lực hạn chế ra khỏi biên chế của các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện, chuyển sang làm những công việc phù 
hợp với khả năng của họ. 
3.3.7. Thực hiện tốt chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với 
công chức 
Tiền lương cho công chức và chế độ đãi ngộ là một vấn đề phức tạp 
đang được bàn luận thường xuyên trong thời gian qua, nó được xem là vấn 
đề “cốt lõi” để nâng cao chất lượng thực thi công vụ của công chức cũng 
như thu hút nhân tài và giữ chân người giỏi. Hiện nay đã có nhiều đề án cải 
cách tiền lương cho công chức nhưng chưa mang lại kết quả, bởi lương từ 
ngân sách nhà nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đời sống hiện nay cho 
công chức. Công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Bố Trạch nói riêng cũng nằm trong thực trạng đó, cùng 
115 
với việc cải cách tiền lương chưa đáp ứng được nhu cầu của công chức thì 
chế độ đãi ngộ ở UBND huyện Bố Trạch hiện này cũng thực hiện chưa 
hiệu quả. Qua nghiên cứu và kết quả khảo sát, có 34,4% ý kiến cho rằng 
tiền lương và chế độ đãi ngộ hiện nay không tốt, có 45,35% ý kiến cho 
rằng tiền lương và chế độ đãi ngộ hiện nay là trung bình. Từ đó có thể nhận 
thấy rằng mức thu nhập thấp, chế độ đãi ngộ thiếu kịp thời đã làm cho công 
chức không thể chú tâm vào công việc khi đời sống của họ chưa được đảm 
bảo vì thế tình trạng công chức cắt xén giờ làm, kinh doanh qua mạng 
internet...trong giờ hành chính còn xảy ra là nguyên nhân ảnh hưởng trực 
tiếp đến năng lực của công chức hiện nay. Do đó, để thực hiện cải cách 
tiền lương và chế độ đãi ngộ cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện hiện nay cần phải làm tốt một số vấn đề sau: 
- Cần thực hiện tốt tinh giảm bộ máy hành chính các cơ quan chuyên 
môn thuộc UBND huyện một cách gọn, nhẹ để tăng lương cho những 
người có năng lực thực sự. 
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền lương, cải cách tiền lương 
nhằm nâng cao đời sống cho công chức. Thực hiện trả lương cho công chức 
theo từng vị trí việc làm, áp dụng hệ thống bảng lương có tính linh hoạt, 
mềm dẻo trên cơ sở thực hiện quyền tự chủ về ngân sách của các địa 
phương; thực hiện tốt quy định của Chính phủ về khoán biên chế và chi phí 
hành chính trong cơ quan hành chính Nhà nước. 
- Thực hiện rà soát, phân loại chính xác những người thực sự có năng 
lực, thực sự làm được việc, yêu thích công vệc để từ đó có chính sách tiền 
lương riêng cho họ. 
- Thực hiện tốt Kết luận Số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính 
trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, 
116 
cán bộ khoa học trẻ. Muốn làm tốt điều này cần phải có chế độ ưu đải tạo 
mọi điều kiện tốt nhất cho công chức như thu nhập, nhà ở, cơ sở vật chất 
nơi làm việc, có chính sách đào tạo để nâng cao trình độ... 
3.3.8. Cải thiện cơ sở vật chất trong các cơ quan chuyên môn 
Cơ sở vật chất ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bố 
Trạch hiện nay chưa thật sự đảm bảo yêu cầu cho hoạt động công vụ của 
công chức. Từ kết quả nghiên cứu chương 1 và kết quả khảo sát ở chương 
2 về cơ sở vật chất hiện nay ở các cơ quan chuyên môn có 59,2% ý kiến 
đánh giá là không tốt, 30,5% ý kiến đánh giá trung bình, chỉ có 10,2% ý 
kiện đánh giá tốt đã chỉ ra rằng đây là một trong những nguyên nhân cơ bản 
hạn chế về năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
huyện. Do đó để cải thiện được cơ sở vật chất ở các cơ quan chuyên môn 
huyện chúng ta cần khắc phục tốt các nguyên nhân đã nêu ở chương 2, cụ 
thể là: 
 Xác định việc xây dựng trụ sở hành chính chung cho các cơ quan 
chuyên môn, đảm bảo đủ số phòng làm việc và trang thiết bị cho công chức 
thực hiện công tác thường xuyên cũng như khu vui chơi, giải trí cho công 
chức ở huyện hiện nay là cấp thiết, cần phải sớm thực hiện. Muốn vậy, trên 
cơ sở đã có khu đất quy hoạch xây dựng khu hành chính, UBND huyện 
phải nghiên cứu, cân đối ngân sách của huyện, lập phương án xây dựng 
trình các cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt nhằm thực hiện có hiệu 
quả việc xây dựng trụ sở hành chính chung. Việc xây dựng trụ sở hành 
chính của huyện là một quyết định lớn, tạo bộ mặt chung của huyện, cần 
nhiều nguồn vốn đầu, nhưng nếu quyết tâm thiết nghĩ sẽ làm được. Trước 
mắt chúng ta cần huy động vốn từ nhiều nguồn, chủ yếu là nguồn từ việc 
thanh lý các trụ sở cũ của các cơ quan chuyên môn, lợi thế ở đây là các trụ 
117 
sở này đều nằm ở mặt tiền Quốc lộ 1A và những địa điểm thuận lợi nên giá 
trị khá cao, cộng với vốn được trích từ ngân sách huyện, sự hổ trợ của ngân 
sách tỉnh, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác...để xây dựng trụ sở. 
118 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 
Từ thực tiễn đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Bố Trạch thông qua việc tổng hợp phiếu khảo sát và tranh 
thủ ý kiến của một số lãnh đạo của UBND huyện, để thực hiện tốt việc 
nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 
trên cơ sở quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước. Tác giả đưa ra 
một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình để góp 
phần đổi mới hoạt động hành chính các cơ quan chuyên môn, xây dựng quê 
hương ngày càng phát triển. 
Thông qua các giải pháp nâng cao năng lực công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Bố Trạch hiện nay, tác giả nhận thấy giải 
pháp cải thiện cơ sở vật chất trong các cơ quan chuyên môn là cấp thiết 
nhất. Vì, hiện nay cơ sở vật chất ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
huyện đã xuống cấp trầm trọng, đa số phải làm việc trong không gian chật 
chội, việc lồng ghép các cơ quan, sử dụng các trụ sở cũ là chủ yếu đã làm 
ảnh hưởng rất nhiều đến năng lực thực thi công vụ công chức trong các cơ 
quan chuyên môn. 
119 
KẾT LUẬN 
Năng lực công chức quyết định đến chất lượng thực thi công vụ và 
hiệu quả công việc trong các cơ quan hành chính. Vì thế, thực hiện chương 
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 việc xây dựng, 
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một trong những vấn đề trọng 
tâm. Để góp phần vào việc nâng cao năng lực công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Bố Trạch hiện nay, luận văn đã đưa ra các 
khái niệm, vị trí, vai trò liên quan đến năng lực đội ngũ công chức và các 
tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về công chức hành chính 
Nhà nước, năng lực công chức hành chính Nhà nước, đề tài đã phân tích, 
đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong quá trình thực thi 
công vụ hiện nay. 
Qua khảo sát đánh giá trực tiếp đội ngũ công chức các cơ quan 
chuyên môn, các đơn vị, cá nhân và doanh nghiệp; lãnh đạo, quản lý ở 
huyện Bố Trạch, luận văn đã phân tích thực trạng năng lực công chức, đánh 
giá được những ưu điểm, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những 
hạn chế. Từ đó, luận văn nêu rõ quan điểm, phương hướng và các giải pháp 
chủ yếu, cơ bản để nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nhằm đáp ứng yêu cầu 
nhiệm vụ trong thời gian tới. 
Việc nâng cao năng lực công chức để đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát 
triển nền hành chính Nhà nước thành nền hành chính hiện đại, hội nhập 
Quốc tế là vấn đề cần thiết và cấp bách. Biết rằng đây là vấn đề lớn, là công 
việc khó khăn, phức tạp hiện nay được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, 
120 
chú trọng để thực hiện cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020. 
Năng lực công chức và đạo đức công chức có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự 
tồn vong của nền hành chính Nhà nước, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân 
dân vào sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước. Sự phối hợp, lãnh đạo, chỉ đạo 
của các cấp uỷ đảng, chính quyền và các cấp, các ngành từ Trung ương tới 
địa phương là rất quan trọng trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó cần có 
những quyết sách đúng đắn, phù hợp với thực tế của đất nước hiện nay và 
cần có thời gian để thực hiện. 
Từ thực trạng về năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Bố Trạch, tác giả đã nêu ra những giải pháp cơ bản được đúc 
kết từ thực tế của huyện trong nhiều năm qua, biết rằng những giải pháp 
này không còn mới so với một số địa phương nhưng với các cơ quan 
chuyên môn huyện thì đây là những giải pháp cần thiết, cấp bách nhằm 
nâng cao năng lực công chức trong các cơ quan chuyên môn của huyện 
hiện nay. Tính hiệu quả của các giải pháp này còn phụ thuộc vào cách triển 
khai, thực hiện của huyện. Tác giả tin tưởng rằng nếu việc triển khai thực 
hiện các giải pháp cụ thể, linh hoạt, đồng bộtrong giai đoạn tới sẽ góp 
phần không nhỏ trong việc nâng cao năng lực công chức các cơ quan 
chuyên môn của huyện và sẽ đạt được nhiều kết quả trong việc cải cách 
hành chính Nhà nước ở huyện, góp phần xây dựng huyện Bố Trạch ngày 
càng giàu mạnh hơn, xứng đáng là huyện có tiềm năng nhất của tỉnh về 
phát triển kinh tế, văn hoá, nhất là ngành dịch vụ, du lịch. 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nội vụ (2013), Tài liệu Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính, Hà Nội. 
2. Bộ Nội vụ (2013), Tài liệu Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên, 
Hà Nội. 
3. Ngô Thành Can (2014), “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt 
của CCHC”, caicachcongvu.gov.vn. 
4. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ 
trong cơ quan HCNN”, Tổ chức nhà nước, số 11. 
5. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực 
trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội. 
6. Chi cục Thống kê Bố Trạch (2011), (2012), (2013), (2014), (2015), Niên 
giám Thống kê huyện Bố Trạch 
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người 
là công chức, Hà Nội. 
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về việc tuyển 
dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội. 
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các 
CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội. 
10. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP Ban hành Chương 
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội. 
11. Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của 
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công 
vụ, công chức”, Hà Nội. 
 12. Đảng bộ huyện Bố Trạch (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ 
huyện Bố Trạch lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2010-2015, Bố Trạch. 
13. Đảng bộ huyện Bố Trạch (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ 
huyện Bố Trạch lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015-2020, Bố Trạch. 
14. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ 
tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020, Quảng Bình. 
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết số 03-NQ/TW Hội nghị 
lần thứ ba khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH 
đất nước, Hà Nội. 
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết số 12-NQ/TW Hội nghị 
lần thứ 4 khóa XI: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Hà 
Nội. 
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban 
Chấp hành Trung ương khoá XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 
20. Lưu Hải Đăng (2012), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 
đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính giai đoạn 2011- 
2020”, Tổ chức nhà nước, số 4. 
21. Lê Cẩm Hà (2012), “Quản lý nguồn nhân lực theo năng lực”, Tổ chức 
nhà nước, số 4. 
22. Nguyễn Thị Hồng Hải (2012), “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm 
 bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức HCNN”, Tổ chức nhà nước, số 12. 
23. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công 
chức trong công vụ”, Tổ chức nhà nước, số 7. 
24. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề phát triển năng lực của 
cán bộ, công chức”, Tổ chức nhà nước, số 1. 
25. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Vận dụng một số nội dung của mô hình 
quản lý công mới vào cải cách hành chính ở Việt Nam”, Tổ chức nhà 
nước, số 4. 
26. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính 
Nhà nước, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 
27. Học viện Hành chính (2012), Tài liệu chuyển đổi cao học, Hà Nội. 
28. Nguyễn Thị Vân Hương (2011), “Tạo động lực làm việc cho công chức 
- Nhìn từ góc độ tâm lý”, Tổ chức nhà nước, số 2. 
29. Trịnh Văn Khánh (2011), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của 
công chức cấp xã”, Tổ chức nhà nước, số 3. 
30. Chu Xuân Khánh - Đào Thị Thanh Thủy (2011), “Đổi mới công tác 
đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước”, Tổ chức nhà 
nước, số 7. 
31. Đặng Văn Minh (2014), Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức 
các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Huế, Luận văn Thạc sỹ Quản lý 
hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thừa Thiên Huế. 
32. Nguyễn Thị Hồng Nhung – Lê Thị Tố Nga (2012), “Vận dụng tư tưởng 
Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ công 
chức chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay”, Tổ chức nhà nước, số 8. 
 33. Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương - Nguyễn Thu Huyền (2004), 
Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
34. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức, Hà Nội. 
35. Quốc hội (2011), Luật lưu trữ, Hà Nội. 
36. Quốc hội (2003), Luật tổ chức HĐND-UBND, Hà Nội. 
37. Nguyễn Thị Tâm (2010), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp 
huyện các tỉnh miền Trung đáp ứng yêu cầu CCHC hiện nay, Đề tài khoa 
học cấp Bộ 2009 - 2010, mã số B.3.09.02, Đà Nẵng. 
38. Chu Thái Thành (2008), “Công tác cán bộ của Đảng trong thời kỳ 
mới”, Tạp chí Cộng sản, (số 1). 
39. Văn Tất Thu (2014), “Kết quả thực hiện Nghị định 132 của Chính phủ 
và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới”, Tổ chức nhà nước, số 6. 
40. Phương Thúy (2008), Hồ Chí Minh - Người là ngọn đuốc sáng mãi 
trong lòng nhân dân Việt Nam, Nxb Lao động, TP Hồ Chí Minh. 
41. Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học 
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
42. Nguyễn Tiến Trung (2011), “Tiếp tục xây dựng nâng cao chất lượng 
đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”, Tổ chức nhà 
nước, số 4. 
43. Trần Anh Tuấn (2011), “Bàn về khái niệm công vụ trong xây dựng nhà 
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”, 
caicachhanhchinh.gov.vn. 
 44. Đào Thị Tùng (2012), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở thành phố 
Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp, Báo cáo tổng hợp kết quả 
nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí 
Minh khu vực III, Đà Nẵng. 
45. Vũ Huy Từ (2006), “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán 
bộ cơ sở”, Quản lý nhà nước, số 5. 
46. UBND huyện Bố Trạch (2012), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, 
công chức năm 2012, Bố Trạch. 
47. UBND huyện Bố Trạch (2013), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, 
công chức năm 2013, Bố Trạch. 
48. UBND huyện Bố Trạch (2014), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, 
công chức năm 2014, Bố Trạch. 
49. UBND huyện Bố Trạch (2015), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, 
công chức năm 2015, Bố Trạch. 
50. UBND huyện Bố Trạch (2016), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, 
công chức năm 2016, Bố Trạch. 
51. UBND huyện Bố Trạch (2016), Báo cáo quy hoạch tổng thể về phát 
triển Kinh tế - Xã hội huyện 2016 , Bố Trạch. 
52. UBND huyện Bố Trạch (2016), Báo tổng kết hoạt độngcủa UBND 
nhiệm kỳ 2011-2016, Bố Trạch 
53. UBND huyện Bố Trạch (2016), Báo cáo Sơ kết công tác cải cách hành 
chính huyện Bố Trạch giai đoạn I (2011- 2015) và đề xuất phương hướng, 
nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn II (2016 - 2020), Bố Trạch. 
54. Viện nghiên cứu Hành chính (2002), Thuật ngữ Hành chính, Hà Nội. 
 55. Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà 
Nẵng. 
56. Trương Quốc Việt (2015), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp 
ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước”, Tổ chức nhà nước, số 5. 
 PHỤ LỤC 
 PHIẾU KHẢO SÁT 
Đánh giá thái độ trong thực thi công vụ của công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Bố Trạch hiện nay 
Kính gửi: - Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 
- Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 
- Người dân và doanh nghiệp trên địa bàn huyện 
Thái độ 
Mức độ 
Tốt Tương đối tốt 
Chưa 
tốt 
Về chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, 
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, 
quy chế của cơ quan hiện nay. 
Về tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với thực 
thi công vụ. 
Tinh thần hợp tác trong công vụ. 
Tinh thần, thái độ phục vụ của công chức. 
Lưu ý: Chọn mức độ nào thì đánh dấu X vào ô tương ứng của từng nội dung. 
 PHIẾU KHẢO SÁT 
Đánh giá các kỹ năng trong thực thi công vụ của công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Bố Trạch hiện nay 
Kính gửi: - Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 
 - Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 
Kỹ năng 
Mức độ 
Tốt Trung bình 
Chưa 
tốt 
Kỹ năng tham mưu 
Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình 
Kỹ năng soạn thảo văn bản 
Kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông tin 
Kỹ năng làm việc nhóm 
Kỹ năng phân tích công việc 
Lưu ý: Chọn mức độ nào thì đánh dấu X vào ô tương ứng của từng nội dung. 
 PHIẾU KHẢO SÁT 
Phiếu khảo sát về năng lực công chức các cơ quan chuyên môn 
 thuộc UBND huyện Bố Trạch hiện nay 
Kính gửi: - Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện 
- Công chức các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện 
Nội dung Mức độ 
 Tốt Trung bình 
Chưa 
tốt 
Xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực cho 
từng vị trí công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện hiện nay. 
Chất lượng thực tiễn của công chức được tuyển dụng 
làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
huyện hiện nay. 
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức trong các 
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay 
Việc thực hiện đánh giá công chức trong các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay. 
Đạo đức công vụ của công chức trong các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay. 
Công tác bố trí, sử dụng công chức trong các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay. 
Tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức trong các 
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hiện nay. 
Cơ sở vật chất trong các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện hiện nay. 
Lưu ý: Chọn mức độ nào thì đánh dấu X vào ô tương ứng của từng nội dung. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_nang_luc_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_uy.pdf luan_van_nang_luc_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_uy.pdf