Không ngừng hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với điều 
kiện nhân sự, mạng lưới hoạt động và cơ sở hạ tầng của mình. Trong đó cần tuân 
thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel và 
thông lệ quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng, có sự nhận định độc lập giữa các 
khâu tham gia vào quy trình quản trị rủi ro tín dụng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 103 trang
103 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5612 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hoạt động cấp tín dụng. 
- VIB thực hiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và phân cấp phê duyệt 
tín dụng với nhiều hạn mức khác nhau theo năng lực đã được kiểm chứng qua thực 
tiễn hoạt động cho từng cá nhân cụ thể mà không phân cấp phán quyết theo chức 
danh. 
- VIB tổ chức những phòng chuyên môn có chức năng kiểm tra giám sát tín 
dụng độc lập nhằm đảm bảo thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường 
xuyên cán bộ các cấp liên quan tới hoạt động cấp tín dụng. 
- VIB cũng xây dựng và thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy 
trình, quy định, chính sách về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng phù hợp 
với từng thời kỳ theo khả năng quản lý và chiến lược kinh doanh của ngân hàng; 
2.4.4.2. Những vấn đề còn tồn tại: 
Thứ nhất, về việc đảm bảo chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ trong hoạt 
động cấp tín dụng: 
- Mặc dù VIB đã xây dựng được bộ máy cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín 
dụng tương đối khoa học, chặt chẽ và cũng đã ban hành tương đối đầy đủ và thường 
xuyên hoàn thiện, bổ sung các quy định, quy trình, quy chế, chính sách, hướng dẫn 
đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro nhưng nợ quá hạn, nợ xấu của VIB 
vẫn chưa được kiểm soát ở mức tốt nhất nếu so sánh với các Ngân hàng thương mại 
cổ phần lớn trên thị trường như ACB, Sacombank và các (chi nhánh) ngân hàng 
74 
nước ngoài (là những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ). 
- Do thực hiện theo mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, và phân cấp phán 
quyết tín dụng thấp cho các Trưởng đơn vị kinh doanh đủ điều kiện, đồng thời thực 
hiện các quy trình độc lập trong thẩm định tài sản bảo đảm, thẩm định khách hàng, 
trình và phê duyệt tín dụng, do đó khi quy mô mạng lưới và hoạt động kinh doanh 
tăng nhanh, nếu không bố trí đủ nguồn lực kịp thời thì thời gian xử lý các khoản cấp 
tín dụng thường kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng và khả năng 
cạnh tranh của VIB; 
Như vậy VIB cần phải có những giải pháp để hoàn thiện về tổ chức, quy trình 
hoạt động và nhân sự hợp lý hơn nhằm giảm thiểu hơn nữa rủi ro tín dụng và tăng 
cường chất lượng dịch vụ trong hoạt động cấp tín dụng; 
Thứ hai, về hệ thống thông tin báo cáo quản trị rủi ro tín dụng: 
- Nhận thức được sự quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin trong việc 
quản trị rủi ro và quản trị hoạt động ngân hàng, VIB thường xuyên đầu tư, nâng cấp, 
hoàn thiện hệ thống công nghệ. Tuy vậy hệ thống công nghệ ngân hàng của VIB 
vẫn chưa đáp ứng tốt các yêu cầu về quản trị rủi ro, đặc biệt là việc xử lý các thông 
tin, dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro, các báo cáo phục vụ cho hoạt động tín dụng 
vẫn chưa được xử lý tập trung, do đó VIB cần có chiến lược đầu tư nhằm hoàn thiện 
hơn nữa. 
- Ngoài việc đầu tư cho hệ thống công nghệ ngân hàng, VIB cũng cần có 
chính sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm 
công tác công nghệ ngân hàng. 
Thứ ba, về chính sách nâng cao chất lượng nhân sự trong bộ máy cấp tín dụng 
và quản trị rủi ro: 
- VIB vẫn đang thiếu hụt nhân sự tốt tác nghiệp trong hoạt động tín dụng và 
quản trị rủi ro, một số đơn vị vẫn thiếu nhiều cán bộ làm công tác tín dụng, công tác 
thẩm định khách hàng. 
- VIB vẫn chưa thực hiện được công tác đào tạo nhân sự nội bộ một cách 
chuyên nghiệp, có hệ thống. Cụ thể VIB vẫn chưa có Trung tâm đào tạo chuyên 
75 
nghiệp. 
- Để hạn chế rủi ro tín dụng từ các nguyên nhân do nhân tố nhân sự, bên 
cạnh việc thực thi nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác tín 
dụng, cán bộ làm công tác quản lý, kiểm soát rủi ro, VIB cần có chiến lược dài hạn 
trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự và sớm hình thành các trung tâm đào tạo nội 
bộ chuyên nghiệp. 
Thứ tƣ, về tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng: Tuy đã hoàn 
thiện một cách hệ thống về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát rủi ro, 
nhưng do vẫn còn thiếu nhiều nhân sự để xây dựng và thực thi các quy trình, quy 
định một cách có hiệu quả. Cụ thể, do mới được thành lập từ giữa năm 2009, Khối 
quản lý rủi ro và Ủy ban quản lý rủi ro vẫn chưa bố trí đủ nhân sự để triển khai các 
công việc liên quan, vẫn cần sự hỗ trợ từ các Khối, Ban khác để thực hiện công 
việc. Phòng quản lý rủi ro hoạt động vẫn chưa lựa chọn được phương pháp và mô 
hình thích hợp cho việc triển khai hoạt động, và bên cạnh đó ở Việt Nam vẫn thiếu 
khung pháp lý để làm cơ sở triển khai phương thức quản trị rủi ro hoạt động. 
Thứ năm, về công tác xử lý nợ: 
- Một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ nợ xấu của VIB vẫn còn ở mức 
cao chính là công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu chưa tốt, quá trình xử lý nợ kéo dài, 
chưa đạt hiệu quả như mong muốn; 
- Nguyên nhân khách quan là do trình tự thủ tục pháp lý và sự thực thi pháp 
luật của các cơ quan chính quyền trong việc hỗ trợ các ngân hàng xử lý tài sản để 
thu hồi nợ thường kéo dài, khó khăn. 
- Nguyên nhân chủ quan là sự phối hợp giữa đơn vị kinh doanh và Trung 
tâm quản lý nợ và khai thác tài sản trong việc xử lý nợ vẫn chưa tốt. Với quy trình 
xử lý nợ xấu tập trung và sự quá tải của nhân sự tác nghiệp dẫn đến việc triển khai 
xử lý nợ kéo dài. 
- Ngoài các chế tài đối với các cá nhân, đơn vị để xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu, 
VIB cần có chính sách, cơ chế và bố trí nhân sự phù hợp để đẩy mạnh công tác xử 
lý nợ, tăng cường hơn nữa hiệu quả của việc thu hồi nợ xấu; 
76 
Kết luận chƣơng 2: 
Trong chương 2 tác giả đã giới thiệu, nghiên cứu về: 
- Về lịch sử hình thành, phát triển và sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng 
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB); 
- Bộ máy cấp tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng của VIB cùng các 
chính sách, định hướng tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng của VIB; 
- Kết quả kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động tín dụng của VIB trong 
3 năm gần nhất (2007 – 2009); 
- Từ việc nghiên cứu và phân tích mô hình quản trị rủi ro tín dụng của VIB 
tác giả cũng đã đưa ra ý kiến đánh giá về ảnh hưởng của mô hình quản trị rủi ro tín 
dụng của VIB. Đồng thời tác giả cũng nêu ra những ưu điểm và các vấn đề tồn tại 
của mô hình quản trị tín dụng của VIB. 
Những vấn đề được nêu lên ở chương 1 và chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra 
đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại 
VIB được nêu ở chương 3 dưới đây. 
77 
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ 
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC 
TẾ VIỆT NAM (VIB) 
Qua nghiên cứu và tổng kết thực tiễn hoạt động từ mô hình quản trị rủi ro tín 
dụng tập trung của VIB, tôi đưa ra ý kiến cá nhân về những ưu điểm, những vấn đề 
còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro và hoàn 
thiện mô hình quản trị rủi ro của VIB như sau: 
3.1. Những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: 
Năng lực quản trị rủi ro của NHTM là khả năng tự vệ của NHTM trong hoạt 
động kinh doanh, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến kết quả 
kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực quản trị rủi ro được đánh giá thông qua các 
hoạt động phòng ngừa và xử lý rủi ro, số lượng, tính chất và mức độ thiệt hại do rủi 
ro gây nên. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NHTM góp phần nâng 
cao năng lực quản trị rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do rủi ro tín 
dụng gây ra. Dưới đây là đề xuất những giải pháp cụ thể đối với VIB: 
Thứ nhất, về định hướng tín dụng và chính sách tín dụng: 
- VIB cần thường xuyên rà soát, hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng, quy 
trình giám sát tín dụng và xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu để đưa ra 
những dự báo chính xác và kịp thời phục vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng. Đồng 
thời VIB cũng cần cân nhắc và xem xét lại cơ cấu tài sản nợ có của VIB để đảm bảo 
tính hợp lý trong cơ cấu huy động vốn nhằm giảm chi phí giá vốn tín dụng xuống 
mức thấp nhất. 
 VIB cần duy trì và thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt nhằm đạt được 
mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng 
trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước áp dụng thông lệ và chuẩn mực quốc 
tế trong quản trị hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro. 
 Các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, 
tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Phòng chính sách và chế độ tín dụng (thuộc 
Khối quản lý tín dụng) và các Phòng phát triển và quản lý sản phẩm (thuộc các 
78 
Khối kinh doanh) phải được đảm bảo hoạt động có hiệu quả, có sự phối hợp trong 
tác nghiệp nhằm hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị 
trường trong từng thời kỳ. Các Phòng chuyên trách này cần thường xuyên ghi nhận 
các phản hồi và đánh giá, rà soát các quy chế, quy trình, chính sách, sản phẩm đã 
ban hành để trình cấp có thẩm điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo sự 
đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với năng lực quản trị và điều kiện hoạt động của VIB 
trong từng thời kỳ, phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi 
ro. 
 Phòng quản lý rủi ro tín dụng (thuộc Khối quản lý rủi ro) cần phối hợp chặt 
chẽ với Khối quản lý tín dụng trong việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban 
hành, điều chỉnh định hướng tín dụng, chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, 
quy trình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với điều kiện thị trường, khả năng quản trị 
của VIB trong từng thời kỳ nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và 
đảm bảo quản trị được rủi ro; 
- Cần có chính sách truyền thông đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và 
nhất quán trong việc thực hiện chính sách tín dụng với tầm nhìn dài hạn không chỉ 
giới hạn trong đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp mà cần triển khai trên toàn hệ thống 
một cách thường xuyên. 
- Tăng cường chính sách hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác 
nhằm hạn chế cạnh tranh thông qua các chính sách cho vay đồng tài trợ, cho vay ủy 
thác, cho vay hợp vốn, hợp tác trong việc thông tin về tín dụng và nhân sự,… nhằm 
hạn chế sự cạnh tranh, tăng năng lực thẩm định, khả năng giám sát vốn vay và có 
thể chia nhỏ rủi ro khi có sự cố xảy ra. 
Thứ hai, về mạng lưới hoạt động và phát triển sản phẩm: 
- VIB cần quy hoạch, phát triển mạng lưới các Trung tâm kinh doanh chuyên 
phục vụ các khách hàng doanh nghiệp một cách hợp lý và tập trung được nguồn lực; 
Bên cạnh đó cần đầu tư phát triển mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ (chủ yếu là 
các Phòng Giao dịch, Quỹ Tiết kiệm, Điểm Giao dịch) chuyên phục vụ khách hàng 
cá nhân tại những địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế, như các khu du lịch, khu 
79 
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, các điểm tập trung đông dân cư. Việc phát 
triển mở rộng mạng lưới phù hợp không chỉ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ 
khách hàng, mở rộng cơ sở khách hàng, gia tăng sức mạnh cạnh tranh, hiệu quả 
hoạt động cho VIB mà còn góp phần thực hiện chính sách tín dụng phân tán, chia 
nhỏ rủi ro nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro; 
- VIB cũng cần tiếp tục đầu tư cho việc phát triển đa dạng các sản phẩm, 
dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp 
nhiều sản phẩm dịch vụ với sản phẩm tín dụng để hình thành các gói sản phẩm dành 
cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng, nhằm vừa nâng cao khả năng cạnh 
tranh vừa đáp ứng tốt nhất khả năng tiếp cận, mở rộng khách hàng. 
Thứ ba, chú trọng nâng cao chất lượng nhân sự: 
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại 
của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu 
tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín 
dụng, chất lượng dịch vụ, hình ảnh của Ngân hàng, quyết định đến hiệu quả tín 
dụng, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. 
- VIB cần thực hiện thường xuyên công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến 
thức về quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý các cấp, giúp ngân hàng sử 
dụng đúng người, đúng việc, hạn chế rủi ro trong kinh doanh góp phần nâng cao 
năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng. 
- Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn 
nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt. Do đó VIB cần thường xuyên 
tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc và bổ sung đội ngũ cán bộ nhân 
viên (CBNV) làm công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo đủ về số 
lượng, có chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý 
thức phòng ngừa rủi ro. Đồng thời ngoài việc đảm bảo thực hiện đúng các quy định 
về tiêu chuẩn cán bộ khi tuyển dụng, bố trí và bổ nhiệm các cá nhân tham gia vào 
bộ máy cấp tín dụng và quản trị rủi ro, VIB cần có chính sách và giải pháp nhằm 
thường xuyên đánh giá, sàng lọc và sử dụng hiệu quả đội ngũ CBNV nghiệp vụ, bố 
80 
trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người để phòng 
tránh những rủi ro trong hoạt động kinh doanh. 
- VIB cũng cần tuyển dụng bổ sung những chuyên gia giỏi chuyên nghiên 
cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong ban 
hành và bổ sung, sửa đổi các cơ chế, quy chế, cập nhật các thông tin kinh tế liên 
quan đến rủi ro. Đồng thời sử dụng họ để giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và 
phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ CBNV nghiệp vụ. Hiệu quả hoạt động của họ sẽ 
góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng. 
- Bên cạnh đó VIB cần xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của 
cán bộ nhân viên nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để làm căn cứ xác định 
mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với cán bộ tín dụng, lương và thưởng 
thường được dựa vào số dư nợ, số lượng khách hàng, hiệu quả và chất lượng tín 
dụng. Nếu cán bộ tín dụng có dư nợ cao nhưng chất lượng tín dụng thấp thì lương - 
thưởng vẫn có thể rất thấp, và tất nhiên là không thể thăng tiến. Như vậy, việc xác 
định mức tổn thất ước tính với từng danh mục cho vay của từng cán bộ tín dụng sẽ 
định lượng rõ chất lượng tín dụng của từng cán bộ. Điều này buộc cán bộ tín dụng 
phải luôn nỗ lực tránh rủi ro và nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh nếu 
không sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp cho dù là cán bộ có thâm niên cao. 
Thứ tƣ, xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu: 
- VIB cần xây dựng bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các khoản nợ 
có vấn đề và xem xét sửa đổi các các quy định, quy trình trình xử lý các khoản nợ 
có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các 
tổn thất khi xảy ra rủi ro; 
- VIB cần có quy định, quy trình chuẩn hoá công việc xử lý nợ quá hạn, nợ 
xấu; VIB cần quy định quy trình chuyển các khoản nợ xấu sang cho công ty VIB 
AMC xử lý dưới dạng thuê dịch vụ đòi nợ và có cơ chế mua bán nợ giữa VIB và 
VIB AMC hoặc bán nợ cho bên thứ ba nhằm nhanh chóng thu hồi vốn, giảm nợ 
xấu, nợ quá hạn và hạn chế thấp nhất những tổn thất; 
- VIB Cần có quy định về việc nhận TSBĐ thay thế cho nghĩa vụ trả nợ (gán 
81 
nợ) đối với những trường hợp việc xử lý nợ kéo dài. 
- VIB cần xem xét áp dụng cơ chế xử lý nợ xấu từ nguồn dự phòng rủi ro 
theo các quy định của pháp luật đối với các khoản nợ xấu tồn đọng quá lâu. 
- Thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho các Trưởng đơn vị kinh doanh 
quyết định áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, như 
việc quyết định xử lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc khởi kiện. Trong trường hợp áp 
dụng biện pháp khởi kiện ra tòa các Trưởng chi nhánh cần tham khảo, phối hợp với 
Trung tâm quản lý nợ và khai thác tài sản (thuộc Khối quản lý tín dụng) và Phòng 
pháp chế và kiểm soát tuân thủ (thuộc Khối hỗ trợ) để tiến hành các thủ tục tố tụng. 
Thứ năm, nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng: 
Trong hoạt động tín dụng, thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho Ngân hàng 
ra quyết định có đầu tư hay không. Để thẩm định cấp tín dụng, cán bộ tín dụng 
không thể chỉ dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp mà cần phải thu thập, 
thẩm định, xử lý thông tin liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác 
nhau. Việc tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị 
trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và 
xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học sẽ 
góp phần giúp việc đánh giá, thẩm định chính xác, nâng cao tốc độ xử lý và chất 
lượng của quyết định cho vay và đầu tư. 
- VIB cần tăng cường công tác thông tin giúp phòng ngừa, ngặn chặn và hạn 
chế rủi ro. Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm trước các biến động về 
chính trị, kinh tế, xã hội. Thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro 
cần được cập nhật và khai thác triệt để trong quản trị kinh doanh ngân hàng. Có như 
vậy mới giảm thiểu được những rủi ro khách quan và chủ quan do thiếu thông tin 
hoặc không khai thác triệt để các thông tin phục vụ cho công tác quản trị rủi ro của 
ngân hàng. 
- VIB cần tiếp tục nâng cấp hệ thống quản trị thông tin và các hệ thống IT để 
hỗ trợ công tác quản trị rủi ro; Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm các dấu 
hiệu, các khoản vay có nguy cơ rủi ro, xác định được những lĩnh vực, những ngành 
82 
có tiềm ẩn rủi ro cao. 
- Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật 
thường xuyên. Những chức năng cơ bản của những phần mềm ứng dụng cho quản 
trị rủi ro ít nhất cần bao gồm (i) Nhập dữ liệu được phân cấp (dữ liệu tổn thất, các 
chỉ số rủi ro, các phản hồi để đánh giá rủi ro), (ii) Tập trung đánh giá trên mọi phạm 
vi kinh doanh (xác định của quy định điều chỉnh và vốn đầu tư, sự tập hợp và sự so 
sánh các kết quả mọi thành phần rủi ro hoạt động báo cáo cho Hội đồng quản trị 
(iii) Tập trung và/hoặc phân cấp quản lý. 
Thứ sáu, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: 
- VIB cần đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây 
dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót 
trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh. 
 Xây dựng kế hoạch phù hợp và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình kiểm 
tra nghiệp vụ nhằm phát hiện những sai sót có khả năng dẫn đến rủi ro, có biện pháp 
chấn chỉnh kịp thời. 
 Hoàn thiện các hình thức và biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo phát hiện 
sớm những sai sót, để chấn chỉnh, hạn chế được những rủi ro chủ quan. 
 Từ kết quả kiểm tra nghiệp vụ tại các đơn vị kinh doanh cần tổng kết để rút 
kinh nghiệm, quán triệt trong toàn hệ thống nhằm góp phần nâng cao năng lực quản 
trị rủi ro của Ngân hàng. 
- VIB cần thực hiện chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá 
nhân và đơn vị. Đây là cơ chế động lực khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt 
và xử lý những đơn vị, cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu tố chủ quan làm ảnh hưởng 
đến kết quả kinh doanh và uy tín của Ngân hàng tuỳ theo mức độ vi phạm. Có 
thưởng, phạt nghiêm minh mới thúc đẩy, nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách 
nhiệm trong hoạt động kinh doanh của mỗi CBNV nghiệp vụ, từng đơn vị, hạn chế 
rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
Thứ bảy, quản trị rủi ro tín dụng theo xếp hạng tín dụng nội bộ: 
- Thường xuyên kiểm tra và hoàn thiện hệ thống đánh giá và xếp hạng tín 
83 
dụng nội bộ nhằm phản ánh sát hiện trạng rủi ro thực tế và dự báo rủi ro danh mục 
trong tương lai; 
- Xây dựng kế hoạch và hoàn thiện các vấn đề về kỹ thuật nhằm đưa công 
tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel II thông qua chiết xuất tiêu chí vỡ nợ 
mang tính đặc thù khách hàng cụ thể, bổ sung cấu phần đo lường tổng thể để đối 
chiếu với các hệ thống xếp hạng được thế giới công nhận như S&P, Moody’s. 
Thường xuyên kiểm tra hệ thống và đối chiếu với các hệ thống chuẩn bên ngoài. 
- Tiến hành nghiên cứu các tiêu chí mang tính đặc thù của từng tiện ích tín 
dụng cụ thể bao gồm: lượng tiền mất nếu xảy ra vỡ nợ, dư nợ tại thời điểm vỡ nợ, 
kết hợp với thời hạn vay tiến tới lượng hóa các chỉ số lượng tổn thất lường trước 
được và không lường trước được để trích lập lượng dự phòng đủ chi trả cho tổn thất 
lường trước được. 
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình QTRR tín dụng: 
Việc lựa chọn mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và giám sát rủi ro tín dụng 
phân tán trên toàn hệ thống đã góp phần giúp VIB trở thành một trong số ít những 
ngân hàng thương mại luôn đạt được tỷ lệ nợ xấu thấp. Tuy nhiên mô hình quản trị 
rủi ro tín dụng của VIB cũng cần có những giải pháp nhằm hoàn thiện để tăng sức 
cạnh tranh và kiểm soát rủi ro ngày tốt hơn, tác giả đề xuất hai nhóm giải pháp sau: 
Một là, tiếp tục hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung: 
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng vừa đảm bảo chất lượng phục vụ 
cho hoạt động kinh doanh, tăng sức mạnh cạnh tranh vừa đảm bảo kiểm soát được 
rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các khâu: phát triển khách hàng, 
thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng, VIB cần: 
- Thường xuyên tuyển dụng, đào tạo và sàng lọc nhằm đảm bảo đủ nhân sự 
có chất lượng tốt để thực hiện công tác thẩm định, quyết định cấp tín dụng và kiểm 
tra kiểm soát rủi ro. 
- Xây dựng và triển khai các bộ phận Tái thẩm định theo các Vùng kinh 
doanh, các Trung tâm Tái thẩm định theo Miền nhằm theo kịp sự phát triển của 
mạng lưới và hoạt động kinh doanh của ngân hàng: 
84 
 Tái thẩm định Vùng là bộ phận tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình 
Giám đốc Vùng và/hoặc các cá nhân được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng của 
Vùng xem xét, phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền được giao. 
 Các Trung tâm Tái thẩm định Miền (Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam) là 
cơ quan tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình Giám đốc/Phó Giám đốc Khối 
quản lý tín dụng, Hội đồng tín dụng, Tổng Giám đốc và Ủy ban tín dụng xem xét 
phê duyệt trong phạm vi hạn mức rủi ro được phân quyền. 
- Tuyển chọn, đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ phê duyệt tín dụng chuyên 
nghiệp trực thuộc Khối Quản lý tín dụng và xây dựng lộ trình, các tiêu chí để giao 
quyền phê duyệt tín dụng cho cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện phê duyệt tín dụng 
độc lập một cách khoa học, hợp lý; 
- Rà soát, thống kê và phân tích cơ sở dữ liệu cấp tín dụng, các khoản tín 
dụng rủi ro, đánh giá nguyên nhân rủi ro để xây dựng hệ thống phân cấp phê duyệt 
tín dụng một cách hợp lý, sử dụng nguồn lực nhân sự một cách hiệu quả. 
Hai là, hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung: 
- Tiếp tục nghiên cứu lộ trình tách bộ phận kinh doanh tại các đơn vị kinh 
doanh thành hai bộ phận độc lập, gồm bộ phận Marketing, phát triển khách hàng và 
bộ phận thẩm định khách hàng, thẩm định cấp tín dụng: 
 Bộ phận Marketing, phát triển khách hàng: là bộ phận nòng cốt trong việc 
quản trị quan hệ với khách hàng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm hiểu nhu 
cầu khách hàng, giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng cũng như 
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để giúp ngân hàng hoàn thiện, phát triển các sản 
phẩm tối ưu cho khách hàng. Đây cũng là bộ phận hướng dẫn khách hàng hoàn 
thiện hồ sơ vay vốn, thu thập hồ sơ vay vốn của khách hàng để cung cấp cho bộ 
phận thẩm định/tái thẩm định tín dụng. 
 Bộ phận thẩm định tín dụng: thực hiện chức năng thẩm định tín dụng độc 
lập, phân tích các số liệu, hồ sơ do khách hàng cung cấp, thực hiện kiểm tra thực tế 
khách hàng, đối chiếu với các thông tin đã có, tham chiếu các quy định của ngân 
hàng để lập tờ trình đề xuất tín dụng cho khách hàng. 
85 
- Chuyển giao bộ phận Giao dịch tín dụng từ các đơn vị kinh doanh về 
Phòng Giao dịch tín dụng Vùng thuộc Khối hỗ trợ: 
 Nhằm kiểm soát rủi ro ngay tại các đơn vị kinh doanh, từ năm 2007 VIB 
thành lập Phòng Giao dịch tín dụng thuộc Khối Quản lý Tín dụng và có các bộ phận 
Giao dịch tín dụng tại các đơn vị kinh doanh để tác nghiệp nghiệp vụ như kiểm tra 
sự đầy đủ, tính pháp lý, tính tuân thủ của hồ sơ cấp tín dụng và thực hiện chức năng 
hỗ trợ giao dịch đối với hoạt động cấp tín dụng. 
 Từ tháng 7 năm 2010 VIB bắt đầu quá trình chuyển giao Phòng Giao dịch 
tín dụng về Khối hỗ trợ và thành lập các Phòng Giao dịch tín dụng tại các Vùng, các 
Tổ giao dịch Tín dụng tại các Trung tâm kinh doanh lớn (chi nhánh đầu mối cấp 
tỉnh không phải là trung tâm vùng) nhằm tăng cường tính độc lập, sự chuyên nghiệp 
của bộ phận này, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh và 
hạn chế rủi ro; Đây là bộ phận tác nghiệp về nghiệp vụ và quản trị sự tuân thủ theo 
các quy định của ngân hàng và các điều kiện phê duyệt tín dụng. 
- Sớm hoàn thiện các quy chế, quy định, quy trình hoạt động của Khối quản 
lý rủi ro nhằm hỗ trợ Khối quản lý tín dụng và các Khối kinh doanh quản tri, kiểm 
soát rủi ro hoạt động tín dụng; Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng 
cho phù hợp với điều kiện hoạt động và từng bước tiếp cận với các chuẩn mực của 
Basel II. 
- Thành lập Tổ xử lý nợ tại các Trung tâm kinh doanh và các Vùng để thực 
hiện xử lý nợ đối với các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; chuyển Bộ phận xử lý nợ 
và tài sản bảo đảm sang Công ty TNHH quản lý nợ và khai thác tài sản VIB (VIB – 
AMC) nhằm chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa việc xử lý các khoản nợ xấu và 
xử lý tài sản đảm bảo; 
- Có cơ chế định giá lại khoản nợ xấu, hoàn thiện quy trình chuyển giao nợ 
xấu và phối hợp xử lý nợ, tài sản bảo đảm giữa các đơn vị kinh doanh và công ty 
VIB – AMC; có cơ chế về mua bán nợ và cung cấp dịch vụ thu hồi nợ giữa VIB và 
VIB – AMC; 
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tài sản và thành lập các Tổ định giá Tài sản 
86 
bảo đảm tại các Vùng và các Trung tâm Kinh doanh lớn (là các chi nhánh đầu mối 
cấp tỉnh) để định giá tài sản đảm vừa nhằm đảm bảo độc lập, thống nhất trong khâu 
định giá vừa đảm bảo hỗ trợ kịp thời hoạt động kinh doanh; 
- Thành lập Trung tâm thông tin tín dụng và cảnh báo rủi ro tín dụng nhằm: 
 Thu thập, lưu trữ, xử lý các dữ liệu về: hoạt động tín dụng của VIB và các 
tổ chức tín dụng; thông tin về các doanh nghiệp, các cá nhân có quan hệ với VIB; 
thông tin về các chính sách, ngành nghề, thị trường và các thông tin khác có liên 
quan, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. 
 Sử dụng công nghệ hiện đại trong phân tích, xử lý rủi ro tín dụng. Xây 
dựng các quy trình hướng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất. Tối ưu hóa 
công nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro. Tăng cường đối thoại với 
ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà nước để chia sẻ thông tin tổn thất; 
 Thực hiện việc xếp hạng tín dụng khách hàng, thực hiện đánh giá mức tín 
nhiệm các khách hàng có quan hệ với VIB và thông báo kết quả cho các đơn vị kinh 
doanh, các phòng ban liên quan của VIB để áp dụng các chính sách khách hàng theo 
quy định của VIB; 
 Phối hợp với các bộ phận quản trị rủi ro tín dụng phân tích và xác định 
nguyên nhân các khoản nợ có vấn đề, hệ thống hóa để phổ biến rút kinh nghiệm và 
quán triệt cho toàn hệ thống nhằm phòng ngừa những rủi ro tương tự. 
 Thông qua việc phân tích, xử lý các dữ liệu tín dụng trong quá khứ để xây 
dựng hệ số rủi ro cho từng loại khách hàng, và theo tính chất từng khoản cho vay 
phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát tín dụng theo nguyên tắc các khoản vay, 
khách hàng có hệ số rủi ro tín dụng càng cao càng phải được kiểm soát chặt chẽ 
hơn. 
 Cung cấp thông tin tín dụng định kỳ và đưa ra những cảnh báo sớm về các 
nguy cơ rủi ro cho các đơn vị kinh doanh, các bộ phận liên quan; 
 Thực hiện các báo cáo, thống kê với các cơ quan có thẩm quyền về hoạt 
động tín dụng của VIB; 
87 
3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng 
đối với hệ thống NHTM: 
3.3.1 Đối với các NHTM: 
- Không ngừng hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với điều 
kiện nhân sự, mạng lưới hoạt động và cơ sở hạ tầng của mình. Trong đó cần tuân 
thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel và 
thông lệ quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng, có sự nhận định độc lập giữa các 
khâu tham gia vào quy trình quản trị rủi ro tín dụng: 
 Bộ phận hoạch định chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng và quản 
trị rủi ro 
 Bộ phận phát triển kinh doanh, phát triển kế hoạch 
 Bộ phận thẩm định khoản vay 
 Bộ phận phê duyệt tín dụng 
 Bộ phận tác nghiệp – nghiệp vụ 
 Bộ phận kiểm tra, giám sát độc lập 
- Chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên, bổ nhiệm cán bộ có đạo đức và 
có trình độ chuyên môn. 
- Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu việc thiếu thông 
tin trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, từ đó giảm nguy cơ 
tăng nợ xấu cho hệ thống ngân hàng. 
- Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các NHTM, nâng cao vai trò của CIC nhằm 
tránh trường hợp nhiều ngân hàng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới 
hạn tối đa trả nợ của khách hàng đó. 
- Giám sát và quản lý sau khi cho vay nhằm chủ động để đảm bảo được trả, 
tìm những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. 
3.3.2 Đối với các NHNN: 
- Nghiên cứu và chọn lọc các tiêu chuẩn quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp 
ước Basel phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam để ban hành các tiêu 
chuẩn, chuẩn mực để các NHTM có thể tham khảo, thực hiện. 
88 
- Ban hành các quy định, chuẩn mực quản trị rủi ro mà các NHTM phải thực 
hiện theo lộ trình nhằm hiện đại hóa mô hình quản trị rủi ro của hệ thống NHTM 
Việt Nam. 
- Nâng cao năng lực kiểm tra, thanh tra, giám sát tính tuân thủ cũng như phát 
hiện những dấu hiệu rủi ro trong hoạt động của các NHTM. 
3.3.3 Các quy phạm pháp luật và các cơ quan liên quan: 
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng của các 
NHTM như đảm bảo tiền vay, lãi suất cho vay,... cần được nghiên cứu hoàn thiện 
phù hợp với thực tiễn hoạt động và thông lệ quốc tế nhằm hạn chế rủi ro về pháp lý 
cho các NHTM. 
- Các quy định về xử lý TSĐB và việc phối hợp thực hiện cần được xem xét 
sửa đổi nhằm giúp các NHTM có thể đẩy nhanh việc xử lý TSĐB, thu hồi nợ. 
Kết luận chƣơng 3: 
Trong chương 3, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm nâng cao 
năng lực quản trị rủi ro tín dụng, hiệu quả kinh doanh và các nhóm giải pháp nhằm 
hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt 
Nam (VIB) và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đối 
với hệ thống NHTM. 
Để thực hiện được tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng, bên 
cạnh các vấn đề về chính sách, định hướng tín dụng, quy trình và bộ máy cấp tín 
dụng, kiểm tra kiểm soát,… theo tác giả vấn đề cốt lõi để quản trị tốt rủi ro tín dụng 
chính là vấn đề quản trị nhân sự, trong đó quan trọng nhất là các khâu tuyển dụng, 
đào tạo, đánh giá, bố trí cán bộ và hệ thống kiểm tra giám sát việc thực thi công việc 
của mỗi cá nhân trong bộ máy quản trị và cấp tín dụng. 
89 
 PHẦN KẾT LUẬN 
Trên cơ sở tập hợp, luận giải và phân tích các cơ sở lý luận và dữ liệu cụ thể, 
đề tài đã hoàn thành một số nội dung sau: 
- Hệ thống hóa mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và mô hình 
quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. 
- Giới thiệu về mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ 
phần Quốc tế Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung vào giai đoạn từ năm 2007 đến 
năm 2009. Qua đó đưa ra những đánh giá ảnh hưởng của mô hình quản trị rủi ro đối 
với hoạt động tín dụng của VIB. 
- Đề xuất các giải pháp giúp nâng cao năng lực quản trị tín dụng cũng như 
các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân 
hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam. 
Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp 
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam (VIB) nói riêng và các ngân hàng 
thương mại nói chung có thể tổ chức mô hình quản trị rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn, 
kiểm soát được và giảm thiểu các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, sớm nhận 
diện được những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng 
tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 
Qua đây, tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của thầy 
hướng dẫn (PGS, TS. Trần Huy Hoàng), các thầy cô, giảng viên và viên chức 
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức, hỗ trợ 
cho tôi quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân 
thành đến các bạn đồng môn, các bạn đồng nghiệp và Ban lãnh đạo Ngân hàng 
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành đề 
tài: “Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần 
Quốc tế Việt Nam” và tác giả rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô 
phản biện để đề tài được hoàn thiện và tốt hơn. 
90 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nxb. Thống kê, 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
2. Trần Huy Hoàng, Nguyễn Đăng Dờn, Trầm Xuân Hương, Nguyễn Văn 
Sáu, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thanh Phong, Dương Tấn Khoa (2007), 
Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nxb Lao động Xã hội, Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
3. Trần Viết Hoàng, Cung Trần Việt (2008), Các Nguyên lý Tiền tệ Ngân 
hàng và Thị trường Tài chính, Nxb. Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 
4. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, Nxb. Thống kê, 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
5. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng Ngân hàng, 
Nxb Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh. 
6. Ngân hàng Quốc Tế (2010), Sổ tay Tín dụng, Hà Nội. 
7. Ngân hàng Quốc Tế (2008), Báo cáo thường niên 2007, Hà Nội. 
8. Ngân hàng Quốc Tế (2009), Báo cáo thường niên 2008, Hà Nội. 
9. Ngân hàng Quốc Tế (2010), Báo cáo thường niên 2009, Hà Nội. 
10. Lê Thanh Tâm, Phạm Bích Liên (2009), Quản trị Rủi ro hoạt động: Kinh 
nghiệm Quốc tế và Bài học đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, 
Tạp chí Ngân hàng số 20, Hà Nội. 
11. Lê Văn Tề, Hồ Diệu (2004), Ngân hàng Thương mại, Nxb Thống kê, 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
12. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Hồ 
Quốc Tuấn (2007), Quản trị Rủi ro Tài Chính, Nxb Thống kê, Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
13. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt 
Nam, Nxb Công An Nhân dân, Hà Nội. 
91 
Tiếng Anh: 
1. Basel Committee on Banking Supervison (2004), International 
Convergence of Capital Muasurement and Capital Standards – A Revised 
Framework, Bank For International Settlements, Basel. 
2. Eugene F. Brigham, Michael C. Ehrhardt (2002), Financial Management: 
Theory and Practice, South-Western, Ohio. 
92 
PHẦN PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Các Khối, Ban, Vùng của VIB: 
1.1. Khối Nghiệp vụ Tổng hợp: 
Khối Nghiệp vụ Tổng hợp chính thức được thành lập từ giữa tháng 3 năm 
2009 trên cơ sở cơ cấu và tổ chức lại các phòng thuộc Khối Hỗ trợ và Khối Công 
nghệ ngân hàng trước đây. Khối nghiệp vụ Tổng hợp có chức năng quản lý các 
nghiệp vụ hỗ trợ nhằm đảm bảo hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh của hệ thống 
VIB. Khối nghiệp vụ Tổng hợp bao gồm 7 phòng ban: Pháp chế và tuân thủ, Trung 
tâm Công nghệ, Trung tâm thanh toán, Trung tâm xử lý giao dịch tập trung, Quản lý 
chất lượng dịch vụ, Hành chính và phòng Quản lý Bất động sản và xây dựng cơ 
bản. 
1.2. Khối quản lý rủi ro: 
Khối quản lý rủi ro chính thức được thành lập từ giữa tháng 3 năm 2009. Chức 
năng chính của Khối quản lý rủi ro là xây dựng các chính sách quản trị rủi ro, chịu 
trách nhiệm quản lý và đưa ra các cảnh báo sớm về rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng 
và rủi ro thị trường. Khối quản lý rủi ro bao gồm 3 phòng chính: Phòng quản lý rủi 
ro tín dụng, Phòng quản lý rủi ro hoạt động, Phòng quản lý rủi ro thị trường. 
1.3. Khối Khách hàng Doanh nghiệp: 
Khối Khách hàng doanh nghiệp được thành lập với chức năng là cung cấp các 
sản phẩm tài chính cho các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng 
doanh nghiệp lớn. Kể từ khi thành lập, Khối luôn đóng vai trò quan trọng trong thu 
nhập cũng như chiến lược phát triển của ngân hàng. Các sản phẩm chính của Khối 
Khách hàng doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm huy động và cho vay đối với 
khách hàng doanh nghiệp, bao thanh toán, tài trợ thương mại… Ngoài ra, Khối cũng 
cung cấp các dịch vụ với mức phí phù hợp như chi trả lương, quản lý dòng tiền và 
dịch vụ thu mua ngoại tệ. 
Khối Khách hàng doanh nghiệp bao gồm 3 phòng ban chính và các Vùng kinh 
doanh bao gồm Phòng tiếp thị và phát triển thị trường, Phòng định chế tài chính và 
93 
Phòng quản lý sản phẩm . 
Tính đến 31/3/2010, huy động vốn của Khối đạt 12,720 tỷ đồng chiếm 37.7% 
huy động toàn ngân hàng. Dư nợ Khối đạt 19,754 tỷ đồng, chiếm 69.9% dư nợ toàn 
hàng. Khách hàng của Khối rất đa dạng bao gồm khách hàng doanh nghiệp lớn, các 
định chế tài chính, tổ chức Chính phủ và các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
1.4. Khối Ngân hàng Bán lẻ: 
Nhiệm vụ chính của Khối Bán lẻ là cung cấp các sản phẩm huy động, cho vay 
và các dịnh vụ ngân hàng tới các khách hàng là cá nhân thông qua hệ thống mạng 
lưới và hệ thống công nghệ như ATM, tài khoản e-saving và mobile banking, dịch 
vụ e-banking,...Hiện nay, Khối đang tập trung tăng cường thị phần của mình bằng 
việc mở rộng thêm mạng lưới hoạt động và tăng cường phát triển các gói sản phẩm 
và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 
Khối Ngân hàng Bán lẻ được chia làm 5 phòng ban chính và các vùng kinh 
doanh bao gồm: Phòng tiếp thị và phát triển thị trường, Phòng quản lý quan hệ đối 
tác, Phòng quản lý sản phẩm, Phòng quản lý mạng lưới, Phòng quản lý các kênh 
phân phối phi vật lý. 
Tính đến 31 tháng 3 năm 2010, huy động vốn của Khối đạt 19,619 tỷ đồng 
chiếm 58.2% huy động toàn ngân hàng. Dư nợ Khối đạt 8,494 tỷ đồng, chiếm 
30.1% dư nợ toàn hàng . 
1.5. Khối Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại hối: 
Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại hối được thành lập với nhiệm vụ là quản 
lý tài sản nợ có, giao dịch và mua bán bao gồm đầu tư chứng khoán, trái phiếu, giao 
dịch trên thị trường liên ngân hàng và giao dịch ngoại hối, đồng thời đảm bảo tính 
thanh khoản cho hoạt động của ngân hàng. Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại 
hối được chia làm 3 phòng chính: Phòng thị trường tiền tệ, Phòng ngoại hối, Phòng 
trái phiếu và đầu tư. 
Ngoài ra, VIB cũng có những quy định riêng nhằm quản lý hoạt động đầu tư 
và giao dịch của Khối Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại hối bao gồm quy định về 
định mức đầu tư, thẩm quyền phê duyệt và các quy trình quản lý nhằm giảm thiểu 
94 
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và nguồn vốn. 
1.6. Khối Quản lý tín dụng: 
Khối Quản lý tín dụng có nhiệm vụ quan trọng là xây dựng chính sách tín 
dụng, tái thẩm định và quản lý chất lượng tín dụng trên toàn hệ thống VIB. Cơ cấu 
Khối Quản lý tín dụng bao gồm: Phòng chế độ tín dụng, Phòng quản lý tài sản đảm 
bảo, Phòng tái thẩm định, Phòng quản lý giao dịch tín dụng và Trung tâm thu hồi nợ 
và khai thác tài sản. 
Tính đến 31/03/2010, tổng dư nợ tín dụng đạt 30,045 tỷ đồng. Tổng dư nợ 
chiếm 85% so với tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư. Tỷ lệ nợ 
xấu được kiểm soát tốt ở mức 1.30% so trong bối cảnh nền kinh tế và ngành ngân 
hàng có nhiều biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các chính sách tín dụng luôn được 
điều chỉnh kịp thời, phù hợp với các diễn biến của thị trường và sự thay đổi chính 
sách của Nhà nước. 
Về cơ cấu về tín dụng: hiện nay VIB đang tập trung cho vay các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ (SMEs), khách hàng doanh nghiệp lớn và định chế tài chính, chiếm 70% 
tổng dư nợ; tiếp đến là khách hàng cá nhân, chiếm 30%. 
1.7. Ban Tài Chính: 
Chức năng chính của Ban Tài chính là quản lý, điều hành và giám sát hệ thống 
đối với các hoạt động tài chính của VIB. Ban Tài chính bao gồm 3 bộ phận chính là: 
Bộ phận kế toán tổng hợp, Bộ phận phân tích tài chính và Bộ phận quản lý chi tiêu 
nội bộ. 
1.8. Ban Nhân sự: 
Chức năng chính của Ban Nhân sự là quản lý, điều hành và giám sát hệ thống 
trong hoạt động nhân sự. Ban Nhân sự bao gồm 3 phòng ban chính là: Phòng tuyển 
dụng, Phòng đào tạo, Phòng chế độ, chính sách và quan hệ lao động. 
Tính đến 31/12/2009, tổng số nhân sự của VIB là 2.641 cán bộ nhân viên. Về 
cơ cấu, về độ tuổi, trình độ nhân sự của VIB thay đổi nhiều so với các năm trước 
đây đặc biệt trình độ đại học và sau đi học của đội ngũ cán bộ nhân viên tăng lên rõ 
rệt. Ngoài ra trình độ cán bộ của VIB được nâng lên do thường xuyên được đào tạo 
95 
và bồi dưỡng lại các nghiệp vụ và kiến thức mới. 
1.9. Ban Kế hoạch chiến lược và quản lý dự án: 
Chức năng chính của Ban kế hoạch chiến lược là xây dựng, hoạch định chiến 
lược, chính sách phát triển, và kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra Ban kế hoạch chiến 
lược còn chịu trách nhiệm nghiên cứu, phân tích thông tin về môi trường kinh 
doanh và đối thủ cạnh tranh, làm đầu mối quản lý, theo dõi, đánh giá hiệu quả triển 
khai các dự án của VIB. 
1.10. Ban Quản lý thương hiệu và truyền thông 
Chức năng chính của Ban Quản lý thương hiệu và truyền thông là quản lý, 
điều hành và giám sát các hoạt động về quản lý thương hiệu và truyền thông. Cơ 
cấu tổ chức của Ban Quản lý thương hiệu và truyền thông bao gồm 3 phòng ban 
chính: Phòng quản lý và phát triển thương hiệu, Phòng quản lý quan hệ với nhà đầu 
tư và Phòng quản lý truyền thông. 
1.11. Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản VIB AMC 
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản VIB AMC được thành lập theo quyết 
định số 3181/QĐ NHNN ra ngày 28/12/2009 của Ngân hàng Nhà Nước với vốn 
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. 
VIB AMC hoạt động theo mô hình công ty TNHH 1 thành viên do VIB làm 
chủ sở hữu, với mục đích quản lý, khai thác có hiệu quả những tài sản đảm báo của 
các khoản nợ xấu, tăng cường khả năng phòng ngừa những rủi ro tài chính trong các 
hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng và sự an toàn trong các hoạt động 
tín dụng của VIB. 
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu về xử lý nợ và quản lý tài sản của VIB, 
VIBAMC sẽ sử dụng các kỹ năng chuyên sâu của mình để phục vụ nhu cầu xử lý 
nợ và tài sản tồn đọng của các Tổ chức tín dụng khác; 
1.12. Biểu đồ các Vùng của VIB: 
96 
Vùng Đông Bắc
Hải Phòng, Hải Dương, 
Quảng Ninh,…
Vùng Đông Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh, Quận 2, 
Bình Thạnh, Gò Vấp,…
Vùng Nam Trung Bộ:
Nha Trang, Quy Nhơn
Đăklăk, Lâm Đồng,…
Vùng Bắc Hà Nội
Sở Giao Dịch, Ba Đình, 
Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, 
Việt Trì,…
Vùng Nam Hà Nội
Trung Tâm Kinh Doanh, 
Hà Nội, Hà Đông, 
Vinh, Thanh Hoá,…
Vùng ĐBSCL
Cần Thơ, An Giang
Kiên Giang, Cà Mau, 
Đồng Tháp,…
Vùng Đông Nam Bộ
 Đồng Nai, Bình Dương, 
Vũng Tàu, Tây Ninh,…
VIB - Ngân hàng tiên phong 
cung cấp dịch vụ Ngân hàng 
trực tuyến với nhiều sản 
phẩm đa dạng.
•Đến 31/03/2010 VIB có 9 
Vùng kinh doanh với 117 chi 
nhánh và PGD tại 27 tỉnh 
thành trên cả nước.
•Mạng lưới phục vụ khách 
hàng doanh nghiệp trên 90 
điểm kinh doanh trải khắp 
lãnh thổ Việt Nam.
•Các điểm ATM, POS: 
125ATM và 2439 POS trên 
toàn quốc.
Vùng Miền Trung:
Đà Nẵng, Hải Châu, 
Quảng Ngãi, Huế,…
Vùng Tây Hồ Chí
Minh
Sài Gòn, Tân Bình, 
Quận 11, Quận 5, Quận 
1, Phú Nhuận,…
97 
Phụ lục 2. Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro của VIB: 
BỘMÁY QUẢN TRỊ RỦI RO
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG 
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
ỦY BAN 
QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO KHỐI QUẢN LÝ TÍN DỤNG
ỦY BAN QUẢN LÝ 
TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ (ALCO)
ỦY BAN TÍN DỤNG
PHÒNG QUẢN LÝ
RỦI RO THỊ TRƯỜNG
PHÒNG QUẢN LÝ
RỦI RO HOẠT ĐỘNG
PHÒNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG
QUẢN LÝ
RỦI RO 
BẢNG
CÂN ĐỐI 
TÀI SẢN
QUẢN LÝ
RỦI RO 
GIAO 
DỊCH
GIÁM SÁT
RỦI RO
HOẠT
ĐỘNG
KẾ
HOACH
DỰ
PHÒNG
RỦI RO
KHÁCH 
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
RỦI RO
KHÁCH 
HÀNG
CÁ
NHÂN
QUẢN LÝ
DANH 
MỤC
ĐẦU
TƯ
PHÒNG QUẢN LÝ TSĐB
PHÒNG TÁI THẨM ĐỊNH
PHÒNG CHÍNH SÁNH TÍN DỤNG
PHÒNG QUẢN LÝ GDTD
TRUNG TÂM QLN VÀ KTTS
98 
Phụ lục 3. Tình hình tài chính của VIB 
(Các năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 các năm 2007, 2008 và 
2009 theo VAS và IFRS – nguồn: tổng hợp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thưởng 
niên và báo cáo quản trị của của VIB). 
Đơn vị: Triệu Đồng 
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh VAS 
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương 
tự 
1,949,745 4,098,267 3,721,763 
Chi phí lãi và các chi phí tương tự lãi 1,240,563 3,279,493 2,586,595 
Thu nhập lãi thuần 709,182 818,774 1,135,168 
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 91,785 145,539 203,138 
Chi phí hoạt động dịch vụ 23,614 36,369 46,873 
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 68,171 109,170 156,265 
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại 
hối 
13,714 69,389 122,213 
(Lỗ)/Lãi thuần từ mua bán chứng khoán 
đầu tƣ 
80,642 -78,302 67,443 
Lỗ thuần từ hoạt động khác -4,853 -19,427 102,244 
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 17,372 10,395 9,931 
Chi phí hoạt động 387,957 606,078 866,602 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 
trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 
496,271 303,921 726,662 
Lỗ do đánh giá lại giá trị hợp lý của các tài 
sản tài chính sẵn sàng để bán 
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 70,572 73,476 112,351 
Lợi nhuận trƣớc thuế 425,699 230,445 614,311 
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 116,877 61,601 151,095 
99 
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 
Lợi nhuận sau thuế 308,822 168,844 463,216 
Bảng Cân đối Kế toán VAS 
CHỈ TIÊU 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 
TÀI SẢN 
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 383,038 435,548 607,518 
Tiền gửi tại NHNN 1,211,629 1,138,214 937,968 
Tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng 
khác và cho vay các tổ chức tín dụng 
khác 
12,826,626 7,472,500 17,416,619 
Các công cụ tài chính phái sinh và các 
tài sản tài chính khác 
 137 3119 
Cho vay khách hàng 16,611,779 19,587,856 27,103,139 
 Cho vay khách hàng 16,744,250 19,774,509 27,352,682 
 Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng -132,471 -186,653 -249,543 
Chứng khoán đầu tư 6,748,219 4,818,934 8,818,224 
Góp vốn, đầu tư dài hạn 143,806 216,425 290,684 
Tài sản cố định 212,736 277,947 250,441 
Tài sản Có khác 1,147,202 771,496 1,211,230 
TỔNG TÀI SẢN 39,305,035 34,719,057 56,638,942 
NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU 
Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng 
khác 
12,018,720 7,890,365 18,591,680 
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 11,808,720 7,824,225 15,035,175 
 Vay các tổ chức tín dụng khác 210,000 66,140 3,556,505 
Tiền gửi của khách hàng 17,686,761 23,905,294 32,364,898 
100 
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ 
chức tín dụng chịu rủi ro 
95,638 27,496 23,695 
Phát hành giấy tờ có giá 1,528,739 52,835 1,845,230 
Các khoản Nợ khác 5,782,644 550,529 864,541 
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 37,122,502 32,426,519 53,690,044 
Vốn và các quỹ 2,182,533 2,292,538 2,948,898 
Vốn của TCTD 2,000,00 2,000,000 2,400,000 
Quỹ của TCTD 32,140 81,885 82,979 
Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1,571 
Thặng dư vốn cổ phần 65,142 65,142 26,539 
Thặng dư chứng khoán sẵn sàng để bán 
Cổ phiếu quỹ -23,334 -25,150 
Lợi nhuận chưa phân phối 83,680 168,845 464,530 
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN 
CHỦ SỞ HỮU 
39,305,035 34,719,057 56,638,942 
 Ghi chú: 
 + Ngày 10/02/2010, VIB đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, 
thay đổi lần thứ 22, ghi nhận chính thức mức vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. 
Theo các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS): 
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh IFRS 
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương 
tự 
1,949,745 4,098,267 3,721,763 
Chi phí lãi và các chi phí tương tự lãi 1,240,563 3,279,493 2,586,595 
Thu nhập lãi thuần 709,182 818,774 1,135,168 
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 91,785 145,539 203,138 
Chi phí hoạt động dịch vụ 23,614 36,369 46,873 
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 68,171 109,170 156,265 
101 
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại 
hối 
13,714 69,389 122,213 
(Lỗ)/Lãi thuần từ mua bán chứng khoán 
đầu tƣ 
80,371 -8,730 67,443 
Lỗ thuần từ hoạt động khác -5,630 -19,427 102,245 
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 17,372 10,395 9,931 
Chi phí hoạt động 387,957 606,078 866,602 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 
trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 
495,223 373,493 726,663 
Lỗ do đánh giá lại giá trị hợp lý của các tài 
sản tài chính sẵn sàng để bán 
 69,572 0 
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 85,700 63,341 105,956 
Lợi nhuận trƣớc thuế 409,523 240,580 620,707 
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 116,877 61,601 151,095 
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 109 1,442 3,041 
Lợi nhuận sau thuế 292,755 180,421 466,571 
Bảng Cân đối Kế toán IFRS 
CHỈ TIÊU 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 
TÀI SẢN 
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 383,038 435,548 607,518 
Tiền gửi tại NHNN 1,211,629 1,138,214 937,968 
Tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng 
khác và cho vay các tổ chức tín dụng khác 
12,846,626 7,472,500 17,419,352 
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài 
sản tài chính khác 
 137 3,119 
Cho vay khách hàng 16,595,875 19,582,087 27,116,737 
 Cho vay khách hàng 16,744,250 19,774,509 27,352,682 
102 
 Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng -148,375 -192,422 -235,945 
Chứng khoán đầu tư 7,085,798 5,045,725 9,025,236 
Góp vốn, đầu tư dài hạn 11,100 26,085 87,762 
Tài sản cố định 212,736 277,947 250,441 
Tài sản Có khác 1,151,732 772,939 1,211,232 
TỔNG TÀI SẢN 39,498,534 34,751,182 56,659,365 
NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU 
Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 12,018,720 7,890,365 18,591,680 
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 11,808,720 7,824,225 15,035,175 
 Vay các tổ chức tín dụng khác 210,000 66,140 3,556,505 
Tiền gửi của khách hàng 17,686,761 23,905,294 32,364,898 
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ 
chức tín dụng chịu rủi ro 
95,638 27,496 23,695 
Phát hành giấy tờ có giá 1,538,739 52,835 1,845,230 
Các khoản Nợ khác 5,840,085 559,642 872,772 
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 37,179,943 32,435,632 53,698,275 
Vốn và các quỹ 2,318,591 2,315,550 2,961,090 
Vốn của TCTD 2,000,000 2,000,000 2,400,000 
Quỹ của TCTD 32,140 81,885 82,979 
Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1,571 
Thặng dư vốn cổ phần 65,142 65,142 26,539 
Thặng dư chứng khoán sẵn sàng để bán 147,704 27,339 3,067 
Cổ phiếu quỹ -23,334 -25,150 
Lợi nhuận chưa phân phối 72,034 164,518 473,655 
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ 
SỞ HỮU 
39,704 34,751,182 56,659,365 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài- Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.pdf Đề tài- Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.pdf