Đơn vịcơsởphân tích trong HDM 4: là đoạn đường đồng nhất.
Hai hoặc nhiều lựa chọn bao gồm các công việc cải tạo và bảo
dưỡng đường được xác định cho từng đoạn đường ứng với một lựa chọn
nhưlà trường hợp cơbản hoặc trường hợp tối thiểu (thường là bảo dưỡng
thường xuyên tối thiểu). Lợi nhuận thu được từthực hiện các lựa chọn
khác nhau mà các lựa chọn này được tính toán trong một thời gian phân
tích được xác định bằng các so sánh dòng chi phí kinh tế đã được dự đoán
trong từng năm. Sựchênh lệch do tổng chi phí kinh tếbịchiết khấu được
xác định nhưgiá trịhiện tại ròng (NPV). Còn chất lượng đi lại của chu kỳ
tuổi thọtrung bình thểhiện qua chỉsố độghồghềquốc tế(IRI) cũng tính
cho từng lựa chọn.
• Các tiêu chí xác định kinh tế:
Các chỉsốkinh tếsau được tính từdòng thời gian lợi nhuận hoặc
chi phí theo tỷlệchiết khấu do người sửdụng xác định:
- Giá trịhiện tại ròng - NPV
- Tỷlệhoàn vốn nội bộ- IRR
- TỷlệChi phí/ Lợi nhuận - BCR
- Lợi nhuận năm đầu tiên – FYB
- Tổng chi phí giao thông - TTC
139 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2961 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng bài toán phân tích đa mục tiêu (mca) cho việc so sánh và luận chứng phương án bảo trì mặt đường ô tô tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.778,77
Tổng cộng: 21.853,39
- Phương án 4 (Lớp thảm BTN 70mm với IRI ≥ 5m/km)
NO SO2 CO2 P.Par Pb
TT Năm
Ekisj Ekisj Ekisj Ekisj Ekisj
AQI
1 2011 6,51 0,20 515,65 0,09 61,09 274,77
2 2012 6,92 0,21 548,55 0,09 65,59 309,35
3 2013 7,35 0,23 583,78 0,10 70,46 348,62
4 2014 7,81 0,24 621,43 0,10 75,70 393,20
5 2015 8,31 0,25 661,68 0,11 81,37 443,84
6 2016 8,64 0,26 690,39 0,11 85,75 492,43
7 2017 9,18 0,28 735,00 0,12 92,17 556,32
8 2018 9,76 0,30 782,72 0,13 99,10 629,00
9 2019 10,38 0,32 833,70 0,14 106,59 711,66
10 2020 11,04 0,34 888,20 0,15 114,67 805,75
11 2021 11,74 0,36 946,46 0,16 123,41 912,87
12 2022 12,48 0,38 1.008,73 0,17 132,85 1.034,89
89
13 2023 12,98 0,39 1.053,08 0,17 140,20 1.151,70
14 2024 13,81 0,42 1.122,39 0,18 150,94 1.306,70
15 2025 14,69 0,44 1.196,56 0,19 162,56 1.483,51
16 2026 15,63 0,47 1.275,85 0,21 175,11 1.685,21
17 2027 16,63 0,50 1.360,60 0,22 188,67 1.915,34
18 2028 17,69 0,53 1.451,17 0,23 203,33 2.177,97
19 2029 18,40 0,55 1.516,65 0,24 214,96 2.430,61
20 2030 19,57 0,59 1.617,43 0,26 231,68 2.765,38
Tổng cộng: 21.829,14
- Phương án 5 (Lớp thảm BTN 70mm với IRI ≥ 6m/km)
NO SO2 CO2 P.Par Pb
TT Năm
Ekisj Ekisj Ekisj Ekisj Ekisj
AQI
1 2011 6,51 0,20 515,65 0,09 61,09 274,77
2 2012 6,92 0,21 548,55 0,09 65,59 309,35
3 2013 7,35 0,23 583,78 0,10 70,46 348,62
4 2014 7,81 0,24 621,43 0,10 75,70 393,20
5 2015 8,31 0,25 661,68 0,11 81,37 443,84
6 2016 8,83 0,27 704,70 0,12 87,49 501,38
7 2017 9,39 0,29 750,63 0,12 94,10 566,77
8 2018 9,71 0,30 779,22 0,13 98,68 626,50
9 2019 10,33 0,31 829,84 0,14 106,11 708,71
10 2020 10,98 0,33 884,00 0,15 114,15 802,30
11 2021 11,68 0,35 941,90 0,15 122,84 908,87
12 2022 12,42 0,38 1.003,81 0,16 132,22 1.030,29
13 2023 13,21 0,40 1.070,00 0,17 142,35 1.168,65
14 2024 14,05 0,43 1.140,79 0,19 153,31 1.326,42
15 2025 14,95 0,45 1.216,46 0,20 165,16 1.506,34
16 2026 15,47 0,47 1.264,09 0,21 173,57 1.670,78
17 2027 16,45 0,50 1.347,70 0,22 186,97 1.898,38
18 2028 17,50 0,53 1.437,14 0,23 201,46 2.158,23
90
19 2029 18,62 0,56 1.532,68 0,25 217,11 2.454,79
20 2030 19,80 0,59 1.634,76 0,26 234,03 2.793,34
Tổng cộng: 21.891,53
b. Chỉ tiêu về an toàn
- Phương án gốc:
SFC AR0 SFC1 TT Năm
K.sát K.sát từ HDM-4
AR(SFC0) ARJ(SFC1) R1J AADTJ ANJ
1 2011 0,50 7,00 0,50 8,40 8,40 7,00 9.145 1,17
2 2012 0,50 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 9.773 1,34
3 2013 0,50 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 10.445 1,43
4 2014 0,50 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 11.165 1,53
5 2015 0,50 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 11.935 1,72
6 2016 0,50 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 12.761 1,84
7 2017 0,50 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 13.645 2,08
8 2018 0,50 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 14.593 2,22
9 2019 0,50 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 15.608 2,56
10 2020 0,50 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 16.695 2,74
11 2021 0,50 7,00 0,45 8,40 11,00 9,17 17.861 2,99
12 2022 0,50 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 19.110 3,20
13 2023 0,50 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 20.449 3,42
14 2024 0,50 7,00 0,43 8,40 11,00 9,17 21.885 3,66
15 2025 0,50 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 23.424 3,92
16 2026 0,50 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 25.074 4,19
17 2027 0,50 7,00 0,41 8,40 11,00 9,17 26.843 4,49
18 2028 0,50 7,00 0,40 8,40 11,00 9,17 28.741 4,81
19 2029 0,50 7,00 0,39 8,40 11,00 9,17 30.777 5,15
20 2030 0,50 7,00 0,38 8,40 11,00 9,17 32.960 5,51
Tổng cộng: 59,97
91
- Phương án 1 (Lớp thảm BTN 50mm với IRI ≥ 3m/km)
SFC AR0 SFC1 TT Năm
K.sát K.sát từ HDM-4
AR(SFC0) ARJ(SFC1) R1J AADTJ ANJ
1 2011 0,50 7,00 0,50 8,40 8,40 7,00 9.145 1,17
2 2012 0,50 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 9.773 1,34
3 2013 0,50 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 10.445 1,43
4 2014 0,50 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 11.165 1,53
5 2015 0,50 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 11.935 1,72
6 2016 0,50 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 12.761 1,84
7 2017 0,50 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 13.645 2,08
8 2018 0,50 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 14.593 2,22
9 2019 0,50 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 15.608 2,56
10 2020 0,50 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 16.695 2,74
11 2021 0,50 7,00 0,45 8,40 11,00 9,17 17.861 2,99
12 2022 0,50 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 19.110 3,20
13 2023 0,50 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 20.449 3,42
14 2024 0,50 7,00 0,43 8,40 11,00 9,17 21.885 3,66
15 2025 0,50 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 23.424 3,92
16 2026 0,50 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 25.074 4,19
17 2027 0,50 7,00 0,41 8,40 11,00 9,17 26.843 4,49
18 2028 0,50 7,00 0,40 8,40 11,00 9,17 28.741 4,81
19 2029 0,50 7,00 0,39 8,40 11,00 9,17 30.777 5,15
20 2030 0,50 7,00 0,38 8,40 11,00 9,17 32.960 5,51
Tổng cộng: 59,97
- Phương án 2 (Lớp thảm BTN 50mm với IRI ≥ 4m/km)
SFC AR0 SFC1 TT Năm
K.sát K.sát từ HDM-4
AR(SFC0) ARJ(SFC1) R1J AADTJ ANJ
1 2011 0,51 7,00 0,50 8,40 8,40 7,00 9.145 1,17
2 2012 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 9.773 1,34
3 2013 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 10.445 1,43
4 2014 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 11.165 1,53
92
5 2015 0,51 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 11.935 1,72
6 2016 0,51 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 12.761 1,84
7 2017 0,51 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 13.645 2,08
8 2018 0,51 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 14.593 2,22
9 2019 0,51 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 15.608 2,56
10 2020 0,51 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 16.695 2,74
11 2021 0,51 7,00 0,45 8,40 11,00 9,17 17.861 2,99
12 2022 0,51 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 19.110 3,20
13 2023 0,51 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 20.449 3,42
14 2024 0,51 7,00 0,43 8,40 11,00 9,17 21.885 3,66
15 2025 0,51 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 23.424 3,92
16 2026 0,51 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 25.074 4,19
17 2027 0,51 7,00 0,41 8,40 11,00 9,17 26.843 4,49
18 2028 0,51 7,00 0,40 8,40 11,00 9,17 28.741 4,81
19 2029 0,51 7,00 0,39 8,40 11,00 9,17 30.777 5,15
20 2030 0,51 7,00 0,38 8,40 11,00 9,17 32.960 5,51
Tổng cộng: 59,97
- Phương án 3 (Lớp thảm BTN 50mm với IRI ≥ 5m/km)
SFC AR0 SFC1 TT Năm
K.sát K.sát từ HDM-4
AR(SFC0) ARJ(SFC1) R1J AADTJ ANJ
1 2011 0,51 7,00 0,50 8,40 8,40 7,00 9.145 1,17
2 2012 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 9.773 1,34
3 2013 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 10.445 1,43
4 2014 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 11.165 1,53
5 2015 0,51 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 11.935 1,72
6 2016 0,51 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 12.761 1,84
7 2017 0,51 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 13.645 2,08
8 2018 0,51 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 14.593 2,22
9 2019 0,51 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 15.608 2,56
10 2020 0,51 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 16.695 2,74
11 2021 0,51 7,00 0,45 8,40 11,00 9,17 17.861 2,99
93
12 2022 0,51 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 19.110 3,20
13 2023 0,51 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 20.449 3,42
14 2024 0,51 7,00 0,43 8,40 11,00 9,17 21.885 3,66
15 2025 0,51 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 23.424 3,92
16 2026 0,51 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 25.074 4,19
17 2027 0,51 7,00 0,41 8,40 11,00 9,17 26.843 4,49
18 2028 0,51 7,00 0,40 8,40 11,00 9,17 28.741 4,81
19 2029 0,51 7,00 0,39 8,40 11,00 9,17 30.777 5,15
20 2030 0,51 7,00 0,38 8,40 11,00 9,17 32.960 5,51
Tổng cộng: 59,97
- Phương án 4 (Lớp thảm BTN 70mm với IRI ≥ 5m/km)
SFC AR0 SFC1 TT Năm
K.sát K.sát từ HDM-4
AR(SFC0) ARJ(SFC1) R1J AADTJ ANJ
1 2011 0,51 7,00 0,50 8,40 8,40 7,00 9.145 1,17
2 2012 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 9.773 1,34
3 2013 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 10.445 1,43
4 2014 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 11.165 1,53
5 2015 0,51 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 11.935 1,72
6 2016 0,51 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 12.761 1,84
7 2017 0,51 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 13.645 2,08
8 2018 0,51 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 14.593 2,22
9 2019 0,51 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 15.608 2,56
10 2020 0,51 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 16.695 2,74
11 2021 0,51 7,00 0,45 8,40 11,00 9,17 17.861 2,99
12 2022 0,51 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 19.110 3,20
13 2023 0,51 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 20.449 3,42
14 2024 0,51 7,00 0,43 8,40 11,00 9,17 21.885 3,66
15 2025 0,51 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 23.424 3,92
16 2026 0,51 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 25.074 4,19
17 2027 0,51 7,00 0,41 8,40 11,00 9,17 26.843 4,49
18 2028 0,51 7,00 0,40 8,40 11,00 9,17 28.741 4,81
94
19 2029 0,51 7,00 0,39 8,40 11,00 9,17 30.777 5,15
20 2030 0,51 7,00 0,38 8,40 11,00 9,17 32.960 5,51
Tổng cộng: 59,97
- Phương án 5 (Lớp thảm BTN 70mm với IRI ≥ 6m/km)
SFC AR0 SFC1 TT Năm
K.sát K.sát từ HDM-4
AR(SFC0) ARJ(SFC1) R1J AADTJ ANJ
1 2011 0,51 7,00 0,50 8,40 8,40 7,00 9.145 1,17
2 2012 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 9.773 1,34
3 2013 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 10.445 1,43
4 2014 0,51 7,00 0,49 8,40 9,00 7,50 11.165 1,53
5 2015 0,51 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 11.935 1,72
6 2016 0,51 7,00 0,48 8,40 9,50 7,92 12.761 1,84
7 2017 0,51 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 13.645 2,08
8 2018 0,51 7,00 0,47 8,40 10,00 8,33 14.593 2,22
9 2019 0,51 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 15.608 2,56
10 2020 0,51 7,00 0,46 8,40 10,80 9,00 16.695 2,74
11 2021 0,51 7,00 0,45 8,40 11,00 9,17 17.861 2,99
12 2022 0,51 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 19.110 3,20
13 2023 0,51 7,00 0,44 8,40 11,00 9,17 20.449 3,42
14 2024 0,51 7,00 0,43 8,40 11,00 9,17 21.885 3,66
15 2025 0,51 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 23.424 3,92
16 2026 0,51 7,00 0,42 8,40 11,00 9,17 25.074 4,19
17 2027 0,51 7,00 0,41 8,40 11,00 9,17 26.843 4,49
18 2028 0,51 7,00 0,40 8,40 11,00 9,17 28.741 4,81
19 2029 0,51 7,00 0,39 8,40 11,00 9,17 30.777 5,15
20 2030 0,51 7,00 0,38 8,40 11,00 9,17 32.960 5,51
Tổng cộng: 59,97
95
c. Chỉ tiêu về độ tiên nghi
- Phương án gốc:
Độ gồ ghề TT Năm
IRI
Giá trị
1 2011 4,39 2,09
2 2012 4,51 2,06
3 2013 4,50 2,06
4 2014 4,49 2,06
5 2015 4,46 2,07
6 2016 4,42 2,08
7 2017 4,35 2,10
8 2018 4,42 2,08
9 2019 4,35 2,10
10 2020 4,42 2,08
11 2021 4,35 2,10
12 2022 4,41 2,08
13 2023 4,35 2,10
14 2024 4,41 2,08
15 2025 4,34 2,10
16 2026 4,41 2,08
17 2027 4,34 2,10
18 2028 4,40 2,09
19 2029 4,33 2,10
20 2030 4,38 2,09
Tổng cộng 41,70
RN = 2,085
96
- Phương án 1 (Lớp thảm BTN 50mm với IRI ≥ 3m/km)
Độ gồ ghề TT Năm
IRI
Giá trị
1 2011 2,09 2,94
2 2012 2,42 2,77
3 2013 2,78 2,61
4 2014 3,16 2,46
5 2015 3,56 2,33
6 2016 2,11 2,92
7 2017 2,53 2,72
8 2018 2,98 2,53
9 2019 3,45 2,36
10 2020 3,94 2,21
11 2021 2,16 2,90
12 2022 2,65 2,66
13 2023 3,17 2,46
14 2024 3,70 2,28
15 2025 4,25 2,13
16 2026 2,19 2,88
17 2027 2,67 2,66
18 2028 3,15 2,47
19 2029 3,65 2,30
20 2030 4,20 2,14
Tổng cộng 50,73
RN = 2,536
97
- Phương án 2 (Lớp thảm BTN 50mm với IRI ≥ 4m/km)
Độ gồ ghề TT Năm
IRI
Giá trị
1 2011 3,78 2,26
2 2012 2,12 2,92
3 2013 2,47 2,75
4 2014 2,84 2,59
5 2015 3,24 2,44
6 2016 3,65 2,30
7 2017 2,12 2,92
8 2018 2,56 2,70
9 2019 3,02 2,52
10 2020 3,50 2,35
11 2021 4,01 2,19
12 2022 2,16 2,90
13 2023 2,67 2,66
14 2024 3,19 2,45
15 2025 3,73 2,27
16 2026 4,27 2,12
17 2027 2,19 2,88
18 2028 2,65 2,66
19 2029 3,15 2,47
20 2030 3,69 2,29
Tổng cộng 50,62
RN = 2,531
98
- Phương án 3 (Lớp thảm BTN 50mm với IRI ≥ 5m/km)
Độ gồ ghề TT Năm
IRI
Giá trị
1 2011 3,78 2,26
2 2012 4,15 2,15
3 2013 4,54 2,05
4 2014 4,97 1,95
5 2015 2,26 2,85
6 2016 2,66 2,66
7 2017 3,07 2,50
8 2018 3,51 2,34
9 2019 3,98 2,20
10 2020 4,47 2,07
11 2021 4,99 1,94
12 2022 2,32 2,82
13 2023 2,82 2,59
14 2024 3,35 2,40
15 2025 3,89 2,23
16 2026 4,45 2,07
17 2027 2,21 2,87
18 2028 2,71 2,64
19 2029 3,20 2,45
20 2030 3,70 2,28
Tổng cộng 47,31
RN = 2,366
99
- Phương án 4 (Lớp thảm BTN 70mm với IRI ≥ 5m/km)
Độ gồ ghề TT Năm
IRI
Giá trị
1 2011 3,78 2,26
2 2012 4,15 2,15
3 2013 4,54 2,05
4 2014 4,97 1,95
5 2015 1,93 3,03
6 2016 2,32 2,82
7 2017 2,74 2,63
8 2018 3,18 2,46
9 2019 3,65 2,30
10 2020 4,14 2,16
11 2021 4,65 2,02
12 2022 1,91 3,04
13 2023 2,40 2,78
14 2024 2,92 2,55
15 2025 3,45 2,36
16 2026 3,99 2,20
17 2027 4,55 2,05
18 2028 1,90 3,04
19 2029 2,38 2,79
20 2030 2,91 2,56
Tổng cộng 49,18
RN = 2,459
100
- Phương án 5 (Lớp thảm BTN 70mm với IRI ≥ 5m/km)
Độ gồ ghề TT Năm
IRI
Giá trị
1 2011 3,78 2,26
2 2012 4,15 2,15
3 2013 4,54 2,05
4 2014 4,97 1,95
5 2015 5,45 1,84
6 2016 5,96 1,74
7 2017 2,04 2,96
8 2018 2,46 2,75
9 2019 2,91 2,56
10 2020 3,38 2,39
11 2021 3,88 2,23
12 2022 4,41 2,08
13 2023 4,95 1,95
14 2024 5,53 1,82
15 2025 2,00 2,99
16 2026 2,51 2,73
17 2027 3,02 2,52
18 2028 3,55 2,33
19 2029 4,07 2,17
20 2030 4,59 2,04
Tổng cộng 45,50
RN = 2,275
101
Phụ lục 2: Giới thiệu chương trình HDM-4 trong hệ thống quản lý và bảo
trì mặt đường bộ
Mô hình Quản lý và Phát triển Đường bộ (Highway Development and
Management System HDM-4) được xây dựng và phát triển bởi N gân hàng
Thế giới và một số tổ chức Quốc tế nhằm kết hợp giữa yếu tố kỹ thuật,
kinh tế và môi trường trong phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, phân
tích chiến lược quản lý và phát triển bền vững mạng lưới đường bộ. HDM-
4 được phát triển dựa trên cơ sở của Mô hình Tiêu chuNn Bảo dưỡng và
Thiết kế đường bộ (Highway Design and Maintenance Standard Model
HDM-III) với bước tiến là đưa thêm việc đánh giá ảnh hưởng của yếu tố
môi trường và xã hội khi thực hiện dự án và tạo lập được giao diện dễ sử
dụng và linh hoạt hơn khi kết nối dữ liệu.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
HDM-4 bắt đầu được hình thành vào năm 1968, từ đó đến nay đã phát
triển trải qua các mô hình sau:
- Mô hình chi phí cho công trình đường và chi phí vận doanh được
thực hiện bởi Phòng nghiên cứu đường và giao thông của Anh (Transport
and Road Research Laboratory - TRRL), Trung tâm thí nghiệm mặt
đường của Pháp (Laboratoire Centrale des Ponts Chaussées - LCPC), và
Viện công nghệ Massashusetts (Massashusetts Institute of Technology -
MIT) từ năm 1968 đến năm 1972.
- Mô hình chi phí cho công việc đường – HCM năm 1971.
- Mô hình đầu tư giao thông đường bộ cho Kenya RTIM năm 1977.
- Mô hình tiêu chuNn bảo dưỡng và thiết kế đường HDM – Harral
năm 1979.
102
- Mô hình tiêu chuNn bảo dưỡng và thiết kế đường HDM-3 năm
1987.
- Mô hình tiêu chuNn bảo dưỡng và thiết kế đường có xét đến tắc
nghẽn giao thông HDM-Q năm 1987.
- Mô hình đầu tư giao thông đường bộ RTIM3 năm 1993.
- Mô hình chuNn duy tu và thiết kế đường HDM Manager năm 1994.
- Mô hình quản lý và phát triển đường bộ HDM-4 năm 1995 và đến
tháng 3 năm 2000 HDM-4 Version 1 được ban hành. Tiếp sau đó là các
phiên bản 1.1, 1.2, 1.3 ra đời có giao diện sử dụng dễ dàng hơn.
Mô hình HDM-4 ban đầu được xây dựng chủ yếu dựa trên số liệu
thu thập từ Kenya, Ấn Độ, Brazil và các nước vùng biển Caribean và đã
được sử dụng khá rộng rãi ở hơn 100 nước với mục đích tối ưu hoá lợi ích
kinh tế đối với người sử dụng đường trong các điều kiện khác nhau về giao
thông, tự nhiên, môi trường, kinh tế và xã hội. Có được điều đó là do:
HDM-4 có khả năng thích nghi cao với các điều kiện khác nhau nhờ
những chức năng hiệu chỉnh mô hình phù hợp với điều kiện địa phương;
kể đến các chi phí nhà quản lý và chi phí người sử dụng đường trong phân
tích vòng đời của dự án; và sử dụng như là một công cụ thiết kế thích hợp
cho các nước đang phát triển nếu được hiệu chỉnh hợp lý (Tsunokawa,
Đinh Văn Hiệp và Riaxz UI-Islam). Hiện nay, HDM-4 đang được từng
bước phát triển và hoàn thiện hơn như là phiên bản mới ra 2.0.
1.2 Tính ưu việt của HDM-4 Version 2.0
Dựa trên phân tích từ những phản hồi của người sử dụng các phiên
bản trước đây, HDM-4 đã có những cải tiến và phát triển đáng kể trong
phiên bản mới 2.0 (Eric Stannard, 2005). Phiên bản này đã đưa ra khá
nhiều những ưu việt so với phiên bản 1.3 trước đây, đó là:
103
- Phân tích độ nhạy: Mô hình xét thêm phân tích độ nhạy trong ứng
dụng phân tích dự án giúp người sử dụng có thể khảo sát mức độ ảnh hưởng
của các tham số chủ yếu (như là, đơn giá, loại xe, mức độ giao thông, mức độ
tăng xe, và lợi ích thu được) đến kết quả phân tích bằng việc thay đổi một
hoặc nhiều tham số chính này tuỳ theo mục đích của người sử dụng.
- Phân tích kịch bản nguồn ngân sách: Trong phiên bản mới, số lượng
các kịch bản nguồn ngân sách khác nhau do người sử dụng định ra không còn
bị khống chế. Phân tích tối ưu sẽ thực hiện xác lập chương trình xây lắp tương
ứng với từng nguồn ngân sách này để người sử dụng có thể so sánh mức độ
ảnh hưởng nguồn vốn đầu tư khác nhau đối với mạng lưới đường phân tích
- Phân tích đa chỉ tiêu: Trong ứng dụng phân tích dự án, ngoài các chỉ
tiêu về kinh tế phiên bản mới còn cung cấp các chỉ tiêu so sánh khác mà
không thể định lượng hoá bằng các chi phí hoặc lợi ích. Các chỉ tiêu được
xem xét thêm này như là chức năng (tính tiện nghi), an toàn (tai nạn giao
thông), môi trường (ô nhiễm không khí), năng lượng (hiệu suất sử dụng năng
lượng), xã hội (lợi ích xã hội), và khía cạnh chính trị.
- Kết nối và kiểm soát dữ liệu: Phiên bản mới đã cải tiến tính kết nối
dữ liệu nhập/xuất theo định dạng truy cập Microsoft Access cho tất cả các
trường dữ liệu, đồng thời phần mềm có thể kiểm soát dữ liệu nhập vào nhằm
loại trừ các lỗi số học của dữ liệu mạng lưới và dữ liệu đoàn xe.
- Mô hình phân tích: Các mô hình phân tích (như là mô hình hư hỏng
của mặt đường phủ mặt và không phủ mặt, mô hình tác động đến người sử
dụng đường, và mô hình tác động của công tác bảo trì) được cải tiến và cập
nhật phù hợp theo các quy định kỹ thuật hiện hành cung cấp bởi PIARC.
104
1.3 Mô hình của HDM-4
Sự phân tích của HDM-4 dựa trên khái niệm phân tích chu kỳ tuổi thọ
của mặt đường và được áp dụng để dự báo các thông số trong suốt chu kỳ
tuổi thọ của kết cấu mặt đường, như là:
- Sự hư hỏng của đường.
- Tác động của các công tác bảo trì.
- Tác động đến người sử dùng đường.
- Tác động đến kinh tế, xã hội và môi trường.
Mức độ hư hỏng của đường bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố:
tải trọng xe chạy, tác động của môi trường, hệ thống thoát nước không
tương xứng và tiêu chuNn bảo dưỡng được áp dụng để sửa chữa các hư
hỏng trên bề mặt đường như: vết nứt, độ bong tróc, ổ gàhoặc để bảo tồn
tình trạng hợp nhất về tính kết cấu của kết cấu mặt đường (xử lý bề mặt,
rải thêm lớp mặt), qua đó cho phép con đường đáp ứng lưu thông phù
hợp với chức năng thiết kế của nó. Tình trạng tổng thể của mặt đường về
lâu dài phụ thuộc trực tiếp vào các chỉ tiêu bảo dưỡng hoặc cải tạo nâng
cấp được áp dụng cho đường.
Kết quả của HDM-4 về dự báo tình trạng mặt đường có mức độ
chính xác phụ thuộc chủ yếu vào sự hiệu chỉnh để HDM-4 phù hợp điều
kiện địa phương.
Tác động của tình trạng đường cũng như tiêu chuNn thiết kế lên người sử
dụng đường được đo chi phí bao gồm:
- Chi phí vận doanh của xe cộ: tiêu hao nhiên liệu, săm lốp, xăng
dầu
- Chi phí thời gian đi lại cho cả hành khách và hàng hoá.
- Chi phí của nền kinh tế cho tai nạn giao thông.
105
- Tác động xã hội, môi trường: khí xả của xe, tiếng ồn, tiêu hao năng
lượng, phúc lợi xã hội
Trong đó, tác động xã hội, môi trường rất khó để tính thành tiền
song chúng có thể được đánh giá kết hợp trong việc phân tích kinh tế của
HDM-4 nếu xác định được số lượng các tác động đó bằng cách ngoại suy.
HDM-4 được thiết kế để thực hiện những ước tính chi phí có tính
chất so sánh và phân tích kinh tế các phương án đầu tư khác nhau. N ó đưa
ra dự toán chi phí theo nhiều phương án từng năm cho một giai đoạn phân
tích đã xác định người sử dụng. Để lập các so sánh này, ta cần các thông
số chi tiết của chương trình đầu tư, tiêu chuNn thiết kế và các phương án
bảo dưỡng cùng với chi phí đơn vị, khối lượng giao thông của dự án và các
điều kiện môi trường.
Mô hình của HDM-4 được xây dựng và không ngừng cải thiện để phù hợp
như là: đưa vào các tiêu chí can thiệp, đưa và mô hình các dạng hư hỏng
và biện pháp bảo trì Công tác cải thiện mô hình trong HDM-4 với các
tiêu chí can thiệp được thể hiện trong Bảng 1. Các dạng hư hỏng và biện
pháp bảo trì trong mô hình HDM-4 được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 1. Công tác cải thiện trong mô hình HDM – 4
Loại mặt
đường
Công tác cải thiện Tiêu chí can thiệp
Mặt đường
đất
1. N âng cấp mặt đường bằng đá
dăm Maccadam hoặc đất gia cố
vôi
Khi lưu lượng giao thông bằng 80%
lưu lượng xe thiết kế
1. Mở rộng mặt đường cục bộ,
thêm làn xe cơ giới.
2. Cải tạo cục bộ trắc dọc, trắc
ngang của đường.
- Khi lưu lượng giao thông bằng
90% lưu lượng xe thiết kế
(xe/ngày.đêm)
- ADDT (tổng xe ngày đêm) của hai
chiều xe chạy
- Khi lưu lượng giao bằng 90% lưu
lượng xe thiết kế (xe/ngày.đêm)
Mặt
đường cấp
phối
3. N âng cấp mặt đường thành
mặt đường bê tông nhựa.
- Lượng trục xe tiêu chuNn quy đổi.
- Tốc độ của xe cơ giới.
106
- ADDT (tổng xe ngày đêm) của hai
chiều xe chạy.
4. N âng cấp mặt đường thành
mặt đường đá dăm láng nhựa, đá
dăm thấm nhập nhựa.
- Lượng trục xe tiêu chuNn quy đổi.
- Tốc độ của xe cơ giới.
- ADDT (tổng xe ngày đêm) của hai
chiều xe chạy.
1. Mở rộng mặt cục bộ, thêm làn
xe
- Khi lưu lượng giao thông bằng
90% lưu lượng xe thiết kế
(xe/ngày.đêm)
- ADDT (tổng xe ngày đêm) của hai
chiều xe chạy
2. Cải tạo các yếu tố hình học của
đường, cải tạo các vị trí giao cắt.
- Khi lưu lượng giao thông bằng
90% lưu lượng xe thiết kế
(xe/ngày.đêm)
3. Thêm làn xe thô sơ - Tỷ lệ năng lực thông qua của dòng xe giờ cao điểm.
4. Tăng cường lớp bê tông nhựa
- Số ổ gà.
- % bong tróc.
- Chiều sâu vệt lún bánh xe
- Độ bằng phẳng mặt đường (IRI).
Mặt
đường
nhựa
5. Xây dựng lại mặt đường.
- Lượng trục xe tiêu chuNn quy đổi.
- Tốc độ của xe cơ giới.
- ADDT (tổng xe ngày đêm) của hai
chiều xe chạy
- Độ bằng phẳng mặt đường (IRI).
- Chiều sâu và tổng diện tích vệt lún.
- Tỷ lệ % bong tróc và số ổ gà.
1. Tăng cường lớp BTXM lên
mặt đường cũ.
- ADDT (tổng xe ngày đêm) của hai
chiều xe chạy.
- Lượng trục xe tiêu chuNn quy đổi.
2- Mở thêm làn xe cơ giới. - Khi lưu lượng giao thông bằng
95% lưu lượng xe thiết kế
(xe/ngày.đêm)
- Khi lượng giao thông đổi hướng.
- ADDT (tổng xe ngày đêm) của hai
chiều xe chạy.
- Tốc độ của xe cơ giới.
Mặt đường
bê tông xi
măng 3- Xây dựng mới đường BTXM. - Khi lưu lượng giao thông bằng
95% lưu lượng xe thiết kế
(xe/ngày.đêm theo giờ cao điểm
đối với đường khu đông dân cư
thuộc vào cấp đường hiện tại).
- Khi lượng giao thông đổi hướng.
- Lượng trục xe tiêu chuNn quy đổi.
- Tốc độ của xe cơ giới.
107
Bảng 2. Các kiểu hư hỏng và biện pháp bảo trì trong mô hình HDM– 4
Kết cấu
mặt
đường
Dạng
hư hỏng Công tác bảo trì Tiêu chí can thiệp
Bịt vết nứt - Diện tích vết nứt ngang do nhiệt(%)
- Diện tích vết nứt kết cấu rộng(%)
Phun 1 lớp
nhựa mỏng
- Diện tích bong tróc (%)
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
Láng nhựa 1
lớp
- Diện tích bong tróc (%)
- Chiều sâu độ nhám (mm)
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng
Láng nhựa 2
lớp
- Diện tích bong tróc (%)
- Chiều sâu độ nhám (mm)
- Độ chống trơn trượt
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
Thảm phủ bê
tông nhựa
- Ổ gà (cái/km)
- Diện tích vết nứt (%)
- Độ gồ ghề (m/km)
- Chiều sâu trung bình vệt lún bánh xe (mm)
- Độ lệch của chiều sâu TB vệt lún bánh xe (mm)
- Chiều sâu độ nhám (mm)
- Độ chống trơn trượt
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
N ứt
Vá
- Ổ gà (cái/km)
- Diện tích bong tróc (%)
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
Mặt
đường
nhựa
Láng một lớp
có bù vênh
- Diện tích bong tróc (%)
- Độ gồ ghề (IRI m/km)
- Chiều sâu trung bình vệt lún bánh xe (mm)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
- Chiều sâu độ nhám (mm)
- Độ chống trơn trượt
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
108
Láng 2 lớp có
bù vênh.
- Diện tích bong tróc (%).
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Chiều sâu trung bình vệt lún bánh xe (mm)
- Chiều sâu độ nhám (mm)
- Độ chống trơn trượt
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%).
Bong
tróc
Cào bóc và
thay thế
- Diện tích bong tróc (%).
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Tổng diện tích hư hỏng (%).
Vá ổ gà
- Ổ gà (cái/km).
- Diện tích hư hỏng nặng (%) Ổ gà
Láng 1 lớp có
bù vênh
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Tổng diện tích hư hỏng (%).
Láng 2 lớp có
bù vênh
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Tổng diện tích hư hỏng (%).
Ổ gà Cào bóc và
thay thế
- Ổ gà (cái/km).
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Tổng diện tích hư hỏng (%).
Vỡ mép,
cóc gặm
Sửa vỡ mép
cóc gặm bằng
bê tông nhựa
hoặc đá dăm
nhựa
- Diện tích vỡ mép (m2/km)
Bù vệt lún
- Chiều sâu trung bình vệt lún bánh xe (mm)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
Láng nhựa 1
lớp có bù
vênh
- Độ gồ ghề
- Chiều sâu trung bình vệt lún bánh xe (mm)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
Láng nhựa 2
lớp có bù
vênh
- Độ gồ ghề(IRI m/km)
- Chiều sâu trung bình vệt lún bánh xe (mm)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
Thảm phủ bê
tông nhựa có
bù vênh
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Chiều sâu trung bình vệt lún bánh xe (mm)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
Vệt lún
bánh xe
Cào bóc và
thay thế
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Chiều sâu trung bình vệt lún bánh xe (mm)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
109
Láng nhựa
một lớp có bù
vênh
- Diện tích bong tróc (%)
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
Láng nhựa hai
lớp có bù
vênh
- Diện tích bong tróc (%)
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
Thảm phủ bê
tông nhựa có
bù vênh
(30 – 50mm)
- Diện tích bong tróc (%)
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
Cào bóc và
thay thế
- ổ gà (cái/km)
- Diện tích bong tróc (%)
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
Độ gồ
ghề
Xây dựng lại
- ổ gà (cái/km)
- Diện tích bong tróc (%)
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Độ lệch của chiều sâu trung bình vệt lún bánh
xe (mm)
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
- Tổng diện tích hư hỏng (%)
Láng 1 lớp - Chiều sâu độ nhám.
Chiều
sâu độ
nhám và
chống
trơn
trượt
Láng 2 lớp - Chiều sâu độ nhám. - Chống trơn trượt.
Thay mới/
đắp lại các
tấm
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%)
Sửa chữa các
khe nối - Định kỳ.
Bê tông
Vết nứt,
vỡ vụn
khe. Sửa một phần
bề dày tấm - Diện tích vỡ khe (%).
110
Sửa hết bề
dày tấm
- Diện tích vết nứt (%).
- Chỗ hư hỏng (cái/km).
- Diện tích vỡ khe (%).
Thay mới tấm - Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%).
Thêm thanh
truyền lực - Định kỳ
Đứt gãy
Tạo lại độ
nhám bề mặt
- Độ gồ ghề IRI (m/km)
- Đứt gãy (mm)
Sửa xói dọc
mép tấm - Định kỳ
Sụt lở
Sửa lề - Định kỳ
Thay tấm mới - Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%).
Thêm thanh
truyền lực - Định kỳ
Sửa khe nối - Định kỳ
Độ gồ
ghề
Thêm lớp bê
tông mới trên
lớp mặt cũ.
- Diện tích vết nứt (%).
- Chỗ hư hỏng (cái/km).
- Độ gồ ghề.
- Tổng diện tích vết nứt của làn xe chạy (%).
Sửa lề - Định kỳ
Sửa lề
Làm lề bằng
bê tông xi
măng có cốt
thép mới.
- Định kỳ
Làn xe
thô sơ.
Sửa chữa làn
xe thô sơ. - Định kỳ
xi măng
Sửa rãnh Xây rãnh dọc
bảo vệ lề
đường
- Định kỳ
Vá cục bộ đá
dăm cấp phối - Độ dày lớp cấp phối (mm).
Mất đá
dăm cấp
phối San tạo phẳng
có bù vật liệu
- Độ dày lớp cấp phối (mm).
- Độ gồ ghề IRI (m/km). Cấp phối
Độ gồ
ghề
San tạo phẳng - Độ gồ ghề IRI (m/km).
1.4 Chu trình phân tích HDM-4
Chu trình phân tích sử dung HDM-4 được thể hiện ở Sơ đồ 2. Trong
đó mô hình phân tích kinh tế được dựa trên một số các chỉ tiêu kinh tế như
là N PV, IRR, B/C, TTC (tổng chi phí giao thông).
• Cơ sở phân tích kinh tế:
111
Phân tích kinh tế dòng thời gian của chi phí và lợi nhuận để so sánh với
hiệu quả kinh tế của các phương án lựa chọn khác nhau và cung cấp các
tiêu chuNn cần thiết khi đưa ra quyết định kinh tế. Quyết định đưa ra lựa
chọn kki nào cần thực hiện và khi nào là thời gian thích hợp để thực hiện.
Phân tích kinh tế cũng có thể dùng để điều tra các tiêu chuNn kỹ thuật và
các chiến lược sẽ được thực hiện tiếp theo bằng một quyết định đầu tư cụ
thể. Phân tích kinh tế và lựa chọn phương án tối ưu đứng trên quan điểm:
- Tối đa hoá gía trị hiện tại ròng (NPV): Lựa chọn này áp dụng khi
bài toán là lựa chọn một tập hợp đầu tư áp dụng trên một vài đoạn đường
để tối đa hoá N PV.
- Tối đa hoá cải tạo hiện trạng mạng lưới đường: N PV bằng tích
của số gia (giảm) độ ghồ ghề trên từng đoạn đường nhân với chiều dài
đoạn đường (ΔIRI * Chiều dài). Tóm lại quá trình tính toán cũng giống
như quá trình tối đa hoá giá trị hiện tại ròng.
- Tối đa hoá chi phí công tác đường bộ để đạt được một mục đích là
hiện đường bộ tốt: Quá trình tối ưu sẽ đưa ra một sự lựa chọn đơn giản cho
công tác đường trong đó IRI trung bình bằng hoặc thấp hơn IRI mục tiêu
và có tổng chi phí tài chính nhỏ nhất.
112
KiÓu xe, l−u l−îng, hÖ
sè t¨ng tr−ëng, t¶i
träng, c¸c th«ng sè vËt
lý, ®Þa h×nh, l−îng
m−a, yÕu tè h×nh häc
®−êng, ®Æc ®iÓm mÆt
®−êng, ®¬n gi¸.
B¾t ®Çu vßng
lÆp ph©n tÝch
KiÓu mÆt ®−êng,
c−êng ®é, tuæi thä,
®iÒu kiÖn, vµ ESAL.
H− háng ®−êng Nøt, l−în sãng, æ gµ,
vÖt lón b¸nh xe, chiÒu
dµy líp sái cuéi, ®é
gå ghÒ
§é gå ghÒ vµ yÕu tè
h×nh häc ®−êng, tèc
®é xe, th«ng sè t¾c
nghÏn, ®¬n gi¸
¶nh h−ëng ®Õn ng−êi
sö dông ®−êng
L−îng x¨ng dÇu, lèp,
duy tu, chi phÝ cè
®Þnh, tèc ®é, thêi gian
hµnh tr×nh, chi phÝ cña
ng−êi sö dông ®−êng.
ChiÕn l−îc vµ c¸c tiªu
chuÈn cña c«ng tr×nh
®−êng.
¶nh h−ëng
c«ng tr×nh ®−êng
S÷a ch÷a c¸c vÕt nøt,
l−în sãng, æ gµ, vÖt lón
b¸nh xe (cã phñ mÆt),
®é gå ghÒ, chiÒu dµy
líp sái cuéi (kh«ng phñ
mÆt), sè l−îng c«ng
viÖc, chi phÝ cña nhµ
BÒ mÆt kÕt cÊu mÆt
®−êng, ®Æc tÝnh xe cé.
S÷a ch÷a c¸c vÕt nøt,
l−în sãng, æ gµ, vÖt lón
b¸nh xe (cã phñ mÆt),
®é gå ghÒ, chiÒu dµy
líp sái cuéi (kh«ng phñ
mÆt), sè l−îng c«ng
viÖc, chi phÝ cña nhµ
¶ lý
¶nh h−ëng
m«i tr−êng vµ x· héi
Sè liÖu ®Çu vµo M« h×nh Sè liÖu ®Çu ra
Sù ph¸t triÓn, tai n¹n,
m«i tr−êng, vµ c¸c lîi
Ých chi phÝ kh¸c.
Chi phÝ vµ lîi Ých,
bao gåm c¸c lîi Ých
kh¸c.
Ph©n tÝch kinh tÕ
Tæng chi phÝ c¸c
thµnh phÇn, NPV,
IRR cña tõng ®o¹n.
Trë l¹i
vßng lÆp ph©n tÝch
S¬ ®å chu tr×nh ph©n tÝch HDM - 4
113
• Phương pháp luận chung trong phân tích kinh tế:
Đơn vị cơ sở phân tích trong HDM 4: là đoạn đường đồng nhất.
Hai hoặc nhiều lựa chọn bao gồm các công việc cải tạo và bảo
dưỡng đường được xác định cho từng đoạn đường ứng với một lựa chọn
như là trường hợp cơ bản hoặc trường hợp tối thiểu (thường là bảo dưỡng
thường xuyên tối thiểu). Lợi nhuận thu được từ thực hiện các lựa chọn
khác nhau mà các lựa chọn này được tính toán trong một thời gian phân
tích được xác định bằng các so sánh dòng chi phí kinh tế đã được dự đoán
trong từng năm. Sự chênh lệch do tổng chi phí kinh tế bị chiết khấu được
xác định như giá trị hiện tại ròng (N PV). Còn chất lượng đi lại của chu kỳ
tuổi thọ trung bình thể hiện qua chỉ số độ ghồ ghề quốc tế (IRI) cũng tính
cho từng lựa chọn.
• Các tiêu chí xác định kinh tế:
Các chỉ số kinh tế sau được tính từ dòng thời gian lợi nhuận hoặc
chi phí theo tỷ lệ chiết khấu do người sử dụng xác định:
- Giá trị hiện tại ròng - N PV
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ - IRR
- Tỷ lệ Chi phí/ Lợi nhuận - BCR
- Lợi nhuận năm đầu tiên – FYB
- Tổng chi phí giao thông - TTC
• So sánh kinh tế giữa các phương án lựa chọn khác nhau, bao
gồm:
- Giảm chi phí và lợi nhuận hàng năm so với một năm cơ sở được
chọn.
- So sánh dòng thời gian chi phí đối với từng cặp phương án lựa
chọn.
114
- Tính các chỉ số kinh tế như giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ hoàn vốn nội
bộ, tỷ lệ chi phí - lợi nhuận + lợi nhuận năm đầu tiên đặc biệt là tổng chi
phí giao thông.
1.5 Các ứng dụng của HDM-4
HDM-4 được ứng dụng ở 3 mức độ khác nhau:
• Phân tích chiến lược:
Phân tích một mạng lưới đường tổng thể chuNn bị cho việc chuNn bị
kế hoạch dài hạn thông qua ước tính chi phí cần thiết cho việc phát triển và
bảo trì đường trong các điều kiện phân bổ nguồn vốn ngân sách khác nhau.
Mạng lưới đường được đặc thù bởi các đoạn đường có các đặc tính khác
nhau như: cấp hạng đường, loại mặt đường, điều kiện mặt đường và dòng
xe. Phân tích chiến lược thường kéo dài từ 5 đến 40 năm tuỳ theo yêu cầu
cụ thể của phân tích.
Trong phân tích chiến lược, HDM-4 áp dụng khái niệm ma trận mạng
lưới đường bao gồm: các hạng mục của đường đã xác định theo các thuộc
tính (đặc trưng) chủ yếu có ảnh hưởng đến hoạt động của đường và chi
phai của người sử dụng đường. Mặc dù ta có thể mô hình hoá các đoạn
đường riêng rẽ trong việc ứng dụng phân tích chiến lược nhưng nếu làm
điều đó sẽ là quá cồng kềnh cho cơ quan quản lý đường bởi họ thường
phải quản lý đến vài nghìn km đường. Một ma trận mạng lưới đường tiêu
biểu có thể phân hạng theo:
- Khối lượng giao thông hoặc tải trọng.
- Loại mặt đường.
- Tình trạng mặt đường.
- Vùng môi trường hoặc khí hậu.
- Phân cấp chức năng.
115
Phân tích chiến lược có thể được dùng phân tích một mạng lưới đã
chọn như là tổng thể để chuNn bị dự toán kế hoạch trong một khoảng từ
trung bình đến dài của các nhu cầu chi tiêu cho việc phát triển và bảo trì
đường trong các tình huống ngân sách khác nhau. Các ứng dụng tiêu biểu
của việc phân tích chiến lược quản lý đường sẽ bao gồm:
- Dự báo trung và dài hạn về các yêu cầu quỹ cho các tiêu chuNn bảo
dưỡng đường với các mục tiêu đã xác định rõ (chẳng hạn độ gồ ghề bình
quân IRI).
- Dự báo lâu dài về tình trạng của mạng lưới đường với các mức quỹ
tài trợ thay đổi.
- Phân bổ tối ưu các quỹ theo danh mục ngân sách đã xác định: bảo
dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và ngân sách phát triển.
- N ghiên cứu chính sách như tác động của việc thay đổi giới hạn tải
trọng trục, tiêu chuNn bảo dưỡng mặt đường, phân tích cân đối năng lượng,
cung cấp các tiện ích cho giao thông không cơ giới, quy mô mạng lưới
đường có thể duy trì được, đánh giá tiêu chuNn thiết kế mặt đường
• Phân tích chương trình:
ChuNn bị kế hoạch duy tu và phát triển mạng lưới đường ở từng đoạn
với các lựa chọn đầu tư cho nguồn vốn hạn chế cho các năm liên tục. Các
công việc đường và chi phí cần thiết được dự đoán trước cho mỗi đoạn tại
mỗi năm cho thời kỳ bỏ vốn.
Phần này liên quan đầu tiên đến việc tối ưu hoá một danh sách dài các
dự án đường đề xuất đã xác định trong một chương trình làm việc 1 năm
hoặc nhiều năm với các điều kiện hạn hẹp của ngân sách đã xác định. Chú
ý quan trọng ở đây là chúng ta đang giải quyết một danh sách dài các dự
án đường đề xuất đã lựa chọn như là các phân đoạn riêng rẽ của một mạng
116
lưới đường. Tiêu chuNn lựa chọn thường phụ thuộc vào các tiêu chuNn bảo
dưỡng, cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mà cơ quan quản lý đường có thể
xác định. Các tiêu chuNn lựa chọn được áp dụng cho các dự án đề xuất có
thể bao gồm:
- N gưỡng bảo dưỡng định kỳ.
- N gưỡng cải tạo, nâng cấp.
- Tiêu chuNn xây dựng.
Khi tất cả các dự án đề xuất đã được xác định thì việc áp dụng phân
tích chương trình HDM-4 có thể được dùng để so sánh chi phí chu kỳ tuổi
thọ được dự đoán theo các quy chế hiện hành về việc quản lý mặt đường
(đó là trường hợp không có dự án); với dự án chi phí chu kỳ tuổi thọ công
trình được dự đoán cho việc bảo dưỡng định kỳ, cải tạo, nâng cấp đường
hoặc phương án xây dựng (đó là trường hợp có dự án). Đây cũng chính là
cơ sở để dự toán các lợi ích kinh tế có thể thu được bằng cách gộp từng dự
án đề xuất lại trong khuôn khổ thời gian của ngân sách.
Điều khác nhau cơ bản của phân tích chiến lược và phân tích chương
trình là cách trong đó các liên kết đường và các đoạn đường được xác định
về mặt vật chất. Trong phân tích chiến lược hệ thống đường mất các liên
kết riêng lẻ, các đặc trưng có được do đã tập hợp tất cả các phân đoạn
đường có đặc tính giống nhau vào các hạng ma trận mạng lưới đường.
Còn phân tích chương trình liên quan đến cả các liên kết và các đoạn riêng
lẻ. Kết hợp hai phân tích này vấn đề có thể được đặt ra là kết hợp các
phương án xử lý ở một số đoạn trong mạng lưới để tối ưu hoá chức năng,
mục đích dưới sự hạn hẹp của ngân sách.
117
• Phân tích dự án:
Sử dụng để đánh giá tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của các phương
án thuộc dự án đường bằng việc so sánh với phương án gốc (không có dự
án).
Phân tích dự án có liên quan đến các vấn đề đánh giá một hay nhiều
dự án đường bộ hoặc những lựa chọn đầu tư. Ứng dụng này phân tích một
đoạn đường hay tuyến đường gắn liền với những cách xử lý do người sử
dụng chọn có kết hợp với các chi phí lợi ích gắn liền nhau, công việc này
được dự kiến hàng năm và kéo dài trong suốt kỳ phân tích. Các chỉ tiêu
đánh giá kinh tế được xác định đối với những lựa chọn đầu tư khác nhau.
Sự phân tích dự án để có thể ước tính khả năng kỹ thuật và kinh tế của
các dự án đầu tư đường bộ qua xem xét các vấn đề sau đây:
- Quá trình hình thành tình trạng cấu trúc của các lớp mặt đường.
- Dự đoán chu kỳ tuổi thọ về độ hư hỏng của đường, chi phí và ảnh
hưởng của các công việc về đường bộ.
- Lợi ích và chi phí của người sử dụng đường.
- Các so sánh về mặt kinh tế của việc lựa chọn dự án.
Các dự án đánh giá điển hình sẽ bao gồm cả việc bảo dưỡng và khôi
phục những con đường hiện có, các kế hoạch cải thiện về hình học hay mở
rộng đường, nâng cấp mặt đường và xây mới. Ở đây, sẽ không có những
sự thay đổi cơ bản nào ảnh hưởng tới phương pháp luận của hệ thống,
nhưng mối quan hệ vê hư hỏng đường đã được cải thiện, được mở rộng
qua một phạm vi rộng lớn hơn của kết cấu mặt đường và quá trình hình
thành tình trạng của vật liệu trong vùng khí hậu ôn đới và lạnh. Còn về
mối tương quan của người sử dụng đường, bao gồm thêm những tác động
tới an toàn đường bộ.
118
Xét về những yêu cầu số liệu, sự khác nhau chính giữa phân tích
chiến lược và chương trình với phân tích dự án là mức độ chất lượng thông
tin (IQL) do N gân hàng Thế giới đề ra. Số liệu phân tích ở mức độ chiến
lược và chương trình có thể được quy định tương đối (tốt, trung bình, xấu)
còn ở mức dự án được quy định dưới dạng giá trị cụ thể.
Bảng 3. Các ứng dụng của HDM-4.
Chức năng quản lý Công việc chính Ứng dụng
Quy hoạch
- Hệ thống phân tích chiến lược
- Hệ thống quy hoạch mạng lưới
- Hệ thống quản lý mặt đường
HDM-4: Phân
tích chiến lược
Lập kế hoạch
- Hệ thống phân tích kế hoạch
- Hệ thống quản lý mặt đường
- Hệ thống phân bổ vốn
HDM-4: Phân
tích kế hoạch
ChuNn bị dự án
- Hệ thống phân tích dự án
- Hệ thống quản lý mặt đường
- Hệ thống quản lý cầu
- Hệ thống thiết kế tăng cường kết cấu mặt
đường
HDM-4: Phân
tích dự án
1.6 Hiệu chỉnh để ứng dụng HDM-4 tại điều kiện địa phương
Việc ứng dụng HDM-4 vào điều kiện địa phương được thể hiện qua 3
mức sau tuỳ từng điều kiện thực tế cụ thể:
- Cấp 1- Ứng dụng cơ bản: xác định các số liệu của giá trị đầu vào
cơ bản, tuy nhiên cũng phải chấp nhận nhiều số liệu mặc định của HDM-4.
Hiệu chỉnh các thông số nhạy cảm nhất bằng các ước đoán hoặc bằng các
số liệu khảo sát hiện trường sơ bộ.
- Cấp 2 - Hiệu chỉnh: xác định lại các phương trình quan hệ sử dụng
trong mô hình sao cho cơ bản phù hợp với điều kiện địa phương. Việc xác
119
định được phương trình quan hệ này dựa trên xác định thông số đầu vào và
các khảo sát hiện trường ở mức độ vừa phải.
- Cấp 3 - Áp dụng: thông qua kết quả khảo sát hiện trường chi tiết
kết hợp với kinh nghiệm để tăng tính phù hợp của các phương trình quan
hệ dự đoán hiện có cũng như phát triển các phương trình quan hệ mới mới
phù hợp với điều kiện địa phương.
Mức độ nhạy cảm của các tham số: kết quả phân tích của HDM-4
chịu ảnh hưởng của các tham số đầu vào. Mức độ ảnh hưởng của chúng
phụ thuộc và độ nhạy cảm của các tham số. Mức độ nhạy cảm được chi
thành 4 mức như sau:
Bảng 4. Bảng phân mức độ nhạy cảm của các tham số trong HDM-4
Mức độ ảnh hưởng Cấp nhạy cảm Độ đàn hồi ảnh hưởng
Cao S-I >0.5
Trung bình S-II 0.20-0.50
Thấp S-III 0.05-0.20
Không đáng kể S-IV <0.05
(Độ đàn hồi ảnh hưởng là tỷ số phần trăm giữa độ thay đổi kết quả đạt được trên độ
thay đổi của thông số đầu vào)
Tương ứng với mỗi mô hình: Mô hình ảnh hưởng đến người sử
dụng đường; Mô hình ảnh hưởng của công việc đường và tình trạng hư
hỏng đường lại có sự đánh giá mức độ nhạy cảm với từng tham số cụ
thể:
120
Bảng 5. Bảng phân mức độ nhạy cảm trong mô hình ảnh hưởng đến người
sử dụng đường
Mức độ
nhạy cảm
Độ đàn hồi
ảnh hưởng
Các tham số và số liệu quan
trọng đối với tổng chi phí
vân doanh
Các tham số và số liệu quan
trọng đối với tiết kiệm chi
phí vận doanh
S-I >0.5 - Thay đổi giá xe - Thay đổi giá xe
S-II 0.20-0.50 - Độ gồ ghề IRI - Độ gồ ghề IRI
S-III 0.05-0.20
- Mức độ sử dụng hàng năm
- Các giá về xăng dầu, công
lao động, thời gian vận
chuyển hành khách
- Tốc độ mong muốn
- Lãi suất
- Địa hình
- Đoàn xe
- Mức độ sử dụng hàng năm
- Các giá về xăng dầu, công
lao động, thời gian vận
chuyển hành khách
- Tốc độ mong muốn
- Lãi suất
- Địa hình
- Đoàn xe
S-IV <0.05 - Các tham số khác - Các tham số khác
Bảng 6. Bảng phân mức độ nhạy cảm trong mô hình ảnh hưởng của công
việc đường và tình trạng hư hỏng đường.
Tác động đến Mức
độ
nhạy
cảm
Độ đàn hồi
ảnh hưởng Các tham số Sự làm việc của
mặt
đường
Làm hại
mặt đường
và hư hỏng
mặt đường
Lợi ích
do việc
duy tu
Chỉ số kết cấu x x x
Lưu lượng giao thông x
Độ võng x x x
S-I
>0.5
Độ gồ ghề x x
Tải trọng hàng năm x x x
Tuổi thọ x x
Tổng diện tích vết nứt x x
S-II
0.20-0.50
Diện tích các vết nứt rộng x x
121
Hệ số môi trường-độ ghồ
ghề x x
Hệ số nứt ban đầu x x x
Hệ số quá trình nứt x
CBR nền đất x
Chiều dày lớp mặt x x
Lưu lượng trục tiêu chuNn x x x
Diện tích ổ gà x x
Chiều sâu vệt lún trung
bình x
Độ lệch tiêu chuNn của
chiều sau lún x
Hệ số quá trình lún x
S-III
0.05-0.20
Hệ số độ gồ ghề tổng x x x
Độ võng x
Độ đầm chặt đất x x S-IV <0.05
Lượng mưa x
122
Phụ lục 3: Phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process)
Phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process) là một công cụ hỗ
trợ quyết định được phát triển bởi Thomas L.Saaty năm 1980, dùng để mô
hình hòa hóa các bài toán trong khoa học quản lý, kinh tế và xã hội.
Phương pháp AHP là quá trình phân tích thứ bậc là một trong các
phương pháp ra quyết định đa chỉ tiêu được biết và sử dụng nhiều trên thế
giới, khi chúng ta không thể gán một cách chủ quan các đánh giá về trọng
số của các chỉ tiêu cũng như đánh giá phương án.
Phương pháp này bắt đầu từ việc xây dựng các sơ đồ thứ bậc, bao
gồm một số bước so sánh từng cặp chỉ tiêu trong từng bậc, lần lượt từ các
tiêu chuNn lớn đến các tiêu chuNn thấp hơn, tiếp tục cho đến mức cuối
cùng là các phương án. Kết quả so sánh từng cấp bậc chính là trọng số
(mức độ quan trọng, mức độ ưu thích, mức độ có thể).
AHP là phương pháp có nhiều ưu điểm và thích hợp cho công việc
lượng hóa và quy đổi các chỉ tiêu đánh giá luận chứng lựa chọ phương án.
Các ưu điểm và sự thích hợp này có được là nhờ các yếu tố sau đây:
1. Phương pháp AHP cho phép xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá
nhiều cấp rất linh hoạt. N hững chi tiêu phức tạp có thể phân tích thành
những chỉ tiêu đơn giản hơn theo nhiều cấp, tạo điều kiện thuận lợi hơn
việc đánh giá.
2. N gười ra quyết định được quyền linh hoạt hơn trong việc xếp hạng so
sánh mức độ quan trọng các chỉ tiêu ở mỗi cấp.
3. Phương pháp AHP dựa trên cơ sở toán học.
123
4. Phương pháp AHP cho phép đánh giá tính nhất quán trong các đánh giá
của chuyên gia vì nó tiến hành so sánh từng cặp đôi một để xác định trọng
số và có ký thuật tính toán chỉ số đo lường sự nhất quán từ đó giảm thiểu
được những hạn chế vốn có của phương pháp chuyên gia đó là tính nhất
quán.
Phương pháp AHP có thể được mô tả vắn tắt như sau:
Để giải bài toán ra quyết định đa mục tiêu, người ra quyết dịnh phải
đưa ra các tỷ số aij cho mỗi cặp so sánh về tầm quan trọng giữa các chỉ tiêu
qj , j = 1,2,,m và các tỉ số rikj cho mỗi cặp so sánh về độ lớn tương đối
của từng chỉ tiêu qj ứng với các phương án cần so sánh A1, A2,, An. Vì
vây, ta có (m+1) ma trận so sánh cặp với m là số lượng các chỉ tiêu.
Thực hiện so sánh cặp giữa các chỉ tiêu qj, j = 1,2,,m ta có ma trận
A(m × m):
q1 q2 qm
q1 a11 a12 a1m
A = q2 a21 a22 a2m
qm am1 am2 amm
Trong đó : aij là tầm quan trọng tương đối của chỉ tiêu qi so với chỉ
tiêu qj (i và j = 1,2,,m) do những người ra quyết định đánh giá. Các giá
trị aij được lấy từ một thang điểm là các số thực thể hiện các mức độ quan
trọng khác nhau.
Gọi tầm quan trọng của chỉ tiêu qi và qj là wi và wj, ta có aij = wi/ wj :
124
a11 a12 a1m w1/w1 w1/w2 w1/wm
a21 a22 a2m w2/w1 w2/w2 w2/wm
am1 am2 amm wm/w1 wm/w2 wm/wm
A = =
w = (w1, w2,, wj,wm)
Thực hiện so sánh cặp về độ lớn tương đối của từng chỉ tiêu qj ứng
với các phương án so sánh A1, A2,, An nhằm xác định giá trị hữu ích của
từng phương án so sánh theo từng chỉ tiêu.
qj A1 A2 An
A1 r11j r12j r1nj
Rj = A2 r21j r22j r2nj
An rn1j rn2j rnnj
rj = (r1j,r2j,,rij,,rnj)
rikj = rij/rkj với rij là độ lớn tương đối của chỉ tiêu qj ứng với phương án Ai,
rkj là độ lớn tương đối của chỉ tiêu qj ứng với phương án Ak. Ta có ma trận
độ lớn tương đối của các chỉ tiêu như sau:
q1 q2 qm
A1 r11 r12 r1m
R = A2 r21 r22 r2m
An rn1 rn2 rnm
Gọi giá trị hữu ích tổng hợp của phương án Ai là Pi, ∀i = 1, n, ta có Pi được
xác định :
Pi = ∑
=
m
j
ijj rw
1
, ∀i = 1, n
125
Phương pháp AHP được xây dựng dựa trên các tiền đề sau :
1. Tiền đề 1: So sánh thuận nghịch. Sự so sánh, đánh giá của những người
ra quyết định phải đảm bảo tính thuận nghịch: N ếu A quan trọng hơn B là
x lần thì B quan trọng hơn A 1/x lần.
2. Tiền đề 2: Tính đồng nhất. Việc đánh giá của những người ra quyết
định phải dựa trên một thang đo cố định và có giới hạn.
3. Tiền đề 3: Tính độc lập. Khi những người ra quyết định xem xét một
chỉ tiêu nào đó, nó được xem là độc lập so với các chỉ tiêu khác.
4. Tiền đề 4: Cấu trúc của cây phân tích phải trọn vẹn để dể dàng ra quyết
định
Theo Thomas L.Saaty, các trị số so sánh cặp là các số thực. Mỗi ma
trận so sánh cặp sẽ được sẽ được giải quyết bằng cách xác định vectơ riêng
và như vậy các trị số mức độ quan trọng và độ lớn tương đối của các chỉ
tiêu theo từng phương án cũng sẽ là các số thực.
Saaty đã đề xuất phương pháp sử dụng tỷ số nhất quán CR
(Consistency Ratio) để đánh giá tính nhất quán của các ước lượng trong
ma trận so sánh cặp như sau:
RI
CI
CR =
1m
mmaxCI −
−= λ
Trong đó: RI là chỉ số nhất quán được xác định từ một ma trận hoàn toàn
túy ý với các phần tử được chọn ngẫu nhiên. Bằng phương pháp mô
phỏng, Saaty đã xác định được bảng các giá trị RI cho các ma trận có cỡ
khác nhau như sau:
126
m 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
RI 0,00 0,00 0,58 0,90 1,12 1,24 1,32 1,41 1,45 1,49
Kinh nghiệm cho thấy, CR nên nhỏ hơn 0,05 với ma trận cỡ 3x3; nên nhỏ
hơn 0,09 với ma trận cỡ 4x4; và nên nhỏ hơn 0,1 với các ma trận cỡ lớn
hơn.
Về thang điểm áp dụng cho việc so sánh cặp, Saaty đã đề xuất thang điểm
từ 1 - 9 như sau:
Giá trị aij = 1 Ưu tiên bằng nhau
2 Ưu tiên bằng nhau cho đến vừa phải
3 Ưu tiên vừa phải
4 Ưu tiên vừa phải cho đến ưu tiên hơn
5 Ưu tiên hơn
6 Ưu tiên hơn cho đến rất ưu tiên
7 Rất ưu tiên
8 Rất ưu tiên cho đến vô cùng ưu tiên
9 Vô cùng ưu tiên
127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tờ trình số 1849/BKH-QLĐT ngày 23/3/2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư V/v Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư
2. N gân hàng Phát triển Châu Á hỗ trợ ngành giao thông tại Việt
N am, N ghiên cứu đánh giá, tháng 8/2009.
3. Dự án N ghiên cứu Toàn diện và Phát triển bền vững hệ thống
giao thông vận tải tại Việt N am, VITRAN SS2.
4. Trang web Đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông giai đoạn 2003 – 2008. Thực trạng và giải pháp.
5. TS. Chế Đình Lý, Giáo trình môn học Phân tích hệ thống môi
trường, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
6. Bùi Trọng Cầu – Masahiko Kunishima, Đánh giá giải pháp thiết
kế xây dựng, N hà xuất bản xây dựng, năm 2007.
7. TS. Lý Huy Tuấn, Về thành lập quỹ bão trì đường bộ, Viện
chiến lược phát triển giao thông vận tải
8. Vũ Đinh N ghiêm Hùng, Bài giảng môn Logistics, Trường Đại
Học Bách Khoa Hà N ội, năm 2005.
9. N guyễn N gọc Bình Phương, Bài giảng Analytic Hierarchy
Process (AHP), Đại học bách khoa TP.HCM
10. TS. Trần Thị Minh N gọc, Bài giảng Qui trình và phương pháp
điều tra xã hội học.
128
11. TS. Vũ Hoài N am, Bài giảng phương pháp ra quyết định, Đại
học Xây dựng, năm 2009.
12. HDM-4 manuals, Volume 4
13. Multicriteria Analysis Method for Pavement maintenance
management, Savatore Cafiso, Alessandro Di Graziano, Henry
R.Kerali, ang J.B.Odoki
14. Tiêu chuNn Việt N am, TCVN 5937:2005, Chất lượng không khí
– Tiêu chuNn chất lượng không khí xung quanh.
15. TS.Đinh Văn Hiệp, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường, Xây dựng chu trình xác lập kế hoạch công tác bảo trì
mạng lưới mặt đường ô tô, Mã số: 22-2010/KHXD, năm 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-lun_van_thc_s_nghien_cu_ng_dng_bai_9046.pdf