Luận văn Nghiên cứu xác định hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm từ hoạt động đốt rơm rạ vùng tây Nam Bộ

Nghiên cứu đã xác định được hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm khi tiến hành đốt hở rơm rạ ngoài đồng ruộng. Hệ số phát thải của CO2 dao động từ 1096,37 ÷ 1207,34. Hệ số phát thải của CO trong các thí nghiệm dao động từ 127,17 ÷ 205,91 (g/kg). Hệ số phát thải TSP nằm trong khoảng 54,16 ÷ 101,32 (g/kg). Hệ số phát thải khí NO2 rất nhỏ dao động từ 0,0072 ÷ 0,0109. Hệ số phát thải khí SO2 rất nhỏ dao động từ 4,12×10-4 ÷ 7,21×10-4. 2. Nghiên cứu đã xác định được hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm khi tiến hành đốt hở rơm rạ trong phòng thí nghiệm. Hệ số phát thải của CO2 dao động từ 670,33 ÷ 988,25. Hệ số phát thải của CO trong các thí nghiệm dao động từ 92,23 ÷ 100,91 (g/kg). Hệ số phát thải TSP nằm trong khoảng 1,6 ÷ 3,2 (g/kg). Hệ số phát thải khí NO2 rất nhỏ dao động từ 0,013 ÷ 0,0035 (g/kg). Hệ số phát thải khí SO2 rất nhỏ dao động từ 0,0018 ÷ 0,0035 (g/kg).

pdf105 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác định hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm từ hoạt động đốt rơm rạ vùng tây Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g độ CO, NO2 trung bình tại 3 vị trí tiến hành thí nghiệm tương đương với nồng độ của trung tâm quan trắc. Nồng độ SO2 trung bình tại 3 vị trí thấp hơn 4 lần so với nồng độ của trung tâm quan trắc. 3.2. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm MTKK từ hoạt động đốt rơm rạ ngoài hiện trường 3.2.1. Nồng độ các chất ô nhiễm MTKK a. Khí CO2 Khí CO2 là một loại khí phổ biến trong tự nhiên, là sản phẩm của các quá trình cháy, hô hấp. Nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học tại Đại học Washington - Mỹ đã cho thấy, nồng độ CO2 trong khí quyển đã đạt mức cao nhất trong ít nhất 800 ngàn năm qua với mức trung bình 410 ppm (~ 728.000 µg/m3). Trong rơm rạ cacbon chiếm 44%, khi đốt sẽ tạo ra một lượng lớn CO2 góp phần gây biến đổi khí hậu. Áp dụng quy định và hướng dẫn trong Thông tư 40/2015/TT-BTNMT về tính toán kết quả khi sử dụng thiết bị đo trực tiếp, nồng độ CO2 tại mỗi vị trí và trung bình 3 vị trí được quy đổi về đơn vị mg/m3 và µg/m3 được thể hiện trong Bảng 3.2, Bảng 3.3, Bảng 3.4 và Bảng 3.5 dưới đây: Bảng 3.2. Quy đổi nồng độ CO2 tại vị trí 1 Thời gian CO2 (ppm) CO2 (mg/m3) CO2 (µg/m3) Nền 374 673,20 673.200 Bắt đầu đốt 382 687,60 687.600 Sau 30 phút 426 766,80 766.800 Sau 1 giờ 453 815,40 815.400 Sau 1 giờ 30 phút 419 754,20 754.200 Kết thúc đốt 391 703,80 703.800 50 Bảng 3.3. Quy đổi nồng độ CO2 tại vị trí 2 Thời gian CO2 (ppm) CO2 (mg/m3) CO2 (µg/m3) Nền 402 723,60 723.600 Bắt đầu đốt 415 747,00 747.000 Sau 30 phút 430 774,00 774.000 Sau 1 giờ 461 829,80 829.800 Sau 1 giờ 30 phút 421 757,80 757.800 Kết thúc đốt 408 734,40 734.400 Bảng 3.4. Quy đổi nồng độ CO2 tại vị trí 3 Thời gian CO2 (ppm) CO2 (mg/m3) CO2 (µg/m3) Nền 365 657,00 657.000 Bắt đầu đốt 381 685,80 685.800 Sau 30 phút 407 732,60 732.600 Sau 1 giờ 438 788,40 788.400 Sau 1 giờ 30 phút 396 712,80 712.800 Kết thúc đốt 373 671,40 671.400 Bảng 3.5. Quy đổi nồng độ CO2 trung bình tại 3 vị trí Thời gian CO2 (ppm) CO2 (mg/m3) CO2 (µg/m3) Nền 380 684,60 684.600 Bắt đầu đốt 393 706,80 706.800 Sau 30 phút 421 757,80 757.800 Sau 1 giờ 451 811,20 811.200 Sau 1 giờ 30 phút 412 741,60 741.600 Kết thúc đốt 391 703,20 703.200 51 Từ Hình 3.1 và Bảng 3.6 trên thấy được, nồng độ CO2 dao động trong khoảng 703.200 ÷ 811.200 µg/m3. Sau khi đốt 30 phút, nồng độ CO2 trung bình tăng 109.200 µg/m3 (~ 16%) so với nồng độ nền. Trong 30 phút đốt tiếp theo, nồng độ CO2 trung bình tại 3 vị trí đạt giá trị cực đại là 811.200 µg/m3, cao hơn nồng độ nền 126.600 µg/m3 (~ 19%). Sau khi đốt 1 giờ 30 phút, nồng độ CO2 bắt đầu giảm, thấp hơn giá trị cực đại 69.600 µg/m3 (~ 9%) và cao hơn nồng độ nền 57.000 µg/m3 (~ 8%). Tại thời điểm kết thúc đốt, nồng độ CO2 trung bình tại 3 vị trí giảm dần, cao hơn nồng độ nền 18.600 µg/m3 (~ 3%). Hình 3.1. Nồng độ CO2 ngoài hiện trường b. Khí CO Khí CO là sản phẩm chính trong sự cháy không hoàn toàn của cacbon và các hợp chất chứa cacbon, phát sinh trong điều kiện thiếu oxi và độ ẩm cao. Khói do đốt rơm rạ thường cháy không thành ngọn lửa nên sinh ra rất nhiều khí CO (gọi là khí monoxide carbon). Đây là loại khí rất độc có thể gây chết người. Người hít nhiều và kéo dài có thể biến đổi cấu trúc của bộ máy hô hấp, gây dễ mắc nhiễm trùng phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phổi... 600000 650000 700000 750000 800000 850000 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ CO2 ngoài hiện trường (µg/m3) VT1 VT2 VT3 TB 52 Nồng độ CO tại mỗi vị trí và trung bình 3 vị trí được quy đổi về đơn vị mg/m3 và µg/m3 được thể hiện trong Bảng 3.6, Bảng 3.7, Bảng 3.8 và Bảng 3.9 dưới đây: Bảng 3.6. Quy đổi nồng độ CO tại vị trí 1 Thời gian CO (ppm) CO (mg/m3) CO (µg/m3) Nền 3,71 4,23 4.230 Bắt đầu đốt 7,64 8,71 8.710 Sau 30 phút 14,24 16,23 16.230 Sau 1 giờ 18,20 20,75 20.750 Sau 1 giờ 30 phút 9,71 11,07 11.070 Kết thúc đốt 3,96 4,51 4.510 Bảng 3.7. Quy đổi nồng độ CO tại vị trí 2 Thời gian CO (ppm) CO (mg/m3) CO (µg/m3) Nền 3,47 3,96 3.960 Bắt đầu đốt 5,29 6,03 6.030 Sau 30 phút 16,78 19,13 19.130 Sau 1 giờ 21,29 24,27 24.270 Sau 1 giờ 30 phút 11,60 13,22 13.220 Kết thúc đốt 3,60 4,10 4.100 Bảng 3.8. Quy đổi nồng độ CO tại vị trí 3 Thời gian CO (ppm) CO (mg/m3) CO (µg/m3) Nền 4,27 4,87 4.870 Bắt đầu đốt 9,18 10,47 10.470 Sau 30 phút 20,83 23,75 23.750 Sau 1 giờ 25,72 29,32 29.320 Sau 1 giờ 30 phút 13,09 14,92 14.920 53 Kết thúc đốt 4,34 4,95 4.950 Bảng 3.9. Quy đổi nồng độ CO trung bình tại 3 vị trí Thời gian CO (ppm) CO (mg/m3) CO (µg/m3) Nền 3,82 4,35 4.350 Bắt đầu đốt 7,37 8,40 8.403 Sau 30 phút 17,28 19,70 19.703 Sau 1 giờ 21,74 24,78 24.780 Sau 1 giờ 30 phút 11,46 13,07 13.070 Kết thúc đốt 3,96 4,52 4520 Từ Hình 3.2 và Bảng 3.9 trên thấy được, nồng độ CO dao động trong khoảng 4.250 ÷ 24.780 µg/m3. Sau khi đốt 30 phút, nồng độ CO trung bình tăng 15.355 µg/m3 (~ 353%) so với nồng độ nền. Trong 30 phút đốt tiếp theo, nồng độ CO trung bình tại 3 vị trí đạt giá trị cực đại là 24.780 µg/m3, cao hơn nồng độ nền 20.430 µg/m3 (~ 470%). Sau khi đốt 1 giờ 30 phút, nồng độ CO bắt đầu giảm, thấp hơn giá trị cực đại 11.710 µg/m3 ( ~ 47%) và cao hơn nồng độ nền 8.720 µg/m3 (~ 200%). Tại thời điểm kết thúc đốt, nồng độ CO trung bình tại 3 vị trí giảm dần, cao hơn nồng độ nền 170 µg/m3 (~ 4%). Nồng độ CO quy định trong QCVN 05:2013 trung bình trong 1 giờ là 30.000 µg/m3. Từ bảng trên thấy được, khí CO phát sinh từ 3 vị trí đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, các giá trị này gần vượt ngưỡng cho phép, giá trị trung bình cực đại tại 3 vị trí thấp hơn QCVN 05:2013 là 5.220 µg/m3. Nếu như nhiều cánh đồng cùng đốt một lúc và đốt với diện tích lớn thì nồng độ CO sẽ vượt giới hạn cho phép. 54 Hình 3.2. Nồng độ khí CO ngoài hiện trường c. Khí SO2 Khí SO2 là một hợp chất hóa học có tên gọi khác là lưu huỳnh đioxit, đây là sản phẩm chính khi đốt cháy lưu huỳnh. SO2 được sinh ra nhờ quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu hoặc nấu chảy các quặng nhôm, đồng, kẽm, chì, sắt. Trong rơm rạ, lưu huỳnh chiếm tỉ lệ rất nhỏ (chưa có số liệu cụ thể về thành phần %) nên do đó khi đốt khí SO2 sinh ra không nhiều. Nồng độ SO2 tại mỗi vị trí và trung bình 3 vị trí được quy đổi về đơn vị mg/m3 và µg/m3 được thể hiện trong Bảng 3.10, Bảng 3.11, Bảng 3.12 và Bảng 3.13 dưới đây: Bảng 3.10. Quy đổi nồng độ SO2 tại vị trí 1 Thời gian SO2 (ppm) SO2 (mg/m3) SO2 (µg/m3) Nền 0,010 0,026 26 Bắt đầu đốt 0,012 0,031 31 Sau 30 phút 0,018 0,047 47 0 10000 20000 30000 40000 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ CO ngoài hiện trường (µg/m3) VT1 VT2 VT3 TB QCVN 05:2013 55 Sau 1 giờ 0,025 0,065 65 Sau 1 giờ 30 phút 0,021 0,056 56 Kết thúc đốt 0,011 0,028 28 Bảng 3.11. Quy đổi nồng độ SO2 tại vị trí 2 Thời gian SO2 (ppm) SO2 (mg/m3) SO2 (µg/m3) Nền 0,015 0,038 38 Bắt đầu đốt 0,017 0,044 44 Sau 30 phút 0,020 0,053 53 Sau 1 giờ 0,027 0,071 71 Sau 1 giờ 30 phút 0,019 0,049 49 Kết thúc đốt 0,016 0,041 41 Bảng 3.12. Quy đổi nồng độ SO2 tại vị trí 3 Thời gian SO2 (ppm) SO2 (mg/m3) SO2 (µg/m3) Nền 0,013 0,034 34 Bắt đầu đốt 0,015 0,039 39 Sau 30 phút 0,017 0,045 45 Sau 1 giờ 0,023 0,059 59 Sau 1 giờ 30 phút 0,014 0,037 37 Kết thúc đốt 0,013 0,035 35 Bảng 3.13. Quy đổi nồng độ SO2 trung bình tại 3 vị trí Thời gian SO2 (ppm) SO2 (mg/m3) SO2 (µg/m3) Nền 0,012 0,033 33 Bắt đầu đốt 0,015 0,038 38 Sau 30 phút 0,018 0,048 48 56 Sau 1 giờ 0,025 0,065 65 Sau 1 giờ 30 phút 0,018 0,047 47 Kết thúc đốt 0,013 0,035 35 Từ Hình 3.3 và Bảng 3.13 trên thấy được, nồng độ SO2 dao động trong khoảng 35 ÷ 65 µg/m3. Sau khi đốt 30 phút, nồng độ SO2 trung bình tăng 15 µg/m3 (~ 45%) so với nồng độ nền. Trong 30 phút đốt tiếp theo, nồng độ SO2 trung bình tại 3 vị trí đạt giá trị cực đại là 65 µg/m3, cao hơn nồng độ nền 32 µg/m3 (~ 97%). Sau khi đốt 1 giờ 30 phút, nồng độ SO2 bắt đầu giảm, thấp hơn giá trị cực đại 18 µg/m3 ( ~ 28%) và cao hơn nồng độ nền 14 µg/m3 (~ 42%). Tại thời điểm kết thúc đốt, nồng độ NO2 trung bình tại 3 vị trí giảm dần, cao hơn nồng độ nền 2 µg/m3 (~ 6%). Nồng độ SO2 quy định trong QCVN 05:2013 trung bình trong 1 giờ là 350 µg/m3. Từ bảng trên thấy được, khí SO2 phát sinh từ 3 vị trí đều nằm trong giới hạn cho phép. Hình 3.3. Nồng độ khí SO2 ngoài hiện trường 0 50 100 150 200 250 300 350 400 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ SO2 ngoài hiện trường (µg/m3) VT1 VT2 VT3 TB QCVN 05:2013 57 d. Khí NO2 NO2 là khí màu vàng sậm có thể làm giảm tầm nhìn. NO2 có độ hấp thụ mạnh đối với các tia cực tím tạo nên ô nhiễm quang hóa học. NO2 cũng có thể tạo mưa axit. NO2 là một trong số những loại chất độc. Khi NO2 phản ứng với hơi nước sẽ tạo thành axít nitric HNO3 và trở thành chất có thể gây hại cho phổi. Trong rơm rạ, Nito chỉ chiếm 0,92% [29] nên do đó, khi đốt sẽ phát sinh ra một lượng nhỏ khí NO2. Nồng độ NO2 tại mỗi vị trí và trung bình 3 vị trí được quy đổi về đơn vị mg/m3 và µg/m3 được thể hiện trong Bảng 3.14, Bảng 3.15, Bảng 3.16 và Bảng 3.17 dưới đây: Bảng 3.14. Quy đổi nồng độ NO2 tại vị trí 1 Thời gian NO2 (ppm) NO2 (mg/m3) NO2 (µg/m3) Nền 0,081 0,153 153 Bắt đầu đốt 0,093 0,174 174 Sau 30 phút 0,121 0,227 227 Sau 1 giờ 0,161 0,303 303 Sau 1 giờ 30 phút 0,127 0,239 239 Kết thúc đốt 0,088 0,166 166 Bảng 3.15. Quy đổi nồng độ NO2 tại vị trí 2 Thời gian NO2 (ppm) NO2 (mg/m3) NO2 (µg/m3) Nền 0,061 0,115 115 Bắt đầu đốt 0,079 0,148 148 Sau 30 phút 0,104 0,196 196 Sau 1 giờ 0,135 0,254 254 Sau 1 giờ 30 phút 0,099 0,186 186 Kết thúc đốt 0,058 0,109 109 58 Bảng 3.16. Quy đổi nồng độ NO2 tại vị trí 3 Thời gian NO2 (ppm) NO2 (mg/m3) NO2 (µg/m3) Nền 0,074 0,139 139 Bắt đầu đốt 0,082 0,154 154 Sau 30 phút 0,115 0,217 217 Sau 1 giờ 0,152 0,285 285 Sau 1 giờ 30 phút 0,087 0,163 163 Kết thúc đốt 0,070 0,132 132 Bảng 3.17. Quy đổi nồng độ NO2 trung bình tại 3 vị trí Thời gian NO2 (ppm) NO2 (mg/m3) NO2 (µg/m3) Nền 0,072 0,136 136 Bắt đầu đốt 0,084 0,159 159 Sau 30 phút 0,113 0,213 213 Sau 1 giờ 0,149 0,281 281 Sau 1 giờ 30 phút 0,104 0,196 196 Kết thúc đốt 0,072 0,136 136 Từ Hình 3.4 và Bảng 3.17 trên thấy được, nồng độ NO2 dao động trong khoảng 136 ÷ 281 µg/m3. Sau khi đốt 30 phút, nồng độ NO2 trung bình tăng 77 µg/m3 (~ 57%). so với nồng độ nền. Trong 30 phút đốt tiếp theo, nồng độ NO2 trung bình tại 3 vị trí đạt giá trị cực đại là 281 µg/m3, cao hơn nồng độ nền 145 µg/m3. Sau khi đốt 1 giờ 30 phút, nồng độ NO2 bắt đầu giảm, thấp hơn giá trị cực đại 85 µg/m3 (~ 30%) và cao hơn nồng độ nền 60 µg/m3 (~ 44%). Tại thời điểm kết thúc đốt, nồng độ NO2 trung bình tại 3 vị trí giảm dần, nồng độ bằng nồng độ môi trường nền. Nồng độ NO2 quy định trong QCVN 05:2013 trung bình trong 1 giờ là 200 µg/m3. Từ bảng trên thấy được, trong khoảng thời gian sau khi đốt 30 phút tới thời điểm đốt 1 giờ 30 phút, nồng độ NO2 sinh ra tại cả ba vị trí đều vượt giới hạn cho phép. 59 Hình 3.4. Nồng độ khí NO2 ngoài hiện trường e. Bụi TSP Bụi TSP là các hạt bụi có đường kính động học ≤ 100µm. Khi đốt rơm rạ sẽ phát sinh một lượng lớn bụi TSP. Sử dụng thiết bị Sibata GT331 để đo nhanh nồng độ bụi phát sinh khi đốt rơm rạ, kết quả hiển thị trên máy đo có đơn vị là µg/m3. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ NO2 ngoài hiện trường (µg/m3) VT1 VT2 VT3 TB QCVN 05:2013 60 Hình 3.5. Nồng độ bụi TSP ngoài hiện trường Nồng độ trung bình tại 3 vị trí nằm trong khoảng từ 340 ÷ 14.439 µg/m3. Giới hạn cho phép của TSP trung bình trong 1 giờ trong QCVN 05:2013 là 300 µg/m3. Từ Hình 3.5 thấy được nồng độ TSP trung bình tại các thời điểm đốt đều vượt quá giới hạn cho phép rất nhiều lần. Giá trị cực đại đạt được tại thời điểm sau khi đốt 1 giờ là 14.439 µg/m3, cao gấp 83,9 lần nồng độ nền và gấp 5,8 lần thời điểm bắt đầu đốt. Giá trị cực tiểu trong suốt quá trình đốt là thời điểm kết thúc đốt, tại thời điểm này nồng độ TSP giảm nhiều về gần với nồng độ môi trường không khí nền (cao hơn nồng độ nên 168 µg/m3) và giảm nhiều so với giá trị cực đại ( giảm14.099 µg/m3). Nồng độ phát thải của một chất ô nhiễm được tính bằng hiệu số giữa nồng độ cực đại trừ đi nồng độ nền trong không khí. Nồng độ các chất ô nhiễm khi đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng được tổng hợp trong bảng 3.19 dưới đây: 0 5000 10000 15000 20000 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ TSP ngoài hiện trường (µg/m3) VT1 VT2 VT3 TB QCVN 05:2013 61 Bảng 3.18. Nồng độ phát thải ngoài hiện trường Kí hiệu mẫu CO2 (mg/m3) CO (mg/m3) SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3) TSP (mg/m3) VT1 142,20 16,52 0,039 0,150 10,80 VT2 106,20 20,31 0,033 0,139 17,50 VT3 131,40 24,45 0,035 0,146 14,50 Trung bình 126,60 ±15,08 20,43 ±3,24 0,032 ±0,006 0,145 ±0,005 14,26 ± 2,74 Tóm lại, thời gian đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng tại cả 3 vị trí đều khoảng 2 giờ. Sau khi đốt được 1 giờ, nồng độ các chất ô nhiễm đạt đến mức cực đại. Trong 1 giờ đốt đầu tiên, nồng độ các chất ô nhiễm tăng dần thời điểm bắt đầu có ngọn lửa cho tới khi đạt đến cực đại. Đây là khoảng nồng độ các chất ô nhiễm phát sinh nhiều nhất, do đó người dân cần hạn chế ra đồng ruộng lúc này hoặc cần có những biện pháp che chắn để hạn chế mức tối thiểu việc hít phải các chất ô nhiễm. Trong 1 giờ đốt còn lại, lửa cháy bắt đầu suy tàn, phần lớn rơm rạ chuyển thành tro nên nồng độ các chất ô nhiễm giảm dần từ mức cực đại cho đến khi nồng độ về gần với nồng độ môi trường nền (tại thời điểm kết thúc đốt). 3.2.2. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm ngoài hiện trường (1) Tính hiệu suất cháy MCE Để xác định chất tham chiếu cho khí thải là CO hay CO2 cần tính hiệu suất cháy, hiệu suất cháy MCE được tính theo công thức sau: MCE = 𝐶O2 𝐶O2 + 𝐶𝑂 (2.3) Trong đó: CO và CO2 là nồng độ CO và CO2 phát thải được xác định trong mỗi thí nghiệm, (mg/m3) Nếu MCE > 0,9 thì quá trình cháy chủ yếu là cháy ngọn lửa, CO2 được sử dụng làm chất tham chiếu. 62 Nếu MCE < 0,9 thì quá trình cháy chủ yếu là cháy là cháy âm ỉ, CO được sử dụng làm chất tham chiếu. [37]. Bảng 3.19. Hiệu suất cháy MCE của rơm rạ tại vị trí quan trắc Kí hiệu mẫu Độ ẩm rơm (%) Nồng độ CO (mg/m3) Nồng độ CO2 (mg/m3) Hiệu suất cháy (MCE) Quá trình cháy VT1 53,8 20,22 142,20 0,88 Âm ỉ VT2 56,3 23,34 106,20 0,82 Âm ỉ VT3 63,8 28,45 131,40 0,82 Âm ỉ Từ kết quả Bảng 3.19 cho thấy, hiệu suất cháy MCE của cả 3 vị trí VT1, VT2 và VT3 đều nhỏ hơn 0,9 vì vậy quá trình cháy tại các vị trí trên là quá trình cháy âm ỉ, CO là chất tham chiếu để tính toán hệ số phát thải của các chất ô nhiễm theo công thức (2.6). (2) Tính lượng C bị đốt cháy  Mẫu rơm rạ trước khi đốt và tro sau khi đốt được đem đi phân tích hàm lượng cacbon. Kết quả về hàm lượng cacbon trong rơm rạ và tro tại các vị trí được thể hiện trong Bảng 3.21 dưới đây: Bảng 3.20. Hàm lượng cacbon trong rơm rạ và tro Mẫu Rơm rạ Tro Vị trí VT1 VT2 VT3 VT1 VT2 VT3 % C 39,44 45,85 43,18 17,4 13,33 20,56  Hàm lượng C bị đốt cháy trong các thí nghiệm được tính theo công thức (2.8) Co = 𝐶𝑏−𝐶𝑎 𝑚 × 1000 (2.8) Trong đó: Co: lượng C bị đốt cháy, gC/kg; Cb: lượng C có trong rơm trước khi đốt, kgC/kg; 63 Ca: lượng C còn lại trong tro sau khi đốt, kgC/kg; m: khối lượng rơm đốt (kg) Bảng 3.21. Lượng C bị đốt cháy (gC/kg) Tên mẫu VT1 VT2 VT3 Khối lượng rơm đã đốt (kg) 85 96 94 Khối lượng tro sau khi đốt (kg) 13,60 16,32 15,51 % C trong rơm 39,44 45,85 43,18 % C trong tro 17,40 13,33 20,56 Lượng C trong rơm trước khi đốt (kgC) 33,52 44,02 40,59 Lượng C trong tro (kgC) 2,37 2,18 3,19 Lượng C được chuyển hóa (gC/kg) 370,83 435,83 397,87 (3) Tính 𝑬𝑭𝑪𝑶𝟐 Hệ số phát thải 𝐸𝐹𝐶𝑂2được tính theo công thức (2.9) 𝐸𝐹𝐶𝑂2 = 0,9 × ∆𝐶𝑂2 ∆𝐶𝑂 + ∆𝐶𝑂2 × 𝐶𝑂 × 44 12 (2.9) Trong đó: ∆CO, ∆CO2 là nồng độ các chất ô nhiễm từ quá trình đốt. Giá trị delta bằng hiệu giữa nồng độ chất ô nhiễm đo được khi lấy mẫu khói (COf, CO2,f) và nồng độ nền (COb, CO2,b): ∆CO = COf - COb ∆CO2 = CO2,f – CO2,b Bảng 3.22. Hệ số phát thải của CO2 (g/kg) Thông số Đơn vị Vị trí VT1 VT2 VT3 Nồng độ CO2 nền mg/m3 673,2 723,6 657,0 Nồng độ CO2 tại thời điểm đo mg/m3 815,4 829,8 788,4 64 ∆𝐶𝑂2 142,2 106,2 131,4 Nồng độ CO nền mg/m3 4,23 3,96 4,87 Nồng độ CO tại thời điểm đo mg/m3 20,75 24,27 29,32 ∆𝐶𝑂 16,52 20,31 24,45 C0 gC/kg 370,83 435,83 397,87 𝑬𝑭𝑪𝑶𝟐 g/kg 1096,37 1207,34 1107,05 (4) Tính ERX/CO Tỷ lệ phát thải của chất X đối với CO (ERX/CO) được tính theo công thức (2.4) 𝐸𝑅𝑋/𝐶𝑂 = ∆𝑋 ∆𝐶𝑂 (2.4) Bảng 3.23. Tỷ lệ phát thải của chất X đối với CO (5) Tính ERX/CO2 Tỷ lệ phát thải của chất X đối với CO2 (ERX/CO2) được tính theo công thức (2.5) 𝐸𝑅𝑋/𝐶𝑂2 = ∆𝑋 ∆𝐶𝑂2 (2.5) 65 Bảng 3.24. Tỷ lệ phát thải của chất X đối với CO2 (6) Tính hệ số phát thải của chất X Do hiệu suất chát của cả 3 thí nghiệm MCE < 0,9 nên CO được chọn làm chất tham chiếu, vì vậy hệ số phát thải của chất X được tính theo công thức (2.6) EFx = ERX/CO × ERX/CO2 × EFCO2 (2.6)  Khí CO VT 𝐸𝑅𝐶𝑂 𝐶𝑂 𝐸𝑅 𝐶𝑂 𝐶𝑂2 𝐸𝐹𝐶𝑂2 𝑬𝑭𝑪𝑶 VT1 1 0,116 1096,37 127,17 VT2 1 0,191 1207,34 203,60 VT3 1 0,186 1107,05 205,91 TB 1 164,33 1136,92 178,89  Khí SO2 VT 𝐸𝑅𝑆𝑂2 𝐶𝑂 𝐸𝑅𝑆𝑂2 𝐶𝑂2 𝐸𝐹𝐶𝑂2 𝑬𝑭𝑺𝑶𝟐 VT1 0,0024 2,74×10-4 1096,37 7,21×10-4 Vị trí ∆𝐶𝑂2 TSP CO SO2 NO2 ∆𝑇𝑆𝑃 𝐸𝑅𝑇𝑆𝑃 𝐶𝑂2 ∆𝐶𝑂 𝐸𝑅 𝐶𝑂 𝐶𝑂2 ∆𝑆𝑂2 𝐸𝑅𝑆𝑂2 𝐶𝑂2 ∆𝑁𝑂2 𝐸𝑅𝑁𝑂2 𝐶𝑂2 VT1 142,20 10,8 0,076 16,52 0,116 0,039 2,74×10-4 0,150 1,05×10-3 VT2 106,20 17,5 0,165 20,31 0,191 0,033 3,11×10-4 0,139 1,31×10-3 VT3 131,40 14,5 0,110 24,45 0,186 0,035 2,66×10-4 0,146 1,11×10-3 66 VT2 0,0016 3,11×10-4 1207,34 6,01×10-4 VT3 0,0014 2,66×10-4 1107,05 4,12×10-4 TB 0,0018 2,84×10-4 1136,92 5,78×10-4  Khí NO2 VT 𝐸𝑅𝑁𝑂2 𝐶𝑂 𝐸𝑅𝑁𝑂2 𝐶𝑂2 𝐸𝐹𝐶𝑂2 𝑬𝑭𝑵𝑶𝟐 VT1 0,0091 0,0011 1096,37 0,0109 VT2 0,0068 0,0013 1207,34 0,0097 VT3 0,0059 0,0011 1107,05 0,0072 TB 0,0073 0,0012 1136,92 0,0093  Bụi TSP VT 𝐸𝑅𝑇𝑆𝑃 𝐶𝑂 𝐸𝑅𝑇𝑆𝑃 𝐶𝑂2 𝐸𝐹𝐶𝑂2 𝑬𝑭𝑻𝑺𝑷 VT1 0,65 0,076 1096,37 54,16 VT2 0,86 0,165 1207,34 101,32 VT3 0,59 0,110 1107,05 71,85 TB 70 0,117 1136,92 75,78 Hệ số phát thải các chất ô nhiễm khi đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng được tổng hợp trong bảng 3.26 dưới đây: Bảng 3.25. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm ngoài hiện trường (g/kg) Kí hiệu mẫu CO2 CO SO2 NO2 TSP VT1 1096,37 127,17 7,21×10-4 0,0109 54,16 VT2 1207,34 203,60 6,01×10-4 0,0097 101,32 67 VT3 1107,05 205,91 4,12×10-4 0,0072 71,85 Trung bình 1136,92 ±61,22 178,89 ±44,81 5,78×10-4 ±1,56×10-4 0,0093 ±0,0019 75,78 ±23,83 Từ kết quả cho thấy, hệ số phát thải CO2 nằm trong khoảng 1096,37 ÷ 1207,34 (g/kg). Hệ số phát thải của CO trong các thí nghiệm dao động từ 127,17 ÷ 205,91 (g/kg). Hệ số phát thải CO trong các thí nghiệm đều cao nguyên nhân do độ ẩm của rơm cao (> 50%) nên khả năng bắt cháy kém, quá trình cháy diễn ra âm ỉ, lượng CO tạo ra lớn. Hệ số phát thải khí NO2 rất nhỏ (0,0072 ÷ 0,0109) do hàm lượng nito trong rơm chiếm một phần không đáng kể (0,92%) nên khi cháy không sinh ra nhiều khí NO2. Tương tự như NO2, do hàm lượng lưu huỳnh trong rơm rạ không đáng kể nên hệ số phát thải SO2 rất nhỏ (4,12×10-4 ÷ 6,01×10-4). Hệ số phát thải TSP nằm trong khoảng 54,16 ÷ 101,32 (g/kg). Hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm môi trường từ hoạt động đốt hở rơm rạ ngoài đồng ruộng tại vùng Tây Nam Bộ được so sánh với các nghiên cứu khác cùng đối tượng được thể hiện trong Bảng 3.27 dưới đây: Bảng 3.26. So sánh hệ số phát thải các chất ô nhiễm với các nghiên cứu khác Hệ số phát thải, g/kg CO2 TSP CO NO2 SO2 Nghiên cứu tại Tây Nam Bộ 772,81 60,07 179,89 0,006 2,37 × 10-4 T.Q.Mạnh [34] 1256,04 40,2 90,4 - Jing Li [35] 1105 14,0 53,2 - 0,4 Jenkins [33] 1162,15 - 31,39 - 0,62 Kim Oanh [3] 1147 9,4 97 - - P.T.Hữu [31] 841,24 - 113,93 - 0,48 68 Từ kết quả trong Bảng 3.27 có thể nhận thấy được hệ số phát thải CO2 và CO trong nghiên cứu này và nghiên cứu [31] tương đương nhau, cả hai nghiên cứu này có hệ số phát thải CO2 thấp hơn và hệ số phát thải CO cao hơn so với các nghiên cứu còn lại. Nguyên nhân là do, hiệu suất cháy của hai nghiên cứu này MCE < 1 là quá trình cháy âm ỉ, trong khi các nghiên cứu khác là quá trình cháy ngọn lửa với hiệu suất cháy MCE > 1. Hệ số phát thải SO2 và NO2 của các nghiên cứu đều rất thấp. Có thể thấy rằng, hệ số phát thải phụ thuộc rất nhiều yếu tố như thành phần và độ ẩm nhiên liệu, phương thức đốt, lượng nhiên liệu sử dụng Do đó, việc so sánh các kết quả của nghiên cứu này với các nghiên cứu khác đã thực hiện tại nhiều nơi khác nhau chỉ mang tính tham khảo và chênh lệch giữa các kết quả cho từng nghiên cứu là có thể chấp nhận được. Bộ số liệu về hệ số phát thải khi đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng dùng để ước tính mức độ phát thải các chất ô nhiễm không khí khi đốt rơm rạ trực tiếp trên đồng ruộng, để từ đó đưa ra các khuyến cáo bà con nông dân về tác hại tới sức khỏe của mình và tới môi trường không khí. Bộ số liệu hệ số phát thải ngoài hiện trường phù hợp với đồng bằng sông Cửu Long, tại đây hiện nay máy gặp đập liên hợp đang được sử dụng phổ biến, rơm sau khi tuốt từ lúa sẽ được trải đều trên cánh đồng. 3.3. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm MTKK từ hoạt động đốt rơm rạ trong phòng thí nghiệm 3.3.1. Nồng độ các chất ô nhiễm MTKK Các mẫu rơm dùng trong thí nghiệm đốt tại phòng thí nghiệm được lấy cùng thời gian và địa điểm với các mẫu đốt ngoài hiện trường. Sau khi xử lý mẫu (mô tả tại Chương 2 – Mục 2.2.3) tiến hành cân mỗi mẫu 2,5 kg để thực hiện đốt trong phòng thí nghiệm. Tên các mẫu được kí hiệu tương tự như kí hiệu mẫu ngoài hiện trường, kết quả thu được như sau: a. Khí CO2 Nồng độ CO2 tại mỗi mẫu và trung bình 3 mẫu được quy đổi về đơn vị mg/m3 và µg/m3 được thể hiện trong Bảng 3.27, Bảng 3.28, Bảng 3.29 và Bảng 3.30 dưới đây: 69 Bảng 3.27. Quy đổi nồng độ CO2 mẫu VT1 Thời gian CO2 (ppm) CO2 (mg/m3) CO2 (µg/m3) Nền 326 586,34 586.340 Bắt đầu đốt 605 1088,12 1.088.120 Sau 15p 2.322 4179,31 4.179.310 Sau 30h 4.594 8269,61 8.269.610 Sau 45p 2.014 3625,19 3.625.190 Kết thúc đốt 502 903,77 903.770 Bảng 3.28. Quy đổi nồng độ CO2 mẫu VT2 Thời gian CO2 (ppm) CO2 (mg/m3) CO2 (µg/m3) Nền 419 754,73 754.730 Bắt đầu đốt 681 1224,96 1.224.960 Sau 15p 3061 5510,45 5.510.450 Sau 30h 4960 8927,37 8.927.370 Sau 45p 2309 4155,82 4.155.820 Kết thúc đốt 792 1425,16 1.425.160 Bảng 3.29. Quy đổi nồng độ CO2 mẫu VT3 Thời gian CO2 (ppm) CO2 (mg/m3) CO2 (µg/m3) Nền 394 709,48 709.480 Bắt đầu đốt 571 1028,46 1.028.460 Sau 15p 2190 3941,35 3.941.350 Sau 30h 3859 6945,95 6.945.950 Sau 45p 1232 2216,94 2.216.940 Kết thúc đốt 610 1097,26 1.097.260 70 Bảng 3.30. Quy đổi nồng độ CO2 trung bình của 3 mẫu Thời gian CO2 (ppm) CO2 (mg/m3) CO2 (µg/m3) Nền 380 683,52 683.517 Bắt đầu đốt 619 1113,85 1.113.847 Sau 15p 2524 4543,70 4.543.703 Sau 30h 4471 8047,64 8.047.643 Sau 45p 1851 3332,65 3.332.650 Kết thúc đốt 634 1142,06 1.142.063 Từ Hình 3.6 và Bảng 3.30 trên thấy được, nồng độ CO2 dao động trong khoảng 1.113.847 ÷ 8.047.643µg/m3. Sau khi đốt 15 phút, nồng độ CO2 trung bình tăng 3.860.180 µg/m3 so với nồng độ nền. Trong 15 phút đốt tiếp theo, nồng độ CO2 trung bình tại 3 vị trí đạt giá trị cực đại là 8.047.643 µg/m3, cao hơn nồng độ nền 11,8 lần. Sau khi đốt 45 phút, nồng độ CO2 bắt đầu giảm, thấp hơn giá trị cực đại 2,4 lần và cao hơn nồng độ nền 4,9 lần. Tại thời điểm kết thúc đốt, nồng độ CO2 trung bình của 3 mẫu cao hơn nồng độ nền 458.540 µg/m3. Hình 3.6. Nồng độ CO2 trong phòng thí nghiệm 0 3000000 6000000 9000000 12000000 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ CO2 trong PTN µg/m3 VT1 VT2 VT3 TB 71 b. Khí CO Nồng độ CO tại mỗi mẫu và trung bình 3 mẫu được quy đổi về đơn vị mg/m3 và µg/m3 được thể hiện trong Bảng 3.31, Bảng 3.32, Bảng 3.33 và Bảng 3.34 dưới đây: Bảng 3.31. Quy đổi nồng độ CO mẫu VT1 Thời gian CO (ppm) CO (mg/m3) CO (µg/m3) Nền 4,21 4,80 4.799 Bắt đầu đốt 781,58 891,00 891.001 Đốt được 15p 1062,44 1211,18 1.211.182 Đốt được 30h 1483,27 1690,93 1.690.928 Đốt được 45p 472,71 538,89 538.889 Kết thúc đốt 58,83 67,07 67.066 Bảng 3.32. Quy đổi nồng độ CO mẫu VT2 Thời gian CO (ppm) CO (mg/m3) CO (µg/m3) Nền 3,92 4,47 4.469 Bắt đầu đốt 509,16 580,44 580.442 Đốt được 15p 731,82 834,27 834.275 Đốt được 30h 1055,34 1203,09 1.203.088 Đốt được 45p 537,11 612,31 612.305 Kết thúc đốt 101,85 116,11 116.109 Bảng 3.33. Quy đổi nồng độ CO mẫu VT3 Thời gian CO (ppm) CO (mg/m3) CO (µg/m3) Nền 4,31 4,91 4.913 Bắt đầu đốt 487,95 556,26 556.263 Đốt được 15p 1009,22 1150,51 1.150.511 72 Đốt được 30h 1334,53 1521,36 1.521.364 Đốt được 45p 619,34 706,05 706.048 Kết thúc đốt 87,63 99,90 99.898 Bảng 3.34. Quy đổi nồng độ CO trung bình của 3 mẫu Thời gian CO (ppm) CO (mg/m3) CO (µg/m3) Nền 4,15 4,73 4.727 Bắt đầu đốt 592,90 675,90 675.902 Đốt được 15p 934,49 1065,32 1.065.322 Đốt được 30h 1291,05 1471,79 1.471.793 Đốt được 45p 543,05 619,08 619.081 Kết thúc đốt 82,77 94,36 94.358 Từ Hình 3.7 và Bảng 3.34 trên thấy được, nồng độ CO dao động trong khoảng 94.358 ÷ 1.471.793 µg/m3. Sau khi đốt 15 phút, nồng độ CO trung bình tăng 671.175 µg/m3 so với nồng độ nền. Trong 15 phút đốt tiếp theo, nồng độ CO trung bình tại 3 vị trí đạt giá trị cực đại là 1.471.793 µg/m3, cao hơn nồng độ nền 311,2 lần. Sau khi đốt 45 phút, nồng độ CO bắt đầu giảm, thấp hơn giá trị cực đại 2,4 lần và cao hơn nồng độ nền 130,9 lần. Tại thời điểm kết thúc đốt, nồng độ CO trung bình của 3 mẫu cao hơn nồng độ nền 20 lần. Nồng độ CO quy định trong QCVN 05:2013 trung bình trong 1 giờ là 30.000 µg/m3. Từ bảng trên thấy được, trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho đến kết thúc đốt, nồng độ CO phát sinh từ 3 thí nghiệm đều vượt giới hạn cho phép rất nhiều lần. 73 Hình 3.7. Nồng độ CO trong phòng thí nghiệm c. Khí SO2 Nồng độ SO2 tại mỗi mẫu và trung bình 3 mẫu được quy đổi về đơn vị mg/m3 và µg/m3 được thể hiện trong Bảng 3.35, Bảng 3.36, Bảng 3.37 và Bảng 3.38 dưới đây: Bảng 3.35. Quy đổi nồng độ SO2 mẫu VT1 Thời gian SO2 (ppm) SO2 (mg/m3) SO2 (µg/m3) Nền 0,053 0,139 139 Bắt đầu đốt 0,053 0,139 139 Đốt được 15p 0,055 0,144 144 Đốt được 30h 0,058 0,152 152 Đốt được 45p 0,056 0,148 148 Kết thúc đốt 0,054 0,142 142 0 500000 1000000 1500000 2000000 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ CO trong PTNµg/m 3 VT1 VT2 VT3 TB QCVN 05:2013 74 Bảng 3.36. Quy đổi nồng độ SO2 mẫu VT2 Thời gian SO2 (ppm) SO2 (mg/m3) SO2 (µg/m3) Nền 0,044 0,115 115 Bắt đầu đốt 0,046 0,121 121 Đốt được 15p 0,051 0,133 133 Đốt được 30h 0,052 0,136 136 Đốt được 45p 0,049 0,129 129 Kết thúc đốt 0,046 0,120 120 Bảng 3.37. Quy đổi nồng độ SO2 mẫu VT3 Thời gian SO2 (ppm) SO2 (mg/m3) SO2 (µg/m3) Nền 0,020 0,053 53 Bắt đầu đốt 0,021 0,055 55 Đốt được 15p 0,026 0,069 69 Đốt được 30h 0,030 0,078 78 Đốt được 45p 0,025 0,065 65 Kết thúc đốt 0,022 0,057 57 Bảng 3.38. Quy đổi nồng độ SO2 trung bình của 3 mẫu Thời gian SO2 (ppm) SO2 (mg/m3) SO2 (µg/m3) Nền 0,039 0,102 102 Bắt đầu đốt 0,040 0,105 105 Đốt được 15p 0,044 0,115 115 Đốt được 30h 0,047 0,122 122 75 Đốt được 45p 0,044 0,114 114 Kết thúc đốt 0,041 0,106 106 Từ Hình 3.8 và Bảng 3.38 trên thấy được, nồng độ SO2 dao động trong khoảng 105 ÷ 122 µg/m3. Sau khi đốt 15 phút, nồng độ SO2 trung bình tăng 13 µg/m3 (~ 12,7%) so với nồng độ nền. Trong 15 phút đốt tiếp theo, nồng độ SO2 trung bình tại 3 vị trí đạt giá trị cực đại là 122 µg/m3, cao hơn nồng độ nền 20 µg/m3 (~ 19,6%). Sau khi đốt 45 phút, nồng độ SO2 bắt đầu giảm, thấp hơn giá trị cực đại 8 µg/m3 và cao hơn nồng độ nền 12 µg/m3 (~ 11,8%). Tại thời điểm kết thúc đốt, nồng độ SO2 trung bình của 3 mẫu cao hơn nồng độ nền 4 µg/m3 (~ 3,9%). Nồng độ SO2 quy định trong QCVN 05:2013 trung bình trong 1 giờ là 350 µg/m3. Từ bảng trên thấy được, trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho đến kết thúc đốt, nồng độ SO2 phát sinh từ 3 thí nghiệm đều thấp hơn giới hạn cho phép. Hình 3.8. Nồng độ SO2 trong phòng thí nghiệm d. Khí NO2 Nồng độ NO2 tại mỗi mẫu và trung bình 3 mẫu được quy đổi về đơn vị mg/m3 và µg/m3 được thể hiện trong Bảng 3.39, Bảng 3.40, Bảng 3.41 và Bảng 3.42 dưới đây: 0 50 100 150 200 250 300 350 400 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ SO2 trong PTN (µg/m3) VT1 VT2 VT3 TB QCVN 05:2013 76 Bảng 3.39. Quy đổi nồng độ NO2 mẫu VT1 Thời gian NO2 (ppm) NO2 (mg/m3) NO2 (µg/m3) Nền 0,035 0,066 66 Bắt đầu đốt 0,038 0,071 71 Đốt được 15p 0,056 0,105 105 Đốt được 30h 0,107 0,201 201 Đốt được 45p 0,065 0,122 122 Kết thúc đốt 0,040 0,075 75 Bảng 3.40. Quy đổi nồng độ NO2 mẫu VT2 Thời gian NO2 (ppm) NO2 (mg/m3) NO2 (µg/m3) Nền 0,026 0,048 48 Bắt đầu đốt 0,050 0,094 94 Đốt được 15p 0,097 0,183 183 Đốt được 30h 0,115 0,217 217 Đốt được 45p 0,075 0,141 141 Kết thúc đốt 0,027 0,051 51 Bảng 3.41. Quy đổi nồng độ NO2 mẫu VT3 Thời gian NO2 (ppm) NO2 (mg/m3) NO2 (µg/m3) Nền 0,034 0,064 64 Bắt đầu đốt 0,073 0,138 138 Đốt được 15p 0,111 0,209 209 Đốt được 30h 0,130 0,245 245 Đốt được 45p 0,087 0,163 163 Kết thúc đốt 0,041 0,078 78 77 Bảng 3.42. Quy đổi nồng độ NO2 trung bình của 3 mẫu Thời gian NO2 (ppm) NO2 (mg/m3) NO2 (µg/m3) Nền 0,032 0,059 59 Bắt đầu đốt 0,054 0,101 101 Đốt được 15p 0,088 0,166 166 Đốt được 30h 0,118 0,221 221 Đốt được 45p 0,076 0,142 142 Kết thúc đốt 0,036 0,068 68 Từ Hình 3.8 và Bảng 3.42 trên thấy được, nồng độ NO2 dao động trong khoảng 86 ÷ 221 µg/m3. Sau khi đốt 15 phút, nồng độ NO2 trung bình tăng 107 µg/m3 (~181,4%) so với nồng độ nền. Trong 15 phút đốt tiếp theo, nồng độ NO2 trung bình tại 3 vị trí đạt giá trị cực đại là 221 µg/m3, cao hơn nồng độ nền 162 µg/m3 (~ 274,6%). Sau khi đốt 45 phút, nồng độ NO2 bắt đầu giảm, thấp hơn giá trị cực đại 79 µg/m3 (~ 35,7%) và cao hơn nồng độ nền 83 µg/m3 (~ 140,7%). Tại thời điểm kết thúc đốt, nồng độ NO2 trung bình của 3 mẫu cao hơn nồng độ nền 9 µg/m3. Nồng độ NO2 quy định trong QCVN 05:2013 trung bình trong 1 giờ là 200 µg/m3. Từ bảng trên thấy được, tại thời điểm đốt được 30 phút nồng độ trung bình cả 3 mẫu đạt giá trị cực đại, vượt giới hạn cho phép 20 µg/m3 (~ 15,3%). 78 Hình 3.9. Nồng độ NO2 trong phòng thí nghiệm e. Bụi TSP Nồng độ trung bình của 3 mẫu nằm trong khoảng từ 1.273 ÷ 10.620 µg/m3. Giới hạn cho phép của TSP trung bình trong 1 giờ trong QCVN 05:2013 là 300 µg/m3. Từ hình 3.9 thấy được nồng độ TSP trung bình tại các thời điểm đốt đều vượt quá giới hạn cho phép rất nhiều lần. Giá trị cực đại đạt được tại thời điểm sau khi đốt 1 giờ là 10.620 µg/m3, cao gấp 19,3 lần nồng độ nền và gấp 2,2 lần thời điểm bắt đầu đốt. Giá trị cực tiểu trong suốt quá trình đốt là thời điểm kết thúc đốt, tại thời điểm này nồng độ TSP giảm nhiều về gần với nồng độ môi trường không khí nền (cao hơn nồng độ nên 723 µg/m3) và giảm nhiều so với giá trị cực đại ( giảm 9.347 µg/m3). 0 50 100 150 200 250 300 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ NO2 trong PTN (µg/m3) VT1 VT2 VT3 TB QCVN 05:2013 79 Hình 3.9. Nồng độ bụi TSP trong phòng thí nghiệm Nồng độ phát thải của một chất là sự chênh lệch giữa nồng độ đo được từ quá trình đốt với nồng độ chất đó trong không khí môi trường (nồng độ nền). Kết quả nồng độ các chất được trình bày trong Bảng 3.44. Bảng 3.43. Nồng độ phát thải trong phòng thí nghiệm Kí hiệu mẫu CO2 (mg/m3) CO (mg/m3) SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3) TSP (mg/m3) VT1 7683,27 1686,13 0,013 0,135 10,91 VT2 8172,64 1198,62 0,021 0,169 11,52 VT3 6326,47 1516,45 0,025 0,181 7,78 Trung bình 7394,13 1467,07 0,02 0,162 10,07 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 0 1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ TSP trong PTN (µg/m3) VT1 VT2 VT3 TB QCVN 05:2013 80 Tóm lại, thời gian cháy trung bình của cả 3 mẫu đều khoảng 1 giờ. Nồng độ các chất ô nhiễm đạt giá trị cực đại sau 30 phút kể từ khi bắt đầu có ngọn lửa. Do rơm rạ cháy chuyển thành tro, lửa suy tàn dần nên trong 30 phút cháy còn lại, nồng độ các chất ô nhiễm giảm dần từ cực đại cho tới khi nồng độ về gần với nồng độ nền, đây là thời điểm kết thúc quá trình đốt. 3.3.2. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm trong phòng thí nghiệm Hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm trong phòng thí nghiệm (CO2, CO, NO2, SO2) được tính theo công thức (2.11): Ei = 10−3 mfd ∫ AsuCi wi 22.4 tf t0 dt (2.11) Trong đó: + Ei: Hệ số phát thải của chất i + mfd: Khối lượng mẫu được sử dụng trong thí nghiệm đốt; mfd = 2,5 (𝑘𝑔) + t0: Thời gian bắt đầu của thí nghiệm đốt; t0 = 0 (𝑠) + tf: Thời gian kết thúc của thí nghiệm đốt; tf = 3.600 (𝑠) + As: Diện tích ống khói (m 2); As = 9,5 × 10 −3 (m2) + u: Tốc độ khí trung bình + Ci: Nồng độ của chất ô nhiễm + wi: Khối lượng phân tử của chất i 81 a. Khí CO2 Hệ số phát thải khí CO2 khi đốt rơm rạ trong phòng thí nghiệm được trình bày trong Bảng 3.44 dưới đây: Bảng 3.44. Các thông số cho tính toán HSPT khí CO2 Vị trí Vận tốc khí thải (m/s) Nồng độ khí thải (mg/m3) Hệ số phát thải EFCO2 VT1 3,5 7683,27 722,61 VT2 4,5 8172,64 988,25 VT3 4,0 6236,47 670,33 b. Khí CO Hệ số phát thải khí CO khi đốt rơm rạ trong phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.45 dưới đây: Bảng 3.45. Các thông số cho tính toán HSPT khí CO Vị trí Vận tốc khí thải (m/s) Nồng độ khí thải (mg/m3) Hệ số phát thải EFCO VT1 3,5 1686,13 100,91 VT2 4,5 1198,62 92,23 VT3 4,0 1516,45 103,73 c. Khí SO2 Hệ số phát thải khí SO2 khi đốt rơm rạ trong phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.46 dưới đây: 82 Bảng 3.46. Các thông số cho tính toán HSPT khí SO2 Vị trí Vận tốc khí thải (m/s) Nồng độ khí thải (mg/m3) Hệ số phát thải EFSO2 VT1 3,5 0,013 0,0018 VT2 4,5 0,021 0,0037 VT3 4,0 0,025 0,0039 d. Khí NO2 Hệ số phát thải khí NO2 khi đốt rơm rạ trong phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.47 dưới đây: Bảng 3.47. Các thông số cho tính toán HSPT khí NO2 Vị trí Vận tốc khí thải (m/s) Nồng độ khí thải (mg/m3) Hệ số phát thải EFNO2 VT1 3,5 0,135 0,013 VT2 4,5 0,169 0,021 VT3 4,0 0,181 0,020 e. Bụi TSP Hệ số phát thải bụi được tính theo công thức (2.10), cụ thể trong bảng 3.48 dưới đây: Ei,j = 1 mfd Asu mk,i v0 ŋ Ti Ts (2.10) Trong đó: + Ei,j: Hệ số phát thải của bụi + mk,i: Khối lượng bụi + v0: Tốc độ dòng chảy của máy bơm khí + ŋ: Hàm lượng của bụi + Ti: Nhiệt độ không khí xung quanh tuyệt đối + Ts: Nhiệt độ trong ống khói tuyệt đối 83 Bảng 3.48. Các thông số cho tính toán HSPT bụi TSP Hệ số phát thải các chất ô nhiễm khi đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng được tổng hợp trong bảng 3.49 dưới đây: Bảng 3.49. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm trong phòng thí nghiệm (g/kg) Kí hiệu mẫu CO2 CO SO2 NO2 TSP VT1 722,61 100,91 0,0018 0,013 1,6 VT2 988,25 92,23 0,0037 0,021 3,2 VT3 670,33 103,73 0,0039 0,020 2,3 Trung bình 793,73 ±170,48 98,96 ±5,99 0,0031 ±0,0012 0,018 ±0,004 2,4 ±0,8 Từ kết quả cho thấy, hệ số phát thải CO2 nằm trong khoảng 660,33 ÷ 793,73 (g/kg). Hệ số phát thải của CO trong các thí nghiệm dao động từ 92,23 ÷ 103,73 (g/kg). Hệ số phát thải khí NO2 rất nhỏ (0,013 ÷ 0,021 g/kg) do hàm lượng Nito trong rơm chiếm một phần không đáng kể (0,92%) nên khi cháy không sinh ra nhiều khí NO2. Tương tự như NO2, do hàm lượng lưu huỳnh trong rơm rạ không đáng kể nên hệ số phát thải SO2 rất nhỏ (0,0018 ÷ 0,0039 g/kg). Hệ số phát thải TSP nằm trong khoảng 1,6 ÷ 3,2 (g/kg). Ký hiệu mẫu Vận tốc khí (m/s) Khối lượng bụi TSP trên giấy lọc (g) Lưu lượng khí thải (lit/min) Nhiệt độ không khí nền (oC) Nhiệt độ tại thời điểm đốt (oC) Hệ số phát thải EFTSP (g/kg) VT1 3,5 0.0430 12 32 57 1,6 VT2 4,5 0.0483 9 34 59 3,2 VT3 4,0 0.0547 14 35 54 2,3 84 Nghiên cứu tiến hành so sánh với các nghiên cứu cùng đối tượng nhằm khảo sát sự khác nhau. Bộ số liệu được thể hiện trong Bảng 3.50: Bảng 3.50. So sánh hệ số phát thải các chất ô nhiễm với các nghiên cứu khác Hệ số phát thải, g/kg TSP CO2 CO NO2 SO2 Nghiên cứu tại Tây Nam Bộ 2,4 793,73 98,96 0,018 0,0031 P.T.Hữu [31] 7,94 841,24 113,93 1,00 0,48 Kim Oanh [3] 20 1147 97 - - Adreae [32] 13 1515 92 2,5 0,4 Jenkins [33] - 1162,15 31,39 2,84 0,62 Cao Guoling [11] 6,28 1674,12 67,98 3,43 0,18 Hefeng Zhang [12] - 791,3 64,2 1,81 - Từ bảng tổng hợp trên nhận thấy, hệ số phát thải của bụi TSP trong thí nghiệm này thấp hơn so với các thí nghiệm khác, nguyên nhân của sự khác biệt này là do độ ẩm của rơm tại thí nghiệm đốt rơm rạ vùng Tây Nam Bộ tương đối cao (> 50%) dẫn đến quá trình ngưng tụ tạo bụi TSP kém hơn các thí nghiệm khác nên hệ số phát thải bụi TSP thấp hơn. Hệ số phát thải khí CO2 và CO trong thí nghiệm này tương đương với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước. Do hàm lượng lưu huỳnh và nito trong rơm rất nhỏ, vì vậy hệ số phát thải của hai chất khí này trong các thí nghiệm đều nhỏ hơn 1. Đối với hệ số phát thải trong phòng thí nghiệm, bộ số liệu này dùng để ước tính mức độ phát thải các chất ô nhiễm không khí khi đốt rơm rạ cho các mục đích đun nấu trong nhà hoặc trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện thí nghiệm đốt ngoài hiện trường. Bộ số liệu trong phòng thí nghiệm phù hợp với khu vực phía Bắc, nơi bà con nông dân vẫn dùng hình thức gặt thủ công bằng tay rồi sau đó sử dụng mát tuốt lúa, do đó rơm sẽ được chất thành đống. 85 3.4. So sánh nồng phát thải trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường 3.4.1. Nồng độ môi trường không khí trước khi có hoạt động đốt Hiện trạng môi trường không khí (môi trường nền) trước khi tiến hành thí nghiệm đốt ngoài hiện trường và trong phòng thí nghiệm được mô tả trong bảng 3.51 dưới đây: Bảng 3.51. Đặc điểm yếu tố vi khí hậu trước khi có hoạt động đốt Mẫu Yếu tố vi khi hậu trước khi đốt Nhiệt độ (oC) Tốc độ gió (m/s) Độ ẩm không khí (%) PTN NHT PTN NHT PTN NHT VT1 33,5 27,5 0 1,5 55,4 53,2 VT2 34,7 32,6 0 2,5 52,1 57,8 VT3 33,9 29,8 0 1,6 53,7 52,1 Từ bảng số liệu trên nhận thấy nhiệt độ không khí trước khi đốt trong phòng thí nghiệm cao hơn nhiệt độ không khí trước khi đốt ngoài hiện trường. Nhiệt độ trong phòng thí nghiệm trước khi đốt dao động từ 33,5 ÷ 34,7 0C, trong khi nhiệt độ ngoài hiện trường dao động từ 27,5 ÷ 32,6 0C. Tốc độ gió của hai thí nghiệm có sự chênh lệch, tốc độ gió trong phòng thí nghiệm đều bằng 0 trong khi tốc độ gió ngoài hiện trường dao động từ 1,5 ÷ 2,5 m/s. Nguyên nhân là do khi đốt trong phòng thí nghiệm sử dụng mô hình chụp hút nên không bị ảnh hưởng với tốc độ gió bên ngoài. Tốc độ gió ngoài hiện trường cao hơn, do thí nghiệm đốt trên cánh đồng lớn, xung quanh không có các vật cản gió. Độ ẩm không khí của hai thí nghiệm tương đương nhau. 86 Bảng 3.52. Nồng độ các chất ô nhiễm trước khi có hoạt động đốt Mẫu Nồng độ các chất khí trước khi đốt (µg/m3) CO2 CO SO2 NO2 TSP PTN NHT PTN NHT PTN NHT PTN NHT PTN NHT VT1 586.340 673.200 4.799 4.230 139 26 66 153 590 114 VT2 754.730 723.600 4.469 3.960 115 38 48 115 450 208 VT3 709.480 657.000 4.913 4.870 53 34 64 139 610 195 TB 683.517 684.600 4.727 4.353 102 33 59 136 550 172 QCVN 05 - 30.000 350 200 300 Nồng độ các khí CO, SO2, NO2 trong môi trường nền ngoài hiện trường và trong phòng thí nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2013. Nồng độ CO2 và CO nền trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường tương đương nhau. Nồng độ SO2 nền trong phòng thí nghiệm cao gấp 3 lần nồng độ ngoài hiện trường. Với NO2, nồng độ nền của khí này ngoài hiện trường cao gần 2,3 lần trong phòng thí nghiệm Riêng bụi TSP trong môi trường nền trong phòng thí nghiệm vượt quá Quy chuẩn (giá trị trung bình vượt 1,8 lần so với QCVN). Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau này là do Trường Đại học Bách Khoa nằm tại trung tâm thủ đô Hà Nội, nơi có hoạt động kinh tế xã hội phát triển cũng như mạng lưới giao thông dày đặc, vì vậy nồng độ các khí ô nhiễm tại đây tương đối cao. Với thí nghiệm đốt ngoài hiện trường, các thí nghiệm đốt được thực hiện tại các cánh đồng thuộc vùng nông thôn tỉnh An Giang, do đó môi trường không khí nền trong lành hơn. 87 3.4.2. Nồng độ phát thải trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường. Bảng 3.53. Nồng độ phát thải NHT và PTN Thí nghiệm Nồng độ phát thải của các chất ô nhiễm (mg/m3) CO2 CO SO2 NO2 TSP Ngoài hiện trường 126,6 20,43 0,032 0,145 14,26 Phòng thí nghiệm 7394,13 1467,07 0,020 0,162 10,07 Từ số liệu trong Bảng 3.52 trên thấy được, nồng độ các chất ô nhiễm SO2, NO2 và TSP khi đốt rơm rạ trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường tương đương nhau. Tuy nhiên, nồng độ CO2 và CO trong phòng thí nghiệm cao hơn rất nhiều lần so với ngoài hiện trường. Cụ thể nồng độ CO trong phòng thí nghiệm cao gấp 71,8 lần, nồng độ CO2 cao gấp 58,2 lần nồng độ ngoài hiện trường. Nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch này là do trong phòng thí nghiệm sử dụng mô hình chụp hút để thu khí, đường kính ống khói tương đối nhỏ (110 mm), đầu đo của các thiết bị được đặt tại miêng ống khói, khí thải sau khi bay lên sẽ được đo nhanh và hiển thị kết quả trên máy đo. Đối với các mẫu đốt ngoài hiện trường, khí thải sinh ra từ đám cháy sẽ bị gió khuếch tán trong không gian rộng, sau khi bay ra khỏi đám cháy các khí ô nhiễm này lập tức bị pha loãng. Chính vì những lý do đo mà nồng độ các khí ô nhiễm ngoài hiện trường cao hơn nhiều lần so với nồng độ trong phòng thí nghiệm 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Nghiên cứu đã xác định được hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm khi tiến hành đốt hở rơm rạ ngoài đồng ruộng. Hệ số phát thải của CO2 dao động từ 1096,37 ÷ 1207,34. Hệ số phát thải của CO trong các thí nghiệm dao động từ 127,17 ÷ 205,91 (g/kg). Hệ số phát thải TSP nằm trong khoảng 54,16 ÷ 101,32 (g/kg). Hệ số phát thải khí NO2 rất nhỏ dao động từ 0,0072 ÷ 0,0109. Hệ số phát thải khí SO2 rất nhỏ dao động từ 4,12×10-4 ÷ 7,21×10-4. 2. Nghiên cứu đã xác định được hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm khi tiến hành đốt hở rơm rạ trong phòng thí nghiệm. Hệ số phát thải của CO2 dao động từ 670,33 ÷ 988,25. Hệ số phát thải của CO trong các thí nghiệm dao động từ 92,23 ÷ 100,91 (g/kg). Hệ số phát thải TSP nằm trong khoảng 1,6 ÷ 3,2 (g/kg). Hệ số phát thải khí NO2 rất nhỏ dao động từ 0,013 ÷ 0,0035 (g/kg). Hệ số phát thải khí SO2 rất nhỏ dao động từ 0,0018 ÷ 0,0035 (g/kg). KIẾN NGHỊ Do thời gian không cho phép nên nghiên cứu chỉ được tiến hành tại 3 xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh An Giang vào một mùa vụ (Đông Xuân). Để có bộ số liệu chính xác và hoàn chỉnh hơn cần tiến hành mở rộng quy mô thực hiện đánh giá trong tương lai, đánh giá cả 3 mùa vụ trong năm và thêm một số tỉnh thuộc vùng Tây Nam Bộ. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổng cục thống kê, 2016, Niên giám thống kê tỉnh An Giang. 2. Trần Sỹ Nam, Nhu ̛ Nguyễn Thị Huỳnh, Chiếm Nguyễn Hữu, Nga ̂n Nguyễn Võ Cha ̂u, Viẹ ̂t Le ̂ Hoàng, and Ingvorsen Kjeld, 2014. Ước tính lượng và các biện pháp xử lý rơm rạ ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Tru ̛ờng Đại học Cần Thơ, 87-93. 3. Nguyen Thi Kim Oanh, Thuy Ly Bich, Tipayarom Danutawat, Manandhar Bhai Raja, Prapat Pongkiatkul, Simpson Christopher D., and Liu L.-J. Sally, 2011. Characterization of particulate matter emission from open burning of rice straw. Atmospheric Environment, 493- 502. 4. Hoàng Anh Le ̂, Hạnh Nguyễn Thị Thu, and Linh Le ̂ Thùy, 2013. U ̛ớc tính lu ̛ợng khí phát thải do đốt ro ̛m rạ tại đồng ruộng tre ̂n địa bàn tỉnh Thái Bình. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Mo ̂i tru ̛ờng, 2, 26-33. 5. Nguyễn Thị Thu Duyên, 2013. Khảo sát tiềm năng sử dụng phế phẩm nông nghiệp làm nguồn nhiên liệu sản xuất điện tại Đồng Tháp. 6. Cục Thông tin KH & CN quốc gia, 2010. Nguồn phế thải nông nghiệp rơm rạ và kinh nghiệm thế giới về xử lý và tận dụng. 7. Tổng cục thống kê, 2016, Niên giám thống kê. Nhà xuất bản Thống kê 8. Lê Văn Tri , 2012. Chế phẩm vi sinh để xử lý rơm rạ và quy trình xử lý rơm rạ thành phân bón hữu cơ nhờ sử dụng chế phẩm này. 9. Viện dầu khí Việt Nam và Đại học bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Việt Nam có thể sản xuất được 31 triệu tấn dầu sinh học (bio oil)/năm từ rơm rạ. 10. Phạm Thị Thu Hằng, 2006. Dùng rơm rạ để sản xuất điện ở Indonesia và Thái Lan. 11. CAO Guoliang, ZHANG Xiaoye1, GONG Sunling, ZHENG Fangcheng, 2007. Investigation on emission factors of particulate matter and gaseous pollutants from crop residue burning. Journal of Environmental Sciences 20(2008), 50–55 12. Hefeng Zhang, Xingnan Ye, Tiantao Cheng, Jianmin Chen, Xin Yang, Lin Wang, Renyi Zhang, 2008. A laboratory study of agricultural crop residue combustion in China: Emission factors and emission inventory. Atmospheric Environment, Volume 42, Issue 36, 8432-8441. 90 13. Daniela de Azeredo França , Karla Maria Longo, Turibio Gomes Soares Neto, José Carlos Santos, 2012. Pre-Harvest Sugarcane Burning: Determination of Emission Factors through Laboratory Measurements. Atmosphere 2012, 3(1), 164- 180 14. Ann Dennisa, Matthew Fraserb, Stephen Andersonc, David Allena, 2001. Air pollutant emissions associated with forest, grassland, and agricultural burning in Texas. Atmospheric Environment 36 (2002) 3779–3792. 15. Shivraj Sahaia, C. Sharmaa, D.P. Singha, C.K. Dixita, Nahar Singha, P. Sharmaa, 2006. A study for development of emission factors for trace gases and carbonaceous particulate species from in situ burning of wheat straw in agricultural fields in india. Atmospheric Environment 41 (2007) 9173–9186. 16. Butchaiah Gadde, Se´bastien Bonnet, Christoph Menke, Savitri Garivait, 2009. Air pollutant emissions from rice straw open field burning in India, Thailand and the Philippines. Environmental Pollution 157 (2009) 1554–1558. 17. Narisara Thongboonchoo, Wattanachai Chawalitchaichan, and Jiranuch Chinanong, 2011. Emission inventories in Thailand from industrial and biomass burning sector in 2011. 18. Muhammad Irfan, Muhammad Riaz, Muhammad Saleem Arif, 2013. Estimation and characterization of gaseous pollutant emissions from agricultural crop residue combustion in industrial and household sectors of Pakistan. Atmospheric Environment, 189 – 197. 20. Phạm Thị Mai Thảo, Kiyo H. Kurisu và Keisuke Hanaki, Greenhouse gas emission mitigation potential of rice husks for An Giang province, Vietnam, 2011. 21. Nghiêm Trung Dũng và Nguyễn Việt Thắng, Determination of emission factors for domestic sources using biomass fuels, Journal of science & technology 82A: 32 – 36, 2011 22. Pham Thi Huu và Nghiem Trung Dung, Emission factor of selected air pollutants from open burning of rice straw, 2012. 23. Nguyễn Mẫu Dũng, 2012. Ước tính lượng khí thải từ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 1, 190-198. 24. Trần Sỹ Nam, Nhu ̛ Nguyễn Thị Huỳnh, Chiếm Nguyễn Hữu, Nga ̂n Nguyễn Võ Cha ̂u, Viẹ ̂t Le ̂ Hoàng, and Ingvorsen Kjeld, 2014. Ước tính lượng và các biện pháp 91 xử lý rơm rạ ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Tru ̛ờng Đại học Cần Thơ, 87-93 25. Nghiêm Trung Dũng, Thủy Lý Bích, Liên Nguyễn Thị Yến, Thủy Nguyễn Thị Thu, Uẩn Đỗ Khắc và Hiền Nguyễn Thị Thu, 2015. Nghiên cứu xây dựng hệ số phát thải phục vụ công tác kiểm kê khí thải. Hội nghị Môi trường toàn quốc 26. US. EPA, 2002. Compilation of Air Pollutant Emission Factors. AP-42 5th Ed. 27. WHO, 1993. Assessment of sources of air, water, and land pollution, A guide to rapid source inventory techniques and their use in formulating environmentel control strategies. Part one: rapid inventory techniques in environmental pollution. 28. UBND tỉnh An giang. Tình hình kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm, phương hướng, nhiệm vụ tháng 6 năm 2017. 2017 29. Mai Thị Thu Hương, 2013. Giới thiệu một số giải pháp xử lý rơm rạ. 30. Mai Hồng Phong, 2016. Nghiên cứu xác định hệ số phát thải của bụi từ hoạt động đổt hở rơm rạ. Đồ án tốt nghiệp, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam. 31. Phạm Thị Hữu, 2011, Xác định mức độ phát thải một số chất ô nhiễm không khí do đổ hở rơm rạ tại một huyện trồng lúa ở đồng bằng Bắc Bộ. Luận văn thạc sỹ khoa học công nghệ môi trường, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam. 32. M. O. Andreae; P. Merlet (2001), "Emission of trace gases and aerosols from biomass burning", Global Biogeochemical Cycles. 15, 955-966. 33. Jenkins B M, Turn S Q, Williams R B, Goronea M, Abd-al-Fatah H and Mehlschau J et al. (1996), Atmospheric pollutant emission factors from open burning of agricultural and forest biomass by wind tunnel simulations, California Air Resources Board Sacramento. 34. Trần Quang Mạnh, 2016. Xác định mức độ phát thải của một số chất ô nhiễm không khí từ quá trình đốt hở rơm rạ bằng cách quan trắc tại hiện trường. Đồ án tốt nghiệp, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam. 35. Jing Li, Yu Bo, Shaodong Xie (2016), “Estimating emissions from crop residue open burning in China based on statistics and MODIS fire products”, Environ. Sci, Vol 44, pp. 158-170 92 36. Ranu Gadi, U. C. Kulshrestha, A. K. Sarkar, S. C. Garg và D. C. Parashar, 2011. Emissions of SO2 and NOx from biofuels in India. Tellus B: Chemical and Physical Meteorology vol.55, issue 3, 787-795. 37. Reid J. S., Koppmann R., Eck T. F., and Eleuterio D. P. (2005). A review of biomass burning emissions part II: intensive physical properties of biomass burning particles. Atmospheric Chemistry and Physics, 5: 799-825. 38. Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh An Giang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfho_phuong_thao_8268_2084039.pdf