Trên lỉnh vực quốc tế công ty (QHQTĐTSX) cần tranh thủ xúc tiến các 
trường ở những quốc gia mà hợp tác về thương mại ,chẳng hạn như thị trường 
Mỹ ,EU Tất nhiên những thị trường này chủ yếu là ở vùng nông thôn thì sản 
phẩm của công ty mới đáp ứng được .Những vấn đề trên cần có chuyên gia về 
thị trường quốc tế Thì mới giúp được việc xúc tiến thị trường này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3067 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất -Thuận lợi , khó khăn và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oá nhất định , bên mua có trách 
nhiệm trả tiền và nhận hàng . 
Phương pháp ký kết hợp đồng : 
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thương có thể ký kết 
bằng các hình thức sau: 
Hai bên ký vào một hợp đồng mua bán ngoại thương (bằng văn bản) 
Người bán xác định bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều 
khoản của thư chào hàng tự do , nếu người mua víêt đúng thủ tục cần thiết 
Người bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua 
Trao đổi bằng thư xác nhận những thoã thuận bằng đơn đặt hàng từ trước 
đây của hai bên 
Trước khi ký hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều 
khoản cần thiết . 
Những điều khoản trong hợp đồng: 
- Các điều khoản về đối tượng hợp đồng 
+Tên hàng :Cần ghi tên thông dụng , tên thương mại và tên khoa học …. 
+Số lượng :Phải ghi rỏ đơn vị đo lường được hai bên lựa chọn , quy định 
cụ thể số lượng hàng giao dịch. 
+Trọng lượng : Có thể tính trọng lượng hàng theo nhiều cách 
Các điều khỏan về giá cả: 
Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền tính giá của bên mua hoặc bên 
bán hoặc của nước thứ ba nhưng phải là đồng tiền ổn định , tự do chuyễn đổi 
+Mức giá: Là giá cả quốc tế 
+Phương pháp định giá : Có một số cách như : giá cố định , giá quy định 
sau, giá linh hoạt, giá di động . 
+Giảm giá : Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách 
quen , mua số lượng lớn , thanh toán ngay. 
-Điều khoản giao hàng : 
 13 
+ Thời hạn giao hàng : Cần ghi rỏ trong hợp đồng vì nếu không đúng thời 
hạn có thể gây thiệt hại lớn cho người mua . 
+Địa điểm giao hàng 
Phương thức giao hàng 
+Thông báo giao hàng 
-Điều khoản thanh toán : 
+Đồng tiền thanh toán :Phải là đồng tiền ổn định , có khả năng chuyển đổi 
. 
 +Phương thức thanh toán : Có thể trả ngay , trả trước hoặc trả sau và 
có thể kết hợp các loại hình đó trong một hợp đồng . 
 +Hình thức thanh toán : Đây là các đề nghị , yêu sách do người nhập 
khẩu đưa ra đối với xuất khẩu do số lượng hay chất lượng giao hàng không đúng 
hoặc do một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng 
. Trong hợp đồng cần phải ghi rỏ trình tự tiến hành , thời khiếu nại, quyền hạn 
và nghĩa vụ của các bên liên quan. 
-Điều khoản bất khả kháng. 
 Những trường hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách 
quan như thiên tai, chiến tranh , đình công ,chính sách xuất nhập khẩu được gọi 
là trường hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, các bên phải 
ghi rỏ trong hợp đồng tình huống nào đó được coi là trường hợp bất khả kháng. 
Hai bên phải thông báo cho nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung 
gian nào chứng minh cho sự việc đó. 
-Điều khoản về trọng tài :Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp tranh 
chấp có thể phát sinh giữa các bên,chọn luật nước và trọng tài nước nào để giải 
quyết tranh chấp. 
 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu 
 Sau khi đã ký kết hợp đồng , quyền lợi và nghĩa vụ của bên đã được xác 
lập rỏ ràng thì các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết sẽ 
phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. 
 14 
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm , ghi thành bảng 
biểu để theo dỏi tiến độ thực hiện , ghi lại những diễn biến, những văn bản phát 
đi và nhận được để tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực 
hiện hợp đồng ngoại thương là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia 
và luật quốc tế, đồng thời đảm bảo uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi 
tiến hành , cần tránh xẩy ra sai sót dẫn đến khiếu nại, như vậy sẽ tiết kiệm được 
chi phí . ở đây , điều quan trọng yêu cầu đối tác với tư cách là một bên tham gia 
hợp đồng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định . 
4.Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu 
 Đơn vị nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng hoá 
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng ,bao 
gồm các bước sau 
Bước 1-thủ tục 
 Người nhập khẩu ký một hợp đồng cho cơ quan vận tải về việc giao nhận 
hàng . 
 Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu cơ 
cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp , bảo quản , vận chuyễn . 
 Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng 
hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xẩy ra. 
Bước 2-Tổ chức tiếp nhận 
Sau khi hàng hoá đã về đến nước mình, bên nhập khẩu phải đệ trình 
những chứng từ và thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan : giấy phép nhập khẩu 
, những chứng từ liên quan .Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó , nếu hợp lệ thì 
bên nhập khẩu mới được quyền tiếp nhận hàng hoá của mình . 
Người nhập khẩu cần phải kiểm tra tính phù hợp về số lượng, chất lượng 
hàng hoá 
Bên nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến để 
kiểm tra hàng hoá . Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám 
định . 
 15 
Trên đây là một số khâu quan trọng của công tác nhập khẩu hàng hoá . Để 
đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu các đơn vị nhập khẩu phải thực hiện 
đúng , đủ và tốt các khâu này. 
IV.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHẬP KHẨU 
1. Thuế quan và chính sách quản lý của quốc gia về nhập khẩu 
 Thuế quan là công cụ để nhà nước điều chỉnh nguồn hàng hóa từ bên 
ngoài vào hoặc đi ra một cách thích hợp .Bằng hình thức đánh thuế cao hay 
thấp của từng chủng loại hàng hoá . 
 Thuế quan nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu. Thuế quan 
nhập khẩu đước áp dụng rất phổ biến trên thế giới .Thuế nhập khẩu tác động 
tiêu cực ,tích cực đến doanh nghiệp hay nền kinh tế ,cụ thể như sau: 
 Về tích cực 
 Tạo nguồn thu quan trọng cho nhà nước 
 Điều chỉnh hàng hoá từ thị trường nước ngoài vào trong nước 
 Bảo vệ thị trường nội địa 
 Về tiêu cực 
 Làm thiệt hại lợi ích của nhà sản xuất và người tiêu dùng 
 Khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả 
 Về lâu dài nó gây ra phản ứng sấu ; buôn lậu … 
Bên cạnh đó vì mục tiêu chiến lược của quốc gia mà các quốc gia phải 
tăng cường quản lý hoạt động nhập khẩu một cách nghiệm ngặt .Tức là điều 
chỉnh hàng hoá từ bên ngoài vào trong nước hợp lý để tạo cho doanh nghiệp 
trong nước sản xuất kinh doanh tốt .Để đạt được mục đích trên nhà nước dùng 
chính sách vĩ mô ,chính sách kinh tế đối ngoại… 
 Về chính sách vĩ mô : nhà nước có thể điều tỷ giá hối đoái , để khuyến 
khích tiêu dùng trong nước .Các doanh nghịêp trong nước phải sản xuất nhiều 
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và nước ngoài . 
 Về chính sách kinh tế đối ngoại 
 16 
Các quốc gia thường dùng hàng loạt các chính sách kinh tế đối ngoại 
nhằm đạt được lợi ích riêng cho quốc gia mình . Như chính sách thương mại 
quốc tế , chính sách đầu tư quốc tế … Tuỳ theo từng thời điểm mà sử dụng để 
điều chỉnh chính sách nào cho hợp lý.Hay nói khác đi điều chỉnh hoạt động nhập 
khẩu sao cho có hiệu quả có lợi nhất cho đất nước. 
2. Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nước và quốc tế 
 Hoạt động thương mại diễn ra trên thị trong nước và quốc tế rất phức tạp 
.Hoạt động này , có thể làm ảnh hưởng xấu đến quốc giavà củng có thể làm cho 
quốc gia giàu có thêm. Nhưng bất kỳ một quốc gia nào củng phải đảm bảo lợi 
ích cho mình.Cho nên phải có hệ thống luật pháp để điều chỉnh hoạt động này 
một cách có hiệu quả . 
 Hoạt động nhập khẩu củng vậy ,điều bị chi phối bởi luật pháp quốc gia 
và quốc tế.Luật pháp là công cụ không thể thiếu được của quốc gia .Hoạt động 
nhập khẩu nếu như tác động xấu đến quốc gia ,thì điều được các quốc gia nhất 
quán về hoạt động này.Luật pháp có thể nghiêm cấm các loại hàng hoá mà ảnh 
hưởng xấu đến quốc gia,khi các quốc gia xuất khẩu sang quốc gia mình.Luật 
pháp có thể điều chỉnh chủ thể tham gia hoạt động nhập khẩu ,nếu như các chủ 
thể không tuân thủ luật pháp của quốc gia. 
 Bên cạnh đó luật pháp quốc tế còn tác động mạnh hơn luật pháp quốc 
gia.Luật pháp quốc gia là những thông lệ tập quán chung hay những quy 
địnhmà các quốc gia thống nhất trở thành những điều ước chung,buộc các quốc 
gia phải tuân thủ về mọi hoạt động trong đó có hoạt động thưong mại .Hiện 
nay, có những điều ước có thể tạo đà cho các quốc xúc tiến hoạt động nhập 
khẩu chẳng hạn như điều ước về hải phận…. Bên cạnh đó luật pháp quốc tế 
còn nghiêm cấm các quốc gia nhập khẩu những mặt hàng có ảnh hưởng xấu tới 
cộng đông như thuốc phẹn, vủ khí hạt nhân… 
 Tuy nhiên , nhân tố chính trị tác động mạnh đến hoạt động nhập khẩu 
.Nếu như một quốc gia tình hình chính trị không ổn định thì hoạtđộng nhập 
khẩu hạn chế vì các nhà xuất khẩu sợ rủi ro. 
 17 
 Từ trên cho thấy luật pháp quốc gia ,và luật pháp quốc tế tác động mạnh 
mẽ đến hoạt động nhập khẩu rất sâu sắc. 
3. Sức Cạnh tranh và Nhu cầu của thị trường 
 Để thắng được đối thủ cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế 
.Đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải xúc tiến hoạt động nhập khẩu có hiệu 
quả 
.Đó là nhập khẩu những máy móc ,vật tư ,dây chuyền công nghệ …Để phục vụ 
cho quá trình sản xuất kinh doanhcó những sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng 
nhu cầu của thị trường.Cho nên nhu cầu của thị trường củng là nhân tố tác động 
đến hoạt động nhập khẩu. 
4. Các yếu tố khác 
 Các quan hệ quốc tế 
 Các quốc gia muốn phát triển để đuổi kịp nền văn minh nhân loại thì cần 
mở rộng giao lưu với nhịều quốc gia khác . Khi các quan hệ quốc tế đã hình 
thành thì rất thuận lợi cho các hoạt động kinh tế … Trong đó có hoạt động 
thương mại và cụ thể hoạt động nhập khẩu thuận lợi. Thực tế cho thấy ,từ các 
quan hệ tốt đã hình thành nên các hiệp định như hiệp định song phương ,đa 
phương… Chẳnh hạn như việt nam và liên minh châu đã có những cam kết về 
hiệp định khung về hàng dệt may.Điều này đã tạo điều kiện cho đôi bên điều 
có lợi về hoạtđộng xuất nhập khẩu. 
 Qua trên cho thấy quan hệ quốc tế rất quan trọng đối với hoạt động nhập 
khẩu. 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP XE 
MÁY CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT 
GIAI ĐOẠN NĂM 2000 -2002 
 18 
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG LINH KIỆN XE MÁY TẠI 
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2002 
1.Quy định đối với nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của Việt Nam 
 Các doanh nghiệp Việt nam muốn sản xuất kinh doanh mà nhập khẩu 
những máy móc , linh kiện xe máy ,Điều phải chịu sự quản lý của chính phủ . 
Vì vậy, nhà nước có một số quy định đối với các doanh nghiệp nhập khẩu các 
linh kiện láp ráp xe máy. Sau đây, là một số quy định cụ thể : 
 Đối với linh kiện để lắp ráp : Giao việc nhập khẩu cho các đối tượng sau 
đây: 
 -Các doanh nghịêp Việt Nam có giấy phép kinh doanh xuất nhập khâủ ngành 
hàng, có cơ sở lắp ráp được cơ quan kí quyết định thành lập hoặc cho phép 
thành lập xác nhận quyền sở hữu cơ sở lắp ráp và được tổng cục Tiêu chuẩn - 
Đo lường –Chất lượng ( Bộ khoa học – Công nghệ và môi trường ) cấp giấy 
phép chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện lắp ráp . 
 -Các doanh nghiệp có cơ sở lắp ráp đủ điều kiện trên nhưng chưa có giấy phép 
kinh doanh xuất nhập khẩu nếu cần nhập linh kiện CKD để lắp ráp thì Bộ 
Thương mại xem xét giải quyết từng trường hợp . 
 -Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 
được nhập khẩu tối đa bằng số lượng mà doanh nghiệp được phép bán tại Việt 
Nam. 
 Các doanh nghiệp ( gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp thành 
lập theo Luật Đầu Tư )có hợp đồng xuất khẩu xe hai bánh gắn máy và đảm bảo 
thực hiện được hợp đồng ấy, được nhập số lượng linh kiện tương ứng với hợp 
đồng xuất khẩu thành phâm. 
 Đối với doanh nghiệp việt nam , gồm : 
 19 
- Giấy xác nhận quyền sở hữu cơ sở lắp ráp do cơ quan ký quyết định thành 
lập hoặc cho phép thành lập cấp . 
- Giây chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện lắp ráp do Tổng cục Tiêu chuẩn - 
Đo lường – Chất lượng ( Bộ khoa học ,Công nghệ và Môi trường )cấp 
.Quyết định thành lập cơ sở lắp ráp. 
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật. 
 Đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài 
tại Việt Nam, gồm: 
- Giấy phép đầu tư . 
- Kế hoạch tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu ra nước ngoài . 
b) Đối với loại nguyên chiếc mới : Giao việc nhập khẩu cho các doanh 
nghiệp có giây phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng với số lượng 
hợp lý. 
2.Tình hình nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy vào việt nam, giai đoạn 
2000-2002 
 Hiện nay có 06 liên doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe 
máy với: 
- Tổng vốn đăng ký gần 476,546 triệu USD 
- Tổng vốn pháp định 142,35 triệu USD 
- Tổng công suất lắp ráp khoảng hơn 1,6 triệu xe/năm 
- Đã thực hiện đầu tư 173.754 triệu USD. 
 Từ năm 1999-2001sản lượng xe máy do các doanh nghiệp có 100% vốn 
đầu tư nước ngoài(FDI)sản xuất lắp ráp liên tục tăng từ 211.676 xe đến 425.704 
xe. 
Nhìn chung, hoạt động của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực sản xuất 
lắp ráp đều có lãi, mặc dù có sự cạnh tranh tương đối gay gắt giữa các doanh 
 20 
nghiệp này với các doanh nghiệp lắp ráp trong nước. Các số liệu tỷ suất lãi/vốn, 
lãi/doanh thu, lãi/nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI đều rất cao. 
 Việc các hãng sản xuất xe máy nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đã đặt 
nền tảng bước đầu phát triển cho nền công nghiệp xe máy Việt Nam. Nhưng có 
một điều chúng ta nhận thấy rằng với 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 
và 54 doanh nghiệp trong nước sản xuất xe gắn máy hiện nay cũng chưa thực sự 
tiến hành chương trình nội địa hoá theo đúng nghĩa của nó mà chủ yếu vẫn là 
lắp ráp, mặc dù đã được nhà nước bảo hộ bằng nhiều biện pháp . 
 Nhà nước chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe 
gắn máy dạng IKD phát triển, gia tăng mạnh về đầu tư dây chuyền sản xuất xe 
máy và linh kiện phụ tùng xe máy. Chủ trương đó dẫn đến việc số lượng xe máy 
sản xuất 
và lắp ráp ở Việt Nam cũng tăng lên rất nhanh trong thời gian qua. 
 Qua trên cho thấy hoạt động Nhập khẩu linh kiện lắp ráp ngày càng có vị 
trí quan trọng trong ngành xe máy việt nam. Chính vì vậy hàng năm các doanh 
nghiệp phải nhập lượng mặt hàng cần thiết cho quá trình lắp ráp cho ra hàng loạt 
sản phẩm mới để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường trong nước và nước 
ngoài.Nên Năm 2000 nâng lên với kim ngạch 30,4triệuUSD Và cho đến năm 
2001 do chính sách của nhà nước nới lỏng cho các doanh nghiệp trong nước về 
hạn ngạch nhập khẩu.Cho nên đã nâng kim ngạch lên 40,5triệu USD với tốc độ 
tăng so với năm 2000 là133,2%. Nhưng vào năm 2002 thì hoạt động sản xuất 
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước là rất bất lợi cung nhiều hơn cầu về 
xe may và do chính sách quản lý của nhà nước bị hạn chế do chính phủ muốn 
đảm được các doanh nghiệp trong nước làm ăn thụân lợi . Do vậy, năm 2002 
kim ngạch nhập khẩu giảm đi rất nhiều so với năm2001 với tốc độ giảm 50,86% 
và tri giá của kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy là20,2 triệu USD .Trong 
khi đó kim ngạch nhập khẩu toàn nước là151,1 triệu USD và chiếm tỷ trọng so 
với tổng kim ngach nhập khẩu toàn nước là13,6%.Sau đây, là bảng số liệu về 
kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy của các doanh nghiệp trong nước. 
 21 
 Bảng số liệu kim ngạch nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe maý của các doanh 
nghiệp ở Việt Nam. 
 Đơn vị:Triệu USD 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2000 2001 2002 
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện 
lắp ráp xe máy của các doanh 
nghiệp Việt Nam 
30,4 40,5 20,6 
Tốc Độ tăng - 133,2 50,86 
Tổng kim ngạch nhập khẩu của 
Việt Nam 
100,5 212,3 151,1 
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch 
nhập khẩu của Việt Nam 
30,2 19,07 13,6 
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp-Bộ Công 
Nghiệp 
 Về cơ cấu của các loại linh kiện gồm các loại linh kiện của các hảng sau 
YAMAHA,SUZUKI, … và xe máy Trung Quốc bao gồm các loại sau :WANA, 
WAKE UP,PRELIN, FIX PROUD. Các doanh nghiệp thường nhập khẩu từ các 
linh kiện của các loại xe để lắp ráp ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị 
trường. 
Về thị trường nhập khẩu của các doanh nghiệp việt nam thường nhập các 
linhkiện từ các nước như Nhật, Trung Quốc, Thái lan .Các thị trường này 
 22 
thường rất có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xúc tiến hoạt động nhập 
khẩu . 
 Tuy ngành công nghiệp xe máy mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong 
thời gian 2 năm trở lại đây, nhưng những kết quả đạt được đã mang lại nhiều lợi 
ích đáng kể. Ngân sách nhà nước được tăng thêm, tạo thêm nhiều việc làm cho 
hàng chục ngàn người lao động và làm cho các doanh nghiệp sản xuất cơ khí 
hiện đang gặp rất nhiều khó khăn có cơ hội tìm ra được một thị trường tiêu thụ 
mới trong việc sản xuất các linh kiện chi tiết, phụ tùng của xe hai bánh gắn máy. 
 Người dân Việt Nam đã rất quen thuộc đối với các nhãn hiệu xe máy Nhật 
Bản như Honda, Suzuki, Yamaha... nhất là khi các liên doanh sản xuất xe gắn 
máy mang những thương hiệu này được thành lập và đi vào hoạt động ở Việt 
Nam. Tuy nhiên giá bán xe máy tại những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 
ngoài vẫn cao hơn nhiều so với giá các loại xe cùng chủng loại được sản xuất tại 
các nước ASEAN và Đài Loan, thậm chí còn cao hơn nhiều so với luận chứng 
kinh tế kỹ thuật. Việc làm này gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng 
nhưng mang lại siêu lợi nhuận cho các nhà sản xuất lắp ráp và kinh doanh xe 
máy. Chính vì vậy, một bộ phận lớn người dân vẫn chưa thể mua được xe máy, 
đặc biệt là ở khu vực nông thôn và miền núi. 
 23 
BẢNG 2: GIÁ BÁN XE CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM 
Giá bán xe tại các thời điểm (USD) TT Tên xe 
1998 1999 6/99 9/99 2000 11/00 03/01 10/01 
1. Su 
per 
Dream 
2.100 2.200 1.990 - 1.895 1.710 1.630 1.332 
2. Fut 
ure 
- - - 2.030 - - 1.766 1.633 
3. Wav 
e  
- - - - - - - 732,6 
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lược chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp 
BẢNG 3: GIÁ BÁN XE CỦA CÔNG TY VMEP 
Giá bán xe tại các thời điểm (USD) TT Tên xe 
1998 1999 7/1999 2000 11/2001 2/2001 
1. Angel Power17 1.300 1..250 - 1.180 1.130 - 
2. SYM PowerX21 - - - 1.310 1.162 1.020 
3. Magics M3K - - - 1.480 - 1.275 
4. Star 110M3H - - - - 1.448 1.386 
5. Attila M9B 2.750 - 2.600 - 2.110 1.842 
6. Husky M52 2.400 - - - 2.000 - 
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lược chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp 
 24 
II.THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP XE MÁY CỦA 
CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT ,GIAI ĐOẠN 
2000-2002 
 Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú nhưng khai 
thác sữ dụng thì công nghệ đang còn kém so với thế giới và khu vực . Điều này 
có thể khẳng định nếu như nhà nước không thiết lập tạo điều kịên cho các 
doanh nghiệp trong nước . 
 Công Ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất là một trong những công 
ty rất nhạy bén về thị trường tiêu thụ những sản phẩm mà khách hàng trong 
nước cần đến. Chính vì vậy , trong quá sản xuất kinhj doanh công ty đã phục 
vụ cho quá trình sản xuất có sản phẩm đáp ứng cho người tiêu dùng.Đó là sản 
phẩm đáp ứng hình thành từ lắp ráp các linh kiện nhập các nước trong khu vực 
và quốc tế . Hiện nay, Công ty đã nhập các linh kiện lắp ráp xe máy chủ yếu là 
tư các doanh nghiệp của trung quốc . 
 Với mục tiêu phát triển đi lên của công ty là đầu tư chủ yếu vào hoạt 
động lắp ráp . Để đạt mục tiêu trên hàng năm công ty đã nhập với lượng lớn về 
nhiều chủng loại khác nhau : Tuy nhiên có nhiều tác động khách quan từ bên 
ngoài như các chính sách quản lý của nhà nước về hoạt động nhập khẩu . Cho 
nên làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu tăng giảm thất thường. Theo số liệu 
thống kê tư phòng xe máy – Công ty(HQTĐTSX) cho biết; 
Bảng 1: Số lượng nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công 
ty(QHQTĐTSX) 
Năm Số lượng linh kiện và 
xe máynhập của công ty(QHQTĐTSX) 
2000 129.000 
2001 61.800 
2002 31.500 
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX) 
 25 
 Từ bảng 1cho thấy ,để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và uy tín 
của công ty , buộc đến năm2000 ,công ty phải nhập kịp thời nguyên chiếc cả xe 
máy từ các doanh nghiệp Trung Quốc. Nhưng trong thời gian này lúc đầu chỉ 
thu được khoản lợi nhụân lớn ,sau đó lại giảm đi . Vì vậy, đến năm 2001 công 
ty có thay đổi phương thức kinh doanh ,đó là nhập khẩu các linh kiện xe máy 
tư các doanh nghiệp Trung Quốc ,vừa đảm bảo được khoản chi phí cho thuê 
nhập khẩu và đảm bảo được doanh thu,nên công ty đã nhập khoảng 61.800 bộ 
linh kiện và động cơ . Nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời .Đến năm 2002 ,do 
chính quản lý của nhà nước về hạn ngạch quá chặt nên hạn ngạch nhập khẩu là 
quá ít và đã nhập 31.500 bộ linh kiện và động cơ giảm đi so với nặm2001 là 
(30.300 bộ linh kiện và động cơ). 
 Qua đó cho thấy kim ngạch nhập khẩu lúc tăng lúc giảm thất thường từ 
năm 2000 –2000 
Bảng 2 
Đơn vị: 1000 USD 
 Năm 
Kim ngạch 
2000 2001 2002 
Nhập khẩu linh 
kiện lắp xe máy 
30,4 40,5 20 
Tốc độ tăng(%) - 133,22 49,38 
Tổng kim ngạch 
nhập khẩu 
60,4 50,3 25,5 
Tỷ trọng so với 
tổng kim ngạch 
nhập khẩu(%) 
50,5 80,5 78,4 
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX) 
 26 
 Từ bảng 2 cho thấy rằng trong năm 2001, kim ngạch nhập khẩu linh kiện 
xe máy và xe máy 40,5 nghìn USD tăng gấp 13lần so với năm 2000, nâng tỷ 
trọng kim ngạch nhập khẩu trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty 
là50,5%so với năm 2000 . Đến năm 2002 , tăng gấp 2 lần so với năm 2001.Đây 
là điều có lại cho chính phủ nhưng lại thiện công ty . 
 Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu của công ty trong thời gian 
qua gôm cả xe và bộ linh kiện và động cơ của các hãng sau: WANA ,WAKE 
UP, PREALIN, FIX, PROUD. 
 Bảng 3 :Kim ngạch nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty 
(QHQTĐTSX) 
Đơn vị:nghìn USD 
2000 2001 2002 Năm 
Mặt hàng 
KN % KN % KN % 
WANA 5,5 18,09 6 14,8 4,4 17 
WAKE UP 6,4 21,05 1,5 3,7 1,2 6 
PREALIN 6,4 21,05 3,5 8,6 4,3 21,5 
FIX 6,4 21,05 18,6 45,9 9,5 47,5 
PROUD 12,1 49,81 10,9 27 1,6 8 
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX) 
 Trong thời gian qua tổng kim ngạch đạt là:90,9nghìn USD 
 Từ bảng 3 cho thấy , xu thế nhập các loại linh kiện là rất rỏ rệt . vì còn 
phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường Việt Nam về sản phẩm lắp ráp . Cho nên 
vào năm 2000, mặt hàng FIXcó kim ngạch cao nhất và với tỷ trọng trong toàn 
 27 
bộ kim ngạch của cơ cấu mặt hàng là 39,81 %. Điều này, chứng tỏ rằng ở thị 
trường Việt Nam tiêu thụ được loại hàng này nhanh và người tiêu dùng chấp 
nhận . Đến năm 2001 loại mặt hàng FIX này còn chiếm ưu thế với kim ngạch 
là 18,6 USD.Nâng tỷ trọng trong tổng cơ cấu mặt hạng nhập là 45,9% . Tuy 
nhiên, năm 2001 hầu hết các mặt hàng nhập khẩu tăng một cách đồng bộ về 
kim ngạch nhập khẩu và đặc biệt loại mặt hàng xe WANA lại có vị trí gần 
tương đương với xe FIX ,thêm vào đó xuất hiên loại mặt hàng xe PREUD được 
nhập khẩu với hạn ngạch 10,9 nghìn USD Và chiếm tỷ trọng so với tổng kim 
ngạch là 27%. 
 Đến năm 2002 ,tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy lại giảm đi 
và còn 20 nghìn USD . Nhưng trong từng cơ cấu của hàng nhập khẩu hình 
thành xu hướng khác .Xe FIX vẫn chiếm ưu thế, xe WANA tăng nên khá cao 
chiếm 17%.Một thực tế cho thấy, nếu như sản phẩm lắp ráp xe máy đáp ứng 
được thị thi hạn ngạch nhập khẩu tăng. 
 Qua bảng3 cho thấy thị trường xe máy FIX đã được thương Việt Nam 
chấp nhận hơn vì kim ngạch nhập lớn hơn so với chủng loại xe khác. 
Xét về cơ cấu của thị trường nhập khẩu . Thị trường nhập khẩu mà công ty khai 
thác đó là : 
 SRCANGDONG CERAMES COMPANNY 
 CHENGQING ZHONG SHEN MOTOTCYCLE GROUP 
 CHENGQING LONCEN SHEN MOTOTCYCLE GROUP 
Hiện nay, nhờ cơ hội của nhà nước về mở rộng quan hệ các nước trong 
khu vực và quốc tế .Đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác những thế 
mạnh của các quốcgia nhập khâủ. Việt Nam là thành viên của hiệp hội ASEAS 
nên vịêc quan hệ thương mại giữa các doanh nghịêp Việt Nam với Trung Quốc 
rất thuận lợi , Công ty (QHQTĐTSX) đã xúc tiến hoạt động nhập khẩu từ Trung 
Quốc là theo chủ trương đúng đắn của công ty trong quá trình sản xuất kinh 
doanh . 
 Nói tóm lại: Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty (QHQTĐTSX) 
về linh kiện lắp ráp xe máy nòng cốt cho quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, 
 28 
Công ty cần phải có những chiến lược cho hoạt động này phải thực sự sát hợp 
với thực tế ,để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên trong quá 
trình sản xuất kinh doanh bên cạnh những thuận lợi củng có nhiều khó khăn mà 
công ty đã và đang trải qua. 
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI NHẬP KHẨU LINH 
KIỆN LẮP RÁP XE MÁY CỦA CÔNG. TY QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU 
TƯ SẢN XUẤT 
 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quan Hệ Quốc Đầu Tư 
Sản Xuất, Đã và đang trong đà phát triển không ngừng bất kỳ công đoạn nào 
,trong quá trình sản xuất . Tuy nhiên trong quá trình sản xuất ,công ty có 
những thuận lợi cho sự phát triển của công ty .Nhưng củng gặp nhiều khó khăn 
mà công ty cần phải khắc phục . 
1.Về thuận lợi . 
 Về phía chính phủ Việt Nam và các quốc gia có liên quan 
 Công ty quan hệ quốcTế Đầu Tư Sản Xuất là doanh nghiệp nhà nước 
đã hoạt động với quy mô lớn ,có nhiều kết quả khá khả quan về hoạt động sản 
xuất của công ty trong nhiều năm trở lại đây.Có được kết quả này , là được sự 
giúp của chính phủ việt nam và các nước trong khu vực và quốc tế. 
 Về phía chính phủ việt nam ,công ty đã nhận được nhiều sự giúp đỡ 
như ;vốn và các khoản vay dài hạn với lãi suất thấp ưu đải.Được sự giúp đỡ 
như vậy , công ty đã sữ dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả đối với quá 
trình sản xuất kinh doanh.Nên hàng năm thu được khoản doanh thu lớn so với 
dự kiến . Bên cạnh đó, nhà nước đã khuyến khích ,nới lỏng các khoản thuế như 
thuế nhập khẩu ,thuế thu nhập của doanh nghiệp ... them chí cắt giảm các thủ 
tục thuế rờm rà .Nhờ thuận lợi đó mà trong suet quá trình sản xuất kinh doanh 
của công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất ,luôn đổi mới công nghệ 
 29 
nhằm phục vụ có hiệu quả trong sản xuất . Ngoài ra công ty còn có những 
thuận lợi từ phía chính phủ như ; các quan hệ quốc tế ,đã giúp cho sự hợp tác 
trong lĩnh vực kinh doanh cùng có lợi giữa các doanh nghiệp trong nước và 
quốc tế .Bằng những hiệp định song phương ,đa phương ....Đã tạo cho doanh 
nghiệp có lợi thế kinh doanh nhiều lĩnh vực trên thị trường trong nước và quốc 
tế. 
 Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi từ phía chính phủ còn có sự đóng 
góp của một số nước hay tổ chức quốc tế về hoạt động thương mại ...Hiện 
nay,thị trường nhập khẩu của công ty của một số nước trong khu vực ASEAN 
như Trung Quốc ,Thái Lan ,... Việt Nam là thanh viên của hiệp hội ASEAN 
nên việc nhập khẩu các hàng hoá rất thuận lợi đối với doanh nghiệp trong nước 
,đặc biệt là công ty quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất .Vì trong các hoạt 
động này được sự ủng hộ của hiệp hội về nhiều khía cạnh như môi trường cạnh 
tranh được thuận lợi ,thị trường hàng hoá có chọn lọc củng cố, ổn định giá cả 
... 
 Bên cạnh đó các quốc gia có tiềm lực mạnh như siêu cường quốc 
(Nhật Bản) .Công ty đã hợp tác về hoạt động nhập khẩu có hiệu quả về nhiều 
mặt hàng như linh kiện,máy móc thiết bị , các công nghệ hiện đại ....Về phía 
Nhật Bản củng đá có những dự kiến hợp tác trên quy mô lớn với công ty 
.Chính vì vậy,công ty đã có những dự kiến xâm nhập thị trương nước ngoài 
như EU...Qua đó cho thấy công ty phải tận dụng tối đa những thuận lợi trên. 
Bên những thụân lợi tư phía chính phủ còn có những thuận lợi trong công ty 
Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất .Đây là những thuận lợi vốn có của công 
ty. 
 .Về phía công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất 
- Công ty thường xuyên nhận được sự chỉ đạo sâu sắc của đảng uỷ , Hội 
đồng quản trị , Ban tổng giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của tổng 
công ty . 
 30 
- Hưởng ứng đợt vận động của tổng công ty, Công ty đã phát động các 
phòng trào thi đua triển khai thực hiện 7 chương trình công tác lớn của 
Đảng bộ Tổng công ty . 
- Việc thực hiện cơ chế dân chủ trong doanh nghiệp đã tạo ra sự chủ động 
sáng tạo trong sản xuất và điều hành đơn vị . 
- Quy mô sản xuất , kinh doanh của Công ty ngày càng được củng cố và 
phát triển . Việc tập trung đầu tư xây văn phòng làm việc , nhà xưởng , 
trang bị máy móc , dây chuyền công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho 
công tác các mặt . 
- Tập thể cán bộ công nhân vịên đoàn kết nhất trí cao với tinh thần và ý chí 
phấn đấu vươn lên trong toàn đơn vị tư lãnh đạo đến mỗi cán bộ công 
nhân viên; sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể như công đoàn , Đoàn 
thanh niên , phụ nữ , dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng Công ty. 
 Trên là những thuận lợi vốn có của công ty .Vì vậy, công ty phải có 
những phương thức sản xuất để làm sao có hiệu quả nhất bằng cách tận dụng 
những thuận lợi trên triệt để.Tuy nhiên , trong quá trình sản xuất kinh doanh của 
công ty ,gặp nhiều khó khăn trở ngại mà công ty đang khắc phục dần dần. 
2. Về khó khăn 
 Để có kết quả hoạt động có tính khả thi ,Công ty Quan Hệ Quốc Tế 
ĐầuTư Sản Xuất phải trải qua rất nhiều khó khăn. 
 Về phía chính phủ Việt Nam và các quốc gia có liên quan 
Doanh nghiệp có những bất cập từ phía chính phủ mà không lường trước được 
,điều này đã làm chậm tiến trình phát triển của công ty .Đó là những chính sách 
thuế không đồng bộ như thuế quá cảnh , thuế nhập khẩu ...và các chính sách 
quản lý về hoạt động sản xuất lắp ráp xe mày của cơ quan nhà nước còn chậm 
trễ , chưa đồng bộ đã gây nhiều khó khăn cho đơn vị trong hoạt động 
SXKD(Cụ Thể ;đến tháng 9/ 2002 mới có quyết định giao hạn ngạch sản xuất 
năm 2002) . ,dẫn đến doanh nghiệp sẽ giảm doanh thu ,chẳng hạn như năm 
 31 
2002so với các năm2001,2000 .Bên cạnh đó , hệ thống luật pháp việt nam có 
sự chồng chéo , nhiều khi áp dụng cho hoạt động nhập khẩu chưa hợp lý, làm 
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hạn chế việc mở rộng quy mô của 
doanh nghiệp . Tuy nhiên, các nguồn tài trợ từ phía chính phủ ngày một hạn 
chế , do nhà nước thay đổi chính sách quản lý khác đi. Đó là tạo môi trường 
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nhưng lại bắt lại bắt các doanh 
nghiệp tự thân vận động ,nếu có nguy cơ phá sản thì lúc đó nhà nước mới can 
thiệp ,bằng các hình thức như cho vay vốn với lãi suất thấp nhưng chỉ với 
lượng vốn ít hơn nhiều so với các năm trước .Những khó khăn trên chỉ là phần 
nào mà doanh nghiệp gặp phải còn những khó khăn khác như : Những biến 
động thường xuyên của thị trường trong nước và quốc tế cùng với sự cạnh 
tranh ngày càng gay gắt trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà 
công ty tham gia và các hiệp hội khu vực và thế giới được hình thành. Hiện 
nay, công ty đang đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khốc liệt đó là các nước 
trong hiệp hội (ASEAN) . Một xu thế các hiệp hội ASEAN sẽ hình thành lên 
thị trường chung ,mà việt nam là thành viên của hiệp hội nên gặp nhiều khó 
.Đó là, khi hiệp hội cắt bớt hàng rào thúê quan thì các doanh nghiệp việt nam 
phải đối đầu với các doanh nghiệp từ nước ngoài vì hàng hoá từ bên ngoài tràn 
vào việt nam nhiều.Trong đó , công ty quan hệ quốc tế là doanh nghiệp còn 
non trẻ ,trụ được trên thị trường của hiệp hội là khó. 
 Bên cạnh đó Việt Nam chưa tham gia tổ chức thương mại thế giới 
(WTO),Nhưng Trung Quốc đã tham gia tổ chức này ,nên các doanh nghiệp 
Việt Nam gặp khó khăn đó là đối đầu với các doanh nghiệp Trung Quốc là gay 
gắt ,vì các doanh nghiệp viềt nam còn non trẻ mà lại chưa có vị thế trên thương 
trường quốc tế. 
 Qua trên , công ty quan hệ quốc tế xúc tiến thị trường nước ngoài là khó 
khăn cho nên việc nhập khẩu linh kiên lắp ráp xe máy củng có những hạn chế 
mà những khó khăn trên cản trở . Tuy nhiên, còn có những khó khăn mà xuất 
phát từ phía công ty. 
 .Về phía công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất 
 32 
 Khó khăn là điều không thể tránh khỏi dù bất cứ doanh nghiệp nào khi đi 
vào sản xuất kinh doanh .Đối với công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất 
củng vậy ,những khó khăn mà từ trong công ty tạo ra tình huống xấu làm quá 
trình sản xuất kinh doanh kém hiệu quả đó là việc cung cấp yếu tố đầu vào 
không hiệu qủa ,do nhập khẩu những máy móc thiết bị không hợp lý . 
 Những khó khăn đó là : 
Về việc tổ chức cán bộ chưa thực sự ổn định :Có những bộ phận mới được 
thành lập (cả về con người và tổ chức ) , ở những bộ phận khác khoảng 10- 30 
% cán bộ mới có thời gian tham gia công tác với đơn vị trong vòng 1năm nên 
chưa thực sự bắt nhịp với nhịp độ phát triển và công việc của công ty . Một số 
lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới , Công ty đang trong quá trình lập dự án khẩ 
thi và trong giai đoạn hoàn tất những thủ tục hánh chính. Điều trên dẫn đến 
hoạt động nhập khẩu là thiếu nhân lực phục vụ cho lĩnh vực này ,vì đòi hỏi cần 
có những nhân sự phù hợp với công việc chuyên gia về lĩnh vực nhập khẩu. 
 Bên cạnh đó ,các nhân sự lắp ráp cho linh kiện nhập khẩu còn chưa có 
tay nghề cao. Lượng nhân sự giỏi hàng năm tuyển là rất ích .Đây là vấn đề mà 
doanh nghiệp cần phải cân nhắc sao cho chọn đúng người thích ứng đối với 
công việc …..Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn nhưng trên chỉ đề cập đến những 
khó khăn mà công ty đang đối đầu với hiện tại. 
 Nói tóm lại:Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty gặp nhiều khó 
khăn nên cần có sự cân nhắc từ các cấp lãnh đạo của công ty có những kiến 
nghị đối nhà nước và có những giải pháp cụ thể tối ưu để khắc phục những khó 
khăn trên ,để cho hoạt động nhập khẩu trở nên có hiệu quả đạt được mục tiêu 
chiến lược mà doanh nghiệp đặt ra. 
 33 
CHƯƠNG III 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG 
NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP XE MÁY CÓ HIỆU QUẢ CỦA 
CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT 
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT -KINH 
DOANH CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2005 
 Để đạt được mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh của công ty 
Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất ,công ty phải có định hướng phát triển cụ 
thể đó là: 
1. Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm2003 
TT Các chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 
1 
Tổng giá trị sản lượng Triệu đồng 291.000000 
2 
Tổng doanh thu Triệu đồng 230.000000 
3 
Nộp ngân sách Triệu đồng 20.000000 
4 
Lợi nhuận thực hiện Triệu đồng 3.700.000 
 34 
5 
Thu nhập bình quân Triệu đồng 1.9000.000 
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX) 
2. Phương hướng hoạt động giai đoạn 2003-2005 
 Hoà chung vào quá trình đổi mới và phát triển của công ty theo xu 
hướng trở thành tập đoàn kinh tế mạnh , bước vào thế kỷ XXI và chuẩn bị cho 
quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế , đây là thử thách lớn cho sự tồn tại và 
phát triển của các doanh nghiệp . 
 Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 24/9/2001 tại 
hội nghị lần thứ ba ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp 
sếp , đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước . 
Tiếp tục thực hiện 7 chương trình công tác lớn của đảng bộ Tổng công ty 
khoáVIII. 
 Xây dựng định hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2003-2005 gồm 
các nội dung sau : 
1. Về đời sống việc làm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh : 
-Tiếp tục kinh doanh xe máy phù hợp với biến động thị trường xã hội : 
Liên tục gia tăng tỷ lệ nội địa hoá linh kiện sản xuất trong nước theo 
hướng tối ưu, đặc biệt là dự án sản xuất động cơ xe gắn máy 2 bánh . 
-Đáp ứng tốt các nhu cầu về vật tư thiết bị trong tổng công ty và cung 
cấp cho các đơn vị khác. 
- Triển khai khẩn trương các dự án sản xuất lắp ráp ô tô , máy tính, thiết bị 
điện tử ,… 
- Tập trung hoạt động xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp 
và dân dụng : Nhà chung cư , vằn phòng làm việc , căn hộ cho thuê .. và 
tiếp tục tìm kiếm khai thác một số dự án khả thi . Đảm bảo đời sống việc 
làm và chế độ chính sách cho người lao động. 
- Tập trung đầu tư bộ máy quản lý , xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để 
mở rộng thị trương xuất khẩu lao động . Đặc biệt công nhân trong nhà 
 35 
máy , công nhân lắp ráp máy tính , điện tử . Phấn đấu trong năm 2003 
phải đưa được tư 500-1000 lao động sang nước ngoài (đề xuất Tổng công 
ty cho phép thành lập 2 trung tâm xuất khẩu lao động hạch toán phụ thuộc 
công ty ) 
2. Tiếp tục đầu tư chiều sâu trang thiết bị dây chuyền công nghệ để 
tham gia vaò hoạt động sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơ khí , điện tử 
, xây dựng … 
3. Xây dựng và áp dụng quy chế khoán đối với tất cả các bộ phận quản 
lý , sản xuất, kinh doanh . Cải cách chính sách trả lương – thu nhập, 
gắn liền quyền lợi và nghĩa vụ. Nâng cao kỷ luật lao động. Tiếp tục 
hoàn thiện và áp dụng thống nhất quy chế quản lý, hoạt đông của các 
phòng, bộ phận, đội, xưởng . Đặc biệt chú ý tiết kiệm chi phí trong 
quản lý, sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đời sống 
người lao động , thu hút hiền tài ,… 
4. ứng dụng rộng rải công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý ,sản 
xuất kinh doanh . Tập trung đào tạo đội ngủ cán bộ quản lý, cán bộ 
khoa học kỷ thuật, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng lực 
lượng cán bộ cốt cán phục vụ chiến lược phát triển của Công ty. 
5. Tiếp tục xây và phát triển đề án sắp xếp đổi mới phát triển doanh 
nghiệp Nhà nước theo chỉ đạo của Tổng công ty. Ngày càng khẳng 
định vai trò chủ đạo của doanh nghịêp Nhà nước trong nền kinh tế thị 
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. 
6. Tiếp tục tiến độ tham gia cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước 
mà đơn vị đã có thời gian nghiên cứu và lựa chọn trong năm 2002. 
Tích cực vận dụng mô hình đa sở hữu, đa dạng hoá loại hình liên 
doanh liên kết để tận dụng sức mạnh tổng hợp của các đơn vị vào 
mục tiêu chung. 
7. Làm tốt công tác củng cố và xây dựng Đảng, tăng cường công tác 
gìáo dục chính trị tư tưởng đối với cán bộ Đảng viên để mọi cán bộ, 
đảng viên, người lao động đoàn kết, tin tưởng vào công cuộc đổi mới 
 36 
do Đảng lãnh đạo . Củng cố tổ chức cơ sở Đảng để thực hiện chức 
năng là hạt nhân lãnh đạo cơ sở . Bồi dưỡng và đề nghị Đảng uỷ 
Tổng công ty kết nạp từ 7-10 quần chúng ưu tú vào Đảng . 
 37 
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG 
NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP XE MÁY CÓ HIỆU QUẢ CỦA 
CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT 
1.Về phía chính phủ Việt Nam và các quốc gia có liên quan 
 - Tiếp tục tăng cường củng cố mối quan hệ toàn diện giữa Việt Nam và 
các nước trong khu vực và quốc tế . Đặc biệt là các nước ASEAN thành viên và 
các tổ chức thế giới như (WTO) … 
 - Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, thường xuyên cung cấp 
các thông tin cập nhập về thị trường nhập khẩu cho doanh nghiệp . 
 Các thông tin ở đây bao gồm các thông tin về hệ thống luật pháp, về thị 
trường cho doanh nghịêp kinh doanh về thị trường nhập khẩu, giá cả, cạnh tranh, 
biến đổi trong nhu cầu tiêu dùng … Để làm tốt điều này, đòi hỏi phải có sự nổ 
lực của các cơ quan tham tán thương mại. Nhà nước có thể thành lập các văn 
phòng đại diện theo từng thị trường ma công ty đã nhập khẩu . Ngoài ra, cần có 
sự phối hợp các nghiệp trong việc đáp ứng các đơn hàng lớn, có thể tổ chức các 
lớp học đinh kỳ hoặc thường xuyên nhằm bồi dưỡng kiến thức cho doanh 
nghiệp. 
 Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hàng nhập khẩu.Đổi mới 
hoạt động của các bộ phận thương vụ ,đại diện thương mại của Việt Nam ở nước 
ngoài ,cụ thể là các thị trường mà công ty đã xúc tiến hoạt động nhập khẩu. 
Được các cơ hội làm ăn cho công ty, gắn với nhu cầu tiếp thị và hiệu quả của 
công ty. Các cơ quan này cần chú trọng tìm hiểu thông tin thị trường và cung 
cấp kịp thời cho các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo tính nhanh nhạy và giúp 
cho các doanh nghiệp có thể đáp ứng kịp thời những thay đổi cuẩ thị trường và 
đồng thời, củng cấn xem xét và thoả thuận cho phép các doanh nghiệp Việt Nam 
được mở văn phòng đại diện ở nước ngoài để củng cố về thị trường nhập khẩu 
của doanh nghiệp . Kiện tòan bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của các 
Bộ, ngành liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động nhập 
khẩu có quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, điều hành hoạt 
động nhập khẩu thực hiện tốt luật thương mại. 
 38 
 Áp dụng các biện pháp khuyến khích vật chất cụ thể nhằm thúc đẩy nhập 
khẩu những mặt hàng phục vụ lắp ráp xe máy .Nhà nước nên có chính sách hỗ 
trợ mạnh mẽ và đồng bộ cho doanh nghiệp đầu tư công nghệ, thiết bị để có thể 
nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu, đưa ra các biện pháp 
khuyến khích mang tính chất cụ thể, tránh tình trạng ưu đải chung chung trên 
các báo cáo, giấy tờ mà không đưa ra các bước đi, hành động rỏ ràng. Đối với 
những mặt hàng được ưu tiên thị thương vụ cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các 
thông tin về cung cầu , các thủ tục hải quan đặc biệt, phổ biến cụ thể. rộng rải 
với doanh nghiệp có nhu cầu. Ngoài ra, có thể đưa ra các điều kiện tín dụng, tỷ 
lệ lãi suất ưu đải hơn đối với các nguồn vốn vay để mở rộng nhập khẩu những 
hàng hoá được ưu tiên. 
 Nhà nước đầu tư thành lập ngân hàng dữ liệu công nghệ và áp dụng chế 
độ đăng ký, kiểm tra chất lượng bắt buộc đối với hàng nhập khẩu. Đặc biệt trong 
tiến trình hoạt động nhập khẩu .Đề nghị nhà nước nên hạn chế các giấy tờ rờm 
rà liên quan đến hoạt động nhập khẩu. 
 Yêu cầu nhà nước giảm thuế nhập khẩu và tạo điều kiện tối đa cho 
doanh nghiệp về mọi mặt. Thuế nhập khẩu là công cụ điều hành hoạt động khâu 
mà chính phủ sử dụng .Cho nên nhiều khi doanh nghiệp rất bị hạn chế yếu tố 
đầu vào đó là hàng hoá nhập từ các nước loại hàng này bị đánh thuế nhập khẩu 
khá cao. Nên doanh nghiệp có thể hạn chế mở rộng quy mô sản xuất. Vì vậy, 
việc nới lỏng thuế nhập khẩu là yêu cầu bước thiết của doanh nghiệp . 
 Bên cạnh đó, Nhà nước phải luôn tạo điều kiện cho doanh nghiệp về mọi 
mặt . Để trong tiến trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là không bế 
tắc. 
 Nói tóm lại: Hoạt động nhập khâủ được đảm bảo tốt về chất lương để 
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản 
Xuất thì cần có sự trợ giúp của chính phủ .Tuy nhiên, để thúc đẩy sự phát triển 
của công ty cả về chiều rộng và chiều sâu thì công ty cần phải có những giải 
pháp cụ thể cho quá trình sản xuất kinh doanh 
 39 
2.Về phía công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất 
 Để có được nhiều thành công trong kinh doanh và trở thành doanh 
nghiệp có tiềm lực mạnh mà các doanh nghiệp khác không thể vươn tới được, 
thì trong quá trình sản xuất kinh doanh ,công ty cần phải có những giải pháp tối 
ưu về yếu tố đầu vào .Đặc biệt là khi nhập khẩu các linh kiện xe maý từ các 
quốc gia khác. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp cụ thể trong từng lĩnh 
vực kinh doanh của mình .Sau đây, là những giải pháp mà công ty cần quan 
tâm đến và có thể áp dụng cho từng thời điểm thích hợp . 
 Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị 
trường 
 Mở rộng thị trường nước ngoài 
 Nghiên cứu thị trường tiêu thụ về sản phẩm cần cung cấp 
 Đầu tư dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất một cách hợp 
lý 
 Nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường 
 Cải thiện cách thức làm việc của cán bộ công nhân viên thường xuyên theo 
chiều hướng tốt 
 Cần có chế độ khen thưởng đặc biệt cho cán bộ công nhân viên xuất sắc 
trong quý 
 Luôn tìm ra lối thoát về bế tắc ,khó khăn mà công ty gặp phải 
 Xữ lý nghiêm đối với cán bộ công nhân viên 
 Ban quản trị và giám đốc luôn có những kiến nghị lên tổng giám đốc công 
ty và nhà nước về khó khăn 
 Khâu tuyển nhân viên hàng năm của công ty phải độc lập chọn đúng người 
và công việc thích ứng 
 40 
 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ và mở rộng thị thị 
trường tiêu thụ và mở thị trường nước ngoài,đây là vấn đề mà công ty nên làm 
.Để xâm nhập thị trường nước ngoài, các cán bộ chuyên gia về thị trường của 
công ty cần phải tăng cường công tác nghiên cứu các chính sách về thị trường 
nước ngoài . Trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch các chính sách hướng vào xuất 
khẩu . Mặt khác ,cần tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể tiến hành 
mở các văn phòng đại diện ở các nước cần khai thác thị trường ,nhằm khuếch 
trương hàng lắp ráp linh kiện xe máy của công ty tại các thị trường này . Nếu 
công ty có chủ trương khai thác thị trường nước ngoài thì nên lập văn phòng đại 
diện tại thị trường này . Các văn phòng này có nhịêm vụ cung cấp các thông tin 
về pháp luật ,thị hiếu , giá cả chất lượng và mẫu mã … Để doanh nghiệp kịp thời 
nắm bắt được các cơ hội kinh doanh trên thị trường này . 
 Doanh nghiệp củng cần tổ chức tiếp cận và phân tích ,khai thác thông tin 
thường xuyên , trực tiếp tiếp xúc với thị thế giới thông qua các hội thảo ,hội chợ 
, triển lãm quốc tế . Doanh nghiệp tham gia xuất khẩu củng phải chủ động tìm 
kiếm , đàm phán , ký kết hợp đồng với các bạn hàng mới . Tổ chức sản xuất và 
xuất khẩu theo nhu cầu của thị trường . Bên cạnh đó ,yêu cầu doanh nghiệp phải 
đào tạo một đội ngủ nhân viên marketing với trình độ chuyên môn cao ,năng lực 
nhạy bén để có thể nắm bắt và xữ lý các thông tin về thị trường một cách chính 
xác ,làm cơ sở để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị 
trường có thế sản phẩm nhập khẩu mới được sử dụng có hiệu quả. 
 Nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề mà công ty cần tăng cường để 
đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và thế giới .Để đạt được điều này 
công ty cần có những chiến lược về sản phẩm, như chiến lược về sản phẩm đạt 
tiêu chuẩn IS9000 … Có thế doanh nghiệp mới có được sản phẩm chất lượng 
cao đáp ứng nhu cầu của thị trường.Các chiến lược này , bằng cách sử dụng 
hàng nhập khẩu một cách có hiệu quả và dựa vào uy tín của thị trường nhập 
khẩu .Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có công nghệ hiện đại để sản xuất ra những 
sản phẩm chất lượng cao mà các đối thủ cạnh tranh không thể có được sản phẩm 
 41 
như vậy ,thì công ty mới có uy tín trên thị trường.Còn có nhiều hình thức để 
đảm bảo chất lượng hàng hoá cao mà chúng ta chưa xét đến như Đảm bảo được 
vai trò của từng cán bộ công nhân viên trong từng công đoạn của quá trình sản 
xuất kinh doanh , và có chế độ khen thưởng cho những cán bộ có thành tích xuất 
sắc nhất trong công ty …Có thế người lao động mới nhiệt tình làm trong công 
việc của mình tốt. 
 Bên cạnh đó công ty cần phải có những giẩi pháp riêng cho những tình 
huống khó khăn mà công ty gặp phải.Công ty luôn luôn có ý kiến những khó 
khăn lên tổng công ty nhờ sự trợ giúp và cùng giải quyết những vướng mắc của 
công ty trong quá trình sản xuất. 
 Để có những giải pháp tối ưu cho hoạt động nhập khẩu của công ty có 
hiệu quả .Bên cạnh những giải pháp trên còn có những giải pháp sau: 
 Công ty (QHQTĐTSX) phải có mục tiêu về hàng nhập khẩu theo hướng 
kinh chủ động, chứ không phụ thuộc vào bên ngoài có thế hàng nhập khẩu mới 
sử dụng vào mục đích riêng của quá trình sản xuất ra sản phẩm mới . 
 Khi nhập khẩu các hàng hoá về ,đặc biệt là linh kiện xe máy. Công ty 
cần phải phối hợp các cán bộ công nhân viên chuyên sâu về lỉnh vực này kịp 
thời để có thể kiểm tra được chất lượng hàng hoá và có biện pháp để giải quyết 
những tranh chấp có thể xẩy ra .Nói chung đảm bảo được hàng nhập khẩu về 
được đến xưởng sản xuất. Tuy nhiên, hàng hoá thường bị hao hụt do nhiều 
nguyên nhân như do quá trình vận tải hay trong hợp đồng có những quy định bị 
sai lệch với thực tế ,cho nên cần phải có những cán bồ thật am hiểu về hoạt động 
thương mại .Đội ngủ cán bộ này luôn đảm bảo về hoạt động nhập khẩu hàng hoá 
chất lượng và lượng hàng quy định nhập của công ty là không được thiêu so với 
quy định. 
 Hiện nay ,Việt Nam là thành của ASEAN nên việc khai thác các lợi có 
được ở các quốc gia thành viên là phải tranh thủ tận dụng hết những cơ hội vì 
sự biến đổi của hiệp hội này ngày một khác , đặc biệt là biến động của thị trường 
về giá cả hàng nhập khẩu lên xuống thất thường. 
 42 
 Trên lỉnh vực quốc tế công ty (QHQTĐTSX) cần tranh thủ xúc tiến các 
trường ở những quốc gia mà hợp tác về thương mại ,chẳng hạn như thị trường 
Mỹ ,EU… Tất nhiên những thị trường này chủ yếu là ở vùng nông thôn thì sản 
phẩm của công ty mới đáp ứng được .Những vấn đề trên cần có chuyên gia về 
thị trường quốc tế Thì mới giúp được việc xúc tiến thị trường này. 
 Nói tóm lại: Những giải pháp trên củng có thể thúc đẩy quá trình nhập 
khẩu đạt hiệu quả cao và giải quyết những bế tắc mà công ty gặp phải trong quá 
trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công ty cần phải có những giải pháp sâu 
sát với thực tế về lỉnh vực kinh doanh của mình để trong quá trình sản xuất kinh 
doanh sao cho đạt doanh thu lớn nhất ,chi phí ích giá thành rẻ và đảm bảo được 
lợi nhuận như mục tiêu đặt ra. 
 43 
 44 
KẾT LUẬN 
 Thông qua bài viết cho thấy ,hiện nay nền kinh tế việt nam phát triển 
ngày một rỏ rệt. Điều đó thể hiện ở các doanh nghiệp Việt Nam đang xúc tiến 
hoạt động thương mại một cách có hiệu quả, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu 
đang được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đến và đầu tư vào hoạt động 
này với lượng vốn nhiều. Công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất đã và 
đang xúc tiến hoạt động này nhanh và kịp thời đúng lúc nhà nước mở cửa giao 
lưu với nhiều nền kinh tế. hoạt động nhập khẩu là lỉnh vực thiết yếu chính mà 
công ty đã có nhiều lợi nhuận lớn từ hoạt động này ,vì hoạt động này đã đóng 
góp cho quá trình sản xuất ra sản phẩm .Tuy nhiên công ty đã gặp nhiều khó 
khăn và trở ngại do khách quan và chủ quan mang lại. 
 Về chủ quan :Hướng kinh doanh của công ty chưa đi đúng quỹ đạo chu 
kỳ kinh doanh nên củng có những thành công nhưng chỉ tức thời sau đó lại thất 
bại. Bên cạnh đó công ty chưa tận dụng hết những thuận lợi của nhà nước như 
về thuế , và các quan h ệ thương mại song phương ,đa phương. 
 Về khách quan: Công ty đang phải đương đầu với biến động của thị 
trường thất thường và đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn 
. Bên cạnh còn bị chi phối về thay đổi chính sách quản lý của nhà nước về nhập 
khẩu nên trong quá trình xúc tiến hoạt động nhập khẩu còn khó khăn. Còn nhiều 
lý do khác như sự hình thành thị trường chung của các hiệp hội và các tổ chức 
quốc tế đã làm cho doanh nghiệp trẻ này rất bất lợi trong kinh doanh . 
 Qua đó cho thấy rằng Công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất đã 
đóng góp một phần nào cho sự phát triển của đất nước ,mặc dù gặp nhiều khó 
khăn nhưng công ty vẩn vượt qua để trở thành một doanh nghiệp có tiềm lực 
mạnh về nhiều mặt. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất Thuận lợi , khó khăn và giải pháp.pdf Đề tài Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất Thuận lợi , khó khăn và giải pháp.pdf