Phát triển thêm thị trường mới bằng cách tiếp thị quảng cáo để tiếp xúc trực
tiếp với người tiêu dùng. Hiện tại sản phẩm chủ yếu của công ty vẫn là nguyên liệu
sơ chế các nước khác nhập về để chế biến thành sản phẩm khác rồi mớ bán cho
người tiêu dùng hoặc họ lạitái xuất. Cho nên công ty phát triển mặt hàng mới thì
phải gửi hàng mẫu. Gửi hàng mẫu có vai trò quan trọng trong việc hấp dẫn khách
hàng, tạo cho khách hàng có cảm giác về chất lượng, mùi vị hình thức của sản phẩm
mới cũng như tăng cường lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm. Hoặc gửi
cataloge: cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về kích cỡ, chủng loại,
sản lượng, giá cả, hình thức thanh toán để thu hút khách hàng.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2227 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì một cách đúng đắn đồng thời quản lý kinh tế tài chính
Về tài chính :
Ngoài vốn cố định là vốn lưu động tự có của công ty , công ty dựa vào nguồn
vốn vay thương mại ngắn hạn của các ngân hàng trong nước để phát triển sản xuất
kinh doanh.Việc sử dụng vốn đã biết lấy ngắn nuôi dài , ngành vốn sản xuất cho
sản xuất kinh doanh , tiết kiệm chi phí , tăng vòng quay của vốn để tăng nguồn vốn
tự bổ xung , ứng trước vốn cho một số xí nghiệp đông lạnh để giữ lấy nguồn hàng ,
sử dụng linh hoạt vốn ngoại tệ và vốn tiền Việt Nam đồng , đem lại hiệu quả kinh tế
cao .
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu công ty không
ngừng bảo toàn vốn và mở rộng kinh doanh là vấn đề sống còn của tài chính , ngoài
phần làm đầy đủ nghĩa vụ tăng nguồn tích luỹ cho ngân sách nhà nước mà còn đưa
vốn của công ty ngày càng phát triển
Về thị trường:
-Thị trường trong nước: Công ty đã đi sâu đi sát thị trường trong nước , tìm
những mặt hàng có thể kinh doanh xuất nhập khẩu được trong cơ chế thị trường và
những mặt hàng trong ngành mà cả ngoài ngành khác trong nền kinh tế quốc dân,
thu lợi nhuận cao
Đối với xuất khẩu nói riêng ngoài việc đi xuống các địa phương tìm hiểu thu
mua , công ty còn hướng dẫn kĩ thuật chế biến đầu tư vốn lưư dộng để địa phương
thu mua nguyên liệu chế biến sản phẩm .Tạo điều kiện đứng ra vay vốn nước ngoài
để nhập thiết bị, máy móc công nghệ mới nhất là những thiết bị của những nước
phát triển có kĩ thuật tiên tiến như Nhật Bản để không những tận dụng những
nguyên liệu có điều kiện bảo quản và chế biến ra những sản phẩm có giá trị gia tăng
đồng thời qua đó nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu .Với chính sách gắn bó
với khách hàng , với quan điểm chủ đạo là đảm bảo hài hoà về lợi ích giữa các bên
và chính sách dùng vốn và giá cả để thu hút bạn hàng , đồng thời không cạnh tranh
với các địa phương về những mặt hàng truyền thống mà đi sâu vào lĩnh vực mà
những địa phương chưa có điều kiện tiếp cận.Đó là đầu tư đổi mới công nghệ ,
phát triển các mặt hàng có giá trị cao hơn
- Thị trường nước ngoài: Chiến lược thị trường của công ty là phải tự tìm kiếm
và mở rộng thị trường chủ yếu là các nước thuộc khu vực Châu á Do đặc điểm của
thị trường buộc công ty phải năng động bám sát với với cơ thị trường hơn , phải tính
toán nhiều hơn mới đảm bảo an toàn trong kinh doanh
Qua đó cũng xác định độ vững chắc hoạt động thương mại của doanh nghiệp
trên thị trường , từ đó đề ra chiến lược thị trường , đâu là thị trường chung , đâu là
thị trường trọng điểm , đâu là thị trường đầy tiềm năng đối với công ty từ đó khắc
phục những thiếu sót về mặt sản phẩm , chất lượng , tìm ra lối thoát trong các thời
kỳ kinh doanh .Đồng thời qua đó xây dựng được những bạn hàng , những thương
nhân buôn bán tin cậy tín nhiệm lâu năm nhằm tạo giúp cho công ty về vốn kỹ thuật
, về phát triển mặt hàng mới và mở rộng thêm thị trường
Về tổ chức , quản lý và điều hành doanh nghiệp
Mặc dù những năm qua công ty đã cố gắng , tiến hành chấn chỉnh , đổi mới
tổ chức quản lý , điều hành từ công ty đến xí nghiệp nhưng đến nay năng lực quản lý
điều hành , sự phối hợp các lực lượng để đẩy mạnh chế biến chưa đáp ứng được yêu
cầu
Năng lực tiếp thị yếu kém , chưa chủ động nghiên cứu và tiếp thị thị trường,
hầu hết là thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến đặt hàng , việc đầu tư cho công tác
tiếp thị , quảng cáo , tham gia hội chợ còn hạn chế. Đội ngũ ngũ cán bộ vừa thiếu lại
vừa thừa .Thiếu nghiêm trọng các cán bộ công nghệ chế biến có trình độ chuyên sâu
để nghiên cứu tạo mặt hàng mới , hàng giá trị gia tăng được thị trường thế giới chấp
nhận .Đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kiên quyết và điều hành sản xuất không năng
động và kém chất lượng , thiếu sự thống nhất .Tóm lại , đội ngũ cán bộ chủ chốt
không đảm bảo cho yêu cầu củng cố và phát triển công ty trong thời gian tới để trở
thành doanh nghiệp chủ lực , làm đầu mối liên kết về sản xuất và chế biến xuất khẩu
thuỷ sản khu vực miền Bắc
Thực tế đã chỉ ra rằng nếu có vốn , có công nghệ mà không có đội ngũ các nhà
quản lý giỏi, điều hành giỏi , không có những công nhân có tác phong công nghiệp
và nhiệt tâm thì cũng không thể phát triển được
* ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân :
Chỉ có xuất khẩu mới thu về cho đất nước được nguồn ngoại tệ để thanh toán
nhập khẩu máy móc thiết bị qua đó mới có cơ hội chuyển giao công nghệ mới , kỹ
thuật mới .Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên , đảm bảo công ăn việc
làm cho người lao động .Từ xuất nhập khẩu ta có thể tìm hiểu được nguyên nhân và
tìm cách khắc phục những tồn tại về hàng hoá như chất lượng , bao bì đóng gói ,
..phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và qua đó mới học hỏi được những kinh
nghiệm , kĩ thuật cải tiến mặt hàng mới có giá trị gia tăng .Qua xuất khẩu ta mới mở
rộng kinh tế đối ngoại , đồng thời đào tạo ra được đội ngũ cán bộ ngoại thương gắn
với thị trường , đào tạo được đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề gắn với công
nghệ tiên tiến làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển
b) Nhược điểm :
Thực tế xuất khẩu ở nước ta nói chung đang còn tồn tại nhiều vấn đề lớn và
công ty là một trong những doanh nghiệp đó cũng không tránh khỏi những tồn tại
Quy mô xuất khẩu còn chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực của đất
nước và so với nhiều nước trên thế giới đang phát triển và xuất khẩu chưa đáp ứng
được hết thị trường nước ngoài , hiệu quả nói chung còn thấp, giá thành xuất khẩu
cao, mặt hàng còn nghèo nàn đơn điệu.
Việc cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương tất yếu dẫn đến cạnh
tranh của thị trường nước ngoài giữa các doanh nghiệp với nhau kể cả trong nội bộ ,
không có lợi cho doanh nghiệp cũng như đất nước .
Chưa có những chính sách thích hợp đối với từng loại hàng, bạn hàng và đồng
thời còn thiếu những cán bộ năng động thích hợp với cơ chế thị trường .
Diễn biến phức tạp của khí hậu thời tiết nước ta và sự cạnh tranh quyết liệt của
thị trường trong và ngoài nước từ khâu thu mua nguyên liệu đến khâu tiêu thụ sản
phẩm đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của công ty về:sản xuất chế biến
hàng thuỷ sản xuất khẩu, kinh doanh XNK và các hoạt động khác
Cơ sở sản xuất chế biến còn chưa đủ mạnh, thiết bị máy móc vừa thiếu vừa lạc
hậu, chưa đáp ứng đòi hỏi mới của thị trường về những sản phẩm có giá trị cao để
xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước
Trình độ cán bộ chưa đồng đều bao gồm cả tư duy kinh tế mới , trình độ
nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của xuất khẩu trong cơ chế thị
trường hiện nay và trong giai đoạn tiếp theo. Để khắc phục những nhược điểm trên
và phát huy ưu thế nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển kinh doanh XNK của
công ty trong thời gian tới công ty phải tìm ra những nguyên nhân
c) Nguyên nhân:
Chúng ta biết rằng nguyên liệu trong kinh doanh thuỷ sản xuất khẩu là mang
tính thời vụ , phụ thuộc vào điều kiện tự nhiện , địa lý .Thường những tháng vào
thời vụ thì mới có lượng hàng sản xuất liên tục , còn hết mùa thì sản lượng hàng rất
ít cho nên muốn duy trì được lượng hàng xuất khẩu công ty đều phải tiến hành thu
mua sản phẩm để xuất khẩu .Trong khi đó nhu cầu vốn rất lớn đòi hỏi doanh nghiệp
phải tính toán kỹ lưỡng hiệu quả trước khi đưa ra quyết định
Cũng như lĩnh vực khác sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và tạo
vốn đầu tư cùng công nghệ phát triển đủ tính khả thi cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp .
Công ty phải động viên các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư để doanh nghiệp
mở rộng kinh doanh xuất khẩu và phát triển kinh tế cho doanh nghiệp
Công ty phải duy trì mặt hàng truyền thống để phục vụ chiến lược xâm nhập
thị trường mới .
Công ty duy trì củng cố quan hệ buôn bán với thị trường truyền thống và phát
triển thêm nhiều thị trường mới .
Giúp các xí nghiệp chế biến đầu tư nâng cấp nhà máy bằng cách cho vay vốn
lãi và trả vốn dần bằng sản phẩm xuất khẩu
Chương III
Những đề xuất nhằm hoàn thiện
hoạt động Xk thuỷ sản của công ty
XNK thuỷ sản Hà Nội
I. Những định hướng và mục tiêu
1) Những định hướng chung:
Xác định 2 nhiệm vụ chính của công ty là vừa đẩy mạnh chế biến xuất khẩu
hàng thuỷ sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng tổng hợp thuộc công ty
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa củng cố phát triển công ty trở thành doanh
nghiệp chủ lực, làm nòng cốt, đầu mối liên kết các đơn vị nuôi trồng, khai thác chế
biến xuất khẩu thuỷ sản ở miền Bắc nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng chế biến,
xuất khẩu thuỷ sản ở miền Bắc trong thời gian tới
Phát huy nội lực gắn liền với sự chỉ đạo, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện của nhà
nước, của ngành và các đơn vị để khắc phục khó khăn, tồn tại yếu kém, tiếp tục ổn
định và phát triển trong những năm tới, từng bước là chủ thị trường xuất khẩu với
sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Công ty vừa phải tiếp tục ổn định, đa dạng
hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh có mức tăng trưởng và hiệu quả kinh tế cao,
vùa phải tập trung phát triển chế biến, xuất khẩu thuỷ sản
Gắn chế biến xuất khẩu với sản xuất nguyên liệu, tham gia tạo nguồn nguyên
liệu cho chế biến, tạo cơ sở vững chắc cho sản xuất hàng hoá quy mô lớn, tiếp tục
đầu tư, đổi mới công nghệ, tăng cường trình độ và năng lực quản lý, cải thiện chất
lượng, giảm giá thành trong từng khâu của sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các nhóm sản phẩm chủ lực, giữ vững thị trường truyền thống, tích
cực thâm nhập vào thị trường mới, xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 phải đạt 20
triệu USD và giá trị chế biến thuỷ sản xuất khẩu phải đạt trên 20% giá trị xuất khẩu
của công ty, tăng hiệu quả, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng
2) Các mục tiêu phát triển đến năm 2005:
a) Cơ cấu sản phẩm:
Tổng kim ngạch xuất khẩu : 20 triệu USD
Trong đó:
-Tôm : 50%
-Sản phẩm GTGT, phối thể : 20%
-Sản phẩm nhuyễn thể, chân đầu:10%
-Sản phẩm cá :10%
-Thuỷ sản tươi sống và TS khác :10%
b) Cơ cấu thị trường:
-Thị trường Nhật : 45%
-Thị trường Trung Quốc : 20%
-Thị trường Bắc Mỹ : 15%
-Thị trường Châu Âu :10%
-Thị trường khác :10%
Tỷ trọng chế biến, xuất khẩu thuỷ sản của công ty đến năm 2005, tuy chiếm tỷ
trọng còn nhỏ so với miền Bắc và toàn quốc, nhưng về giá trị tuyệt đối thì lớn so với
khả năng của công ty, mặt khác phải đảm bảo hiệu quả kinh tế. Đây là một thử thách
lớn, đòi hỏi công ty phải có các giải pháp sát hợp, mạnh bạo, nhạy bén với sự chỉ
đạo sâu sát, kịp thời của cấp trên và sự hỗ trợ của các đơn vị thì mới thực hiện được
Để đạt được những mục tiêu trên cần xác định rõ chiến lược sản phẩm, chiến
lược thị trường, chiến lược công nghệ và định hướng đầu tư cũng như chiến lược
đào tạo.
Bảng13: Các chỉ tiêu của công ty XNK thuỷ sản Hà Nội, đơn vị: triệu USD
Danh mục 1995 1998 2000 2005
Giá trị XK TS của toàn quốc 550,6 858,6 1100 2000
Giá trị XK TS của miền Bắc 55,0 82 105 190
Giá trị XK TS của công ty 7,776 6,026 10,5 20
Tỷ trọng GTcủa cty/ miền Bắc 14% 7,3% 10% 10,5%
Tỷ trọng của công ty / toàn quốc 1,4% 0,7% 0,95% 1,0%
Chế biến TSXK của công ty 1,44 0,209 1,0 4,0
Giá trị chế biến / XKTS công ty 18% 3% 9,5% 20%
II. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
XK thuỷ sản của công ty
1) Biện pháp tạo và mở rộng nguồn nguyên liệu ổn định:
a) Nuôi trồng và phát triển nguồn thuỷ sản:
* Về quy hoạch:
Phấn đấu phát triển nuôi tôm và cá ở vùng nước mặn lợ, sử dụng tối đa sản
lượng đánh bắt ngoài biển, giảm thất thoát sau thu hoạch, tận dụng các loài thuỷ sản
nước ngọt, nhập một số nguyên liệu cần thiết, phối hợp các đơn vị tổ chức hậu cần
dịch vụ cả đầu vào và đầu ra cho như dân trong vùng và có biện pháp kịp thời ngăn
chặn các đơn vị nơi khác đến tranh giành mua bán nguyên liệu trong vùng
Nguồn nguyên liệu từ phát triển nuôi tôm sú .Tôm sú là nguyên liệu chính để
chế biến mặt hàng tôm đông lạnh sơ chế và chế biến mặt hàng có giá trị gia tăng. Để
đáp ứng nhu cầu tôm sú nguyên liệu chế biến các mặt hàng nói trên, thấy rằng sản
lượng nuôi tôm sú năm 2000 khoảng 1185 tấn, và dự tính năm 2005 khoảng 3800
tấn, tương ứng với 600 tấn và 1900 tấn sản phẩm chế biến các mặt hàng đông lạnh
và mặt hàng có giá trị gia tăng
Bảng 14: Diện tích và năng suất nuôi tôm sú vào năm 2000 và 2005
Danh mục đơn vị 2000 2005
Diện tích nuôi tôm sú Ha 3500 5100
Tr.đó -Diện tích nuôi công nghiệp
- Diện tích nuôi quản canh cải tiến
Ha 50 500
Ha 3450 4600
Sản lượng nuôi công nghiệp 3 tấn/ha Tấn 150 1500
Sản lượng nuôi quản canh cải tiến 0,5T/ha Tấn 1035 2300
Sản lượng nuôi tôm sú Tấn 1185 3800
Với giải pháp phát triển nuôi tôm sú có thể cân đối được nguồn nguyên liệu cho chế
biến. Nhưng trong thực tế khi trái vụ nuôi, các nhà máy chế biến vẫn thiếu nguyên
liệu, ở miền Bắc mỗi năm thường nuôi một vụ vào tháng 4 đến tháng 8. Do đó ngoài
tôm sú ra phải nuôi các loài khác quanh năm và tận dụng tối đa nguồn tôm đánh bắt
ngoài biển như ngao biển, cá nước lợ, .. ..
* Về giống tôm:
Đảm bảo cung cấp đủ số lượng, giống có chất lượng và kịp thời vụ cho nuôi
trồng tôm, công ty sẽ nghiên cứu và kêu gọi đầu tư nước ngoài cùng với công ty tổ
chức đưa vào sử dụng trại nuôi tôm giống Cái Bầu và sẽ trở thành cơ sở hậu cần
dịch vụ cho ngư dân đầu tư Quảng Ninh đến Nam Định.
Hình thành các trại giống cấp I làm nhiệm vụ cung cấp giống chất lượng cao
trực tiếp đến các cơ sở sản xuất giống trong tỉnh và khu vực, tiếp nhận các công
nghệ mới về giống tôm và cung cấp, giám sát chất lượng tôm trong tỉnh. Đảm bảo
nhu cầu giống nuôi thuỷ sản năm 2010 là:
+ Giống tôm sú PL15 : 20,215 tỷ con
+ Giống tôm càng xanh PL15: 3,546 tỷ con
* Về thức ăn công nghiệp:
Đầu tư nâng cấp cơ sở sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi tôm hiện có, đầu tư
xây dựng mới một số xí nghiệp
-Giai đoạn 2000-2005: Đảm bảo thức ăn công nghiệp nuôi tôm sản xuất trong
nước chiếm khoảng 60% (trong đó nhập nguyên liệu để sản xuất thức ăn trong
khoảng 30%) còn 40% nhu cầu phải nhập thức ăn của các nước trong khu vực
-Giai đoạn 2006-2010: Đảm bảo thức ăn công nghiệp nuôi tôm sản xuất trong
nước chiếm khoảng 80% (trong đó nhập nguyên liệu để sản xuất thức ăn khoảng
30%) còn 20% nhu cầu phải nhập thức ăn của các nước trong khu vực
* Về khoa học công nghệ trong nuôi trồng
Tập trung nghiên cứu nâng cấp, hoàn thiện một cách đồng bộ quy trình sản
xuất giống, công nghệ nuôi mới, công nghệ về sử lý môi trường, chuẩn đoán, phòng
trừ dịch bệnh, công nghệ sản xuất thức ăn cho một số đối tượng nuôi chủ lực có ý
nghĩa quan trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, công nghệ bảo quản sau
thu hoạch. Nghiên cứu lai tạo giống có năng suất, chất lượng cao, cải tạo đàn giống
cũ, thay thế nhóm giống kém chất lượng. Có thể công ty liên doanh với một doanh
nghiệp trong việc nhập công nghệ sinh sản nhân tạo, nhập giống thuần thay thế
*Về bảo vệ nguồn lợi tôm và bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh:
Chủ động phòng bệnh cho tôm nuôi. Tăng cường bảo vệ các vùng nuôi tôm
hay các vùng biển có nhiều tôm hùm hoặc các loài hải sản quý hiếm khác. Công ty
nên xây dựng các trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường, làm nhiệm vụ quan trắc
môi trường, dự báo dịch bệnh, kiểm dịch và phòng trừ bệnh. Các trung tâm này
được đặt ở các tỉnh mà có đại diện của công ty ở đó và làm nhiệm vụ như trên và thu
thập tư liệu phục vụ cho công tác dự báo và phòng trừ dịch bệnh. Hiện nay ở nước ta
có một số viện quan trắc như: Các viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, II và trung
tâm nghiên cứu thuỷ sản III đặt tại các vùng nuôi trọng điểm (Cà Mau, Vũng Tàu,
Nha Trang, Đà Nẵng, Nghệ An, Hải Phòng..)
* Về tổ chức quản lý nhà nước ngành nuôi, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kỹ
thuật:
Tập trung năng lực, cơ sở trang thiết bị của các viện, trường thuộc ngành thuỷ
sản phối hợp với các viện nghiên cứu, các trường đại học ngoài ngành trong công
tác đào tạo cán bộ phục vụ chương trình. Tăng cường và mở rộng hình thức đào tạo
trong và ngoài nước cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật về công
nghệ sản xuất giống nuôi, công nghệ về xử lý môi trường, chuẩn đoán, phòng trừ
dịch bệnh, công nghệ sản xuất thức ăn, công nghệ bảo quản sau thu hoạch
* Về hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới về nuôi trồng
tôm trong các khu vực: Sinh sản nhân tạo giống tôm hùm, di giống nhập nội và
thuần hoá các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế và xuất khẩu phù hợp với điều kiện
sinh thái và môi trường Việt Nam, hợp tác trong nghiên cứu di truyền, chọn giống,
quản lý các trại tôm, công tác phòng ngừa dịch bệnh, kêu gọi nước ngoài đầu tư qua
các quan hệ hợp tác quốc tế đa phương và song phương
b)Khai thác nguồn lợi thuỷ sản:
Tiếp tục thực hiện chương trình khai thác đánh bắt xa bờ kết hợp chặt chẽ với
việc thực hiện các chương trình nghiên cứu, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
tăng cường trang thiết bị, phương tiện bảo quản để thay đổi công nghệ bảo quản
ngay trên tàu, nhất là tàu khai thác trên biển dài ngày. Tăng cường khuyến ngư để
thay đổi tập quán bảo quản của ngư dân. Đầu tư đóng mới thử nghiệm, tiến lên đóng
mới đội tàu chuyên môn hoá vào việc bảo quản, vận chuyển sản phẩm của đội tàu
khai thác xa bờ. Ưu tiên tập trung các khoản tín dụng trung và dài hạn với lãi suất
ưu đãi và hỗ trợ ngư dân đóng thuyền mới. Giảm mạnh sức ép với nguồn lợi ven bờ
thông qua phát triển nuôi biển và áp dụng công nghệ thay thế, thực hiện chặt chẽ các
biện pháp bảo vệ nguồn lợi tôm
c) Nhập khẩu nguồn nguyên liệu thuỷ sản:
Do sự mất cân đối gay gắt giữa năng lực của khu vực chế biến và năng lực của
khu vực tạo nguyên liệu nên tỷ trọng chi phí nguyên liệu trong giá thành sản phẩm
đã lên tới 80-90% khiến cho hiệu quả hoạt động của các xí nghiệp chế biến xuất
khẩu thuỷ sản giảm sút. Để khắc phục tình trạng này thì ngoài việc đẩy mạnh hoạt
động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản chúng ta cần tăng cường nhập khẩu nguyên
liệu từ các nước khác, phấn đấu xây dựng cơ cấu nguồn nguyên liệu thuỷ sản đặc
biệt là tôm tới năm 2010 như sau:
Từ nuôi trồng : 44-46% ; Từ khai thác : 40-42% ; Từ nhập khẩu : 12-16%. Tuy
nhiên chính sách của nhà nước đối với việc nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản là, nên
miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu và phụ kiện. Kích thích mọi hình thức hợp tác với
nước ngoài trong việc đưa nguyên liệu tôm vào Việt Nam để chế biến, gia công rồi
tái xuất. Hình thành các cảng tự do tại một số tỉnh như: Quảng Ninh, Kiên Giang...
.và một số địa phương có điều kiện khác để thu hút tàu thuyền của các nước láng
giềng và các đội tàu khai thác viễn dương của nước ngoài vào bán nguyên liệu thuỷ
sản, đồng thời kết hợp với các biện pháp hạn chế xuất khẩu nguyên liệu
d) Chống thất thoát sau thu hoạch và quản lý thị trường nguyên liệu:
Cùng với việc hình thành hệ thống cảng, nhà nước cần tiến hành quản lý chặt
chẽ việc cấp giấy phép hành nghề cho hệ thống thương nhân chuyên đứng ra thu
mua nguyên liệu (đầu nậu ) nhằm phát huy vai trò tích cực và hạn chế vai trò tiêu
cực của hệ thống này. Hình thành hệ thống chợ nằm trong quy hoạch chung hoặc
nằm ngay sát gần khu cảng, có đủ điều kiện để phân loại, bảo quản, bán đấu giá và
trao đổi các loại nguyên liệu
Ban hành và triển khai áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ tối thiểu,
bảo đảm vệ sinh và an toàn chất lượng cho nguyên liệu trong quá trình trao đổi
thương mại trên thị trường. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và
địa phương để kiểm soát ngăn chặn và sử lý nghiêm khắc các hiện tượng sai trái
trong việc làm hàng giả, bơm tiêm nước, tạp chất, ngâm hoá chất không được phép.
Khuyến khích các hình thức liên kết, liên doanh, phối hợp chặt chẽ giữa sản xuất
nguyên liệu với chế biến xuất khẩu, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu đưa vào sản
xuất hàng xuất khẩu, giảm thất thoát sau thu hoạch
2) Giải pháp về tăng cương năng lực công nghệ chế biến:
Trong những năm tới mặt hàng thuỷ sản đông lạnh vẫn chiếm đại bộ phận. Do
đó cần đầu tư, đổi mới công nghệ hệ thống đông lạnh, trước hết là thiết bị cấp đông,
kho đông và nước đá. Căn cứ vào khối lượng mặt hàng đông lạnh xuất khẩu của
công ty năm 2000 khoảng 2400 tấn và năm 2005 khoảng 4500 tấn dự tính công suất
thiết bị cấp đông năm 2000 là 10,5 tấn/ngày và năm 2005 là 20 tấn/ngày
Hiện nay tổng công suất thiết kế của 3 cơ sở thuộc công ty và 7 cơ sở xuất qua
công ty là 30 tấn/ngày, công suất thực tế còn 15 tấn/ngày. Như vậy công suất thiết bị
đông hiện có đảm bảo nhu cầu cho những năm trước mắt. Chỉ cần bảo dưỡng, sửa
chữa thường xuyên để không bị xuống cấp. Còn từ năm 2001 đến 2005 phải thay
thế, mở rộng, đổi mới công nghệ đồng bộ. Dự tính thay thế dần khoảng 40-50% thiết
bị hiện có, xây lắp mở rộng thêm khoảng 10 tấn/ngày ở xí nghiệp 37 và một số đơn
vị chủ lực bằng thiết bị cấp đông gió băng truyền IQF
Nhu cầu kho đông năm 2000 là 400 tấn và năm 2005 sẽ là 750 tấn. Tổng khối
lượng thiết kế kho đông hiện có là 2050 tấn. Nhưng đến nay nhiều kho bị hư hỏng,
xuống cấp, kho đông lớn nhất 1000 tấn ở xí nghiệp 37 chưa đưa vào sử dụng được,
do đó thực tế mới chỉ đưa vào sử dụng khoảng 1050 tấn. Như vậy trước mắt đã đảm
bảo được nhu cầu về kho đông, chỉ cần sửa chữa thường xuyên để không xuống cấp.
Đồng thời phải tập trung tìm mọi cách đưa kho đông 1000 tấn ở xí nghiệp 37 vào sử
dụng làm đầu mối tập kết, phân phối trung chuyển hàng đi Trung Quốc và các thị
trường lân cận Hà Nội.
Nhu cầu nước đá để bảo quản nguyên liệu và sản phẩm tại các nhà máy chế
biến năm 2000 là 60 tấn/ngày và năm 2005 sẽ là 120 tấn/ngày. Công suất thiết kế
các cơ sở hiện có là 155 tấn/ngày công suất thực tế chỉ còn khoảng 110 tấn/ngày.
Như vậy về nhu cầu nước đá gần như tạm đủ, cần phải bảo dưỡng, nâng cấp thường
xuyên, còn xây thêm chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp chủ lực, trực tiếp làm
hậu cần dịch vụ cho dân. Trong một số doanh nghiệp chế biến mặt hàng cao cấp,
mặt hàng có giá trị gia tăng thì trang bị thêm nước vẩy đá
Nâng cấp, đổi mới công nghệ phải đồng bộ tất cả các khâu thì mới chế biến
được các sản phẩm đạt chất lượng, trên đây chỉ tập trung vào những thiết bị quan
trọng của hệ thống đông lạnh. Nâng cấp nhà máy phải đi đôi với việc bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế
Xây dựng và triển khai áp dụng bắt buộc các chương trình quản lý chất lượng
theo GMP, SSOP, HACCP vì cuối năm 2001 bắt buộc cơ sở chế biến (của công ty là
F37/F64) phải thực hiện, quản lý chất lượng tiên tiến nhằm đảm bảo an toàn và vệ
sinh thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Kêu gọi đầu tư nước ngoài dưới
hình thức hợp tác, liên kết sản xuất mượn thiết bị hiện đại như IQF, nồi hấp và bao
tiêu sản phẩm đầu ra hoặc trả dần bằng sản phẩm hoặc gia công v...v ..nhằm thu
nhận được các bí quyết công nghệ, học hỏi qua các chuyên gia nước ngoài về kỹ
thuật công nghệ mới, nâng cao tỷ trọngmặt hàng có GTGT lên 15-20% vào năm
2001-2005
Hay có thể ban hành các chính sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện
đại, bí quyết công nghệ, thuê chuyên gia nước ngoài giỏi và đầu tư nghiên cứu ứng
dụng công nghệ mới, phát triển các mặt hàng mới. Nâng cấp chất lượng nguyên liệu,
giảm giá đầu vào bằng các trang bị hệ thống bảo quản ngay trên tàu.
Do sự yếu kém trong khâu chế biến nên chất lượng của các sản phẩm tôm của
Việt Nam thấp hơn nhiều so với chất lượng của sản phẩm cùng loại của các nước
trong khu vực dẫn đến giá xuất khẩu tôm của ta phải hạ thấp hơn so với các nước
khác, đây chính là một sự lãng phí tài nguyên cần phải nhanh chóng khắc phục. Để
làm được điều này, chúng ta cần đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến tôm
thành một ngành công nghiệp hiện đại để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
nguyên liệu cho xuất khẩu, nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng cho các sản phẩm
tôm xuất khẩu Ngoài việc phát triển chế biến về số lượng và chất lượng ta còn phải
chú trọng việc đa dạng hoá mặt hàng .Phát triển các mặt hàng tôm có giá trị gia tăng
ở hầu hết các nhà máy chế biến. Đầu tư nhập các dây chuyền công nghệ chế biến
các sản phẩm tôm giá trị gia tăng, đóng gói nhỏ bán siêu thị. Tiếp tục sản xuất và
nâng cao chất lượng các mặt hàng IQF (HOSO, HLSO, PTO luộc, Nobashi, tôm tẩm
bột, tôm rán). phát triển công nghệ bảo quản và vân chuyển tôm sống.Tăng tỉ trọng
các mặt hàng tôm HOSO, HLSO
3) Mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu thuỷ sản:
Trong thời gian trung hạn tới, các trung tâm nhập khẩu thuỷ sản lớn của thế
giới vẫn là Nhật Bản, EU và Bắc Mỹ. Nếu đầu thế kỷ 21 lien minh Châu Âu được
mở rông thành 30 nước thay vì 15 nước như hiện nay thì đây sẽ là thị trường tiêu thụ
thuỷ sản lớn của thế giới. Nhưng nếu xết về cơ cấu thị trường xuất khẩu tôm của
Việt Nam thì hiện thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất lại là khu vực Châu á, trong đó
phải kể đến Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc và các nước ASEAN.
Cùng với việc nâng cao khối lượng và chất lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu,
chúng ta cũng cần phải mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ, tránh tình trạng hàng
sản xuất ra không có nguồn tiêu thụ hoặc phải bán quá rẻ. Để mở rộng thị trường,
vậy công ty phải giữ vững, ổn định các thị trường truyền thống, trước hết là thị
trường Nhật, khai thác mở rộng kịp thời sang thị trường Trung Quốc, tích cực chuẩn
bị điều kiện mở sang thị trường mới EU, Mỹ, Canada, và một số nước khác có nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm chất lượng cao.
Dự tính tỷ trọng giá trị xuất khẩu của công ty từ 2001 đến 2005 sang Nhật
chiếm khoảng 45%, sang Trung Quốc (kể cả Hông Kông) khoảng 20%, sang các thị
trường mới khoảng 25%, còn lại là các thị trường khác. Bên cạnh đó tìm hiểu cơ hội
mở rộng thị trường ở các khu vực khác, song song với phát triển và hướng dẫn nhu
cầu tiêu dùng các sản phẩm chế biến trên thị trường nội địa. Công tác nghiên cứu và
phát triển thị trường phải chuyển hẳn từ thế bị động sang thế chủ động thông qua các
biện pháp sau:
- Tăng cường công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại bằng cách
tăng nhanh thành lập cơ quan thông tin tiếp thị. Nhà nước hỗ trợ về tài chính,
phương tiện kĩ thuật và đào tạo cán bộ trong giai đoạn hoạt động ban đầu. Cơ quan
này sẽ tiến hành nghiên cứu có hệ thống các thị trường truyền thống, các thị trường
mới, thị trường tiêu thụ nội địa, thu thập, phân tích, xử lý, dự báo tình hình thị
trường, thông tin về luật pháp của các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà
nước, khuyến khích phát triển các hoạt động thông tin tiếp thị ở các doanh nghiệp
- Yêu cầu nhà nước trợ giúp doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, hiện
đại hoá sản xuất nhằm tạo ra các mặt hàng mới có hàm lượng công nghệ cao hơn,
trợ giá hoặc miễn giảm thuế trong một số năm đầu cho các sản phẩm xâm nhập vào
các thị trường mới, kịp thời thay đổi chính sách cho phù hợp khi có sự thay đổi về
luật pháp của các nước nhập khẩu hoặc có những biến đổi lớn về thị trường
- Khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác, liên kết giữa các thành phần
kinh tế, các loại hình đơn vị sản xuất kinh doanh cả theo chiều dọc (từ tạo nguyên
liệu đến chế biến xuất khẩu) lẫn theo chiều ngang, nhằm giảm cạnh tranh không
lành mạnh trên thị trường nội địa và tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường khu vực
và quốc tế
- Hỗ trợ hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tăng cường
tuyên truyền về hàng thuỷ sản nói chung và tôm nói riêng của công ty qua các ấn
phẩm, tham gia các hoạt động hội trợ, triển lãm, trao đổi định kỳ các đoàn thương
nhân và quan chức để mở rộng và phát triển thêm thị trường và khách hàng
- Tăng cường hoạt động xúc tiến để mở rộng các thị trường trọng điểm nhằm
hình thành cơ cấu thị trường hợp lý, giảm bớt mức độ phụ thuộc vào một khu vực
thị trường riêng biệt. Bởi nếu chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào một khu vực thị
trường nào đó thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trên khu vực thị trường đó cũng có thể
ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của ta
Điều này có thể thấy rõ qua việc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Châu
á vừa qua đã làm cho xuất khẩu tôm của công ty vào khu vực này giảm sút. Do đó,
trong tương lai chúng ta cần phải mở rộng sang nhiều khu vực thị trường khác và
cần có các biện pháp cụ thể đối với từng thị trường
+ Đối với thị trường Nhật Bản: tăng tỷ trọng hàng tôm tinh chế và hàng
phối chế đóng gói nhỏ cho siêu thị, tôm tươi sống và đặc sản. Lập văn phòng đại
diện cho hiệp hội chế biến và xuát khẩu thuỷ sản tại Nhật Bản
+ Đối với thị trường EU: Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch đáp ứng yêu cầu của EU để giữa ổn định thị trường này, lập văn phòng
đại diện ở hiệp hội tại Bruxell-Bỉ
+ Đối với thị trường Mỹ : Nhà nước mau chóng ký kết hiệp định thương
mại giữa 2 nước để có cơ chế tối huệ quốc, bộ thuỷ sản và cục quản lý chất lượng và
vệ sinh thực phẩm Mỹ ký văn bản công nhận lẫn nhau về kiểm soát và chứng nhận
trong năm 2000, phối hợp với phòng thương mại Việt Nam tại Mỹ để mở văn phòng
đại diện
+ Đối với thị trường Trung Quốc: Nhà nước sớm ký kết hiệp định thương
mại, thoả thuận cơ chế thanh toán chính thức với Trung Quốc để đảm bảo an toàn tài
chính cho xuất khâủ, chú trọng mở rộng thị trường chính ngạch với các tỉnh Tây
Nam và Đông Bắc Trung Quốc, lập văn phòng đaị diện tại Quảng Châu và Côn
Minh
Đối với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Hiện nhóm mặt hàng đông lạnh sơ chế
dạng khối gồm tôm, cá, mực, bạch tuộc, cua ghẹ, nhuyễn thể chiếm trên 80% giá trị
xuất khẩu. Mặt hàng này có giá trị và hiệu quả thấp, các nước thường mua để tái chế
ra thành phẩm có giá trị và hiệu quả cao hơn nhiều. Do đó từ nay đến năm 2005 tỷ
trọng giá trị xuất khẩu khối các mặt hàng đông lạnh giảm dần xuống dưới 70% trong
đó tôm đông chiếm khoảng 50%, cá đông chiếm 10%, mực và các loại khác 10%.
Nhóm mặt hàng có giá trị gia tăng với giá trị và hiệu quả cao hơn nhiều, hiện
nay chiếm tỷ trọng còn thấp khoảng 10%. Để tăng mặt hàng này lên đòi hỏi đầu tư
nâng cấp, đổi mới công nghệ với những thiết bị tiên tiến, chất lượng nguyên liệu
phải cao và nhiều điều kiện khác. Từ nay đến năm 2005 tăng mặt hàng có giá trị gia
tăng trên 20%
Đồng thời phải mở rộng, đa dạng hoá các mặt hàng, gắn liền với chế biến kinh
doanh các mặt hàng tiêu thụ trong nước. Khối lượng, gía trị các măt hàng xuất khẩu.
Căn cứ mục tiêu kế hoạch, cơ cấu và giá bình quân từng mặt hàng để dự tính khối
lượng, giá trị các mặt hàng năm 2001-2005. Xem bảng15 :
Bảng 15:
STT DANH Mục Năm 2001 Năm2005
Giá trị XK
(tr USD)
Khối lượng
SP (Tấn)
Gía trị XK
(tr.USD)
Khối lượng
SP (Tấn)
Xuất khẩu TS của công ty 10,5 20
1 Nhóm mặt hàng ĐL sơ chế 7,35 2100 14 4000
Trđó:-Tôm dông lạnh
-Cá đông lạnh
-Mục và các loại khác
5,25
0,65
1,45
875
700
525
10,0
1,5
2,5
6,0
1,12
2,5
2 Nhóm mặt hàng có GTGT 2,1 210 4,0 400
3 Nhóm mặt hàng khác 1,05 2,0
Chế biến TSXK của công ty 1,0 4,0
1 Nhóm mặt hàng ĐL sơ chế 0,7 200 2,8 800
Trđó:-Tôm
-Cá
-Mực và các loại khác
0,5
0,1
0,1
83,3
66,7
50,0
2,0
0,4
0,4
333,3
266,7
200
2 Nhóm mặt hàng có GTGT 0,2 20,0 0,8 80
3 Nhóm mặt hàng khác 0,1 0,4
4) Thu hút vốn và tăng cường đầu tư cho xuất khẩu thuỷ sản
a) Thu hút vốn:
Để đạt được mục tiêu xuất khẩu đề ra, trong thời gian đến năm 2005 chúng ta
cần khoảng 650 triệu USD vốn đầu tư cho tất cả các khâu của quá trình sản xuất và
xuất khẩu. Muốn thu hút được một lượng vốn lớn như vậy, chúng ta cần thực hiện
nhất quán chính sách khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào
mọi khâu của ngành, ban hành các chính sách phù hợp để thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, sao cho hợp lý nhằm khuyến khích người dân tăng cường tích luỹ
và từ đó tăng cường đầu tư.Vốn có nguồn gốc nhà nước là nguồn vốn quan trọng
nhất trong giai đoạn tới và dự kiến được phân bổ như sau
-Nhà nước giành một khoản vốn ưu tiên từ các nguồn khác nhau (vốn ngân
sách, vốn viện trợ ODA, vốn vay dài hạn của các tổ chức kinh tế) để phát triển sản
xuất nguyên liệu thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng, điều tra nguồn lợi, nghiên cứu
chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến, trước hết là công nghệ sản xuất giống
các loài có giá trị kinh tế cao, công nghệ đánh bắt xa bờ, quản lý chất lượng, quản lý
thị trường, hỗ trợ công tác thông tin thị trường, đào tạo chuyên gia và cán bộ kỹ
thuật
-Vốn vay thương mại trung và dài hạn vay lãi suất ưu đãi được dành hỗ trợ cho
nhu cầu của các doanh nghiệp chế biến để đầu tư chiều sâu, phát triển công nghệ,
cho vay để xây dựng các công trình kỹ thuật nuôi trồng, đóng mới thuyền tàu và
phương tiện sản xuất. Vốn từ các nguồn khác được huy động qua các hình thức và
biện pháp sau:
+Tiến hành cổ phần hoá phần lớn các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản
quốc doanh hiện có nhằm thu hút mạnh vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác,
giữa tỷ trọng vốn nhà nước khoảng 25-30% tổng vốn kinh doanh trong khu vực chế
biến xuất khảu .Nhà nước chỉ nắm phần tỷ lệ cổ phần chi phối trong các doanh
nghiệp có vị trí quan trọng, không khuyến khích phát triển thên các doanh nghiệp
100% vốn nhà nước trừ những doanh nghiệp có công nghệ cao. Xây dựng ngân hàng
cổ phần thuỷ sản và có hệ thống các quỹ tín dụng nghề cá để thu hút và cung cấp
vốn kịp thời.
b) Đầu tư cho xuất khẩu thuỷ sản:
Ta nên đầu tư cho nuôi trồng đây là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu nhằm tăng
nhanh và ổn định nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu đồng thời góp phần tích
cực tạo việc làm cho dân, xoá đói giảm nghèo, đầu tư cho quy hoạch phát triển công
nghệ nuôi trồng tôm từng vùng ,xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó tập trung hệ thống
thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng tôm , đầu tư cho công nghệ sản xuất giống sạch bệnh
,đầu tư cho các dự án nuôi bán thâm canh và nuôi công nghiệp, đầu tư các cơ sở sản
xuất thức ăn với công nghệ mới, chất lượng tốt giá thành hạ
Đầu tư cho khai thác ,trang bị đội tầu đầu tư cho các ngư dân miền biển ,đầu tư
cho công nghệ khai thác hệ thống thông tin liên lạc giữa trạm bờ và tàu thuyền ngoài
khơi, đưa công tác hướng dẫn ,dự báo ngư trường đi vào hoạt động
Đầu tư nâng cấp và đầu tư chiều sâu các cơ sở chế biến hiện có, đầu tư cho nhu
cầu ứng dụng công nghệ mới kể cả nhập khẩu công nghệ cao bí quyết công nghệ và
thuê chuyên gia giỏi. Tăng cường công tác nghiên cứu và đào tạo kĩ thuật .Đầu tư
cho xúc tiến thị trường
5) Tăng giá cả xuất khẩu:
Giá tôm xuất khẩu của công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung thấp hơn
nhiều hơn so với giá xuất khẩu của các nước trong khu vực trong khi chất lượng
nguyên liệu của ta không thua kém gì các nước khác, thậm chí còn cao hơn và được
người tiêu dùng ở nhiều nước phát triển ưa thích vì tôm ta không bị nhiễm hoá chất
do Việt Nam không có chất thải công nghiệp đổ ra biển và trong ngành nuôi trồng ta
cũng không lạm dụng hoá chất ,thuốc trừ dich bệnh như các nước khác.
Giá thấp chủ yếu là do ngành công nghiệp chế biến của ta còn quá yếu kém
nên sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dưới dạng sơ chế , khâu bảo quản cũng chưa tốt ,
thêm vào đó nhiều sản phẩm của ta phải xuất khẩu qua trung gian nên bị ép giá. Bởi
vậy trong thời gian tới chúng ta hoàn toàn có thể tăng giá tôm xuất khẩu bình quân
của các mạt hàng lên gần ngang bằng giá tôm xuất khẩu trung bình của các nước
trong khu vực .Mức giá mới này vẫn đảm bảo khả năng cạnh tranh lớn với sản phẩm
tôm của các nước khác. Tuy nhiên việc tăng giá không thể tiến hành độc lập mà nó
phải đi kèm với các biện pháp khác như tăng cường xúc tiến mặt hàng tôm của ta
trên các thị trường lớn để nâng cao uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của ta
6) Tăng cường hợp tác kinh tế -kỹ thuật với nước ngoài trong sản xuất, chế
biến tôm xuất khẩu và đẩy mạnh tiến độ hội nhập khu vực và thế giới:
Những tác động của các chính sách vĩ mô chi phối đến hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ,đồng thời sự biến động của khu vực và thế giới
cũng tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ
sản của doanh nghiệp .Do vậy doanh nghiệp là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu cần quan tâm đến những biến động của thị trường thế giới
Việt Nam đã gia nhập hiệp hội nghề cá các nước Đông Nam á, APEC và chuẩn
bị gia nhập WTO, hội nhập với khu vực và thế giới mở ra nhiều khả năng lớn cho
Việt Nam học tập các kinh nghiệm của các nước có ngành tôm phát triển ,hạn chế
được những tranh chấp có thể xảy ra giữa các nước trong vùng và tận dụng tốt hơn
nguồn tài nguyên biển và đảm bảo một thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Trong nội
bộ ASEAN, Thái Lan là nước xuất khẩu tôm đứng hàng đầu thế giới ,các nước khác
như Indonexia, Philiphin, Malaixia, cũng là những nước chế biến tôm khá tiên tiến
và đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ,trong đó Singapore là nước tái xuất tôm
lớn trên thế giới, còn khu vực Châu á Thái Bình Dương lại là thị trường tiêu thụ tôm
lớn nhất thế giới .Vì vậy, việc tham gia cuae Việt Nam vào AFTA, APEC,..chắc
chắn sẽ mở ra những cơ hội vô cùng to lớn để Việt Nam trang thủ nguồn vốn đầu tư,
đổi mới công nghệ đánh bắt, chế biến nuôi tôm, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và
cán bộ khoa học kỹ thuật để phát huy tốt nhất những nội lực của đất nước, mở ra
những thị trường rộng lớn hơn cho mặt hàng tôm của Việt Nam do vậy nâng cao
được kim ngạch xuất khẩu cũng như hiệu quả xuất khẩu tôm của Việt Nam
7) Tăng cường công tác quản lý chất lượng:
Bên cạnh những lỗ lực về thị trường, chúng ta cần phải không ngừng cải tiến
công tác quản lý chất lượng cả tầm vĩ mô lẫn cấp doanh nghiệp, tăng cường đầu tư
chiều sâu để sản phẩm thuỷ sản của doanh nghiệp ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu về
chất lượng và độ tiện dụng trên thị trường thế giới. Cải tiến chất lượng và an toàn vệ
sinh theo tiêu chuẩn HACCP, làm cho sản phẩm thích ứng với thị trường tốt hơn.
Các biện pháp chủ yếu tạo một bước chuyển mới về chất lượng .như :đầu tư
nâng cấp và bảo trì điều kiện sản suất ,cải tạo nâng cấp nhà xưởng chế biến, xây
dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng .Chú trọng đào tạo cán bộ kiểm tra
và cán bộ quản lý ,hệ thống hoá các chương trình và tài liệu đào tạo về quản lý chất
lượng cho công nhân .Phải quản lý ngay chất lượng nguyên liệu tại các cơ sở đại lý
cung cấp hàng thuỷ sản cho công ty
8) Phát triển nguồn nhân lực:
Cuối cùng thì yếu tố quan trọng nhất vẫn là yếu tố con người. Việc phát triển
nguồn nhân lực cho ngành tôm thông qua việc nâng cao trình độ văn hoá tay nghề
cho ngư dân, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và
cán bộ thị trường để đủ năng lực và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường
là chìa khoá cho sự thành công của chiến lược xuất khẩu trong thời gian tới. Bởi vì,
các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của nhà nước ngay cả khi xác định một cách
khoa học đúng đắn cũng chỉ là một vế của chương trình xuất khẩu .trách nhiệm cuối
cùng cũng như khả năng tận dụng mọi ưu đãi đó để chào bán các sản phẩm có tính
chất cạnh tranh cao để mở rộng thị trường xuất khẩu lại thuộc về bản thân các doanh
nghiệp Việt Nam cũng như lỗ lực chủ quan của họ. Đào tạo nguồn nhân lực là mối
quan tâm không những ở quy mô doanh nghiệp mà cả ở quy mô quốc gia và quốc tế.
Các giải pháp chính để thực hiện được các chỉ tiêu nàylà
-Phát triển hệ thống các trường đại học hiện có, quan tâm đào tạo cho khu vực
phía Bắc
-Nâng cao trình độ đào tạo và cơ sở vật chất của các trường trung hoạc chuyên
nghiệp và dạy nghề
- Phổ cập giáo dục tiểu học trong cộng đồng ngư dân
-Tổ chức các lớp học về pháp luật và đào tạo hướng nghiệp cho ngu dân
-Nâng cấp cơ sở hạ tầng về văn hoá, giáo dục xã hội trong các khu vực cộng
đồng ngư dân
III. Điều Kiện thực hiện các biện pháp
Muốn thực hiện các biện pháp đẩy mạnh phát triển xuất khẩu hàng thuỷ sản
trước hết nhà nước phải có chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản
tại những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất thông qua các biện pháp tài trợ
miễn thuế giúp đỡ các cơ sở về vốn, kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở
trong ngành
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thuỷ sản xuất khẩu cần cùng nhau
hợp tác, đầu tư nuôi tôm nhiều hơn nữa sớm đoạn tuyệt với lối nuôi tôm quảng canh
để chuyển sang nuôi tôm thâm canh có sản lượng và trọng lượng tôm được nâng cao
được giá trị của tôm, giá trị bình quân lên cao
Bảo vệ nguồn lợi trong khai thác phải có kế hoạch, biện pháp để có thể khai
thca lâu dài không bị cạn kiệt. Tận dụng nguồn lợi trong chế biến phát triển nhiều
mặt hàng mới để tăng giá trị và hiệu quả vì trong nhiều năm qua cơ cấu sản phẩm
còn nhiều bất hợp lý, tỷ trọng mặt hàng tôm đông lạnh dạng BLOCK chiếm tỷ trọng
lớn. Cơ cấu sản phẩm bất hợp lý nhiều năm qua đã kìm hãm tốc độ phát triển của
ngành thuỷ sản nếu biết khai thác, chế biến và xuất khẩu thì sẽ có những bước nhảy
vọt .Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong tất cả các khâu. Nâng cao chất lương
sản phẩm và đầu tư phát triển kỹ thuật công nghệ chế biến các thêm sản phẩm mới
có chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, hợp khẩu vị và nâng cao chất
lượng vệ sinh sản phẩm bảo quản nguyên liệu vì trong khoảng thời gian tới các mặt
hàng thuỷ sản tươi sống tiếp tục duy trì và vẫn giữ tỷ trọng lớn, các mặt hàng có giá
trị cao sẽ ngày được tiêu thụ nhiều còn các loại hàng có chất lượng kém sẽ chuyển
chế biến làm thức ăn cho các loại động vật khác
Phát triển thêm thị trường mới bằng cách tiếp thị quảng cáo để tiếp xúc trực
tiếp với người tiêu dùng. Hiện tại sản phẩm chủ yếu của công ty vẫn là nguyên liệu
sơ chế các nước khác nhập về để chế biến thành sản phẩm khác rồi mớ bán cho
người tiêu dùng hoặc họ lạitái xuất. Cho nên công ty phát triển mặt hàng mới thì
phải gửi hàng mẫu. Gửi hàng mẫu có vai trò quan trọng trong việc hấp dẫn khách
hàng, tạo cho khách hàng có cảm giác về chất lượng, mùi vị hình thức của sản phẩm
mới cũng như tăng cường lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm. Hoặc gửi
cataloge: cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về kích cỡ, chủng loại,
sản lượng, giá cả, hình thức thanh toán để thu hút khách hàng.
Để phát triển, tăng kim ngạch và lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, về phía quản lý nhà nước phải hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu thuỷ sản trước tiên là vốn cho nâng cấp và phát triển kinh tế biển và hạn chế ô
nhiễm, bảo vệ bền vững nguồn lợi và môi trường thuỷ sản. Để đảm bảo quyền lợi
cho các nhà sản xuất kinh doanh thuỷ sản trong nước cần tập hợp lại với nhau nhằm
phối hợp hành động tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Kết luận
Sự phát triển kinh tế mang lại lợi nhuận những năm thập kỷ 90 ngày càng phụ
thuộc nhiều hơn vào thị trường mua quan trọng hơn thị trường bán, bởi vì người ta
nhận thấy rằng: bán khó hơn mua. Vì nếu sản phẩm của công ty không được người
mua chấp nhận thì công ty khó có thể tồn tại được
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty
xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội cùng với chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam
cho tới năm 2010, tôi đã thấy rõ được lợi ích của việc phát triển xuất khẩu thuỷ sản
đã đem lại cho xã hội những lợi ích không thể phủ nhận được. Và thấy được thuỷ
sản Việt Nam đang và sẽ khẳng định mình trong một thế vững chắc của một ngành
mũi nhọn.
Luận văn chỉ một phần nói lên một mảmg hoạt động trong rất nhiều mảng hoạt
động của công ty. Tuy nhiên không thể tránh đựoc những thiếu sót trong quá trình
thực tập và phân tích hoạt động của công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn NGƯT, TS Nguyễn Cảnh Lịch và cán
bộ phòng Kinh tế tài chính công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội đã giúp đỡ và
hướng dẫn tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Tài liệu tham khảo
1. Kinh tế doanh nghiệp (Đại học Thương Mại)
Tác giả: TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch
2. Quản trị doanh nghiệp (Đại học thương mại)
3.Chiến lược XK thuỷ sản Việt Nam thời kỳ 1996 - 2000 và 2010
Bộ Thuỷ Sản - 1996
4.Định hướng phát triển kinh tế TS các tỉnh phía Bắc(1994-2010)
Bộ Thuỷ Sản - 1997
5. Hướng phát triển thị trường XNK Việt Nam tới năm 2010
PTS-Phạm Quyền, PTS-Lê Minh Tâm
Nhà xuất bản thống kê-1997
6. Kinh tế Biển, thực trạng và triển vọng
Viện kinh tế qui hoạch (Bộ Thuỷ Sản) –1992
7. Một số báo cáo về hoạt động SXKD của SEAPRODEX Hà Nội thời kỳ 1996-
2005
Công ty XNK thuỷ sản Hà Nội-1996
8. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
Tác giả: Vũ Đức Tửu
Nhà xuất bản giáo dục-1998
9. Thương mại quốc tế (Đại học ngoại thương)
Mục Lục
Lời mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Những đóng góp của đề tài 2
6. Kết cấu luận văn 3
Chương I: Những vấn đề cơ bản về lý luận và phương pháp luận về hoạt động
XK của công ty 4
I. Thực chất và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu 4
1) Bản chất của xuất khẩu(hoạt động thương mại quốc tế) 4
2) Tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu 5
3) Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 8
4) Các hình thức xuất khẩu hàng hoá 9
a) Xuất khẩu trực tiếp 9
b) Xuất khẩu uỷ thác 9
c) Gia công quốc tế 10
d) Hình thức hàng đổi hàng 11
e) Xuất khẩu theo nghị định thư 11
f) Xuất khẩu tại chỗ 12
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 12
1) Đối với nền kinh tế thế giới 12
2) Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 13
a) Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu 13
b) Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế 14
c) Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm 15
d) Là điều kiện thúc đẩy và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại 15
3) Đối với một doanh nghiệp 15
III. Nội dung chủ yếu của công tác Kinh Doanh XK của
doanh nghiệp XNK 16
1) Nghiên cứu thị trường quốc tế 17
a) Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới 17
b) Lựa chọn khai thac mặt hàng kinh doanh 18
c) Lựa chon đối tác kinh doanh 18
d) Nghiên cứu giá cả trên thị trường thế giới 19
e) Thanh toán trong thương mại quốc tế 20
2) Lập phương án kinh doanh 20
3) Nguồn hàng cho xuất khẩu 21
4) Đàm phán kí kết hợp đồng 21
a) Các hình thức đàm phán 21
b) Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hoá 22
c) Thực hiện hợp đồng 22
III. Đặc điểm của mặt hàng thuỷ sản và vai trò của xuát khẩu thuỷ sản trong kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam 32
1) Đặc điểm của mặt hàng thuỷ sản 23
a) Tiềm năng 23
b) Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản XK 25
2) Những nhân tố ảnh hưởng đến thuỷ sản 27
a) Những nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng thuỷ sản 27
b) Nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản 29
3) Vai trò của XKTS trong hệ thống XK 30
Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty XNK thuỷ
sản Hà Nội 33
I. Tổng quan về công ty XNK thuỷ sản Hà Nội 33
1) Quá trình hình thành và phát triển 33
2) Chức năng và nhiệm vụ 38
3) Cơ cấu tổ chức bộ máy 39
a) Cơ cấu bộ máy văn phòng 39
b) Cơ cấu tổ chức 40
c) Các đơn vị trực thuộc công ty 41
4) Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty XNK thuỷ sản Hà Nội 41
II. Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty 42
1) Kim ngạch XKTS của công ty qua các năm(1996-2000) 42
2) Các mặt hàng xuất khẩu và vị trí của nó trong công ty 44
a) Một số hàng hoá của mặt hàng XK chính của công ty 44
b) Cơ cấu hàng TSXK của công ty 46
3) Thị trường xuất khẩu và vị trí của mỗi thị trường 48
a) Thị trường XK thuỷ sản Việt Nam 48
b) Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty 48
c) Đặc điểm một số thị trường chính của công ty 50
III. Các biện pháp công ty đang áp dụng để đẩy mạnh XK 55
1) Các biện pháp đang áp dụng và kết quả mang lại 55
a) Đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu 55
b) Vấn đề về thị trường 59
2) Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh mà công ty đạt được 60
3) Một số đánh giá chung về doanh nghiệp 62
a) Thuận lợi 62
b) Nhược điểm 65
c) Nguyên nhân 66
Chương III: Những đề xuất nhằm hoàn thiện HĐXK thuỷ sản của công ty
XNK thuỷ sản Hà Nội 67
I. Những định hướng và mục tiêu 67
1) Những định hướng chung 67
2) Các mục tiêu phát triển đến năm 2005 68
II. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XK thủy sản của công ty
69
1) Biện pháp tạo và mở rông nguồn nguyên liệu ổn định 69
a) Nuôi trồng và phát triển nguồn thuỷ sản 69
b) Khai thác nguồn lợi thuỷ sản 72
c) Nhập khẩu nguồn nguyên liệu thuỷ sản 73
d) Chống thất thoát sau thu hoạch và quản lý thị trường nguyên liệu
73
2) Giải pháp về tăng cường năng lực công nghệ chế biến 74
3) Mở rộng và đa dạng hoá thị trường XKTS 76
4) Thu hút vốn và tăng cường đầu tư cho xuất khẩu thuỷ sản 80
a) Thu hút vốn 80
b) Đầu tư cho xuất khẩu thuỷ sản 81
5) Tăng giá cả xuất khẩu 82
6) Tăng cường hợp tác kinh tế kỹ thuật với nước ngoài trong sản xuất, chế biến
tôm XK và đẩy mạnh tiến độ hội nhập khu vực và thế giới 83
7) Tăng cường công tác quản lý chất lượng 84
8) Phát triển nguồn nhân lực 84
III. Điều kiện thực hiện các biện pháp 85
Kêt luận 87
Tài liệu tham khảo 88
Nhận xét của đơn vị thực tập
Trong thời gian thực tập tại công ty XNK thuỷ sản Hà Nội của sinh viên Phạm
Thị Ngọc Vân, đơn vị có một số ý kiến sau:
1) Sinh viên đã chấp hành tốt mọi nội qui, quy định của công ty, đảm bảo thời
gian, chương trình thực tập theo quy định của nhà trường
2) Có ý thức tự giác học tập, nghiên cứu tìm hiểu thực tế hoạt động SXKD của
công ty nói chung và lĩnh vực hoạt động XK nói riêng. Luận văn tốt nghiệp đã phản
ánh đứng tình hình thực tế hoạt động xuất khẩu và đã kiến nghị những giải pháp để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của công ty trong những năm tới góp phần
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của ngành để xứng đáng là ngành kinh tế
mũi nhọn.
3) Có tinh thần tích cực cố gắng tham gia, giúp đỡ các đồng chí cán bộ công
nhân viên phòng kinh tế tài chính công ty trong thời gian thực tập nên được anh chị
em hết sức giúp đỡ để hoàn thành tốt chương trình thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100636_5783.pdf