Nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ để đảm bảo có được các đầu vào bằng
nhập khẩu như nguyên liệu chính phục vụ cho đầu vào của các ngành sản xuất mà
trong nước chưa tạo ra được. Nhà nước cần xem xét lại và điều chỉnh nguyên tắc cơ
chế phân bổ ngoại tệ ở các doanh nghiệp cũng như việc chuyển giao ngoại tệ giữa
các doanh nghiệp. Mặc dù có sự thiếu hụt ngoài tệ nhưng lại có qúa nhiều tình trạng
lưu thông ngoại tệ lưu thông nội bộ, tích trữ ngoài tệ với quy mô lớn, số lượng
ngoại tệ lưu hành ở thị trường " chợ đen " Nhà nước không thể kiểm soát được. Nhà
nước cần có biện pháp để ngăn chặn tình trạng này. Nhà nước nên khuyến khích, cổ
vũ các mối liên kết trong nội bộ các doanh nghiệp và cải tiến hoạt động của doanh
nghiệp theo tiêu chuẩn kinh tế.
82 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty Dịch vụ Thương mại số I trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và hiệu qủa phương án
Bông Sợi
Chi phí vận tải 0 214,285,71
Mua bảo hiểm 0 206,388
Phí mở L/C 800 235,872
Trả lãi tiền vay 5078 1149,876
Thuế GTGT 1200
Các chi phí khác 500 71,428571
Tổng cộng 7578 1877,85020
Lãi thu được 5.622,00 55.168,15
Tổng lợi nhuận thường được xác định là doanh thu trừ đi chi phí, trên đây là
hai mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty đã cho ta thấy các chỉ tiêu lợi nhuận
và chi phí trong quá trình nhập khẩu năm 2000 là:
Vốn kinh doanh của mặt hàng bông là 343.750 USD, sợi là 64897,56 USD,
gồm các chi phí để hoàn thành hoạt động nhập hai lô hàng này về bông là 7.578
USD, sợi 1877,85020 USD và tiền bán hàng mà Công ty thu được, bông là 356.950
USD, sợi 70750,18 USD. Như vậy lãi thu được từ bông là 5,622.00 USD và sợi là
55.168,15 USD. Nhìn chung Công ty đã nghiên cứu về thị trường tiêu thụ, tỷ gía
hàng nhập với các chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu, tỷ lệ lãi tiền vay
ngân hàng và mức thuế đang được áp dụng hiện nay của chính phủ trước khi nhập
hàng về, ngoài ra Công ty rất tích cực trong việc dự kiến mức tiêu thụ hàng hóa của
khách hàng trong từng thời kỳ. Đây là một khâu kinh doanh nhập khẩu rất cơ bản
nhưng đảm bảo được lợi nhuận của Công ty sau khi tiến hành kinh doanh nhập
khẩu. Với hai mức lãi trên có thể nhận xét là Công ty đã hoàn thành khâu tiêu thụ
hàng hóa, trên phương diện mức lãi cao hơn mức chi phí bỏ ra, điều nay đã cho thấy
trong tổng doanh thu hàng năm của Công ty đều tăng, năm 2000 tốc độ tăng trưởng
là 83,16% so với cùng kỳ năm trước, doanh thu đặt 133.536 triệu đồng. Vì vậy qua
các chỉ tiêu phân tích trên ta có thể kết luận rằng hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của Công ty hàng năm đã mang lại những khoản lợi nhuận khá so với các chi phí bỏ
ra.
III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO.
Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhằm giúp Công ty có thể khai
thác, tận dụng triệt để những thế mạnh của mình cũng như đề ra các chủ trương,
biện pháp hành động hạn chế ảnh hưởng của mặt yếu trong kinh doanh. Mặt khác,
qua việc đánh giá này giúp cho Công ty phát hiện và nắm bắt được những cơ hội và
thách thức trong kinh doanh.
1.Những thành tựu đạt được và nguyên nhân.
Qua các năm hoạt động Công ty đã thu được những kết qủa đáng khích lệ
trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói
riêng. Trong hoạt động này, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể sau:
- Thứ nhất là về mặt hàng kinh doanh: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty
trong các năm qua có giảm nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thị trường vì Công
ty đã khắc phục được nhược điểm này bằng các hoạt động dịch vụ trong nước. Điều
này đã làm cho tổng doanh thu của Công ty không giảm. Năm 1998 là 104.850
tr.đồng, năm 1999 là 108.000 tr.đồng, năm 2000 là 133.536 triệu đồng, năm 2001 là
152 tỷ đồng . Mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty qua nam
năm đã tăng lên 2.16 lần, đặc biệt năm 1999 là 1.473 triệu đồng, năm 2001 là1.607
triệu đồng.
Qua các năm hoạt động với ngành này Công ty đã mở rộng thị trường trong
nước cũng như nước ngoài. Công ty đã mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế, nhập
khẩu hàng hóa ở các nước thuộc khu vực châu á, các nước đông Âu, châu Mỹ.
Ngoài ra Công ty đã phát triển mạng lưới tiêu thụ ra các tỉnh, đa dạng hoá mặt hàng,
nhập thêm những hàng hóa có truyền vọng mà có thể đem lại lợi ích cao cho Công
ty.
Thứ hai, ngoài những thành tựu về mặt kinh tế đơn thuần, hoạt động kinh
doanh nhập khẩu nguyên vật liệu còn mang lại hiệu qủa xã hội rất lớn. Trước hết
hoạt động kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng nguyên vật liệu đã giúp thúc đẩy sản
xuất trong nước phát triển, góp phần kích thích ngành sản xuất của các nhà làng
nghề ở các làng xóm như: hàng vải thủ công, hàng gia công phục vụ người tiêu
dùng.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty còn tạo công ăn, việc làm ổn định đời
sống cho số lớn người lao động. Điều này tạo ra động lực và tâm lý ổn định cho
người lao động để tạo niềm tin cho họ gắn bó với Công ty. Hoạt động nhập khẩu
nguyên vật liệu còn giúp các công ty sản xuất trong nước có điều kiện sản xuất tốt
hơn trong việc phát triển sản xuất, không phải lo nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài,
không chỉ có vậy mà nhập khẩu nguyên liệu còn giúp cho việc xuất khẩu các sản
phẩm ra nước ngoài có tính cạnh tranh và phù hợp với thời đại hơn. Bên cạnh đó
Công ty còn góp phần đáng kể vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước bằng việc
thực hiện đầy đủ các khoản nộp thuế với Nhà nước.
* Những nguyên nhân dẫn đến thành tưu kể trên là do Công ty đã áp dụng
thành công những lợi thế của mình như: được phép xuất nhập khẩu trực tiếp, phát
huy mối quan hệ sẵn có với các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty còn thực
hiện được những phương thức bán hàng tiên tiến với các phương thức khuyến mại
như: dịch vụ trước và sau bán hàng, điều kiện giá cả hợp lý và điều kiện thanh toán
thuận tiện. Ngoài ra Công ty rất coi trọng công tác tìm hiểu và nghiên cứu, khai thác
thị trường, kể cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nhưng nguyên nhân chủ
yếu mang lại những thành tựu cho Công ty là do Công ty luôn giữ được chữ tín
trong kinh doanh, luôn lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu.
2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Thực tế phải thẳng thắn nhìn nhận rằng, bên cạnh những thành tựu kể trên,
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty còn tồn tại một số vấn đề cần được
giải quyết và khắc phục.
Thứ nhất, khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty không
còn bao cấp nữa, không còn những trợ cấp như mua theo địa chỉ bán theo chỉ định
của cấp trên, giờ đây doanh nghiệp phải tự khai thác kinh doanh với phương châm
"bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà mình có", những khoản bù lỗ
như trứơc kia mà Công ty phải tự tìm kiếm bạn hàng và thị trường. Cuối năm 1996,
với 6.650 triệu đồng được Tổng công ty giao, trong đó vốn lưu động là 4.825 triệu
đồng để kinh doanh và tự hoạch toán riêng. Nhưng mục tiêu kế hoạch hàng năm là
do Tổng công ty đề ra, như vậy nhiều khi tổng số vốn mà Công ty nhận được lại quá
nhỏ so với kế hoạch cho nên vốn kinh doanh phần lớn là vay ngân hàng và
CBCNV. Như vậy, nó đã có ảnh hưởng đến việc hoạt động kinh doanh của Công ty
nhiều khi phải gặp trục trặc và không đúng tiến độ được đề ra.
Thứ hai, trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đối ngoại nhiều khi còn
thể hiện những sơ hở yếu kém, thiếu hiểu biết về khách hàng và nhu cầu của thị
trường, do vậy đã làm ảnh hưởng đến kim ngạch nhập khẩu. ở Công ty không có bộ
phận chuyên trách nhiệm về nghiên cứu thị trường cho nên phòng xuất nhập khẩu
chỉ quan tâm đến thị trường hiện tại mà bỏ qua thị trường tiềm năng mà Công ty có
thể khai thác được trong tương lai.
Thứ ba, danh mục hàng nhập khẩu của Công ty mặc dù có nhiều mặt hàng,
nhưng nhìn chung danh mục mặt hàng nhập khẩu trong các năm qua không thay
đổi. Hiện nay những mặt hàng này vẫn tiêu thụ được trên thị trường nhưng bất kỳ
một loại hàng hóa nào cũng có chu kỳ sống của nó sau một thời gian nó sẽ đến thời
kỳ suy thoái.
Thứ tư, Công ty chưa cân đối giữa xuất và nhập khẩu hàng hóa. Từ năm 1996 cho
đến nay hàng hóa Công ty xuất khẩu được còn quá ít so với kế hoạch đề ra.
Ngoài ra về mặt khách quan, là hiện nay mức thuế nhập khẩu hàng hóa của
Việt nam vẫn khá cao, lại thực hiện thuế giá trị gia tăng ở ngay đầu vào, làm giá
hàng nhập khẩu ở mức cao, còn một điều nữa là sự lên xuống thất thường của tỷ giá
hối đoái năm 1998 và những tháng cuối năm 2000 đã làm cho Công ty gặp nhiều
khó khăn trong kinh doanh nhập khẩu. Riêng về việc chêch lệch giá Công ty phải bù
trượt giá. Điều này đã có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành nhập khẩu của Công ty và
sẽ tác động đến giá bán các loại sản phẩm trên thị trường trong nước.
Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của Công ty:
- Công ty duy trì một hình thức tổ chức gồm nhiều bộ phận kinh doanh hoạt
động trên nhiều địa bàn khác nhau, nhưng trong công tác quản lý lại chưa có sự
giám sát chặt chẽ đúng mức, hoạt động tài chính không đúng theo các nguyên tắc
quản lý của Nhà nước, dẫn đến một số cửa hàng đại lý kinh doanh không có hiệu
qủa, lỗ vốn.
- Một trong những nguyên nhân gây nên hạn chế trong hoạt động dịch vụ -
thương mại của Công ty, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu là vốn: Đây là yếu
tố quan trọng quyết định đến kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp. Hơn nữa việc
thiếu vốn còn ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư trang thiết bị thông tin liên lạc
tiên tiến, việc thu thập thông tin mang tầm cỡ quốc tế có khả năng dự báo đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái, sự biến động cung cầu trên phạm vi trong và ngoài
nước một cách chính xác, kịp thời.
Phần III
Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
hàng hóa của Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1
trong những năm tới.
I. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
1. Định hướng phát triển chung.
Trong thời gian tới cùng với sự biến đổi trên phạm vi toàn cầu, nó đã tác động
đến sự nghiệp kinh doanh trong xã hội diễn ra một cách nhanh chóng. Công cuộc
đổi mới chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu.Từ đó đã tạo ra những mặt tích
cực và thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và Công ty TRASCO
nói riêng những thử thách và đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của Công ty.
Trước hết Công tyTRASCO sẽ nhận được cơ hội kinh doanh rất lớn nhưng
bên cảnh đó là những thử thách mà Công ty phải đối phó như:
- Những thử thách đó là nguy cơ thị trường bị thu hẹp do không có sản phẩm
độc quyền, nhịp độ phát triển chưa vững chắc lại đi lên một điều kiện thiếu vốn đầu
tư và xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới, cạnh tranh với Công ty trên thị trường,
đặc biệt là các nhà kinh doanh tư nhân buôn bán trốn thuế, bán hạ giá cạnh tranh với
Công ty.
- Những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, là xu hướng mở rộng quan hệ
quốc tế và liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư thu hút vốn, kỹ thuật kinh doanh hiện
đại của nước ngoài.
- Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ rất thuận lợi do việc trao đổi thông tin thương
mại thuận tiện và sự phát triển của các hình thức thông tin hiện đại, đồng thời do
hàng hóa nhập khẩu sẽ chỉ phải chịu mức thuế thấp hơn nhiều so với hiện nay.
- Việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ khuyến khích tiêu dùng trong nước tăng lên,
đồng thời sẽ tắc động, làm nhu cầu hàng ngày càng tăng về dịch vụ giải trí, du lịch.
Từ đó đã giúp Công ty xác định những phương hướng phát triển của mình
như sau:
* Định hướng năm 2002:
Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh trong nước.
Phấn đấu làm chủ được thị trường kinh doanh các loại sợi, bông, xơ, giấy kraft, hạt
nhựa, đồng thời đa dạng hoá các mặt hàng mới, ngoài ra cùng cố, phát triển thị
trường triển thống và khai thác thị trường mới có tiềm năng. Tiếp cận với bạn hàng
nước ngoài, để tổ chức được các cơ sở XNK hàng hóa có tin cậy. Phấn đấu tăng tỷ
trọng hàng xuất khẩu trong tổng kim ngạch XNK của Công ty.
Về công tác kế hoạch:
Công ty đã giao kế hoạch kinh doanh ngay từ đầu năm cho từng phòng từng
cửa hàng, từ đó các phòng giao cho từng cán bộ kinh doanh. Hàng tháng, hàng quý
đều kiểm tra và đặc biệt là đôn đốc thông báo thường xuyên kết quả, qua các kỳ
giao ban trong tuần để đảm bảo cho kế hoạch đề ra thực hiện thành công cho nên
đơn vị có khó khăn đều được lãnh đạo kịp thời khắc phục, tạo điều kiện để đơn vị
thực hiện tốt công tác của mình.
Về thị trường:
Đối với thị trường truyển thống, Công ty đã lập ra các giải pháp thích hợp về
chính sách với khách hàng, cập nhập kịp thời về giá cả đặc biệt là dịch vụ cung ứng
cho khách hàng lớn như Dệt Nam Định, Dệt Kim Đông Xuân, Dệt Hồng Quân .v.v..
vì lợi ích phát triển lâu dài của Công ty.
Tăng cường mở rộng công tác kinh doanh, động viên khuyến khích việc khai
thác thị trường mới trong và ngoài nước.
Cùng cố phát triển công tác nghiên cứu thị trường và tiếp thị cho các mặt
hàng có tiềm năng trong thời gian tới như mặt hàng nhựa để sản xuất bao bì phục vụ
cho các đơn vị sản xuất xi măng.
Mở rộng mối quan hệ hơn nữa với đối tác Trung Quốc để không chỉ kinh
doanh hàng phụ liệu như hiện nay mà đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh vì
Trung Quốc là một thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng nếu Công ty khai thác
đúng hướng.
Công ty không chỉ củng cố cải tạo tổ chức, cả tổ chức chuyên môn, Đảng,
Công đoàn và Đoàn thanh niên sao là đơn vị đứng đầu và đi trước trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn không ngẫn ngại trong việc thay
đổi cán bộ để sắp xếp phù hợp với khả năng công việc.
Trong những năm gần đây, Công ty đã mở rộng thị trường nhập khẩu hơn nữa
với các nước trong khối ASEAN, các nước châu á, châu âu, châu Mỹ để thuận lợi
cho việc lựa chọn thị trường nào có giá cả và chất lượng hàng hóa nhập phù hợp
nhất với tình hình sản xuất trong nước như ngành nhựa, ngành sản xuất bao bì,
ngành dệt may...
Các chi tiêu kế hoạch năm 2002. Tổng công ty đã giao kế hoạch cho Công ty
về:
- Doanh thu có VAT: 159,5 tỷ đồng.
- Doanh thu chưa VAT: 145 tỷ đồng.
- Kim ngạch nhập khẩu: 4 triệu USD.
Với các chỉ tiêu kể trên Công ty đã giao cho các đơn vị như sau:
+ Phòng nghiệp vụ 1: 32 tỷ đồng.
+ Phòng nghiệp vụ 2: 102 tỷ đồng.
+ Phòng TCKT: 1,1 tỷ đồng.
+ Nhà nghỉ Hoa Lan: 300 triệu đồng.
Mục tiêu chính của Công ty là duy trì hiệu quả đạt được, mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế, tiếp tục ký hợp đồng để phục vụ cho sản xuất tiêu dùng trong nước,
nhằm cung cấp các nguyên vật liệu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất chưa đáp ứng được thị trường.
* Phương hướng của Công ty từ đây đến năm 2005:
Thúc đẩy quá trình phát triển, phát huy các nguồn lực kinh doanh trong nước,
lấy sản xuất trong nước làm trọng tâm. Đồng thời đẩy mạnh và coi trọng công tác
xuất nhập khẩu và dịch vụ. Tăng cường hợp tác đầu tư với nước ngoài. Đa dạng hóa
mặt hàng nhập khẩu nhằm tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động trong
nước. Lấy đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất và công nghệ hiện
đại, tập trung vào những khâu quyết định khả năng cạnh tranh của thị trường, đó là
nhiệm vụ hàng đầu trong thời gian tới. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu các mặt hàng
trong nước, đồng thời mở rộng thị trường nhập khẩu. Phát triển công tác nghiên cứu
thị trường nhằm mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Dưới đây là những mục tiêu cơ bản của Công ty trong kế hoạch kinh doanh là
phải phấn đấu tăng doanh thu hàng năm lên 10%:
Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh trong nước. Phấn
đấu làm chủ được thị trường kinh doanh các loại nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt
may, đồng thời đa dạng hoá các mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh để áp ứng nhu cầu
của thị trường. Tiếp cận với bạn hàng nước ngoài để tổ chức được các cơ sở nhập,
xuất hàng tin cậy. Phấn đấu tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Công ty.
Đối với cơ sở làm ăn không có hiệu quả thì phải tiến hành tổ chức và cùng cố
lại, để chuyển sang hình thức cổ phần hoá hoặc tiến hành các hình thức cho thuê,
bán.
2. Định hướng phát triển nguồn hàng - bán hàng.
Kinh doanh thì người ta phải lo được cả đầu vào lẫn đầu ra cho qúa trình mua
bán. Cơ chế thị trường đã đặt vị trí đầu ra quan trọng hơn đầu vào và người ta cho
rằng mua dễ hơn bán. Thực tế điều đó đã chứng minh cho thấy đối với các công ty
chuyên hoạt động trong khâu lưu thông lấy mua để bán. Nhưng để bán được hàng
thì việc chào hàng, xúc tiến hay quảng cáo cho một loại hàng hóa nào đó muốn
được diễn ra trôi chảy, liên tục và đồng bộ thì công tác tạo nguồn phải đi trước một
bước chính xác và thận trọng. Lợi ích của nhà thương mại gắn chặt với việc có bán
được hàng hay không ?. Do đó nguồn hàng, bạn hàng là có vị trí quan trọng đầu
tiên, là điều kiện cần để các công ty thương mại có thể tồn tại và phát triển.
Lập quan hệ làm ăn với các bạn hàng trên các châu lục như châu á, châu âu và
châu Mỹ. Đặc biệt nhất là các nước trong khu vực châu á, với quan hệ kinh doanh
rất quen biết, chính vì vậy Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 đã có một nguồn hàng
dồi dào, đa dạng và sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của mọi đơn vị kinh doanh.
Nhưng không phải trải rộng ra như vậy là tốt, trong những năm tới Công ty cố gắng:
- Sắp xếp lại các nguồn hàng, bạn hàng, duy trì trao đổi thông tin chặt chẽ giữa
các bạn hàng để có cơ sở nghiên cứu và khi xuất hiện khả năng tiêu thụ sẽ lập tức có
phương án tạo nguồn hàng nhanh nhất.
- Thu dần một số nguồn hàng bị dàn trải nhập khẩu từ các nước khác nhau. Ví
dụ như: bông Công ty phải nhập khẩu từ Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc... Xơ từ Đại
Loan, Hàn quốc, Nhật Bản. Sợi được nhập từ Trung Quốc, Nga, Thái Lan, Đại Loan
.v.v. Điều này giúp cho Công ty giảm được các chi phí vận chuyển dẫn đến giảm
giá thành sản phẩm và giảm giá bán trên thị trường. Đồng thời cũng làm tăng uy tín
của Công ty giữ vũng được các mối quan hệ giữa các bạn hàng truyền thống.
- Xây dựng và đề ra các tiêu chuẩn lựa chọn bạn hàng và nguồn hàng chủ chốt
như: uy tín, đạo đức kinh doanh, khả năng cung cấp tín dụng, khả năng đáp ứng của
mặt hàng, chất lượng hàng, giá cả và mối quan hệ từ xưa đến nay. Điều này thực sự
có ý nghĩa bởi trong kinh doanh nhập khẩu chất lượng và giá hàng luôn đi kèm với
nhau, sự phù hợp của chất lượng và giá cả hàng hóa với nhu cầu trong nước mới
đảm bảo chắc chắn sản phẩm của Công ty nhập khẩu về sẽ tiêu thụ được. Hơn nữa
việc cung cấp hàng tiêu dùng của người bán và mức chiết giá do mua tập trung với
số lượng lớn sẽ tạo thêm cho Công ty có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các
đối thủ trong nước.
- Khai thác các nguồn hàng sản xuất, lắp rắp trong nước theo hình thức mua
đứt hoặc đại lý để có nguồn hàng bán liên tục, ổn định đời sống công nhân viên.
3. Định hướng phát triển thị trường, khách hàng.
Kinh doanh trong kinh tế thị trường là cuộc cạnh tranh đấu trí và đấu lực quyết
liệt không có đích cuối cùng. Thành công của Công ty không chỉ là sự tăng lên của
các chỉ tiêu hiệu qủa, sự tín nhiệm của khách hàng mới là quan trọng. Tuy không
biểu hiện bằng thước đo hiện vật nhưng những khẩu hiệu " Khách hàng là thượng
đế " . " khách hàng luôn đúng" phải chăng muốn nói lên một điều cơ bản nhất: "
Khách hàng là người trả tiền cho những quyết định đúng đắn nhất ".
Tất cả những mục tiêu cơ bản, ngắn hạn hay dài hạn của Công ty có thể thực
hiện, khi được khách hàng chấp nhận. Nỗ lực bán hàng, nỗ lực Marketing cũng đều
nhằm một mục tiêu đó là: Thông qua sự đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Thị trường và khách hàng chính là tấm gương phản ánh và để Công ty tự đánh
giá lại hiệu qủa từ hoạt động kinh doanh của chính mình. Những câu hỏi như:
+ Khách hàng hiện tại của Công ty là ai?. Số lượng là bao nhiêu? Đặc điểm
nổi bật là gì?.
+ Họ là bạn hàng của Công ty trong bao nhiêu lâu? Điều gì có thể bảo đảm họ
sẽ quay trở lại để mua tiếp.
+ Họ sẽ đánh gía ra sao về chất lượng, giá cả hàng hóa cũng như cách phục
phụ của Công ty?.
+Những nỗ lực gì Công ty cần biết thêm để giữ chân họ lại?.
+Sự biến động của môi trường kinh doanh, đặc biệt là các nỗ lực chào hàng
của đối thủ cạnh tranh tác động như thế nào đến khách hàng của Công ty? điều này
luôn làm đau đầu các ban giám đốc dù họ có năng động đến mấy.
Thành lập từ năm 1996, sau 5 năm xây dựng và hoàn thiện công tác kinh
doanh của mình, Công ty đã trải qua những khó khăn và phức tạp thì chính lúc đó
khách hàng là những người đã cứu Công ty. Do đó định hướng phát triển thị trường
và khách hàng có một ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Công ty bởi vì khách hàng là người quyết định cuối cùng.
* Công ty Dịch vụ và Thương mại số 1 đã vạch ra phương hướng chiến lược
của mình như sau:
- Cùng cố và duy trì thật tốt các khách hàng truyền thống bằng việc cung ứng
liên tục và ổn định cả về số lượng và chất lượng các mặt hàng. Ngoài ra Công ty
còn thực hiện chiết gía cho khách hàng quen ở mức hợp lý.
- Tăng cường thêm các hoạt động dịch vụ tiến tới giảm thiểu đi lại phiền hà
cho khách hàng như: Tổ chức đội xe vận tải, cung cấp thêm các dịch vụ sau bán
hàng hay hướng dẫn sử dụng, để tạo chữ tín trong kinh doanh, quyết tâm đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất có thể được.
- Tăng cường thêm các hoạt động xúc tiến bán hàng từ khâu chào hàng đến
khâu giao hàng, thực hiện các dịch vụ xúc tiễn vật chất, cụ thể trực tiếp cho người
mua như giảm giá hay tặng qùa biếu, các vật phẩm có giá trị.
- Mở rộng địa bàn hoạt động ra các vùng kinh tế phát triển, tổ chức chào hàng
đến tận tay các nhà sản xuất, nhà kinh doanh thương mại hoặc các khu chế xuất và
các khu liên doanh.
- Tổ chức định kỳ các hội nghị khách hàng để tổng kết những việc đã làm
được và chưa làm được trong thời gian qua để rút ra các bài học có giá trị trong
những lần cung cấp tiếp theo. Gắn chặt quyền lợi của khách hàng với quyền lợi của
Công ty bằng chính chất lượng, giá cả và phương thức phục vụ của Công ty.
II. những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công
ty.
1. Biện pháp tạo vốn và sử dựng vốn hợp lý.
Việc kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu liên quan trực tiếp đến việc sử dụng
ngoại tệ. Ngoài vốn tự có mà do Tổng công ty dệt may Việt Nam cấp, Công ty còn
phải vay thêm vốn ngân hàng để bảo đảm cho qúa trình nhập khẩu được diễn ra một
cách thuận tiện. Công ty cần phải quan tâm tới các vấn đề liên quan đến đồng ngoài
tệ sử dụng trong hợp đồng nhưng thường xuyên cập nhật đến tỷ giá hối đoái, biến
động trong gắn hạn. Thông thường Công ty nhập khẩu hàng hóa và thanh toán bằng
ngoài tệ mạnh như đồng USD. Nhưng tiền thu được qua các hợp đồng bán hàng lại
là đồng nội tệ, như vậy Công ty luôn phải đứng trước thực trạng khan hiếm về vốn
ngoại tệ cho nên tính hiệu qủa của mỗi thường vụ là mang tính tương đối. Có thể tại
một thời điểm nào đó thương vụ sẽ có lãi, nhưng ở một thời điểm khác thì thương
vụ đó có thể sẽ bị lỗ. Vì thế Công ty nên dành ra một số vốn ngoại tệ cho việc kinh
doanh nhập khẩu có thể diễn ra một cách nhanh chóng hơn, nắm bắt được thời cơ
kinh doanh, giảm thiểu các rủi ro do biến động tỷ gía. Công ty thường ký hợp đồng
với khách hàng trong nước, thường là các nhà sản xuất, việc thu hồi vốn lại bị đình
trệ, điều này đã làm cho thời gian quay vòng vốn bị chậm lại với khâu kinh doanh
này đã gây ra nhiều áp lực về số lượng vốn kinh doanh trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu tiếp theo. Chính vì vậy, Công ty cần phải linh hoạt trong việc quản lý
vốn. Bên cạnh đó, việc định giá bán phải thực sự bám sát với diễn biến của thị
trường.
Một vấn đề khác của Công ty hiện nay là tình trạng ứ động vốn, do vậy cần
phải có một số giải pháp để tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Đó là các giải pháp
cụ thể nhằm giải quyết tình trạng tồn và ứ động hàng hóa tại kho như: đẩy mạnh bán
hàng, sử dụng linh hoạt các phương thức khuyến mãi đối với khách hàng. Ngoài ra
Công ty cần chấn chỉnh công tác đăng ký cho từng kế hoạch và giao kế hoạch một
cách cụ thể cho các đơn vị chi nhánh khác và chấn chỉnh thực hiện chế độ định kỳ.
2. Biện pháp về thị trường.
a. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường.
Trong cơ chế thị trường bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng phải gắn liền
với nhu cầu của thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn gắn liền với việc nắm
chắc nhu cầu đó. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì công tắc
nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước là rất cần thiết.
Đối với thị trường nhập khẩu, nếu như trước đây việc nghiên cứu là không
quan trọng bởi vì nhập khẩu được tiến hành theo nghị định thư của Nhà nước, bạn
hàng do Nhà nước chỉ định. Khi chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty
Dịch vụ - Thương mại số 1 phải tự tìm bạn hàng để giao dịch cho nên việc nắm
vững thị trường nhập khẩu là công việc có ý nghĩa sống còn của Công ty. Bởi vì có
thị trường có khách hàng thì mới giải thoát được đầu ra, có nghĩa là tiêu thụ được
hàng hóa.
Việc nghiên cứu thị trường sẽ cho biết những thông tin về hàng hóa (số lượng,
mẫu mã, giá cả) tạo điều kiện thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở
nghiên cứu thị trường chúng ta có thể nhận thấy xu hướng biến đổi của cầu về hàng
hóa từ đó có hướng đầu tư kinh doanh phù hợp, với những mặt hàng nhất định ở
mỗi khu vực thị trường có thể tiêu thụ được với mức giá khác nhau. Như vậy, dựa
vào thông tin thị trường Công ty có thể xác định được cơ cấu mặt hàng kinh doanh
trong từng thời kỳ để đạt được mức doanh thu lớn nhất.
Trong qúa trình nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin thị trường, về đối
tác kinh doanh, cần chú ý đến những thị trường có uy tín và là bạn hàng truyền
thống của Công ty để đảm bảo cho hoạt động mua bán được an toàn, tránh bị lừa
gạt. Đồng thời có thể được hưởng những ưu đãi của họ về giá cả, điều kiệu thanh
toán. Tuy nhiêu không nhất thiết máy móc quan hệ với những bạn hàng lớn để tránh
cô lập về thông tin.
Tóm lại để làm tốt công tác thị trường thì Công ty phải không ngừng hoàn
thiện công tác Marketing nhanh nhạy, năng động, tuyển chọn kỹ lưỡng các nhân
viên Marketing giỏi chuyên môn, có kinh nghiệm tiếp thị, chủ động sáng tạo để
phục vụ cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu qủa cao.
b. Mở rộng thị trường nhập khẩu.
Để có những điệu kiệu thuận lợi trong kinh doanh nhập khẩu, Công ty cần
phải có nhiều nguồn hàng. Do đó vấn để mở rộng quan hệ với các bạn hàng, hay nói
cách khác là mở rộng thị trường nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công
ty. Ngoài các thị trường truyền thống như Hàn quốc, Nhật, Trung quốc, Đài Loan,
Nga... Công ty cần phải xúc tiến hơn nữa trong việc mở rộng thị trường sang các
nước có nền kinh tế phát triển tiên tiến. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, Công
ty còn phải có những biện pháp để đẩy mạnh công tác đàm phán ký kết hợp đồng
sao cho có lợi nhất, giảm tối đa thời gian và chi phí. Đối với các thị trường truyền
thống, Công ty còn phải tập trung khai thác theo chiều sâu, nghĩa là tìm hiểu và mở
rộng mỗi quan hệ với các bạn hàng trong khu vực và toàn thế giới.
Nhìn chung cơ cấu thị trường nhập khẩu hiện nay của Công ty còn rất giản
đơn, chỉ tập trung ở một số thị trường thuộc thị trường châu á cho nên Công ty cần
phải mở rộng hơn nữa cơ cấu thị trường nhập khẩu của mình để tăng giá trị hợp
đồng nhập khẩu hàng năm.
3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp.
Kết qủa của hoạt động nghiên cứu thị trường là cơ sở ban đầu để xác định
các kế hoạch kinh doanh chính là sự cụ thể hoá chiến lược kinh doanh. Trong thực
tế các doanh nghiệp thường lựa chọn một trong ba chiến lược sau:
Thứ nhất là chiến lược kinh doanh chuyên môn hoá. Ưu điểm của chiến lược
này là Công ty có thể tập trung cao độ các nguồn lực của mình vào một phạm vi
kinh doanh hay một mặt hàng nhất định. Nó cho phép Công ty có khả năng cạnh
tranh cao hơn và trở thành người cung ứng có vai trò trên thị trường. Nhưng chiến
lược này lại có nhược điểm là có độ rủi ro khá cao thích nghi với những thay đổi
nhanh chóng trên thị trường.
Thứ hai là chiến lược đa dạng hóa. Chiến lược này cho phép Công ty có thể
mở rộng phạm vi kinh doanh của mình sang một diện rộng các danh mục hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng được các nhu cầu phong phú trên thị trường, nhanh chóng thích
nghi với các thay đổi của thị trường. Nhưng nó có một nhược điểm là Công ty phải
phân tán các nguồn lực của mình, do đó có thể làm suy giảm khả năng cạnh tranh
của Công ty.
Thứ ba là chiến lược kinh doanh kết hợp giữa đa dạng hoá và chuyên môn
hóa. Chiến lược này có thể khắc phục được những nhược điểm và phát huy được
những ưu điểm của hai chiến lược trên.
Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, em có ý kiến rằng Công ty nên áp
dụng chiến lược kinh doanh kết hợp giữa đa dạng hóa và chuyên môn hóa. Hiện nay
mặt hàng nhập khẩu của Công ty đã có một số mặt hàng chủ lực như Bông, vải các
loại, sợi, xợ và hóa chất. Vì là những mặt hàng phục vụ cho các nhà máy sản xuất
các sản phẩm dệt may trong nước nên cầu về số lượng là rất lớn và thường xuyên.
Sau khi đã có những mặt hàng chủ lực để khai thác, Công ty cần phải lựa chọn thêm
các mặt hàng khác để tiến hành kinh doanh đa dạng hóa nhằm giảm bất các rủi ro
trong kinh doanh và tăng lợi nhuận cho Công ty. Như vậy khi lựa chọn chiến lược
này Công ty có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng như lợi nhuận của mình vì đã xây
dựng được một cơ cấu mặt hàng chủ lực, đồng thời lại có thể hạn chế được các rủi
ro có thể xảy ra thông qua việc đa dạng hóa các mặt hàng.
4. Biện pháp về xây dựng kế hoạch nhập khẩu.
Để đảm bảo đầy đủ, kịp thời vật tự, nguyên liệu, máy móc phục vụ nhu cầu
thị trường đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu,
Công ty cần phải hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu. Kế hoạch nhập
khẩu bao gồm các nội dung sau:
a. Xác định chiến thuật nhập khẩu.
Công ty có thể chọn một trong hai chiến thuật sau:
Chiến thuật chủ động: Chiến thuật này được áp dụng khi Công ty đã nghiên
cứu chính xác giá cả. Khi dự báo giá cả có xu hướng giảm thì không tiến hành nhập
khẩu ngay với số lượng lớn, còn khi giá cả có xu hướng tăng thì Công ty phải nhập
ngay khi giá chưa tăng.
Chiến thuật bị động: Khối lượng hàng nhập khẩu cần được chia làm nhiều
đợt để tránh những thiệt hại do giá thay đổi. Chia thành bao nhiêu đợt là phụ thuộc
vào tình hình cụ thể của Công ty và có thể áp dụng phương pháp mô hình toán kinh
tế để tính toán.
b. Lựa chọn phương thức giao dịch:
ở đây cần làm rõ các vấn để như: nhập khẩu ở nước nào, đối tác nào và giao
dịch vào lúc nào. Đồng thời Công ty, phải lựa chọn thời điểm giao dịch có lợi nhất.
Thời gian giao dịch dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào dung lượng của thị trường và khối
lượng giao dịch.
Căn cứ vào tình hình của thị trường và từng mặt hàng mà lựa chọn phương
thức giao dịch cho phù hợp. Với những thị trường mới thì nên chọn hình thức giao
dịch qua trung gian, còn với những thị trường truyền thống thì chọn hình thức giao
dịch trực tiếp.
c. Xác định tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu là số lượng bản tệ (VND) có thể thu
về được khi bỏ ra một đơn vị ngoài tệ để nhập khẩu. Phải so sánh chỉ tiêu này với tỷ
giá hối đoái hiện hành để xem có nên nhập khẩu hay không. Nếu tỷ suất ngoại tệ
hàng nhập khẩu cao hơn tỷ giá hiện hành thì nên tiến hành nhập khẩu vì có thể có
khả năng sinh lợi. Và ngược lại, nếu tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu thấp hơn tỷ gía
hiện hành thì không nên tiến hành nhập khẩu.
d. Nhập khẩu với khối lượng bao nhiêu.
Công ty cần căn cứ vào nhu cầu của thị trường, điều kiện hiện tại của mình và
các yếu tố khác để xác định khối lượng nhập khẩu tối ưu nhất.
Nhìn chung, hiện nay công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu của Công ty đã
được chú trọng nhưng hiệu quả đạt được chưa cao, cho nên Công ty phải đầu tư hơn
nữa vào công tác này. Khi xây dựng kế hoạch nhập khẩu, Công ty cần phải tuân thủ
chặt chẽ quy trình trên để có thể đưa ra kế hoạch chính xác nhất.
5. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Như chúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
bán được hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến lợi nhuận và
doanh thu của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với các Công ty Nhà nước hiện nay,
nguồn vốn kinh doanh nhập khẩu còn thiếu do đó cần phải đẩy nhanh khâu tiêu thụ
hàng hóa nhập khẩu, thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay vốn. ở đây có thể dưa ra
các biện pháp sau:
a. Xác định giá bán hợp lý.
Giá bán có thể tác động mạnh đến khối lượng hàng hóa bán ra, đặc biệt đối
với các mặt hàng quan trọng có tính chiến lược thì chỉ một sự thay đổi nhỏ về giá là
có thể dẫn đến sự thay đổi lớn về khối lượng bán ra. Hiện nay trong môi trường
kinh doanh đã xuất hiện rất nhiều công ty có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu
và kinh doanh cùng loại sản phẩm như nhau, do đó gía cả được hình thành tự do
trên thị trường, không có công ty nào không được phép tự nâng gía bán trong nước
để thu lợi nhuận cao và xác định giá bán, như vậy các công ty cần phải căn cứ vào
giá cả thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời phù hợp với chiến lược kinh
doanh của mình để đưa ra một mức giá phù hợp nhất.
b. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Hiện này mức độ cạnh tranh trên thị trường cung ứng nguyên liệu phục vụ
cho ngành dệt may ngày càng tăng lên do nhu cầu sản xuất có nhiều, vì vậy thị phần
của Công ty đang có xu hướng giảm xuống. Để củng cố vị trí của mình, Công ty cần
phải đẩy mạnh khâu bán ra, ngoài việc tác động vào mức giá, Công ty nên áp dụng
các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng. Đối với hoạt động
quảng cáo, Công ty có thể áp dụng nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau như:
báo chí, vô tuyến, ... mục đích của quảng cáo không chỉ dừng lại ở việc giới thiệu về
danh tiếng của Công ty mà còn phaỉ thông báo cho khách hàng biết về mặt hàng,
chất lượng, công dụng của hàng hóa mà Công ty đang tiến hành kinh doanh.
c. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sau bán hàng.
Nhằm mục đích phục vụ khách hàng một cách tốt hơn và tạo điều kiện thuận
lợi về chiến thắng trong cạnh tranh thì việc đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sau bán
hàng là rất quan trọng. Công ty cần thực hiên các hình thức dịch vụ như: vận
chuyển hàng hóa, tư vấn tiêu dùng,...Đẩy mạnh các hình thức hoạt động dịch này
không những đem lại lợi nhuận cho Công ty mà còn có tác dụng củng cố thêm uy
tín của Công ty.
6. Biện pháp giảm chi phí hoạt động nhập khẩu.
Chi phí hoạt động nhập khẩu có tác động mạnh đến kết qủa kinh doanh của
Công ty. Chi phí tăng cao sẽ đẩy giá hoặc giảm lãi trên một đơn vị sản phẩm. Cả hai
trường hợp này đều làm giảm lợi nhuận của Công ty. Do đó trong quá trình kinh
doanh, Công ty luôn phải tìm cách giảm tối đa các chi phí. Có thể giảm chi phí bằng
cách tác động đến từng khâu của hoạt động nhập khẩu phải xem xét xem chi phí ở
khâu nào chưa hợp lý qua đó tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí để có biện pháp
khắc phục kịp thời. Mặt khác phải cải tiến các công đoạn trong quá trình kinh doanh
nhập khẩu để giảm chi phí định mức. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu có
nhiều chi phí phát sinh như: chi phí đàm phán kỹ kết hợp đồng, chi phí làm thủ tục
nhập khẩu, chi phí giao nhận vận chuyển ...Mỗi loại chi phí này có đặc điểm riêng
cho nên biện pháp tốt nhất để giảm chi phí là ở từng khâu phát sinh. Ví dụ như bố
trí và tổ chức khâu vận chuyển, bảo đảm hàng hóa một cách khoa học, chặt chẽ để
tiết kiệm thời gian cũng như chi phí vận chuyển và tránh xảy ra mất mát hàng hóa,
xác định khối lượng một lần nhập sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất Công ty nên
biết phân bổ chi phí trên cơ sở trị giá kim ngạch nhập khẩu thực hiện hàng năm sao
cho phù hợp. Ngoài việc phân bổ chi phí hợp lý thì việc tiết kiệm chi phí cũng rất
quan trọng. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Trong hoạt động
kinh doanh nhập khẩu, chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn là chi phí vận chuyển, vấn đề
này có liên quan đến khối lượng nhập khẩu của Công ty. Nếu nhập khẩu có khối
lượng lớn thì vừa có điều kiện thương lượng để giảm giá vừa có thể giảm chi phí
vận chuyển cho mỗi tấn hàng.
7. Biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Ta biết rằng kinh doanh là hoạt động của con người. Hiệu quả kinh doanh
tuỳ thuộc vào năng lực của tập thể người kinh doanh, biện pháp thực hiện và mục
tiêu kinh doanh. Nếu không chuẩn bị đội ngũ cán bộ thật tốt thì chắc chắn sẽ không
đem laị hiệu quả cao trong kinh doanh. Vì thế Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1 Hà
Nội là một Công ty đang trên đài phát triển, thì việc xây dựng một đội ngũ cán bộ
có trình độ và năng lực tốt là một việc rất cần thiết. Do đó trong thời gian tới một
mặt Công ty phải tự bỏ kinh phí để đào tạo lại những cán bộ công nhân viên của
mình, mặt khác nên sử dụng các biện pháp khác như:
a.Thu hút nhân tài.
Thông qua các biện pháp quảng cáo tuyên truyền về truyền thống, về hiệu qủa
kinh doanh, về triển vọng của mình, Công ty tiến hành thu hút các nhân tài về phục
vụ cho Công ty. Chính những lớp người này sẽ là động cơ cho sự tiến bộ của bộ
máy cán bộ công nhân viên trong Công ty, nó góp phần đào thải những cá nhân
không đủ năng lực và trình độ.
b. Phát hiện nhân tài trong nội bộ Công ty.
Đây chính là việc phát hiện và sử dụng những người có đủ trình độ và năng
lực trong chính nguồn nhân lực hiện có của Công ty khi những người này được
chọn dụng, được bố trí vào những vị trí phù hợp sẽ tạo điều kiện cho Công ty phát
huy tối đa những lợi thế của đội ngũ cán bộ này.
c. Ra sức bồi dưỡng nhân tài
Thông qua việc bồi dưỡng sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ có điều kiện nắm chắc
các kiến thức trong kinh doanh từ đó sẽ phát huy được tối đa các thế mạnh của bạn
thân. Đồng thời qua đào tạo Công ty có thể tìm ra được những cán bộ có đủ phẩm
chất và năng lực cũng như các điều kiện để sàng lọc đội ngũ cán bộ kinh doanh của
mình.
Nhìn chung nhu cầu đối với một người cán bộ nghiệp vụ phải là người có
trình độ, kiến thức về nghiệp vụ ngoài thương, phải được đào tạo qua các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ, đồng thời phải là người có khả năng giao tiếp tốt, nắm bắt được
sự thay đổi trong cơ chế thị trường một cách nhanh chóng và phải biết sử dụng
thành thảo một hoặc một số ngôn ngữ thông dụng giao tiếp trong kinh doanh.
III. Kiến nghị với cấp trên.
1. Về phía ngành chủ quan (Tổng công ty dệt may Việt Nam).
Một vấn đề nan giải muôn thủa của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
hiện nay là vốn kinh doanh. Nó chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp và
điều kiện quy định sự tồn tại, phát triển và lớn mạnh của bất cứ doanh nghiệp
thương mại nào.
Đây cũng là khó khăn lớn nhất của Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 Hà
Nội hiện nay. Nó làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh doanh trong thời
gian này buộc doanh nghiệp phải sử dụng phần lớn vốn đi vay từ mọi nguồn vì
nguồn vốn Tổng công ty cấp cho còn nhỏ so với nhu cầu kinh doanh. Công ty phải
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đi vay các tổ chức tín dụng, huy động vốn
cá nhân ... làm đẩy chi phí lưu thông lên cao và giảm tỷ suất lợi nhuận. Vì thế, đề
nghị Tổng công ty dệt may Việt Nam cấp vốn bổ sung cho Công ty số vốn thiếu
trong qúa trình kinh doanh, để tạo điều kiện cho Công ty hoàn thiện tốt nhiệm vụ
mà Tổng công ty giao, mặt khác nên cho phép Công ty được cổ phần hóa một phần
để tăng nguồn vốn kinh doanh.
Trên đây là những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và một
số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành chủ quản mà người viết mạnh dạn đưa ra
với hy vộng được đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển trong lĩnh vực kinh
doanh nói chung và lĩnh vực nhập khẩu nói riêng của Công ty Dịch vụ-Thương mại
số 1 Hà Nội.
2. Về phía Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều nằm dưới sự kiểm soát và
hướng dẫn của Nhà nước. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến kết qủa kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Để làm tốt công tác nhập khẩu, ngoài nỗ lực của Công ty, Nhà nước cần phải
ban hành các chính sách và cơ chế điều hành cho phù hợp. Vận dụng quan điểm
chung là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để chủ
động cung cấp nguyên vật liệu sản xuất dệt may, bao bì, máy móc thiết bị cho sản
xuất tạo điều kiện cho Công ty phát huy hết khả năng của mình. Qua nghiên cứu em
xin kiến nghị một số vấn đề sau:
Việc Nhà nước đưa ra các chính sách hạn chế bằng hạn ngạch và đánh thuế
nhập khẩu đối với hàng công nghiệp nhằm bảo hộ ngành công nghiệp trong nước là
điều hết sức cần thiết, tuy nhiên nếu qúa lạm dụng sẽ gây thiệt hại cho xã hội trên
nhiều góc độ khác nhau. Trên góc độ tiêu dùng, thuế và hạn ngạch sẽ làm cho người
tiêu dùng mua ít đi những hàng hóa được bảo hộ do phải trả giá cao hơn. Trên góc
độ sản xuất, thuế và hạn ngạch sẽ khiến cho các nguồn lực không được phân bố cho
các hoạt động kinh tế khác một cách có hiệu qủa.
Như vậy để hoàn thiện hoạt động nhập khẩu, Nhà nước nên hạn chế các công
cụ phi thuế quan như hạn ngạch và nên thay thế bằng hàng rào thuế quan đối với
một số mặt hàng có chọn lọc mà nhà nước cần bảo hộ cho ngành đó. Tất nhiên thuế
vẫn phải được duy trì như một công cụ thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
* Quản lý ngoại tệ:
Nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ để đảm bảo có được các đầu vào bằng
nhập khẩu như nguyên liệu chính phục vụ cho đầu vào của các ngành sản xuất mà
trong nước chưa tạo ra được. Nhà nước cần xem xét lại và điều chỉnh nguyên tắc cơ
chế phân bổ ngoại tệ ở các doanh nghiệp cũng như việc chuyển giao ngoại tệ giữa
các doanh nghiệp. Mặc dù có sự thiếu hụt ngoài tệ nhưng lại có qúa nhiều tình trạng
lưu thông ngoại tệ lưu thông nội bộ, tích trữ ngoài tệ với quy mô lớn, số lượng
ngoại tệ lưu hành ở thị trường " chợ đen " Nhà nước không thể kiểm soát được. Nhà
nước cần có biện pháp để ngăn chặn tình trạng này. Nhà nước nên khuyến khích, cổ
vũ các mối liên kết trong nội bộ các doanh nghiệp và cải tiến hoạt động của doanh
nghiệp theo tiêu chuẩn kinh tế.
* Những quy định về chống phá giá
Việt nam là một đất nước đang trên đà phát triển, có rất nhiều công ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân được thành lập với các công ty liên doanh nước ngoài
hoặc sự xuất hiện các văn phòng đại diện của các tập đoàn kinh tế. Vì vậy cạnh
tranh giữa các công ty để tồn tại và phát triển là điều tất nhiên. Nhưng để cạnh tranh
lành mạnh và bảo hộ các nhà sản xuất trong nước thì chính phủ phải quy định mức
giá tối thiểu nhằm ngăn chặn tình trạng phá gía khi thông tin trên thị trường không
được cập nhập đẩy đủ.
Kết luận
Việt Nam hiện nay, thương mại quốc tế nói chung và kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng có vai trò quan trọng, thúc đẩy Việt nam tham gia vào quá trình toàn
cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế. Trong những năm qua, lĩnh vực nhập khẩu của
Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, đánh dấu một điểm mới quan trọng trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong cơ chế thị trường không
phải là một việc làm đơn giản, mà ngược lại nó rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau.
Xét trên góc độ của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu , để
hoạt động kinh doanh nhập khẩu đem lại hiệu quả tối đa , nó đòi hỏi nhà kinh doanh
phải tìm hiểu, đổi mới, sáng tạo và sử dụng linh hoạt các phương pháp kinh doanh,
phải biết nắm bắt và vận dụng được thời cơ và cơ hội và đặc biệt phải có bản lĩnh
của một nhà kinh doanh dám chấp nhận rủi ro, đối mặt với sự mạo hiểm.
Với những kiến thức mang tính lý thuyết về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu, trong quá trình thực tập ở Công ty Dịch vụ thương mại số I, được sự giúp đỡ
của các phòng ban, đặc biệt là phòng nghiệp vụ 2, em đã có thêm những kiến thức
thực tế và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động xuất nhập khẩu. Đó là những kiến
thức quý báu giúp em hoàn thành bài viết này.
Do thời gian hạn hẹp, phạm vi nghiên cứu rộng và kiến thức còn hạn chế nên
đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự nhận
xét, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc cùng quan tâm đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa đặc
biệt là Thầy giáo, PGS,TS Hoàng Minh Đường và sự giúp đỡ của các phòng ban
của Công ty Dịch vụ Thương mại số I.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình thương mại quốc tế.
Chủ biện: PGS. TS Nguyễn Duy Bột.
Đại học kinh tế Quốc Dân - Khoa Thương mại.
2. Giáo trình Quản trị kinh doanh Thương mại Quốc tế.
Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Duy Bột.
Đại học kinh tế Quốc Dân - Khoa Thương mại.
3. Giáo trình kinh tế Thương mại.
Nhà xuất bản giáo dục – 1999
4.Giáo trình Kinh tế ngoại thương
Nhà xuất bản giáo dục- 1997
5. Tập chí Khoa học và Thương mại.
Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Duy Bột.
6. Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảo cáo kế toán hàng năm, báo cáo nhập
khẩu của Công ty Dịch vụ - Thương mại số 1 Hà Nội ( TRASCO )
7. Tạp chí Thương mại các số ra hàng kỳ.
8. Thời báo kinh tế các số ra hàng kỳ.
Mục lục
lời mở đầu ........................................................................................................................ 1
Phần I- Cơ sở lý luận của hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp
thương mại trong cơ chế thị trường ........................................................................... 4
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. .. 4
1. Khái niệm nhập khẩu. ..................................................................................... 4
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa. .................................................. 4
3. Các hình thức hoạt động nhập khẩu hàng hóa. ............................................. 6
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hóa. ........................................... 10
1. Nghiên cứu thị trường................................................................................... 10
2. Lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu. .............................................. 15
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hóa. ...................................................... 20
4. Xúc tiến bán hàng. ........................................................................................ 24
5. Hoạt động sau bán hàng. .............................................................................. 26
III. Các chỉ tiêu của nhập khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
nhập khẩu hàng hóa. ........................................................................................... 28
1. Các chỉ tiêu cuả hoạt động nhập khẩu hàng hoá. ....................................... 28
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa. ..................... 36
Phần II- Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Công ty dịch
vụ-Thương mại số 1 ...................................................................................................... 42
I. Khái quát về qúa trình hình thành và phát triển của ................................... 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ......................................... 42
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. ....................... 42
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty. .............................................................. 43
4. Kết quả hoạt động của Công ty dịch vụ thương mại số I trong những năm
qua. ..................................................................................................................... 46
II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty trong
những năm gần đây. ............................................................................................ 50
1. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu theo thời gian. ........................... 53
2. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu theo mặt hàng............................ 54
3. Hiệu qủa hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO. ............................. 56
III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO. ........................... 57
1.Những thành tựu đạt được và nguyên nhân. ................................................ 58
2. Những hạn chế và nguyên nhân. .................................................................. 59
Phần III- Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của
Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1 trong những năm tới. ...................................... 61
I. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. ......... 61
1. Định hướng phát triển chung. ...................................................................... 61
2. Định hướng phát triển nguồn hàng - bán hàng. .......................................... 65
3. Định hướng phát triển thị trường, khách hàng. ........................................... 66
II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của
Công ty. .................................................................................................................. 67
1. Biện pháp tạo vốn và sử dựng vốn hợp lý. .................................................. 67
2. Biện pháp về thị trường. ............................................................................... 68
3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp. ................................................ 70
4. Biện pháp về xây dựng kế hoạch nhập khẩu. .............................................. 71
5. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu. ........................................... 72
6. Biện pháp giảm chi phí hoạt động nhập khẩu. ............................................ 73
7. Biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất nhập
khẩu. ................................................................................................................... 74
III. Kiến nghị với cấp trên. .................................................................................. 75
1. Về phía ngành chủ quan ( Tổng công ty dệt may Việt Nam ). .................. 75
2. Về phía Nhà nước. ........................................................................................ 76
Kết luận .......................................................................................................................... 77
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100596_7949.pdf