Luận văn Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty Dịch vụ Thương mại số I trong những năm tới

Nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ để đảm bảo có được các đầu vào bằng nhập khẩu như nguyên liệu chính phục vụ cho đầu vào của các ngành sản xuất mà trong nước chưa tạo ra được. Nhà nước cần xem xét lại và điều chỉnh nguyên tắc cơ chế phân bổ ngoại tệ ở các doanh nghiệp cũng như việc chuyển giao ngoại tệ giữa các doanh nghiệp. Mặc dù có sự thiếu hụt ngoài tệ nhưng lại có qúa nhiều tình trạng lưu thông ngoại tệ lưu thông nội bộ, tích trữ ngoài tệ với quy mô lớn, số lượng ngoại tệ lưu hành ở thị trường " chợ đen " Nhà nước không thể kiểm soát được. Nhà nước cần có biện pháp để ngăn chặn tình trạng này. Nhà nước nên khuyến khích, cổ vũ các mối liên kết trong nội bộ các doanh nghiệp và cải tiến hoạt động của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn kinh tế.

pdf82 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty Dịch vụ Thương mại số I trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và hiệu qủa phương án Bông Sợi Chi phí vận tải 0 214,285,71 Mua bảo hiểm 0 206,388 Phí mở L/C 800 235,872 Trả lãi tiền vay 5078 1149,876 Thuế GTGT 1200 Các chi phí khác 500 71,428571 Tổng cộng 7578 1877,85020 Lãi thu được 5.622,00 55.168,15 Tổng lợi nhuận thường được xác định là doanh thu trừ đi chi phí, trên đây là hai mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty đã cho ta thấy các chỉ tiêu lợi nhuận và chi phí trong quá trình nhập khẩu năm 2000 là: Vốn kinh doanh của mặt hàng bông là 343.750 USD, sợi là 64897,56 USD, gồm các chi phí để hoàn thành hoạt động nhập hai lô hàng này về bông là 7.578 USD, sợi 1877,85020 USD và tiền bán hàng mà Công ty thu được, bông là 356.950 USD, sợi 70750,18 USD. Như vậy lãi thu được từ bông là 5,622.00 USD và sợi là 55.168,15 USD. Nhìn chung Công ty đã nghiên cứu về thị trường tiêu thụ, tỷ gía hàng nhập với các chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu, tỷ lệ lãi tiền vay ngân hàng và mức thuế đang được áp dụng hiện nay của chính phủ trước khi nhập hàng về, ngoài ra Công ty rất tích cực trong việc dự kiến mức tiêu thụ hàng hóa của khách hàng trong từng thời kỳ. Đây là một khâu kinh doanh nhập khẩu rất cơ bản nhưng đảm bảo được lợi nhuận của Công ty sau khi tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Với hai mức lãi trên có thể nhận xét là Công ty đã hoàn thành khâu tiêu thụ hàng hóa, trên phương diện mức lãi cao hơn mức chi phí bỏ ra, điều nay đã cho thấy trong tổng doanh thu hàng năm của Công ty đều tăng, năm 2000 tốc độ tăng trưởng là 83,16% so với cùng kỳ năm trước, doanh thu đặt 133.536 triệu đồng. Vì vậy qua các chỉ tiêu phân tích trên ta có thể kết luận rằng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty hàng năm đã mang lại những khoản lợi nhuận khá so với các chi phí bỏ ra. III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhằm giúp Công ty có thể khai thác, tận dụng triệt để những thế mạnh của mình cũng như đề ra các chủ trương, biện pháp hành động hạn chế ảnh hưởng của mặt yếu trong kinh doanh. Mặt khác, qua việc đánh giá này giúp cho Công ty phát hiện và nắm bắt được những cơ hội và thách thức trong kinh doanh. 1.Những thành tựu đạt được và nguyên nhân. Qua các năm hoạt động Công ty đã thu được những kết qủa đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Trong hoạt động này, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể sau: - Thứ nhất là về mặt hàng kinh doanh: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty trong các năm qua có giảm nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thị trường vì Công ty đã khắc phục được nhược điểm này bằng các hoạt động dịch vụ trong nước. Điều này đã làm cho tổng doanh thu của Công ty không giảm. Năm 1998 là 104.850 tr.đồng, năm 1999 là 108.000 tr.đồng, năm 2000 là 133.536 triệu đồng, năm 2001 là 152 tỷ đồng . Mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty qua nam năm đã tăng lên 2.16 lần, đặc biệt năm 1999 là 1.473 triệu đồng, năm 2001 là1.607 triệu đồng. Qua các năm hoạt động với ngành này Công ty đã mở rộng thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Công ty đã mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế, nhập khẩu hàng hóa ở các nước thuộc khu vực châu á, các nước đông Âu, châu Mỹ. Ngoài ra Công ty đã phát triển mạng lưới tiêu thụ ra các tỉnh, đa dạng hoá mặt hàng, nhập thêm những hàng hóa có truyền vọng mà có thể đem lại lợi ích cao cho Công ty. Thứ hai, ngoài những thành tựu về mặt kinh tế đơn thuần, hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu còn mang lại hiệu qủa xã hội rất lớn. Trước hết hoạt động kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng nguyên vật liệu đã giúp thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, góp phần kích thích ngành sản xuất của các nhà làng nghề ở các làng xóm như: hàng vải thủ công, hàng gia công phục vụ người tiêu dùng. Hoạt động nhập khẩu của Công ty còn tạo công ăn, việc làm ổn định đời sống cho số lớn người lao động. Điều này tạo ra động lực và tâm lý ổn định cho người lao động để tạo niềm tin cho họ gắn bó với Công ty. Hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu còn giúp các công ty sản xuất trong nước có điều kiện sản xuất tốt hơn trong việc phát triển sản xuất, không phải lo nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, không chỉ có vậy mà nhập khẩu nguyên liệu còn giúp cho việc xuất khẩu các sản phẩm ra nước ngoài có tính cạnh tranh và phù hợp với thời đại hơn. Bên cạnh đó Công ty còn góp phần đáng kể vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước bằng việc thực hiện đầy đủ các khoản nộp thuế với Nhà nước. * Những nguyên nhân dẫn đến thành tưu kể trên là do Công ty đã áp dụng thành công những lợi thế của mình như: được phép xuất nhập khẩu trực tiếp, phát huy mối quan hệ sẵn có với các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện được những phương thức bán hàng tiên tiến với các phương thức khuyến mại như: dịch vụ trước và sau bán hàng, điều kiện giá cả hợp lý và điều kiện thanh toán thuận tiện. Ngoài ra Công ty rất coi trọng công tác tìm hiểu và nghiên cứu, khai thác thị trường, kể cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nhưng nguyên nhân chủ yếu mang lại những thành tựu cho Công ty là do Công ty luôn giữ được chữ tín trong kinh doanh, luôn lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu. 2. Những hạn chế và nguyên nhân. Thực tế phải thẳng thắn nhìn nhận rằng, bên cạnh những thành tựu kể trên, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty còn tồn tại một số vấn đề cần được giải quyết và khắc phục. Thứ nhất, khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty không còn bao cấp nữa, không còn những trợ cấp như mua theo địa chỉ bán theo chỉ định của cấp trên, giờ đây doanh nghiệp phải tự khai thác kinh doanh với phương châm "bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà mình có", những khoản bù lỗ như trứơc kia mà Công ty phải tự tìm kiếm bạn hàng và thị trường. Cuối năm 1996, với 6.650 triệu đồng được Tổng công ty giao, trong đó vốn lưu động là 4.825 triệu đồng để kinh doanh và tự hoạch toán riêng. Nhưng mục tiêu kế hoạch hàng năm là do Tổng công ty đề ra, như vậy nhiều khi tổng số vốn mà Công ty nhận được lại quá nhỏ so với kế hoạch cho nên vốn kinh doanh phần lớn là vay ngân hàng và CBCNV. Như vậy, nó đã có ảnh hưởng đến việc hoạt động kinh doanh của Công ty nhiều khi phải gặp trục trặc và không đúng tiến độ được đề ra. Thứ hai, trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đối ngoại nhiều khi còn thể hiện những sơ hở yếu kém, thiếu hiểu biết về khách hàng và nhu cầu của thị trường, do vậy đã làm ảnh hưởng đến kim ngạch nhập khẩu. ở Công ty không có bộ phận chuyên trách nhiệm về nghiên cứu thị trường cho nên phòng xuất nhập khẩu chỉ quan tâm đến thị trường hiện tại mà bỏ qua thị trường tiềm năng mà Công ty có thể khai thác được trong tương lai. Thứ ba, danh mục hàng nhập khẩu của Công ty mặc dù có nhiều mặt hàng, nhưng nhìn chung danh mục mặt hàng nhập khẩu trong các năm qua không thay đổi. Hiện nay những mặt hàng này vẫn tiêu thụ được trên thị trường nhưng bất kỳ một loại hàng hóa nào cũng có chu kỳ sống của nó sau một thời gian nó sẽ đến thời kỳ suy thoái. Thứ tư, Công ty chưa cân đối giữa xuất và nhập khẩu hàng hóa. Từ năm 1996 cho đến nay hàng hóa Công ty xuất khẩu được còn quá ít so với kế hoạch đề ra. Ngoài ra về mặt khách quan, là hiện nay mức thuế nhập khẩu hàng hóa của Việt nam vẫn khá cao, lại thực hiện thuế giá trị gia tăng ở ngay đầu vào, làm giá hàng nhập khẩu ở mức cao, còn một điều nữa là sự lên xuống thất thường của tỷ giá hối đoái năm 1998 và những tháng cuối năm 2000 đã làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nhập khẩu. Riêng về việc chêch lệch giá Công ty phải bù trượt giá. Điều này đã có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành nhập khẩu của Công ty và sẽ tác động đến giá bán các loại sản phẩm trên thị trường trong nước. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của Công ty: - Công ty duy trì một hình thức tổ chức gồm nhiều bộ phận kinh doanh hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau, nhưng trong công tác quản lý lại chưa có sự giám sát chặt chẽ đúng mức, hoạt động tài chính không đúng theo các nguyên tắc quản lý của Nhà nước, dẫn đến một số cửa hàng đại lý kinh doanh không có hiệu qủa, lỗ vốn. - Một trong những nguyên nhân gây nên hạn chế trong hoạt động dịch vụ - thương mại của Công ty, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu là vốn: Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp. Hơn nữa việc thiếu vốn còn ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư trang thiết bị thông tin liên lạc tiên tiến, việc thu thập thông tin mang tầm cỡ quốc tế có khả năng dự báo đến sự biến động của tỷ giá hối đoái, sự biến động cung cầu trên phạm vi trong và ngoài nước một cách chính xác, kịp thời. Phần III Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1 trong những năm tới. I. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 1. Định hướng phát triển chung. Trong thời gian tới cùng với sự biến đổi trên phạm vi toàn cầu, nó đã tác động đến sự nghiệp kinh doanh trong xã hội diễn ra một cách nhanh chóng. Công cuộc đổi mới chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu.Từ đó đã tạo ra những mặt tích cực và thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và Công ty TRASCO nói riêng những thử thách và đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của Công ty. Trước hết Công tyTRASCO sẽ nhận được cơ hội kinh doanh rất lớn nhưng bên cảnh đó là những thử thách mà Công ty phải đối phó như: - Những thử thách đó là nguy cơ thị trường bị thu hẹp do không có sản phẩm độc quyền, nhịp độ phát triển chưa vững chắc lại đi lên một điều kiện thiếu vốn đầu tư và xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới, cạnh tranh với Công ty trên thị trường, đặc biệt là các nhà kinh doanh tư nhân buôn bán trốn thuế, bán hạ giá cạnh tranh với Công ty. - Những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, là xu hướng mở rộng quan hệ quốc tế và liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư thu hút vốn, kỹ thuật kinh doanh hiện đại của nước ngoài. - Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ rất thuận lợi do việc trao đổi thông tin thương mại thuận tiện và sự phát triển của các hình thức thông tin hiện đại, đồng thời do hàng hóa nhập khẩu sẽ chỉ phải chịu mức thuế thấp hơn nhiều so với hiện nay. - Việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ khuyến khích tiêu dùng trong nước tăng lên, đồng thời sẽ tắc động, làm nhu cầu hàng ngày càng tăng về dịch vụ giải trí, du lịch. Từ đó đã giúp Công ty xác định những phương hướng phát triển của mình như sau: * Định hướng năm 2002: Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh trong nước. Phấn đấu làm chủ được thị trường kinh doanh các loại sợi, bông, xơ, giấy kraft, hạt nhựa, đồng thời đa dạng hoá các mặt hàng mới, ngoài ra cùng cố, phát triển thị trường triển thống và khai thác thị trường mới có tiềm năng. Tiếp cận với bạn hàng nước ngoài, để tổ chức được các cơ sở XNK hàng hóa có tin cậy. Phấn đấu tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu trong tổng kim ngạch XNK của Công ty. Về công tác kế hoạch: Công ty đã giao kế hoạch kinh doanh ngay từ đầu năm cho từng phòng từng cửa hàng, từ đó các phòng giao cho từng cán bộ kinh doanh. Hàng tháng, hàng quý đều kiểm tra và đặc biệt là đôn đốc thông báo thường xuyên kết quả, qua các kỳ giao ban trong tuần để đảm bảo cho kế hoạch đề ra thực hiện thành công cho nên đơn vị có khó khăn đều được lãnh đạo kịp thời khắc phục, tạo điều kiện để đơn vị thực hiện tốt công tác của mình. Về thị trường: Đối với thị trường truyển thống, Công ty đã lập ra các giải pháp thích hợp về chính sách với khách hàng, cập nhập kịp thời về giá cả đặc biệt là dịch vụ cung ứng cho khách hàng lớn như Dệt Nam Định, Dệt Kim Đông Xuân, Dệt Hồng Quân .v.v.. vì lợi ích phát triển lâu dài của Công ty. Tăng cường mở rộng công tác kinh doanh, động viên khuyến khích việc khai thác thị trường mới trong và ngoài nước. Cùng cố phát triển công tác nghiên cứu thị trường và tiếp thị cho các mặt hàng có tiềm năng trong thời gian tới như mặt hàng nhựa để sản xuất bao bì phục vụ cho các đơn vị sản xuất xi măng. Mở rộng mối quan hệ hơn nữa với đối tác Trung Quốc để không chỉ kinh doanh hàng phụ liệu như hiện nay mà đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh vì Trung Quốc là một thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng nếu Công ty khai thác đúng hướng. Công ty không chỉ củng cố cải tạo tổ chức, cả tổ chức chuyên môn, Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên sao là đơn vị đứng đầu và đi trước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn không ngẫn ngại trong việc thay đổi cán bộ để sắp xếp phù hợp với khả năng công việc. Trong những năm gần đây, Công ty đã mở rộng thị trường nhập khẩu hơn nữa với các nước trong khối ASEAN, các nước châu á, châu âu, châu Mỹ để thuận lợi cho việc lựa chọn thị trường nào có giá cả và chất lượng hàng hóa nhập phù hợp nhất với tình hình sản xuất trong nước như ngành nhựa, ngành sản xuất bao bì, ngành dệt may... Các chi tiêu kế hoạch năm 2002. Tổng công ty đã giao kế hoạch cho Công ty về: - Doanh thu có VAT: 159,5 tỷ đồng. - Doanh thu chưa VAT: 145 tỷ đồng. - Kim ngạch nhập khẩu: 4 triệu USD. Với các chỉ tiêu kể trên Công ty đã giao cho các đơn vị như sau: + Phòng nghiệp vụ 1: 32 tỷ đồng. + Phòng nghiệp vụ 2: 102 tỷ đồng. + Phòng TCKT: 1,1 tỷ đồng. + Nhà nghỉ Hoa Lan: 300 triệu đồng. Mục tiêu chính của Công ty là duy trì hiệu quả đạt được, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tiếp tục ký hợp đồng để phục vụ cho sản xuất tiêu dùng trong nước, nhằm cung cấp các nguyên vật liệu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được thị trường. * Phương hướng của Công ty từ đây đến năm 2005: Thúc đẩy quá trình phát triển, phát huy các nguồn lực kinh doanh trong nước, lấy sản xuất trong nước làm trọng tâm. Đồng thời đẩy mạnh và coi trọng công tác xuất nhập khẩu và dịch vụ. Tăng cường hợp tác đầu tư với nước ngoài. Đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu nhằm tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động trong nước. Lấy đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất và công nghệ hiện đại, tập trung vào những khâu quyết định khả năng cạnh tranh của thị trường, đó là nhiệm vụ hàng đầu trong thời gian tới. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu các mặt hàng trong nước, đồng thời mở rộng thị trường nhập khẩu. Phát triển công tác nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Dưới đây là những mục tiêu cơ bản của Công ty trong kế hoạch kinh doanh là phải phấn đấu tăng doanh thu hàng năm lên 10%: Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh trong nước. Phấn đấu làm chủ được thị trường kinh doanh các loại nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt may, đồng thời đa dạng hoá các mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh để áp ứng nhu cầu của thị trường. Tiếp cận với bạn hàng nước ngoài để tổ chức được các cơ sở nhập, xuất hàng tin cậy. Phấn đấu tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Đối với cơ sở làm ăn không có hiệu quả thì phải tiến hành tổ chức và cùng cố lại, để chuyển sang hình thức cổ phần hoá hoặc tiến hành các hình thức cho thuê, bán. 2. Định hướng phát triển nguồn hàng - bán hàng. Kinh doanh thì người ta phải lo được cả đầu vào lẫn đầu ra cho qúa trình mua bán. Cơ chế thị trường đã đặt vị trí đầu ra quan trọng hơn đầu vào và người ta cho rằng mua dễ hơn bán. Thực tế điều đó đã chứng minh cho thấy đối với các công ty chuyên hoạt động trong khâu lưu thông lấy mua để bán. Nhưng để bán được hàng thì việc chào hàng, xúc tiến hay quảng cáo cho một loại hàng hóa nào đó muốn được diễn ra trôi chảy, liên tục và đồng bộ thì công tác tạo nguồn phải đi trước một bước chính xác và thận trọng. Lợi ích của nhà thương mại gắn chặt với việc có bán được hàng hay không ?. Do đó nguồn hàng, bạn hàng là có vị trí quan trọng đầu tiên, là điều kiện cần để các công ty thương mại có thể tồn tại và phát triển. Lập quan hệ làm ăn với các bạn hàng trên các châu lục như châu á, châu âu và châu Mỹ. Đặc biệt nhất là các nước trong khu vực châu á, với quan hệ kinh doanh rất quen biết, chính vì vậy Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 đã có một nguồn hàng dồi dào, đa dạng và sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của mọi đơn vị kinh doanh. Nhưng không phải trải rộng ra như vậy là tốt, trong những năm tới Công ty cố gắng: - Sắp xếp lại các nguồn hàng, bạn hàng, duy trì trao đổi thông tin chặt chẽ giữa các bạn hàng để có cơ sở nghiên cứu và khi xuất hiện khả năng tiêu thụ sẽ lập tức có phương án tạo nguồn hàng nhanh nhất. - Thu dần một số nguồn hàng bị dàn trải nhập khẩu từ các nước khác nhau. Ví dụ như: bông Công ty phải nhập khẩu từ Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc... Xơ từ Đại Loan, Hàn quốc, Nhật Bản. Sợi được nhập từ Trung Quốc, Nga, Thái Lan, Đại Loan .v.v. Điều này giúp cho Công ty giảm được các chi phí vận chuyển dẫn đến giảm giá thành sản phẩm và giảm giá bán trên thị trường. Đồng thời cũng làm tăng uy tín của Công ty giữ vũng được các mối quan hệ giữa các bạn hàng truyền thống. - Xây dựng và đề ra các tiêu chuẩn lựa chọn bạn hàng và nguồn hàng chủ chốt như: uy tín, đạo đức kinh doanh, khả năng cung cấp tín dụng, khả năng đáp ứng của mặt hàng, chất lượng hàng, giá cả và mối quan hệ từ xưa đến nay. Điều này thực sự có ý nghĩa bởi trong kinh doanh nhập khẩu chất lượng và giá hàng luôn đi kèm với nhau, sự phù hợp của chất lượng và giá cả hàng hóa với nhu cầu trong nước mới đảm bảo chắc chắn sản phẩm của Công ty nhập khẩu về sẽ tiêu thụ được. Hơn nữa việc cung cấp hàng tiêu dùng của người bán và mức chiết giá do mua tập trung với số lượng lớn sẽ tạo thêm cho Công ty có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ trong nước. - Khai thác các nguồn hàng sản xuất, lắp rắp trong nước theo hình thức mua đứt hoặc đại lý để có nguồn hàng bán liên tục, ổn định đời sống công nhân viên. 3. Định hướng phát triển thị trường, khách hàng. Kinh doanh trong kinh tế thị trường là cuộc cạnh tranh đấu trí và đấu lực quyết liệt không có đích cuối cùng. Thành công của Công ty không chỉ là sự tăng lên của các chỉ tiêu hiệu qủa, sự tín nhiệm của khách hàng mới là quan trọng. Tuy không biểu hiện bằng thước đo hiện vật nhưng những khẩu hiệu " Khách hàng là thượng đế " . " khách hàng luôn đúng" phải chăng muốn nói lên một điều cơ bản nhất: " Khách hàng là người trả tiền cho những quyết định đúng đắn nhất ". Tất cả những mục tiêu cơ bản, ngắn hạn hay dài hạn của Công ty có thể thực hiện, khi được khách hàng chấp nhận. Nỗ lực bán hàng, nỗ lực Marketing cũng đều nhằm một mục tiêu đó là: Thông qua sự đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Thị trường và khách hàng chính là tấm gương phản ánh và để Công ty tự đánh giá lại hiệu qủa từ hoạt động kinh doanh của chính mình. Những câu hỏi như: + Khách hàng hiện tại của Công ty là ai?. Số lượng là bao nhiêu? Đặc điểm nổi bật là gì?. + Họ là bạn hàng của Công ty trong bao nhiêu lâu? Điều gì có thể bảo đảm họ sẽ quay trở lại để mua tiếp. + Họ sẽ đánh gía ra sao về chất lượng, giá cả hàng hóa cũng như cách phục phụ của Công ty?. +Những nỗ lực gì Công ty cần biết thêm để giữ chân họ lại?. +Sự biến động của môi trường kinh doanh, đặc biệt là các nỗ lực chào hàng của đối thủ cạnh tranh tác động như thế nào đến khách hàng của Công ty? điều này luôn làm đau đầu các ban giám đốc dù họ có năng động đến mấy. Thành lập từ năm 1996, sau 5 năm xây dựng và hoàn thiện công tác kinh doanh của mình, Công ty đã trải qua những khó khăn và phức tạp thì chính lúc đó khách hàng là những người đã cứu Công ty. Do đó định hướng phát triển thị trường và khách hàng có một ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty bởi vì khách hàng là người quyết định cuối cùng. * Công ty Dịch vụ và Thương mại số 1 đã vạch ra phương hướng chiến lược của mình như sau: - Cùng cố và duy trì thật tốt các khách hàng truyền thống bằng việc cung ứng liên tục và ổn định cả về số lượng và chất lượng các mặt hàng. Ngoài ra Công ty còn thực hiện chiết gía cho khách hàng quen ở mức hợp lý. - Tăng cường thêm các hoạt động dịch vụ tiến tới giảm thiểu đi lại phiền hà cho khách hàng như: Tổ chức đội xe vận tải, cung cấp thêm các dịch vụ sau bán hàng hay hướng dẫn sử dụng, để tạo chữ tín trong kinh doanh, quyết tâm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất có thể được. - Tăng cường thêm các hoạt động xúc tiến bán hàng từ khâu chào hàng đến khâu giao hàng, thực hiện các dịch vụ xúc tiễn vật chất, cụ thể trực tiếp cho người mua như giảm giá hay tặng qùa biếu, các vật phẩm có giá trị. - Mở rộng địa bàn hoạt động ra các vùng kinh tế phát triển, tổ chức chào hàng đến tận tay các nhà sản xuất, nhà kinh doanh thương mại hoặc các khu chế xuất và các khu liên doanh. - Tổ chức định kỳ các hội nghị khách hàng để tổng kết những việc đã làm được và chưa làm được trong thời gian qua để rút ra các bài học có giá trị trong những lần cung cấp tiếp theo. Gắn chặt quyền lợi của khách hàng với quyền lợi của Công ty bằng chính chất lượng, giá cả và phương thức phục vụ của Công ty. II. những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty. 1. Biện pháp tạo vốn và sử dựng vốn hợp lý. Việc kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu liên quan trực tiếp đến việc sử dụng ngoại tệ. Ngoài vốn tự có mà do Tổng công ty dệt may Việt Nam cấp, Công ty còn phải vay thêm vốn ngân hàng để bảo đảm cho qúa trình nhập khẩu được diễn ra một cách thuận tiện. Công ty cần phải quan tâm tới các vấn đề liên quan đến đồng ngoài tệ sử dụng trong hợp đồng nhưng thường xuyên cập nhật đến tỷ giá hối đoái, biến động trong gắn hạn. Thông thường Công ty nhập khẩu hàng hóa và thanh toán bằng ngoài tệ mạnh như đồng USD. Nhưng tiền thu được qua các hợp đồng bán hàng lại là đồng nội tệ, như vậy Công ty luôn phải đứng trước thực trạng khan hiếm về vốn ngoại tệ cho nên tính hiệu qủa của mỗi thường vụ là mang tính tương đối. Có thể tại một thời điểm nào đó thương vụ sẽ có lãi, nhưng ở một thời điểm khác thì thương vụ đó có thể sẽ bị lỗ. Vì thế Công ty nên dành ra một số vốn ngoại tệ cho việc kinh doanh nhập khẩu có thể diễn ra một cách nhanh chóng hơn, nắm bắt được thời cơ kinh doanh, giảm thiểu các rủi ro do biến động tỷ gía. Công ty thường ký hợp đồng với khách hàng trong nước, thường là các nhà sản xuất, việc thu hồi vốn lại bị đình trệ, điều này đã làm cho thời gian quay vòng vốn bị chậm lại với khâu kinh doanh này đã gây ra nhiều áp lực về số lượng vốn kinh doanh trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu tiếp theo. Chính vì vậy, Công ty cần phải linh hoạt trong việc quản lý vốn. Bên cạnh đó, việc định giá bán phải thực sự bám sát với diễn biến của thị trường. Một vấn đề khác của Công ty hiện nay là tình trạng ứ động vốn, do vậy cần phải có một số giải pháp để tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Đó là các giải pháp cụ thể nhằm giải quyết tình trạng tồn và ứ động hàng hóa tại kho như: đẩy mạnh bán hàng, sử dụng linh hoạt các phương thức khuyến mãi đối với khách hàng. Ngoài ra Công ty cần chấn chỉnh công tác đăng ký cho từng kế hoạch và giao kế hoạch một cách cụ thể cho các đơn vị chi nhánh khác và chấn chỉnh thực hiện chế độ định kỳ. 2. Biện pháp về thị trường. a. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường. Trong cơ chế thị trường bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng phải gắn liền với nhu cầu của thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn gắn liền với việc nắm chắc nhu cầu đó. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì công tắc nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước là rất cần thiết. Đối với thị trường nhập khẩu, nếu như trước đây việc nghiên cứu là không quan trọng bởi vì nhập khẩu được tiến hành theo nghị định thư của Nhà nước, bạn hàng do Nhà nước chỉ định. Khi chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty Dịch vụ - Thương mại số 1 phải tự tìm bạn hàng để giao dịch cho nên việc nắm vững thị trường nhập khẩu là công việc có ý nghĩa sống còn của Công ty. Bởi vì có thị trường có khách hàng thì mới giải thoát được đầu ra, có nghĩa là tiêu thụ được hàng hóa. Việc nghiên cứu thị trường sẽ cho biết những thông tin về hàng hóa (số lượng, mẫu mã, giá cả) tạo điều kiện thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường chúng ta có thể nhận thấy xu hướng biến đổi của cầu về hàng hóa từ đó có hướng đầu tư kinh doanh phù hợp, với những mặt hàng nhất định ở mỗi khu vực thị trường có thể tiêu thụ được với mức giá khác nhau. Như vậy, dựa vào thông tin thị trường Công ty có thể xác định được cơ cấu mặt hàng kinh doanh trong từng thời kỳ để đạt được mức doanh thu lớn nhất. Trong qúa trình nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin thị trường, về đối tác kinh doanh, cần chú ý đến những thị trường có uy tín và là bạn hàng truyền thống của Công ty để đảm bảo cho hoạt động mua bán được an toàn, tránh bị lừa gạt. Đồng thời có thể được hưởng những ưu đãi của họ về giá cả, điều kiệu thanh toán. Tuy nhiêu không nhất thiết máy móc quan hệ với những bạn hàng lớn để tránh cô lập về thông tin. Tóm lại để làm tốt công tác thị trường thì Công ty phải không ngừng hoàn thiện công tác Marketing nhanh nhạy, năng động, tuyển chọn kỹ lưỡng các nhân viên Marketing giỏi chuyên môn, có kinh nghiệm tiếp thị, chủ động sáng tạo để phục vụ cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu qủa cao. b. Mở rộng thị trường nhập khẩu. Để có những điệu kiệu thuận lợi trong kinh doanh nhập khẩu, Công ty cần phải có nhiều nguồn hàng. Do đó vấn để mở rộng quan hệ với các bạn hàng, hay nói cách khác là mở rộng thị trường nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Ngoài các thị trường truyền thống như Hàn quốc, Nhật, Trung quốc, Đài Loan, Nga... Công ty cần phải xúc tiến hơn nữa trong việc mở rộng thị trường sang các nước có nền kinh tế phát triển tiên tiến. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, Công ty còn phải có những biện pháp để đẩy mạnh công tác đàm phán ký kết hợp đồng sao cho có lợi nhất, giảm tối đa thời gian và chi phí. Đối với các thị trường truyền thống, Công ty còn phải tập trung khai thác theo chiều sâu, nghĩa là tìm hiểu và mở rộng mỗi quan hệ với các bạn hàng trong khu vực và toàn thế giới. Nhìn chung cơ cấu thị trường nhập khẩu hiện nay của Công ty còn rất giản đơn, chỉ tập trung ở một số thị trường thuộc thị trường châu á cho nên Công ty cần phải mở rộng hơn nữa cơ cấu thị trường nhập khẩu của mình để tăng giá trị hợp đồng nhập khẩu hàng năm. 3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp. Kết qủa của hoạt động nghiên cứu thị trường là cơ sở ban đầu để xác định các kế hoạch kinh doanh chính là sự cụ thể hoá chiến lược kinh doanh. Trong thực tế các doanh nghiệp thường lựa chọn một trong ba chiến lược sau: Thứ nhất là chiến lược kinh doanh chuyên môn hoá. Ưu điểm của chiến lược này là Công ty có thể tập trung cao độ các nguồn lực của mình vào một phạm vi kinh doanh hay một mặt hàng nhất định. Nó cho phép Công ty có khả năng cạnh tranh cao hơn và trở thành người cung ứng có vai trò trên thị trường. Nhưng chiến lược này lại có nhược điểm là có độ rủi ro khá cao thích nghi với những thay đổi nhanh chóng trên thị trường. Thứ hai là chiến lược đa dạng hóa. Chiến lược này cho phép Công ty có thể mở rộng phạm vi kinh doanh của mình sang một diện rộng các danh mục hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được các nhu cầu phong phú trên thị trường, nhanh chóng thích nghi với các thay đổi của thị trường. Nhưng nó có một nhược điểm là Công ty phải phân tán các nguồn lực của mình, do đó có thể làm suy giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Thứ ba là chiến lược kinh doanh kết hợp giữa đa dạng hoá và chuyên môn hóa. Chiến lược này có thể khắc phục được những nhược điểm và phát huy được những ưu điểm của hai chiến lược trên. Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, em có ý kiến rằng Công ty nên áp dụng chiến lược kinh doanh kết hợp giữa đa dạng hóa và chuyên môn hóa. Hiện nay mặt hàng nhập khẩu của Công ty đã có một số mặt hàng chủ lực như Bông, vải các loại, sợi, xợ và hóa chất. Vì là những mặt hàng phục vụ cho các nhà máy sản xuất các sản phẩm dệt may trong nước nên cầu về số lượng là rất lớn và thường xuyên. Sau khi đã có những mặt hàng chủ lực để khai thác, Công ty cần phải lựa chọn thêm các mặt hàng khác để tiến hành kinh doanh đa dạng hóa nhằm giảm bất các rủi ro trong kinh doanh và tăng lợi nhuận cho Công ty. Như vậy khi lựa chọn chiến lược này Công ty có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng như lợi nhuận của mình vì đã xây dựng được một cơ cấu mặt hàng chủ lực, đồng thời lại có thể hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra thông qua việc đa dạng hóa các mặt hàng. 4. Biện pháp về xây dựng kế hoạch nhập khẩu. Để đảm bảo đầy đủ, kịp thời vật tự, nguyên liệu, máy móc phục vụ nhu cầu thị trường đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu, Công ty cần phải hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu. Kế hoạch nhập khẩu bao gồm các nội dung sau: a. Xác định chiến thuật nhập khẩu. Công ty có thể chọn một trong hai chiến thuật sau: Chiến thuật chủ động: Chiến thuật này được áp dụng khi Công ty đã nghiên cứu chính xác giá cả. Khi dự báo giá cả có xu hướng giảm thì không tiến hành nhập khẩu ngay với số lượng lớn, còn khi giá cả có xu hướng tăng thì Công ty phải nhập ngay khi giá chưa tăng. Chiến thuật bị động: Khối lượng hàng nhập khẩu cần được chia làm nhiều đợt để tránh những thiệt hại do giá thay đổi. Chia thành bao nhiêu đợt là phụ thuộc vào tình hình cụ thể của Công ty và có thể áp dụng phương pháp mô hình toán kinh tế để tính toán. b. Lựa chọn phương thức giao dịch: ở đây cần làm rõ các vấn để như: nhập khẩu ở nước nào, đối tác nào và giao dịch vào lúc nào. Đồng thời Công ty, phải lựa chọn thời điểm giao dịch có lợi nhất. Thời gian giao dịch dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào dung lượng của thị trường và khối lượng giao dịch. Căn cứ vào tình hình của thị trường và từng mặt hàng mà lựa chọn phương thức giao dịch cho phù hợp. Với những thị trường mới thì nên chọn hình thức giao dịch qua trung gian, còn với những thị trường truyền thống thì chọn hình thức giao dịch trực tiếp. c. Xác định tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu là số lượng bản tệ (VND) có thể thu về được khi bỏ ra một đơn vị ngoài tệ để nhập khẩu. Phải so sánh chỉ tiêu này với tỷ giá hối đoái hiện hành để xem có nên nhập khẩu hay không. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu cao hơn tỷ giá hiện hành thì nên tiến hành nhập khẩu vì có thể có khả năng sinh lợi. Và ngược lại, nếu tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu thấp hơn tỷ gía hiện hành thì không nên tiến hành nhập khẩu. d. Nhập khẩu với khối lượng bao nhiêu. Công ty cần căn cứ vào nhu cầu của thị trường, điều kiện hiện tại của mình và các yếu tố khác để xác định khối lượng nhập khẩu tối ưu nhất. Nhìn chung, hiện nay công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu của Công ty đã được chú trọng nhưng hiệu quả đạt được chưa cao, cho nên Công ty phải đầu tư hơn nữa vào công tác này. Khi xây dựng kế hoạch nhập khẩu, Công ty cần phải tuân thủ chặt chẽ quy trình trên để có thể đưa ra kế hoạch chính xác nhất. 5. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu. Như chúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải bán được hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với các Công ty Nhà nước hiện nay, nguồn vốn kinh doanh nhập khẩu còn thiếu do đó cần phải đẩy nhanh khâu tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay vốn. ở đây có thể dưa ra các biện pháp sau: a. Xác định giá bán hợp lý. Giá bán có thể tác động mạnh đến khối lượng hàng hóa bán ra, đặc biệt đối với các mặt hàng quan trọng có tính chiến lược thì chỉ một sự thay đổi nhỏ về giá là có thể dẫn đến sự thay đổi lớn về khối lượng bán ra. Hiện nay trong môi trường kinh doanh đã xuất hiện rất nhiều công ty có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh cùng loại sản phẩm như nhau, do đó gía cả được hình thành tự do trên thị trường, không có công ty nào không được phép tự nâng gía bán trong nước để thu lợi nhuận cao và xác định giá bán, như vậy các công ty cần phải căn cứ vào giá cả thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình để đưa ra một mức giá phù hợp nhất. b. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng. Hiện này mức độ cạnh tranh trên thị trường cung ứng nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt may ngày càng tăng lên do nhu cầu sản xuất có nhiều, vì vậy thị phần của Công ty đang có xu hướng giảm xuống. Để củng cố vị trí của mình, Công ty cần phải đẩy mạnh khâu bán ra, ngoài việc tác động vào mức giá, Công ty nên áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng. Đối với hoạt động quảng cáo, Công ty có thể áp dụng nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau như: báo chí, vô tuyến, ... mục đích của quảng cáo không chỉ dừng lại ở việc giới thiệu về danh tiếng của Công ty mà còn phaỉ thông báo cho khách hàng biết về mặt hàng, chất lượng, công dụng của hàng hóa mà Công ty đang tiến hành kinh doanh. c. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sau bán hàng. Nhằm mục đích phục vụ khách hàng một cách tốt hơn và tạo điều kiện thuận lợi về chiến thắng trong cạnh tranh thì việc đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sau bán hàng là rất quan trọng. Công ty cần thực hiên các hình thức dịch vụ như: vận chuyển hàng hóa, tư vấn tiêu dùng,...Đẩy mạnh các hình thức hoạt động dịch này không những đem lại lợi nhuận cho Công ty mà còn có tác dụng củng cố thêm uy tín của Công ty. 6. Biện pháp giảm chi phí hoạt động nhập khẩu. Chi phí hoạt động nhập khẩu có tác động mạnh đến kết qủa kinh doanh của Công ty. Chi phí tăng cao sẽ đẩy giá hoặc giảm lãi trên một đơn vị sản phẩm. Cả hai trường hợp này đều làm giảm lợi nhuận của Công ty. Do đó trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn phải tìm cách giảm tối đa các chi phí. Có thể giảm chi phí bằng cách tác động đến từng khâu của hoạt động nhập khẩu phải xem xét xem chi phí ở khâu nào chưa hợp lý qua đó tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục kịp thời. Mặt khác phải cải tiến các công đoạn trong quá trình kinh doanh nhập khẩu để giảm chi phí định mức. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu có nhiều chi phí phát sinh như: chi phí đàm phán kỹ kết hợp đồng, chi phí làm thủ tục nhập khẩu, chi phí giao nhận vận chuyển ...Mỗi loại chi phí này có đặc điểm riêng cho nên biện pháp tốt nhất để giảm chi phí là ở từng khâu phát sinh. Ví dụ như bố trí và tổ chức khâu vận chuyển, bảo đảm hàng hóa một cách khoa học, chặt chẽ để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí vận chuyển và tránh xảy ra mất mát hàng hóa, xác định khối lượng một lần nhập sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất Công ty nên biết phân bổ chi phí trên cơ sở trị giá kim ngạch nhập khẩu thực hiện hàng năm sao cho phù hợp. Ngoài việc phân bổ chi phí hợp lý thì việc tiết kiệm chi phí cũng rất quan trọng. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn là chi phí vận chuyển, vấn đề này có liên quan đến khối lượng nhập khẩu của Công ty. Nếu nhập khẩu có khối lượng lớn thì vừa có điều kiện thương lượng để giảm giá vừa có thể giảm chi phí vận chuyển cho mỗi tấn hàng. 7. Biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu. Ta biết rằng kinh doanh là hoạt động của con người. Hiệu quả kinh doanh tuỳ thuộc vào năng lực của tập thể người kinh doanh, biện pháp thực hiện và mục tiêu kinh doanh. Nếu không chuẩn bị đội ngũ cán bộ thật tốt thì chắc chắn sẽ không đem laị hiệu quả cao trong kinh doanh. Vì thế Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1 Hà Nội là một Công ty đang trên đài phát triển, thì việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt là một việc rất cần thiết. Do đó trong thời gian tới một mặt Công ty phải tự bỏ kinh phí để đào tạo lại những cán bộ công nhân viên của mình, mặt khác nên sử dụng các biện pháp khác như: a.Thu hút nhân tài. Thông qua các biện pháp quảng cáo tuyên truyền về truyền thống, về hiệu qủa kinh doanh, về triển vọng của mình, Công ty tiến hành thu hút các nhân tài về phục vụ cho Công ty. Chính những lớp người này sẽ là động cơ cho sự tiến bộ của bộ máy cán bộ công nhân viên trong Công ty, nó góp phần đào thải những cá nhân không đủ năng lực và trình độ. b. Phát hiện nhân tài trong nội bộ Công ty. Đây chính là việc phát hiện và sử dụng những người có đủ trình độ và năng lực trong chính nguồn nhân lực hiện có của Công ty khi những người này được chọn dụng, được bố trí vào những vị trí phù hợp sẽ tạo điều kiện cho Công ty phát huy tối đa những lợi thế của đội ngũ cán bộ này. c. Ra sức bồi dưỡng nhân tài Thông qua việc bồi dưỡng sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ có điều kiện nắm chắc các kiến thức trong kinh doanh từ đó sẽ phát huy được tối đa các thế mạnh của bạn thân. Đồng thời qua đào tạo Công ty có thể tìm ra được những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cũng như các điều kiện để sàng lọc đội ngũ cán bộ kinh doanh của mình. Nhìn chung nhu cầu đối với một người cán bộ nghiệp vụ phải là người có trình độ, kiến thức về nghiệp vụ ngoài thương, phải được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, đồng thời phải là người có khả năng giao tiếp tốt, nắm bắt được sự thay đổi trong cơ chế thị trường một cách nhanh chóng và phải biết sử dụng thành thảo một hoặc một số ngôn ngữ thông dụng giao tiếp trong kinh doanh. III. Kiến nghị với cấp trên. 1. Về phía ngành chủ quan (Tổng công ty dệt may Việt Nam). Một vấn đề nan giải muôn thủa của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hiện nay là vốn kinh doanh. Nó chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện quy định sự tồn tại, phát triển và lớn mạnh của bất cứ doanh nghiệp thương mại nào. Đây cũng là khó khăn lớn nhất của Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 Hà Nội hiện nay. Nó làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh doanh trong thời gian này buộc doanh nghiệp phải sử dụng phần lớn vốn đi vay từ mọi nguồn vì nguồn vốn Tổng công ty cấp cho còn nhỏ so với nhu cầu kinh doanh. Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đi vay các tổ chức tín dụng, huy động vốn cá nhân ... làm đẩy chi phí lưu thông lên cao và giảm tỷ suất lợi nhuận. Vì thế, đề nghị Tổng công ty dệt may Việt Nam cấp vốn bổ sung cho Công ty số vốn thiếu trong qúa trình kinh doanh, để tạo điều kiện cho Công ty hoàn thiện tốt nhiệm vụ mà Tổng công ty giao, mặt khác nên cho phép Công ty được cổ phần hóa một phần để tăng nguồn vốn kinh doanh. Trên đây là những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành chủ quản mà người viết mạnh dạn đưa ra với hy vộng được đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực nhập khẩu nói riêng của Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1 Hà Nội. 2. Về phía Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều nằm dưới sự kiểm soát và hướng dẫn của Nhà nước. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến kết qủa kinh doanh của các doanh nghiệp. Để làm tốt công tác nhập khẩu, ngoài nỗ lực của Công ty, Nhà nước cần phải ban hành các chính sách và cơ chế điều hành cho phù hợp. Vận dụng quan điểm chung là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để chủ động cung cấp nguyên vật liệu sản xuất dệt may, bao bì, máy móc thiết bị cho sản xuất tạo điều kiện cho Công ty phát huy hết khả năng của mình. Qua nghiên cứu em xin kiến nghị một số vấn đề sau: Việc Nhà nước đưa ra các chính sách hạn chế bằng hạn ngạch và đánh thuế nhập khẩu đối với hàng công nghiệp nhằm bảo hộ ngành công nghiệp trong nước là điều hết sức cần thiết, tuy nhiên nếu qúa lạm dụng sẽ gây thiệt hại cho xã hội trên nhiều góc độ khác nhau. Trên góc độ tiêu dùng, thuế và hạn ngạch sẽ làm cho người tiêu dùng mua ít đi những hàng hóa được bảo hộ do phải trả giá cao hơn. Trên góc độ sản xuất, thuế và hạn ngạch sẽ khiến cho các nguồn lực không được phân bố cho các hoạt động kinh tế khác một cách có hiệu qủa. Như vậy để hoàn thiện hoạt động nhập khẩu, Nhà nước nên hạn chế các công cụ phi thuế quan như hạn ngạch và nên thay thế bằng hàng rào thuế quan đối với một số mặt hàng có chọn lọc mà nhà nước cần bảo hộ cho ngành đó. Tất nhiên thuế vẫn phải được duy trì như một công cụ thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. * Quản lý ngoại tệ: Nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ để đảm bảo có được các đầu vào bằng nhập khẩu như nguyên liệu chính phục vụ cho đầu vào của các ngành sản xuất mà trong nước chưa tạo ra được. Nhà nước cần xem xét lại và điều chỉnh nguyên tắc cơ chế phân bổ ngoại tệ ở các doanh nghiệp cũng như việc chuyển giao ngoại tệ giữa các doanh nghiệp. Mặc dù có sự thiếu hụt ngoài tệ nhưng lại có qúa nhiều tình trạng lưu thông ngoại tệ lưu thông nội bộ, tích trữ ngoài tệ với quy mô lớn, số lượng ngoại tệ lưu hành ở thị trường " chợ đen " Nhà nước không thể kiểm soát được. Nhà nước cần có biện pháp để ngăn chặn tình trạng này. Nhà nước nên khuyến khích, cổ vũ các mối liên kết trong nội bộ các doanh nghiệp và cải tiến hoạt động của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn kinh tế. * Những quy định về chống phá giá Việt nam là một đất nước đang trên đà phát triển, có rất nhiều công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân được thành lập với các công ty liên doanh nước ngoài hoặc sự xuất hiện các văn phòng đại diện của các tập đoàn kinh tế. Vì vậy cạnh tranh giữa các công ty để tồn tại và phát triển là điều tất nhiên. Nhưng để cạnh tranh lành mạnh và bảo hộ các nhà sản xuất trong nước thì chính phủ phải quy định mức giá tối thiểu nhằm ngăn chặn tình trạng phá gía khi thông tin trên thị trường không được cập nhập đẩy đủ. Kết luận Việt Nam hiện nay, thương mại quốc tế nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng có vai trò quan trọng, thúc đẩy Việt nam tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế. Trong những năm qua, lĩnh vực nhập khẩu của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, đánh dấu một điểm mới quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong cơ chế thị trường không phải là một việc làm đơn giản, mà ngược lại nó rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Xét trên góc độ của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu , để hoạt động kinh doanh nhập khẩu đem lại hiệu quả tối đa , nó đòi hỏi nhà kinh doanh phải tìm hiểu, đổi mới, sáng tạo và sử dụng linh hoạt các phương pháp kinh doanh, phải biết nắm bắt và vận dụng được thời cơ và cơ hội và đặc biệt phải có bản lĩnh của một nhà kinh doanh dám chấp nhận rủi ro, đối mặt với sự mạo hiểm. Với những kiến thức mang tính lý thuyết về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, trong quá trình thực tập ở Công ty Dịch vụ thương mại số I, được sự giúp đỡ của các phòng ban, đặc biệt là phòng nghiệp vụ 2, em đã có thêm những kiến thức thực tế và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động xuất nhập khẩu. Đó là những kiến thức quý báu giúp em hoàn thành bài viết này. Do thời gian hạn hẹp, phạm vi nghiên cứu rộng và kiến thức còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc cùng quan tâm đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là Thầy giáo, PGS,TS Hoàng Minh Đường và sự giúp đỡ của các phòng ban của Công ty Dịch vụ Thương mại số I. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình thương mại quốc tế. Chủ biện: PGS. TS Nguyễn Duy Bột. Đại học kinh tế Quốc Dân - Khoa Thương mại. 2. Giáo trình Quản trị kinh doanh Thương mại Quốc tế. Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Duy Bột. Đại học kinh tế Quốc Dân - Khoa Thương mại. 3. Giáo trình kinh tế Thương mại. Nhà xuất bản giáo dục – 1999 4.Giáo trình Kinh tế ngoại thương Nhà xuất bản giáo dục- 1997 5. Tập chí Khoa học và Thương mại. Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Duy Bột. 6. Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảo cáo kế toán hàng năm, báo cáo nhập khẩu của Công ty Dịch vụ - Thương mại số 1 Hà Nội ( TRASCO ) 7. Tạp chí Thương mại các số ra hàng kỳ. 8. Thời báo kinh tế các số ra hàng kỳ. Mục lục lời mở đầu ........................................................................................................................ 1 Phần I- Cơ sở lý luận của hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường ........................................................................... 4 I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. .. 4 1. Khái niệm nhập khẩu. ..................................................................................... 4 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa. .................................................. 4 3. Các hình thức hoạt động nhập khẩu hàng hóa. ............................................. 6 II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hóa. ........................................... 10 1. Nghiên cứu thị trường................................................................................... 10 2. Lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu. .............................................. 15 3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hóa. ...................................................... 20 4. Xúc tiến bán hàng. ........................................................................................ 24 5. Hoạt động sau bán hàng. .............................................................................. 26 III. Các chỉ tiêu của nhập khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa. ........................................................................................... 28 1. Các chỉ tiêu cuả hoạt động nhập khẩu hàng hoá. ....................................... 28 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa. ..................... 36 Phần II- Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Công ty dịch vụ-Thương mại số 1 ...................................................................................................... 42 I. Khái quát về qúa trình hình thành và phát triển của ................................... 42 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ......................................... 42 2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. ....................... 42 3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty. .............................................................. 43 4. Kết quả hoạt động của Công ty dịch vụ thương mại số I trong những năm qua. ..................................................................................................................... 46 II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty trong những năm gần đây. ............................................................................................ 50 1. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu theo thời gian. ........................... 53 2. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu theo mặt hàng............................ 54 3. Hiệu qủa hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO. ............................. 56 III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO. ........................... 57 1.Những thành tựu đạt được và nguyên nhân. ................................................ 58 2. Những hạn chế và nguyên nhân. .................................................................. 59 Phần III- Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1 trong những năm tới. ...................................... 61 I. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. ......... 61 1. Định hướng phát triển chung. ...................................................................... 61 2. Định hướng phát triển nguồn hàng - bán hàng. .......................................... 65 3. Định hướng phát triển thị trường, khách hàng. ........................................... 66 II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty. .................................................................................................................. 67 1. Biện pháp tạo vốn và sử dựng vốn hợp lý. .................................................. 67 2. Biện pháp về thị trường. ............................................................................... 68 3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp. ................................................ 70 4. Biện pháp về xây dựng kế hoạch nhập khẩu. .............................................. 71 5. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu. ........................................... 72 6. Biện pháp giảm chi phí hoạt động nhập khẩu. ............................................ 73 7. Biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu. ................................................................................................................... 74 III. Kiến nghị với cấp trên. .................................................................................. 75 1. Về phía ngành chủ quan ( Tổng công ty dệt may Việt Nam ). .................. 75 2. Về phía Nhà nước. ........................................................................................ 76 Kết luận .......................................................................................................................... 77 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 79

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100596_7949.pdf
Luận văn liên quan