Luận văn Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk Lắk

Hoạt động marketing trong công ty chưa đạt được hiệu quả cao, do đó công ty nên đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing. Vì khi hoạt động này có hiệu quả sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty có thể đẩy mạnh hoạt động marketing dưới nhiều hình thức như: tăng cường quảng cáo trên báo, đài, tivi, phát tờ rơi, ngoài ra còn có thể treo băng ron quảng cáo, tham gia thi đồ án thiết kế của các chủ đầu tư, viết bài giới thiệu về công ty và các sản phẩm thiết kế của công ty trên các tạp chí chuyên ngành xây dựng, kiến trúc. Công ty cũng có thể áp dụng các biện pháp khuyến mãi, dịch vụ sau bán hàng, chính sách trả tiền ưu đãi phù hợp với khả năng của từng đối tượng khách hàng, Tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ chuyên ngành xây dựng. Thông qua đó, công ty có thể làm quen với các doanh nghiệp khác, góp phần nâng cao danh tiếng của mình trên thị trường và với khách hàng.

doc64 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc thu hồi vốn của công ty không được tốt. Năm 2010 khách hàng chiếm dụng vốn của công ty số tiền là 6.024.028 ngàn đồng đồng thì sang năm 2011 số này giảm xuống 4.230.600 triệu đồng. Công ty phải chú trọng vào vấn đề này vì nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tổng giá trị vốn tài sản của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 6.755.700 ngàn đồng, trong đó tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản đầu tư dài hạn giảm 3.837.000 ngàn đồng. Tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn tăng 2.918.700 ngàn đồng. Trong năm 2012 cơ cấu tài sản của công ty có biến động nhưng không nhiều. So với năm trước tỷ trọng TSLĐ của công ty tăng 0,77%. Về vốn bằng tiền, so với năm 2011 thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2012 có tăng lên, lượng tiền tồn quỹ cuối năm 2012 của công ty giảm gần 25 triệu đồng chiếm 0,25% trong cơ cấu tài sản. Đối với các khoản phải thu, việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng là tương đối tốt. Năm 2011 khách hàng chiếm dụng vốn của công ty số tiền là 4.230.600 ngàn đồng thì năm 2012 số này tăng lên 5.125.000 triệu đồng. 3.1.6 Nhận xét chung a. Thuận Lợi Cơ sở vật chất hạ tầng vững chắc, khang trang, an toàn theo kịp với sự phát triển của công ty và tạo điều kiện thuận lợi, thoãi mái cho người lao động khi làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả lao động. Công ty có được đội ngũ nhân viên tâm huyết, mọi người đều an tâm, phấn khởi, đoàn kết, hăng say làm việc và làm việc có trách nhiệm cao vì mục tiêu chất lượng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Được khách hàng, các cơ quan ban ngành, tin tưởng giao nhiệm vụ thiết kế, cung ứng nguyên vật liệu, cũng như thực hiện các dự án địa bàn toàn tỉnh. b. Khó Khăn Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh gay gắt. Do thời gian thành lập chưa lâu, nguồn vốn đầu tư cho các dự án có nhu cầu lớn còn gặp nhiều khó khăn, bị động trong việc huy động vốn vì vậy dẫn đến sự hạn chế, ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp Các cơ chế chính sách, đơn giá, giá cả vật liệu xây dựng thường xuyên thay đổi, biến động làm ảnh hưởng đến công tác thiết kế, thẩm tra, thẩm định theo đúng tiến độ. Vốn luôn là nhân tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên các ngân hàng thương mại hiện nay đang có xu hướng hạn chế cho vay, tài sản bảo đảm chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó nắm bắt được xu hướng thay đổi của thị trường. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu. Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, cụ thể là bảng Cân đối kế toán, bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, ¼do phòng Kế toán công ty TNHH Phượng Thơ cung cấp và một số tài liệu khác do phòng kinh doanh tổng hợp, phòng tổ chức hành chính của công ty cung cấp. 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. Áp dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích như: phương pháp so sánh, phân tích chi tiết, phân tích tỷ lệ, ¼.Trong đó, phương pháp được sử dụng chủ yếu trong chuyên đề này là phương pháp so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các con số. Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất cả về thời gian và không gian. Tùy theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể sử dụng số tuyệt đối hoặc tương đối hoặc số bình quân; nội dung thực hiện phân tích so sánh: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu hướng phát triển, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn tham khảo sách báo, lên mạng internet, ¼ để thu thập một số thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 3.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu Phân tích các hệ số trong kinh doanh thông qua các dữ liệu đã thu thập được tai công ty TNHH Phượng Thơ giới hạn trong 3 năm từ 2010 - 2012 ROA = lợi nhuận ròng / vốn chủ sở hữu Hiệu quả kinh doanh = Tổng doanh thu / Tổng chi phí PHẦN THỨ TƯ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tu 2010 -2012 4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 2010 – 2012: Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Số tiền (%) Số tiền (%) I. DT thuần bán 64.501.493 75.436.447 145.176.416 10.934.954 16,95 69.739.969 92,45 II. Doanh thu hoạt động tài chính 568.204 697.196 2.600.819 128.992 22,7 1.903.623 273,04 III. Thu nhập khác 158.701 1.457.392 1.295.434 1.298.691 818,33 -161.958 -11,11 Tổng doanh thu 65.228.398 77.591.035 149.072.669 12.362.637 18,95 71.481.634 92,13 Bảng 4.1 : Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm (Đơn vị : 1000 đồng) (Nguồn: phòng kế toán hành chính) Doanh thu là kết quả đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng số liệu bên dưới ta thấy: Tổng doanh thu năm 2010 đạt 65.228.398 ngàn đồng và tăng lên 77.591.035 ngàn đồng vào năm 2011, tăng 18,89% so với năm 2010. Đến năm 2006 thì tổng doanh thu tăng khá cao, tăng 71.481.634 ngàn đồng (tăng khoảng 92,13%) so với năm 2011. Tổng doanh thu năm 2012 đạt 149.072.669 ngàn đồng. Tổng doanh thu của công ty bao gồm : - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, - Doanh thu hoạt động tài chính, - Thu nhập khác (thu nhập bất thường). Trong đó: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chính của công ty. Năm 2010, doanh thu này đạt 64.501.493 ngàn đồng và tăng lên 75.436.447 ngàn đồng vào năm 2011, tăng 16,95 % so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng lên 145.176.416 ngàn đồng, đạt mức tăng trưởng khá cao, tăng 69.739.969 ngàn đồng so với năm 2011, tương ứng tăng khoản 92,45 %. Đạt được mức tăng trưởng này không phải đơn giản, đó là cả một quá trình phấn đấu, cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên và ban lãnh đạo công ty. Nếu xem xét chi tiết hơn nữa, chúng ta sẽ thấy doanh thu chủ yếu của công ty là doanh thu từ các hoạt động tư vấn thiết kế, thi công. Đây là 2 nguồn thu chính và có sức ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu của công ty. Bảng 4.2 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 + / - ∆(%) + / - ∆(%) DT bán hàng & cung cấp dịch vụ 64.501.493 75.436.447 145.176.416 10.934.954 16,95 69.739.969 92,45 1. Doanh thu tư vấn thiết kế 17.825.632 21.099.959 17.526.528 3.274.327 18,37 - 3.573.431 - 16,94 2.Doanh thu thi công 35.399.012 16.191.101 104.867.146 - 19.207,911 - 54,26 88.676.045 547,68 3 Doanh thu khác 11.276.849 25.349.196 22.782.742 14.072.347 124,79 -2.566.454 - 10,12 (Đơn vị: 1000 đồng) (Nguồn: phòng kế toán hành chính) Qua bảng số liệu ta thấy: - Doanh thu tư vấn, thiết kế năm 2011 đạt 21.099.959 ngàn đồng, tăng 18,37% so với năm 2010.Vì nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của các tổ chức kinh tế - xã hội cũng tăng theo, thêm vào đó mức sống của người dân tăng lên dẫn theo nhu cầu xây dựng nhà ở cũng tăng nên công ty nhận được ngày càng nhiều hợp đồng tư vấn, thiết kế. Do đại đa số các công trình công ty thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nên khối lượng công việc hoàn thành thường không được quyết toán hết mà chỉ được quyết toán một phần tùy theo nguồn vốn xây dựng cơ bản của tỉnh phân bổ trong từng năm.Chính vì vậy mà mặc dù khối lượng công việc tư vấn thiết kế hoàn thành trong năm 2012 rất lớn nhưng doanh thu tư vấn thiết kế năm 2012 lại giảm, chỉ đạt 17.526.528 ngàn đồng, thấp hơn 3.573.431 ngàn đồng so với năm 2011, tức giảm khoảng 16,94 %. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty thực hiện các công tác tư vấn, thiết kế hơn 90 % là các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách, mà nguồn vốn xây dựng cơ bản của tỉnh năm 2012 chỉ tập trung bố trí thanh toán cho khối lượng hoàn thành những năm trước. Thêm vào đó, các công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn ngày càng tăng do thành lập mới hoặc do các công ty từ tỉnh khác đến hoạt động ,¼ làm tăng tính cạnh tranh, chia xẻ thị trường tư vấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Lĩnh vực tư vấn, thiết kế là lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty, qua một thời gian dài hoạt động công ty cũng đã dựng được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh. Do đó, công ty nên phát huy thế mạnh này kết hợp với việc nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn, thiết kế để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút thêm nhiều khách hàng góp phần tăng doanh thu trong tương lai và mở rộng địa bàn hoạt động sang các tỉnh khác. Doanh thu thi công sau 2 năm cụ thể là: Doanh thu thi công năm 2010 đạt 35.399.012 ngàn đồng nhưng sang năm 2011 chỉ đạt 16. 191.101 ngàn đồng, giảm 19.207.911 ngàn đồng thấp hơn So với năm 2010 khoảng 54,26 %. Năm 2012 doanh thu thi công có chiều hướng tăng đột biến, tăng 69.468.134 ngàn đồng (tăng 647,68 %) so với năm 2011 và cao vượt mức so với năm 2010, tăng khoảng 196,24 % so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù của ngành xây dựng khi công trình hoàn thành phải được nghiệm thu thanh lý và quyết toán công trình xong mới được ghi nhận doanh thu. Vì vậy mà mặc dù khối lượng hoàn thành của năm 2011 và năm 2012 rất cao nhưng phần lớn đến năm 2012 mới được quyết toán để ghi nhận doanh thu nên làm cho doanh thu thi công năm 2011 mạnh so với năm 2010 và năm 2012 thì ngược lại. Bên cạnh đó vì các đội thi công chỉ tập trung vào các dự án do công ty làm chủ đầu tư, chưa chủ động tìm kiếm các hợp đồng từ bên ngoài trong khi nhu cầu của thị trường đang có xu hướng tăng. Nhưng sang năm 2012, khi chuyển đổi phương hướng cạnh tranh đã phát huy tối đa các thế mạnh trong lĩnh vực hoạt động truyền thống là tư vấn thiết kế và thi công, các đội thi công cũng đã chủ động hơn trong việc tìm hiểu thị trường và tìm kiếm hợp đồng từ các nguồn vốn khác nhau như từ người dân, các tổ chức kinh tế - xã hội,¼ , vì vậy doanh thu thi công đã bắt đầu tăng trở lại, doanh thu năm 2010 cũng tăng rất cao so với năm 2011. Qua phân tích cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt mức tăng trưởng khá cao và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng này là doanh thu từ hoạt động kinh doanh địa ốc. Bên cạnh đó vẫn còn một số hoạt động kinh doanh doanh thu bị giảm làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của doanh thu toàn công ty như hoạt động tư vấn, thiết kế và thi công. Đây là vấn đề công ty cần xem xét và có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính : Bên cạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu hoạt động tài chính cũng là một phần trong tổng doanh thu của công ty. Mặc dù chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn chỉ khoảng 0,87 % trong tổng doanh thu nhưng thông qua sự tăng trưởng khá cao của mình, doanh thu hoạt động tài chính cũng đã góp phần vào sự tăng trưởng của tổng doanh thu. Cụ thể, doanh thu tài chính năm 2011 đạt 696.196 ngàn đồng, tăng 22,7 % so với năm 2010 và tăng cao vào năm 2012. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 đạt 2.600.819 ngàn đồng, tăng 1.903.623 ngàn đồng (tăng 273,04 %) so với năm 2011. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm : Bảng 4.3 Doanh Thu hoạt động tài chính (Đơn vị: 1000 đồng) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 + / - ∆(%) + / - ∆(%) Doanh thu hoạt động tài chính 568.204 697.196 2.600.819 128.992 22,7 1.903.623 273,04 1 Lãi tiền gửi, lãi cho vay 497.404 573.296 1.263.178 75.892 15,26 689.882 119,71 2 lợi nhuận được chia 70.8 123.9 1.337.641 53.1 75,0 1.213.741 979,61 (Nguồn: Báo cáo tài chính) Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay. Trong quá trình hoạt động, các đội thi công bị thiếu vốn nên công ty cho vay và tính lãi theo lãi suất thị trường. Các đội thi công hoạt động theo hình thức tự quản, được công ty khoán thu, khoán chi nhưng không hạch toán độc lập. Vì vậy trong quá trình hoạt động bị thiếu vốn nên các đội thi công phải vay thêm vốn của công ty và phần lớn số vốn đó là do công ty vay của ngân hàng nên công ty phải tính lãi theo lãi suất thị trường. Cổ tức, lợi nhuận được chia do đầu tư tài chính vào các công ty thành viên và công ty khác. Tổng lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay năm 2010 là 497.404 ngàn đồng, trong đó chủ yếu là tiền lãi thu được từ việc cho các đội thi công vay, trong quá trình hoạt động các đội thi công bị thiếu vốn nên công ty đã cho các đội vay và tính lãi theo lãi suất thị trường. Năm 2011 tổng lãi tiền gửi và cho vay tăng lên 573.296 ngàn đồng, tăng 15,26 % so với năm 2010 và tiếp tục tăng nhanh vào năm 2012. Tổng tiền lãi năm 2012 là 1.263.178 ngàn đồng, tăng 119,711 % so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do số tiền công ty cho các đội thi công ty vay tạm thời tăng khá cao, năm 2010 là 4.181.937 ngàn đồng và đã tăng lên 17.110.896 ngàn đồng vào năm 2011, tăng gấp 409,16 % năm 2011 nên số tiền lãi thu được cũng tăng theo. lợi nhuận được chia năm 2010 thấp chỉ có 70.800 ngàn đồng, vì năm 2010 công ty chỉ mới chú trọng đẩy mạnh đầu tư tài chính vào công ty khác, tổng số tiền đầu tư chỉ khoảng 4.279.621 ngàn đồng nên cổ tức và lợi nhuận thu được cũng không cao. Sang năm 2011 công ty đã đẩy mạnh đầu tư tài chính vào các công ty khác hơn với tổng số tiền đầu tư là 10.054.621 ngàn đồng, tăng 134,94 % so với năm 2010 nên cổ tức và lợi nhuận nhận được cũng tăng lên khá cao, đạt 123.900 ngàn đồng, tương ứng tăng 75 % so với năm 2010. Tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, công ty đang xây dựng mô hình công ty mẹ - con (công ty góp vốn thành lập các công ty con là công ty cổ phần với số cổ phần nắm giữ lớn hơn 51% tổng số cổ phần của công ty con, ngoài ra công ty còn góp vốn vào các công ty thành viên với số vốn góp nhỏ hơn 51% tổng số cổ phần của công ty thành viên, công ty còn liên kết liên doanh với một số công ty khác đang hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến xây dựng để cung cấp các dịch vụ lẫn nhau). Với tổng số vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết liên doanh năm 2012 là 21.132.228 ngàn đồng, tăng 110,17 % so với năm 2011, cổ tức lợi nhuận được chia năm 2012 đạt 1.337.641 ngàn đồng, tăng 1.213.741 ngàn đồng (tăng 979,61 %) so với năm 2011. Cổ tức và lợi nhuận được chia của công ty tăng rất nhanh qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi, kích thích hoạt động đầu tư tài chính của công ty phát triển trong tương lai. Thu nhập khác : Thu nhập khác của công ty là các khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên như: thu từ vi phạm hợp đồng, từ cho thuê nhà, bán hồ sơ thầu, thanh lý tài sản cố định, ¼ Đây là các khoản thu nhập bất thường nên rất khó kiểm soát được nhưng cũng là một khoản thu nhập góp phần làm tăng doanh thu của công ty mặc dù nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu. Năm 2011, thu nhập khác của công ty tăng cao bất thường so với năm trước, tăng 818,33 % so với năm 2010, nguyên nhân chính là do trong năm phát sinh thu nhập từ vi phạm hợp đồng khá cao gần 650 triệu đồng và khoản thanh toán vượt so với kế hoạch hơn 450 triệu đồng. Sang năm 2012 tiếp tục phát sinh thu nhập từ vi phạm hợp đồng nhưng ở mức thấp hơn năm 2012, chỉ khoảng 565 triệu đồng và các khoản thu nhập bất thường khác cũng khá cao nên khoản mục thu nhập khác năm 2012 tương đối cao, đạt 1.298.691 ngàn đồng, chỉ thấp hơn năm 2011 khoảng 11,11 %. 4.1.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2010 - 2012 Để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì song song với việc phân tích tình hình biến động của doanh thu, chúng ta phải phân tích tình hình biến động của chi phí qua các năm và đánh giá sự biến động đó so với sự biến động của doanh thu. Bảng 4.4: Tình hình chi phí qua 3 năm 2010 - 2012 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Số tiền % Số tiền % I. Giá vốn hàng bán 53.145.906 58.476.783 112.809.171 5.330.877 10,03 54.332.388 92,91 1. Tư vấn thiết kế 11.379.656 15.076.232 12.015.890 3.696.576 32,48 - 3.060.342 - 20,03 2. Thi công 33.611.126 15.179.247 79.442.395 - 18.431.879 - 54,84 64.263.184 423,36 4. Giá vốn khác 8.155.124 28.221.304 21.350.886 20.066.180 246.05 -6.6870.418 -24,34 II. Chi phí bán hang 259.387 400 - - 258.987 - 99,85 - - III. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.597.688 10.787.748 10.533.624 3.190.060 41,99 - 254.124 - 2,36 IV. Chi phí tài chính 601.420 420.132 2.288.080 181.288 30,14 1.867.948 444,61 V. Chi phí khác 262.970 1.475.147 487.937 1.212.177 460,96 - 987.210 - 66,92 Tổng chi phí 61.867.371 71.160.210 126.118.812 9.292.839 15,02 54.958.602 77,23 (Đơn vị: 1000 đồng) (Nguồn: phòng kế toán hành chính) Tổng chi phí của công ty năm 2011 ở mức 71.160.210 ngàn đồng, tăng 9.292.839 ngàn đồng (khoảng 1,04 %) so với năm 2010. Đến năm 2012 thì tổng chi phí của công ty tăng khá cao, ở mức 126.118.812 ngàn đồng, tăng 54.958.682 ngàn đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 77,23 %, đây cũng là điều dễ hiểu vì tổng doanh thu của công ty cũng tăng cao, kéo chi phí tăng theo. Nhưng mức tăng của tổng chi phí vẫn ở mức thấp hơn so với tổng doanh thu, cụ thể do các chỉ tiêu sau tác động: Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán tăng tương đối qua các năm do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Giá vốn năm 2011 là 58.476.783 ngàn đồng, tăng 10,03 % so với giá vốn năm 2010, đến năm 2012 do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh nên giá vốn cũng tăng theo tương đối và tăng 92,91 % so với năm 2011. Trong đó chủ yếu là do giá vốn của các hoạt động tư vấn thiết kế, thi công và địa ốc biến động, giá vốn khác là một chỉ tiêu tổng hợp giá vốn của một số hoạt động bất thường, không phát sinh thường xuyên và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ. Giá vốn tư vấn, thiết kế và giá vốn thi công đều biến động tăng giảm theo sự biến động của doanh thu tư vấn, thiết kế và doanh thu thi công. Giá vốn tư vấn, thiết kế năm 2011 là 15.076.232 ngàn đồng, tăng 32,48 % so với năm 2010. Tuy tốc độ tăng của giá vốn có cao hơn doanh thu (doanh thu tư vấn, thiết kế năm 2011 so với năm 2010 chỉ tăng có 18,37 %) nhưng vẫn đảm bảo về lợi nhuận gộp tư vấn thiết kế. Đến năm 2012, do doanh thu tư vấn giảm nên giá vốn cũng giảm theo, giảm 20,03 % so với năm 2011. Nếu xét về hiệu quả quản lý chi phí, ta thấy: năm 2010 để tạo ra một đồng doanh thu tư vấn thiết kế phải cần 0,64 đồng chi phí giá vốn, nhưng sang năm 2011 lại cần đến 0,71 đồng. Điều này giải thích cho việc tại sao giá vốn lại tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, nhưng nguyên nhân bên trong của nó là do giá cả vật tư, hàng hóa dùng trong hoạt động tư vấn thiết kế tăng nên góp phần làm cho chi phí giá vốn tăng nhanh hơn doanh thu. Đến năm 2012, công ty quản lý chi phí chặt chẽ hơn, để tạo ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,69 đồng chi phí giá vốn, giảm 0,02 đồng chi phí trên một đồng doanh thu nên tốc độ giảm của chi phí cũng giảm nhanh hơn so với doanh thu. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty vì quản lý tốt chi phí sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí, từ đó góp phần tăng lợi nhuận. Giá vốn hoạt động thi công cũng tăng giảm tương đối theo sự biến động của doanh thu thi công. Cụ thể giá vốn năm 2011 giảm 54,84 % so với năm 2010, giảm với tốc độ nhanh hơn so với doanh thu thi công là 0,62 % và tăng cũng với tốc độ cao so với doanh thu là 61,28 % vào năm 2012. Tăng 547,68 % so với năm 2011. Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí này bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý ở các chi nhánh, ¼ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 là 10.787.748 ngàn đồng, tăng 41,99 % so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí lương nhân viên tăng ( mức lương trung bình mỗi nhân viên một tháng từ 3.183.059 ngàn đồng năm 2010 tăng lên 5.319.021 ngàn đồng vào năm 2011), chi phí dịch vụ mua ngoài và một số chi phí khác tăng. Sang năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nhẹ, khoảng 2,36 % so với năm 2011, do công ty thực hiện tốt chính sách tiết kiệm nên chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, ¼ cũng giảm nhẹ so với năm trước. Chi phí quản lý giảm góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên trong năm 2012, đây là điều tốt cho công ty. Chi phí hoạt động tài chính : Chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay phát sinh do các khoản vay ngắn hạn của công ty. Chi phí hoạt động tài chính năm 2011 là 420.132 ngàn đồng, giảm 30,14 % so với năm 2012 do các khoản vay ngắn hạn trong năm 2011 giảm. Đến năm 2012, trong quá trình hoạt động bị thiếu vốn tạm thời nên công ty cần vay thêm vốn để hoạt động (phần lớn vốn vay là để ứng thêm vốn hoạt động cho các đội thi công), tính đến cuối năm 2012, các khoản vay ngắn hạn của công ty lên đến 26.024.436 ngàn đồng nên chi phí lãi vay cũng từ đó tăng theo. Chi phí lãi vay năm 2012 là 2.288.080 ngàn đồng làm cho chi phí hoạt động tài chính năm 2012 tăng 444,61 % so với năm 2011. Tuy khoản chi phí này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty nhưng khi nó tăng lên cũng góp phần làm lợi nhuận của công ty bị giảm xuống. Do đó công ty nên hạn chế các khoản vay để giảm tối thiểu loại chi phí này, công ty nên có biện pháp để thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn của mình để sử dụng trong quá trình hoạt động, tránh tình trạng bị thiếu vốn phải đi vay ngân hàng làm phát sinh chi phí. Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh bất thường như chi phí đấu thầu, chi phí thanh lý tài sản cố định, chi phí vi phạm hợp đồng, chi phí liên quan đến doanh thu các năm trước, ¼ Chi phí khác năm 2011 tăng cao bất thường, lên đến 1.475.147 ngàn đồng, tăng 460,96 % so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm, chất lượng một số sản phẩm đạt chưa cao, tiến độ chậm, một số công trình chưa đảm bảo thời gian giao nộp sản phẩm, chưa theo kịp với yêu cầu của khách hàng nên công ty vi phạm hợp đồng, phải chịu một khoản chi phí khá lớn là 815..670 ngàn đồng, thêm vào đó là các chi phí liên quan đến doanh thu các năm trước phát sinh khá cao khoảng 477.155 ngàn đồng. Đây là 2 khoản chi phí chủ yếu làm chi phí khác năm 2012 tăng cao bất thường. Các khoản chi phí này công ty có thể tránh được nếu như công ty thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình đừng để phạm sai lầm, nhất là việc vi phạm hợp đồng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty mà còn ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của công ty. Ngoài ra các kỹ sư thiết kế của công ty nên thực hiện tốt nghĩa vụ "giám sát quyền tác giả" nghĩa là các kỹ sư thiết kế phải giám sát quá trình thi công xây dựng để đảm bảo công trình xây dựng giống như trong bản vẽ thiết kế, đạt chất lượng cao, hạn chế tối đa các sai sót có thể xảy ra trong quá trình thi công xây dựng góp phần làm cho công trình được thi công đúng tiến độ. 4.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm Đối với công ty ngoài nghĩa vụ là phục vụ khách hàng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước thì công ty còn có nghĩa vụ quan trọng là tạo ra lợi nhuận để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Lợi nhuận là mục đích sau cùng của công ty và là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty: Lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp bằng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá vốn hàng bán, dùng để trang trải cho các chi phí hoạt động của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận gộp của công ty đang có xu hướng tăng nhanh, năm sau tăng cao so với năm trước. Bảng 4.5 : Tình hình lợi nhuận qua 3 năm 2010 - 2012 (Đơn vị tính: 1000 đồng) Chỉ tiêu 2010 2011 2011 2011/2010 2012/2011 +/- r% +/- r% I. Lợi nhuận gộp 8.885.065 11.268.973 30.935.389 5.604.077 26,83 19.666.416 174,51 1. Tư vấn thiết kế 6.445.976 6.023.727 5.510.638 - 422.249 - 6,55 - 513.089 - 8,52 2. Thi công 1.787.886 1.011.854 25.424.751 - 776.032 - 43,41 24.412.897 2.412,69 3. Lợi nhuận gộp khác 651.203 4.233.392 - 3.582.189 550,09 - - II. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính - 33.216 277.064 312.739 310.280 934,13 35.675 12,88 III. Lợi nhuận thuần từ HĐ KD 3.465.296 6.448.580 22.146.360 2.983.284 86,09 15.697.780 243,43 IV. Lợi nhuận khác - 104.269 - 17.755 807.497 86.514 82,97 825.252 102,2 V. Lợi nhuận trước thuế 3.361.027 6.430.825 22.953.857 3.069.798 91,34 16.523.032 256,93 VI. Lợi nhuận sau thuế 2.439.764 4.431.878 19.285.717 1.992.114 81,65 14.853.839 335,16 (Nguồn: phòng kế toán hành chính) Cụ thể: Lợi nhuận năm 2011 đạt 11.268.973 ngàn đồng, tăng 26,83 % so với năm 2010 và tiếp tục tăng thêm vào năm 2012, đạt 30.935.389 ngàn đồng - Lợi nhuận gộp từ hoạt động tư vấn, thiết kế đang có xu hướng giảm, lợi nhuận năm 2011 chỉ đạt 6.023.727 ngàn đồng, giảm 6,55 % so với năm 2010. Nguyên nhân chính là do giá vốn tư vấn thiết kế tăng với tốc độ cao hơn so với doanh thu, chi phí cho 1 đồng doanh thu tư vấn thiết kế năm 2011 là 0,71 đồng, tăng 0,07 đồng so với năm 2010, do đó đã làm cho chi phí tăng cao, làm ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân chính là do giá cả nguyên vật liệu dùng trong hoạt động tư vấn thiết kế biến động tăng lên trong năm 2011 nên làm cho chi phí giá vốn tăng nhanh hơn, một phần là do công ty chưa quản lý tốt chi phí, việc sử dụng nguyên vật liệu chưa thật sự tiết kiệm. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy đến năm 2012, tình hình kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn thiết kế của công ty không được tốt, doanh thu tư vấn thiết kế bị giảm khoảng 16,94 % làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Mặc dù chi phí cho 1 đồng doanh thu tư vấn thiết kế năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,02 đồng làm cho chi phí giảm với tốc độ nhanh hơn doanh thu nhưng lợi nhuận gộp từ hoạt động tư vấn thiết kế vẫn bị giảm so với năm 2011 khoảng 8,52%. Đó là những gì chúng ta thấy khi nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nhưng thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong lĩnh vực tư vấn thiết kế vẫn đang phát triển rất tốt, khối lượng công việc hoàn thành năm sau luôn cao hơn năm trước. Song do công ty thực hiện công tác tư vấn thiết kế hơn 90 % là các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nên khi khối lượng công việc hoàn thành lớn mà nguồn vốn ngân sách của tỉnh sử dụng cho việc thanh toán lại thấp nên công ty chỉ được quyết toán một phần của khối lượng công việc hoàn thành cũng đồng nghĩa với việc doanh thu được ghi nhận trong năm thấp, làm cho lợi nhuận trong năm cũng thấp theo. Lĩnh vực tư vấn, thiết kế là lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty, nhưng gần đây doanh thu hoạt động bị giảm do đó công ty nên quan tâm hơn và có biện pháp để khắc phục tình trạng này. Công ty có thể mở rộng công tác tư vấn thiết kế sang các nguồn vốn khác như từ người dân, các tổ chức kinh tế - xã hội, ¼để nâng cao doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Là đơn vị tư vấn về xây dựng công ty nên tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về các công trình kiến trúc, các công trình xây dựng để mở rộng tầm nhìn, nâng cao hiểu biết, có dịp trao đổi học tập lẫn nhau cho người lao động nhất là các cán bộ khoa học kỹ thuật để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động tư vấn thiết kế kết hợp với uy tín, danh tiếng của công ty (uy tín chuyên môn, chất lượng công trình được công ty thực hiện đã chiếm được lòng tin của các chủ dự án, của khách hàng) để nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường hoạt động sang các tỉnh bạn. 4.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Do các sản phẩm, các dịch vụ của công ty mang tính chất quá đặc trưng, không đồng nhất như các sản phẩm sản xuất hàng loạt nên ta khó thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận một cách chi tiết như tác động của giá bán đơn vị sản phẩm hay tác động của kết cấu khối lượng sản phẩm mà chỉ phân tích tác động của từng nhân tố tổng quát đến lợi nhuận của công ty. 4.1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2011 - 2010 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận, khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng sẽ làm lợi nhuận của công ty tăng và ngược lại khi doanh thu giảm sẽ làm lợi nhuận giảm theo. Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng so với năm 2010, cụ thể (bảng 4.2) doanh thu tư vấn thiết kế tăng 3.274.327 ngàn đồng, doanh thu thi công giảm 19.207.911 ngàn đồng, doanh thu khác tăng 14.072.347 ngàn đồng làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 tăng 10.934.954 ngàn đồng - Giá vốn hàng bán Đây là chỉ tiêu tác động ngược chiều đến lợi nhuận, khi giá vốn tăng làm cho lợi nhuận giảm và khi giá vốn giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng. Trong năm 2011 giá vốn tư vấn thiết kế tăng 3.969.576 ngàn đồng, giá vốn thi công giảm 18.431,879 ngàn đồng, giá vốn địa ốc và giá vốn khác tăng 20.066.180 ngàn đồng so với năm 2010. Mặc dù giá vốn thi công năm 2011 có giảm so với năm 2010 nhưng tổng giá vốn hàng bán năm 2011 vẫn tăng cao hơn so với năm 2010 làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 giảm 5.330.877 ngàn đồng. - Chi phí quản lý và bán hàng Do mở rộng qui mô hoạt động nên chi phí quản lý và bán hàng năm 2011 tăng so với năm 2010 đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2011 bị giảm 2.931.073 ngàn đồng. Vì đây là nhân tố tác động ngược chiều đến lợi nhuận nên khi chi phí này tăng lên đã làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm xuống. Chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận, chi phí bán hàng phát sinh thấp và công ty chỉ hạch toán đến cuối năm 2011, đến năm 2012 công ty không hạch toán nữa mà chuyển sang cho công ty con phụ trách. - Doanh thu hoạt động tài chính: Cũng như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đây là nhân tố tác động cùng chiều đến lợi nhuận nên khi doanh thu hoạt động tài chính tăng lên làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay và cổ tức lợi nhuận được chia. Trong năm 2011 lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay tăng 75.892 ngàn đồng, cổ tức lợi nhuận được chia tăng 53.100 ngàn đồng so với năm 2010 làm cho doanh thu tài chính năm 2011 tăng góp phần làm lợi nhuận của công ty năm 2011 tăng 128.992 ngàn đồng so với năm 2010. - Chi phí tài chính: Chủ yếu là chi phí lãi vay ngắn hạn của công ty. Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, khi chi phí tài chính tăng lên sẽ làm lợi nhuận của công ty giảm xuống và ngược lại khi chi phí tài chính giảm xuống sẽ làm tăng lợi nhuận. Do chi phí tài chính năm 2011 giảm so với năm 2010 đã góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty 181.288 ngàn đồng trong năm 2011 - Lợi nhuận khác: Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp và tác động cùng chiều đến lợi nhuận, khi lợi nhuận khác tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận trước thuế tăng và ngược lại. Lợi nhuận khác của công ty trong 2 năm 2010 và năm 2011 luôn bị âm, chứng tỏ chi phí khác phát sinh luôn cao hơn doanh thu khác. Trong năm 2011 tuy lợi nhuận khác của công ty vẫn bị âm nhưng ở mức thấp hơn so với năm 2010, góp phần làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2011 của công ty tăng 86.514 ngàn đồng so với năm 2010. Vì lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận khác. Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 của công ty - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + 10.934.954 - Doanh thu hoạt động tài chính + 128.992 - Chi phí tài chính + 181.288 - Lợi nhuận khác + 86.514 - Tổng các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế + 11.331.748 Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 của công ty. - Giá vốn hàng bán - 5.330.877 - Chi phí quản lý và bán hàng - 2.931.073 - Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế - 8.261.950 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 của công ty: + 11.331.748 + (-8.261.950) = + 3.069.798 đúng bằng mức tăng lên của lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 so với năm 2010 là 3.069.798 ngàn đồng. 4.1.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2012 - 2011 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng nhanh so với năm 2011, tăng 92,45 %, mặc dù doanh thu tư vấn thiết kế giảm 3.573.431 ngàn đồng nhưng doanh thu địa ốc và doanh thu khác tăng 66.721.759 ngàn đồng, doanh thu thi công tăng 6.591.641 ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2012 của công ty tăng 69.739.969 ngàn đồng so với năm 2011. Giá vốn hàng bán : Tổng giá vốn hàng bán năm 2012 cũng tăng khá cao so với năm 2011, trong đó giá vốn tư vấn thiết kế giảm 3.060.342 ngàn đồng, giá vốn địa ốc và giá vốn khác tăng 51.221.091 ngàn đồng, giá vốn thi công tăng 6.171.639 ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 so với năm 2005 giảm 54.332.388 ngàn đồng. - Chi phí quản lý và bán hàng - Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2012, lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay tăng 689.882 ngàn đồng, cổ tức và lợi nhuận được chia tăng 1.213.741 ngàn đồng so với năm 2011, làm cho doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 tăng khá nhanh góp phần làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2012 của công ty tăng 1.903.623 ngàn đồng so với năm 2011. - Chi phí tài chính : Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay, do trong năm 2012 công ty bị thiếu vốn tạm thời nên phải đi vay ngắn hạn ngân hàng nhiều nên chi phí lãi vay cũng phát sinh cao làm cho chi phí tài chính của công ty năm 2012 tăng cao, tăng 444,61% so với năm 2011. Và chính sự gia tăng này của chi phí tài chính đã làm lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 giảm 4.857.948 ngàn đồng so với năm 2011. - Lợi nhuận khác: Ta thấy lợi nhuận khác năm 2012 cũng tăng cao so với năm 2011, tăng 102,2%, góp phần làm lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 tăng 825.252 ngàn đồng so với năm 2011.Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế năm 2012 so với năm 2011 của công ty.Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế năm 2012 so với năm 2011 của công ty - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + 69.739.969 - Chi phí quản lý và bán hàng + 254.524 - Doanh thu hoạt động tài chính + 1.903.623 - Lợi nhuận khác + 825.252 - Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế : + 72.723.368 Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế năm 2012 so với năm 2011 của công ty - Giá vốn hàng bán - 54.332.38 - Chi phí tài chính - 1.867.948 - Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế: - 56.200.336 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 so với năm 2011: 72.723.368 + (-56.200.336) = 16.523.032 đúng bằng mức tăng lên của lợi nhuận trước thuế năm 2012 so với năm 2011 là 16.523.032 ngàn đồng. Qua bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy lợi nhuận trước thuế của công ty qua các năm đều tăng và thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng lên của lợi nhuận qua từng năm, từ đó có sự đánh giá đúng đắn, chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty, đề ra chiến lược kinh doanh cho kỳ sau. 4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Phượng Thơ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, v.v.. Bởi vậy, khi phân tích phải kết hợp nhiều chỉ tiêu, như: hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lợi của vốn, ¼ 4.2.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 4.2.1.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp bằng kết quả đầu ra chia cho chi phí đầu vào. Mà kết quả đầu ra có thể đo lường bằng tổng doanh thu, chi phí đầu vào có thể đo lường bằng tổng chi phí, do đó hiệu quả kinh doanh tổng hợp có thể được tính lại như sau: Hiệu quả kinh doanh = Tổng doanh thu / Tổng chi phí Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm 2010, 2011, 2012 em tính được bảng kết quả hoạt động kinh doanh như sau: Bảng 4.6: Kết quả phân tích hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu 2010 2011 2012 CL CL 11/10 12/11. 1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp 1,05 1,07 1,17 0,02 0,1 2. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất 0,80 0,38 0,44 - 0,42 -0,06 3. Mức doanh lợi theo vốn sản xuất 0,03 0,02 0,06 - 0,01 0,04 4. Mức doanh lợi theo vốn lưu động 0,04 0,03 0,07 - 0,01 0,04 5. Số lần luân chuyển vốn lưu động 0,99 0,44 0,52 - 0,55 0,08 6. Số ngày của một vòng quay 363,64 818,18 692,31 454,54 -125,87 ( Nguồn: Báo cáo tài chính) Qua bảng kết quả phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên. Cứ một đồng chi phí đầu vào năm 2010 tạo ra được 1,05 đồng doanh thu đầu ra, năm 2011 tạo ra được 1,07 đồng doanh thu. Năm 2011 so với năm 2010 tăng lên được 0,02 đồng doanh thu trên một đồng chi phí. Chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, nhất là vào năm 2012, một đồng chi phí đầu vào tạo ra tới 1,17 đồng doanh thu, tăng 0,1 đồng doanh thu trên một đồng chi phí so với năm 2011, góp phần làm cho tổng doanh thu tăng lên với tốc độ nhanh hơn so với tổng chi phí, từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. 4.1.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh : Ta có ROA = lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản Vậy : ROA2011 = 6.430.825/35.349.300 = 18.19 Vậy tức công ty bỏ ra 6.430.825 ngàn đồng sử dụng cho mục đích kinh doanh thì một năm sau sẽ thu lời về 18,19%. ROA2012 = 22.953.857/42.105.000 = 54.51 Vậy tức công ty bỏ ra 22.953.857 ngàn đồng thì một năm sau thu về 54,51 %. Ta có thể nhận thấy vào năm 2012 tỷ lệ ROA của công ty TNHH Phương Thơ tăng một cách đột biết từ 18,19% - lên đến 54,51%. Điều này chức tỏ năm 2012 vừa qua là một năm thành công và làm an phát đạt của công ty 4.2.1.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng các loại vốn trong công ty. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất năm 2011 bị giảm mạnh, giảm khoảng 52,82 % so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn sản xuất kinh doanh năm 2011 tăng lên khá cao, khoảng 148,03 % so với năm 2010 mà doanh thu đạt được trong năm không tăng nhiều so với năm 2010 nên hiệu quả sử dụng vốn năm 2010 bị giảm mạnh. Đó cũng là do vốn đầu tư vào các dự án kinh doanh nhiều mà trong năm chưa sinh lợi cao, một phần vốn đầu tư vào các công trình đang thi công dở dang, thêm vào đó là tình hình thu hồi công nợ còn chậm, các khoản tạm ứng tăng cao (chủ yếu là tạm ứng cho các đội thi công để thực hiện công trình xây dựng) nên doanh thu năm 2011 tăng khá chậm so với sự tăng lên của vốn sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Năm 2010 cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được 0,8 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhưng năm 2011 chỉ tạo ra được 0,38 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đến năm 2012, các dự án kinh doanh địa ốc của công ty đã bắt đầu mang lại hiệu quả cao góp phần làm tăng doanh thu của công ty, các khoản công nợ cũng giảm đáng kể (từ khoảng 171 tỷ đồng năm 2011 giảm xuống còn khoảng 68,5 tỷ đồng năm 2012) góp phần làm cho hiệu quả sử dụng vốn năm 2012 tăng trở lại, một đồng vốn tạo ra 0,44 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn vẫn không bằng năm 2010 nhưng đây cũng là dấu hiệu đáng mừng của công ty. 4.2.1.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất Do hiệu quả sử dụng vốn sản xuất trong năm 2011 giảm so với năm 2010 nên làm cho khả năng sinh lợi của vốn sản xuất cũng giảm theo. Cụ thể: 100 đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào hoạt động kinh doanh trong năm 2010 tạo ra được 3 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2011 tạo ra được 2,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng đến năm 2012 thì khả năng sinh lợi của vốn sản xuất tăng rất nhanh, 100 đồng vốn sản xuất bình quân dùng trong kỳ tạo ra 5,9 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 168,18 % so với năm 2011. Đạt được kết quả này là cả một quá trình phấn đấu, cố gắng nổ lực không ngừng của toàn thể nhân viên công ty cùng ban lãnh đạo trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn, công ty phải tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng bị ứ đọng vốn. Ngoài ra, công ty nên đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khối lượng tiêu thụ để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Khi đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của nó. 4.2.1.4 Phân tích khả năng sinh lợi và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Vốn sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, trong đó vốn lưu động chiếm một tỷ trọng khá lớn dao động từ 84,24% đến 87,45% trong 3 năm 2010, 2011, 2012. Vì vậy khả năng sinh lợi của vốn sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của vốn lưu động. Mức doanh lợi theo vốn lưu động năm 2011 giảm tương đối so với năm 2010, 100 đồng vốn lưu động năm 2010 tạo ra được 3,7 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2011 cũng bấy nhiêu đó vốn lưu động nhưng chỉ tạo ra 2,6 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 29,73 % so với năm 2010. Biểu hiện là số vòng quya vốn lưu động năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,55 vòng (khoảng 55,56 %), một vòng quay của vốn lưu động năm 2010 chỉ cần 363,64 ngày, nhưng năm 2011 phải cần 818,18 ngày, tăng 454,54 ngày / 1 vòng quay (tăng khoảng 125 %) làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011 giảm so với năm 2010. Đến năm 2012, một vòng quay vốn lưu động chỉ cần 692,31 ngày, giảm 125,87 ngày so với năm 2011 (giảm khoảng 15,38 %) nên số vòng quay của vốn lưu động trong năm 2012 4.3 Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. 4.3.1 Các nguyên nhân khách quan Với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng, sự hội nhập kinh tế của cả nước khiến công ty vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh. Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của công ty chưa cao do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 4.3.2 Các nguyên nhân chủ quan Vốn luôn là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng cũng như hiệu quả của mọi công ty doang nghiệp, và công ty TNHH Phượng Thơ không nằm ngoài số đó. Vì khả năng cung ứng, lưu động vốn của công ty chưa cao nên khiến cho công ty vấp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Cơ sở vật chất, kỷ thuật và công nghệ chưa tương ứng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích hiệu quả của công ty. Khâu marketing chư được chú trọng nên sự hiểu biết của khách hàng hàng đối với công ty chưa cao, gây tâm lý lo ngại ảnh hưởng đến uy tín và sự phát triển của công ty. Vì công ty hoạt động chủ yếu trong nghành công nghiệp xây dựng đòi hỏi phải đáp ứng các tiêu chuẩn trong nghành như : chất lượng các công trình xây dựng, tốc độ thi công… Tuy nhiên việc đáp ứng các nhu cầu này của công ty là chưa đảm bảo. Khả năng sử dụng vốn và các lợi thế trong kinh doanh chưa tương ứng với với năng lực của công ty, đòi hỏi công ty TNHH Phượng Thơ phải xem xét và khắc phục các yếu tố này. 4.4 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk Lắk Sau quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phượng Thơ, ta nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển khá tốt, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế, vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thì cần phải tiến hành những giải pháp tích cực, hữu hiệu và phù hợp với tình hình tại đơn vị. Sau khi phân tích chi tiết từng chỉ tiêu, em xin trình bày một số giải pháp cụ thể sau: 4.4.1 Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng Các kỹ sư thiết kế của công ty và công ty phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của tác giả (quyền giám sát tác giả đã được qui định trong luật xây dựng), xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, thể hiện đầy đủ trách nhiệm ở đồ án thiết kế cũng như trong tính toán kết cấu, lập dự toán công trình. Trong quá trình xây dựng phải kiểm soát chặt chẽ, tránh để xảy ra sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và thời gian thực hiện hợp đồng. Ngoài ra công ty phải thường xuyên đổi mới mẫu mã, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm, .. góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 4.4.2. Tập trung duy trì và phát triển mạnh lĩnh vực hoạt động truyền thống Lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty là tư vấn, thiết kế và thi công. Lĩnh vự tư vấn là lĩnh vực không cần đầu tư nhiều vốn mà thu được lợi nhuận nhiều nên các công ty tham gia vào lĩnh vực này càng nhiều và mức độ cạnh tranh cũng ngày càng tăng. Do đó, công ty nên tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về các công trình kiến trúc, công trình xây dựng tạo điều kiện để nhân viên công ty mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ hơn góp phần tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực tư vấn. Đồng thời công ty nên mở rộng hoạt động thi công sang nhiều nguồn vốn khác nhau như ngân sách, nguồn dân, ¼ đảm bảo chất lượng và tiến độ các công trình thi công. 4.4.3. Nâng cao tinh thần tự chủ, năng động, sang tạo của nhân viên công ty. Đào tạo đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo, tự chủ trong công việc, biết chủ động liên hệ ký kết hợp đồng với khách hàng để mở rộng địa bàn hoạt động sang các tỉnh khác. Riêng trong lĩnh vực hoạt động thi công, trước đây do các đội thi công chỉ tập trung vào các dự án do công ty làm chủ đầu tư nên hoạt động kinh doanh chưa phát triển mạnh. Vì vậy các đội thi công phải chủ động hơn, tìm kiếm thêm khách hàng từ bên ngoài, mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh sang các tỉnh khác và cả nước. 4.4.4 Đẩy nhanh tiến độ các dự án kinh doanh Như đã trình bày ở phần trước, đối với các dự án do công ty đầu tư thì công ty nên chủ động thương lượng mua đất để sớm triển khai dự án, tuy nhiên đại đa số các dự án do công ty thực hiện là các dự án qui hoạch thuộc ngân sách nhà nước nên nhà nước đứng ra bồi thường giải toả theo mức giá bồi thường đã được nhà nước qui định. Nhưng do ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, muốn đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nên công ty bỏ trước tiền ra để bồi thường giải toả, sau này tỉnh sẽ trả lại nhưng chủ yếu là qui đổi lấy đất. Do đó công ty nên hoạch định chính sách rõ ràng, cụ thể, hỗ trợ tích cực cho cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường giải toả, bố trí tái định cư để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, giúp công ty tranh thủ được cơ hội kinh doanh. 4.4.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing. Hoạt động marketing trong công ty chưa đạt được hiệu quả cao, do đó công ty nên đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing. Vì khi hoạt động này có hiệu quả sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty có thể đẩy mạnh hoạt động marketing dưới nhiều hình thức như: tăng cường quảng cáo trên báo, đài, tivi, phát tờ rơi, ngoài ra còn có thể treo băng ron quảng cáo, tham gia thi đồ án thiết kế của các chủ đầu tư, viết bài giới thiệu về công ty và các sản phẩm thiết kế của công ty trên các tạp chí chuyên ngành xây dựng, kiến trúc. Công ty cũng có thể áp dụng các biện pháp khuyến mãi, dịch vụ sau bán hàng, chính sách trả tiền ưu đãi phù hợp với khả năng của từng đối tượng khách hàng, ¼Tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ chuyên ngành xây dựng. Thông qua đó, công ty có thể làm quen với các doanh nghiệp khác, góp phần nâng cao danh tiếng của mình trên thị trường và với khách hàng. PHẦN THỨ NĂM KẾT LUẬN Thông qua những phân tích và đánh giá trên chuyên đề đã khái quát sơ bộ về tình hình của công ty TNHH Phượng Thơ.Trong những năm vừa qua công ty TNHH Phượng Thơ đã không ngừng phất đấy và phát triển một cách vượt bậc nhất là trong năm 2012 vừa qua. Tuy nhiên vẫn còn những thiếu xót trong quá trình kinh doanh như: i, Khả năng sử dụng vốn và các lợi thế trong kinh doanh chưa tương ứng với với năng lực của công ty, đòi hỏi công ty TNHH Phượng Thơ phải xem xét và khắc phục các yếu tố này. Ii, Cơ sở vật chất, kỷ thuật và công nghệ chưa tương ứng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Iii, Khâu marketing chư được chú trọng nên sự hiểu biết của khách hàng hàng đối với công ty chưa cao. Iv, Việc đáp ứng các tiêu chuẩn trong nghành xây dựng nhất là đối với những gói thầu lới chưa đảm bảo ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của công ty. V, Khả năng huy động vốn của công ty chưa cao nên khiến cho công ty vấp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua những thực trạng và những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng của công ty em xin được đưa ra một số giải pháp sau: I, Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng. Ii, Tập trung duy trì và phát triển mạnh lĩnh vực hoạt động truyền thống. Iii, Nâng cao tinh thần tự chủ, năng động, sang tạo của nhân viên công ty. Iv, Đẩy nhanh tiến độ các dự án kinh doanh và Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài chính của công ty TNHH Phượng Thơ năm 2010 – 2012 Lê Thế Giới - Nguyễn Thanh Liêm - Trần Hữu Hải ( năm 2007): “Quản Trị Chiến Lược” . Nhà xuất bản Thống Kê Lê Thanh Tùng ( 2011): “ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nguyễn Tấn Bình (2011): “ Phân Tích Hoạt Động Doanh Nghiệp”. NXB Tổng hợp Tp.HCM.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_cua_vu_6649.doc
Luận văn liên quan