Luận văn Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Cần Thơ

PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu . .2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu . .3 1.3.1 Không gian .3 1.3.2 Thời gian .3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .3 1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu .3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .4 2.1 Các phương thức thanh toán quốc tế 4 2.1.1 Phương thức chuyển tiền 4 2.1.2 Phương thức thanh toán nhờ thu 5 2.1.3 Phương thức tín dụng chứng từ 12 2.2 Phương pháp nghiên cứu 19 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 19 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .19 Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ .20 3.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thành phố Cần Thơ (Vietinbank Cần Thơ) .20 3.1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam 20 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank CẦN THƠ .21 3.1.3 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .22 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK CẦN THƠ 27 4.1 Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu TP.Cần Thơ .27 4.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của VIETINBANK CẦN THƠ từ năm 2006 đến năm 2008 29 4.3 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK CẦN THƠ 31 4.3.1 Giới thiệu chung về tình hình thanh toán quốc tế tại VIETINBANK CẦN THƠ .31 4.3.2 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Sau hơn 20 năm nước ta mở cửa, giao thương và bình thường hóa với tất cả các trên thế giới thì nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình là khoảng 7%/năm. Là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực Đông Nam Á. Việt Nam được các chuyên gia kinh tế nước ngoài đánh giá: “Là một nền kinh tế mới nổi và năng động nhất khu vực” hay “Con hổ đang chuyển mình” đạt được những kết quả đó là do sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta trong suốt hơn 20 năm qua. Từ ngày 07/01/2007 Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các điều khoản đã ký kết bắt đầu có hiệu lực. Vì vậy, việc xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam ngày càng nhiều. Đây là mối lo đe doạ lớn đối với các ngân hàng trong nước cả về vốn, công nghệ và trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ. Chính vì vậy mà các ngân hàng trong nước muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình về trình độ quản lý, nghiệp vụ và thủ tục . Trong đó Ngân hàng công thương Việt Nam (ViêtinBank) nói chung và ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh cần thơ (ViêtinBank Cần Thơ) nói riêng cũng không ngoại lệ. Trong các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động thanh toán quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân hang và đặc biệt là tạo uy tín đối với khách hàng. Mọi hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của công ty, doanh nghiệp đều phải thông qua ngân hàng để giao dịch với đối tác nước ngoài như: thủ tục xuất nhập khẩu có thể giep doanh nghiệp thu những món nợ thông qua phương thức nhờ thu hay mở L/C, có thể tài trợ xuất nhập khẩu cho những công ty đang thiếu vốn như vậy ngân hàng có vai trf quan trọng trong việc thu hồi vốn cho những doanh nghiệp mà cụ thể là phfng thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng. Với hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện cgng với chủ trương khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhh của nhà nước ta, trong thời gian qua số lượng doanh nghiệp vừa và nhh tại Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng. Cụ thể, Cần Thơ là một trung tâm kinh tế, văn hóa của Đồng Bmng Sông Cửu Long. Có cảng, sân bay, giao thông đường bộ tương đối thuận tiện, vì vậy đây cũng là nơi tập trung nhiều công ty, xi nghiệp hoạt động kinh doanh sản xuất. Ngân hàng công thương Việt Nam là một ngân hàng nhà nước cổ phần đã thấy được tầm quan trọng của Cần Thơ đối với khu vực ĐBSCL nên đã đặt trụ sở ở tp.Cần Thơ từ rất sớm để phục vụ cho phát triển kinh tế vgng trọng điểm này, để hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cũng chính vì vai trò của phòng thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với những doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên em đã chọn đề tài “phân tích hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và thư tín dụng tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ và một số giải pháp nhmm nâng cao hiệu quả hoạt động này tại ngân hàng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Phân tích hoạt động chuyển tiền của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Phân tích hoạt động nhờ thu của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Phân tích hoạt động tín dụng chứng từ (L/C) của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. So sánh điểm mạnh, điểm yếu của từng phương thức thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1 Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu dựa trên những số liệu thứ cấp của phfng thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 1.3.2 Thời gian: Đề tài chn tập trung nghiên cứu dựa trên những số liệu báo cáo tài chính của o năm 200pq200r của phòng thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào phân tích tích o phương thức thanh toán quốc tế là: hình thức chuyển tiền, hình thức ủy nhiệm nhờ thu và L/C tại phfng thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Báo cáo thực tập tốt nghiệp:”Tình hình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại VietinBank Cần thơ”. Sinh viên thực hiện là Trần Thị Thu Thảo. Trường Đại học Ngoại thương cơ sở II TP. jCM. Lớp Kinh tế đối Ngoại K2s. Nội dung tập trung phân tích quy trình và nội dung mở L/C rất chi tiết. Tuy nhiên bài phân tích thực trạng hoạt động L/C của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Cần thơ quá ngắn và chưa rt ràng. Luận văn tốt nghiệp: ”Phân tích tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”. Sinh viên thực hiện: Nguyln uuân Thành. Lớp Tài Chính k27. Khoa Kinh tế q vTKk, Trường Đại jọc Cần Thơ. Nội dung: Đề tài phân tích khá chi tiết về tình hình thanh toán quốc tế như: phương thức chuyển tiền, phương thức ủy nhiệm nhờ thu, Phương thức tín dụng chứng từ qua o năm từ 2002 đến 200s. Tuy nhiên đề tài cfn có một hạn chế là chưa đưa ra được giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NjCTVN CT.

pdf87 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4141 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại. Như vậy, Rủi ro đối với nhà xuất khẩu là rất lớn vì giữa việc nhận hàng và thanh toán của nhà nhập khẩu không có sự ràng buộc với nhau, cho nên nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong những trường hợp nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thực sự tin tưởng nhau, cụ thể, nhà xuất khẩu phải có thiện chí giao hàng, còn nhà nhập khẩu thì phải có thiện chí thanh toán tiền hàng. 4.8.1.2 Rủi ro trong phương thức Ủy nhiệm nhờ thu kèm chứng từ: GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 54 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Trái với lệnh nhờ thu, Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu trước khi người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Điều này có thể xảy ra ở một số quốc gia, khi mà Ngân hàng ưu tiên đặt mối quan hệ với doanh nghiệp trong nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với doanh nghiệp bên ngoài lãnh thổ quốc gia. Nếu điều này xảy ra, thì nhà xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong việc khiếu nại đối với Ngân hàng xuất trình. Chữ ký chấp nhận thanh toán có thể bị giả mạo, hoặc người ký chấp nhận không đủ thẩm quyền (vượt quyền) hay chưa được đăng ký mẫu chữ ký. Ngân hàng chuyển chứng từ luôn giữ lập trường rằng, nếu Ngân hàng xuất trình có sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu, thì mọi hậu quả đều do nhà xuất khẩu phải tự gánh chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp nhà xuất khẩu không hề có liên quan đến việc chỉ định Ngân hàng xuất trình. Toàn bộ hay một phần chứng từ bị thất lạc. Số hàng hóa (mà bộ chứng từ là đại diện) chỉ có thể được chuyển cho (hay theo lệnh của) Ngân hàng xuất trình với sự đồng ý của Ngân hàng này từ trước. Ngoài ra, Ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc lưu kho, mua bảo hiểm, giao hàng hay dỡ hàng. Khi ngân hàng hành động để bảo vệ hàng hóa, như dàn xếp việc lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa, thì Ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất hay hư hỏng hàng hóa. Nhà xuất khẩu thường phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến công việc bảo vệ hàng hóa của Ngân hàng, cho dù Ngân hàng không được yêu cầu làm các công việc này. Nhà nhập khẩu đã thanh toán để nhận bộ chứng từ, nhưng Ngân hàng xuất trình không chuyển cho Ngân hàng chuyển chứng từ để trả cho nhà xuất khẩu. Điều này có thể xảy ra, ví dụ khi Ngân hàng xuất trình không thể hoặc phải chậm trễ thanh toán, do các biện pháp kiểm soát ngoại hối cấm chuyển ngoại tệ ra ngòai quốc gia. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 55 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho Ngân hàng chuyển chứng từ, nhưng Ngân hàng này lại chậm trễ hay bị mất khả năng thanh toán, do đó nhà xuất khẩu nhận được tiền chậm hoặc không nhận được tiền. Nhà nhập khẩu khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán, trong khi hàng hóa đã được gửi đi từ trước. Cho dù, nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu theo các điều khoản đã ký của hợp đồng. Nhưng hành động này lại mất nhiều thời gian, trong khi đó, hàng hóa có thể đã bốc dỡ và lưu kho hoặc nhà xuất khẩu đã ra lệnh chuyên chở quay về. Hàng hóa đã được bảo hiểm đầy đủ không và nhà xuất khẩu có thể khiếu nại tiền bồi thường nếu hàng hóa bị tổn thất hay hư hại? Các Ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc chứng từ nào. Nếu hóa đơn thanh toán bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu chịu rủi ro tỷ giá cho đến khi nhận được tiền. Bất kỳ chi phí phát sinh nào liên quan đến nhờ thu hay chi phí lãi suất mà nhà nhập khẩu phải chịu (như đã thỏa thuận), nhưng nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, Ngân hàng xuất trình vẫn giao chứng từ cho nhà nhập khẩu theo như quy định trong lệnh nhờ thu để được thanh toán. Trong trường hợp này, sau khi khấu trừ mọi chi phí phát sinh liên quan đến nhờ thu, số tiền còn lại Ngân hàng xuất trình chuyển cho Ngân hàng chuyển chứng từ để trả cho nhà xuất khẩu. Trường hợp ngoại lệ, phải có chỉ thị rõ ràng rằng: “Chứng từ không được trao cho nhà nhập khẩu nếu nhà nhập khẩu không thanh toán các chi phí phát sinh theo như thỏa thuận”. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Cho dù nhà nhập khẩu có kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán hay chấp nhận thanh toán, nhưng hàng hóa thì đã không được kiểm định, chưa được bảo hiểm đầy đủ, hay không tuân theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng thương mại. Nhà nhập khẩu có thể đứng trước rủi ro khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ giả, có sai sót, hay cố tình gian lận thương mại. Bộ vận đơn gốc có đầy đủ, hay một người nào khác có lợi dụng chúng để đi nhận hàng? Các Ngân hàng không chịu trách nhiệm GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 56 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ khi chứng từ là giả mạo hay có sai sót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp với chứng từ. Sau khi chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn (hay phát hành kỳ phiếu) nhà nhập khẩu có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tòa nếu không thanh toán khi hối phiếu đến hạn. Thậm chí nhà nhập khẩu không thể dùng các lý do “chính đáng” để bào chữa cho việc không thanh toán của mình như: nhà xuất khẩu đã không giao hàng, hay giao hàng có sai sót nghiêm trọng… Điều này hàm ý, một khi nhà nhập khẩu đã ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, thì buộc phải thanh toán khi hối phiếu đến hạn thanh toán một cách vô điều kiện, nếu không có thể bị kiện ra tòa. Sự không thanh toán hối phiếu đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng thương mại của con nợ. Nếu hóa đơn thanh toán bằng ngoại tệ, nhà nhập khẩu chịu rủi ro tỷ giá cho đến khi thanh toán. Rủi ro đối với Ngân hàng xuất trình: Nếu Ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho Ngân hàng chuyển chứng từ trước khi nhà nhập khẩu thanh toán, thì phải chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không nhận chứng từ và không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán. Nếu Ngân hàng xuất trình cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán, thì có thể chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu. Chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ được xem có đủ và phù hợp với danh mục liệt kê chứng từ gửi tới, nếu chứng từ không đủ hoặc không phù hợp thì phải thông báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ để xin chỉ thị hành động. Ngân hàng chuyển chứng từ có thể yêu cầu rằng, nếu nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán, thì Ngân hàng xuất trình thu xếp để hàng hóa được lưu kho và được bảo hiểm cho đến khi bán được cho khách hàng mới hay chuyển quay về nước. Nếu điều này xảy ra, thì Ngân hàng xuất trình phải được bù đắp chi phí đầy đủ. 4.8.2 Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ: Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 57 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Việc thanh toán của Ngân hang cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình, mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật “bề ngoài” của chứng từ, mà không chịu trách nhiệm về tính chất “bên trong” của bộ chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng hóa. Một nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (có bề ngoài phù hợp với L/C) cho Ngân hàng được chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không bị hư hại gì. Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán trong Ngân hàng phát hành. Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Ngân hàng xác nhận hay một Ngân hàng được chỉ định khác có thể mắc sai lầm khi đã thanh toán cho một bộ chứng từ có sai sót, sau đó ghi nợ Ngân hàng phát hành L/C. Nếu Ngân hàng mắc sai lầm lại cho người nhập khẩu chỉ định, thì Ngân hàng mở có quyền truy đòi số tiền đã bị ghi nợ. Hơn nữa, trong một số trường hợp, nhà nhập khẩu phải chấp nhận điều khoản hoàn trả cho Ngân hàng phát hành ngay cả khi Ngân hàng mắc sai lầm do Ngân hàng phát hành chỉ định. Về nguyên tắc, Ngân hàng được chỉ định mắc sai lầm phải hoàn trả số tiền đã ghi nợ cho Ngân hàng phát hành, nhưng thực tế rất phức tạp và dễ bị từ chối. Điều này xảy ra là vì, để được bồi hoàn buộc Ngân hàng phát hành phải giao dịch với một Ngân hàng ở rất xa và tại một quốc gia khác, hơn nữa Ngân hàng này thường đề cao mối quan hệ và đề cao trách nhiệm của mình với nhà xuất khẩu nội địa. Thậm chí, cho dù cuối cùng thì Ngân hàng phát hành cũng được bồi hoàn, nhưng phải mất nhiều tháng giao dịch thư từ và tranh cãi, và chi phí có thể vượt giá trị của L/C/ Nhà nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã cập cảng. Vì bộ chứng từ bao gồm: vận đơn, mà vận đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hóa, nên thiếu vận đơn thì hàng hóa không được giải tỏa. Nếu nhà nhập khẩu cần gấp ngay hàng hóa, thì phải thu xếp để được Ngân hàng phát hành một thư bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà nhập khẩu phải trả một khoản phí cho Ngân hàng. Hơn nữa, nếu không nhận hàng theo quy định thì tiền bồi GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 58 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh. Tuy nhiên, thong thường theo các điều khoản của L/C thì nhà nhập khẩu sẽ nhận bộ chứng từ trong khoảng thời gian hợp lý. Nếu không quy địn “bộ vận đơn đầy đủ” (full set of bills of lading), thì một người khác có thể lấy được hàng hóa khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hóa lại là nhà nhập khẩu. Rủi ro Đối với nhà xuất khẩu: Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Thư tín dụng có thể hủy ngang có thể được Ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ khi nào trước khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ mà không cần có sự đồng ý của người này. Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C, thì mọi khoản thanh toán hay chấp nhận thanh toán đều bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng hóa như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng về nước. Nhà xuất khẩu phải chịu các chi phí lưu tàu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hóa… trong khi đó không biêt rõ lập trường của nhà nhập khẩu là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu Ngân hàng phát hành (hoặc và Ngân hàng xác nhận) mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán. Tương tự, nếu Ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn, thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một Ngân hàng hạng nhất trong nước, còn lại là nhà xuất khẩu luôn chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của Ngân hàng phát hành, cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro cơ chế chính sách của nhà nước xuất khẩu. Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ Ngân hàng phát hành (không thông qua Ngân hàng thông báo) thì có thể là một L/C giả. Nhà xuất khẩu phải yêu cầu có một Ngân hàng trong nước xác nhận L/C hay phải được Ngân hàng phục vụ mình xác minh L/C là thật. Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành: GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 59 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không có khả năng hoàn trả. Với lý do này, rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng phát hành là rất hiện hữu, do đó, trước khi chấp nhận phát hành L/C, Ngân hàng cần phải áp dụng một quy trình thẩm định chặt chẽ giống như việc cấp tín dụng cho khách hàng. Trong số các nhân tố Ngân hàng phát hành cần phải xem xét đó là liệu Ngân hàng có thu lại được toàn bộ hay một phần số tiền đã thanh toán từ việc bán hàng nếu nhà nhập khẩu bị phá sản. Các câu hỏi cần trả lời đó là: Nhà nhập khẩu sẽ là người chắc chắn sở hữu hàng hóa? Hàng hóa đảm bảo chất lượng và có thể bán được? Hàng hóa có dễ hỏng và giá cả có hay biến động không? Hàng hóa có bị hư hại trong quá trình vận chuyển? nếu bị hư hại thì có bảo hiểm hay không? Và Ngân hàng có quyền đòi tiền bảo hiểm hay không? Có sự thông đồng, lừa đảo giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, hậu quả là hàng hóa có thể là hàng hóa sẽ không bao giờ được chuyển đi? Có hạn chế nào liên quan đến loại hàng hóa nhập khẩu, ví dụ như: hạn chế về giấy phép kinh doanh, đối tượng mua bán? Khi L/C không có xác nhận, Ngân hàng phát hành hay được yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Trong trường hợp này, nếu không có sự chấp thuận trước của người nhập khẩu về việc hoàn trả, thì Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, nên nhà nhập khẩu không chấp nhận, do đó Ngân hàng sẽ không truy hoàn được tiền từ nhà nhập khẩu. Về mặt nguyên tắc, Ngân hàng phát hành có quyền truy đòi Ngân hàng trả tiền cho bộ chứng từ có sai sót. Nhưng như đã nói trên, việc này tỏ ra rất mất thời gian và tốn kém. Nếu Ngân hàng phát hành trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà nhập khẩu không chấp nhận, thì không thể đòi tiền nhà nhập khẩu. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 60 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Từ phân tích trên cho thấy, khi mở L/C Ngân hàng phát hành cam kết tài chính và chấp nhận rủi ro. Vì vậy, để hạn chế rủi ro, Ngân hàng nên yêu cầu đối với khách hàng lần đầu mở L/C: Cung cấp cho Ngân hàng các tài sản cầm cố, thế chấp hoặc Ký quỹ cho Ngân hàng 100% trị giá L/C. Nếu khách hàng phát hành L/C thường xuyên, Ngân hàng có thể cấp 1 hạn mức “Tín dung nhập khẩu – IMPORT LINE” để cho người nhập khẩu mở L/C với tổng trị giá bằng hạn mức tín dụng nhập khẩu. Tỷ lệ % ký quỹ có thể giảm xuống nếu mức độ tin cậy của khách hàng tăng lên. Ngân hàng xem xét chứng từ chứ không xem xét hàng hóa. Nhưng vì hàng hóa có giá trị, như là vật bảo đảm, và mức độ rủi ro phụ thuộc vào ai là người kiểm soát hàng hóa. Việc kiểm soát hàng hóa được chuyển nhựng bằng cách chuyển giao chứng từ sở hữu hàng hóa (vận đơn). Nếu Ngân hàng muốn duy trì việc kiểm soát hàng hóa, thì Ngân hàng phải thu xếp để chứng từ vận tải chỉ ra “người nhận hàng” là bản thân Ngân hàng hoặc được ghi “theo lệnh” Rủi ro đối với Ngân hàng thông báo: Ngân hàng thông báo chịu trách nhiệm và phải có “sự quan tâm hợp lý” để đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khóa mã, mẫu điện trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với Ngân hàng được chỉ định: Trừ khi Ngân hàng xác nhận, các Ngân hàng được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho người xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ Ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình các Ngân hàng được chỉ định thường ứng trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (With recourse) để trợ giúp nhà xuất khẩu, do đó, Ngân hàng này phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng phát hành hoặc người xuất khẩu. Rủi ro đối với Ngân hàng xác nhận: Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo, thì Ngân hàng xác nhận phải trả tiền cho người xuất khẩu bất luận là có truy hoàn được tiền từ Ngân hàng phát hành hay không. Như vậy, Ngân hàng xác nhận chịu rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng phát hành, GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 61 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ cũng như rủi ro chính trị và rủi ro cơ chế (hạn chế ngoại hối) của nước Ngân hàng phát hành. Nếu Ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, Ngân hàng phát hành không chấp nhận, thì không thể đòi tiền Ngân hàng phát hành. 4.9 QUẢN LÝ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHCT CẦN THƠ: 4.9.1 Quan ly rui ro L/C nhâp khâu: 4.9.1.1 Phat hanh L/C nhâp khâu : Tât ca L/C phai băt buôc phat hanh va quan ly trên hê thông Trade Finance kê ca trương hơp phat hanh thư tin dung băng thư, chi nhanh vưa la Ngân hang phat hanh, vưa la Ngân hang thông bao L/C. Tât ca cac thư tin dung gưi đên Ngân hang thông bao đêu phai phat hanh theo format MT700 truyên đi trên mang SWIFT (trư trương hơp co nhưng điêu khoan đăc biêt không thê sư dung đươc trên MT 700 thi phat hanh băng điên MT 799). Han chê gưi thư tin dung đên ngân hang thông bao băng đương thư hoăc TELEX. Nêu phai gưi đi băng đương thư hoăc TELEX thi phai gưi đên TSC qua hê thông INCAS va tư TSC – NHCTVN se gưi đi băng đương thư hoăc TELEX. Trương hơp L/C quy đinh ưng trươc môt phân hoăc tiên ưng trươc năm ngoai tri gia L/C do chi nhanh cho vay thi phai yêu câu môt thư bao lanh tiên ưng trươc hoăc tiên đăt coc do môt ngân hang co uy tin trên thê giơi phat hanh băng môt bưc điên SWIFT co khoa bao mât đươc quyên đên NHCTVN qua mang SWIFT đê thông bao cho khach hang. Thư bao lanh tiên đăt coc phai co hiêu lưc ngay khi sô tiên đươc đăt coc đươc chuyên vao tai khoan Ngân hang phat hanh bao lanh. Thơi han cua thư bao lanh nay phai dai hơn thơi han giao hang cuôi cung cua thư tin dung đê đam bao quyên truy đoi tiên ưng trươc khi ngươi ban không giao hang. Nêu L/C đi kem vơi môt thư bao lanh thưc hiên hơp đông thi L/C va bao lanh thưc hiên hơp đông phai co gia tri song hanh. Thư tin dung không nên cho phep giao tai bât ky cang nao ngoai Viêt Nam khi ngươi mua cuôi cung la ngươi Viêt Nam. Trương hơp ngươi mua cuôi cung GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 62 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ nhâp hang hoa tư nươc ngoai va phai đưa qua môt nươc thư ba đê sơ chê hoăc gia công trươc khi đưa vê Viêt Nam thi chi phat hanh L/C co hiêu lưc khi nhân đươc môt thư bao lanh co hiêu lưc do môt ngân hang co uy tin phat hanh truyên qua mang SWIFT đam bao trên gia công hang hoa se tra lai hang cho phia Viêt Nam sau khi hoan thanh viêc gia công. Không nên cho phep L/C co gia tri tai ngân hang khac băng viêc thanh toan. Không nên chi đinh ngân hang khac la ngươi thanh toan hôi phiêu (Drawee la ngân hang khac không phai NHCTVN). Phân mô ta hang hoa cân phai co tên chung vê hang hoa. Nên quy đinh cu thê sô lương va chung loai cua môi hang hoa cua môi lân giao hang trong trương hơp L/C quy đinh giao hang nhiêu lân môi lân giao cac loai hang hoa khac nhau vê chung loai, tên hang, kich cơ đăt biêt la thiêt bi may moc... Không cho phep đoi tiên băng điên va không chi đinh ngân hang hoan tiên (trư L/C xac nhân va L/C ky quy đu 100%). Nêu chi đinh Ngân hang hoan tiên chi nhanh phai trao đôi vơi ngươi phu trach trung tâm TTTM tai TSC. Đê han chê viêc chưng tư vê ngân hang phat hanh sơm hơn hang hoa chi nhanh cân tinh toan khoang thơi gian hang vân chuyên trên đương, thơi gian chuân bi chưng tư cua bên ban va thơi gian lam viêc cua ngân hang thương lương, thơi gian gưi chưng tư qua bưu điên đê xac đinh thơi gian xuât trinh chưng tư chinh xac tranh viêc chưng tư xuât trinh qua sơm dân đên ngân hang phat hanh phai châp nhân chưng tư trươc khi hang đên Viêt Nam. Đôi vơi nhưng măt hang đăc chung, hang đa qua sư dung,hang nhâp tư cac thi trương lơn như: Trung Quôc, Ân Đô, Châu Phi gia tri lơn do NHCTVN tai trơ nhâp khâu cân yêu câu xuât trinh biên lai nhân hang do ngươi mua phat hanh hoăc giây kiêm đinh sô lương va chât lương hang hoa do cơ quan giam đinh chât lương hang hoa đôc lâp phat hanh tai cang đi hoăc cang đên xac nhân ngươi ban đa giao hang đây đu sô lương va chât lương theo đung quy đinh cua hơp đông. Trương hơp chưng tư yêu câu xuât trinh không co vân đơn thi nhât thiêt phai co biên lai giao nhân hang hoa đươc ky bơi ngươi mua va ngươi ban lam băng chưng cho viêc ngươi ban đa thưc hiên nghia vu giao hang theo hơp đông. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 63 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Đôi vơi thi trương bi câm vân, đê giam thiêu rui ro cac chi nhanh đê trông REICEIVER va trao đôi điên thoai vơi trung tâm TTTM tai TSC trươc khi phê duyêt L/C trên hê thông INCAS. Chi nhanh yêu câu khach hang cam kêt chiu moi rui ro va bôi thương tât ca thiêt hai xay ra đôi vơi NHCTVN khi yêu câu NHCT thưc hiên cac giao dich qua cac nươc câm vân. 4.9.1.2. Xư ly chưng tư va thanh toan L/C nhâp khâu: Cac tra soat liên quan đên L/C sư dung điên MT799, tra soat liên quan đên thanh toan L/C dung điên MT299. Tât ca cac thông tin trong tra soat (Đôi vơi nươc ngoai phai lâp băng tiêng Anh). Trương hơp Ngân hang nhân tra soat không co SWIFT KEY vơi NHCT Viêt Nam thi dung điên MT999. Đôi vơi cac khoan thanh toan đi cac nươc bi câm vân, chi nhanh goi điên thoai trao đôi trươc vơi trung tâm TTTM va Fax ban covering letter vê trung tâm TTTM trươc khi phê duyêt điên thanh toan trên hê thông Trade Finance. Yêu câu khach hang cam kêt chiu moi sư rui ro va bôi thương thiêt hai đôi vơi NHCTVN khi yêu câu thanh toan qua cac nươc câm vân. Khach hang tư chôi thanh toan khi bô chưng tư co sai sot, trong bât ky trương hơp nao cung phai giư lai bô chưng tư nguyên trang như khi nhân đươc đê thông bao va chơ chi dân tư Ngân hang thương lương. Tuyêt đôi không châp nhân bô chưng tư thiêu toan bô vân đơn gôc (chi co vân đơn ban copy) cho du khach hang co châp nhân thanh toan va chuyên toan bô sô tiên cân thiêt đê thanh toan L/C cho Ngân hang. Đôi vơi vân đơn giao hang đich danh (vân đơn đương hang không, đương bô, đương săt, giây gưi hang qua bưu điên) chi nhanh chi lâp giây uy quyên cho khach hang đi lây hang ma không nên ky uy quyên nhân hang trên vân đơn. Khi chưng tư co sai sot, đăc biêt đôi vơi nhưng lô hang co tri gia lơn, hang đăc chung chi nhanh cân khuyên cao khach hang xem xet hang hoa cân thân trươc khi ky hâu vân đơn châp nhân thanh toan va lam thu tuc thông qua hang hoa. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 64 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Khi chưng tư co sai sot, điên tư chôi thanh toan va thông bao sai sot đa đươc gưi đên ngân hang thương lương, chi nhanh chi ky hâu vân đơn cho khach hang đi lây hang khi hang hoa đa thưc sư đưa đên đia điêm giao hang cuôi cung. Trương hơp mât chưng tư hang nhâp khâu, chi nhanh thông bao cho TSC biêt đê cung phôi hơp giai quyêt. Khi xay ra tranh châp thanh toan, chi nhanh phôi hơp vơi khach hang theo doi sat qua trinh chuyên chơ va chuyên giao hang hoa, không đê mât hang va tuy tưng trương hơp cu thê tim biên phap giai quyêt thich hơp. Chi nhanh phai in ban SWIFT TRENSFER cua L/C, sưa đôi L/C va điên thanh toan đôi chiêu vơi bưc điên truyên đi tư chi nhanh đê lam căn cư kiêm tra chưng tư rut kinh nghiêm va tranh lôi cho nhưng L/C phat hanh tiêp theo. 4.9.2 Quan ly rui ro L/C xuât khâu: Cân thân trong khi chiêt khâu cac bô chưng tư xuât trinh theo L/C phat hanh băng đương thư. Han chê viêc cho cac Ngân hang khac sư dung test key cua NHCTVN. Han chê viêc chiêt khâu bô chưng tư đi đoi tiên cho nhưng bô chưng tư xuât khâu cac măt hang ma nha nươc câm xuât khâu. Không chiêt khâu chưng tư cho cac khach hang ma chi nhanh không hiêu ro vê khach hang đo. Không nên chiêt khâu chưng tư xuât trinh không đung vơi quy đinh cua L/C. Trương hơp mât chưng tư hang xuât khâu cân thông bao ngay vơi TSC đê phôi hơp giai quyêt. Khi xay ra tranh châp thanh toan, chi nhanh phôi hơp vơi khach hang theo doi sat hanh trinh chuyên chơ va chuyên giao hang hoa, không đê mât hang va tuy tưng trương hơp cu thê nhanh chong tim ra biên phap xư ly thich hơp. Cân thân trong môi giao dich L/C xuât khâu co liên quan tơi cac nươc câm vân va yêu câu khach hang cam kêt chiu moi rui ro va bôi thương thiêt hai cho NHCT khi thưc hiên giao dich ma khach hang yêu câu. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 65 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ CHƯƠNG 5 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHCT CẦN THƠ 5.1 NHỮNG ĐIỂM MANH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA NHCT CẦN THƠ: 5.1.1 Điểm mạnh: Được thừa hưởng uy tín của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Là Ngân hàng có quan hệ với hơn 800 ngân hàng khác trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội tài chính viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là Ngân hàng tiên phong trong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Được sự hỗ trợ về vốn, công nghệ, nhân sự từ NHCTVN. Có mạng lưới giao dịch rộng khắp cả Thành Phố, luôn có phòng giao dịch tại những điểm đông dân cư để có thể đưa dịch vụ của Ngân hàng đến với mọi nhà. Có nguồn nhân lực năng động, nhiệt tình, ham học hỏi và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm, Ngân hàng thường xuyên đưa nhân viên của các phòng ban đi đào tạo để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Hội sở chính đặt tại 09 Phan Đình Phùng, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ thuận lợi cho việc giao dịch với các khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. 5.1.2 Điểm yếu: Ngân hàng mới đổi tên INCOMBANK thành tên VIETINBANK nhưng chưa thực hiện tốt việc tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Mặc dù có áp dụng hình thức quảng trên báo chí nhưng chưa thật sự hấp dẫn. So với tiêu chuẩn quốc tế, qui mô vốn tự có còn thấp, hệ số an toàn vốn CAR (tính bằng tỉ số vốn tự có/tổng tích tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro) còn xa mới đạt được chuẩn mực quốc tế 8%). Phương thức quản lý còn nhiều bất cập, phân phối thu nhập chưa gắn với hiệu quả lao động; chế độ khen thưởng, động viên, khuyến khích sáng tạo lao động còn bị hạn chế do các quy định của nhà nước. Do vậy lợi ích và trách nhiệm của các GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 66 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ bên liên quan nhà nước - doanh nghiệp - người lao động chưa được phân định rõ ràng, chưa tạo dựng mối liên kết để cùng phát triển. Phí thanh toán L/C so với các Ngân hàng khác còn cao. Điều này cũng làm hạn chế giao dịch của các doanh nghiệp với Vietinbank Cần Thơ. 5.2 NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO NHCT CẦN THƠ: 5.2.1 Cơ hội: Từ sự hiểu biết và đòi hỏi đa dạng cao hơn của khách hàng khiến mở rộng dịch vụ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường. Tác động của cách mạng công nghệ và xu hướng thương mại điện tử làm thay đổi căn bản mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, buộc ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức dịch vụ để cung cấp các dịch vụ hiện đại với chất lượng tốt, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế qua đó nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên trường quốc tế; tiếp cận được các dịch vụ ngân hàng hiện đại; tạo điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Thị trường và kim ngạch xuất nhập khẩu tại Thành phố Cần Thơ ngày một gia tăng, góp phần làm tăng số lượng và trị giá thanh toán qua ngân hàng. 5.2.2 Thách thức: Sự bó buộc về môi trường pháp lý làm khó thực hiện các điều kiện để vượt lên cạnh tranh. Hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, hiệu lực pháp chế thấp, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô chưa ổn định. Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiện nay trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ có 26 Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước đang hoạt động, do đó sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Vì thế Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Ngân hàng phải nỗ lực phấn đấu không ngừng trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó lĩnh vực quan trọng nhất là huy động vốn và cho vay vốn. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 67 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Giá xăng dầu tăng dẫn đến các chi phí tăng, đẩy giá thành nguyên liệu đầu vào xuất khẩu gia tăng gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu. Các doanh nghiệp gặp khó khăn thì sẽ làm ảnh hưởng đến các hoạt động của Ngân hàng. Cuộc khủng hoảng về tài chính bắt nguồn từ Mỹ năm 2008 thì nay đã lan sang các nước khác trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng và đang gặp khó khăn. Đây là thách thức lớn cho các Ngân hàng thương mại. Nếu Ngân hàng nào không không có những chiến lược phù hợp thì sẽ bị đào thải. Chưa có quy định riêng về thanh toán quốc tế trong một bộ luật, pháp lệnh hay nghị định của chính phủ mà các quy định của pháp luật về thanh toán quốc tế nằm rải rác ở các văn bản luật khác nhau nên các quy định pháp lý về hoạt động này chưa thống nhất và chặt chẽ. Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp giữa các bên liên quan rất khó có căn cứ xử lý chính xác. Điều này dẫn đến sự lúng túng cho các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế mà trước hết là các ngân hàng. Do áp lực cạnh tranh đòi hỏi lãi suất cho vay phải giảm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Người dân Việt Nam vẫn còn thói quen giữ vàng, tiền trong nhà, đồng thời họ chưa có thói quen sử dụng các tiện ích của Ngân hàng. Do đó các Ngân hàng gặp không ít khó khăn trong công tác huy động vốn. Rủi ro trong thanh toán cụ thể là: Đối với ngân hàng mở: Rủi ro về tỷ giá, rủi ro trong quá trình vận chuyển, rủi ro đối với việc nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. Rủi ro do việc nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, rủi ro do ngân hàng mở không hành động đúng theo UCP 500 mà L/C đã dẫn chiếu. Đối với ngân hàng xác nhận: rủi ro xảy ra khi không nắm vững được năng lực tài chính của ngân hàng mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ, để rồi cuối cùng phải nhận trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng mở do ngân hàng mở thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản. Đối với ngân hàng chiết khấu: rủi ro xảy ra khi không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như tuân thủ các quy định của UCP 500. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 68 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 5.3 SƠ ĐỒ MA TRẬN TOWS (SWOT): Qua các điểm mạnh - điểm yếu và những cơ hội - thách thức đã được trình bày ở trên mà ta có sự kết hợp: giữa điểm yếu và thách thức (WT) để tìm ra những giải pháp để có thể tránh né được những thách thức và có thể khắc phục những điểm yếu, những tồn tại nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp để có thể tránh được những khó khăn từ môi trường bên ngoài. Kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (WO) khắc phục những điểm yếu bên trong để tận dụng những cơ hội từ môi trường bên ngoài. Đây là chiến lược cải thiện những tồn tại để tận dụng những cơ hội nhằm gia tăng thị phần và tạo dựng uy tín cho Ngân hang. Kết hợp điểm mạnh với thách thức (ST) chúng ta có thể tận dụng những điểm mạnh của mình để vượt qua những thách thức của thị trường. Tuy nhiên chiến lược này rất khó thực hiện vì thách thức từ môi trường bên ngoài là rất lớn nhưng những điểm mạnh của Ngân hang thì không đáng kể so với thách thức. Kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (SO) để tận dụng những điểm mạnh sẵn có và những cơ hội từ môi trường bên ngoài để phát huy thế mạnh của mình, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín của Ngân hàng… Ta có sơ đồ TOWS (SWOT) như sau: GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 69 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Bảng 10: MA TRẬN TOWS Như vậy từ ma trận TOWS (SWOT) trên ta kết hợp TW, WO,TS và SO. Đối GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 70 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Thách thức (T) Cơ hội (O) 1. Sự bó buộc về môi trường pháp lý làm khó thực hiện các điều kiện để vượt lên cạnh tranh. 2. Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh 3. Giá xăng dầu tăng 4. Nền kinh tế đang gặp khó khăn. 5. Người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. 6. Chưa có quy định riêng về thanh toán quốc tế 7. Nhiều rủi ro trong thanh toán. 1. Sự hiểu biết và đòi hỏi đa dạng cao hơn của khách hàng 2. Tác động của cách mạng công nghệ và xu hướng thương mại điện tử 3. Hội nhập kinh tế quốc tế 4. Thị trường và kim ngạch xuất nhập khẩu tại Cần Thơ ngày một gia tăng. Điểm yếu (W) Kết hợp: (T+W) Kết hợp: (W+O) 1. Tuyên truyền và quảng cáo còn hạn chế. 2. So với tiêu chuẩn quốc tế, qui mô vốn tự có còn thấp. 3. Phân phối thu nhập chưa gắn với hiệu quả lao động; chế độ khen thưởng, động viên, khuyến khích sáng tạo lao động còn bị hạn chế. 4. Thủ tục xử lý hồ sơ qua nhiều công đoạn làm mất nhiều thời gian và chi phí của khách hàng. T2,5W1: Gia tăng việc quảng bá thương hiệu VIETINBANK qua các kênh truyền thông. T1W3: Cần có những chính sách linh hoạt trong vấn đề nhân sự. T6,7W2: Có những quy phạm pháp luật cụ thể quy định về thanh toán quốc tế. T4W2: Gia tăng vốn tự có. T4O2,3: Rút ngắn các công đoạn xử lý hồ sơ. Để KH giao dịch, tin tưởng và trở nên thân thiết với VIETINBANK Cần Thơ. W1O4: Giới thiệu VIETINBANK đến từng doanh nghiệp để thu hút khách hàng là những doanh nghiệp mới. Điểm mạnh (S) Kết hợp: (T+S) Kết hợp: (S+O) 1. Uy tín thương hiệu của NHCT Cần Thơ mạnh. 2. Ngân hàng có quan hệ đại lí với nhiều nước trên thế giới 3. Đi đầu về công nghệ thông tin và có thế mạnh trong thanh toán quốc tế. 4. Đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình, ham học hỏi và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. T2,S1,2: Tăng cường hoạt động tín dụng và có những chính sách về lãi suất huy động hấp dẫn. T3,4S1,2: Giữ vững uy tín của ngân hàng đối với khách hàng T7S3,4: Áp dụng công nghệ cao và tư vấn cho khách hàng để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán. S3O1: Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá hình thức thanh toán. S3O2: Đầu tư trang thiết bị hiện đại trong thanh toán, tiếp tục ứng dụng công nghệ vào thanh toán toán. S4O3,4: Mở rộng thị phần. Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 5.4 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ: 5.4.1. Rút ngắn các công đoạn xử lý hồ sơ. Để KH giao dịch, tin tưởng và trở nên thân thiết với VIETINBANK Cần Thơ. Thiết lập quy trình kiểm tra chứng từ một cách hoàn thiện. Trong quy trình này cần có đầy đủ các nội dung và được hướng dẫn một cách khoa học việc kiểm tra mỗi loại chứng từ. Với quy trình này nhân viên thanh toán quốc tế có thể áp dụng để kiểm tra tra bộ chứng từ một cách nhanh chóng và hiệu quả, tránh những thiếu sót có thể ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán của ngân hàng, tránh được thủ tục rườm rà, gây chậm trễ, phiền hà cho khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ: bộ chứng từ phải được kiểm tra cẩn thận theo đúng quy trình đã lập với đầy đủ các nội dung một chính xác tuyệt đối. Nhân viên thanh toán quốc tế nên nắm chắc những điều khoản trong các phiên bản UCP, thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tham khảo các tình huống ứng xử trong thanh toán tín dụng chứng từ đã xảy ra với các ngân hàng trên thế giới. Đây chỉ là biện pháp nhằm hạn chế bớt những sai sót trong quá trình thanh toán vì còn có rất nhiều những tình huống chúng ta chưa từng gặp phải trong khi thực hiện việc kiểm tra bộ chứng từ, do đó, bộ phận thanh toán quốc tế cũng cần phải linh hoạt để giải quyết các tình huống xảy ra, tránh trường hợp trả bộ chứng từ lại cho khách hàng. Điều này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. 5.4.2 Áp dụng công nghệ cao và tư vấn cho khách hàng để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán Ngân hàng cần tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng: tư vấn là một công cụ hữu hiệu để duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng. Vì thế ngân hàng cần tạo ấn tượng riêng biệt cho mình bằng cách tư vấn tận tình hơn nữa cho khách hàng trong suốt quá trình giao dịch với ngân hàng, kể từ khâu lựa chọn đối tác, ký kết hợp đồng đến việc lựa chọn phương thức thanh toán mang lại hiệu quả nhất cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng làm quen với những loại L/C đặc biệt như L/C GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 71 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ chuyển nhượng, L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn… Khách hàng cần được biết cụ thể về đặc điểm, nội dung của mỗi loại, trách nhiệm, quyền lợi và rủi ro mà khách hàng phải đối mặt khi áp dụng từng loại L/C. Ngân hàng cũng cần tư vấn cho khách hàng lựa chọn các điều khoản, điều kiện ràng buộc giữa các bên liên quan trong tín dụng thư sao cho bảo vệ được quyền lợi của họ, quy định rõ bộ chứng từ phải được chuẩn bị và xuất trình như thế nào để khách hàng nhận được hàng hóa theo đúng chất lượng như hợp đồng đã ký. Khi bộ chứng từ xuất trình có bất hợp lệ, nếu sai sót, sửa chữa thì phải sửa chữa, thay thế như thế nào? Nếu không thể thay thế được thì phải xin đề nghị tu chỉnh hay chuyển qua hình thức thanh toán nhờ thu như thế nào? Trường hợp khi đã thanh toán và phát hiện hàng giao không đúng như hợp đồng thì phải xử lý ra sao? ... Tất cả những điều trên nếu được sự tư vấn tận tình từ phía ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ cảm thấy yên tâm hơn trong quá trình giao thương với các đối tác nước ngoài và ngân hàng sẽ xây dựng được niềm tin cho khách hàng của mình. Tuy nhiên, để làm được điều này, đòi hỏi các nhân viên của ngân hàng không chỉ có trình độ cao mà còn phải có sự hiểu biết rộng rãi về nhiều lĩnh vực như luật pháp, kinh tế, chính trị, môi trường đầu tư, các ngành nghề kinh doanh, thị trường Việt Nam, do đó ngân hàng cần phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng và nâng cao kiến thức thanh toán quốc tế cho nhân viên của mình. 5.4.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá hình thức thanh toán. Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế: Ngân hàng cần phải có một bảng biểu phí thanh toán tín dụng chứng từ cạnh tranh và linh hoạt để giữ chân và kích thích những doanh nghiệp đang giao dịch đang giao dịch với Ngân hàng và những doanh nghiệp mới đến giao dịch và trở nên thân thiết với VIETINBANK CẦN THƠ. Nâng cao chất lượng tín dụng: Về bản chất, hoạt động TTXNK là một hoạt động tín dụng. Do đó, ngân hàng cũng cần có những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hoạt động này. Cán bộ tín dụng của ngân hàng cần nắm bắt kịp thời và chính xác các thông tin về khách hàng qua các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp vay vốn thường xuyên phải cung cấp cho ngân hàng, hoặc thông qua các báo cáo kiểm toán, thông qua trung tâm thông tin tín dụng hoặc cũng có thể thông qua quan GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 72 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ hệ bạn hàng, qua hội nghị khách hàng,… Trên cơ sở các thông tin thu thập được, cán bộ tín dụng cần tiến hành phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi quyết định cho vay. Đây là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư và hạn chế rủi ro tín dụng. Xây dựng biểu lãi suất cho vay cạnh tranh và linh hoạt, phù hợp với những sự thay đổi của thị trường tiền tệ. Đặc biệt đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân hàng, cần có những mức lãi suất tài trợ ưu đãi. Mở rộng mạng lưới hoạt động, đồng thời triển khai thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, TTXNK,... của ngân hàng chi nhánh xuống các phòng giao dịch ở những vùng trọng điểm như các khu công nghiệp, khu chế xuất,... đây là những nơi có lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu tập trung khá đông. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình giao dịch với ngân hàng và giúp ngân hàng có thể thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Tăng cường công tác dự báo để có thể nắm bắt kịp thời tình hình biến động của nền kinh tế Thế giới. Bên cạnh đó, cần thường xuyên cập nhật các thông tin về thị trường nước xuất, nhập khẩu (như tình hình kinh tế chính trị, các quy định và thông lệ trong thương mại quốc tế, các rào cản thuế quan và phi thuế quan), về mặt hàng ngân hàng tài trợ (sự biến động giá cả, mất mùa, dịch bệnh,...) để đưa ra chính sách tài trợ cho phù hợp, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro ngoài ý muốn cho ngân hàng. Cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing, đặc biệt là trong khâu xây dựng hình ảnh, tạo niềm tin đối với khách hàng. Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN: Qua kết quả phân tích về tình hình xuất nhập khẩu Cần Thơ qua 3 năm từ 2006 đến 2008 ta thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của Cần Thơ liên tục tăng trong những năm vừa qua. Điểm quan trọng là kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 73 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Điều này cho thấy Cần Thơ trong những năm vừa qua là xuất siêu. Đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho Thành Phố Cần Thơ. Đặc biệt là cho các doanh nghiệp xuất khẩu đã có những thành công nhất định trong việc mở rộng thị trường ra nước ngoài. Với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của Thành Phố Cần Thơ trong những năm vừa qua thì số lượng các Ngân hàng mới xuất hiện ngày càng nhiều và gia tăng áp lực cạnh tranh trên lĩnh vực tài chính. Trong đó Ngân Hàng Công Thương Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Điều này có nghĩa là sẽ phải chia sẻ thị phần cho những Ngân hàng mới nếu chúng ta không có chiến lược giữ chân khách hàng phù hợp và phát triển thị trường. Tuy nhiên, Với kết quả đạt được qua 3 năm từ năm 2006 đến 2008 thì Ngân hàng Công Thương Cần Thơ luôn có những khả quan. Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên tục tăng qua 3 năm. Điều này dẫn đến lợi nhuận của Ngân hàng cũng luôn được đảm bảo. Do trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ có thêm nhiều Ngân hàng mới hoạt động nên khách hàng doanh nghiệp có nhiều lựa chọn Ngân hàng để thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa của họ. Do đó kết quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ chỉ tăng nhẹ về cả số món và giá trị của mỗi bộ hồ sơ thanh toán. Tuy nhiên đến năm 2008 tình hình kinh tế thế giới gặp khủng hoảng, các thị trường xuất khẩu của các Công ty gặp khó khăn, cộng với có nhiều Ngân hàng tham gia vào lĩnh vực thanh toán quốc tế đã làm cho doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế của Viêtinbank Cần Thơ giảm cả về số món và tổng trị giá thanh toán. Mà giảm mạnh nhất là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và phương thức chuyển tiền. 6.2 KIẾN NGHỊ: 6.2.1 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước: Ngân hàng nhà nước cần ban hành những văn bản quy định rõ ràng về thanh toán quốc tế. Có chính sách khen thưởng để phát huy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thường xuyên quản lý chặt chẽ các Ngân GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 74 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ hàng thương mại để hạn chế các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh như hạ thấp lãi suất hay nới lỏng điều kiện cho vay vốn để thu hút khách hàng. ` Duy trì và ổn định tỷ giá: tỷ giá đã thực sự trở thành một công cụ quan trọng để hổ trợ kiềm chế lạm phát, công cụ này được vận hành hợp lý trong cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết đã và đang được thực hiện. Cần thường xuyên kiểm soát về tình hình tài chính của các Ngân hàng Thương mại để tránh những rủi ro cho Ngân hàng và cho khách hàng. Cần có văn bản quy định rút tối đa một lượng tiền để tránh tình trạng các Ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong khâu thanh toán khi khách hàng đồng loạt rút tiền. Điều này rất dễ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Xây dựng chính sách cung ứng và lưu thông tiền tệ, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ cho vay, cơ cấu vốn,.. của các NHTM để tránh những tình huống xấu có thể xảy ra. 6.2.2 Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam: Ngân hàng Công Thương Việt Nam cần tăng cường củng cố mối quan hệ đối ngoại, mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng khác trên Thế giới. Thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên trong hệ thống của mình. Cập nhật liên tục các thông tin liên quan về ngân hàng khác, hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh để kịp thời đề ra các chiến lược, chính sách cạnh tranh hữu hiệu như: lãi suất, thủ tục cho vay, cũng như những ưu đãi đối với khách hàng quen thuộc. Ngân hàng Công Thương Việt Nam cần trao quyền quyết định cho các chi nhánh nhiều hơn nữa về quyền quyết định phát triển chi nhánh tại địa phương mà chi nhánh đang hoạt động. 6.2.3 Đối với Ngân Hàng Công Thương Cần Thơ: Ngân hàng Cần gia tăng việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới và thương hiệu Viêtinbank đến từng khách hàng cụ thể (khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp) nhiều hơn nữa để họ sử dụng và tin tưởng chất lượng dịch vụ của Viêtinbank. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 75 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Thành Phố Cần Thơ tập trung rất nhiều sinh viên từ các tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đến học. Sinh viên là nguồn khách hàng tiềm năng của Ngân hàng trong tương lai. Khi họ tốt nghiệp thì họ sẽ là những thành viên nòng cốt trong các cơ quan doanh nghiệp. Vì thế hàng năm Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các ngày hội việc làm, trao học bổng cho sinh viên nghèo vượt khó… tại các trường đại học lớn. Mục đích là để gieo vào tâm trí sinh viên thương hiệu Vietinbạnk và chất lượng sản phẩm dịch vụ của Việtinbank là tốt nhất. Khi họ cần đến dịch vụ của Ngân hàng là họ nhớ đến Viêtinbank. Những lợi ích của việc hội thảo, tổ chức trao học bổng tại các Trường Đại học: Thứ nhất: Ngân hàng có thể tuyển được những sinh viên trẻ nhiệt tình và có kết quả học tập tốt từ việc tổ chức các cuộc hội thảo hay ngày hội việc làm. Thứ hai: Chúng ta đã gieo vào tâm trí những sinh viên này thương hiệu và sản phẩm của Viêtinbank. Nếu chúng ta làm tốt và các sản phẩm, dịch vụ của chúng ta đạt chất lượng thì họ sẽ đến giao dịch với Viêtinbank. Nếu hiện tại họ chưa có nhu cầu giao dịch nhưng trong tương lai họ có thể có hoặc tư vấn cho cơ quan, doanh nghiệp của họ đến giao dịch với Viêtinbank. Thứ ba: Trong các cuộc hội thảo với sinh viên chúng ta có thể lắng nghe được những nhu cầu cấp thiết của sinh viên, của người lao động… để Ngân hàng có thể đưa ra những dịch vụ mới đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu của họ. Thứ tư: thông qua các chương trình đó chúng ta cũng có thể quảng cáo về những sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Công Thương. Nếu chúng ta làm tốt thì Viêtinbank sẽ được nhiều người biết đến và giao dịch với Viêtinbank. Ngân hàng Công Thương Cần Thơ nên trích ra một khoản tiền từ lợi nhuận của Ngân hàng để có thể tổ chức những ngày hội việc làm và hỗ trợ những sinh viên ngheo vượt khó… Thanh toán viên cần tư vấn cho những khách hàng doanh nghiệp chưa am hiểu về từng phương thức thanh toán quốc tế để rủi ro của họ là thấp nhất. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 76 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Trong nền kinh tế gặp khó khăn như hiện nay thì Ngân hàng nên có những chính sách chiết khấu linh hoạt để hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Giúp họ có thể gia tăng số vòng quay của vốn. Việc thẩm định khi cho vay vốn không nên xem trọng tài sản đảm bảo mà phải xem vào năng lực trả nợ cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cần tạo chính sách thông thoáng hơn nữa cho các doanh nghiệp khi đến vay vốn ở ngân hàng về thủ tục, lãi suất, thời gian… 6.2.4 Đối với doanh nghiệp: Cập nhật nhanh chóng và kịp thời nắm bắt những thông tin kinh tế Thế giới cũng như xu hướng thay đổi của thị trường để có những phản ứng kịp thời trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị. Duy trì và phát triển thị trường truyền thống, có kế hoạch mở rộng xuất khẩu hàng ở những thị trường mới. Nên lựa chọn, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp với từng đối tác của mình. . Cần có những nhân viên am hiểu về từng thị trường của doanh nghiệp, am hiểu về từng phương thức thanh toán quốc tế để lựa chọn phương thức thanh toán có lợi nhất cho doanh nghiệp. Để có thể giảm thiểu rủi ro và chi phí cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên làm theo sự hướng dẫn của cán bộ thanh toán khi bộ chứng từ có sai sót hoặc thay đổi nội dung của bộ chứng từ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. TS. Lê Văn Tư và Lê Tùng Vân “Tín dụng xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ”, Tr (195 – 393). 2. Hồ Thị Thu Ánh (2007); “Tín dụng và thanh toán quốc tế”, Tr. (206 – 423). GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 77 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 3. PGS, PTS Lại Văn Toàn, Nguyễn Đức Diệu, Thế Hà, Lê Ngọc Hiền, Vũ Gia Ngọc, (1996); “Cẩm nang thanh toán quốc tế”, Tr. (55 – 225). GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 78 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ.pdf
Luận văn liên quan