LỜI CẢM TẠ 
 
 
 Qua thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ và thời gian thực tập tại Ngân 
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNo&PTNT) huyện Châu Thành - Tiền 
Giang, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong Khoa 
Kinh Tế & Quản trị kinh doanh cùng với sự giúp đỡ của Ban giám đốc, phòng tín dụng 
NHNo&PTNT Châu Thành. Đến nay, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, 
với sự trân trọng em xin chân thành cảm ơn đến: 
 - Thầy Lê Khương Ninh, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian 
em làm luận văn cùng với các thầy cô trong khoa đã tận tình truyền đạt cho em những 
kiến thức quý báo trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt 
nghiệp của mình. 
 - Ban giám đốc, phòng Tín dụng NHNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang đã 
cung cấp tài liệu cho em hoàn thành luận văn này. 
 Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô được nhiều 
sức khỏe, chúc NHNo&PTNT huyện Châu Thành đạt được nhiều thành công trong 
hoạt động kinh doanh của mình 
 
MỤC LỤC 
& 
 Trang 
Chương 1: GIỚI THIỆU 1 
 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu . 1 
 1.2 Mục tiêu nghiên cứu . 2 
 1.2.1 Mục tiêu chung . 2 
 1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2 
 1.3 Phạm vi nghiên cứu 3 
 1.3.1 Không gian . 3 
 1.3.2 Thời gian . 3 
 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3 
 1.4 Lược khảo tài liệu . 3 
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4 
 2.1 Phương pháp luận 4 
 2.1.1 Một số khái niệm 4 
 2.1.2 Rủi ro tín dụng 4
 2.1.3 Một số quy định về cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam 5 
 2.1.4 Một số chỉ tiêu phân tích . 10 
 2.1.5 Phân tích cơ hội, thách thức; điểm mạnh, điểm yếu tại Ngân hàng . 11 
 2.2 Phương pháp nghiên cứu 12 
 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 12 
 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . 12 
Chương 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI 
NHNo&PTNT CHÂU THÀNH - TIỀN GIANG 13 
 3.1 Khái quát về NHNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang . 13 
 3.1.1 Khái quát về huyện Châu Thành . 13 
 3.1.2 Khái quát về NHNo&PTNT huyện Châu Thành . 13 
 3.1.2.1 Lịch sử hình thành . 13 
 3.1.2.2 Vị trí . 14 
 3.1.2.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý 14 
 3.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2004 - 2006) 16 
 3.2 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Châu Thành - Tiền 
Giang 22 
 3.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Châu Thành 22 
 3.2.1.1 Tình hình nguồn vốn trong 3 năm 2004 – 2006 22 
 3.2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng trong 3 năm 2004 – 2004 27 
 3.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo Châu Thành 30 
 3.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm 2004-2006 30 
 3.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm 2004-2006 44 
 3.2.2.3 Phân tích dư nợ ngắn hạn qua 3 năm 2004-2006 55 
 3.2.2.4 Phân tích dư nợ quá hạn ngắn hạn qua 3 năm 2004-2006 . 65 
 3.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Châu 
Thành trong 3 năm 2004 –2006 75 
Chương 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH TRONG 3 NĂM 2004 
– 2006 80 
 4.1 Nhân tố khách quan 80 
 4.2 Nhân tố chủ quan . 81 
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN 
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHÂU THÀNH TRONG THỜI GIAN 
TỚI . 83 
 5.1 Phân tích cơ hội, thách thức; điểm mạnh, điểm yếu tại NHNo&PTNT Châu 
Thành 83 
 5.1.1 Những cơ hội và thách thức của NHNo&PTNT huyện Châu Thành trong 
thời gian tới 83 
 5.1.2 Điểm mạnh và điểm yếu của NHNo&PTNT Châu Thành 84 
 5.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại 
NHNo&PTNT Châu Thành trong thời gian tới . 85 
 5.2.1 Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát vay vốn . 85 
 5.2.2 Biện pháp huy động vốn . 87 
 
 5.2.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay 88 
 5.2.4 Chính sách nhân sự . 89 
 5.2.5 Chính sách khách hàng 90 
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 91 
 6.1 Kết luận . 91 
 6.2 Kiến nghị . 92 
 6.2.1 Đối với NHNo&PTNT huyện Châu Thành . 92
 6.2.2 Đối với khách hàng . 93
 6.2.3 Đối với Ban quản lý tổ liên doanh tiết kiệm và vay vốn 93 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 105 trang
105 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2613 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H VỤ THẺ ATM 
5.1 HẠN CHẾ - NGUYÊN NHÂN 
Khó khăn đầu tiên đối với VCB nói riêng và tất các các Ngân hàng triển khai 
dịch vụ thẻ thanh toán nói chung là thói quen thanh toán của người Việt Nam. 
Nền kinh tế nước ta đang dần phát triển, thu nhập của dân cư ngày càng được cải 
thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp, những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu 
chủ yếu được mua sắm ở chợ “tự do” cộng với thói quen sử dụng tiền mặt, đơn 
giản, thuận tiện không dễ nhanh chóng thay đổi. Mặt khác, dù số lượng thẻ được 
phát hành và số người sử dụng khá lớn nhưng chủ yếu là để rút tiền. Đây là 
nguyên nhân quan trọng gây khó khăn cho việc triển khai thanh toán không dùng 
tiền mặt giảm lượng tiền mặt trong lưu thông cũng như việc phát triển dịch vụ thẻ 
của Ngân hàng. 
Bên cạnh thói quen sử dụng tiền mặt thì nhận thức và hiểu biết nhất định về 
vai trò của thẻ ATM trong thanh toán của người dân vẫn còn khá thấp. Vì vậy, họ 
chỉ xem thẻ ATM như một nơi cất giữ tiền an toàn và có thể rút một cách dễ dàng 
chứ chưa thấy được hết vai trò cũng như sự tiện lợi trong thanh toán mà thẻ ATM 
mang lại. 
Số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ của VCB Cần Thơ tuy có 
vượt trội so với các Ngân hàng khác nhưng vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu ngày 
càng lớn của các khách hàng sử dụng. Nguyên nhân chính là do chi phí đầu tư và 
lắp đặt các trang thiết bị này khá lớn, trong khi tốc độ phát hành thẻ lại rất nhanh 
nên số lượng các máy đọc thẻ, thanh toán không thể đáp ứng kịp theo nhu cầu 
của người sử dụng. Bên cạnh đó, tại các địa điểm đặt POS nói chung lại có khá ít 
người sử dụng nên các cửa hàng cũng không có ý định để lắp đặt máy. 
Ngoài ra, các địa điểm đặt máy của VCB Cần Thơ cũng phân bố không đồng 
đều giữa các quận chủ yếu được đặt tại Quận Ninh Kiều, còn các quận ngoại ô 
chỉ có một số ít cũng gây khó khăn cho khách hàng trong việc sử dụng. Nguyên 
nhân chủ yếu là nhu cầu trong Thành phố sẽ cao hơn ở các Quận ngoại ô, trong 
khi lắp đặt các máy ở nội ô sẽ tạo sự dễ dàng cho Ngân hàng trong việc bảo 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 68 
dưỡng, nâng cấp hệ thống máy ATM cũng như đảm bảo được an ninh cho khách 
hàng và máy ATM. 
Một vấn đề hạn chế hiện nay nữa là các loại thẻ thanh toán của các Ngân 
hàng khác không ngừng gia tăng các tiện ích cho người sử dụng trong khi các 
tiện ích trên thẻ VCB cũng chưa có những cải thiện đáng kể ngoài những chức 
năng thanh toán thông thường như: rút tiền, chuyển khoản, thanh toán tiền điện, 
nước… nếu đem so sánh với những loại thẻ khác hiện có trên thị trường như thẻ 
Đa năng Đông Á, thẻ Success của Agribank chẳng hạn. Ngoài ra, vấn đề an ninh 
trên tài khoản thẻ của người sử dụng tại các Ngân hàng nói chung và tại VCB nói 
riêng cũng chưa được quan tâm đúng mức, chưa có những hướng dẫn cụ thể 
nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro cho khách hàng của mình. 
Thêm vào đó, việc các Ngân hàng kết nối chưa đồng bộ với nhau cũng làm 
hạn chế hoạt động kinh doanh thẻ. Việc kết nối chưa đạt hiệu quả là do khi mới 
bắt đầu, mỗi Ngân hàng đều tự trang bị và đầu tư cho mình nên hệ thống máy 
ATM giữa các Ngân hàng là không đồng bộ, các phần mềm, phần cứng còn tồn 
tại nhiều điểm không tương đồng. Mỗi Ngân hàng có một chuẩn khác nhau, do 
đó việc liên kết giữa các Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, Ngoài ra, biểu phí 
dịch vụ giữa các Ngân hàng cũng chưa được thống nhất nên dẫn tới việc kết nối 
giữa các Ngân hàng còn chậm. 
Một hạn chế khác cũng quan trọng là Ngân hàng chưa có chính sách 
marketing một cách hợp lý và sâu rộng đến các tầng lớp dân cư. Trong khi các 
Ngân hàng khác miễn phí mở thẻ và giao thẻ tận nơi cho khách hàng thì việc 
khuyến mãi của VCB Cần Thơ chỉ dừng lại ở việc giảm phí mở thẻ và giảm mức 
ký quỹ. Đây cũng là một hạn chế trong dịch vụ thẻ của VCB Cần Thơ khi môi 
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 
Từ những mặt hạn chế trong dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Cần Thơ nói 
riêng và của các Ngân hàng nói chung, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm 
khắc phục hạn chế và nâng cao hoạt động của dịch vụ thẻ, góp phần nâng cao tỷ 
lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 69 
5.2 GIẢI PHÁP 
5.2.1 Tăng số lượng máy ATM và các ĐVCNT 
Dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng sẽ không thể phát triển hoặc chỉ dừng 
lại ở một mức nào đó nếu mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ còn nhỏ 
hẹp, ít ỏi như hiện tại. Mạng lưới nhỏ hẹp dẫn đến các giao dịch, thanh toán bằng 
thẻ trở nên phức tạp, tốn nhiều thời gian mất đi tính tiện ích vốn có của việc sử 
dụng thẻ thanh toán. Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng 
tuy số lượng máy rút tiền và đơn vị chấp nhận thẻ đã tăng nhưng chỉ trên phương 
diện tổng thể, còn ở khía cạnh khác thì nó còn khá khiêm tốn. Việc nâng cao 
năng lực hạ tầng của toàn hệ thống ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ là cần thiết 
từ đó mở ra cơ hội kinh doanh cho dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Cần Thơ. 
Hiện nay số lượng thẻ ATM Connect 24 của Vietcombank Cần Thơ đạt mức 
xấp xỉ 25% trên toàn thị trường thẻ. Do đó để thuận tiện cho các chủ thẻ trong 
việc sử dụng thẻ thanh toán thì cần phải tăng số lượng các máy rút tiền tự động 
và phải bố trí các máy này rải rác đều khắp các khu vực trong thành phố. Tránh 
tình trạng quá tải tại các khu dân khu, khu làm việc trong khi phần lớn các máy 
ATM đều được đặt tại trung tâm của thành phố. 
Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ thì cũng còn khá khiêm tốn chủ yếu ở các 
địa điểm có đông người mua sắm, vui chơi như trung tâm giải trí, siêu thị, nhà 
hàng, khách sạn. Vietcombank Cần Thơ nên chú trọng đến việc phát triển các 
đơn vị chấp nhận thẻ tại các nơi bán hàng, nhà trọ, nhà nghỉ… vì ở đây cũng có 
nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán rất lớn. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên xem xét 
giảm mức chiết khấu cho các đơn vị chấp nhận thẻ, đây cũng là một hình thức để 
khuyến khích các cơ sở kinh doanh chấp nhận thanh toán thẻ của khách hàng 
thay vì phải thanh toán bằng tiền mặt như trước. 
Ngân hàng cũng cần trang bị kiến thức cho các nhân viên tại các đơn vị chấp 
nhận thẻ thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn cũng như cung cấp các trang thiết 
bị cần thiết tại đơn vị chấp nhận thẻ, giải quyết kịp thời các sự cố xảy ra trong 
việc thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ. 
5.2.2 Tăng các dịch vụ tiện ích trên máy ATM 
Việc thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong phần lớn tầng lớp dân cư là 
một điều khó khăn. Trước tiên, VCB Cần Thơ cần phải tích cực ứng dụng công 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 70 
nghệ hiện đại, mạnh dạn đầu tư phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Thêm vào đó, 
Ngân hàng phải không ngừng gia tăng các tiện ích trên thẻ làm cho người dân 
quen dần với phương thức thanh toán bằng thẻ, xem thẻ ATM như một vật dụng 
quen thuộc trong ví tiền của họ. 
Hiện nay, các tiện ích trên thẻ còn khá ít, khách hàng chỉ có thể rút tiền mặt, 
xem số dư, chuyển khoản. Gần đây khách hàng mới có thể sử dụng tài khoản của 
mình để mua card điện thoại, trả tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển 
như hiện nay và nhờ công nghệ thẻ hiện đại, sắp tới rất nhiều dịch vụ giá trị gia 
tăng sẽ được triển khai thêm. Trong đó phải kể đến thanh toán hóa đơn dịch vụ 
(điện, nước, điện thoại, truyền hình..), mua vé xe bus, tàu, ô tô hoặc truy vấn, 
chuyển khoản qua điện thoại, thanh toán trực tuyến qua Internet đối với những 
Website chấp nhận thanh toán bằng thẻ... Theo đó, chủ thẻ có thể sử dụng các 
dịch vụ gia tăng trên chiếc thẻ và hoàn toàn có thể thay thế các giao dịch bằng 
tiền mặt trong tương lai gần, vừa giảm được chi vừa tiết kiệm được thời gian. 
Ngoài ra Ngân hàng nên tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán hóa đơn bằng 
thẻ tại các điểm POS ở các khu, các quán ăn uống, các cửa hiệu…một mặt sẽ 
quảng bá được hình ảnh của Ngân hàng, mặt khác cũng mang lại lợi ích cho các 
chủ thẻ và chính địa điểm thanh toán đó. 
5.2.3 Phát triển các liên minh thẻ và thành lập hệ thống chuyển mạch thẻ 
thống nhất 
Việc cạnh tranh trong các lĩnh vực, dịch vụ kinh doanh giữa các Ngân hàng là 
điều tất yếu không thể tránh khỏi, đặc biệt là dịch vụ thẻ. Với việc phát triển dịch 
vụ thẻ ATM riêng lẻ như hiện nay, hệ thống ATM của mỗi ngân hàng chỉ chấp 
nhận thẻ do chính mình phát hành, các thiết bị đầu cuối của ngân hàng này không 
đọc được thẻ của các ngân hàng khác hoặc là từ chối giao dịch, do đó phạm vi 
mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ rất hạn chế. Tuy nhiên trong những năm 
gần đây, đã có những sự liên minh, liên kết giữa các nhóm Ngân hàng để tạo ra 
các mạng lưới thanh toán thẻ rộng hơn đồng thời cũng giảm bớt gánh nặng về 
đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng. Vì vậy, việc thành lập các liên minh thẻ cũng 
như tham gia vào các liên minh này là một bước đi quan trọng và cần thiết. Nếu 
liên minh thẻ được thành lập thì thẻ do Ngân hàng Vietcombank phát hành không 
chỉ sử dụng được trên các máy trong cùng hệ thống mà các máy ATM của hệ 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 71 
thống Ngân hàng khác trong liên minh thẻ cũng sử dụng được và ngược lại. Có 
vậy, việc sử dụng thẻ thanh toán mới được mở rộng nhanh chóng trong cộng 
đồng dân chúng và sự thuận lợi của thẻ được nâng lên rất nhiều. Từ đó xóa dần 
tâm lý thích giữ tiền mặt trong đại đa số người dân Việt Nam, góp phần tăng khả 
năng kinh doanh, làm cho xã hội phát triển ngày càng hiện đại và văn minh. 
Hiện tại, liên minh thẻ do VCB đứng đầu gồm 14 thành viên, bên cạnh đó 
VCB cũng đã kết nối vào 2 hệ thống chuyển mạnh thẻ toàn quốc là Banknet và 
Smartlink. Các hệ thống chuyển mạch thẻ này sẽ không cạnh tranh với các Ngân 
hàng thành viên trong dịch vụ thẻ mà chỉ đóng vai trò chủ đạo, đưa ra một nền 
tảng hạ tầng kỹ thuật chung, phát huy tối đa hiệu quả của các thiết bị đầu cuối 
của mọi thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các khách hàng thực hiện 
giao dịch thẻ trong hệ thống. Việc phát triển các hệ thống này sẽ là nền tảng quan 
trọng thúc đẩy thị trường thẻ phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Bên cạnh đó, các mối 
liên kết này sẽ tạo ra sự cạnh tranh nhất định với các Ngân hàng nước ngoài 
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. 
5.2.4 Tăng tính bảo mật và an toàn cho thẻ thanh toán 
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán rất phổ biến trên thế giới nhưng 
với người dân Việt Nam đây vẫn là một hình thứ thanh toán mới mẻ và hiện đại. 
Một mặt, do những hiểu biết về thẻ còn hạn chế của các chủ thẻ cùng với những 
thủ đoạn ngày càng tinh vi của các tội phạm thẻ đã trở thành một vấn đề nghiêm 
trọng làm ảnh hưởng lớn đến niềm tin nơi khách hàng đối với dịch vụ thẻ của 
Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần có những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn 
chế tối đa rủi ro trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ của khách hàng từ đó 
tạo được sự tin cậy cho người sử dụng thẻ. Ngân hàng cần có những biện pháp cụ 
thể như: 
Tích cực đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống thanh toán thẻ, áp 
dụng các công nghệ khoa học hiện đại vào dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng 
và các đơn vị chấp nhận thẻ. Cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể cho khách 
hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ cách sử dụng thẻ, thanh toán thẻ, lưu giữ các 
giấy tờ có liên quan đến quá trình thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thẻ. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 72 
Thay đổi công nghệ thẻ từ trước đây bằng công nghệ thẻ chíp theo chuẩn 
EMV để giảm thiểu đến mức thấp nhất các hành vi gian lận, cũng như việc làm 
thẻ giả. 
Đẩy mạnh công tác thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ. Khi phát 
hành thẻ cần đưa ảnh của chủ thẻ lên bề mặt thẻ, giúp các đơn vị chấp nhận thẻ 
nhận dạng được chủ thẻ cũng như an tâm hơn trong quá trình kiểm tra và thanh 
toán thẻ. 
Lắp đặt các Camera tại các máy ATM cũng như tại các đơn vị chấp nhận thẻ 
để khi có sự cố xảy ra thì Ngân hàng sẽ dễ dàng xử lý và cũng tạo được tâm lý an 
toàn cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ của Ngân hàng. 
Bên cạnh việc phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng và những cơ quan có trách 
nhiệm thì tự bản thân khách hàng phải biết tự bảo vệ cho chính mình. Không bao 
giờ đưa số PIN cho người khác biết kể cả những người thân, cũng như không cho 
người khác mượn thẻ. Nếu nghi ngờ thẻ đã bị mất cắp thất lạc hay dữ liệu trên 
thẻ bị rò rỉ ngay lập tức hãy báo cho trung tâm thẻ của Vietcombank hay đến chi 
nhánh phát hành thẻ gần nhất để ngân hàng khóa tài khoản nhằm bảo đảm an 
toàn tuyệt đối cho tài khoản thẻ. 
Có những biện pháp xử lý nghiêm khắc kể cả truy tố hình sự đối với các hành 
động gian lận liên quan đến thanh toán thẻ như: ăn cắp thông tin trên thẻ, sở hữu 
thẻ giả mạo hoặc chấp nhận thanh toán khi đã biết có sự lừa đảo, gian lận…Bên 
cạnh đó Ngân hàng cũng phải có những biện pháp để bảo đảm an toàn trên tài 
khoản thẻ cho những khách hàng sử dụng từ đó tạo được tâm lý an toàn cho 
khách hàng sở hữu và sử dụng dịch vụ thẻ. 
5.2.5 Thực hiện tốt công tác khách hàng 
Khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu trong bất kỳ một loại hình kinh doanh, 
dịch vụ nào, nếu không có khách hàng thì Ngân hàng sẽ khó khăn trong việc triển 
khai các dịch vụ của mình.. Do đó, công tác khách hàng cần phải được quan tâm 
một cách đúng mức và hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được 
thuận lợi nhất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các Ngân hàng phải rất nổ 
lực trong việc giành lấy khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới trên nền tảng 
giữ chân được các khách hàng cũ, truyền thống. Một số giải pháp mà Ngân hàng 
có thể thực hiện là: 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 73 
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại vào dịch vụ thanh toán thẻ, 
luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ và đa dạng hóa các dịch vụ hiện có, sự đa dạng 
của các dịch vụ sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Điều động tất 
cả các nhân tố có liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng 
nhằm nâng cao khả năng sử dụng của khách hàng đối với những sản phẩm dịch 
vụ của Ngân hàng bao gồm cả những cán bộ nhân viên, marketing … 
Đưa ra những chính sách khuyến mãi, hậu mãi thích hợp cho khách hàng, 
đảm bảo nắm bắt được các tin tức một cách kịp thời, chính xác, nắm vững được 
thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng sử dụng sản phẩm của 
mình. 
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để có thể thăm dò được ý kiến 
của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó, duy 
trì củng cố những mặt mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế, ngày càng 
hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ thẻ của Ngân hàng để đáp ứng ngày một tốt hơn 
cho khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của VCB Cần Thơ. 
Bên cạnh việc Ngân hàng mở ra các dịch vụ ưu đãi cho người sử dụng thẻ, 
cũng cần có chính sách khuyến khích người dân sử dụng thẻ ATM vì những tiện 
ích nhất định, để từ đó mở rộng việc thanh toán qua thẻ giảm lượng tiền mặt 
trong lưu thông cũng như giảm được các chi phí không cần thiết. Phối hợp với 
các cơ quan chức năng, thông tin đại chúng nhằm xây dựng, tuyên truyền các 
hoạt động về thẻ, thông qua việc phổ biến giáo dục cho mọi người về cách sử 
dụng thẻ cũng như các tiện ích mà thẻ thanh toán mang lại. 
5.2.6 Nâng cao nghiệp vụ của nhân viên 
Nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của 
bất kỳ loại hình kinh doanh, dịch vụ nào. Do đó, để dịch vụ thẻ của Ngân hàng 
hoạt động đạt hiệu quả cao thì công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ 
nghiệp vụ cho tập thể các cán bộ công nhân viên Ngân hàng là một điều vô cùng 
cần thiết. Vì vậy, ngân hàng nên thực hiện những việc sau: 
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đào tạo và truyền thông để phổ cập kiến 
thức cho đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ về các dịch vụ ngân hàng 
hiện đại nói chung và các dịch vụ thanh toán thẻ nói riêng. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 74 
Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên Ngân hàng trong công tác phát 
hành, sử dụng và thanh toán thẻ, mở các lớp tập huấn thường xuyên cho các nhân 
viên tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Công tác đào tạo không chỉ dừng lại ở phần lý 
thuyết mà cần phải cho những cán bộ chủ chốt đi nghiên cứu thực tế ở các Ngân 
hàng nước ngoài để họ học hỏi và vận dụng những tiến bộ mới khi về nước. 
Tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ thẻ, các chương 
trình tập huấn đào tạo giữa các tổ chức phát hành thẻ với nhau. 
Không chỉ có những nhân viên phụ trách hoạt động kinh doanh thẻ mà đòi hỏi 
tất cả các nhân viên trong Ngân hàng đều phải có kiến thức, nghiệp vụ chuyên 
môn cơ bản, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng mọi lúc, mọi nơi 
giúp khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ thẻ. Từ đó, góp phần tuyên truyền thu 
hút thêm khách hàng đến với dịch vụ thẻ thanh toán của Vietcombank nói chung 
và Vietcombank Cần Thơ nói riêng. 
Luôn có thái độ phục vụ ân cần đối với tất cả các khách hàng khi đến giao 
dịch tại chi nhánh của Ngân hàng qua đó sẽ tạo được sự tin tưởng, dễ chịu từ phía 
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp nói chung và của 
dịch vụ thẻ nói riêng, góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng 
ngày càng phát triển. 
5.2.7 Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị 
Trong xu thế nền kinh tế dịch vụ ngày nay, hoạt động marketing, xúc tiến, 
thiết lập kênh phân phối, cổ động truyền thông, quảng cáo có tác động rất quan 
trọng đến sự phát triển của thị trường thẻ. Bởi đơn giản là tâm lý khách hàng cá 
nhân có thói quen bắt chước theo số đông, chịu tác động của qui luật bầy đàn 
trong tiêu dùng dịch vụ, nhất là những dịch vụ nhạy cảm. Nếu chỉ thụ động ngồi 
chờ khách hàng đến mình thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mất đi thị phần của mình 
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 
Do thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại và mới mẻ, nên việc 
các khách hàng thiếu thông tin về tính năng và cách thức sử dụng thẻ là một 
trong những khó khăn cho việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng. 
Marketing và truyền thông về công dụng, tính an toàn, tiện ích và sự phù hợp với 
sự phát triển của nền kinh tế đóng một vai trò quan trọng, giúp cho người dân có 
một cái nhìn và sự hiểu biết toàn diện về loại hình dịch vụ này. Những lợi thế của 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 75 
các phương tiện quảng cáo khác nhau như báo, tờ rơi, quảng cáo ngoài trời, 
telemarketing, tiếp thị qua mail trực tiếp, internet… có thể giúp cho Ngân hàng 
quảng bá mạng lưới tự phục vụ ATM, nâng cao hình ảnh mạng lưới ATM và của 
chính thương hiệu VCB trong nhận thức của người dân. VCB Cần Thơ cần có 
các chính sách khuyến mãi, chương trình có thưởng, những ưu tiên cho khách 
hàng sử dụng thẻ sẽ góp phần giữ chân các khách hàng cũ, truyền thống và thu 
hút được các khách hàng mới, tiềm năng. 
Bên cạnh đó, VCB Cần Thơ cần phối hợp với các doanh nghiệp, công ty để 
khuyến khích họ sử dụng thẻ thanh toán để trả lương cho nhân viên thông qua tài 
khoản của thẻ thanh toán, giảm thiểu được chi phí phát lương không cần thiết. 
Đẩy mạnh công tác mở rộng đối tượng sử dụng thẻ thông qua các chương 
trình chuyên đề về “Thẻ thanh toán và lợi ích mang lại”. Bên cạnh việc phát hành 
miễn phí các hướng dẫn về cách sử dụng thẻ thanh toán cũng như lợi ích của nó 
sâu rộng trong cộng đồng dân cư. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 76 
CHƯƠNG 6 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1 KẾT LUẬN 
Qua những số liệu phân tích ở trên có thể thấy được hoạt động phát hành và 
thanh toán thẻ của VCB Cần Thơ qua 3 năm (2006-2008) là khá tốt và ngày càng 
được mở rộng. Kết quả này được thể hiện qua số lượng thẻ được phát hành cũng 
như doanh số thanh toán qua các năm đều có sự tăng trưởng. Phát triển dịch vụ 
thẻ đã tạo ra một hình thức huy động vốn rất lớn cho VCB Cần Thơ từ đó làm 
tăng khả năng kinh doanh cũng như mang lại thêm lợi nhuận cho Ngân hàng. 
Bên cạnh đó, việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được Nhà 
nước ủng hộ và khuyến khích thông qua các văn bản pháp lý nhất định, đặc biệt 
là dịch vụ thẻ. Và trong tiến trình hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay 
việc mở rộng các hình thức thanh toán thẻ là một bước đi cần thiết và đúng đắn 
nhằm nâng cao hình ảnh, vị thế của VCB Cần Thơ nói riêng và của cả hệ thống 
nói chung. Cùng với tiện ích và sự an toàn mà thẻ thanh toán mang lại sẽ dần 
thay đổi được thói quen chi tiêu tiền mặt trong đại đa số người dân Việt Nam. 
Ngoài sức hấp dẫn đối với khách hàng thẻ thanh toán còn có sức hấp dẫn đối với 
các Ngân hàng vì đây là một hình thức thanh toán mới, hiện đại, văn minh, và thị 
trường thẻ nói chung sẽ là một thị trường tiềm năng để phát triển trong một tương 
lai gần. 
Để có được vị thế như ngày hôm nay, VCB Cần Thơ luôn không ngừng cải 
tiến các dịch vụ trên thẻ cũng như đầu tư đổi mới, nâng cấp hệ thống thanh toán 
ngày càng hoàn thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, với 
việc gia nhập WTO thì môi trường cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt, do đó 
VCB Cần Thơ cần phải đẩy mạnh hơn nữa những chính sách quảng bá, tuyên 
truyền nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng người đến với dịch vụ thẻ của Ngân 
hàng. Thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ nói riêng và thanh toán không dùng tiền 
mặt nói chung, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tạo tiền đề cho nền kinh tế 
xã hội phát triển, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế hiện nay. Có như vậy 
mới thực sự đưa hoạt động thẻ thanh toán vào phổ biến trong dân chúng và nâng 
cao được hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 77 
 6.2 KIẾN NGHỊ 
6.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 
Cần nghiên cứu xây dựng một văn bản cụ thể về quá trình phát hành và sử 
dụng thẻ để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng và quyền lợi của người sử dụng. 
Cần có những chính sách khuyến khích người dân tham gia sử dụng loại hình 
thanh toán không dùng tiền mặt nhằm giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường. 
Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi, đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng 
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng. 
Cần có những chính sách, quy định việc bảo vệ an toàn của người tham gia, 
những ràng buộc của các bên liên quan đến những sai sót, vi phạm vô tình hoặc 
cố ý gây nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ hoặc các chủ thẻ khác, kể cả 
những quy định liên quan đến những tầng lớp dân cư không phải là chủ thẻ cũng 
có thể gây nên tổn thất, rủi ro cho Ngân hàng như làm hỏng các trang thiết bị 
giao dịch tự động đặt tại nơi công cộng. Xử lý nghiêm những trường hợp vi 
phạm. 
Đẩy mạnh việc thực hiện chỉ thị 20 “Trả lương qua tài khoản” trong các 
doanh nghiệp, công ty nhằm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. 
6.2.2 Kiến nghị với VCB cần thơ. 
Ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn đến việc thực hiện các chương trình 
khuyến mãi, ưu đãi, quảng cáo, tiếp thị thông qua các phương tiện thông tin đại 
chúng như báo, tạp chí, tivi, internet… nhằm giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của 
Ngân hàng đến đông đảo người dân. Bên cạnh đó cần chú trọng công tác khách 
hàng, hướng dẫn cho khách hàng hiểu rõ những lợi ích, an toàn khi sử dụng thẻ 
ATM trong thanh toán từ đó thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong dân 
chúng. 
Cần đầu tư, nâng cấp trang thiết bị hiện đại, đổi mới kỹ thuật, công nghệ 
Ngân hàng bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống kết nối theo một chuẩn chung 
thống nhất. 
Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công 
nhân viên trong Ngân hàng mình. Có chính sách khen thưởng đối với những 
nhân viên tích cực, khuyến khích thích đáng cho những nhân viên thực hiện công 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 78 
tác khách hàng giỏi. Bên cạnh đó cần có chính sách ưu đãi để giữ chân cán bộ 
công nhân viên trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. 
Cần thực hiện khảo sát thị trường, nghiên cứu vị trí đặt máy và số lượng máy 
ATM cho phù hợp với nhu cầu sử dụng hằng ngày của khách hàng. Tạo điều kiện 
thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch tại máy ATM. Bên cạnh đó, cần 
khắc phục tình trạng có liên quan đến máy ATM như: thiếu tiền, nuốt thẻ… 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 79 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại(Thạc Sĩ Thái Văn Đại) 
2. Bài giảng Kế toán Ngân hàng (Thạc Sĩ Trần Quốc Dũng) 
3. Bài giảng Quản trị học căn bản 
4. Luận văn với đề tài “ Nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 
thẻ ghi nợ tại Vietcombank Cần Thơ", sinh viên thực hiện: Nguyễn Trung Việt 
lớp Ngân hàng 6A2. 
5. Báo cáo tài chính của VCB, VCB Cần Thơ 
6. Tài liệu, tạp chí Ngân hàng do các cán bộ VCB Cần Thơ cung cấp 
7. Và một số Website: 
www.vietcombank.com.vn 
www.vcbcantho.com.vn 
www.vietbao.vn 
www.vietnamnet.com.vn 
www.vnba.org.vn 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 66 
CHƯƠNG 5 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ ATM 
5.1 Hạn chế - Nguyên nhân 
Khó khăn đầu tiên đối với VCB nói riêng và tất các các Ngân hàng triển khai 
dịch vụ thẻ thanh toán nói chung là thói quen thanh toán của người Việt Nam. 
Nền kinh tế nước ta đang dần phát triển, thu nhập của dân cư ngày càng được cải 
thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp, những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu 
chủ yếu được mua sắm ở chợ “tự do” cộng với thói quen sử dụng tiền mặt, đơn 
giản, thuận tiện không dễ nhanh chóng thay đổi. Mặt khác, dù số lượng thẻ được 
phát hành và số người sử dụng khá lớn nhưng chủ yếu là để rút tiền. Đây là 
nguyên nhân quan trọng gây khó khăn cho việc triển khai thanh toán không dùng 
tiền mặt giảm lượng tiền mặt trong lưu thông cũng như việc phát triển dịch vụ thẻ 
của Ngân hàng. 
Bên cạnh thói quen sử dụng tiền mặt thì nhận thức và hiểu biết nhất định về 
vai trò của thẻ ATM trong thanh toán của người dân vẫn còn khá thấp. Vì vậy, họ 
chỉ xem thẻ ATM như một nơi cất giữ tiền an toàn và có thể rút một cách dễ dàng 
chứ chưa thấy được hết vai trò cũng như sự tiện lợi trong thanh toán mà thẻ ATM 
mang lại. 
Số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ của VCB Cần Thơ tuy có 
vượt trội so với các Ngân hàng khác nhưng vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu ngày 
càng lớn của các khách hàng sử dụng. Nguyên nhân chính là do chi phí đầu tư và 
lắp đặt các trang thiết bị này khá lớn, trong khi tốc độ phát hành thẻ lại rất nhanh 
nên số lượng các máy đọc thẻ, thanh toán không thể đáp ứng kịp theo nhu cầu 
của người sử dụng. Bên cạnh đó, tại các địa điểm đặt POS nói chung lại có khá ít 
người sử dụng nên các cửa hàng cũng không có ý định để lắp đặt máy. 
Ngoài ra, các địa điểm đặt máy của VCB Cần Thơ cũng phân bố không đồng 
đều giữa các quận chủ yếu được đặt tại Quận Ninh Kiều, còn các quận ngoại ô 
chỉ có một số ít cũng gây khó khăn cho khách hàng trong việc sử dụng. Nguyên 
nhân chủ yếu là nhu cầu trong Thành phố sẽ cao hơn ở các Quận ngoại ô, trong 
khi lắp đặt các máy ở nội ô sẽ tạo sự dễ dàng cho Ngân hàng trong việc bảo 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 67 
dưỡng, nâng cấp hệ thống máy ATM cũng như đảm bảo được an ninh cho khách 
hàng và máy ATM. 
Một vấn đề hạn chế hiện nay nữa là các loại thẻ thanh toán của các Ngân 
hàng khác không ngừng gia tăng các tiện ích cho người sử dụng trong khi các 
tiện ích trên thẻ VCB cũng chưa có những cải thiện đáng kể ngoài những chức 
năng thanh toán thông thường như: rút tiền, chuyển khoản, thanh toán tiền điện, 
nước… nếu đem so sánh với những loại thẻ khác hiện có trên thị trường như thẻ 
Đa năng Đông Á, thẻ Success của Agribank chẳng hạn. Ngoài ra, vấn đề an ninh 
trên tài khoản thẻ của người sử dụng tại các Ngân hàng nói chung và tại VCB nói 
riêng cũng chưa được quan tâm đúng mức, chưa có những hướng dẫn cụ thể 
nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro cho khách hàng của mình. 
Thêm vào đó, việc các Ngân hàng kết nối chưa đồng bộ với nhau cũng làm 
hạn chế hoạt động kinh doanh thẻ. Việc kết nối chưa đạt hiệu quả là do khi mới 
bắt đầu, mỗi Ngân hàng đều tự trang bị và đầu tư cho mình nên hệ thống máy 
ATM giữa các Ngân hàng là không đồng bộ, các phần mềm, phần cứng còn tồn 
tại nhiều điểm không tương đồng. Mỗi Ngân hàng có một chuẩn khác nhau, do 
đó việc liên kết giữa các Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, Ngoài ra, biểu phí 
dịch vụ giữa các Ngân hàng cũng chưa được thống nhất nên dẫn tới việc kết nối 
giữa các Ngân hàng còn chậm. 
Một hạn chế khác cũng quan trọng là Ngân hàng chưa có chính sách 
marketing một cách hợp lý và sâu rộng đến các tầng lớp dân cư. Trong khi các 
Ngân hàng khác miễn phí mở thẻ và giao thẻ tận nơi cho khách hàng thì việc 
khuyến mãi của VCB Cần Thơ chỉ dừng lại ở việc giảm phí mở thẻ và giảm mức 
ký quỹ. Đây cũng là một hạn chế trong dịch vụ thẻ của VCB Cần Thơ khi môi 
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 
Từ những mặt hạn chế trong dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Cần Thơ nói 
riêng và của các Ngân hàng nói chung, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm 
khắc phục hạn chế và nâng cao hoạt động của dịch vụ thẻ, góp phần nâng cao tỷ 
lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 68 
5.2 Giải pháp 
5.2.1 Tăng số lượng máy ATM và các ĐVCNT 
Dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng sẽ không thể phát triển hoặc chỉ dừng 
lại ở một mức nào đó nếu mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ còn nhỏ 
hẹp, ít ỏi như hiện tại. Mạng lưới nhỏ hẹp dẫn đến các giao dịch, thanh toán bằng 
thẻ trở nên phức tạp, tốn nhiều thời gian mất đi tính tiện ích vốn có của việc sử 
dụng thẻ thanh toán. Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng 
tuy số lượng máy rút tiền và đơn vị chấp nhận thẻ đã tăng nhưng chỉ trên phương 
diện tổng thể, còn ở khía cạnh khác thì nó còn khá khiêm tốn. Việc nâng cao 
năng lực hạ tầng của toàn hệ thống ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ là cần thiết 
từ đó mở ra cơ hội kinh doanh cho dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Cần Thơ. 
Hiện nay số lượng thẻ ATM Connect 24 của Vietcombank Cần Thơ đạt mức 
xấp xỉ 25% trên toàn thị trường thẻ. Do đó để thuận tiện cho các chủ thẻ trong 
việc sử dụng thẻ thanh toán thì cần phải tăng số lượng các máy rút tiền tự động 
và phải bố trí các máy này rải rác đều khắp các khu vực trong thành phố. Tránh 
tình trạng quá tải tại các khu dân khu, khu làm việc trong khi phần lớn các máy 
ATM đều được đặt tại trung tâm của thành phố. 
Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ thì cũng còn khá khiêm tốn chủ yếu ở các 
địa điểm có đông người mua sắm, vui chơi như trung tâm giải trí, siêu thị, nhà 
hàng, khách sạn. Vietcombank Cần Thơ nên chú trọng đến việc phát triển các 
đơn vị chấp nhận thẻ tại các nơi bán hàng, nhà trọ, nhà nghỉ… vì ở đây cũng có 
nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán rất lớn. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên xem xét 
giảm mức chiết khấu cho các đơn vị chấp nhận thẻ, đây cũng là một hình thức để 
khuyến khích các cơ sở kinh doanh chấp nhận thanh toán thẻ của khách hàng 
thay vì phải thanh toán bằng tiền mặt như trước. 
Ngân hàng cũng cần trang bị kiến thức cho các nhân viên tại các đơn vị chấp 
nhận thẻ thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn cũng như cung cấp các trang thiết 
bị cần thiết tại đơn vị chấp nhận thẻ, giải quyết kịp thời các sự cố xảy ra trong 
việc thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ. 
5.2.2 Tăng các dịch vụ tiện ích trên máy ATM 
Việc thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong phần lớn tầng lớp dân cư là 
một điều khó khăn. Trước tiên, VCB Cần Thơ cần phải tích cực ứng dụng công 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 69 
nghệ hiện đại, mạnh dạn đầu tư phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Thêm vào đó, 
Ngân hàng phải không ngừng gia tăng các tiện ích trên thẻ làm cho người dân 
quen dần với phương thức thanh toán bằng thẻ, xem thẻ ATM như một vật dụng 
quen thuộc trong ví tiền của họ. 
Hiện nay, các tiện ích trên thẻ còn khá ít, khách hàng chỉ có thể rút tiền mặt, 
xem số dư, chuyển khoản. Gần đây khách hàng mới có thể sử dụng tài khoản của 
mình để mua card điện thoại, trả tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển 
như hiện nay và nhờ công nghệ thẻ hiện đại, sắp tới rất nhiều dịch vụ giá trị gia 
tăng sẽ được triển khai thêm. Trong đó phải kể đến thanh toán hóa đơn dịch vụ 
(điện, nước, điện thoại, truyền hình..), mua vé xe bus, tàu, ô tô hoặc truy vấn, 
chuyển khoản qua điện thoại, thanh toán trực tuyến qua Internet đối với những 
Website chấp nhận thanh toán bằng thẻ... Theo đó, chủ thẻ có thể sử dụng các 
dịch vụ gia tăng trên chiếc thẻ và hoàn toàn có thể thay thế các giao dịch bằng 
tiền mặt trong tương lai gần, vừa giảm được chi vừa tiết kiệm được thời gian. 
Ngoài ra Ngân hàng nên tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán hóa đơn bằng 
thẻ tại các điểm POS ở các khu, các quán ăn uống, các cửa hiệu…một mặt sẽ 
quảng bá được hình ảnh của Ngân hàng, mặt khác cũng mang lại lợi ích cho các 
chủ thẻ và chính địa điểm thanh toán đó. 
5.2.3 Phát triển các liên minh thẻ và thành lập hệ thống chuyển mạch thẻ 
thống nhất 
Việc cạnh tranh trong các lĩnh vực, dịch vụ kinh doanh giữa các Ngân hàng là 
điều tất yếu không thể tránh khỏi, đặc biệt là dịch vụ thẻ. Với việc phát triển dịch 
vụ thẻ ATM riêng lẻ như hiện nay, hệ thống ATM của mỗi ngân hàng chỉ chấp 
nhận thẻ do chính mình phát hành, các thiết bị đầu cuối của ngân hàng này không 
đọc được thẻ của các ngân hàng khác hoặc là từ chối giao dịch, do đó phạm vi 
mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ rất hạn chế. Tuy nhiên trong những năm 
gần đây, đã có những sự liên minh, liên kết giữa các nhóm Ngân hàng để tạo ra 
các mạng lưới thanh toán thẻ rộng hơn đồng thời cũng giảm bớt gánh nặng về 
đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng. Vì vậy, việc thành lập các liên minh thẻ cũng 
như tham gia vào các liên minh này là một bước đi quan trọng và cần thiết. Nếu 
liên minh thẻ được thành lập thì thẻ do Ngân hàng Vietcombank phát hành không 
chỉ sử dụng được trên các máy trong cùng hệ thống mà các máy ATM của hệ 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 70 
thống Ngân hàng khác trong liên minh thẻ cũng sử dụng được và ngược lại. Có 
vậy, việc sử dụng thẻ thanh toán mới được mở rộng nhanh chóng trong cộng 
đồng dân chúng và sự thuận lợi của thẻ được nâng lên rất nhiều. Từ đó xóa dần 
tâm lý thích giữ tiền mặt trong đại đa số người dân Việt Nam, góp phần tăng khả 
năng kinh doanh, làm cho xã hội phát triển ngày càng hiện đại và văn minh. 
Hiện tại, liên minh thẻ do VCB đứng đầu gồm 14 thành viên, bên cạnh đó 
VCB cũng đã kết nối vào 2 hệ thống chuyển mạnh thẻ toàn quốc là Banknet và 
Smartlink. Các hệ thống chuyển mạch thẻ này sẽ không cạnh tranh với các Ngân 
hàng thành viên trong dịch vụ thẻ mà chỉ đóng vai trò chủ đạo, đưa ra một nền 
tảng hạ tầng kỹ thuật chung, phát huy tối đa hiệu quả của các thiết bị đầu cuối 
của mọi thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các khách hàng thực hiện 
giao dịch thẻ trong hệ thống. Việc phát triển các hệ thống này sẽ là nền tảng quan 
trọng thúc đẩy thị trường thẻ phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Bên cạnh đó, các mối 
liên kết này sẽ tạo ra sự cạnh tranh nhất định với các Ngân hàng nước ngoài 
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. 
5.2.4 Tăng tính bảo mật và an toàn cho thẻ thanh toán 
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán rất phổ biến trên thế giới nhưng 
với người dân Việt Nam đây vẫn là một hình thứ thanh toán mới mẻ và hiện đại. 
Một mặt, do những hiểu biết về thẻ còn hạn chế của các chủ thẻ cùng với những 
thủ đoạn ngày càng tinh vi của các tội phạm thẻ đã trở thành một vấn đề nghiêm 
trọng làm ảnh hưởng lớn đến niềm tin nơi khách hàng đối với dịch vụ thẻ của 
Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần có những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn 
chế tối đa rủi ro trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ của khách hàng từ đó 
tạo được sự tin cậy cho người sử dụng thẻ. Ngân hàng cần có những biện pháp cụ 
thể như: 
Tích cực đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống thanh toán thẻ, áp 
dụng các công nghệ khoa học hiện đại vào dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng 
và các đơn vị chấp nhận thẻ. Cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể cho khách 
hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ cách sử dụng thẻ, thanh toán thẻ, lưu giữ các 
giấy tờ có liên quan đến quá trình thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thẻ. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 71 
Thay đổi công nghệ thẻ từ trước đây bằng công nghệ thẻ chíp theo chuẩn 
EMV để giảm thiểu đến mức thấp nhất các hành vi gian lận, cũng như việc làm 
thẻ giả. 
Đẩy mạnh công tác thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ. Khi phát 
hành thẻ cần đưa ảnh của chủ thẻ lên bề mặt thẻ, giúp các đơn vị chấp nhận thẻ 
nhận dạng được chủ thẻ cũng như an tâm hơn trong quá trình kiểm tra và thanh 
toán thẻ. 
Lắp đặt các Camera tại các máy ATM cũng như tại các đơn vị chấp nhận thẻ 
để khi có sự cố xảy ra thì Ngân hàng sẽ dễ dàng xử lý và cũng tạo được tâm lý an 
toàn cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ của Ngân hàng. 
Bên cạnh việc phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng và những cơ quan có trách 
nhiệm thì tự bản thân khách hàng phải biết tự bảo vệ cho chính mình. Không bao 
giờ đưa số PIN cho người khác biết kể cả những người thân, cũng như không cho 
người khác mượn thẻ. Nếu nghi ngờ thẻ đã bị mất cắp thất lạc hay dữ liệu trên 
thẻ bị rò rỉ ngay lập tức hãy báo cho trung tâm thẻ của Vietcombank hay đến chi 
nhánh phát hành thẻ gần nhất để ngân hàng khóa tài khoản nhằm bảo đảm an 
toàn tuyệt đối cho tài khoản thẻ. 
Có những biện pháp xử lý nghiêm khắc kể cả truy tố hình sự đối với các hành 
động gian lận liên quan đến thanh toán thẻ như: ăn cắp thông tin trên thẻ, sở hữu 
thẻ giả mạo hoặc chấp nhận thanh toán khi đã biết có sự lừa đảo, gian lận…Bên 
cạnh đó Ngân hàng cũng phải có những biện pháp để bảo đảm an toàn trên tài 
khoản thẻ cho những khách hàng sử dụng từ đó tạo được tâm lý an toàn cho 
khách hàng sở hữu và sử dụng dịch vụ thẻ. 
5.2.5 Thực hiện tốt công tác khách hàng 
Khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu trong bất kỳ một loại hình kinh doanh, 
dịch vụ nào, nếu không có khách hàng thì Ngân hàng sẽ khó khăn trong việc triển 
khai các dịch vụ của mình.. Do đó, công tác khách hàng cần phải được quan tâm 
một cách đúng mức và hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được 
thuận lợi nhất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các Ngân hàng phải rất nổ 
lực trong việc giành lấy khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới trên nền tảng 
giữ chân được các khách hàng cũ, truyền thống. Một số giải pháp mà Ngân hàng 
có thể thực hiện là: 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 72 
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại vào dịch vụ thanh toán thẻ, 
luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ và đa dạng hóa các dịch vụ hiện có, sự đa dạng 
của các dịch vụ sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Điều động tất 
cả các nhân tố có liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng 
nhằm nâng cao khả năng sử dụng của khách hàng đối với những sản phẩm dịch 
vụ của Ngân hàng bao gồm cả những cán bộ nhân viên, marketing … 
Đưa ra những chính sách khuyến mãi, hậu mãi thích hợp cho khách hàng, 
đảm bảo nắm bắt được các tin tức một cách kịp thời, chính xác, nắm vững được 
thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng sử dụng sản phẩm của 
mình. 
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để có thể thăm dò được ý kiến 
của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó, duy 
trì củng cố những mặt mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế, ngày càng 
hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ thẻ của Ngân hàng để đáp ứng ngày một tốt hơn 
cho khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của VCB Cần Thơ. 
Bên cạnh việc Ngân hàng mở ra các dịch vụ ưu đãi cho người sử dụng thẻ, 
cũng cần có chính sách khuyến khích người dân sử dụng thẻ ATM vì những tiện 
ích nhất định, để từ đó mở rộng việc thanh toán qua thẻ giảm lượng tiền mặt 
trong lưu thông cũng như giảm được các chi phí không cần thiết. Phối hợp với 
các cơ quan chức năng, thông tin đại chúng nhằm xây dựng, tuyên truyền các 
hoạt động về thẻ, thông qua việc phổ biến giáo dục cho mọi người về cách sử 
dụng thẻ cũng như các tiện ích mà thẻ thanh toán mang lại. 
5.2.6 Nâng cao nghiệp vụ của nhân viên 
Nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của 
bất kỳ loại hình kinh doanh, dịch vụ nào. Do đó, để dịch vụ thẻ của Ngân hàng 
hoạt động đạt hiệu quả cao thì công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ 
nghiệp vụ cho tập thể các cán bộ công nhân viên Ngân hàng là một điều vô cùng 
cần thiết. Vì vậy, ngân hàng nên thực hiện những việc sau: 
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đào tạo và truyền thông để phổ cập kiến 
thức cho đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ về các dịch vụ ngân hàng 
hiện đại nói chung và các dịch vụ thanh toán thẻ nói riêng. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 73 
Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên Ngân hàng trong công tác phát 
hành, sử dụng và thanh toán thẻ, mở các lớp tập huấn thường xuyên cho các nhân 
viên tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Công tác đào tạo không chỉ dừng lại ở phần lý 
thuyết mà cần phải cho những cán bộ chủ chốt đi nghiên cứu thực tế ở các Ngân 
hàng nước ngoài để họ học hỏi và vận dụng những tiến bộ mới khi về nước. 
Tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ thẻ, các chương 
trình tập huấn đào tạo giữa các tổ chức phát hành thẻ với nhau. 
Không chỉ có những nhân viên phụ trách hoạt động kinh doanh thẻ mà đòi hỏi 
tất cả các nhân viên trong Ngân hàng đều phải có kiến thức, nghiệp vụ chuyên 
môn cơ bản, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng mọi lúc, mọi nơi 
giúp khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ thẻ. Từ đó, góp phần tuyên truyền thu 
hút thêm khách hàng đến với dịch vụ thẻ thanh toán của Vietcombank nói chung 
và Vietcombank Cần Thơ nói riêng. 
Luôn có thái độ phục vụ ân cần đối với tất cả các khách hàng khi đến giao 
dịch tại chi nhánh của Ngân hàng qua đó sẽ tạo được sự tin tưởng, dễ chịu từ phía 
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp nói chung và của 
dịch vụ thẻ nói riêng, góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng 
ngày càng phát triển. 
5.2.7 Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị 
Trong xu thế nền kinh tế dịch vụ ngày nay, hoạt động marketing, xúc tiến, 
thiết lập kênh phân phối, cổ động truyền thông, quảng cáo có tác động rất quan 
trọng đến sự phát triển của thị trường thẻ. Bởi đơn giản là tâm lý khách hàng cá 
nhân có thói quen bắt chước theo số đông, chịu tác động của qui luật bầy đàn 
trong tiêu dùng dịch vụ, nhất là những dịch vụ nhạy cảm. Nếu chỉ thụ động ngồi 
chờ khách hàng đến mình thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mất đi thị phần của mình 
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 
Do thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại và mới mẻ, nên việc 
các khách hàng thiếu thông tin về tính năng và cách thức sử dụng thẻ là một 
trong những khó khăn cho việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng. 
Marketing và truyền thông về công dụng, tính an toàn, tiện ích và sự phù hợp với 
sự phát triển của nền kinh tế đóng một vai trò quan trọng, giúp cho người dân có 
một cái nhìn và sự hiểu biết toàn diện về loại hình dịch vụ này. Những lợi thế của 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 74 
các phương tiện quảng cáo khác nhau như báo, tờ rơi, quảng cáo ngoài trời, 
telemarketing, tiếp thị qua mail trực tiếp, internet… có thể giúp cho Ngân hàng 
quảng bá mạng lưới tự phục vụ ATM, nâng cao hình ảnh mạng lưới ATM và của 
chính thương hiệu VCB trong nhận thức của người dân. VCB Cần Thơ cần có 
các chính sách khuyến mãi, chương trình có thưởng, những ưu tiên cho khách 
hàng sử dụng thẻ sẽ góp phần giữ chân các khách hàng cũ, truyền thống và thu 
hút được các khách hàng mới, tiềm năng. 
Bên cạnh đó, VCB Cần Thơ cần phối hợp với các doanh nghiệp, công ty để 
khuyến khích họ sử dụng thẻ thanh toán để trả lương cho nhân viên thông qua tài 
khoản của thẻ thanh toán, giảm thiểu được chi phí phát lương không cần thiết. 
Đẩy mạnh công tác mở rộng đối tượng sử dụng thẻ thông qua các chương 
trình chuyên đề về “Thẻ thanh toán và lợi ích mang lại”. Bên cạnh việc phát hành 
miễn phí các hướng dẫn về cách sử dụng thẻ thanh toán cũng như lợi ích của nó 
sâu rộng trong cộng đồng dân cư. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 75 
CHƯƠNG 6 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1 Kết luận 
Qua những số liệu phân tích ở trên có thể thấy được hoạt động phát hành và 
thanh toán thẻ của VCB Cần Thơ qua 3 năm (2006-2008) là khá tốt và ngày càng 
được mở rộng. Kết quả này được thể hiện qua số lượng thẻ được phát hành cũng 
như doanh số thanh toán qua các năm đều có sự tăng trưởng. Phát triển dịch vụ 
thẻ đã tạo ra một hình thức huy động vốn rất lớn cho VCB Cần Thơ từ đó làm 
tăng khả năng kinh doanh cũng như mang lại thêm lợi nhuận cho Ngân hàng. 
Bên cạnh đó, việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được Nhà 
nước ủng hộ và khuyến khích thông qua các văn bản pháp lý nhất định, đặc biệt 
là dịch vụ thẻ. Và trong tiến trình hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay 
việc mở rộng các hình thức thanh toán thẻ là một bước đi cần thiết và đúng đắn 
nhằm nâng cao hình ảnh, vị thế của VCB Cần Thơ nói riêng và của cả hệ thống 
nói chung. Cùng với tiện ích và sự an toàn mà thẻ thanh toán mang lại sẽ dần 
thay đổi được thói quen chi tiêu tiền mặt trong đại đa số người dân Việt Nam. 
Ngoài sức hấp dẫn đối với khách hàng thẻ thanh toán còn có sức hấp dẫn đối với 
các Ngân hàng vì đây là một hình thức thanh toán mới, hiện đại, văn minh, và thị 
trường thẻ nói chung sẽ là một thị trường tiềm năng để phát triển trong một tương 
lai gần. 
Để có được vị thế như ngày hôm nay, VCB Cần Thơ luôn không ngừng cải 
tiến các dịch vụ trên thẻ cũng như đầu tư đổi mới, nâng cấp hệ thống thanh toán 
ngày càng hoàn thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, với 
việc gia nhập WTO thì môi trường cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt, do đó 
VCB Cần Thơ cần phải đẩy mạnh hơn nữa những chính sách quảng bá, tuyên 
truyền nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng người đến với dịch vụ thẻ của Ngân 
hàng. Thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ nói riêng và thanh toán không dùng tiền 
mặt nói chung, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tạo tiền đề cho nền kinh tế 
xã hội phát triển, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế hiện nay. Có như vậy 
mới thực sự đưa hoạt động thẻ thanh toán vào phổ biến trong dân chúng và nâng 
cao được hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 76 
 6.2 Kiến nghị 
6.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 
Cần nghiên cứu xây dựng một văn bản cụ thể về quá trình phát hành và sử 
dụng thẻ để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng và quyền lợi của người sử dụng. 
Cần có những chính sách khuyến khích người dân tham gia sử dụng loại hình 
thanh toán không dùng tiền mặt nhằm giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường. 
Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi, đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng 
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng. 
Cần có những chính sách, quy định việc bảo vệ an toàn của người tham gia, 
những ràng buộc của các bên liên quan đến những sai sót, vi phạm vô tình hoặc 
cố ý gây nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ hoặc các chủ thẻ khác, kể cả 
những quy định liên quan đến những tầng lớp dân cư không phải là chủ thẻ cũng 
có thể gây nên tổn thất, rủi ro cho Ngân hàng như làm hỏng các trang thiết bị 
giao dịch tự động đặt tại nơi công cộng. Xử lý nghiêm những trường hợp vi 
phạm. 
Đẩy mạnh việc thực hiện chỉ thị 20 “Trả lương qua tài khoản” trong các 
doanh nghiệp, công ty nhằm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. 
6.2.2 Kiến nghị với VCB cần thơ. 
Ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn đến việc thực hiện các chương trình 
khuyến mãi, ưu đãi, quảng cáo, tiếp thị thông qua các phương tiện thông tin đại 
chúng như báo, tạp chí, tivi, internet… nhằm giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của 
Ngân hàng đến đông đảo người dân. Bên cạnh đó cần chú trọng công tác khách 
hàng, hướng dẫn cho khách hàng hiểu rõ những lợi ích, an toàn khi sử dụng thẻ 
ATM trong thanh toán từ đó thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong dân 
chúng. 
Cần đầu tư, nâng cấp trang thiết bị hiện đại, đổi mới kỹ thuật, công nghệ 
Ngân hàng bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống kết nối theo một chuẩn chung 
thống nhất. 
Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công 
nhân viên trong Ngân hàng mình. Có chính sách khen thưởng đối với những 
nhân viên tích cực, khuyến khích thích đáng cho những nhân viên thực hiện công 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 77 
tác khách hàng giỏi. Bên cạnh đó cần có chính sách ưu đãi để giữ chân cán bộ 
công nhân viên trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. 
Cần thực hiện khảo sát thị trường, nghiên cứu vị trí đặt máy và số lượng máy 
ATM cho phù hợp với nhu cầu sử dụng hằng ngày của khách hàng. Tạo điều kiện 
thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch tại máy ATM. Bên cạnh đó, cần 
khắc phục tình trạng có liên quan đến máy ATM như: thiếu tiền, nuốt thẻ… 
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 
 78 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại(Thạc Sĩ Thái Văn Đại) 
2. Bài giảng Kế toán Ngân hàng (Thạc Sĩ Trần Quốc Dũng) 
3. Bài giảng Quản trị học căn bản 
4. Luận văn với đề tài “ Nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 
thẻ ghi nợ tại Vietcombank Cần Thơ", sinh viên thực hiện: Nguyễn Trung Việt 
lớp Ngân hàng 6A2. 
5. Báo cáo tài chính của VCB, VCB Cần Thơ 
6. Tài liệu, tạp chí Ngân hàng do các cán bộ VCB Cần Thơ cung cấp 
7. Và một số Website: 
www.vietcombank.com.vn 
www.vcbcantho.com.vn 
www.vietbao.vn 
www.vietnamnet.com.vn 
www.vnba.org.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành.pdf Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành.pdf