Đảm bảo quy trình hoạt động cho vay, thực hiện nghiêm túc hoạt động thẩm
định nhằm giảm trường hợp nợ quá hạn.
- Ngân hàng nên có chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để nâng cao khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Ngân hàng thường xuyên mởcác lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ
chuyên môn cho nhân viên cấp dưới đểhoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn,
83 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4622 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Việt Nam - Chi nhánh bến tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
La Nguyễn Thùy Dung 46
chở mua bán hàng hóa, các tàu thuyền không thể ra khơi, khả năng tiêu thụ hàng
hóa của người dân giảm…Thêm vào ñó do nợ quá hạn tồn ñọng từ những năm trước
mà Ngân hàng chưa xử lý hết. Mặt khác do ý thức của người dân trong việc trả nợ
cho Ngân hàng nên ñã một phần nào làm cho nợ quá hạn tăng. ðặc biệt ñối với
những hộ dân ở vùng sâu vùng xa sự hiểu biết của họ về kỹ thuật sản xuất về kinh tế
xã hội cũng như hiểu biết về pháp luật còn thấp nên họ gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất dẫn ñến kết quả kinh doanh không ñạt hiệu quả làm cho họ không có khả
năng trả nợ ñúng hạn.
Bước qua năm 2008, nợ quá hạn của Chi nhánh ñã có xu hướng giảm chỉ còn
12.950 triệu ñồng, ñặc biệt nợ quá hạn từ 180-360 ngày và nợ quá hạn trên 360
ngày giảm mạnh, ñây là một dấu hiệu rất ñáng mừng, là một kết quả tốt cho hoạt
ñộng tín dụng của Ngân hàng. Mặc dù những tháng ñầu năm 2008 tình hình lạm
phát vẫn còn và sự tăng vọt của giá xăng, giá vàng làm cho nền kinh tế nước ta nói
chung và kinh tế Bến Tre nói riêng có nhiều biến ñộng nhưng ñến cuối năm ñược sự
quan tâm và hỗ trợ của Nhà nước nền kinh tế ñã bình ổn và ñi vào hoạt ñộng làm
cho người dân an tâm sản xuất hơn. ðồng thời, cán bộ tín dụng ñã thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình trong việc thu nợ. Tuy năm 2008, nợ quá hạn của Ngân hàng có
sự sụt giảm nhưng Ngân hàng cũng không nên chủ quan mà cần phải xem xét cho
vay một cách thận trọng, chấp hành chặt chẽ mọi quy chế về tín dụng, ñầu tư ñể hạn
chế rủi ro ñến mức thấp nhất vì nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng ñến khả năng thanh
khoản, ñến nguồn vốn lưu ñộng của Ngân hàng.
Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
qua 3 năm ñều tăng và nợ quá hạn có xu hướng giảm. ðây là một kết quả hết sức
khả quan chứng tỏ hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả.
4.3. PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN
HÀNG
4.3.1. Doanh thu của ngân hàng
SV
TH
:
N
gu
yễ
n
Th
ị
N
gọ
c
H
ạn
h
G
VH
D
:T
h.
S
La
N
gu
yễ
n
Th
ùy
D
u
n
g
47
Bả
n
g
11
:
TÌ
N
H
H
ÌN
H
D
O
A
N
H
TH
U
C
Ủ
A
C
H
I N
H
ÁN
H
N
G
ÂN
H
ÀN
G
C
ÔN
G
TH
Ư
Ơ
N
G
TỈ
N
H
BẾ
N
TR
E
QU
A
3
N
Ă
M
(20
06
-
20
08
)
ð
V
T:
Tr
iệ
u
ñ
ồn
g
N
ăm
20
06
N
ăm
20
07
N
ăm
20
08
So
sá
n
h
n
ăm
20
07
/2
00
6
So
sá
n
h
n
ăm
20
08
/2
00
7
C
H
Ỉ
TI
ÊU
Số
tiề
n
TT
(%
)
Số
tiề
n
TT
(%
)
Số
tiề
n
TT
(%
)
Số
tiề
n
%
Số
tiề
n
%
1.
Th
u
lã
i v
ề
ho
ạt
ñ
ộn
g
K
D
11
4.
05
2
96
,7
7
14
2.
15
2
91
,3
5
18
0.
35
7
86
,1
3
28
.
10
0
24
,6
4
38
.
20
5
26
,8
8
-
Th
u
lã
i c
ho
v
ay
11
2.
43
4
95
,
40
13
4.
36
6
86
,
34
17
7.
53
7
84
,
79
21
.
93
2
19
,
51
43
.
17
1
32
,
13
-
Th
u
v
ề
dị
ch
v
ụ
n
gâ
n
hà
n
g
1.
61
8
1,
37
7.
78
6
5,
01
2.
82
0
1,
34
6.
16
8
38
1,
21
-
4.
96
6
-
63
,
86
2.
C
ác
kh
o
ản
th
u
kh
ác
3.
80
1
3,
23
13
.
46
5
8,
65
29
.
03
5
13
,8
7
9.
66
4
25
4,
25
15
.
57
0
11
5,
63
TỔ
N
G
C
Ộ
N
G
11
7.
85
3
10
0,
00
15
5.
61
7
10
0,
00
20
9.
39
2
10
0,
00
37
.
76
4
32
,0
4
53
.
77
5
34
,5
6
(N
gu
ồn
:
Ph
òn
g
kế
to
án
-
Ch
i n
há
n
h
n
gâ
n
hà
n
g
Cô
n
g
Th
ư
ơn
g
tỉ
n
h
Bế
n
Tr
e
)
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD:Th.S La Nguyễn Thùy Dung 48
Nhìn một cách tổng quát ta thấy nguồn doanh thu qua 3 năm ñều tăng, cụ thể là
năm 2006 chỉ ñạt 117.853 triệu ñồng nhưng ñến năm 2007 ñạt ñược 155.617 triệu
ñồng tăng 32,04% so với năm 2006 và năm 2008 ñạt ñược 209.392 triệu ñồng tăng
53.775 triệu ñồng so với năm 2007 với tốc ñộ 34,56%, cao hơn năm 2007. ðạt ñược
kết quả như vậy là do trong thời gian qua Ngân hàng ñã mở rộng và ñẩy mạnh hoạt
ñộng kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng cũng như ña dạng hóa các sản phẩm của
Ngân hàng.
Nhìn vào các khoản mục ta thấy nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu là nguồn thu từ hoạt ñộng kinh doanh, nguồn thu này cũng tăng ñều
qua 3 năm. Năm 2006 là 114.052 triệu ñồng, năm 2007 là 142.152 triệu ñồng tăng
28.100 triệu ñồng ứng với 24,64% so với năm 2006 và năm 2008 là 180.357 triệu
ñồng tăng 38.205 triệu ñồng ưng với 26,88% so với năm 2007. Nguồn thu từ hoạt
ñộng kinh doanh bao gồm thu từ lãi cho vay và thu từ dịch vụ Ngân hàng. Trong ñó
thu từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng, qua 3 năm ñều ñạt ñược
với con số rất cao và ñều tăng lên qua các năm. Năm 2006 thu ñược 112.434 triệu
ñồng, năm 2007 ñạt ñược 134.366 triệu ñồng tăng 19,51% (21.932 triệu ñồng) so
với năm 2006, năm 2008 thu ñược 177.537 triệu ñồng tăng 32,13% (43.171 triệu
ñồng) so với năm 2007. Tuy nhiên nguồn thu này phụ thuộc vào việc sử dụng vốn
trong hoạt ñộng tín dụng và mức lãi suất cho vay từng thời kỳ. Còn nguồn thu từ
dịch vụ ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng nó cũng ñã góp phần làm tăng
doanh thu qua các năm, cụ thể là năm 2006 thu ñược 1.618 triệu ñồng, năm 2007
ñạt ñược 7.786 triệu ñồng tăng rất nhanh tăng 6.168 triệu ñồng ứng với 381,21% so
với năm 2006 nhưng ñến năm 2008 nguồn thu này có sự giảm nhẹ chỉ ñạt ñược
2.820 triệu ñồng giảm 4.966 triệu ñồng (giảm 63,86%) so với năm 2007. Sỡ dĩ
nguồn thu này năm 2008 giảm là do năm này Ngân hàng ñã chú trọng vào hoạt
ñộng cho vay ñể thu lãi và sự cạnh tranh của các Ngân hàng trên cùng ñịa bàn nên
Ngân hàng ñã thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi như dịch vụ làm thẻ không
thu phí, dịch vụ tư vấn kinh doanh miễn phí… Mặt khác trong năm Ngân hàng ñã ra
mắt một loại thẻ ghi nợ mới mang tên E-Partner với chương trình miễn phí và ñược
tặng 50.000 ñồng trong tài khoản.
Ngoài ra góp phần làm tăng doanh thu còn có các khoản thu khác, khoản thu
này chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu của Ngân hàng nhưng nó
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD:Th.S La Nguyễn Thùy Dung 49
cũng ñã góp phần tăng doanh thu cho Ngân hàng. Nguồn thu này cũng tăng liên tục
qua 3 năm, cụ thể năm 2006 chỉ ñạt 3.801 triệu ñồng nhưng ñến năm 2007 tăng
9.664 triệu ñồng về số tuyệt ñối và số tương ñối là 254,25% so với năm 2006 làm
cho con số doanh thu từ các hoạt ñộng khác năm 2007 là 13.465 triệu ñồng và năm
2008 thì con số này tiếp tục tăng ñạt ñược 29.035 triệu ñồng tăng 15.570 triệu ñồng
ứng với 115,63% so với năm 2007.
Nhìn chung, thu nhập của Ngân hàng trong những năm qua tăng lên ñáng kể.
Trong tổng nguồn thu của Chi nhánh thì nguồn thu từ lãi cho vay là chủ yếu. ðạt
ñược những kết quả như trên là nhờ sự quan tâm kiểm tra, kiểm soát và sự nghiêm
túc của cán bộ tín dụng trong công tác giám sát việc sử dụng vốn vay của khách
hàng, ñôn ñốc, khuyến khích khách hàng trả nợ ñúng hạn.
4.3.2. Chi phí hoạt ñộng của ngân hàng
Cũng như các loại hình kinh tế khác, Ngân hàng cũng cần phải có những khoản
phí ñể phục vụ cho quá trình hoạt ñộng kinh doanh của mình. Khoản chi phí này
nhiều hay ít tuỳ thuộc vào sự tính toán của từng ngân hàng và chi phí là một chỉ tiêu
quan trọng ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh cũng như lợi nhuận ñạt ñược
của ngân hàng. Song song với sự gia tăng về thu nhập là sự gia tăng về chi phí trong
hoạt ñộng của Chi nhánh. Việc gia tăng các khoản chi là ñiều chưa tốt nhưng nó
cũng không ảnh hưởng, vì qua 3 năm Ngân hàng vẫn ñảm bảo mức tăng trưởng lợi
nhuận. Năm 2006 tổng chi phí của chi nhánh là 114.213 triệu ñồng, năm 2007 tăng
lên 152.014 triệu ñồng tăng 33,1% so với năm 2006 và năm 2008 tổng chi phí của
Chi nhánh cũng tăng nhưng không tăng bằng năm 2007, cụ thể năm 2008 tổng chi
phí là 161.611 triệu ñồng chỉ tăng 6,31% so với năm 2007. Chi phí tăng chủ yếu do
chi phí huy ñộng vốn tăng do tăng lãi suất huy ñộng cạnh tranh với các ngân hàng
khác.
SV
TH
:
N
gu
yễ
n
Th
ị
N
gọ
c
H
ạn
h
G
VH
D
:T
h.
S
La
N
gu
yễ
n
Th
ùy
D
u
n
g
50
Bả
n
g
12
:
C
ÁC
K
H
O
Ả
N
C
H
I P
H
Í C
Ủ
A
C
H
I N
H
ÁN
H
N
G
ÂN
H
ÀN
G
C
ÔN
G
TH
Ư
Ơ
N
G
TỈ
N
H
BẾ
N
TR
E
QU
A
3
N
Ă
M
(20
06
-
20
08
)
ð
V
T:
Tr
iệ
u
ñ
ồn
g
(N
gu
ồn
:
Ph
òn
g
kế
to
án
-
Ch
i n
há
n
h
n
gâ
n
hà
n
g
Cô
n
g
Th
ư
ơn
g
tỉ
n
h
Bế
n
Tr
e)
N
ăm
20
06
N
ăm
20
07
N
ăm
20
08
So
sá
n
h
n
ăm
20
07
/2
00
6
So
sá
n
h
n
ăm
20
08
/2
00
7
C
H
Ỉ
TI
ÊU
Số
tiề
n
TT
(%
)
Số
tiề
n
TT
(%
)
Số
tiề
n
TT
(%
)
Số
tiề
n
%
Số
tiề
n
%
1.
C
hi
ph
í v
ề
ho
ạt
ñ
ộn
g
H
ð
V
75
.
73
8
66
,3
1
79
.
35
6
52
,2
0
11
9.
29
0
73
,8
1
3.
61
8
4,
78
39
.
93
4
50
,3
2
-
Ch
i t
rả
lã
i t
iề
n
gở
i
73
.
05
6
63
,
96
75
.
98
0
49
,
98
11
6.
42
2
72
,
04
2.
92
4
4,
00
40
.
44
2
53
,
23
-
Ch
i t
rả
lã
i t
iề
n
v
ay
2.
55
6
2,
24
3.
05
2
2,
01
2.
52
1
1,
56
49
6
19
,
41
-
53
1
-
17
,
40
-
Ch
i c
ho
dị
ch
v
ụ
th
an
h
to
án
12
6
0,
11
32
4
0,
21
34
7
0,
21
19
8
15
7,
14
23
7,
09
2.
C
hi
n
hâ
n
v
iê
n
7.
53
4
6,
60
9.
86
9
6,
49
11
.
28
2
6,
98
2.
33
5
30
,9
9
1.
41
3
14
,3
2
3.
C
hi
ch
o
dự
ph
òn
g
17
.
73
6
15
,5
3
44
.
71
5
29
,4
2
19
.
33
4
11
,9
6
26
.
97
9
15
2,
11
-
25
.
38
1
-
56
,7
6
4.
C
ác
kh
o
ản
ch
i k
há
c
13
.
20
5
11
,5
6
18
.
07
4
11
,8
9
11
.
70
5
7,
25
4.
86
9
36
,8
7
-
6.
36
9
-
35
,2
4
TỔ
N
G
C
Ộ
N
G
11
4.
21
3
10
0,
00
15
2.
01
4
10
0,
00
16
1.
61
1
10
0,
00
37
.
80
1
33
,1
0
9.
59
7
6,
31
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD:Th.S La Nguyễn Thùy Dung 51
Trong các khoản chi của Ngân hàng thì khoản chi cho hoạt ñộng huy ñộng vốn
chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng qua các năm. Năm 2006 chi cho hoạt ñộng này là
75.738 triệu ñồng, năm 2007 là 79.356 triệu ñồng tăng 3.618 triệu ñồng so với năm
2006 ứng với 4,78% và năm 2008 là 119.290 triệu ñồng tăng 39.934 triệu ñồng ứng
với 50,32% so với năm 2007. Chi phí này tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của chi
phí trả lãi tiền gởi vì khoản chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Qua từng năm thì Ngân hàng ngày càng tạo ñược sự tin cậy nơi khách hàng nên số
lượng tiền gởi ngày càng tăng, bên cạnh ñó năm 2008 lãi suất tiền gửi ở các NHTM
tăng theo quy ñịnh của NHNN làm cho người dân gởi tiền ồ ạt làm cho vốn huy
ñộng của Ngân hàng tăng nên chi phí trả lãi tiền gởi năm 2008 mà Ngân hàng phải
chi là 116.422 triệu ñồng tăng 40.442 triệu ñồng ứng với 53,23% so với năm 2007
trong khi năm 2007 chỉ chi 75.980 triệu ñồng và năm 2006 là 73.056 triệu ñồng.
Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất huy ñộng ñã khiến cho chi
phí lãi huy ñộng tăng cao, làm tăng chi phí kinh doanh. ðây là một bất lợi mà ñối
với bất kỳ ngân hàng nào cũng phải chấp nhận.
Ngoài việc trả lãi tiền gởi ngân hàng còn phải chi trả lãi tiền vay nhưng khoản
này chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí, năm 2006 phải chi 2.556 triệu ñồng và
ñến năm 2007 do tăng cường nhu cầu cho vay Ngân hàng phải vay thêm vốn nên
làm cho chi phí này tăng lên nhưng không ñáng kể là 3.052 triệu ñồng chỉ tăng 496
triệu ñồng so với năm 2006. ðến năm 2008 do lượng tiền gởi của khách hàng tăng
cao nên phần chi phí trả lãi vay giảm ñi một lượng 531 triệu ñồng so với năm 2007,
ngân hàng chỉ còn chi cho khoản mục này là 2.521 triệu ñồng vì Ngân hàng ñã hạn
chế vay vốn từ ngân hàng cấp trên.
Ngoài khoản chi trên thì khoản chi cho nhân viên cũng chiếm một phần không
nhỏ trong tổng chi phí. Khoản chi này ñược thực hiện hàng tháng. Qua bảng trên
cho thấy khoản chi này tăng qua 3 năm, chủ yếu là do ngân hàng ngày càng mở
rộng quy mô do ñó số lượng nhân viên trong Ngân hàng tăng lên. Khoản chi phí
này bao gồm: tiền lương cho cán bộ nhân viên, tiền tăng ca, tiền trang phục và phúc
lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, phụ cấp, trợ cấp…Cụ thể năm 2006 khoản chi này
là 7.534 triệu ñồng, năm 2007 là 9.869 triệu ñồng tăng 2.335 triệu ñồng so với năm
2006 (ứng với 30,99%) và năm 2008 là 11.282 triệu ñồng tăng 1.413 triệu ñồng với
tốc ñộ chậm hơn 2007 (14,32%).
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD:Th.S La Nguyễn Thùy Dung 52
Chi dự phòng là khoản chi mà mỗi năm Ngân hàng bắt buộc phải trích ra ñể bù
ñắp những khoản nợ khó ñòi, chi cho các rủi ro…ñặc biệt năm 2007 khoản chi này
tăng cao là 44.715 triệu ñồng tăng 26.979 triệu ñồng ứng với 152,11% so với năm
2006 trong khi năm2006 chỉ chi 17.736 triệu ñồng. Do năm 2007 Ngân hàng phải
trích ra ñể bù ñắp cho phần nợ quá hạn. ðến năm 2008 khoản chi này ñã giảm ñi
khá nhiều, với con số 19.334 triệu ñồng giảm với tốc ñộ bằng nửa so với năm 2007
(giảm 56.76%). Do trong năm này Ngân hàng ñã thực hiện nhiều chính sách thích
hợp làm giảm tỷ lệ nợ xấu, hạn chế ñến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Các khoản chi phí khác bao gồm: chi phí văn phòng, bưu ñiện, chi phí mua
sắm trang thiết bị phục vụ cho Ngân hàng…. Năm 2006 phải chi 13.205 triệu ñồng,
năm 2007 khoản chi phí này có sự tăng cao là 18.074 triệu ñồng tăng 36,87% so với
năm 2006, do năm này Ngân hàng ñã ñổi mới toàn bộ các máy vi tính, mua máy
photo, máy in cho mỗi phòng, …ðến năm 2008, tình hình ổn ñịnh hơn trang thiết bị
hoạt ñộng ổn ñịnh nên số tiền chi cho khoản mục này giảm còn 11.705 triệu ñồng
giảm 35,24% so với năm 2007.
Nhìn chung, chi phí của Chi nhánh trong những năm qua tăng lên ñáng kể, ñặc
biệt là chi về hoạt ñộng huy ñộng vốn (nhất là chi trả lãi tiền gởi). Tuy nhiên sự
tăng lên này là hợp lý vì Chi nhánh muốn mở rộng quy mô Ngân hàng cần phải chi
ñể ñảm bảo cho quá trình hoạt ñộng kinh doanh của mình.
4.3.3. Lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận là mục tiêu quan tâm hàng ñầu của bất kỳ tổ chức kinh tế nào trong
nền kinh tế thị trường, nó quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của một tổ chức kinh
tế. ðối với Chi nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh Bến Tre, lợi nhuận cũng là vấn
ñề quan trọng trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của mình. Lợi nhuận không chỉ
làm cho Ngân hàng ñứng vững và lớn mạnh mà còn góp phần thúc ñẩy kinh tế tỉnh
nhà phát triển.
Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Chi nhánh ñược thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD:Th.S La Nguyễn Thùy Dung 53
Bảng 13: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TỈNH BẾN TRE QUA 3 NĂM (2006-2008)
ðVT: Triệu ñồng
So sánh năm
2007/2006
So sánh năm
2008/2007 CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 117.853 155.617 209.392 37.764 32,04 53.775 34,56
Chi phí 114.213 152.014 161.611 37.801 33,10 9.597 6,31
Lợi nhuận 3.640 3.603 47.871 -37 -1,02 44.268 1.228,64
(Nguồn: Phòng kế toán-Chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Bến Tre)
Nhìn chung, hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng năm 2008 rất hiệu quả, thực
tế cho thấy lợi nhuận của Ngân hàng năm 2008 ñạt ñược là con số rất ñáng mừng
47.871 triệu ñồng, tăng 44.268 triệu ñồng ứng với 1.228,64% so với năm 2007
trong khi năm 2007 chỉ ñạt ñược con số rất khiêm tốn 3.603 triệu ñồng và năm
2006 là 3.640 triệu ñồng. Năm 2007, lợi nhuận của Ngân hàng có sự sụt giảm
nhưng không ñáng kể do năm này nợ xấu cao, Ngân hàng ñã trích từ lợi nhuận một
khoản khá lớn ñể chi cho quỹ dự phòng các khoản nợ khó ñòi, mặt khác năm này
Ngân hàng cũng ñã ñổi mới các trang thiết bị và tăng cường ñiều chuyển vốn ñể mở
rộng các phòng giao dịch ở các huyện, thị trấn. Tuy nhiên, việc sụt giảm về lợi
nhuận cũng có thể do nhiều yếu tố tác ñộng khách quan từ môi trường kinh doanh
bên ngoài mà Ngân hàng không thể kiểm soát. Do ñó, Ban lãnh ñạo Ngân hàng cần
có giải pháp ñể hạn chế sự tác ñộng ñó.
ðến năm 2008, lợi nhuận Ngân hàng có chuyển biến rất tốt, có sự tăng vọt như
thế là do trong năm này số lượng tiền gởi của khách hàng tăng lên, Ngân hàng ñã ña
dạng hóa các loại hình tiền gởi, phân ñịnh rõ từng nhóm khách hàng vay: khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ñể ñáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
khách hàng, thêm vào ñó ñược sự hỗ trợ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam
nhượng cho một phần dư nợ của Nhà máy thủy ñiện Sơn La ñể tăng dư nợ cho Chi
nhánh năm 2008, ñồng thời ñảm bảo ñược lợi nhuận ñạt ñược ñúng mục tiêu ñề ra.
Bên cạnh ñó, hoạt ñộng của các phòng giao dịch ổn ñịnh và kinh doanh có hiệu quả.
ðồng thời trong năm này, Ngân hàng ñã hạn chế ñến mức tối ña các chi phí không
cần thiết. Việc duy trì ñược lợi nhuận qua các năm ñã là một nổ lực lớn của Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD:Th.S La Nguyễn Thùy Dung 54
hàng. Với ñà phát triển như thế này chắc chắn Ngân hàng sẽ ñạt ñược những mức
lợi nhuận cao hơn trong thời gian sắp tới.
4.4. ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẾN TRE
4.4.1. ðánh giá hiệu quả tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng hiện nay vẫn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các
ngân hàng. Việc phân tích khoản ñầu tư tín dụng của ngân hàng là nội dung quan
trọng trong việc phân tích hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng. Nhờ ñó, phía ngân
hàng có thể xác ñịnh ñược những rủi ro mà ngân hàng ñang hoặc sẽ gánh chịu ñể có
thể ñưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro và góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng. Việc phân tích hoạt ñộng tín dụng ngoài việc dựa vào số liệu
trên các bảng, ta còn có thể dùng các chỉ tiêu tài chính ñể phân tích.
Tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn huy ñộng (lần)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này quá
lớn hay quá nhỏ ñều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy ñộng
vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này quá nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn
không hiệu quả.
Nhìn vào bảng 14 ta thấy trong 3 năm qua, tình hình huy ñộng vốn của Ngân
hàng ñều tăng nhưng nhìn chung công tác huy ñộng vốn cần ñược tăng cường hơn
nữa. Năm 2006 tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn huy ñộng là 2,41 lần. ðiều này ñồng
nghĩa với việc cứ 2,41 ñồng dư nợ thì có 1 ñồng vốn huy ñộng tham gia. Năm 2007
và 2008 chỉ tiêu này lần lượt là 2,26 và 1,65 lần. ðiều ñó cho thấy nguồn vốn huy
ñộng của Ngân hàng sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên với nhu cầu về vốn của người
dân rất cao với tình hình huy ñộng vốn như hiện nay thì không ñủ ñể ñáp ứng nhu
cầu vốn ngày càng tăng của người dân. Vì thế, Ngân hàng cần ñẩy mạnh hơn nữa
công tác huy ñộng vốn như ña dạng hóa các hình thức huy ñộng tiền gửi, khuyến
khích gửi tiền tiết kiệm dự thưởng, ñiều chỉnh lãi suất cho phù hợp nhằm mang lại
nhiều thuận lợi cho khách hàng lẫn Ngân hàng.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 55
Bảng 14 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NHCT TỈNH BẾN TRE QUA 3 NĂM (2006-2008)
Chỉ tiêu ðVT 2006 2007 2008
1. Tồng nguồn vốn huy ñộng Triệu ñồng 349.657 389.839 563.754
2. Vốn vay Triệu ñồng 608.296 614.422 566.122
3. Tổng dư nợ Triệu ñồng 841.983 880.335 928.856
4. Doanh số cho vay Triệu ñồng 808.729 900.016 973.456
5. Doanh số thu nợ Triệu ñồng 796.102 814.809 857.682
6. Nợ quá hạn Triệu ñồng 8.692 16.262 12.950
7. Dư nợ bình quân Triệu ñồng 835.165 840.009 708.828
8. Lợi nhuận Triệu ñồng 3.640 3.603 47.781
9. Dư nợ/ Tổng NVHð Lần 2,41 2,26 1,65
10. Vốn huy ñộng/Tổng nguồn vốn % 36,50 38,82 49,90
11. Vốn vay/Tổng nguồn vốn % 63,5 61,18 50,10
12. Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,95 0,97 1,21
13. Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,03 1,85 1,39
14. Hệ số thu nợ % 98,44 90,53 88,11
15. Tỷ suất lợi nhuận % 0,44 0,43 6,74
(Nguồn: Phòng kế toán-Chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Bến Tre)
Vốn huy ñộng /tổng nguồn vốn:
Tỷ lệ vốn huy ñộng trên tổng nguồn vốn của Chi nhánh năm 2006 là 36,5%,
năm 2007 tăng lên 38,82% so với năm 2006, ñến năm 2008 tiếp tục tăng lên 49,9%
so với năm 2007. Ta thấy vốn huy ñộng của Ngân hàng ngày càng tăng trong cơ
cấu nguồn vốn của Chi nhánh. ðiều này chứng tỏ công tác huy ñộng vốn của Ngân
hàng ngày càng có hiệu quả và ngân hàng ngày càng chủ ñộng ñược khả năng tài
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 56
chính của mình mặc dù vẫn còn phụ thuộc vào ngân hàng cấp trên.
Vốn vay /tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức ñộ phụ thuộc của Chi nhánh vào ngân hàng cấp
trên như thế nào? Tỷ lệ này có xu hướng ngược chiều với tỷ lệ huy ñộng trên tổng
nguồn vốn.
Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn giảm qua 3 năm.
Tỷ lệ này như sau: năm 2006 là 63,5%; năm 2007 là 61,18%, năm 2008 là 50,1%.
Việc tỷ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn như vậy cho thấy Chi nhánh vẫn còn phụ
thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng cấp trên. Thật ra, ñiều này lại bất lợi cho Chi
nhánh vì lãi suất ñi vay từ ngân hàng cấp trên thường cao hơn lãi suất huy ñộng tại
chỗ.
Tuy nhiên, ta cũng cần nhận thức một cách nghiêm túc rằng ngoài mục tiêu
lợi nhuận Ngân hàng còn chức năng là ñiều hoà vốn trong nền kinh tế cho nên cần
phải có sự cân ñối giữa vốn vay và vốn huy ñộng ñể Ngân hàng vừa có thể chủ
ñộng ñược nguồn vốn, ñảm bảo hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh vừa thúc ñẩy kinh tế
xã hội phát triển.
Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng ñánh giá hiệu quả ñồng vốn cho vay của ngân hàng,
nó xác ñịnh số vòng luân chuyển bình quân của một ñồng vốn cho vay trong khoảng
thời gian nhất ñịnh (thường là một năm). Vòng quay vốn nhất ñịnh càng cao có
nghĩa là tốc ñộ luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại.
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy vòng quay vốn của Ngân hàng qua 3 năm
ñều tăng. Năm 2006 thì vòng quay vốn là 0,95 vòng và ñến năm 2007 tăng lên 0,97
vòng tăng với tốc ñộ chậm. Nguyên nhân là do trong năm 2007 doanh số thu nợ
tăng và dư nợ bình quân cũng tăng nhưng với tốc ñộ nhỏ hơn tốc ñộ tăng của doanh
số thu nợ vì vậy mà vòng quay vốn tăng. ðến năm 2008 thì vòng quay vốn tăng với
tốc ñộ rất nhanh ñạt 1,21 vòng. Giải thích ñiều này là do công tác theo dõi và thu nợ
của cán bộ tín dụng Ngân hàng ñạt hiệu quả và phương án sản xuất của nhiều hộ
dân khả thi, sản xuất có hiệu quả ñã tạo cho các hộ vay có thu nhập ổn ñịnh, nên trả
nợ ñúng thời hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn
ðây là 1 trong những chỉ tiêu rất quan trọng, phản ảnh hiệu quả và chất lượng
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 57
tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ thì rủi ro của ngân hàng càng thấp. Tỷ
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức cho phép tối ña là 5%, nếu vượt quá ngưỡng
5% thì rủi ro của ngân hàng ñang ở tình trạng báo ñộng.
Ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh qua 3 năm không vượt mức 5%, năm
2006 là 1,03%, năm 2007 là 1,85% và năm 2008 là 1,39%, ñây là một dấu hiệu rất
tốt. Ta thấy tỷ lệ ở năm 2007 cao nhất, do nợ quá hạn của Chi nhánh trong năm
2007 tăng ñã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn năm này cũng tăng theo. Năm 2008, Ngân
hàng ñã cố gắng kiềm chế nợ quá hạn, nợ quá hạn có chiều hướng giảm nhưng chỉ
giảm một lượng nhỏ. Vì thế trong tương lai Chi nhánh cần phải kiểm soát chặt chẽ
hơn nữa các khoản vay nhằm hạn chế nợ quá hạn, thực hiện phân tán rủi ro ñầu tư
nhiều ngành nghề, giữ vững thị trường nông thôn, dần dần chú trọng mở rộng thị
trường dân cư tập trung, hộ sản xuất kinh doanh mua bán…
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng, cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu ñược trong một thời kỳ
nhất ñịnh từ một ñồng doanh số cho vay. Nhìn chung, công tác thu nợ của Ngân
hàng qua 3 năm bị hạn chế thông qua hệ số thu nợ của Ngân hàng trong thời gian
qua ñều giảm. Năm 2006 hệ số thu nợ là 98,44%, năm 2007 là 90,53% và năm 2008
chỉ tiêu này là 88,11%. Nguyên nhân là tốc ñộ cho vay của Chi nhánh trong 3 năm
ñều tăng trong khi tốc ñộ thu nợ thì có phần giảm ñi. Qua ñó cho thấy 100 ñồng
doanh số cho vay thì Ngân hàng thu ñược trên 88 ñồng. Tuy nhiên, ta không thể dựa
vào hệ số thu nợ ñể ñánh giá một cách chủ quan về hiệu quả hoạt ñộng tín dụng nói
riêng hay hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng nói chung, bởi vì chỉ tiêu
này chỉ phản ánh khả năng thu nợ của Ngân hàng ñối với tổng doanh số cho vay
hàng năm. Vì thế, khi ñánh giá chỉ tiêu thu nợ ta nên dựa vào phần nợ ñã ñến hạn
phải thu thì việc ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng mới thật sự
chính xác.
Tuy nhiên, ñể hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng luôn ñược duy trì và phát
triển ñòi hỏi bản thân Ngân hàng cần có sự nỗ lực nhiều hơn nữa, luôn kết hợp chặt
chẽ giữa doanh số cho vay với tăng cường công tác thu nợ nhằm giúp cho ñồng vốn
của Ngân hàng ñược bảo ñảm an toàn và sinh lời cao.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 58
Tỷ suất lợi nhuận
ðây là một chỉ tiêu ñược ngân hàng ñặc biệt quan tâm. Nhìn chung, qua 3
năm tỷ suất lợi nhuận của Ngân hàng ñều dương, chứng tỏ Ngân hàng hoạt ñộng có
hiệu quả.
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận năm 2006 là 0,44% ñến năm 2007 thì
có sự giảm nhẹ nhưng không ñáng kể là 0,43%. Nguyên nhân là do năm 2007 lợi
nhuận của Chi nhánh giảm do phải bù ñắp cho phần nợ xấu trong khi ñó dư nợ bình
quân năm 2007 lại tăng lên.
ðến năm 2008 thì chỉ tiêu này ñã tăng rất mạnh 6,74% tăng gấp nhiều lần so
với năm 2007. Bởi vì năm 2008, lợi nhuận của Ngân hàng rất cao năm này Ngân
hàng kinh doanh rất hiệu quả, thêm vào ñó dư nợ bình quân của năm này lại giảm.
ðiều này chứng tỏ năm 2008, Ngân hàng hoạt ñộng có hiệu quả. Có ñược kết quả
như vậy là do sự chỉ ñạo ñúng ñắn và phù hợp của Ban lãnh ñạo Chi nhánh về chiến
lược và chính sách cũng như những chiến thuật ñể giữ chân khách hàng một cách
hợp lý. ðây là một thành công rất ñáng phát huy và cần nên phát huy nhiều hơn
nữa.
Qua các chỉ tiêu trên ta có thể ñánh giá ñược hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh
của Ngân hàng trong năm qua là tương ñối tốt, tình hình huy ñộng vốn ñược cải
thiện, vốn huy ñộng tăng qua ba năm và không bị ứ ñọng, dư nợ qua 3 năm ñều
tăng. ðây là một kết quả ñáng khích lệ, ñiều này cho thấy vị thế và uy tín của Chi
nhánh chắc chắn sẽ ngày càng ñược củng cố và phát huy, sẽ rất thuận lợi cho Chi
nhánh trong công tác huy ñộng vốn.
4.4.2. ðánh giá tình hình lợi nhuận của ngân hàng
Bảng 15: CÁC CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH
ðvt: %
Chênh lệch tuyêt ñối
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận/Doanh thu 3,09 2,32 22,81 -0,77 20,49
Lợi nhuận/Tổng nguồn vốn 0,38 0,36 4,23 -0,02 3,87
Lợi nhuận/Dư nợ 0,43 0,41 5,14 -0,02 4,73
(Nguồn: Phòng kế toán-Chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Bến Tre)
Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 3,09%; năm
2007 giảm còn 2,32%; ñến năm 2008 tỷ số này ñạt ñược là 22,81% tăng 20,49% so
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 59
với năm 2007, nguyên nhân là do Chi nhánh ñã cắt giảm ñược một số chi phí không
cần thiết và thu ñược các khoản nợ khó ñòi, lãi treo từ những năm trước.
Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn của Chi nhánh năm 2006 là 0,38%, có nghĩa là
với 100 ñồng vốn ñầu tư Ngân hàng thu ñược 0,38 ñồng lợi nhuận. Qua năm 2007,
tỷ lệ này là 0,36% giảm 0,02% so với năm 2006, nguyên nhân giảm là do trong năm
này Chi nhánh sử dụng không hết nguồn vốn của mình, phần nợ xấu gia tăng; năm
2008 tỷ lệ này tăng lên là 4,23%, tăng 3,87% so với năm 2007 cho thấy việc kinh
doanh của Ngân hàng ngày càng mang lại hiệu quả.
Do hoạt ñộng sinh lời chủ yếu của Chi nhánh là hoạt ñộng cho vay nên ta cần
xem xét số vốn cho vay mang lại hiệu quả như thế nào. ðiều này ñược thể hiện qua
chỉ tiêu lợi nhuận trên dư nợ, tỷ lệ lợi nhuận trên dư nợ năm 2006 là 0,43%; năm
2007 là 0,41%, giảm 0,02% so với năm 2006; năm 2008 tăng lên 5,14% hay 4,73%
so với năm 2007.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 60
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẾN TRE
5.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
TỈNH BẾN TRE
5.1.1. Thuận lợi
- Nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh nên tạo ñiều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
trong công tác huy ñộng vốn, thu hút ñược nhiều vốn nhàn rỗi trên ñịa bàn tỉnh.
- Kết quả kinh doanh trong thời gian qua hết sức khả quan tạo ñược niềm tin
cho khách hàng. Tỷ lệ nợ xấu ñã giảm xuống và tiếp tục ñược giữ ổn ñịnh trong
năm 2008, cho thấy tình hình quản lý nợ xấu của chi nhánh ñã ñược cải thiện ñáng
kể.
- Các sản phẩm dịch vụ ngày càng ña dạng, phong phú. Ngân hàng ñã ñầu tư
cho vay hàng trăm tỷ ñồng cho nhiều dự án lớn, vừa, nhỏ, xây dựng nhiều nhà máy
xí nghiệp, ñầu tư các dây chuyền sản xuất thiết bị công nghệ, hiện ñại hóa, nâng cao
năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp thuộc mọi ngành kinh tế. ðặc biệt, sự ra
mắt thẻ E-Partner 12 Con giáp ñược nhiều người quan tâm và cảm nhận rõ về giá trị
ñặc biệt của loại thẻ này. Chiếc thẻ mang hình con giáp có thể coi như là một nét
riêng biệt của mỗi người như sự hãnh diện, thân thiết, gần gũi của không chỉ người
Việt Nam ñặc biệt là giới trẻ và người nước ngoài khi sinh sống và làm việc tại Việt
Nam và quan trọng là luôn ñem ñến sự may mắn và thành ñạt cho người sở hữu
trong cả 1 ñời người.
- Triển khai mạnh mẽ các dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, ñã có các
sản phẩm dịch vụ mới mang tiện ích cao và hiện ñại như: Dịch vụ thanh toán cước
phí viễn thông, vận tải qua mạng, dịch vụ SMS Banking, VnTopup..
- Mạng lưới các phòng giao dịch hoạt ñộng có hiệu quả, giúp cho Ngân hàng
ñến gần hơn với người dân, ñồng thời qua ñó nâng cao uy tín của Ngân hàng. Hiện
Ngân hàng ñang tăng cường mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch ở huyện, thị
trấn.
- Là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thanh toán hiện
ñại trong hệ thống ngân hàng tỉnh, là NHTM ñầu tiên trong tỉnh ñưa vào hoạt ñộng
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 61
Trung tâm xử lý tập trung thanh toán xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo
ñiều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu.
- ðội ngũ cán bộ nhân viên VietinBank Bến Tre ñược thử thách trong cơ chế
thị trường, ñã liên tục ñược bổ sung, ñào tạo, sắp xếp lại theo yêu cầu ñổi mới và
phát triển kinh doanh Chi nhánh.
- Các cơ chế, qui ñịnh, quy trình nghiệp vụ của VietinBank Bến Tre mang tính
thống nhất, ñầy ñủ, tiên tiến, ñáp ứng yêu cầu kinh doanh trong giai ñoạn mới.
5.1.2. Khó khăn
- Phần lớn khách hàng của Ngân hàng là nông dân mà ngành nông nghiệp chịu
rủi ro cao do ảnh hưởng của thiên tai gây ra, thu nhập thấp nên không có vốn tích
lũy ñể sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy nguồn vốn ñể nông dân sản xuất là vay từ
Ngân hàng do ñó khi nông dân thất mùa hoặc giá cả thấp thì khả năng thu hồi nợ
của Ngân hàng gặp không ít khó khăn ảnh hưởng ñến lợi nhuận của của Ngân hàng.
- ðối với hộ nghèo phổ biến ở những vùng xa, vùng sâu ñại ña số là thiếu vốn,
kinh nghiệm kiến thức kỹ thuật trong sản xuất, trình ñộ hiểu biết về kinh tế xã hội,
pháp luật còn hạn chế. Hơn nữa, người có cuộc sống khó khăn túng thiếu dẫn ñến
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ñể tiêu dùng làm chất lượng tín dụng thấp, rủi ro
tín dụng cao.
- Áp lực cạnh tranh cao của các NHTM, sức ép ngày càng tăng của các công ty
bảo hiểm; sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài về lãi suất, các sản phẩm
dịch vụ….
- Tình hình kinh doanh các sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng trong thời gian qua
ñã ñược cải thiện nhưng vẫn còn thấp chưa ngang tầm với quy mô hoạt ñộng, chưa
tương xứng với sự trang bị công nghệ hiện ñại ñể phục vụ cho việc kinh doanh này.
Mặt khác, Ngân hàng chưa tập trung phát huy công cụ marketing vào việc giới thiệu
sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, tỷ trọng thu nhập dịch vụ còn thấp ảnh hưởng ñến
thu nhập của Ngân hàng.
- Hoạt ñộng của Ban thẩm ñịnh và xử lý nợ ở một số ñịa phương còn những
hạn chế trong công tác phối hợp, hỗ trợ Ngân hàng trong việc cho vay và xử lý thu
hồi nợ làm cho công tác xử lý thu hồi nợ chậm, nguy cơ nợ xấu tăng cao.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 62
- Trong tư duy cán bộ chưa hình thành thói quen tiếp cận và khai thác tất cả các
sản phẩm dịch vụ tiềm năng ở một khách hàng.
- Sự hiểu biết của người dân về hoạt ñộng ngân hàng ñã ñược cải thiện nhưng
do tâm lý, truyền thống tiết kiệm và tiêu dùng của người dân vẫn chưa thay ñổi
nhiều nên khó khăn cho Ngân hàng trong việc huy ñộng vốn cũng như cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
5.2. GIẢI PHÁP ðỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH BẾN
TRE
5.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác huy ñộng vốn và cho vay; nâng cao năng
lực cạnh tranh
- ðẩy mạnh huy ñộng vốn bằng VNð, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau,
tập trung tối ña nguồn vốn, ñáp ứng nhu cầu vốn trên ñịa bàn tỉnh;
- Mở rộng việc phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn khác nhau phù hợp với
sở thích của nhiều khách hàng, bởi vì có thể hiện tại khách hàng ñang giữ tiền
nhưng trong tương lai gần, họ cần sử dụng nó vào một mục ñích nào ñó. Các khoản
dịch vụ phí này có thể sẽ góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập của Ngân
hàng;
- Ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn phù hợp với tỷ
lệ lạm phát trong từng thời kỳ;
- Quản lý chặt chẽ hơn về lãi suất, tỷ giá, cán cân thanh toán, an toàn... ñể hỗ
trợ khách hàng;
- Duy trì vị thế thị phần, phát triển mở rộng hoạt ñộng hiện tại trong lĩnh vực
ngân hàng bán lẻ và ñẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng thị phần
tại các khu vực khách hàng trọng ñiểm trên cơ sở an toàn và sinh lời cao;
- Bám sát ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, cho vay các dự án phát triển
kinh tế của tỉnh, ñẩy mạnh cho vay có ñảm bảo bằng tài sản; cho vay các thành phần
kinh tế phục vụ phát triển kinh tế nhiều thành phần, chú trọng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn nhằm khai thác tối
ña nguồn lực ñịa phương;
- Tích cực ñôn ñốc thu hồi nợ, xử lý nợ tồn ñọng ñảm bảo an toàn vốn của Chi
nhánh tăng tiện ích ngân hàng theo hướng ngân hàng ña năng.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 63
5.2.2. Mở rộng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng
Mở rộng tín dụng
- Tiếp cận và tạo mối quan hệ với các khách hàng kinh doanh có hiệu quả,
ngành nghề mũi nhọn, khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của Ngân hàng. ðồng
thời, Ngân hàng nên chú trọng ñến khách hàng trên ñịa bàn tỉnh nhà vì ñây là lượng
khách hàng chủ yếu và nhiều tiềm năng ñối với Ngân hàng.
- Mở rộng thị trường tín dụng, chú trọng vào ngành thương nghiệp và công
nghiệp vì ñây là những ngành tiềm năng của tỉnh. Bên cạnh ñó, Ngân hàng nên tiếp
tục tăng ñầu tư vào ngành nông nghiệp vì kinh tế chủ yếu của Bến Tre là kinh tế
vườn chăn nuôi.
- Tăng cường công tác thẩm ñịnh và quản lý tín dụng trước và sau khi giải
ngân. Thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế, các thông tin dự báo phát triển
các ngành, các loại sản phẩm…ñể phục vụ cho công tác thẩm ñịnh và ra quyết ñịnh
cho vay.
- ðưa cán bộ tín dụng ñến tận những khu vực có nhu cầu vay vốn cao nhưng
không thuận lợi khi ñến giao dịch với Ngân hàng nhằm giới thiệu các sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của họ.
Nâng cao chất lượng tín dụng
- Lựa chọn và sàn lọc khách hàng, duy trì quan hệ với khách hàng tốt có uy tín,
chấm dứt quan hệ với khách hàng xấu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế
rủi ro trong hoạt ñộng cho vay.
- Kiểm soát chặt chẽ trước và sau khi giải ngân, tăng cường rà soát, bổ sung
hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng, thường xuyên ñánh giá lại giá trị tài sản ñảm bảo của
khách hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách
hàng, phân loại khách hàng ñúng quy ñịnh, tuân thủ một cách tốt nhất các quy ñịnh
cho vay hiện hành.
5.2.3 Tăng hiệu quả quản lý nguồn vốn
Tăng doanh số thu nợ
Việc thu hồi nợ tốt sẽ giúp cho Ngân hàng bảo toàn ñược vốn và tăng nhanh
vòng quay của vốn. ðể việc thu hồi nợ ñạt hiệu quả ngân hàng cần phải thực hiện
một số giải pháp sau:
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 64
- Tiến hành phân loại dư nợ ñể có biện pháp giải quyết cho từng loại nợ cụ
thể; theo dõi chặt chẽ tình hình dư nợ của khách hàng ñể thông báo cho khách hàng
kịp thời biết thời gian ñến hạn trả nợ.
- Củng cố khách hàng truyền thống có uy tín trong vay nợ, hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhằm thiết lập mối
quan hệ tín dụng lâu dài.
- Cán bộ tín dụng nên kết hợp với chính quyền ñịa phương theo dõi chặt chẽ
tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, ñôn ñốc khách hàng trả nợ, trả lãi ñúng
hạn.
- Xác ñịnh thời gian cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Hạn chế nợ quá hạn
Nợ quá hạn luôn tồn tại trong quá trình hoạt ñộng của bất kỳ ngân hàng nào,
nó phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau tùy thuộc vào từng ngân hàng mà có
tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau.
Nợ quá hạn gây ảnh hưởng xấu ñến hoạt ñộng của Ngân hàng. ðây là ñiều mà
Ngân hàng bắt buộc phải chấp nhận, bởi vì ngân hàng không thể nào triệt tiêu nợ
quá hạn ñược mà chỉ có thể hạn chế mà thôi. Một số biện pháp ñề xuất nhằm hạn
chế nợ quá hạn:
- ðối với cho vay hộ sản xuất, cán bộ tín dụng nên kết hợp với chính quyền ñịa
phương trực tiếp xuống từng hộ ñể thẩm ñịnh, xem xét dự án có khả thi hay không.
Nếu dự án ñầu tư khả thi thì cán bộ tín dụng mới ñưa ñơn xin vay vốn cho khách
hàng làm thủ tục vay vốn. Công việc này tuy tốn nhiều thời gian và chi phí nhưng
nó sẽ giúp cho Ngân hàng bảo toàn ñược ñồng vốn và thu lãi ñúng hạn.
- Cần kê khai, phân loại toàn bộ nợ quá hạn ñể xác ñịnh rõ nợ quá hạn có thể
thu hồi ñược và số nợ không thể thu hồi. Số nợ quá hạn chưa thu ñược hay chờ xử
lý vẫn phải ñược hạch toán theo dõi rồi tìm giải pháp ñể giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
- Ngân hàng cần tổ chức họp ñịnh kỳ ñể ñánh giá việc hoạt ñộng kế hoạch nợ
xấu của quý trước, ñề ra kế hoạch thu nợ xấu quý sau; ñồng thời ñề ra biện pháp xử
lý nợ xấu trên cơ sở xử lý tài sản làm ñảm bảo tiền vay, giao chỉ tiêu cụ thể gắn với
kế hoạch tài chính, gắn với cơ chế tiền lương, tiền thưởng và xếp hạng thi ñua cho
cán bộ nhân viên.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 65
Hạn chế rủi ro tín dụng
- ðiều chỉnh thích hợp về quy mô, cơ cấu, tốc ñộ tăng tín dụng, phù hợp với
khả năng và cơ cấu vốn tín dụng.
- Thực hiện ñúng quy ñịnh của NHNN về tỷ lệ ñảm bảo an toàn trong hoạt
ñộng của Ngân hàng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng ñể giảm tỷ lệ nợ xấu.
- Ngân hàng không nên tập trung cho vay vào một khu vực, một lĩnh vực kinh
tế nào ñó và không nên tập trung cho vay số lượng lớn với một hoặc một số khách
hàng. Mở rộng tín dụng ñi ñôi với ñiều chỉnh cơ cấu tín dụng theo ngành, lĩnh vực
ñể phân tán rủi ro và ñáp ứng các nhu cầu vốn có hiệu quả, ña dạng của nền kinh tế;
chú trọng mở rộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất.
- Khi cho vay Ngân hàng nên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ñây
ñể thực hiện việc thanh toán với nhà cung cấp nhằm giúp Ngân hàng theo dõi ñược
tình hình hoạt ñộng kinh doanh của khách hàng vừa thu ñược khoản phí từ dịch vụ
này.
- ðể bảo toàn vốn vay, nhất là ñối với khách hàng chưa quen biết, mức ñộ tín
nhiệm của Ngân hàng chưa cao, Ngân hàng phải sử dụng các ñảm bảo tín dụng ñể
hạn chế rủi ro, tạo ñiều kiện chắc chắn. ðối với các tài sản thế chấp như ñất ñai, nhà
cửa….Ngân hàng phải xác ñịnh ñúng giá trị tài sản và ñầy ñủ thủ tục theo yêu cầu
pháp lý, ñồng thời phải tính ñến mức ñộ mất giá tương ñối của tài sản nếu như
khách hàng không trả ñược nợ, phải phát mãi tài sản ñể thu hồi nợ cho Ngân hàng.
- Khi phát hiện những khoản vay có dấu hiệu bất thường không có khả năng
trả nợ, ñể bảo vệ nguồn vốn của mình, Ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân tùy
từng trường hợp mà có cách xử lý khác nhau.
+ Nếu biết khách hàng sử dụng vốn vay không ñúng mục ñích ñã ký kết
trong hợp ñồng xin vay, Ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn.
+ Nếu vì lý do khách quan như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả biến ñộng không
có lợi cho tiêu thụ sản phẩm và các nguyên nhân bất khả kháng nên khách hàng
không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ, ñiều chỉnh kỳ
hạn trả nợ cho khách hàng một cách hợp lý.
- Từng cán bộ tín dụng phải nắm ñầy ñủ chi tiết từng khoản nợ quá hạn do
mình phụ trách. Cán bộ tín dụng phải tiến hành làm việc với khách hàng tìm hiểu
nguyên nhân, lưu ñầy ñủ các văn bản làm việc giữa khách hàng và cán bộ tín dụng.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 66
5.2.4. Tăng cường ứng dụng Marketing ngân hàng
- Thực hiện công tác tiếp thị ñến khách hàng với dịch vụ mới mang tên “dịch
vụ ngân hàng tận nơi”. ðây là kênh dịch vụ nhằm ñáp ứng tất cả các khách hàng
không có thời gian ñến Ngân hàng ñể giao dịch.
- ðẩy mạnh tiếp thị hình ảnh của Ngân hàng thông qua các chương trình tiết
kiệm dự thưởng, khách hàng thân thiết,…với nhiều khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu
hút sự quan tâm của ñông ñảo khách hàng.
- Không ngừng nâng cao hình ảnh thương hiệu ñể thể hiện là một ngân hàng
thương mại ña năng và hiện ñại với nhiều sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, tiếp tục
thực hiện các chương trình: tặng quà cho học sinh nghèo, tài trợ các hoạt ñộng thể
thao, tài trợ xây dựng cầu ñường ở vùng sâu vùng xa…
- Ngân hàng cần có kế hoạch ñẩy mạnh tiếp thị trước khi mở chi nhánh, phòng
giao dịch.
5.2.5. Chăm lo nguồn nhân lực
- Không ngừng ñào tạo, nâng cao trình ñộ mọi mặt cho cán bộ, nhân viên, ñặc
biệt là trình ñộ về tin học và ngoại ngữ, xây dựng phong cách văn hoá giao dịch cho
cán bộ Ngân hàng.
- Cùng với chuyên môn nghiệp vụ không ngừng ñược nâng cao, phẩm chất của
cán bộ nhân viên Chi nhánh luôn ñược giữ vững và phát huy, tăng cường khối ñoàn
kết nội bộ. Tác phong giao dịch văn minh lịch sự, hết lòng vì khách hàng, vì lợi ích
của cán bộ, nhân viên của Chi nhánh nhằm tạo ñược sự tín nhiệm và thoải mái cho
khách hàng ñến giao dịch.
- Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có trình ñộ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ,
có khả năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều cho Ngân hàng. Tiếp tục hoàn thiện, thực
hiện cơ chế ñộng lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách
nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên.
5.2.6. ðẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, hiện ñại hóa công
nghệ ngân hàng
- Ưu tiên tập trung ñầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống công nghệ thông tin ñồng bộ, hiện ñại, an toàn và hiệu quả, ñẩy
mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện ñại trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm
soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 67
- Tăng cường sử dụng những máy móc thiết bị phục vụ giao dịch của khách
hàng như máy ATM có thể rút tiền và gởi tiền, lắp ñặt thêm nhiều máy quét thẻ
thanh toán tại các ñiểm mua sắm tạo thuận tiện cho khách hàng, thu hút khách hàng
sử dụng thẻ của Ngân hàng nhiều hơn.
CHƯƠNG 6
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Qua phân tích hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương tỉnh Bến Tre ñã cho ta thấy ñược tầm quan trọng của nó ñối với sự phát
triển kinh tế của tỉnh nhà. Ngân hàng ñã góp phần giải quyết việc làm, xóa ñói giảm
nghèo, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân nơi ñây.
Qua phân tích, ñánh giá hoạt ñộng kinh doanh ta thấy Ngân hàng hoạt ñộng
ngày càng hiệu quả:
- Về huy ñộng vốn: Vốn huy ñộng của Ngân hàng luôn tăng qua ba năm và
ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. ðiều ñó chứng tỏ Ngân hàng
ngày càng chủ ñộng ñược nguồn tài chính của mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào
ngân hàng cấp trên. Ngân hàng ngày càng ñáp ứng ñược yêu cầu của khách hàng về
cung cấp dịch vụ tín dụng và các dịch vụ khác.
- Về hoạt ñộng tín dụng: thực tế ñã chứng minh công tác tín dụng của Ngân
hàng ngày càng tăng trưởng liên tục qua ba năm. Hoạt ñộng tín dụng cũng mở rộng
ñược quy mô và chất lượng luôn ñược ñảm bảo.
- Về kết quả hoạt ñộng kinh doanh: ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng trong thời
gian qua tương ñối tốt, mặc dù năm 2007 có sự sụt giảm nhưng rất nhỏ. ðến năm
2008, Ngân hàng ñã ñạt ñược mức lợi nhuận rất cao tăng rất nhanh so với năm
trước ñó.
Tóm lại, với những kết quả ñã ñạt ñược trong những năm qua, Ngân hàng tin
tưởng sẽ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ ñề ra trong năm 2009 và những năm
tiếp theo. Giữ vững vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế tỉnh nhà, xứng ñáng là
tổ chức tín dụng ñáng tin cậy cho các hộ nông dân, các doanh nghiệp, các thương
nhân góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa-hiện ñại hóa ñất nước, tạo
tiền ñề phát triển kinh tế ñất nước nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng.
6.2. KIẾN NGHỊ
ðối với Nhà nước
- Hoàn thiện khung pháp lý, tạo ñiều kiện ñể ngân hàng hoạt ñộng và phát triển
lành mạnh vì ngân hàng là nơi nắm giữ tiềm lực tài chính thúc ñẩy kinh tế phát
triển.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 69
- Hoàn thiện cơ cấu pháp luật nhằm tạo sự thống nhất về các quy ñịnh trong
văn bản pháp luật ñể tạo cơ sở pháp lý cho hoạt ñộng ngân hàng theo chuẩn quốc tế.
Tạo ñiều kiện cho các ngân hàng Việt Nam làm quen với hệ thống pháp lý chung
trên lĩnh vực tài chính ngân hàng thế giới ñể các ngân hàng chủ ñộng hơn trong quá
trình hội nhập.
- Tuyên truyền và vận ñộng người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, tạo
ñiều kiện cho người dân sử dụng các dịch vụ ngân hàng, nhất là việc thanh toán
không dùng tiền mặt.
- Xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện ñại, ñảm bảo cho hệ thống ngân
hàng hoạt ñộng an toàn hiệu quả.
ðối với ngân hàng Nhà Nước
- Tiếp tục ñiều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và tỷ giá một cách thận trọng,
linh hoạt, nhằm ổn ñịnh tiền tệ, kiểm soát lạm phát và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo thuận lợi cho hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng.
- Hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay ñể cơ cấu lại nợ phù hợp với các quy
ñịnh của pháp luật về tín dụng ngân hàng và thông lệ quốc tế.
- Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khai thông các quan hệ ngân hàng
và tận dụng các nguồn vốn, công nghệ, kiến thức chuyên môn về ngân hàng từ các
nước và các tổ chức quốc tế, trao ñổi tiền tệ về về lĩnh vực ngân hàng.
ðối với chính quyền ñịa phương:
- Cần nhanh chóng quy hoạch cơ cấu sản xuất từng vùng, từng loại mô hình
sản xuất kinh doanh cho phù hợp với ñiều kiện kinh tế, ñiều kiện tự nhiên của ñịa
phương.
- Cần có chính sách ưu ñãi và khuyến khích các thành phần tham gia trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thủ công ở ñịa phương.
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ ñạo các ñịa phương quan tâm thường xuyên ñến
công tác thu hồi nợ ngân hàng ñối với các hộ có khả năng trả nợ nhưng cố tình
không trả.
ðối với ngân hàng Công Thương tỉnh Bến Tre
- Xây dựng, phát triển bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh lớn mạnh, phát
triển nguồn nhân lực ñể vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của Ngân hàng.
- Tăng cường hoạt ñộng marketing, quảng bá, mở các ñợt khuyến mãi hấp dẫn
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 70
nhằm thu hút khách hàng gởi tiền và sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
- ðảm bảo quy trình hoạt ñộng cho vay, thực hiện nghiêm túc hoạt ñộng thẩm
ñịnh nhằm giảm trường hợp nợ quá hạn.
- Ngân hàng nên có chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn ñể nâng cao khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Ngân hàng thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình ñộ
chuyên môn cho nhân viên cấp dưới ñể hoạt ñộng của họ ngày càng hiệu quả hơn,
kết nối ñào tạo nguồn nhân lực mới với các trường ñại học, cao ñẳng trong vùng về
nhu cầu ñào tạo.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện ñại hóa công nghệ ngân hàng; có
chính sách ñầu tư, nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất cho chi nhánh nhằm tạo uy tín,
sự tin tưởng và thuận lợi cho khách hàng ñến giao dịch nhăm tăng tính cạnh tranh
cho Ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Thái Văn ðại (2008). Quản trị Ngân hàng thương mại, tủ sách ðại học Cần
Thơ.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại NHCT tỉnh Bến Tre
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh GVHD: ThS.La Nguyễn Thùy Dung 71
2. Th.s Thái Văn ðại (2008). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, tủ sách ðại học
Cần Thơ.
3. Báo cáo tài chính 3 năm từ 2006 ñến 2008 của Chi nhánh ngân hàng Công
Thương tỉnh Bến Tre
4. Tạp chí Ngân hàng.
5. Các trang web:
http: //www.saga.com.vn
http: //www.vietinbank.com.vn
http: //www.vneconomy.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương việt nam - chi nhánh bến tre.pdf