Huy ñộng vốn là khâu chủyếu ñểtạo nguồn vốn hoạt ñộng cho NH mặc
dù nguồn vốn huy ñộng có tăng ñáng kểtrong thời gian qua nhưng chưa ñáp ứng
nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, do ñó NH cần có biện pháp ñểnâng cao
nguồn vốn kinh doanh này.
- Không ngừng tạo dựng và duy trì lòng tin ñối với khách hàng, nâng cao
hơn nữa hoạt ñộng dịch vụcủa chi nhánh bằng cách nâng cao hoạt ñộng quảng
cáo, quảng bá thương hiệu, tuyên truyền các dịch vụcủa ñơn vị ñểkhách hàng
biết khi ñến giao dịch.
- ðào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tốc ñộphát triển hoạt ñộng theo
hướng giỏi nghiệp vụNH, am hiểu công nghệthông tin, hiểu biết một sốngành
trọng yếu phù hợp với kinh tế ñịa phương và ñào tạo nâng cao trình ñộ ñội ngũ
cán bộlãnh ñạo ñểnâng cao năng lực quản trị, ñiều hành nhằm ñáp ứng kịp thời
sựbiến ñộng bất thường của nền kinh tếthịtrường.
- Cần phân loại khách hàng trên cơsởuy tín, sốdưtiền gởi hay giao dịch
lâu năm ñểáp dụng mức lãi suất thích hợp và cần có hành ñộng thiết thực như
tặng quà, xổsốtrúng thưởng nhằm duy trì khách hàng cũ, nhờkhách hàng cũ
làm người quảng cáo ñắc lực cho NH thông qua ñó khuyến khích khách hàng
mới ñến giao dịch.
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2642 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nống nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Vi Thủy - Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là 22.176 triệu ñồng tăng 3.958 triệu ñồng.
Về mặt tương ñối, tốc ñộ tăng 2008/2007 cao hơn 2007/2006 trong ñó chi trả lãi
tiền gửi tăng với tốc ñộ cao nhất.
ðvt:Triệu ñồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
2006
2007 2008
Tuyệt
ñối
Tương
ñối (%)
Tuyệt
ñối
Tương ñối
%
1 Chi phí từ lãi 10.815 11.898 16.410 1.083 10,00 4.512 37,96
Chi phí trả lãi
tiền vay 9.573 10.314 14.036 741 7,70 3722 36,12
Chi phí trả lãi
tiền gởi 1.242 1.584 2.374 342 27,54 790 49,90
2 Chi dịch vụ - - - - - - -
3 Chi khác 5.120 6.320 5.766 1200 23,43 - 554 - 8,77
Tổng chi 15.935 18.218 22.176 2.283 14,31 3.958 21,70
(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ)
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 44 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
0
5000
10000
15000
20000
Triệu ñồng
2006 2007 2008 Năm
Chi phí từ lãi Chi khác
Hình 8: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG CHI PHÍ NĂM 2006 – 2008
4.4.1. Chi phí từ lãi
4.4.1.1. Chi phí từ lãi vay
Do vốn huy ñộng không ñủ ñể ñáp ứng nhu cầu cho vay của doanh nghiệp
và dân cư nên chi nhánh cấp trên ñã ñiều chuyển vốn ñến. Do ñó chi phí trả lãi
tiền vay là ñiều tất yếu. Trong tổng nguồn vốn thì vốn ñiều chuyển từ NH Trung
ương chiếm tỷ trọng khá lớn (70,55% năm 2006, 63,96% năm 2007, 61,52% năm
2008), lãi suất vay từ vốn NH Trung ương cũng không ổn ñịnh do ñó chi phí cho
nguồn vốn vay là khá lớn. Năm 2007 chi phí tiền vay là 10.314 triệu ñồng tăng
741 triệu ñồng, ñến năm 2008 là 14.036 triệu ñồng tăng 3.722 triệu ñồng tương
ñương 36,1%. Chi phí này tăng lên qua các năm là do tăng cung vốn không ñủ
ñáp ứng cho cầu vốn do ñó NH phải sử dụng ñến vốn ñiều chuyển. Doanh số cho
vay tăng là dấu hiệu tốt, tuy nhiên nếu sử dụng vốn vay quá nhiều ñể ñáp ứng
nhu cầu vay vốn thì rất có thể xảy ra rủi ro. NH cần có chiến lược KD phù hợp và
báo cáo tài chính phải rõ ràng ñể tránh tình trạng lãi phải trả cho vốn vay cao hơn
lãi thu về.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 45 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
4.4.1.2. Chi phí trả lãi tiền gởi
Do vốn huy ñộng là nguồn vốn chủ yếu nên ñây là khoản chi không thể
thiếu trong hoạt ñộng NH. Vì NH hoạt ñộng chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn huy
ñộng. Nếu NH mà không huy ñộng ñược vốn thì không thể HðKD ñược. Chính
vì tính quan trọng của khoản mục này mà chi trả lãi vốn huy ñộng luôn tăng và
chỉ tiêu này tăng là dấu hiệu tốt. Như phân tích ở trên, tiền gởi của khách hàng
tăng liên tục trong 3 năm qua, do ñó chi phí cho loại tiền này cũng tăng. Cụ thể,
năm 2007 tiền lãi phải trả cho khách hàng là 1.584 triệu ñồng tăng 342 triệu ñồng
(tương ñương 27,5%), năm 2008 là 2.374 triệu ñồng tăng 790 triệu ñồng (tương
ñương 49,9%). Tuy chi phí này tăng nhưng tốc ñộ tăng vẫn thấp hơn tốc ñộ tăng
của thu nhập nên NH có thể chấp nhận ñược. Xét về góc ñộ khác thì con số này
cho thấy khả năng huy ñộng vốn của NH có tiến triển hơn ñồng nghĩa với việc
NH ñã dần tạo ñược uy tín với khách hàng.
4.4.2. Chi dịch vụ
Chi phí cho dịch vụ không có trong NH qua các năm là do NH không thực
hiện các hoạt ñộng tiếp thị cho chi nhánh như tuyên truyền, quảng cáo, phát tờ
rơi mà do chi nhánh cấp tỉnh thực hiện. ðây không phải do thiếu sót trong ñường
lối hoạt ñộng của Ban Giám ñốc hay nhân viên không ñủ khả năng thực hiện các
dịch vụ trên mà do ñặc ñiểm kinh tế - xã hội của ñịa phương, phần lớn là nông
dân vay vốn ñể sản xuất trong nông nghiệp nên ñến mùa vụ thì tự ñộng ñến NH
vay vốn ñể mua giống, phân bón và các phương tiện cần thiết khác. Khi thu
hoạch nông sản thì trả. Do ñó không cần thiết phải thực hiện các dịch vụ quảng
bá sản phẩm của NH. Các ñối tượng khách hàng khác cần ñến giao dịch với chi
nhánh hầu hết là khách hàng truyền thống ñã làm việc lâu năm và do sự giới
thiệu của bạn bè, người thân. Tuy vậy, ñây là nguồn chi ñáng phải có trong một
NH hiện ñại. NH muốn tăng vị thế của mình và cạnh tranh với các NH tại ñịa
phương thì phải ña dạng dịch vụ. Nó giúp NH thể hiện chất lượng phục vụ khách
hàng của mình ñồng thời giới thiệu cho mọi người biết hoạt ñộng của ñơn vị,
nâng cao số lượng khách hàng từ ñó sẽ góp phần tăng nguồn thu nhập.
4.4.3. Chi khác
Ngoài các chi phí chính như trả lãi tiền vay, tiền gởi, NH còn phải chi cho
các hoạt ñộng khác như giấy tờ in, trang phục giao dịch của nhân viên, chi văn
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 46 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
phòng phẩm, chi công tác phí, chi nộp thuế, chi bất thường khác,….Khoản chi
này năm 2006 là 5.120 triệu ñồng, năm 2007 là 6.320 triệu ñồng tăng 23,4%,
năm 2008 là 5.766 triệu ñồng giảm 554 triệu ñồng tương ñương 8,77%. Dấu hiệu
giảm chi phí khác trong giai ñoạn 2007-2008 cho thấy chi nhánh ñã quản lý tốt
các khoản chi phí văn phòng, hạn chế lãng phí. ðây là dấu hiệu tốt cần phải ñược
phát huy, nó góp phần nâng cao ý thức của nhân viên nơi công sở, không sử dụng
lãng phí tài sản công.
Tuy tổng các khoản chi tăng qua 3 năm nhưng không thể khẳng ñịnh là NH
không kiểm soát tốt chi phí của mình, bởi những ñiều kiện khách quan buộc NH
phải chi trong thời gian ngắn. Trái lại, chính những hoàn cảnh khó khăn ñó tạo
cho NH có cái nhìn sâu hơn, thận trọng hơn và quản lý chặt chẽ hơn trong quá
trình hoạt ñộng kinh doanh của mình nhằm giảm ñến mức tối thiểu những khoản
chi không cần thiết. Có như vậy mới góp phần làm tăng lợi nhuận của NH ngày
càng cao hơn.
4.5. LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VỊ THỦY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
4.5.1. Tình hình lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm (2006 – 2007)
NH cũng như các tổ chức hoạt ñộng KD khác, muốn hoạt ñộng có hiệu quả
trước hết phải biết sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và luôn ñặt mục tiêu lợi nhuận
lên hàng ñầu. Lợi nhuận là yếu tố tổng hợp ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng kinh
doanh của NH, là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường. Do vậy, mục tiêu hàng ñầu của NH là làm thế nào ñể ñạt
lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất trong suốt quá trình hoạt ñộng KD của
mình. ðể tăng lợi nhuận, NH cần phải quản lý tốt các khoản mục tài sản, ña dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ , tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng NH sẽ có ñiều
kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Thấy
ñược tầm quan trọng ñó, tập thể cán bộ, nhân viên của chi nhánh ñã phấn ñấu và
ñạt ñược kết quả sau:
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 47 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
Bảng 15: LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NĂM 2006 - 2008
Năm 2006 NH ñạt ñược lợi nhuận trước thuế là 2.237 triệu ñồng, năm 2007
ñạt 4.186 triệu ñồng tăng 1.949 triệu ñồng tương ñương 87,13%. ðây là kết quả
khả quan và là nguồn ñộng lực ñể cán bộ NH phấn ñấu làm việc nâng cao kết quả
kinh doanh. Lợi nhuận tăng là do tốc ñộ tăng của thu nhập lớn hơn tốc ñộ tăng
chi phí. Trong năm 2007 kinh tế ổn ñịnh, việc kinh doanh ñược thuận lợi, doanh
số cho vay tăng, tỷ lệ nợ xấu lại giảm là ñiều kiện gớp phần nâng cao lợi nhuận.
ðến năm 2008 tuy NH vẫn ñạt ñược lợi nhuận là 3.379 triệu ñồng nhưng ñã
giảm 807 triệu ñồng so với năm 2007, xét về mặt tương ñối giảm 19,28%. ðây là
tình hình chung của các NH thương mại trong năm 2008 khi cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu xảy ra, một số NH còn bị lỗ do chênh lệch lãi suất huy ñộng ñầu
vào lãi suất ñầu ra quá thấp. Chi nhánh vẫn giữ ñược lợi nhuận dương là kết quả
của nỗ lực vượt qua khó khăn kinh tế của toàn bộ cán bộ NH.
ðvt:Triệu ñồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tuyệt
ñối
Tương
ñối %
Tuyệt
ñối
Tương
ñối %
Thu nhập 18.172 22.404 25.555 4.232 23,29 3.151 14,06
Chi phí 15.935 18.218 22.176 2.283 14,3 3.958 21,7
Lợi nhuận 2.237 4.186 3.379 1.949 87,13 - 807 - 19,28
(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ)
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 48 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
20
06
20
07
20
08
Tr
iệ
u
ñồ
n
g
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận
Hình 9: TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN NĂM 2006 – 2008
4.5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận
ðể ñạt ñược lợi nhuận cho NH, ngoài các nhân tố chủ quan chính là nội bộ
NH như chiến lược kinh doanh hợp lý, sáng tạo và thích ứng với sự biến ñộng
của thị trường cũng như ñã tích cực mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng thì
phải kể ñến các nhân tố khách quan tác ñộng ñến KQHðKD của NH, ñó là các
nhân tố thuộc về thị trường mà NH không kiểm soát ñược. ðể thấy ñược ảnh
hưởng của các nhân tố chủ quan lẫn khách quan ñến sự tăng giảm của lợi nhuận,
ta phân tích thông qua phương pháp chênh lệch
Bảng 16: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN LỢI NHUẬN
Các nhân tố ảnh hưởng
Năm
Q (Triệu ñồng) P (%) Z (%) C (%) L (Triệu ñồng)
2006 223.667 14,00 11,20 1,80 2.237
2007 261.600 15,00 11,40 2,00 4.186
2008 375.471 17,00 14,00 2,10 3.379
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Ngân quỹ)
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 49 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
Ln = Qn(Pn – Zn – Cn)
Trong ñó: Ln: Lợi nhuận trước thuế
Qn: Dư nợ bình quân
Pn: Lãi suất cho vay bình quân (lãi suất ñầu ra)
Zn: Lãi suất huy ñộng bình quân ( lãi suất ñầu vào)
Cn: Chi phí hoạt ñộng bình quân
Ta lần lượt phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận qua từng năm
như sau:
4.5.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận năm 2007/2006
a) Xác ñịnh ñối tượng phân tích
∆L = L07- L06
Khi ñó lợi nhuận ñược xác ñịnh: Ln = Qn(Pn – Zn – Cn)
Lợi nhuận năm 2007 (L07)
L07 = Q07(P07 – Z07 – C07)
= 261.600(0,15 – 0,114 – 0,02)
= 261.600 * 0,016 = 4.186 (triệu ñồng)
Lợi nhuận năm 2006 (L06)
L06 = Q06(P06 – Z06 – C06)
= 223.667(0,14 – 0,112 – 0,018) = 2.237 triệu ñồng
ðối tượng phân tích:
∆L = L07- L06 = 4.186 – 2.237 = 1.949 (triệu ñồng)
Vậy: lợi nhuận thực tế năm 2007 tăng 1.949 triệu ñồng so với năm 2006.
Mức ảnh hưởng này tăng là do ảnh hưởng bởi 4 nhân tố: Dư nợ bình quân, lãi
ñầu ra, lãi ñầu vào, chi phí hoạt ñộng bình quân.
b) Mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố
*Ảnh hưởng bởi nhân tố dư nợ bình quân
Áp dụng phương pháp chênh lệch giữa dư nợ bình quân 2007 và 2006 ta
thấy:
∆Q = (Q07 – Q06)(P06 – Z06 – C06)
= (261.600 – 223.667)(0,14 – 0,112 – 0,018)
= 37.933*0,01 = 379,33 (triệu ñồng)
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 50 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
Vậy: dư nợ bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là 37.933 triệu ñồng
làm lợi nhuận tăng 379,33 triệu ñồng.
*Ảnh hưởng bởi nhân tố lãi ñầu ra
∆P = Q07 (P07 – P06)
= 261.600*(0,15 – 0,14)
= 261.600*0,01 = 2.616 (triệu ñồng)
Vậy: lãi ñầu ra năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1% lợi nhuận tăng 2.616
triệu ñồng
*Ảnh hưởng bởi nhân tố lãi ñầu vào
∆Z = Q07 (Z07 – Z06)
= 261.600*(0,114 – 0,112)
= 261.600*0,02 = 523 (triệu ñồng)
Vậy: lãi ñầu vào năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1% lợi nhuận giảm
2.616 triệu ñồng
*Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí hoạt ñộng bình quân
∆C = Q07 (C07 – C06)
= 261.600*(0,02 – 0,018)
= 261.600*0,002 = 523 (triệu ñồng)
Vậy: chi phí hoạt ñộng bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,2%
lợi nhuận giảm 523 triệu ñồng
c) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
* Các nhân tố làm tăng lợi nhuận
- Dư nợ bình quân: 379,33
- Lãi ñầu ra: 2.616
* Các nhân tố làm giảm lợi nhuận
- Lãi ñầu vào: 523
- Chi phí hoạt ñộng bình quân: 523
(379,33 + 2.616) – (523 + 523) = 1.949 = ðối tượng phân tích
4.5.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận năm 2008/2007
a) Xác ñịnh ñối tượng phân tích
∆L = L08- L07
Khi ñó lợi nhuận ñược xác ñịnh: Ln = Qn(Pn – Zn – Cn)
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 51 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
Lợi nhuận năm 2008 (L08)
L08 = Q08(P08 – Z08 – C08)
= 375.471(0,18 – 0,15 – 0,021)
= 375.471 * 0,009 = 3.379 (triệu ñồng)
Lợi nhuận năm 2007 (L07)
L07 = Q07(P07 – Z07 – C07)
= 261.600(0,15 – 0,114 – 0,02)
= 261.600* 0,016 = 4.186 (triệu ñồng)
ðối tượng phân tích:
∆L = L08- L07 = 3.379 – 4186 = (807) (triệu ñồng)
Vậy: lợi nhuận thực tế năm 2008 giảm 807 triệu ñồng so với năm 2007. Chỉ
tiêu này giảm cũng do ảnh hưởng bởi 4 nhân tố: Dư nợ bình quân, lãi ñầu ra, lãi
ñầu vào, chi phí hoạt ñộng bình quân.
b) Mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố
*Ảnh hưởng bởi nhân tố dư nợ bình quân
Áp dụng phương pháp chênh lệch giữa dư nợ bình quân 2008 và 2007 ta
thấy:
∆Q = (Q08 – Q07)(P07 – Z07 – C07)
= (375.471 – 261.600)(0,15 – 0,114 – 0,02)
= 113.871 * 0,016 = 1.822 (triệu ñồng)
Vậy: dư nợ bình quân năm 2008 tăng so với năm 2007 là 113.871 triệu
ñồng làm lợi nhuận tăng 1.822 triệu ñồng.
*Ảnh hưởng bởi nhân tố lãi ñầu ra
∆P = Q08 (P08 – P07)
= 375.471* (0,18 – 0,15)
= 375.471* 0,03 = 11.264 (triệu ñồng)
Vậy: lãi ñầu ra năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3% lợi nhuận tăng
11.264 triệu ñồng
*Ảnh hưởng bởi nhân tố lãi ñầu vào
∆Z = Q08 (Z08 – Z07)
= 375.471* (0,15 – 0,114)
= 375.471 * 0,036 = 13.517 (triệu ñồng)
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 52 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
Vậy: lãi ñầu vào năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3,6% làm lợi nhuận
giảm 13.517 triệu ñồng.
*Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí hoạt ñộng bình quân
∆C = Q08 (C08 – C07)
= 375.471*(0,021 – 0,02)
= 375.471* 0,001 = 375,4 (triệu ñồng)
Vậy: chi phí hoạt ñộng bình quân năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,1%
lợi nhuận giảm 375,4 triệu ñồng
c) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
* Các nhân tố làm tăng lợi nhuận
- Dư nợ bình quân: 1.822
- Lãi ñầu ra: 11.264
* Các nhân tố làm giảm lợi nhuận
- Lãi ñầu vào: 13.517
- Chi phí hoạt ñộng bình quân: 375,4
(1.822 + 11.264) – (13.517 + 375,4) = 807 = ðối tượng phân tích
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến NH 3 năm 2006, 2007, 2008, ta
thấy lợi nhuận năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là do dư nợ bình quân và lãi
ñầu ra tăng nhanh hơn giá trị của các khoản chi phí bỏ ra ñể trả cho nguồn tiền
huy ñộng và bù ñắp cho các hoạt ñộng khác liên quan ñến hoạt ñộng của NH.
Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2008 lại giảm ñi so với năm 2007, ñó là do lãi suất ñầu
vào ñể huy ñộng vốn tăng quá nhanh, ñó là do cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ
ñã tác ñộng làm cho thị trường vốn trong nước bị biến ñộng mạnh, nguồn cung
vốn trở nên khan hiếm khiến cho các NH quốc doanh lẫn thương mại bắt buộc
phải tăng ñể có vốn hoạt ñộng cho vay của mình, mặc dù như vậy lãi suất ñầu ra
tất yếu cũng sẽ tăng nhưng vẫn không bù ñắp ñược lãi ñầu vào do NH phải xem
xét ñến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp, và chi phí hoạt ñộng có giảm
nhưng vẫn còn khá cao so với tốc ñộ tăng của dư nợ bình quân làm cho lợi nhuận
năm 2008 giảm.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 53 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
4.6. CÁC CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH
ðể ñánh giá KQHðKD ngoài việc phân tích lợi nhuận, ta còn cần phải phân
tích một số chỉ tiêu khác. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên ñề tài chỉ tập
trung phân tích lợi nhuận của NH và ROA
4.6.1. Suất sinh lời của tổng tài sản
Bảng 17: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ROA
Các nhân tố ảnh hưởng
Năm
a (%) b (lần) ROA (%) (a * b)
2006 12,31 0,09 1,11
2007 18,68 0,10 1,87
2008 13,22 0,12 1,59
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Ngân quỹ)
Giải thích bảng, ta có:
Rn là ROA năm thứ n
an là Tỷ suất lợi nhuận năm n
bn là Hệ số sử dụng tài sản năm n
Dựa vào số liệu ở bảng trên, ta thấy ROA tăng từ năm 2006 ñến năm 2007
và giảm từ năm 2007 ñến 2008. Cụ thể, năm 2006 là 1,1%, năm 2007 là 1,87%,
năm 2008 là 1,59%. ROA càng tăng cho thấy NH càng phải trả chi phí cho
nguồn vốn huy ñộng ít hơn. Như vậy, năm 2008, ROA giảm 0,28% so với năm
2007 có nghĩa là NH phải chi ra một số tiền nhiều hơn cho nguồn vốn này.
Nguyên nhân trên ñược giải thích tương tự như giải thích cho phần lợi nhuận
ROA biến ñộng là do chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: tỷ suất lợi nhuận và hệ số
sử dụng tài sản.
4.6.1.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến ROA năm 2007/2006
a) Xác ñịnh ñối tượng phân tích
∆R = R07 - R06
Khi ñó ROA ñược xác ñịnh: Rn = an * bn
ROA năm 2007 (R07)
R07 = a07 * b07 = 0,1868 * 0,1 = 1,868%
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 54 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
ROA năm 2006 (R06)
R06 = a06 * b06
= 0,1231 * 0,09 = 1,1079%
ðối tượng phân tích:
∆R = R07- R06 = 1,868 – 1,1079 = 0,7601%
Vậy: ROA năm 2007 tăng 0,76% so với năm 2006 do ảnh hưởng bởi 2 nhân
tố: Tỷ suất lợi nhuận và Hệ số sử dụng tài sản
b) Mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố
*Ảnh hưởng bởi tỷ suất lợi nhuận
∆a = (a07 – a06)b06
= (0,1868 – 0,1231) * 0,09
= 0,0637 * 0,09 = 0,5733 %
Vậy: tỷ suất lợi nhuận tăng 6,37% làm ROA tăng 0,5733%
*Ảnh hưởng bởi nhân tố Hệ số sử dụng tài sản
∆b = a07 (b07 – b06)
= 0,1868 * (0,1 – 0,09)
= 0,1868 * 0,01 = 0,1868 %
Vậy: Hệ số sử dụng tài sản tăng 0,01 lần làm ROA tăng 0,1868%
c) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
* Các nhân tố làm tăng lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận: 0,5733 %
- Hệ số sử dụng tài sản: 0,1868 %
* Các nhân tố làm giảm lợi nhuận trên tổng tài sản: không
(0,5733 % + 0,1868 %) = 0,7601 % = ðối tượng phân tích
4.6.1.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến ROA năm 2008/2007
a) Xác ñịnh ñối tượng phân tích
∆R = R08 - R06
Khi ñó ROA ñược xác ñịnh: Rn = an * bn
ROA năm 2008 (R08)
R08 = a08 * b08
= 0,1322* 0,12 = 1,5864%
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 55 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
ROA năm 2007 (R07)
R07 = a07 * b07
= 0,1868 * 0,1 = 1,868%
ðối tượng phân tích:
∆R = R08- R07
= 1,5864 – 1,868 = (0,2816)%
Vậy: ROA năm 2008 giảm 0,2816% so với năm 2007 do ảnh hưởng bởi 2
nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận và Hệ số sử dụng tài sản
b) Mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố
*Ảnh hưởng bởi tỷ suất lợi nhuận
∆a = (a08 – a07)b07
= (0,1322 – 0,1868) * 0,1
= (0,0546) * 0,1 = (0,546) %
Vậy: Tỷ suất lợi nhuận giảm 5,46% làm ROA giảm 0,546%. Theo công
thức như trên, tỷ suất lợi nhuận là phép chia giữa lợi nhuận ròng và doanh thu.
Do lợi nhuận ròng giai ñoạn 2007 – 2008 giảm, doanh thu tăng nên tỷ suất lợi
nhuận năm 2007 cao hơn tỷ suất lợi nhuận năm 2008 làm cho giá trị của ROA
nhỏ hơn không.
*Ảnh hưởng bởi nhân tố Hệ số sử dụng tài sản
∆b = a08 (b08 – b07)
= 0,1322 * (0,12 – 0,1)
= 0,1322 * 0,02 = 0,2644 %
Vậy: Hệ số sử dụng tài sản tăng 0,02 lần làm ROA tăng 0,2644%. Hệ số sử
dụng tài sản là thương số giữa doanh thu và tổng tài sản, tài sản của ñơn vị cũng
tăng nhưng tăng không nhanh bằng tốc ñộ tăng của doanh thu nên chỉ số sử dụng
tài sản tăng là do doanh thu.
c) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
* Các nhân tố làm tăng lợi nhuận trên tổng tài sản
- Hệ số sử dụng tài sản: 0,2644 %
* Các nhân tố làm giảm lợi nhuận trên tổng tài sản:
- Tỷ suất lợi nhuận 0,546 %
(0,2644 % - 0,546 %) = (0,2816) % = ðối tượng phân tích
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 56 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
Tóm lại, ROA là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp. ðối với ngành NH, chỉ tiêu này càng quan trọng hơn vì nó dự báo
cho nhà quản lý khả năng tài chính của ñơn vị mình ñể có biện pháp xử lý, phòng
ngừa các loại rủi ro, nhất là rủi ro thanh khoản. Do ñó, cần phải theo dõi chặt chẽ
sự tăng giảm của chỉ tiêu này và tất cả các nhân tố ảnh hưởng ñến nó ñể kịp thời
ñề ra ñường lối KD thích hợp với sự biến ñộng của nền kinh tế thị trường ñầy
cam go và thử thách.
4.6.2. Mức lợi nhuận biên tế
Bảng 18: PHÂN TÍCH MỨC LÃI BIÊN TẾ
Chỉ tiêu ðơn vị tính 2006 2007 2008
Thu lãi Triệu ñồng 18.168 22.112 25.830
Chi lãi Triệu ñồng 10.815 11.898 16.410
Thu lãi – chi lãi Triệu ñồng 7.353 10.214 9.420
Thu lãi/chi lãi % 167,99 185,85 157,40
Tài sản sinh lời Triệu ñồng 106.403 112.819 121.244
Mức lãi biên tế % 6,91 9,05 7,77
(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân Quỹ)
Chỉ tiêu này ño lường khả năng quản lý tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận
ròng và mức lãi ròng biên tế. Mức lãi ròng ñược nhà quản lý theo dõi chặt chẽ
bởi vì căn cứ vào ñó có thể dự ñoán khả năng sinh lãi của NH. Tỷ số này cho biết
NH sẽ nhận ñược bao nhiêu ñồng thu nhập ròng khi ñầu tư một ñồng vốn vào các
ñối tượng sinh lời từ lãi suất.
Trong 3 năm qua, chỉ số này không ổn ñịnh chứng tỏ cán bộ NH còn yếu
kém trong khâu quản lý tài sản và còn khá lúng túng trong việc tạo ra lợi nhuận
ròng từ tài sản sinh lời của NH, xét về mặt tích cực, cán bộ NH ñã thận trọng
trong việc ñánh ñổi giữa rủi ro và lợi nhuận do tài sản sinh lời càng cao thì rủi ro
càng lớn. Cụ thể, năm 2007 tỷ số này là 9,05% tăng 2,14% so với năm 2006, ñến
năm 2008 tỷ số này lại giảm ñi 1,28% còn 7,77%. Tỷ lệ này giảm là do tốc ñộ
tăng của thu nhập nhỏ hơn tốc ñộ tăng của tài sản sinh lợi.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 57 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
4.6.3.Thu nhập lãi trên chi phí lãi
Từ bảng 15 ta thấy thu nhập lãi trên chi phí lãi tăng từ năm 2006 ñến 2007
(167,99% lên 185,85%) và giảm từ 2007 ñến 2008 (185,85% xuống 157,40%).
Nguyên nhân là do thu nhập năm 2007 tăng nhanh nên thúc ñẩy tỷ lệ này tăng
theo. Nhưng ñến năm 2008 lại giảm là do thu nhập năm này tăng với tốc ñộ
14,06% nhưng chi phí lại tăng nhanh hơn (21,7%). Như ñã phân tích ở trên, chí
phí tăng không không phải do chi nhánh hoạt ñộng yếu kém mà do tác ñộng của
cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho tỷ lệ này giảm. Từ ñó cho thấy 1 ñồng chi phí
trả lãi thu ñược ít lãi hơn dẫn ñến lợi nhuận giảm ñi là ñiều tất yếu. Ban lãnh ñạo
NH cần chú ý ñến kế hoạch huy ñộng vốn ñầu vào cũng như cách sử dụng nguồn
vốn ñó như thế nào ñể ñạt ñược hiệu quả cao nhất.
4.6.4. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Bảng 19: PHÂN TÍCH HỆ SỐ ROE
Chỉ tiêu ðơn vị tính 2006 2007 2008
Lợi nhuận ròng Triệu ñồng 2.237 4.186 3.379
Vốn chủ sở hữu Triệu ñồng 3.903 10.625 5.462
ROE % 57,31 39,40 61,86
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Qua số ở bảng 19 ta thấy ROE năm 2007 thấp hơn năm 2006 và cũng thấp
hơn năm 2008. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu của NH năm 2007 tăng khá
nhanh trong khi lợi nhận ròng tăng với tốc ñộ thấp hơn. Mặc dù vậy cũng không
ảnh hưởng xấu ñến HðKD của ñơn vị. Qua ñến năm 2008, ROE tăng lên cho
thấy suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng, dem lại lợi nhuận cho NH.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 58 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
4.7. NHỮNG RỦI RO ẢNH HƯỞNG ðẾN HOẠT ðỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN VỊ THỦY QUA 3 NĂM (2006-2008)
4.7.1. Rủi ro về lãi suất
Bảng 20: HỆ SỐ NHẠY CẢM VỚI LÃI SUẤT
Chỉ tiêu
ðơn vị
tính
2006 2007 2008
Tài sản nhạy cảm triệu ñồng 151.469 142.576 177.161
Nguồn vốn nhạy cảm triệu ñồng 17.270 35.690 60.974
GAP triệu ñồng 134.199 106.886 116.187
Tổng tài sản triệu ñồng 195.445 220.076 264.082
Hệ số nhạy cảm với lãi suất 8,77 3,99 2,91
Hệ số ñộ lệch 0,69 0,49 0,44
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Ngân quỹ)
Rủi ro lãi suất của NH có liên quan ñến sự thay ñổi trong thu nhập tài sản
và nợ phải trả và giá trị gây ra bởi sự thay ñổi của lãi suất. Tỷ số này phản ánh
rủi ro mà NH sẵn sàng chấp nhận ñể tiên ñoán cho xu hướng của thu nhập. Nếu
NH có tỷ số này > 1 thì thu nhập của NH sẽ thấp hơn nếu lãi suất giảm và cao
hơn nếu lãi suất tăng . Theo bảng 20, ta thấy hệ số này khá cao và giảm dần từ
năm 2006 ñến 2008, như vậy có nghĩa là nếu lãi suất trong năm 2009 tiếp tục
tăng thì thu nhập của NH cũng sẽ tăng theo. Nhưng theo dự ñoán của các chuyên
gia kinh tế và các biện pháp kích cầu của chính phủ thì lãi suất tại các NH thương
mại ñang có xu hướng giảm ở hiện tại và cả ở tương lai, nhất là ở khu vực nông
thôn, do ñó Ban quản lý NH cần dự ñoán chính xác nhất hướng tăng giảm của lãi
suất trong tương lai ñể kịp thời ñiều chỉnh kế hoạch hoạt ñộng kinh doanh theo
hướng có lợi cho mình.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 59 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
4.7.2. Rủi ro về tín dụng
Bảng 21: HỆ SỐ RỦI RO TÍN DỤNG
Chỉ tiêu ðơn vị tính 2006 2007 2008
Nợ xấu triệu ñồng 460 800 1.260
Tổng dư nợ triệu ñồng 372.778 348.800 388.116
Hệ số rủi ro tín dụng (%) 0,12 0,23 0,32
(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân Quỹ)
Từ bảng 20, ta thấy hệ số rủi ro tín dụng của NH tăng liên tục trong 3 năm.
Nguyên nhân là do nợ xấu tăng với tốc ñộ khá cao. Nguyên nhân là do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tuy nước ta không bị ảnh hưởng
trực tiếp nhưng với nền kinh tế còn non trẻ, chưa quen với cơ chế thị trường, một
số doanh nghiệp có nguồn vốn nhỏ thì một chút biến ñộng của thị trường cũng
gây ra không ít khó khăn. Cán bộ thẩm ñịnh của NH cần thận trọng hơn trong
công tác cho vay, tránh ñể xảy ra rủi ro tín dụng. ðây là một loại rủi ro rất nguy
hiểm, nó không những ảnh hưởng ñến nguồn vốn mà còn ảnh hưởng không ít
ñến chiến lược KD và phương hướng hoạt ñộng trong tương lai của NH. Tuy
nhiên, cũng phải tránh trường hợp cán bộ tín dụng vì quá thận trọng sợ gặp rủi ro
mà bỏ sót khách hàng, từ ñó dẫn ñến kết quả cuối cùng là làm giảm thu nhập.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 60 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỊ THỦY
5.1. NHỮNG MẶT YẾU KÉM CÒN TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
VỊ THỦY
5.1.1. Tồn tại
Qua phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt ñộng kinh doanh
của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Vị Thủy có thể nhận thấy tập thể cán bộ,
nhân viên NH ñã ñạt ñược nhiều thành công trong việc gia tăng lợi nhuận trong 3
năm 2006 – 2008, góp phần thúc ñẩy kinh tế cá thể và doanh nghiệp tư nhân ñịa
phương phát triển, nâng cao ñời sống người dân trên toàn ñịa bàn. Kết quả ñáng
ghi nhận trên ñược thể hiện thông qua nguồn vốn và doanh số cho vay của NH
luôn tăng. Mặc dù ñã rất cố gắng nhưng do bị ảnh hưởng bởi những biến ñộng
bất thường mà bản thân NH không kiểm soát ñược của nền cơ chế thị trường,
thiên tai, dịch bệnh nên bên cạnh những thành công trên, NH Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Vị Thủy vẫn còn tồn tại yếu kém về một số mặt nhất
ñịnh như: huy ñộng vốn, về chất lượng cũng như tính ña dạng, phong phú của
các loại hình dịch vụ, về quản lý chi phí và quan trọng nhất là cần có biện pháp
ñể nâng cao lợi nhuận, mục ñích cuối cùng khi hoạt ñộng kinh doanh của một
NH nếu như muốn tiếp tục hoạt ñộng kinh doanh trong nền kinh tế mới mở cửa
hòa nhập với thế giới như Việt Nam. ðối với lĩnh vực NH thì bất cứ khoản mục
nào không ñạt kế hoạch ñề ra cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng không
lường trước ñược, từ ñó có thể dẫn ñến các loại rủi ro như rủi ro tín dụng và rủi
ro thanh khoản. ðể những yếu kém không còn tồn tại hoặc vẫn tồn tại nhưng ở
mức có thể chấp nhận ñược tức là không gây ra nguy cơ tiềm ẩn cao, chúng ta
cần phân tích nguyên nhân nào ñã dẫn ñến thực trạng trên, từ ñó ñưa ra những
biện pháp khắc phục phù hợp với thực tiễn.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 61 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
5.1.2. Nguyên nhân
- Người dân ñịa phương chưa quen với việc gửi tiền vào NH ñể sử dụng
tiền lãi mà theo tập quán cũ là giữ tiền tiết kiệm bằng tiền mặt hoặc mua vàng dự
trữ tại nhà.
- ðịa bàn huyện Vị Thủy là huyện nông thôn, hệ thống kênh rạch chằng
chịt, ña số người dân sống ở vùng sâu nên di chuyển phần lớn bằng ghe thuyền,
giao thông không thuận tiện cũng là một nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu ñến
nguồn vốn của NH.
- Cán bộ NH không tư vấn cho khách hàng biết những ưu ñiểm của việc gửi
tiền vào NH hay nói cách khác là NH không có các biện pháp marketing phù
hợp ñể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
- Biểu lãi suất tuy linh hoạt nhưng chưa cạnh tranh ñược với các NH
thương mại khác trên cùng ñịa bàn. Do NHNo & PTNT huyện Vị Thủy là NH
quốc doanh nên bị hạn chế về nguồn vốn so với các NH thương mại.
- ða số khách hàng là nông dân vay vốn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
nên các món vay thường là nhỏ, do ñó chi phí phục vụ cho hoạt ñộng phát vay
lớn.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ñã ảnh hưởng xấu ñến hoạt ñộng kinh
doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể nên một số hộ ñã không trả
nợ ñúng hạn cho NH, do ñó doanh số thu nợ của NH ñã giảm.
- Hạn chế trong công tác quảng bá thương hiệu của NH làm giảm ñi lượng
khách hàng tiềm năng tại ñịa phương.
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP KHẮC PHỤC NHỮNG TỒN TẠI VÀ
NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỊ THỦY
5.2.1. Biện pháp nâng cao vốn huy ñộng
NH muốn nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh trước tiên cần phải chủ
ñộng ñược nguồn vốn ñể ñắp ứng kịp thời nhu câu vay vốn của khách hàng.
Muốn vậy thì bản thân Chi nhánh phải tự huy ñộng ñủ nguồn vốn cần thiết ñể
kinh doanh. Sau ñây là một số giải pháp cụ thể:
- Do ñiều kiện ñường sá vẫn chưa thuận tiện nên người nông dân vẫn còn
ngại ñến NH gửi tiền tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư này
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 62 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
còn rất lớn) vì vậy thay vì người khách hàng ñến với NH, thì NH chủ ñộng ñến
với khách hàng, ñi trước các ñối thủ cạnh tranh khác bằng cách mở thêm các
phòng giao dịch nhỏ ở các ñiểm cần thiết. ðây là thị trường tiềm năng về vốn rất
lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều hộ gia ñình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy
rất nhiều nhưng chưa tin tưởng lắm về hệ thống NH mà họ chỉ biết cất giữ bằng
cách mua vàng. Bên cạnh ñó, cần cử cán bộ ñến tư vấn cho người dân cách sử
dụng ñồng tiền tiết kiệm của họ một cách hiệu quả nhất và hướng dẫn người dân
làm quen với thiết bị ngân hàng như máy vi tính ñể kiểm tra thông tin khi cần
thiết, máy ñếm tiền,….
- Mở rộng và ña dạng thêm nhiều dịch vụ huy ñộng vốn nhằm khuyến
khích người dân ñến gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn, nhằm cạnh tranh với các NH
trên cùng ñịa bàn và các tổ chức phi NH khác. Ví dụ như: nhận tiền gửi tiết kiệm
bằng vàng, tiết kiệm nhà ở hay hỗ trợ vốn ñể mua những tài sản có giá trị. Hiện
nay người dân có nhu cầu mua nhà ở hay mua các tài sản có giá trị nhưng tình
hình tài chính lại hạn hẹp. Các loại huy ñộng tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm tích luỹ: hình thức này là NH mở tiết kiệm có kỳ hạn cho khách hàng
tuỳ theo số tiền mà khách hàng có ñược, sau này khách hàng có thêm tiền thì
cũng có thể nhập vào số tiền tiết kiệm ñã có với số tiền lớn nhỏ tuỳ ý và tuỳ vào
ñiều kiện của khách hàng.
- Lãi suất huy ñộng phải thật sự hấp dẫn khách hàng, luôn giữ nó ở mức
tương ñối ổn ñịnh, không nên thay ñổi nhiều lần trong năm ñể mọi người yên tâm
gửi tiền vào NH.
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy ñộng vốn ñể người
dân biết ñược về lãi suất, cũng như hình thức huy ñộng vốn ña dạng của NH
nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Mỗi khách hàng quan hệ với NH, NH nên tiếp xúc với khách hàng cả hai
lĩnh vực huy ñộng vốn và cho vay vốn, ñể khi khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận
sẽ giữ tiền của họ tại NH bằng cách mở các loại tài khoản tiền gửi. Như vậy,
khách hàng không cần tìm hiểu thêm thông tin chi tiết về nơi mình mở tài khoản
mà NH cũng tiết kiệm ñược chi phí thẩm ñịnh khách hàng và các chi phí văn
phòng khác.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 63 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
5.2.2. Biện pháp giúp nâng cao dịch vụ
Khách hàng là nhân tố quyết ñịnh cho sự tồn tại, phát triển của NH. NH
phải có chính sách khách hàng ñúng ñắn ñể có thể mở rộng qui mô cũng như
nâng cao chất lượng kinh doanh của mình. NH thường xuyên chăm sóc khách
hàng cũ, mở rộng thêm khách hàng mới bằng các hoạt ñộng thiết thực.
Trong hoạt ñộng huy ñộng vốn NH nên sắp xếp ñội ngũ cán bộ công nhân
viên có khả năng giao tiếp tốt, có trình ñộ chuyên môn chuyên môn cao về lĩnh
vực mà mình phụ trách. Một mặt, có thể huy ñộng ñược nhiều vốn phục vụ cho
hoạt ñộng kinh doanh, một mặt có thể tạo ñược cảm giác thoải mái, hài lòng và
một ấn tượng về một NH chuyên nghiệp trong lòng khách hàng không chỉ lần gửi
tiền này mà còn cho những lần gửi tiền sau, hơn nữa còn có thể khuyến khĩhs
khách hàng mới.
Còn trong hoạt ñộng cho vay, NH phải có chính sách phân loại khách hàng
ñể áp dụng khung lãi suất thích hợp giúp khách hàng mức chịu lãi hợp lý, ñem lại
lợi nhuận cao cho NH ñồng thời tránh rủi ro không thu ñược nợ. Nhân viên NH
nên có thái ñộ ân cần, hướng dẫn thủ tục vay một cách rõ ràng, tận tình khi khách
hàng ñến làm thủ tục xin vay, không nên xem khách hàng là con nợ mà phải ñối
xử với họ như một người cung cấp thu nhập cho mình, ñây là một ñiểm rất quan
trọng vì cho vay NH chủ yếu là cho vay ngắn hạn, ñáp ứng khả năng tạm thời
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nên khi khách hàng ñánh giá thái ñộ phục
vụ nhân viên không tốt họ sẽ không muốn vay nữa như vậy làm cho ý nghĩa của
hoạt ñộng huy ñộng vốn mất ñi và nguồn vốn NH sẽ mất ñi cơ hội sinh lời, kéo
theo ñó là lợi nhuận sẽ giảm xuống.
Bên cạnh những hình thức huy ñộng truyền thống ñược áp dụng cho các ñối
tượng khách hàng từ trước ñến nay, NH có thể huy ñộng tiền gửi dạng tiết kiệm
khác như :
- Bán các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cá nhân có mục ñích như tiết kiệm an
sinh học ñường, tiết kiệm tích luỹ ñể dành cho việc thực hiện các dự án lớn trong
tương lai như kết hôn, mua nhà, mua xe hơi hoặc tiết kiệm phòng ngừa rủi ro như
các bệnh hiểm nghèo, tai nạn, tiết kiệm trả lãi trước. ðây là hình thức thu hút rất
hấp dẫn vì người gửi tiền vào NH không chỉ nhằm mục ñích hưởng lãi mà còn vì
mục tiêu ñã dự ñịnh trước. NH sẽ cho người gửi tiền vay thêm một phần khi số
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 64 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
tiền họ ñã tiết kiệm gần ñủ số tiền mà họ cần ñể mua sắm một tài sản hay bất
ñộng sản nào ñó. ðây là khoản cho vay khá an toàn vì NH ñã nắm ñược thu nhập
trung bình của người gửi. Tuy nhiên, các hình thức này còn khá mới mẻ ñối với
người dân ñịa phương nên cần phải có thời gian ñể khách hàng làm quen ñồng
thời ñể NH thử nghiệm loại hình KD dịch vụ mới.
Nói tóm lai, NH nên xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với từng ñối
tượng khách hàng trên cơ sở ñó thực hiện tốt hoạt ñộng chăm sóc ñối với tất cả
các khách hàng bao gồm phong cách, tác phong giao tiếp, thăm hỏi, tư vấn, hậu
mãi. ðương nhiên, chi phí cho các hoạt ñộng này cũng sẽ tăng theo nhưng ñây là
những khoản chi cần thiết ñể ñem lại lợi nhuận cao hơn cho ñơn vị, cần phải
mạnh dạn bỏ những chính sách truyền thống không còn phù hợp với nền kinh tế
hiện ñại, thực hiện những ñường lối kinh doanh mới ñể tìm kiếm khách hàng,
nâng cao thu nhập.
5.2.3. Biện pháp tăng lợi nhuận và giảm chi phí
ðể nâng cao kết quả hoạt ñộng KD của NH, cần kết hợp giữa tăng thu nhập
và giảm chi phí, việc tăng thu nhập thể hiện sự ñầu tư vốn ngày càng có hiệu quả
trong công tác sử dụng vốn, còn việc giảm chi phí góp phần quan trọng vào việc
nâng cao lợi nhuận từ hoạt ñộng KD.
- ðể cải thiện lợi nhuận thì NH cần tổ chức hợp lý về nhân sự ở các bộ phận
cho vay, ñầu tư, kế toán tài chính và các bộ phận cung cấp các dịch vụ thu phí
chủ yếu khác, tăng cường tính hiệu quả của hệ thống công nghệ thông tin, phát
triển các kỹ năng trong quản lý, xây dựng kế hoạch, ñường lối kinh doanh và
thực hiện các chính sách, quy trình, thủ tục... trong cho vay, thu nợ, ñầu tư và
quản lý tài chính.
- Hầu hết các khoản chi tại NH ñều ñã ñược kiểm soát rất chặt chẽ, do ñó ñể
tiết kiệm chi phí thì cần hạn chế tối ña các khoản chi nội bộ không thực sự cần
thiết, những khoản chi nào thuộc về cá nhân thì kiên quyết không thanh toán,
tránh sử dụng lãng phí vật liệu, giấy tờ, văn phòng phẩm khác, chi phí ñi lại, chi
phí thẩm ñịnh hồ sơ vay vốn... Những khoản chi phí này tuy nhỏ nhưng nếu mỗi
khoản giảm bớt một ít thì sẽ góp phần tích cực vào việc giảm chi phí hoạt ñộng
kinh doanh của ñơn vị.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 65 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
5.2.4. Thường xuyên theo dõi tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài
nước
Biện pháp này nhằm mục ñích xây dựng chính sách cho vay hợp lý ñể ñảm
bảo an toàn cho hoạt ñộng ñầu tư và hoạt ñộng tín dụng của NH, ñặc biệt là tình
hình về kim loại quý, tình hình tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước có liên quan
trực tiếp ñến việc xây dựng chính sách tín dụng cho NH. Nội dung nghiên cứu
thể hiện ở các mặt :
- Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế trong nước và ngoài nước,
diễn biến của thị trường vốn, thị trường tiền tệ, quan hệ cung cầu vốn trên thị
trường, ñặc biệt là các thị trường lớn ñể kịp thời có biện pháp phù hợp.
- Diễn biến về sự biến ñộng của chứng khoán, giá vàng và ngoại tệ trên thị
trường chính thức và không chính thức, qua ñó xác ñịnh hệ số rủi ro cấu thành
trong lãi suất ñầu tư và cho vay của NH.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 66 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Nhìn chung, kết quả hoạt ñộng kinh doanh của NH Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Vị Thủy tỉnh Hậu Giang sau 3 năm ñạt ñược rất khả quan.
Mặc dù chi phí năm 2008 tăng lên so với năm 2007 nhưng ñây là ñiều chấp nhận
ñược do NH phải trả lãi vốn vay cho vốn ñiều chuyển từ Hội sở. Lợi nhuận của
ngân hàng ñã góp phần ñẩy mạnh kinh tế ñịa phương phát triển trong thời hội
nhập. Tuy lợi nhuận tăng không ñều, năm 2008 còn giảm so với năm 2007,
nhưng ñó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới do các nền kinh
tế lớn gây ra mà một nền kinh tế nhỏ và non trẻ như nước ta không thể tránh
khỏi. ðây là hệ quả tất yếu của việc gia nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù kinh tế có
nhiều biến ñộng như thiên tai, dịch bệnh, cúm gia cầm gây khó khăn cho doanh
nghiệp cũng như hộ gia ñình ñã gián tiếp làm giảm lợi nhuận của NH, ñặc biệt là
trong năm 2008, ảnh hưởng của cơn bão tài chính thế giới ñã làm nhiều ñơn vị
lao ñao, thậm chí phá sản do không còn khách hàng là các thị trường lớn ở Châu
Âu. Trước tình hình ñó, NH vẫn duy trì hoạt ñộng và cung cấp nguồn vốn vay
cho doanh nghiệp, tổng kết tài chính cuối năm 2008 còn tạo ra lợi nhuận. Thành
quả này của NH ñã ñóng góp rất lớn vào việc cải thiện từng bước bộ mặt nông
thôn huyện Vị Thủy trong tiến trình nước ta hội nhập WTO. ðạt ñược kết quả
ñáng khích lệ này là do chi nhánh ñược sự quan tâm từ NH cấp trên, cán bộ, nhân
viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh ñó, cũng
nhờ Ban Giám ñốc NH ñã có những biện pháp linh hoạt, phù hợp với tình hình
kinh tế ñịa phương.
Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh ñầy rẫy những rủi ro, thử thách và
các ñối thủ cạnh tranh có thể chia sẻ thị phần bất cứ lúc nào ñã không cho phép
NH có thể thỏa mãn với những gì mình ñạt ñược trong thời gian qua mà cần phải
luôn cố gắng nỗ lực nhiều hơn nữa trong thời gian sắp tới ñể không ngừng hoàn
thiện bộ máy hoạt ñộng và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của mình, ñể
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 67 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
NHNo & PTNT huyện Vị Thủy trở thành lựa chọn hàng ñầu của khách hàng trên
ñịa bàn huyện.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. ðối với cơ quan nhà nước
- Nhà nước cần ñổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp lý thường xuyên phù
hợp với xu hướng phát triển kinh tế thế giới và trong khu vực, phù hợp với ñặc
ñiểm kinh tế của từng vùng trong nước nhằm ñảm bảo tạo ñiều kiện cho nền kinh
tế Việt Nam phát triển nhanh và ổn ñịnh trong những năm sắp tới ñồng thời
những doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể cạnh tranh ñược với các công ty lớn ở
nước ngoài.
- Cần tạo ñiều kiện cho người dân chứng nhận quyền sử dụng ñất và các tài
sản khác ñể họ có thể ñi vay một cách nhanh chóng, thuận lợi, tránh tình trạng
gây khó khăn ñể nhận hối lộ hoặc thời gian kéo dài gây khó khăn cho việc hoàn
thành thủ tục ñi vay của người dân dẫn ñến ñánh mất cơ hội ñầu tư vào các tài
sản ngắn hạn.
-Cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho NH trong việc cung cấp thông tin về
khách hàng bằng các loại giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận quuyeefn srw dụng
tài sản. Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn cần phải
giải quyết nhanh gọn cho hồ sơ vay vốn nhằm giúp cho hoạt ñộng tín dụng của
NH ñược thuận lợi hơn, thông qua ñó, NH cũng tạo ñược uy tín ñối với khách
hàng.
- ðẩy mạnh hơn nữa việc phát triển thị trường vốn tại Việt Nam ñể mở rộng
kênh cung ứng vốn dài hạn, tránh rủi ro về việc sử dụng vốn vay ngắn hạn ñể cho
vay trung và dài hạn, ñiều này dẫn ñến rủi ro thanh khoản rất cao mà nhiều NH
trong nước và thế giới ñã gặp phải
- ðối với Ủy Ban nhân dân, Sở Tài nguyên và Môi trường cần xem xét cẩn
thận việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà cho các tổ
chức, hộ gia ñình và các cá nhân có vay và thế chấp nhà ñất cho NH ñể làm cơ sở
pháp lý cho NH thu hồi nợ khi gặp rủi ro và hạn chế ñến mức tối ña việc tài sản
ñảm bảo giảm giá trị khi ñịnh giá lại trong trường hợp phát mãi tài sản do khách
hàng không trả ñược nợ.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 68 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
- ðối với các cơ quan thi hành pháp luật cần ñẩy mạnh tiến ñộ xét xử các vụ
án liên quan ñến tài sản ñảm bảo, tránh ñể kéo dài thời gian làm NH bị lỗ khi
ñịnh giá lại các tài sản này. Bên cạnh ñó làm tấm gương cho những khách hàng
có ý ñịnh không trả nợ cho NH.
6.2.2. ðối với ngân hàng Nhà nước
- NH Nhà nước cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu ñồng bộ,
không còn phù hợp với thực tế ñể hệ thống các văn bản của ngành mang tính
pháp lý cao không chỉ phù hợp ñối với ñặc ñiểm kinh tế, xã hội trong nước mà
còn phải phù hợp với tạp quán kinh doanh trên thế giới, tạo ñiều kiện cho các
doanh nghiệp trong nước hòa nhập với kinh tế thế giới.
- Tiếp tục lộ trình sắp xếp, cải cách mạnh mẽ lại các doanh nghiệp nhà nước
ñể có thể phân loại, ñánh giá chính xác về năng lực quản lý và kinh doanh của
doanh nghiệp, tránh tình trạng lợi dụng vốn của Nhà nước ñể kinh doanh nhưng
hoạt ñộng thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn ñến thua lỗ, gây lãng phí tiền của nhà
nước.
- Tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự ra ñời và phát triển thị trường mua bán nợ,
thị trường bảo hiểm tín dụng ñể có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro
tín dụng; cần có các chính sách thích hợp ñể thị trường chứng khoán nước ta phát
triển mạnh và sôi ñộng hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên NH trong việc cấp
vốn hoạt ñộng cho doanh nghiệp.
6.2.3. ðối với bản thân ngân hàng
- Tăng cường kết hợp với các ban ngành, ñoàn thể và các cơ quan hữu quan
ñể các cơ quan này có thể có ñiều kiện hỗ trợ cho NH khi cho vay và thu nợ khi
giải quyết các thủ tục cần thiết.
- Tránh hiện tượng cán bộ tín dụng lợi dụng sự quen biết ñể cho vay không
phù hợp, phát vay với giá trị cao hơn tài sản ñảm bảo, thẩm ñịnh hồ sơ xin vay
không kỹ sau ñó nhận hoa hồng riêng gây ra thất thoát cho NH, ñây là rủi ro ñạo
ñức, một trong những yếu tố dẫn ñến rủi ro tín dụng cho NH.
- Có thể chuyển ñổi cán bộ tín dụng ở xã này quản lý ñịa bàn xã khác ñể
tránh hiện tượng lợi dụng sự quen biết, nhằm khắc phục những hiện tượng tiêu
cực trong HðKD của NH. ðể tránh rủi ro ñạo ñức là ñiều rất khó khăn, NH cần
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 69 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
tuyên truyền, vận ñộng nhân viên của mình nhưng chủ yếu là nhờ vào sự trung
thực tự giác của họ.
- Huy ñộng vốn là khâu chủ yếu ñể tạo nguồn vốn hoạt ñộng cho NH mặc
dù nguồn vốn huy ñộng có tăng ñáng kể trong thời gian qua nhưng chưa ñáp ứng
nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, do ñó NH cần có biện pháp ñể nâng cao
nguồn vốn kinh doanh này.
- Không ngừng tạo dựng và duy trì lòng tin ñối với khách hàng, nâng cao
hơn nữa hoạt ñộng dịch vụ của chi nhánh bằng cách nâng cao hoạt ñộng quảng
cáo, quảng bá thương hiệu, tuyên truyền các dịch vụ của ñơn vị ñể khách hàng
biết khi ñến giao dịch.
- ðào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tốc ñộ phát triển hoạt ñộng theo
hướng giỏi nghiệp vụ NH, am hiểu công nghệ thông tin, hiểu biết một số ngành
trọng yếu phù hợp với kinh tế ñịa phương và ñào tạo nâng cao trình ñộ ñội ngũ
cán bộ lãnh ñạo ñể nâng cao năng lực quản trị, ñiều hành nhằm ñáp ứng kịp thời
sự biến ñộng bất thường của nền kinh tế thị trường.
- Cần phân loại khách hàng trên cơ sở uy tín, số dư tiền gởi hay giao dịch
lâu năm ñể áp dụng mức lãi suất thích hợp và cần có hành ñộng thiết thực như
tặng quà, xổ số trúng thưởng…nhằm duy trì khách hàng cũ, nhờ khách hàng cũ
làm người quảng cáo ñắc lực cho NH thông qua ñó khuyến khích khách hàng
mới ñến giao dịch.
- Hiện nay, nguồn vốn thu nhập chủ yếu của NHNo & PTNT là thu từ hoạt
ñộng tín dụng, vì thế chi nhánh cần có chính sách ñẩy mạnh việc mở rộng thêm
các dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận cho chi nhánh.
- Việc cho vay không nên căn cứ vào tài sản ñảm bảo mà nên xem xét vào
tình hình tài chính, nguồn trả nợ, phương án sản xuất và phương án trả nợ có khả
thi hay không bởi mục ñích kinh doanh của NH không phải là nguồn lợi từ tài
sản ñảm bảo mà là từ lãi trong việc sử dụng tiền.
- Nêu kiến nghị với NH cấp trên phân bổ thêm cán bộ tín dụng về chi nhánh
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và tránh những rủi ro do cán bộ tín dụng quá
tải về quản lý, dẫn ñến không nắm vững thông tin về khách hàng.
- ðào tạo cán bộ NH theo từng ngành nghề kinh tế khác nhau, khi khách
hàng vay vốn ñầu tư vào lĩnh vực nào thì chúng ta có nhân viên có trình ñộ hiểu
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 70 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
biết rõ về ngành nghề ñó ñể có thể thẩm ñịnh hồ sơ một cách dễ dàng, nhanh
chóng, ít tốn kém chi phí ñồng thời có thể tư vấn cho họ theo ngành nghề phù
hợp với xu thế phát triển kinh tế nhất nhằm ñem lại nguồn lợi tối ña từ nguồn
vốn vay của NH.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 71 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Ths. Thái Văn ðại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2005). Quản trị ngân hàng
thương mại. Tủ sách ðại học Cần Thơ.
2) Huỳnh ðức Lộng, giảng viên trường ðại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh
(1998). Bài tập – Bài giải phân tích hoạt ñộng kinh doanh, Nhà xuất
bản thống kê, trường ðại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
3) GS. TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải, chuyên viên kinh tế,
(2000). Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê.
4) PGS.TS. Phạm Văn ðược, trưởng khoa kế toán kiểm toán. Phân tích
hoạt ñộng kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê.
5) Nguyễn Tân Bình. Phân tích hoạt ñộng doanh nghiệp, Nhà xuất bản
thống kê.
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 72 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ðÓI KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỊ THỦY 2006 - 2008
ðvt: Triệu ñồng
TÀI SẢN 2006 2007 2008
Tiền mặt 2.619 1.393 5.659
Tiền gửi tại NHTW 2.508 1.235 5.250
Tiền gửi tại các NHTM khác 0 0 0
Cho vay các NHTM khác 0 0 0
Cho vay khách hàng 175.049 214.897 194.882
Dự phòng rủi ro tín dụng 23 40 2.063
Góp vốn liên doanh, mua cổ phần 0 0 0
ðầu tư chứng khoán 0 0 0
Tài sản cố ñịnh 2.621 293 4.386
Tài sản khác 2.455 117 4.154
Tổng tài sản 185.275 217.975 216.394
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả 181.372 207.350 210.932
Tiền gửi của kho bạc 41.588 60.966 62.064
Tiền vay NHTW 137.887 141.764 143.458
Tiền gửi của các NH khác 450 889 1.102
Tiền vay các NH khác 0 0 0
Tiền gửi của khách hàng 1.119 2.014 3.903
Vốn nhận tài trợ ủy thác và ñầu tư 0 0 0
Nợ phải trả khác 328 1.717 405
Vốn chủ sở hữu 3.903 10.625 5.462
Vốn ñiều lệ 1.087 3.480 1.286
Các quỹ 579 2.959 797
Lợi nhuận chưa phân phối 2.237 4.186 3.379
Tổng nguồn vốn 185.275 217.975 216.394
(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ)
Phân tích kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Vị Thủy
GVHD: ðàm Thị Phong Ba 73 SVTH: Nguyễn Thị Hồng Gấm
Phụ lục 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN VỊ THỦY 2006 – 2008
ðvt: Triệu ñồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I. THU NHẬP 18.172 22.404 25.555
1.Thu nhập từ lãi 18.137 22.334 25.369
- Thu nhập từ lãi cho vay 18.137 22.334 25.369
- Thu từ lãi tiền gửi 0 0 0
2. Thu phí dịch vụ 35 70 186
II. CHI PHÍ 15.935 18.218 22.176
1. Chi phí từ lãi 10.815 11.898 16.410
- Chi phí trả lãi tiền vay 9.573 10.314 14.036
- Chi phí trả lãi tiền gửi 1.242 1.584 2.374
2. Chi dịch vụ 0 0 0
3. Chi khác 5.120 6.320 5.766
III. LỢI NHUẬN 2.237 4.186 3.379
(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nống nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Vi Thủy - Hậu Giang.pdf