Đề nghị nghiên cứu thành lập một tổ chức thích hợp cho viẹc hỗ trợ và
quản lý Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương
chính sách của Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ
trương chính sách của Nhà Nước, tổ chức đó có thể là “ Trung Tâm Hỗ trợ phát
triển ngành nghề truyền thống” trực thuộc Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông
Nghiệp và phát triển Nông Thôn hoặc một trung tâm độc lập theo sự chỉ đạo
trực tiếp của chính phủ.
87 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thực tiễn và một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thủ tiêu khả năng và
động lực phát triển trong cơ chế thị trường.
Qua những tồn tại và nguyên nhân trên dẫn đến hiệu quả kinh doanh
của Công Ty còn thấp, kim ngạch xuất khẩu chưa cao dẫn đến lợi nhuận
chưa như mong muốn.
62
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY ARTEXPORT
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Mục tiêu chủ yéu trong kế hoạch kinh doanh năm 2001 - 2005
của Công Ty xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ
Trước thực trạng của Công Ty ARTEXPORT như em đã phân tích tại chương
II, xuất khẩu giai đoạn 2001-2005 phải đạt được các thay đổi về chất so với thời kỳ
1996 – 2000. Mục tiêu này đã được Công Ty đặt ra từ đại hội VIII của Đảng . Tuy
nhiên trong giai đoạn 1995-2000 xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ chưa có sự
thay đổi đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1995-2000 đạt 62.531.000
$ . Trước những tồn tại và kết quả như đã phân tích, xuất khẩu phải có sự thay đổi
về chất, thể hiện trên các phương diện sau :
- Mục tiêu của Công Ty ARTEXPORT là nâng cao chất lượng, hiệu quả và
từ đó là sức cạnh tranh cần được đạt lên hàng đầu.
63
- Chú ý đa dạng hoá chủng loại hàng hoá xuất khẩu và thay đổi cơ cấu xuất
khẩu bằng cách nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu, hàng có giá trị cao.
- Chủ động thâm nhập thị trường quốc tế theo nguyên tắc đa phương hoá
quan hệ thương mại.
- Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty đã xây dựng kế hoạch năm 2001 như
sau :
Về kim ngạch xuất khẩu : ( Đơn vị tính 1000USD)
Kế hoạch kim ngạch xuất khẩu 2001 đạt 12.800
Trong đó : + Xuất khẩu trực tiếp : 4.800 chiếm 37.5%
+ Xuất khẩu uỷ thác : 8.000 chiếm 62.5%
Như vậy, so với năm 2000 thì kim ngạch xuất khẩu tăng 8.8% cụ thể như
sau: - Hàng thêu ren : 2.800
- Hàng gốm sứ : 4.500
- Hàng SMMN : 2.600
- Hàng may mặc : 400
` - Hàng cói, ngô, dừa : 1.100
- Hàng khác : 1.400
Trong năm 2001 mặt hàng chủ lực của Công Ty là hàng gốm sứ chiếm
35.16% tổng kim ngạch xuất khẩu, sau đó là hàng SMMN chiếm 20.3% tổng
kim ngạch xuất khẩu.
Các chỉ tiêu về tài chính: (Đơn vị tính : Triệu USD)
Tổng doanh thu : 110.00
Trong đó + Doanh thu xuất khẩu quy ra VNĐ : 58.000
+ Doanh thu hoa hồng uỷ thác XNK và dịch vụ : 4.600
+ Doanh thu bán hàng (NK) : 47.000
+ Doanh thu khác : 400
Các khoản nộp ngân sách ( Đơn vị tính : Triệu VNĐ)
Tổng nộp ngân sách : 5.750
Trong đó + Thuế GTGT : 1.800
64
+ Thuế XNK : 5.000
+ Thuế thu nhập DN : 352
+ Thuế vốn : 748
+ Các khoản nộp khác : 450
+ Nộp cho năm trước : 1000
Kế hoạch lao động tiền lương ( Đơn vị tính : Triệu VNĐ)
Trong đó : + Lao động BQ : 340 người
+ Tổng quỹ lương : 4.800
Xét tổng thể , các chỉ tiêu kế hoạch 2001 đều tăng, xong doanh thu giảm và
lao động bình quân tăng do nhu cầu chuyên viên, cán bộ giỏi , xắp xếp lại bộ
máy của Công Ty.
2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới
Để thực hiện các chỉ tiêu trên, Công Ty đã có chủ trương :
- Tăng cường tự tổ chức sản xuất, gắn bó chặt chẽ với các cơ quan sản
xuất, chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu.
- Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ hiện hành
của Nhà Nước đặc biệt là luật thương mại và luật thuế giá trị gia tăng.
- Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu, tự doanh, uỷ
thác, gia công, tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu …
- Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống góp phần tăng
khả năng xuất khẩu từ 10-15% so với năm 2000, tăng cường việc gia công xuất
khẩu cho các khách hàng cũ và khác hàng mới, mở rộng mặt hàng xuất khẩu các
mặt hàng Nhà Nước cho phép.
- Nghiên cứu tổ chức để chấn chỉnh lại các mặt hàng của các làng nghề
truyền thống, các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống cho phù
hợp với chủ trương và chính sách của Nhà Nước.
- Đề xuất với Bộ Thương Mại và Nhà Nước các đề án để duy trì và phát
triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.
65
CỤ THỂ MỤC TIÊU KINH DOANH TỪ 2002-2005 :
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2002 2003 2004 2005
1. Tổng kim ngạch xuất
khẩu
Tr. USD 13.300 13.800 14.300 14.800
Tr đó : Xuất khẩu theo H-
Thức xuất khẩu
+ Xuất khẩu uỷ thác 8.200 8.400 8.600 8.800
+ Xuất khẩu trực tiếp 4.800 5.000 8.200 5.400
+ Xuất khẩu theo hình
thức khác
300 400 500 600
Cơ cấu các mặt hàng Tr. USD
+ Hàng thủ công MN
truyền thống
11.200 11.500 11.700 12.000
+ Mặt hàng khác 2.100 2.300 2.600 2.800
2. Tổng doanh thu Tr.VNĐ 123.700 128.500 130.000 135.000
Trong đó :
+ Bán hàng trên TT nội 58.700 58.400 54.900 49.300
66
địa
+ Doanh thu từ xuất
khẩu
60.000 65.000 76.000 80.000
+ Doanh thu dịch vụ 4.600 4.600 4.600 5.000
+ Doanh thu khác 400 500 500 700
3. Các khoản nộp NSNN Tr.VNĐ 5.800 6.450 6850 7450
Trong đó :
+ Thuế GTGT -2.200 -2.500 -2.800 -3.000
+ Thuế Xuất khẩu 5.500 6.000 6.500 7.000
+ Thuế thu nhập doanh
nghiệp
370 400 500 600
+ Thuế vốn 830 850 850 850
+ Nộp cho năm trước 1000 1.200 1.300 1.500
+ Các khoản nộp khác 300 500 500 500
4. Chỉ tiêu lao động tiền
lương
+ Mức định biên lao
động
Người 340 335 330 325
Tổng quỹ lương Tr.VNĐ 5000 5.500 6.000 6.500
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.)
II. NHỮNG BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị
trường toàn diện
Việc hoạch định một chiến lược tổng thể về thị trường là việc có tầm quan
trọng hàng đầu, để xây dựng chiến lược này Công Ty phải nắm rõ được năng lực
và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm, tính chất và thể chế của thị trường ngoài
nước nhằm trả lời các câu hỏi xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu, xuất
khẩu với số lượng bao nhiêu, xuất khẩu như thế nào và có vấn đề gì trong quan
hệ song phương, trên cơ sở đó Công Ty xác định tốc độ phát triển cho từng thị
trường và cơ cấu mặt hàng đi cho đối tác.
Nghiên cứu thị trường là chức năng của phòng thị trường hàng hoá, để đáp
ứng nhu cầu bức thiết của Công Ty, thông tin về thị trường để phục vụ cho việc
đề ra phương án sản xuất kinh doanh, phòng thị trường hàng hoá cần xác định
cho mình một nhiệm vụ cụ thể đó là :
67
- Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và thường
xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo khoa học, hội trợ triển
lãm, đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt thị trường, bám sát và tiếp cận tiến bộ
của thế giới, chủ động tìm bạn hàng, thị trường, ký hợp đồng, tổ chức sản xuất
và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường, tránh tư tưởng ỷ lại vào các
cơ quan Nhà Nước hoặc trông chờ chợ cấp, chợ giá, kết hợp với dự báo thị
trường chính xác để đưa ra các quyết định đúng về thị trường.
- Phối hợp với ban lãnh đạo của Công Ty cũng như phối hợp với từng
phòng kinh doanh để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lược phát triển lâu dài đối
với từng khu vực thị trường cũ và mới. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là
tìm hiểu cơ hội kinh doanh, xác định khả năng bán hàng cung cấp thông tin để
cơ sở sản xuất tổ chức sản xuất. Do đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ phục thuộc
vào sở thích, thẩm mỹ và truyền thống dân tộc, do đó khi nghiên cứu thị trường
cần chú ý các vấn đề :
+ Tính dân tộc : Mỗi dân tộc có phong tục tập quán, sở thích thị hiếu khác
nhau, do vậy việc nghiên cứu thị trường để đưa ra sản phẩm có kiểu dáng, màu
sắc, chất liệu, mẫu mã, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
+ Các yếu tố về kinh tế : Các chính sách thuế XNK, hạn ngạch XNK, chính
sách kinh tế của Nhà Nước, đơn cử tại thị trường Nhật kể từ ngày 26/5/1999
Việt nam được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc MFN, các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ như mây tre đan, gốm sứ và nội thất làm bằng gỗ thuế xuất khẩu từ 0-3%,
do vậy đây là thị trường tốt để Công Ty tiến hành ký kết hợp đồng.
+Yếu tố tâm lý tiêu dùng : Xã hội, truyền thống cũng quyết định thị hiếu
của khách hàng.
Được Bộ đánh giá là 1 trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có
quan hệ buôn bán với trên 40 nước. Do vậy, thị trường xuất khẩu tương đối
rộng, từ cơ cấu thị trường từ đó Công Ty đưa ra các biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu ở một số thị trường sau :
Thị trường Đông Âu và các nước SNG
- Theo dự báo của các chuyên gia Nga, giai đoạn 2001-2005 chính trường
Nước Nga sẽ ổn đinh, kinh tế thương mại sẽ phục hồi và phát triển, mức sống và
sức mua của dân Nga sẽ tăng lên, kinh tế của các nước SNG có nhiều quan hệ
thương mại với Nga như Ucraina, Karastan … cũng sẽ ổn định và phát triển.
68
- Đây là thị trường truyền thống của Công Ty, mặc dù vài năm qua đã có
biến động lớn do khủng hoảng song nhiều mặt hàng xuất khẩu của ta có khả
năng thâm nhập thị trường Nga với khối luợng lớn nếu Công Ty có chiến lược
đúng đắn.
+ Với khu vực này giải pháp thúc đẩu xuất khẩu :
- Kiểm tra chất lượng với các mặt hàng xuất khẩu sang Nga
- Duy trì và củng cố mối quan hệ thân quen với khách hàng Nga
- Vận dụng nhiều phương thức linh hoạt trong thương mại như bán trả
chậm, hàng đổi hàng, bán tại kho ngoại quan, giảm bớt chi phí giao dịch, thường
xuyên thay đổi mẫu mã, bao bì hàng xuất khẩu, giữ ổn định và cố gắng tăng
danh số tiêu thụ
- Lập các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Công Ty tại SNG và các
nước Đông Âu để tăng khả năng tiêu thụ, có biện pháp thu hút và sử dụng cộng
đồng người Việt đang sinh sống và làm việc tại đây trong việc thúc đẩy quan hệ
kinh tế thương mại với Bạn.
- Xin Nhà Nước và Bộ Thương Mại xuất khẩu để trả nợ
Thị trường các nước Tây Bắc Âu
Đây là thị trường lớn, sức tiêu thụ ổn định, lại hứa hẹn có những khởi sắc
về kinh tế trong thời kỳ 2001-2005 ( nếu liên minh tiền tệ thành công ) nên việc
đẩy mạnh xuất khẩu vào EU chính là chính sách trọng điểm của Công Ty. Trong
giai đoạn 1995-2000 tỷ trọng thị trường này chiếm gần 39,76% tổng kim ngạch
xuất khẩu, tuy nhiên đặc điểm của thị trường này đòi hỏi hàng hoá có tính nghệ
thuật cao, chất lượng đảm bảo, hình thức phong phú, công phu, Do vậy với thị
trường này Công Ty cần :
- Liên tục tìm ra nhu cầu mới của thị trường để phát triển sản phẩm mới
- Tăng cường cho đầu tư quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng.
- Khi xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra cẩn thận mẫu mã cũng như chất
lượng hàng hoá.
- Giữ chữ “Tín” trong kinh doanh, đáp ứng tốt nhất như cầu của họ.
- Nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm mới, độc đáo để thu hút khách
hàng.
- Không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lượng, đa dạng hoá chủng loại.
69
Thị trường Châu Á - Thái Bình Dương
Đây là thị trường có tổng kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai sau Tây Bắc Âu,
thị trường này có dân số đông, mức tăng trưởng kinh tế cao như Nhật Bản, Đài
Loan, Thái Lan, Hàn Quốc … Mặt khác đây là khu vực sản xuất mặt hàng thủ
công mỹ nghệ rất lớn như Trung Quốc, Philipin, họ có thế mạnh về mẫu mã, giá
cả, chất lượng, trong vài năm gần đây do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khả năng tiêu thụ của Công Ty có xu hướng giảm. Như trên đã phân tích
đây là thị trường tiềm năng mà Công Ty đang tìm mọi biện pháp để nâng cao
khả năng xâm nhập thị trường, do vậy giải pháp thúc đẩy xuất khẩu với thị
trường này :
- Nâng cao chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, và đặc biệt hạ giá thành đề cạnh
tranh với các đối thủ Trung Quốc, Thái Lan, …
- Liên doanh để cùng tiến hành xuất khẩu
- Thuê các chuyên gia nước ngoài thiết kế mẫu mã.
- Sản xuất sản phẩm phù hợp với bản sắc văn hoá của từng quốc gia.
- Nghiên cứu tiếp cận thị trường để phát huy thế mạnh và khắc phục điểm
yếu.
- Nghiên cứu việc thanh toán bằng bản tệ trong quan hệ thương mại với các
nước ASEAN.
Các thị trường khác
Cộng hoà Nam Phi, với dân số 43 triệu người có ngành công nghiệp khai
thác và chế biến đá quý phát triển vào bậc nhất thế giới, là thành viên trụ cột của
liên minh quan thuế các nước Nam Châu Phi (Nam Phi, Botsnana, Lesotho,
Namili, Zenziland), các doanh nghiệp Nam Phi có uy tín trên thị trường, tác
phong theo kiểu Châu Âu, hàng hoá vào Nam Phi có thể tự do sang các nước
liên minh quan thuế, Trung Cận Đông … Tuy nhiên về những thị trường này
Công Ty cần tìm hiểu thật kỹ trước khi xuất khẩu vì lãi xuất cao song rủi ro lớn.
Trong những năm tới đây cũng là thị trường tốt đòi hỏi Công Ty khai thác.
2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm
và đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh
Xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 phải đạt thay đổi về chất từ đại hội VIII đã
đặt ra, đó là nâng cao chất lượng đa dạng hoá các mặt hàng, với Công Ty
70
ARTEXPORT mặt hàng mũi nhọn là : Thêu ren, SMMN, gốm sứ, mây tre đan,
kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, khách
hàng không chỉ cần những sản phẩm bền mà còn phải đẹp, mẫu mã, kiếu dáng
phù hợp, thẩm mỹ cao và đặc biệt giá cả hợp lý, hiện nay khách hàng luôn đòi
hỏi chất lượng phải đạt theo tiêu chuẩn hệ thống ISO.
Đa dạng hoá chất lượng : Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố
như tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp công nghệ, trình độ tay nghề của
người lao động, tổ chức quản lý sản xuất và bảo quản hàng hoá do vậy Công Ty
cần :
- Chú trọng các khâu kỹ thuật sản xuất, sử dụng công nghệ chất lượng cao.
- Kiểm tra chất lượng từ khâu đầu đến khấu cuối trước khi xuất hàng.
- Đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và
đảm bảo chất lượng.
- Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên không ngừng
học hỏỉ và nâng cao tay nghề.
Những năm trước kia mặt hàng của Công Ty khi xuất khảu sang Nga và
Đông Âu một thời gian thì bị nứt vênh, cong đó là do khâu sấy và dán chưa tốt
như voi sứ, tượng gỗ, … Do vậy cần đảm bảo xử lý nguyên vật liệu, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật trong quá trình tổ chức sản xuất, những
thông số này đòi hỏi đảm bảo là hàng hoá sẽ chịu được khí hậu thời tiết khác
nhau.
Đa dạng hoá sản phẩm : Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì
Công Ty cần đầu tư vào việc cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp
với nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường đặc biệt để cạnh tranh với các
đối thủ như Trung Quốc, Thái Lan Công Ty cần :
- Đa dạng hoá giá cả sản phẩm, áp dụng với từng khách hàng từng thị
trường đáp ứng tốt nhát nhu cầu của khách hàng.
- Đa dạng hoá theo chất lượng sản phẩm ( Mẫu mã, kích thước sản phẩm)
- Đa dạng hoá mầu sắc ( cần phong phú và hợp với bản sắc dân tộc của
từng khách hàng)
- Đa dạng hoá mẫu mã
71
Để xây dựng chính sách giá cả hợp lý gắn liền với sản phẩm với thị trường,
xây dựng chính sách giá riêng biệt hay dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm, có
chính sách giảm giá hay khuyến mại phù hợp cho khách hàng truyền thống hay
khách hàng mua số lượng lớn. Việc quyết định giá căn cứ vào từng thời kỳ,
từng mùa vụ.
3. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu
Hiện nay, Công Ty chủ yếu xuất khẩu theo hai hình thức là xuất khẩu uỷ
thác chiếm 60% tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp chiếm 30%, còn
lại là tái xuất, xuất khẩu uỷ thác thì còn hạn chế về mặt lợi nhuận, chi phí uỷ
thác chiếm 1 – 1,5% giá trị lô hàng. Tuy nhiên trước đây Công Ty xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ được nhà nước cho phép độc quyền xuất nhập khẩu các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nên bản thân Công Ty đã xây dựng được uy tín
trong các đơn vị nguồn hàng, là một doanh nghiệp Nhà Nước có thuận lợi để
khách hàng hiểu về Công Ty gợi mở nhu cầu đối với khách hàng.
Xuất khẩu trực tiếp Công Ty có hai dạng đó là : Xuất khẩu theo nghị định
thư và xuất khẩu ngoài nghị định thư, xuất khẩu theo nghị định thư là sự xuất
khẩu trả nợ theo sự thoả hiệp giữa Nhà Nước ta với chính phủ các nưóc, chủ yếu
là Đông Âu và các nước SNG. Do vậy, với sự phát triển của các thị trường khác
nhau Công Ty cần sử dụng nhiều hình thức xuất khẩu như : Gia công tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu
Do còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom, hàng hoá không đồng
nhất, nhiều khi có sự sai khác, Công Ty đã chủ trương tăng cường tổ chức sản
xuất , kết hợp sản xuất với xuất khẩu, công việc này giúp cho Công Ty những
thuận lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu Công Ty nắm được thông tin về thị hiếu
và thói quen tiêu dung của họ từ đó có cơ sở sản xuất hợp lý.
- Tạo được nguồn hàng xuất khẩu với chất lượng ổn định, mẫu mã phù hợp
với nhu cầu thị trường.
- Chủ động về mặt hàng, do trực tiếp sản xuất nên Công Ty chủ động về số
lượng, giá cả, chất lượng, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng để phù hợp nhu cầu của
khách hàng.
72
- Việc hình thành xưởng sản xuất giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, cải thiện đời sống, góp phần phát triển xã hội tuy nhiên việc hình thành cơ
sở sản xuất cần xem xét, tính toán xây dựng kế hoạch một cách chi tiết và khoa
học sao cho có hiệu quả nhất dựa trên các yếu tố như : vị trí địa lý, khả năng
cung ứng ( trong đó cả cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất .. ) các
xưởng sản xuất ngoài việc tổ chức sản xuất cung ứng hàng xuất khẩu cho công
ty còn phải đảm nhiệm các chức năng nghiên cứu, sáng tạo, cải tiến công nghệ,
kỹ thuật sản xuất các mặt hàng, tạo ra nhiều mẫu mã mới, tổ chức đóng gói giao
hàng.
Các xưởng sản xuất có thể đảm nhận các công việc sau :
+ Nghiên cứu sáng tạo chế thử
- Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để sáng tác mẫu mã, kiểu dáng
phù hợp với điều kiện sản xuất của Công Ty và yêu cầu của thị trường.
- Thực hiện chế thử và lập quy trình sản xuất hàng loạt theo mẫu hoặc
theo thiết kế khách hàng.
- Nghiên cứu và đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp đối với việc xử
lý nguyên vật liệu sản xuất để đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đạt chất lượng cao.
- Tổ chức trưng bày các sản phẩm mẫu mã hoàn chỉnh có hệ thống để
giới thiệu, chào bán và bán tại chỗ, ngoài ra Công Ty có thể in Catalogue giới
thiệu các mẫu hàng mới đặc sắc và giử cho khách hàng.
- Cuối cùng là giải quyết chế độ bản quyền cho các đơn vị sản xuất,
đăng ký bản quyền đối với những mẫu mã đề tài do Công Ty đạt ra cho các
xưởng nghiên cứu và sản xuất thử thành công.
+ Tổ chức đóng gói giao hàng
- Tổ chức thu hàng rồi đóng gói và giao hàng đối với các hợp đồng yêu
cầu chất lượng cao, giá trị hàng hoá lớn đặc biệt là giao bằng container.
5. Thiết lập các quan hệ đầu vào
Một trong những biện pháp để tăng hiệu quả kinh doanh là duy trì và tăng
chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm giá thành sản phẩm chi phí quản lý và các
chi phí khác, việc giảm giá thành phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào của Công
Ty, một trong những khó khăn mà Công Ty đang gặp đó là không cạnh tranh
được với Trung Quốc, Thái Lan về giá cả và mẫu mã, do vậy vấn đề đặt ra đối
73
với Công Ty ARTEXPORT là làm thế nào để thiết lập được mối quan hệ với các
đơn vị sản xuất để tổi thiểu hoá đầu vào, giảm giá thành cho sản phẩm song
đảm bảo tiêu chất chất lượng, để đảm bảo yêu cầu đó Công Ty cần :
- Chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu sang thị
trường các nước.
- Cần tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất về vốn, cơ sở vật chất hay
mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu, đặc biệt là mày móc thiết bị, cơ sở hạ tầng
hay đưa cán bộ chuyên gia vào quản lý sản xuất kinh doanh.
- Đứng ra bao tiêu sản phẩm cho họ và có cơ chế giá thu mua hợp lý vừa
đảm bảo cho cơ sở sản xuất vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công Ty.
6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường công việc tiếp theo
đó là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, có tiêu thu sản phẩm Công Ty đảm bảo
doanh thu và đảm bảo lợi nhuận, mục đích của kinh doanh là lợi nhuận . Lợi
nhuận = doanh thu – chi phí. Phần lới hình thức xuất khẩu của Công Ty là xuất
khẩu uỷ thác , đó là do Công Ty chưa có nhiều biện pháp đẩy mạnh hoạt động
tiêu thụ sản phẩm do vậy hình ảnh của Công Ty còn mờ nhạt đối với khách hàng
vì vậy trong thời gian tới công ty cần :
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo, marketing, xúc tiến bán hàng ở
trong nước để xây dựng hình ảnh của Công Ty.
- Xây dựng kế hoạch tham gia hội chợ, triển lãm, đó là các hội chợ trong
nước như expro, hàng tiêu dùng, hàng Việt nam chất lượng cao, hàng công
nghiệp quốc tế, triển làm quốc tế để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng.
- Với thị trường nước ngoài Công Ty có thể tham gia vào các phái đoàn
thương mại đi thăm các nước, nhân dịp đó khảo sát và nghiên cứu thị trường,
nhu cầu tiêu dùng, qua đó giao dịch trực tiếp với khách hàng ngoài ra có thể sử
dụng một số hình thức quảng cáo như gửi biếu quà, tặng băng video, tờ rơi
quảng cáo … giới thiệu các mẫu hàng cho khách hàng giúp cho khách hàng biết
đến Công Ty.
7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý
Hiện nay, các Công Ty rất thiếu thông tin về các quy định của Nhà Nước
có liên quan đến công việc kinh doanh, Công Ty ARTEXPORT cũng nằm trong
đó, hiện nay bộ máy Công Ty còn những tồn tại như đã phân tích tại chương II.
74
Do đó trong thời gian tới Công Ty đã ban hành và sẽ tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung
các quy chế sau :
Công tác cán bộ :
- Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, lập quy hoạch đào tạo cán
bộ cho các năm tới nhằm phục vụ phát triển cho Công Ty, bổ xung thêm lực
lượng cán bộ, chuyên viên giỏi giúp lãnh đạo của Công Ty mở rộng thị trường
phát triển sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, xuất nhập khẩu và
hạch toán kinh doanh trong nội bộ Công Ty
- Thực hiện linh hoạt các chính sách về lương, khen thưởng, kỷ luật trong
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Củng cố các tổ chức đảng, đoàn thể trong Công Ty và các chi nhánh văn
phòng trực thuộc.
- Bổ xung và hoàn thiện thoả ước mới lao động tập thể, thực hiện hợp đồng
lao động trong nội bộ công ty và hoàn thiện việc lập sổ bảo hiểm xã hội.
- Tạo bầu không khí làm việc trong công ty, giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí
trong nội bộ Công Ty, đảm bảo công ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện
điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.
Công tác hành chính quản trị
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu qủa các tài sản và phương tiện làm
việc của Công Ty thực hành an toàn, tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
dụng các phương tiện dùng chung như ô tô con, máy fax, Email, công tác bằng
máy bay, tiết kiệm trong sử dụng điện thoại và phục vụ sinh hoạt điện nước …
Bảo đảm trật tự, vệ sinh, an toàn trong cơ quan.
o Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu trong
thời gian tới.
o Để đạt được mục tiêu và phương hướng nêu ra trong giai đoạn
2001-2005 Công Ty đề nghị Bộ Thương Mại và Nhà Nước giúp đỡ mặt sau :
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
Hoạt đông xuất khẩu nói chung và xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ nói
riêng chịu ảnh hưởng nhiều của hệ thống quản lý vĩ mô Nhà Nước , nó ảnh
hưởng trực tiếp như tỷ giá hối đoái, các chính sách luật pháp. Để có thể đẩy
75
mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phương hướng và mục
tiêu đã nêu trên, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách biện pháp đã có
đề nghị chính phủ cho sửa đổi và bổ sung một số chính sách biện pháp phù hợp
với đặc điểm và ý nghĩa của việc pháp triển ngành nghề thuộc nhóm hàng thủ
công mỹ nghệ.
- Các khách hàng đã nhận hàng trả nợ nghị định thư của Công Ty trong
năm 1998 bằng hàng thủ công mỹ nghệ như thảm, len, thêu, may mặc. Hiện nay
vẫn có nhu cầu nhận hàng của Công Ty, do vậy kính đề nghị Bộ Thương Mại –
Nhà Nước xem xét cho phép Công Ty tiếp tục được giao hàng trả nợ theo nghị
định thư hàng năm.
- Do có biến động về kinh tế chính trị nên hiện nay, mặc dù Công Ty đã
tích cực giải quyết hàng tồn kho tiêu thụ và công nợ khó đòi còn nhiều.
- Hàng thủ công mỹ nghệ của Công Ty có liên quan rất nhiều đến nguồn
nguyên liệu gỗ, song, mây … kính đề nghị Nhà Nước sớm có một cơ chế chính
sách ổn định để Công Ty và các cơ sở sản xuất yên tâm đầu tư vào phát triển sản
xuất, xuất khẩu lâu dài.
- Đề nghị các vụ chức năng của Bộ giúp Công Ty duy trì bảo tồn phát triển
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và làng nghề truyền thống trên toàn quốc.
- Hiện nay thủ tục hoàn thuế VAT của cơ quan thuế rất chậm công ty mới
được Nhà nước hoàn thuế đền hết quý III/1999 số tiền thuế giá trị gia tăng này
rất lớn trên 2 tỷ đồng, do vậy, gây ứ động vốn lớn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng
nhiều đến sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu kính đề nghị Bộ Thương Mại
kiến nghị Nhà Nước tháo gỡ cho doanh nghiệp.
- Đề nghị Nhà Nước, lãnh đạo Bộ và các vụ chức năng sớm giải quyết các
chính sách cho doanh nghiệp như :
- Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất
hàng xuất khẩu, vay lãi suất thấp, ổn định từ 3 – 5 năm.
- Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất làng nghề
truyền thống
- Cung cấp các thông tin kịp thời, các thông tin về thị trường của doanh
nghiệp.
- Nhà nước nên nghiên cứu một hệ thống tỷ giá hối đoái phù hợp để hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
76
1. Tăng mức ưu đãi cho doanh nghiệp trong nước bằng hoặc cao
hơn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Hiện nay tuy vị trí của đầu tư trong nước đã được nâng cao nhưng vẫn
còn một số lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước chưa được đối xử bằng họăc
cao hơn doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chịu tối đa là 25% , thực
tiễn này chưa phù hợp “vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài ngước là quan
trọng”
- Với hệ thống chính sách khuyến khích ưu đãi hiện hành, thì trong sản xuất
kinh doanh nội địa các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền
thống được ưu đãi ở mức cao hơn các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác không
thuộc các ngành nghề truyền thống, Nhưng trong trường hợp nếu xuất khẩu đạt
gía trị trên 30% giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mức
ưu đãi không có gì khác biệt giữa hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề
truyền thống và các hàng hoá xuất nhập khẩu khác vì vậy kính đề nghị : hàng
thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống theo quy định ( thuộc diện
khuyến khích, ưu đãi trong doanh mục A) tức là đạt hai nội dụng được ưu đãi
quy định trong danh mục A thì được hưởng mức ưu đãi cao hơn liền kề, ví dụ :
+ Dự án sản xuất kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề
truyền thống ( thuộc danh mục A) có sử dụng nhiều lao động, được miền thuế
thu nhập doanh nghiệp hai năm và giảm 50% cho bốn năm tiếp theo.
+ Nếu dự án thực hiện xuất khẩu trên 30% thì được hưởng ưu đãi
miễn 3 năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% cho năm tiếp theo.
- Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ đều thiếu vốn, không vay được vốn hoặc không đủ sức vay vốn với lãi suất
cao để tổ chức sản xuất – kinh doanh ( mua nguyên vật liệu để sản xuất hoặc
mua sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu). Do vậy để khuyến khích để
khai thác cơ sở sản xuất kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu đạt mức 20.000USD
trở lên, đề nghị chính phủ cho hưởng các ưu đãi về vốn kinh doanh.
+Được ngân hàng ưu tiên cho vay đủ vốn sản xuất kinh doanh theo hợp
đồng đã ký.
+Sau khi thực hiện hợp đồng, được quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà Nước
hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo hỗ trợ lãi suất quy định tại Nghị Định
43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 tức là hỗ trợ 50% lãi suất trên vốn thực tế đã
vay tại ngân hàng.
77
2. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ
công
Với nghệ nhân :
Nghệ nhân thợ cả có vai trò quan trọng với nghề và làng nghề thủ công
truyền thống. Vì vậy muốn duy trì và phát triển ngành thủ công mỹ nghệ truyền
thống, Nhà Nước cần có chính sách đối với nghệ nhân, giúp đỡ hỗ trợ, khuyến
khích họ phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu truyền dậy
nghề cho con cháu, đào tạo nghề cho lao động sản xuất nếu có chính sách đối sử
với nghệ nhân, thợ giỏi được thực hiện tốt là một đảm bảo duy trì và phát triển
đội ngũ thợ lành nghề trong các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, góp
phần bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc.
Với làng nghề:
Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam được duy trì và phát
triển chủ yếu ở các làng nghề, theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở Việt Nam có
đến 52 nhóm nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Trong quá trình phát triển,
nhất là trong những năm gần đây hoạt động theo cơ chế thị trường các làng nghề
đã phần hoá rõ rệt , một số làng nghề phát triển mạnh và có sự lan toả sang các
vùng xung quanh, ( như nghề gốm, chạm khảm, chế biến gỗ mây tre,) một số
làng nghề phát triển cầm chừng ổn định ( nghề đồ sành, đúc đồng …) có những
làng nghề gặp khó khăn, ít có cơ hội phát triển ( nghề giấy gió, dệt thổ cẩm,
chăn …) đồng thời có những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả
năng mất đi ( như nghề giấy sắc, tranh đồng hồ …)
Trong quá trình phát triển, những làng nghề có điều kiện và cơ hội phát
triển nhanh đều gặp một số khó khăn như thiếu vốn hoạt động, cơ sở hạ tầng yếu
kém, ô nhiễm môi trường và hiện nay có nơi ván đề cơ sở hạ tầng và môi trường
đặt ra rất gay gắt, bức xúc, như làng gốm Bát Tràng, Làng giấy.
Để các làng nghề thủ công truyền thống, các làng nghề duy trì và phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ
làng nghề như :
- Phổ biến, hướng dẫn cho các nhà sản xuất kinh doanh trong làng nghề
đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các thủ tục
đã quy định để được hưởng cái chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có hoặc sẽ
được Nhà Nước ban hành.
78
- Mặt khác làng nghề với tư cách là một đơn vị hành chính, một đơn vị tổ
chức làm ăn có tính phường hội, cũng cần được sự hỗ trợ của Nhà Nước để xử
lý một số vân đề như cơ sở hạ tầng , môi trường, đối với toàn bộ làng nghề.
- Từ đó đề nghị chính phủ cho thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính thực
hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường giao thông bến bãi, đường dây
tải điện …) dự án xử lý các vấn đề về môi trường tại khu vực làng nghề.
Với thợ thủ công truyền thống.
Với ngành nghề thủ công mỹ nghệ, thợ thủ công không được học nghề như
các ngành khác họ không có văn bằng trung cấp, kỹ sư … không có trường lớp
mà phần lớn họ được nghệ nhân giởi dậy nghề theo phương pháp “ cầm tay chỉ
việc” tại các làng nghề, trong đó có những bí quyết mà các nghệ nhân chỉ dậy
cho con cháu từ đời này sang đời khác, không để lộ ra ngoài, họ giữ gìn một
cách cẩn thận, do vậy rất khó khăn cho những người thợ đang theo học hoặc
mong muốn trở thành các nghệ nhân giỏi. Hiện nay trong các lĩnh vực ngành
nghề khác, được Nhà Nước đầu tư xây dựng các trường dậy nghề, vậy Nhà
Nước cũng cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thủ công truyền thống như :
- Mở một số trương mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu
- Mở thêm khoa mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu mỹ thuật để
đào tạo thợ thủ công theo phương thức vừa học vừa lao động sản xuất tại các
làng nghề.
- Hỗ trợ một phần chi phí để các trường có thể mời nghệ nhân về giảng các
tiết học thực hành, chi phí thực hành ( nếu có )
- Nếu không mở trường lớp như trên thì Nhà Nước hỗ trợ một phần chi phí
từ quỹ hỗ trợ việc làm để các cơ sở có thên chi phí tự tổ chức đào tạo dậy nghề
theo kết quả đào tạo nghề do UBND tỉnh thành phố xét duyệt.
3. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
xuất khẩu
Trên thế giới hầu hết các nước đều dành một nguồn kinh phí nhất định của
Ngân Sách Nhà Nước hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là việc
khuếch trương xuất khẩu, các Công Ty Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc
khai thác thị trường, năm bắt thông tin chưa kịp thời, chưa biết được nhu cầu
của khách hàng do đó:
- Nhà Nước có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, để đưa
hàng hoá của Việt Nam ra thị trường nước ngoài như ( ở Trung Đông, Pháp ...)
79
- Các trung tâm này, có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước
thuê để trưng bày chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ
công mỹ nghệ được miễn phí.
Song song với việc kiểm tra chất lượng bắt buộc với hàng xuất khẩu, nhà
nước cần có kế hoạch phát động một chiến dịch nhằm cải thiện hình ảnh về
hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới, thí dụ có thể ra một tạp chí chính
thức về các sản phẩm của Việt nam phát hành miễn phí ra nước ngoài thông qua
hệ thống thưong vụ tuy nhiên chỉ các sản phẩn tiêu biểu, có chất lượng cao hoặc
đạt huy chương tại các hội chợ quốc tế.
Hàng năm đều có hội chợ triển lãm thế giới do chi phí quá cao do vậy Công
Ty còn khó khăn trong việc tham gia, rất mong được Nhà Nước :
- Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng tại hội chợ – triển lãm nước ngoài
50% chi phí còn lại được hỗ trợ nếu trong quá trình hội chợ – triển lãm đơn vị
ký được hợp đồng với giá trị trên 20.000USD.
-Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một
trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các Công Ty quốc doanh này, có
các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê đê trưng bày chào hàng
xuất khảu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ được miễn phí.
-Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một
trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các công ty quốc doanh được
giao nhiệm vụ tại tổ chức tham gia hội chợ triển lãm quốc tế.
-Hàng năm trên thế giới có rất nhiều lễ hội của các dân tộc, song chúng ta
còn khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu, thiết kế kiểu dáng mẫu mã phù hợp
với từng lễ hội về ăn mặc, quà lưu niệm … Do vậy để thúc đẩy việc tiêu thụ
hàng thủ công mỹ nghệ thông qua phục vụ lễ hội hàng năm, đề nghị Nhà Nước
giúp đỡ.
- Ở Việt Nam có đại diện thương mại thì việc giao nhiệm vụ cho họ tìm
hiểu khảo sát nhu cầu phục vụ lễ hội tại địa bàn, khi phát hiện nhu cầu với đối
tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi khảo sát, thiết kế mẫu mã chào bán và
ký hợp đồng cho các cơ sở sản xuất trong nước sản xuất và giao hàng, chi phí
cho nhóm công tác trong một vài năm đầu do Nhà Nước hỗ trợ 100% nếu ký
được hợp đồng thì được thưởng thêm.
- Ở những nơi chưa có đại diện thương mại thì giao cho ban xúc tiến
thương mại cùng công ty hội chợ triển lãm của Bộ Nghiên Cứu có kế hoạch cử
80
nhóm công tác ( nghệ nhân, hoạ sỹ, cán bộ kinh doanh ) thiết kế mẫu mã, tìm
hiểu, khảo sát giúp thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam.
o Ngoài ra theo viện nghiên cứu thuộc liên minh các hợp tác xã
Việt Nam cho biết, hội đồng hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế thường có mới
nghệ nhân ngành nghề thủ công của các nước tham gia hội thảo, biểu diễn
theo nghề nghiệp, hội bảo trợ thủ công ở mỹ có chương trình hỗ trợ 10.000
làng nghề của thế giới và thương có mới nghệ nhân của các nước sang Mỹ
biểu diễn theo thao tác nghề nghiệp, tại Achentina vào tháng 4 hàng năm
có tổ chức hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ có trưng bày gian hàng miễn phí
cho các nghệ nhân. Việt Nam nên có chính sách khai thác các hoạt động
quốc tế này.
4. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Nguyên liệu chính của thủ công mỹ nghệ là gỗ, song, mây, hiện nay các cơ
sở sản xuất gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu này, đề nghị nhà
nước cho áp dụng một số biện pháp :
- Đối với gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên được các Bộ ngành,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao hạn mức cho doanh nghiệp,
đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành địa
phương mình quản lý ( trên cơ sở hạn mức chung cho chính phủ phê duyệt) đề
nghị ưu tiên giao cho các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ,
các đơn vị này phải quyết toán việc sử dụng gỗ nguyên liệu cho các hợp đồng đó
để được giao hạn mức gỗ nguyên liệu cho năm sau và được nhận gỗ trực tiếp từ
các đơn vị khai thác gỗ, tránh việc giao nhận lòng vòng đẩy giá thành lên cao,
khó cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với nguyên liệu khác như song, mây tre ... Các đơn vị khai thác phục
vụ cho sẩn xuất hàng xuất khẩu, đề nghị Nhà Nước có chính sách hỗ trợ các dự
án đầu tư xây dựng vùng trồng nguyên liệu ( mây, vườn ..) phục vụ cho xuất
khẩu, ( giao đất, giảm tiền thuê đất hoặc sử dụng đất.. ).Tại Philippin, chính phủ
đã hỗ trợ cho các công ty tư nhân hợp nông trang mây 600ha, nay đã có thu
hoạch với giá trị thương mại cao.
o Nhà Nước tổ chức, xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý
nguyên liệu cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu
gỗ, nguyên liệu cho các ngành sản xuất gốm, sứ … vì các cơ sở san xuất thường
không đủ khả năng vốn và kỹ thuật để đầu tư xây dựng công nghiệp này, nguyên
liệu được khai thác, xử lý đúng quy trình công nghệ vừa bảo đảm tiết kiệm
81
nguyên liệu, bảo đảm chất lượng nguyên liệu đầu vào do đó nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta trên thị trường thế giới.
5. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu
Hàng thủ công mỹ nghệ có đặc điểm là cồng kềnh, giá trị không cao như
mây, tre đan nên cần có chính sách hỗ trợ, ưu đãi, cụ thể như sau :
- Hàng thủ công mỹ nghệ chuyển từ nơi sản xuất đến các cảng khẩu để
giao hàng xuất khẩu, trên tất cả các loại phương tiện vận chuyển đều được giảm
30 hoặc 50% cước vận chuyển theo biểu giá cước hiện hành chủ phương tiện
vận chuyển được phép tăng giá cước vận chuyển các loại hàng hoá khác để bù
lại hoặc được Nhà Nước hỗ trợ thông qua việc công nhận giảm thu trong hạch
toán thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hàng năm.
- Ví dụ : Để buôn bán với Nga, nhất định phải có luồng tàu biển hợp lý, với
cước phí vận tải ở mức chấp nhận được. Đây là việc hết sức khó khăn, bởi hàng
không nhiều thì không có luồng tàu hợp lý, nhưng nếu không có luồng tàu hợp
lý thì kim ngạch sẽ không thể cao. Do vậy, đề nghị chính phủ sẽ trợ cấp một
phần cứơc phí cho các doanh nghiệp, những tàu chạy tuyến Nga sẽ được miền
mọi khoản thu của Nhà Nước như chi phí cập cầu, phí hoa tiêu, thuế vốn thận
chí hoàn thuế nhiên liêu ( nếu có ) … để giảm các chi phí giảm 50% ( theo biểu
giá hiện hành ) tất cả các chi phí hoặc lệ phí tại cảng, khẩu có liên quan đến
việc giao hàng thủ công mỹ nghệ cho tất cả các thị trường.
- Giảm 50% ( theo biểu giá hiện hành) tiền cước phí, bưu phí gửi hàng mẫu
là hàng thủ công mỹ nghệ cho khách hàng nước ngoài hoặc gửi mẫu hàng tham
dự hội trợ – triễn lãm nước ngoài.
6. Một số vấn đề quản lý Nhà Nước
Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
sức cạnh tranh cho xuất khẩu, trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái đã tăng
lên, gây bất lợi cho xuất khẩu, gần đây trên thị trường đã hình thành tỷ giá chỉ
đạo là tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, các quy định về kết hối
ngoại tệ cũng đã nới lỏng, các quy định về quản lý dự trữ ngoại hối đã có sự
thay đổi, các nghiệp vụ thị trường mở đang được xem xét áp ụng … hy vọng
rằng trong thời gian tới chính sách tỷ giá hối đoái của ta sẽ linh hoạt hơn, góp
phần đưa đồng Việt Nam về giá trị thực của nó
- Hiện nay, liên hiệp xã thủ công mỹ nghệ trung ương không còn quản lý
về vấn đề thủ công mỹ nghệ, thì ngành nghề này ít được quan tâm hơn, đề nghị
chính phủ chính thức giao nhận, giao chức năng nhiệm vụ quản lý, và chỉ đạo
82
phát triển các ngành nghề này cho Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp có
thể uỷ quyền liên minh hợp tác xã Việt Nam thực hiện một số chức năng nào đó
phù hợp.
- Đề nghị nghiên cứu thành lập một tổ chức thích hợp cho viẹc hỗ trợ và
quản lý Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương
chính sách của Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ
trương chính sách của Nhà Nước, tổ chức đó có thể là “ Trung Tâm Hỗ trợ phát
triển ngành nghề truyền thống” trực thuộc Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông
Nghiệp và phát triển Nông Thôn hoặc một trung tâm độc lập theo sự chỉ đạo
trực tiếp của chính phủ.
- Để có thể theo dõi sát tình hình thực hiện các chính sách của Nhà Nước và
trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết trong việc đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị chính phủ giao tổng cục hải quan tổ chức lại
việc thống kê xuất khẩu tương đối chi tiết các loại hàng hoá thuộc nhóm thủ
công mỹ nghệ. Bộ thương mại sẽ phối hợp cùng Tổng Cục Hải Quan để hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện quyết định của chính phủ trong việc khai bảo
hải quan xuất khẩu loại hàng hoá này.
- Điền hình của sự bất ổn định trọng chính sách thuế là thuế xuất nhập
khẩu, khung thuế rộng, quyền hạn thay đổi luôn, sự thay đổi nhiều đến nỗi cho
đến nay vẫn không ai biết hết một biểu thuế hoàn chỉnh và chính xác, trừ các
chuyên viên làm việ tại cơ quan thuế và nhân viên tại cục thuế. Việ đó gây khó
khăn cho các doanh nghiệp còn gặp phải các lệnh cấm có hiệu lực ngay lập tức
nhiều khi ảnh hưởng đến kinh doanh. Do vậy rất mong được Nhà Nước có biện
pháp khắc phục tình trạng này tạo tâm lý tin tưởng cho doanh nghiệp
- Đảm bảo thông tin hai chiều kịp thời nhanh chóng và chính xác thực hiện
tốt các quy định báo cáo thống kê giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý
Nhà Nước về thương mại các cơ quan quản lý cung cấp thông tin, tư vấn nghiệp
vụ về hàng hoá, thị trường cho các doanh nghiệp.
83
KẾT LUẬN
Trong những năm qua Công Ty đã đạt những thành tựu nhất định, cơ cấu tổ
chức tương đối ổn định, thị trường được mở rộng, quan hệ buôn bán với trên 40
nước, được Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp có khả năng xuất nhập
khẩu ổn định và tăng trưởng. Tuy nhiên những tồn tại và khó khăn mà hiện nay
Công Ty đang tìm cách tháo gỡ vẫn đang cần sự cố gắng lỗ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ tôi đã
cố gắng phân tích và đánh giá hoạt động xuất khẩu để từ đó đưa ra: “Một số
biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty”.
Tuy nhiên tính khả thi của các biện pháp chưa cao do thời gian thực tập có
hạn nên việc nghiên cứu lý thuyết đi đôi với thực tế còn nhiều hạn chế. Vì vậy,
tôi rất mong sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên
để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp ý
kiến chân thành của Thầy Giáo hướng dẫn Trần Văn Bão trong quá trình
nghiên cứu đề tài và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong các phòng, ban
tại Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ trong quá trình thực tập và thu
thập tài liệu.
Hà nội, Tháng 6 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Ngọc
84
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU...….......…………………………………………..2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU ........................................................................ 4
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU...................................................... 4
1. Khái niệm ....................................................................................... 4
2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu ........................ 4
3. Vai trò của xuất khẩu ...................................................................... 5
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu .................................................... 8
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU .................... 12
1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước..................................... 12
2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 13
3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu .......... 13
4. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc...... 14
5. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng ............................... 14
6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp..................................... 14
III. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XUẤT KHẨU ........................................... 15
1. Lập phương án kinh doanh............................................................ 15
2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường ......................................... 16
3. Tổ chức ký kết hợp đồng .............................................................. 16
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng.......................................................... 23
5. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có ) .................................. 26
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU .................................................................................................................... 26
1. Lợi nhuận ..................................................................................... 26
2. Tỷ suất hoàn vốn đầu tư ( TSHVĐT) ............................................ 26
3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ( TSLN ) : .............................. 26
V. ĐẶC ĐIỂM CỦA XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ............... 27
1. Về đề tài mẫu mã .......................................................................... 27
2. Màu sắc ........................................................................................ 27
3. Chất liệu ....................................................................................... 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA CÔNG TY THỦ CÔNG MỸ NGHỆError! Bookmark not defined.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY...................... Error! Bookmark not defined.
1. Quá trình hình thành và phát triển...Error! Bookmark not defined.
2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của
Công Ty ARTEXPORT – Hà Nội. ................................................................... 29
3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty ............................................ 32
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
CỦA CÔNG TY ARTEXPORT........................................................................................... 34
1. Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ
nghệ .................................................................................................... 34
85
2. Các bước tiến hành hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ – Hà Nội. .................................................................... 37
3. Phân tích kết quả xuất khẩu của công ty ....................................... 40
4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty XNK thủ công
mỹ nghệ .................................................................................................... 54
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA(1995-2000)............................................... 56
1. Thành tựu đạt được ....................................................................... 57
2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 58
CHƯƠNG III ............. : MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY ARTEXPORT ......................... 62
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM TỚI ............................................................................................................. 62
1. Mục tiêu chủ yéu trong kế hoạch kinh doanh năm 2001 - 2005
của Công Ty xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ............................................ 62
2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới ........... 64
II. NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ........................................................................... 66
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị
trường toàn diện ............................................................................................... 66
2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm
và đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh............................................ 69
3. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu .................................................. 71
4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu...................... 71
5. Thiết lập các quan hệ đầu vào ....................................................... 72
6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ .............................................. 73
7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý.......................................... 73
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC............................................ 74
1. Tăng mức ưu đãi cho doanh nghiệp trong nước bằng hoặc cao
hơn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .................................................... 76
2. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ
công .................................................................................................... 77
3. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
xuất khẩu .................................................................................................... 78
4. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ......... 80
5. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu ......... 81
6. Một số vấn đề quản lý Nhà Nước.................................................. 81
KẾT LUẬN 83
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp Vụ Ngoại Thương ĐHNT
2. Giáo trình Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu ĐHKTQD
3. Giáo trình Giao Dịch Và Thanh Toán Thương Mại QT ĐHKTQD
4. Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế ĐHKTQD
5. Giáo trình QTKDTM ĐHKTQD
6. Giáo trình kinh tế thương mại ĐHKTQD
7. Marketing thưong mại ĐHKTQD
8. Báo Thương Mại
9. Phương Hướng thúc đẩy Xuất khẩu 2001-2005 Bộ Thương Mại
10. Tạp chí Nghiên Cứu Kinh Tế Tài liệu của Công Ty XNK Thủ
Công Mỹ Nghệ ARTEXPORT – Hà Nội
11. Một số luận văn của trường ĐHKTQD
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích thực tiễn và một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.pdf