Như đã trình bày ởtrên, Ngân hàng là người đi vay đểcho vay do đó đểcó vốn cho
vay các tổchức kinh tế, hộsản xuất thì Ngân hàng cần huy động vốn và đây cũng là nguồn
vốn kinh doanh chủyếu của Ngân hàng. Và tất nhiên là Ngân hàng phải trảphí sửdụng vốn
huy động từtiền gửi của khách hàng thông qua mức lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho
từng kỳhạn tiền gửi. Vì vốn huy động là nguồn vốn kinh doanh chủyếu của Ngân hàng nên
chi phí trảlãi cho nguồn vốn này chiếm tỷtrọng lớn nhất trong tổng chi phí do đó việc huy
động nhiều vốn thì chi phí trảlãi cao là tất yếu nhưng vấn đề đặt ra là làm thếnào đểsử
dụng có hiệu quảnguồn vốn huy động này đểvừa bù đắp chi phí trảlãi cao vừa đem lại lợi
nhuận cho Ngân hàng. Đó là điều quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý và điều hành
của Nhà quản trị.
99 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3265 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng này đang có chiều hướng giảm: từ 66,75% năm 2004 xuống còn 61,30% năm 2005 và
đến năm 2006 con số này là 60,06%.
- Trong khi đó dư nợ trung hạn có chiều hướng tăng: năm 2004: 32,90% đến năm
2005: 34%; năm 2006: 37,66%.
Như vậy, trong cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng thì dư nợ ngắn hạn giảm dần và dư nợ
trung hạn tăng dần vì những nguyên nhân sau:
- Những khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng hầu hết là khách hàng truyền thống,
có quan hệ lâu dài nên việc tìm hiểu, đánh giá, thẩm định hồ sơ vay vốn diễn ra thuận lợi,
hạn chế được những rủi ro. Mặt khác, những thủ tục cần thực hiện để được vay vốn tại Ngân
hàng còn nhiều phiền hà do đó để tạo thuận lợi cho khách hàng và Ngân hàng trong ký kết
hợp đồng tín dụng, hạn chế thời gian đi lại nên Ngân hàng có xu hướng thực hiện tín dụng
trung hạn.
- Đó là trường hợp đối với những khách hàng có nhu cầu vốn thấp nhưng là những
khách hàng truyền thống. Còn đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn, cần thời
gian thực hiện phương án sản xuất kinh doanh thì tất nhiên là họ muốn kéo dài thời gian vay
vốn để có điều kiện sử dụng vốn hiệu quả và đối với các khoản đầu tư này Ngân hàng khó
áp dụng cho vay ngắn hạn. Do đó thực hiện hợp đồng tín dụng trung hạn sẽ có lợi cho cả
khách hàng và Ngân hàng trong việc trả nợ và thu hồi vốn.
3.3.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006)
a) Phân tích tình hình thu nhập của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
Thu nhập là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng.
Ta có bảng số liệu về tình hình thu nhập của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
qua 3 năm như sau:
2005/2004 2006/2005
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 70
Bảng 15: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN
CÁI RĂNG QUA 3 NĂM
(2004 - 2006)
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Nă
200
m
6
Tổ
ng
th
u
nh
ập
h
u
lãi
ch
o
va
y
ừ
ho
ạt
độ
kin
h
do
n
ập
ác
Số
iề
17.
4
9
6
77
0
83237
3t
n
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
10
0
97,
22
0,4
8
1
4
2
6
ng
(%
)
Số
iề
15.
9277
55298
t
n83
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
10
0
99,
02
0,
34
0,
3
6
1
ng
(%
)
Số
iề
20.
4632
826
t
n71
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
10
0
99,
28
0,4
2
3
ng
(%
)
Tu
y
-2
ệt
ối
-
1.3
21
99
7
81
27
5đ
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư
ơn
g
đối
-
7,6
6
5 9
5
33,
73
91
30
(%
)
Tu
yệt
+4.
534
+2
7
-36
đối98
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư+
ơn
g
đối
2
9,3
4
8 8
3
4
0
9
-
36,
7
(%
)
0
ng
dịc
an
h
h
vụ
ng
oại
hối
GVHD
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Tổng thu nhập của Ngân hàng chịu sự tác động của thu lãi cho vay, thu từ hoạt động
dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, thu nhập khác. Từ bảng số liệu ta thấy: thu lãi cho vay chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập – trên 97% : phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Ngân hàng: chủ yếu là cho vay khách hàng.
Thu nhập năm 2005/2004 giảm 1.321 (triệu đồng) tương đương 7,66% vì:
- Thu lãi cho vay giảm 997 triệu đồng tương đương 5,95% đồng nghĩa với nợ quá hạn
năm 2005 tăng 11,31 lần (Bảng 13: Phân tích tỷ số nợ quá hạn/tổng dư nợ). Đây là giai đoạn
sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn: sản lượng giảm, giá cả đầu vào tăng nhanh nhưng
đầu ra của sản phẩm không ổn định ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nông dân, kéo
theo sự đình trệ trong thu hồi lãi và vốn gốc cho Ngân hàng bởi vì trong cơ cấu dư nợ thì
cho vay nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (Bảng 10: Cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng nông
nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm: 2004 - 2005 - 2006 và quý I năm 2007).
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại hối cũng giảm vì đối với Ngân
hàng nông nghiệp Quận Cái Răng thì những hoạt động này ít được Ngân hàng đầu tư và sản
phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung cấp chưa nhiều.
- Thu nhập khác: giảm 73,73%. Đây là những khoản thu từ nghiệp vụ ủy thác, tư vấn,
khoản nợ đã xử lý rủi ro. Nhìn chung, hoạt động ủy thác, tư vấn không thuộc lĩnh vực
chuyên môn của Ngân hàng và do địa bàn hoạt động – doanh nghiệp nhỏ, nhu cầu thông tin,
định hướng phát triển ít được quan tâm. Mặt khác khi có nhu cầu tư vấn thì khách hàng
thường tìm đến những công ty chuyên thực hiện công tác tư vấn. Còn nguồn vốn ủy thác thì
phụ thuộc và các tổ chức kinh tế bên ngoài.
Thu nhập năm 2006/2005 tăng 4.539 triệu đồng tương đương 29,34% là do thu lãi cho
vay tăng 4.548 triệu đồng tương đương 28,83% bởi vì Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác thu
hồi nợ, giảm nợ quá hạn năm 2006 xuống còn 2.452 triệu đồng trong khi nợ quá hạn năm
2005 là 6.694 triệu đồng (Bảng 13: Phân tích tỷ số nợ quá hạn/tổng dư nợ).
Tóm lại: Từ việc phân tích tình hình thu nhập của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái
Răng qua 3 năm (2004 - 2006) ta thấy thu lãi cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất:
trên 97%) tổng thu nhập. Điều đó phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng – tín
dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu. Tuy nhiên đi kèm với nó là những rủi ro bởi vì hoạt
động cho vay chịu sự tác động từ nhiều phía: khách hàng, năng lực chuyên môn của cán bộ
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 71
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 72
tín dụng, những thay đổi trong đường lối phát triển kinh tế của khu vực, những yếu tố khách
quan…
b) Phân tích tình hình chi phí của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
Chi phí là phần quan trọng tiếp theo khoản mục thu nhập trong bảng báo cáo kết quả
kinh doanh của Ngân hàng. Để hoạt động kinh doanh diễn ra thì Ngân hàng cần phải chi ra
một số tiền nhất định để có được thu nhập cũng như đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
được ổn định và phát triển.
Ta có bảng số liệu về tình hình chi phí của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
qua 3 năm như sau:
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 73
Bảng 16: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM
(2004 - 2006)
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
Năm 2004 Năm 2005
Năm
2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu
Tổ
ng
chi
ph
Ch
i
trả
lã
tiề
n
ch
o
ho
ạt
p í
ch
o
nh
về
tà
sản
dự
p
ò
g
nộ
p
t u
ế,
Số
iề
6.
5
5
4
217 4
2
0
0
35
7
8
4t
n
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
178
11
0,31-4 0
0
,3
7
9
8
51
6
4
(%
)
S
i
1
1
0
8.
5
1827- ố
ề
0.
0
2
4
5
1
68
8
4
9t
n
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
10
0
81,
72
1,52 8
5
0 74 6
4
-
(%
)
S
i
1
1
54
2.
6
456- ố
ề
3.
3
0
8
0
14
7
7
1
2
9
6t
n
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
10
0
77,
53
1,58 13 695 3-
(%
)
Tu
yệ
+3
6421
+
80386
-
t
.16
đối84
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư
ơn
g
+
6,
4
3
7
56
52
4
63
82
35
+1
33
-
đối
(%
)
T
y
ối
+
50
- u
ệt
3.
03
1
9
+5
0
2
4
1
89
4
3627
đ
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư
ơn
+3
0,0
2
3 317
6
5 6
5
73,
4
8 4
- -
g
i
5812360
đố
(%
)
-50
í gửiđộ
ng
dịc
h
vụ
ân
viê
n
qu
ản
lý
cô
ng
cụ
bả
o
toà
n,
bả
o
hiể
m
tiề
phí
, lệ
phí
5
5
6
7,
21, -
n
gửi
kh
ác
h
hà
ng
ho
ạt
độ
ng
k n
do
an
h
kh
ác
67
1
0
4
k
ác
0
1
GVHD
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng chi phí của Ngân hàng tăng qua 3 năm: năm 2004:
6.452 triệu đồng đến năm 2005 tăng lên 10.100 triệu đồng và đến năm 2006 con số này là
13.135 triệu đồng trong đó bao gồm:
- Chi trả lãi tiền gửi: tăng dần qua các năm: năm 2004 là 5.040 triệu đồng; năm 2005 là
8.254 triệu đồng; năm 2006 là 10.184 triệu đồng bởi vì tình hình huy động vốn qua các năm
trên đều tăng tương ứng là 110.195 triệu đồng (năm 2004); 136.802 triệu đồng (năm 2005);
151.733 triệu đồng (năm 2006). Khi Ngân hàng nhận nhiều tiền gửi của khách hàng thì chi
phí cho việc sử dụng nguồn vốn này cao là điều hiển nhiên.
- Chi phí cho hoạt động dịch vụ:
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 17: TÌNH HÌNH CHI PHÍ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM
(2004 - 2006)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Cước phí bưu điện mạng
viễn thông
4 - -
Chi vận chuyển bốc xếp tiền 1 2 4
Kiểm đếm, phân loại
đóng gói tiền
10 2 1
Chi hoa hồng thu nợ
nông dân
- 134 180
Chi hoa hồng cán bộ
công nhân viên
- 6 2
Chi khác 8 7 14
Tổng chi dịch vụ 23 151 201
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
Chi phí hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng tăng dần qua các năm: năm 2004: 23 triệu
đồng; năm 2005: 151 triệu đồng; năm 2006: 201 triệu đồng. Khoản chi phí tác động đến kết
quả này là sự xuất hiện của chi phí hoa hồng thu nợ nông dân được Ngân hàng thực hiện
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 74
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
vào năm 2005: 134 triệu đồng và đến năm 2006 con số này là 180 triệu đồng. Đây là khoản
mà Ngân hàng chi ra để hỗ trợ cho công tác thu hồi nợ của nông dân. Sự xuất hiện của
khoản chi này đã đem lại hiệu quả cho Ngân hàng: Nợ quá hạn năm 2006 giảm 4.242 triệu
đồng tương đương 63,37% so với năm 2005 trong khi chi phí hoa hồng thu nợ nông dân chỉ
tăng 46 triệu đồng tương đương 34,33%.
- Chi phí cho nhân viên cũng tăng qua các năm: năm 2004: 257 triệu đồng; năm 2005:
860 triệu đồng; năm 2006: 1.064 triệu đồng. Khoản chi này bao gồm chi lương, phụ cấp,
làm thêm giờ…và nó có vai trò rất quan trọng tạo động lực cho nhân viên làm việc, gắn bó
chặt chẽ với tổ chức. Chi phí cho nhân viên tăng dần bởi vì nhìn chung qua 3 năm hoạt động
của Ngân hàng có chiều hướng tốt, lợi nhuận khá. Đó là kết quả cố gắng của các phòng ban,
của từng thành viên trong Ngân hàng. Họ xứng đáng nhận được một giá trị tương xứng với
sự đóng góp của mình cho tổ chức. Chi lương cho nhân viên tại Ngân hàng bao gồm lương
cơ bản, lương kinh doanh và những khoản phụ cấp khác. Với lương kinh doanh được hưởng
là trên 30% lợi nhuận Ngân hàng tạo ra. Do đó lợi nhuận Ngân hàng tạo ra cao thì chi phí
cho nhân viên tăng là điều hợp lý.
- Những khoản chi khác: chi cho quản lý công cụ, tài sản, dự phòng bảo toàn, bảo hiểm
tiền gửi khách hàng của Ngân hàng qua 3 năm cũng tăng. Ta thấy khi hoạt động của Ngân
hàng phát triển thì những khoản chi về vật liệu văn phòng, chi phí bưu điện, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản cũng như khi huy động vốn tăng thì Ngân hàng cũng phải tăng chi dự phòng
tiền gửi khách hàng là hiển nhiên. Mặt khác, từ bảng số liệu ta thấy những khoản chi này
chiếm tỷ trọng nhỏ và khá hợp lý.
c) Phân tích tình hình lợi nhuận của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
Trong phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng thì phân tích lợi nhuận
có ý nghĩa quan trọng nhất vì một số lý do sau:
y Lợi nhuận là phần còn lại sau khi lấy Tổng thu nhập trừ cho Tổng chi phí - phần
dôi ra này sẽ đánh giá thực trạng kinh doanh tại Ngân hàng một cách chính xác và đầy đủ
hơn.
y Lợi nhuận là kết quả của một loạt các chính sách, đường lối phát triển của Ngân
hàng mà nhà quản trị đã đưa ra, nó đo lường khả năng kiểm soát, giám sát chi phí tại Ngân
hàng. Ta lần lượt phân tích các chỉ số tài chính sau:
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 75
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 76
Chỉ số: Tổng lợi nhuận / Tổng thu nhập (%)
Chỉ số này cho biết trong tổng thu nhập của Ngân hàng bao gồm thu từ cho vay
khách hàng, thu phí dịch vụ, kinh doanh ngoại hối…thì lợi nhuận chiếm bao nhiêu %.
Thông qua chỉ số này sẽ giúp cho nhà quản trị đánh giá được khả năng quản lý chi phí cũng
như hiệu quả quản lý thu nhập của Ngân hàng.
Ta có bảng số liệu về chỉ số này như sau:
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 77
Bảng 18: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TỔNG LỢI NHUẬN / TỔNG THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG
ĐVT: triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tổng lợi nhuận 10.797 5.828 7.332 -4.969 -46,02 +1.504 +25,80
Tổng thu nhập 17.249 15.928 20.467 -1.321 -7,66 +4.539 +29,34
-0,8 -2,19 -41,50
Tổng lợi nhuận / tổng
thu nhập (%)
62,60 36,60 35,80 -26
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
GVHD
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 78
Nhận xét:
Tỷ số tổng lợi nhuận/tổng thu nhập của Ngân hàng giảm qua 3 năm: năm 2004: 62,60%;
năm 2005: 36,60%; năm 2006: 35,80%.
+ Năm 2005/2004:
Lợi nhuận giảm: 4.969 triệu đồng (tương đương 46,02%).
Thu nhập giảm: 1.321 triệu đồng (tương đương 7,66%).
Tức là lợi nhuận giảm mạnh hơn so với thu nhập điều đó đồng nghĩa với sự tăng lên của
chi phí (sẽ phân tích rõ ở Bảng 20: Phân tích tỷ số tổng chi phí/tổng tài sản).
+ Năm 2006/2005:
Lợi nhuận tăng: 1.504 triệu đồng (tương đương 25,80%).
Thu nhập tăng: 4.539 triệu đồng (tương đương 29,34%).
Ở đây thì lợi nhuận và thu nhập đều tăng. Đó là kết quả của việc kiểm soát chi phí góp
phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, mức tăng của lợi nhuận vẫn thấp hơn mức
tăng của thu nhập nghĩa là chi phí vẫn còn là vấn đề cần quan tâm của nhà quản trị. Nếu
muốn lợi nhuận của Ngân hàng tăng thì:
Tăng thu nhập với điều kiện là chi phí vẫn ổn định.
Hoặc giảm chi phí.
Hoặc áp dụng cả 2 trường hợp trên.
Chỉ số: Tổng thu nhập / Tổng tài sản (%)
Đây là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng tài sản tại Ngân hàng. Nếu chỉ số này tăng
qua các năm tức là Ngân hàng đã đầu tư tài sản hợp lý góp phần tăng thu nhập.
Ta có bảng số liệu về chỉ số này như sau:
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 79
Bảng 19: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TỔNG THU NHẬP / TỔNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG
ĐVT: triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tổng thu nhập 17.249 15.928 20.467 -1.321 -7,66 +4.539 +29,34
Tổng tài sản 171.232 145.317 161.100 -25.915 -15,13 +15.783 +10,86
+1,74 +15,88 +8,84
Tổng thu nhập / tổng
tài sản (%)
10,07 10,96 12,70 +0,89
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
GVHD
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 80
Nhận xét:
Tỷ số tổng thu nhập/tổng tài sản tăng dần qua các năm: năm 2004: 10,07%; năm
2005: 10,96%; năm 2006: 12,70%. Cụ thể như sau:
Thu nhập năm 2005 giảm 7,66% so với năm 2004 trong khi đó tổng tài sản giảm
15,13% tức là tổng tài sản giảm nhanh hơn tổng thu nhập. Tổng tài sản trong chỉ số tài chính
này được hiểu ở gốc độ sử dụng vốn tức là cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán, tài sản
cố định. Khi những khoản đầu tư này giảm mạnh hơn tổng thu nhập thì điều đó đồng nghĩa
với việc Ngân hàng sử dụng những khoản đầu tư này mang lại kết quả.
Tương tự như năm 2005, năm 2006: tổng thu nhập tăng 29,34% so với năm 2005
trong khi đó tổng tài sản chỉ tăng 10,86% tức là tổng tài sản có tăng nhưng mức tăng chậm
hơn tổng thu nhập.
Qua tìm hiểu về chỉ số tổng thu nhập/ tổng tài sản có thể kết luận rằng Ngân hàng sử
dụng tốt tổng tài sản, phân bổ đầu tư hợp lý góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Chỉ số: Tổng chi phí / Tổng tài sản (%)
Đây cũng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng đánh giá năng lực quản lý chi phí của
Ngân hàng - chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư.
Ta có bảng số liệu sau:
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 81
Bảng 20: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TỔNG CHI PHÍ / TỔNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tổng chi phí
(triệu đồng)
6.452 10.100 13.135 +3.648 +56,54 +3.035 +30,05
Tổng tài sản
(triệu đồng)
171.232 145.317 161.100 -25.915 -15,13 +15.783 +10,86
+17,26 +1,2 +84,35
Tổng chi phí / tổng
tài sản (%)
3,77 6,95 8,15 +3,18
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
GVHD
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 82
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
+ Năm 2005/2004: Tỷ số tổng chi phí/tổng tài sản tăng 84,35% là do:
Tổng chi phí tăng 56,54%.
Tổng tài sản giảm 15,13%.
Tức là tổng tài sản giảm nhưng chi phí bỏ ra cho việc sử dụng tài sản đầu tư lại tăng
lên. Đây là sự tăng lên của chi phí hoạt động dịch vụ: năm 2005 Ngân hàng thực hiện chi
hoa hồng thu nợ nông dân (Bảng 17: Tình hình chi phí hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm 2004 - 2006). Ở đây tổng tài sản trong chỉ số tài
chính này được hiểu dưới gốc độ là tạo lập vốn. Nó bao gồm các khoản huy động vốn, các
quỹ, tài sản nợ khác. Còn chi phí gồm chi trả lãi tiền gửi, chi phí dịch vụ và ngân quỹ, chi
phí nhân viên…
+ Năm 2006/2005: tình hình có chiều hướng tương tự: mức tăng của tổng chi phí cao
hơn mức tăng của tổng tài sản.
Tổng chi phí tăng 30,05%.
Tổng tài sản tăng 10,86%.
TÓM LẠI
Thông qua việc phân tích 2 chỉ số tài chính: Tổng thu nhập/Tổng tài sản và Tổng chi
phí/Tổng tài sản ta thấy rằng Ngân hàng sử dụng tổng tài sản có kết quả, đem lại thu nhập
khá. Tuy nhiên, chi phí cho việc sử dụng tổng tài sản để đầu tư lại cao do đó lợi nhuận có
được sẽ không lớn.
Chỉ số: Tổng chi phí / Tổng thu nhập (lần)
Thu nhập là khoản dùng để bù đắp chi phí, phần dôi ra sau khi bù đắp chi phí được
gọi là lợi nhuận. Chỉ số này sẽ đánh giá khả năng bù đắp chi phí của 1 đồng thu nhập. Ta có
bảng số liệu sau:
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 83
Bảng 21: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TỔNG CHI PHÍ / TỔNG THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tổng chi phí
(triệu đồng)
6.452 10.100 13.135 +3.648 +56,54 +3.035 +30,05
Tổng thu nhập
17.249 15.928 20.467 -1.321 -7,66 +4.539 +29,34
(triệu đồng)
+1,58 +0,01 +70,27
Tổng chi phí / tổng
thu nhập (%)
0,37 0,63 0,64 +0,26
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
GVHD
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Nhận xét
Tỷ số tổng chi phí/tổng thu nhập của Ngân hàng tăng: năm 2004: 0,37 lần (nghĩa là 1
đồng thu nhập bù đắp 0,37 đồng chi phí); năm 2005: 0,63 lần; năm 2006: 0,64 lần.
Năm 2005/2004: chỉ số này tăng 0,26 lần, chi phí tăng cao: 56,54% trong khi thu nhập
lại giảm: 7,66%.
Năm 2006/2005: tổng chi phí tăng 30,05% nhưng thu nhập chỉ tăng 29,34%
Như vậy đến chỉ số tài chính này ta kết luận rằng: Ngân hàng tạo ra thu nhập tốt nhưng
chi phí cao do đó lợi nhuận thu được không lớn.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 84
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG
Sự phát triển có hiệu quả và bền vững của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam suy cho
cùng phụ thuộc vào kết quả của các phần tử cấu thành – các Ngân hàng chi nhánh, các hội
sở, phòng giao dịch. Mặt khác, mức độ đạt được mục tiêu kinh doanh có lãi mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội của mỗi Ngân hàng trực thuộc lại phụ thuộc vào môi trường kinh doanh
và khả năng thích ứng của Ngân hàng với hoàn cảnh của môi trường đó. Môi trường kinh
doanh được hiểu là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có thể chia làm 3 bộ
phận:
- Môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức như yếu tố kinh tế, chính
trị - pháp luật, tự nhiên, quốc tế.
- Môi trường tác nghiệp: đây cũng là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp và mang tính
cạnh tranh trong ngành: đối thủ cạnh tranh, khách hàng…
- Môi trường nội bộ (hoàn cảnh nội bộ): đây là những yếu tố thuộc về bên trong doanh
nghiệp: nguồn nhân lực, tài chính - kế toán, marketing…
Sau đây ta tiến hành phân tích tác động của từng môi trường trên lên hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng.
4.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Các yếu tố của môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động của Ngân hàng bao gồm:
4.1.1. Yếu tố kinh tế
- Việc Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới – WTO ngày 07/11/2006 mở ra nhiều
cơ hội và thách thức mới cho hoạt động của Ngân hàng:
+ Về cơ hội: Sản xuất trong nước phát triển, ngành nghề kinh doanh đa dạng, xuất hiện
nhiều doanh nghiệp mới có nhu cầu vay vốn, gửi tiền, sử dụng các dịch vụ do Ngân hàng
cung cấp: Trong cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng (Bảng 10) ta thấy
nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng có sự đa dạng hơn trước, ngày càng có nhiều doanh nghiệp
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 85
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
đến vay vốn. Điển hình là hợp tác xã và doanh nghiệp tư nhân: nhu cầu vay vốn tăng lên
qua 3 năm và quý I năm 2007.
+ Về thách thức: Các Ngân hàng nước ngoài ồ ạt kinh doanh vào Việt Nam, Ngân hàng
trong nước mở rộng các phòng giao dịch, chi nhánh tạo môi truờng cạnh tranh khá sôi nổi.
Thực tế thời gian gần đây cho thấy: các Ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam thậm chí là
những Ngân hàng trong nước là những Ngân hàng có vốn tự có lớn, có kinh nghiệm quản lý
và khả năng cạnh tranh tốt. Chẳng hạn như 2 Ngân hàng trong nước có chi nhánh tại Cần
Thơ là Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và Ngân hàng Thương
mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) với lãi suất huy động cao hơn và lãi
suất cho vay thấp hơn Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng. Điều đó đặt ra nhiều thách
thức và trở ngại cho hoạt động của Ngân hàng.
- Nền kinh tế nước nhà đang trong giai đoạn tăng trưởng, tổng sản phẩm quốc dân GDP
cao (trên 8% năm kể từ năm 2005). Riêng Thành phố Cần thơ được xem là trung tâm của
Đồng bằng sông Cửu Long đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: giai đoạn 2005
– 2010 tập trung phát triển tiểu thủ công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ trong đó
Quận Cái Răng được đầu tư, cải tạo và xây mới những cảng, xí nghiệp, mở rộng giao thông
tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động ngày càng ổn định và phát triển, đóng góp tích cực
cho sự phát triển kinh tế vùng đồng thời đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Đây chính là
mục tiêu mà các Ngân hàng Nhà nước đều muốn vươn tới.
4.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật
Có thể nói rằng đây là yếu tố bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động của
Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng. Cụ thể như sau:
- Là Ngân hàng chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thành
phố Cần Thơ nên những quy định, chỉ thị từ Ngân hàng cấp trên đưa xuống thì Ngân hàng
phải tuân thủ như: phát hành những chứng từ có giá, lãi suất cho vay, lãi suất huy động
vốn…Khi có những vấn đề phát sinh ngoài những quy định trên thì phải xin ý kiến chỉ thị từ
Ngân hàng cấp trên. Chẳng hạn như Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng không chủ
động trong việc phát hành chứng từ có giá để huy động vốn; khung lãi suất cho vay và lãi
suất huy động vốn do Ngân hàng cấp trên đưa xuống và Ngân hàng nông nghiệp Quận căn
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 86
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
cứ vào đó để thực hiện. Như thế hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Quận ít linh hoạt và
khả năng cạnh tranh bị hạn chế.
- Nhà nước chủ trương chia tách tỉnh Cần Thơ thành Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu
Giang thì Ngân hàng phải chia tách chi nhánh mặc dù năng lực hoạt động của Ngân hàng
vẫn tốt, vẫn mang lại hiệu quả. Do đó vô tình chủ trương, chính sách của Nhà nước đã hạn
chế khả năng hoạt động của Ngân hàng: dư nợ của Ngân hàng giảm: năm 2004: 163.072
triệu đồng; năm 2005: 143.106 triệu đồng; năm 2006: 142.704 triệu đồng.
- Sự ổn định chính trị tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn yên tâm sản xuất kinh doanh
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống và gián tiếp góp phần tăng hiệu quả hoạt động
cho Ngân hàng.
- Nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của chính quyền địa phương và Ngân hàng
nông nghiệp Thành phố giúp cho công tác huy động vốn, thu hồi nợ diễn ra thuận lợi, nhanh
chóng:
+ Vốn huy động tăng dần qua 3 năm - Sự phối hợp giữa Ngân hàng và chính quyền
địa phương trong việc nắm bắt thông tin về bồi hoàn giải tỏa nhà, tạo sự chắc chắn và hiệu
quả trong huy động vốn.
+ Công tác thu hồi nợ mang lại kết quả tốt: tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 giảm đáng kể
so với 2004 và dưới mức cho phép.
- Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng là chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam nên với lãi suất tiền gửi thấp vẫn có thể thu hút được nhiều
khách hàng đến gửi tiền vì tâm lý của người dân là tin tưởng vào các cơ quan Nhà nước,
những Ngân hàng quốc doanh.
4.1.3. Yếu tố văn hóa – xã hội
Do sự hạn chế về trình độ nhận thức nên đa số người dân ở Quận vẫn còn xa lạ với hoạt
động của Ngân hàng, những sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung cấp chưa được người dân
hưởng ứng đông đảo. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự tiếp cận của Ngân hàng với khách hàng
còn hạn chế - những thông tin hoạt động của Ngân hàng ít được khách hàng biết đến. Cụ thể
là khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng thì trong suy nghĩ của họ Ngân hàng chỉ
thực hiện nhận tiền gửi và cho vay nên thu nhập từ dịch vụ của Ngân hàng thấp.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 87
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
4.1.4. Yếu tố tự nhiên
- Vị trí đặt trụ sở của Ngân hàng tương đối tốt: dễ quan sát, giao thông thuận lợi tạo sự
an tâm, thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
- Nếu xét trên hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì yếu tố tự nhiên sẽ tác động gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh bởi vì dư nợ cho vay chủ yếu là hộ sản xuất kinh doanh – vay
chăm sóc vườn và chăn nuôi, quá trình sử dụng vốn chịu ảnh hưởng của những yếu tố khách
quan như lũ lụt, dịch cúm, sâu rầy phá hoại…Do đó những yếu tố tự nhiên cũng góp phần
vào sự biến động của nợ quá hạn. Cụ thể là năm 2005 nợ quá hạn tăng 11,31 lần so với năm
2004 (Bảng 13: Phân tích tỷ số nợ quá hạn/tổng dư nợ).
4.1.5. Yếu tố công nghệ
Đây là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp,
công nghệ mới ra đời sẽ làm cho những thiết bị hiện có trở nên lạc hậu, lỗi thời. Nếu trước
đây hợp đồng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp Quận chỉ viết tay thì giờ đây với sự trợ
giúp của phần mềm máy tính (Ngân hàng đưa vào sử dụng vào ngày 01/01/2005), những hồ
sơ tín dụng được thực hiện rất nhanh chóng, dễ dàng, tiết kiệm khá nhiều thời gian và mang
lại hiệu quả góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng, thu hút nhiều khách hàng đến giao
dịch.
4.2. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP
Với những Ngân hàng cùng nằm trong hệ thống thì việc phân tích môi trường tác nghiệp
không còn là quan trọng bởi vì đặc điểm kinh doanh của chúng cũng tương tự nhau. Còn với
những Ngân hàng khác thì phân tích môi trường tác nghiệp khá quan trọng vì:
- Mỗi Ngân hàng sẽ đề ra chiến lược kinh doanh hấp dẫn, thu hút nhiều khách hàng đến
giao dịch, góp phần quảng bá hoạt động của đơn vị mình và như thế vô hình đã tạo nên sự
cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau.
- Khi nhà quản trị phân tích môi trường tác nghiệp tức là so sánh hoạt động của Ngân
hàng mình với những Ngân hàng khác thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế từ đó đề xuất định
hướng phát triển mới.
+ Trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng thì lãi
suất thấp hơn Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và Ngân hàng
thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) Chi nhánh Cần Thơ (Bảng 6:
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 88
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Bảng trích lược lãi suất huy động vốn tháng 5/2006 của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái
Răng và những Ngân hàng khác) nhưng khi cho vay thì lãi suất lại cao hơn (Bảng 11: Trích
lược lãi suất cho vay tháng 5/2006 của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng và những
Ngân hàng khác) do đó khả năng cạnh tranh của Ngân hàng sẽ kém đi.
+ Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng chưa đa dạng nên sẽ khó thu hút khách hàng hơn
những Ngân hàng kinh doanh đa năng khác.
+ Là một chi nhánh cấp II, Ngân hàng chưa xây dựng trang Web riêng cho Ngân
hàng mình nên sự tiếp cận của khách hàng với Ngân hàng đã bị hạn chế. Trong khi những
Ngân hàng khác thì thông tin trên trang Web khá đầy đủ và ấn tượng, tạo sự an tâm và tin
cậy cho khách hàng khi lần đầu tiên tiếp cận.
4.3. MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
4.3.1. Nguồn nhân lực
Cán bộ nhân viên của Ngân hàng có kinh nghiệm, tư cách đạo đức, vui vẻ, hoạt bát.
Ngân hàng thực hiện việc khuyến khích, động viên nhân viên hoàn thành nhiệm vụ
thông qua quỹ khen thưởng – trích 3% lương kinh doanh.
Nhà quản trị quan tâm, gần gũi với nhân viên.
Từ những đặc điểm trên ta thấy Ngân hàng có không khí làm việc tốt mang lại hiệu
quả - điều kiện cần thiết để tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
4.3.2. Yếu tố tài chính - kế toán: bao gồm
- Khả năng huy động vốn: Nguồn vốn huy động qua 3 năm đều tăng (Bảng 4: Tình
hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005, 2006), Ngân hàng có năng lực
trong công tác huy động vốn, tạo được lòng tin, uy tín đối với khách hàng.
- Tổng tài sản: Tình hình tổng tài sản của Ngân hàng tăng (Bảng 2: Tình hình sử
dụng vốn của Ngân hàng), Ngân hàng có khả năng tăng quy mô hoạt động và là một chi
nhánh lớn trong các chi nhánh cấp II của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Yếu tố Marketing: Ngân hàng chưa điều tra, thống kê, thu thập thông tin để nắm bắt
tình hình của khách hàng từ đó tiếp cận, chọn lọc, đưa ra hướng hoạt động đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mang đến sự tiện ích, giữ khách hàng cũ, đón nhận khách hàng mới.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 89
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG
5.1. NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN
CÁI RĂNG
Sau khi phân tích tình hình tài chính và những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tài chính
tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng ta rút ra một số ưu và nhược điểm của Ngân
hàng như sau:
5.1.1. Ưu điểm
- Trụ sở Ngân hàng đặt tại vị trí tương đối tốt, tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng
khi đến giao dịch.
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân hàng được cải thiện
và có chiều hướng phát triển tốt, tiết kiệm thời gian, công sức và mang lại hiệu quả kinh tế.
- Cán bộ nhân viên có tư cách đạo đức, vui vẻ, hoạt bát, không khí làm việc tốt, chất
lượng kinh doanh được tăng lên.
- Ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng, có kinh nghiệm trong huy động vốn
nên ngày càng có nhiều khách hàng đến gửi tiền. Tuy nhiên, lãi suất huy động tại Ngân
hàng Quận còn thấp hơn so với các Ngân hàng khác, làm giảm tính cạnh tranh.
- Công tác triển khai thu hồi nợ thực hiện tốt, tỷ nợ nợ quá hạn trên tổng dư nợ kiểm soát
được.
- Cán bộ tín dụng có kinh nghiệm trong tiếp nhận, thực hiện hợp đồng, hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Lợi nhuận đạt kế hoạch đảm bảo đủ chi lương, thu nhập của cán bộ công nhân viên
được ổn định, tạo sự yên tâm trong công tác.
5.1.2. Nhược điểm
- Lãi suất cho vay của Ngân hàng cao hơn một số Ngân hàng khác nên khó cạnh tranh,
mất nhiều khách hàng lớn đặc biệt là những khách hàng có tình hình tài chính tốt, nhu cầu
vay vốn lớn.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 90
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
- Các khoản thu nhập ngoài thu lãi cho vay như: thu từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh
ngoại hối…chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều đó sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh với các Ngân
hàng thương mại khác vì các hoạt động này sẽ góp phần quảng bá, giới thiệu hoạt động của
Ngân hàng đến với khách hàng.
- Chưa điều tra, thống kê, thu thập thông tin để nắm bắt tình hình của khách hàng nhằm
đưa ra những chiến lược kinh doanh mới, những sản phẩm mới thuận lợi cho quá trình hoạt
động của Ngân hàng.
- Việc thẩm định cho vay còn đặt nặng vấn đề thế chấp hơn là hiệu quả kinh tế mang lại
thông qua việc sử dụng món vay. Nếu dùng tài sản thế chấp để đảm bảo cho món vay và
Ngân hàng muốn thu hồi vốn gốc và lãi thông qua tài sản thế chấp đó cũng cần có thời gian
và tốn kém chi phí.
- Hoạt động của Ngân hàng chưa được đông đảo người dân trong khu vực biết đến,
người dân chưa có thói quen tiếp cận với Ngân hàng cho nên những dịch vụ, thông tin Ngân
hàng cung cấp ít nhận được sự phản hồi. Mặt khác sự quảng bá hình ảnh của Ngân hàng
trong khu vực còn nhiều hạn chế.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG
Sau khi phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng, rút ra
những ưu và nhược điểm trong quá trình hoạt động em đề xuất một số giải pháp sau:
5.2.1. Biện pháp thu hút khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng
Lãi suất cho vay tại Ngân hàng theo mức quy định của Ngân hàng cấp trên do đó với
tư cách là chi nhánh cấp II, Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng phải tuân thủ theo
khung lãi suất đó. Tuy nhiên để thu hút nhiều khách hàng đến vay vốn đặc biệt là những
khách hàng có tình hình tài chính tốt, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, nhu cầu vay
vốn lớn và nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thì có thể thực hiện một số biện
pháp sau:
- Đơn giản hoá các thủ tục tín dụng, tạo sự nhanh chóng trong ký kết hợp đồng tín
dụng cũng như trong phát vay mà vẫn đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng tín dụng và mang
lại hiệu quả cho cả 2 phía: người cho vay và người đi vay. Hiện tại quy trình vay vốn trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng như sau:
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 91
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
+ Khách hàng làm đơn xin vay vốn.
+ Khách hàng lập phương án vay vốn.
+ Khách hàng phải đến Phường, Xã chứng thực hợp đồng tín dụng và xác nhận hộ
khẩu (khách hàng hiện đang cư trú tại địa phương đó).
+ Sau đó khách hàng đến Phòng Tài Nguyên Môi Trường đăng ký thế chấp (chi phí:
60.000 đồng/1 lần đăng ký thế chấp).
+ Khi khách hàng trả hết nợ cho Ngân hàng và hợp đồng tín dụng hết hiệu lực thì
khách hàng phải đến Ngân hàng làm đơn xóa thế chấp nộp vào Phòng Tài Nguyên Môi
Trường.
Như vậy quy trình vay vốn khá phiền hà, tốn kém chi phí và thời gian đi lại của
khách hàng. Thực tế cho thấy khách hàng không cần thiết phải đi đến Phòng Tài Nguyên
Môi Trường đăng ký thế chấp hoặc xin xóa thế chấp vì 2 lý do sau:
Thứ nhất: Tại phường, xã nơi khách hàng chứng thực hợp đồng tín dụng và xác nhận
hộ khẩu đã có cán bộ của Phòng Tài Nguyên Môi Trường và khách hàng vẫn có thể đăng ký
thế chấp tại đây.
Thứ hai: Phường xã là nơi có quan hệ gắn bó với nhân dân trên địa bàn nơi họ quản
lý do đó những thông tin về tài sản, đất đai, hộ khẩu, thu nhập của người dân thì cán bộ địa
phương nắm rất rõ nên sự xác nhận của địa phương là đầy đủ, không nhất thiết phải thông
qua Phòng Tài Nguyên Môi Trường. Như thế sẽ đơn giản được thủ tục xin vay vốn của
khách hàng.
- Cán bộ tín dụng nhiệt tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của khách hàng, tạo sự
yên tâm, tin tưởng cho người đi vay.
- Tư vấn, hỗ trợ thông tin cho khách hàng về hiệu quả của phương án sản xuất kinh
doanh mà khách hàng cung cấp góp phần vào sự thành công của hợp đồng tín dụng, đem lại
lợi nhuận cho Ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh được ổn định và phát triển.
5.2.2. Biện pháp tăng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
Với số vốn nhận được từ Chính phủ, các tổ chức kinh tế dưới dạng tài trợ uỷ thác thì
Ngân hàng tiến hành cho vay. Tuy nhiên, qua quá trình phân tích tình hình sử dụng vốn của
Ngân hàng (Bảng số liệu 2) ta thấy nguồn vốn này không ổn định, Ngân hàng không là
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 92
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
người chủ động trong tiếp cận nguồn vốn. Do đó để vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư lớn và ổn
định thì Ngân hàng cần:
- Chủ động tiếp cận với những tổ chức kinh tế có nhu cầu uỷ thác vốn qua Ngân hàng
thông qua những thông tin trên báo đài, chính quyền địa phương hoặc từ những khách hàng
đến giao dịch.
- Nâng cao uy tín, hình ảnh của Ngân hàng tạo lòng tin cho người uỷ thác thông qua
những biển hiệu đặt tại trụ sở Ngân hàng, cung cách phục vụ của nhân viên, quy mô, hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.
- Thường xuyên theo dõi, thông tin phản hồi về kết quả sử dụng vốn uỷ thác cho tổ
chức kinh tế để từ đó nâng cao uy tín và tinh thần trách nhiệm của Ngân hàng đối với sự ủy
thác của các tổ chức kinh tế.
5.2.3. Biện pháp nâng cao vốn huy động
Để huy động được nguồn vốn ổn định trong khi lãi suất huy động thấp thì Ngân hàng
cần:
- Thường xuyên bám sát địa bàn, giữ mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa
phương nắm bắt các dự án quy hoạch, những khách hàng có vốn nhàn rỗi gửi vào Ngân
hàng để kịp thời tiếp cận và huy động được nguồn vốn “chắc chắn, hiệu quả”.
- Đa dạng hoá các dịch vụ cung ứng. Chẳng hạn như bên cạnh dịch vụ chuyển tiền
điện tử, thu phí bảo hiểm, đại lý bảo hiểm cho Bảo Việt thì Ngân hàng cần mở rộng và đa
dạng hóa các dịch vụ như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chi trả kiều hối,
dịch vụ 247 (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày 1 tuần). Từ những dịch vụ cung ứng cho khách hàng,
Ngân hàng sẽ có điều kiện giới thiệu những hoạt động, thông tin, hình ảnh cho khách hàng
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình huy động vốn của Ngân hàng: khách hàng tin tưởng, an
tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng.
- Ngân hàng phải có chính sách sử dụng vốn có hiệu quả như giảm nợ quá hạn, thực hiện
cho vay những khách hàng có tình hình tài chính tốt, phương án sản xuất kinh doanh khả
thi, dứt khoát từ chối cho vay những khách hàng yếu kém về tài chính hoặc phương án sử
dụng vốn vay không hiệu quả góp phần mang lại lợi nhuận. Từ quá trình sử dụng vốn hiệu
quả đó sẽ giúp cho Ngân hàng chi trả lãi đúng hạn, có điều kiện đưa ra những hình thức
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 93
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
khuyến mãi dự thưởng hấp dẫn hơn thu hút khách hàng gửi tiền hoặc xây dựng trụ sở, trang
bị máy móc hiện đại tạo lòng tin cho khách hàng khi gửi tiền.
- Đa dạng hóa hình thức khuyến mãi dự thưởng như áp dụng cho nhiều số tiền gửi
khác nhau, nhiều kỳ hạn, không chỉ là đồng VN hay Đôla Mỹ, thời gian huy động có thể
kéo dài không chỉ gói gọn trong 3 tháng. Ngân hàng có thể tận dụng những ngày lễ lớn
trong năm hoặc ngày thành lập chi nhánh để thực hiện huy động vốn.
5.2.4. Biện pháp tăng thu nhập từ hoạt động tư vấn, uỷ thác
Để tăng thu nhập từ hoạt động tư vấn, uỷ thác thì Ngân hàng cần:
- Hiện tại Ngân hàng chưa có cán bộ chuyên về lĩnh vực tư vấn do đó Ngân hàng cần
tạo điều kiện cho cán bộ học tập, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn ở các lớp đào
tạo ngắn hạn, dài hạn do các đơn vị bên ngoài Ngân hàng tổ chức.
- Khuyến khích cán bộ tư vấn nâng cao tinh thần trách nhiệm trong lĩnh vực mà họ
phụ trách, trong thông tin cung cấp cho khách hàng thông qua tỷ lệ phần trăm hoa hồng
được hưởng trên một hợp đồng tư vấn.
5.2.5. Biện pháp giảm nợ quá hạn
Mặc dù trong thời gian qua nợ quá hạn tại Ngân hàng đã được cải thiện đáng kể
nhưng rủi ro trong cho vay khách hàng luôn tồn tại trong hoạt động của Ngân hàng. Do đó
những biện pháp đề xuất giảm nợ quá hạn là luôn cần thiết trong bất kỳ thời điểm hoạt động
nào. Những biện pháp đề xuất là:
- Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng thì cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt
việc điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn trước khi ký
kết hợp đồng tín dụng. Cụ thể như sau:
+ Về khách hàng vay vốn
Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình hoặc nơi sản xuất kinh doanh của khách
hàng để tìm hiểu thêm thông tin về: gia đình của khách hàng vay vốn; mục đích vay vốn,
nguồn thu nhập thường xuyên của người vay và những thành viên trong gia đình; tình trạng
nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, qui trình công nghệ hiện có; tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
Cán bộ tín dụng cũng có thể kiểm tra, xác minh thông tin về khách hàng thông qua
hồ sơ vay vốn trước đây của họ, các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay: cơ quan
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 94
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
nơi khách hàng làm việc, các cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương như Ủy Ban Nhân
Dân Xã, Phường, cơ quan thuế…
+ Về phương án sản xuất kinh doanh
Cán bộ tín dụng đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường
đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh; tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết
bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất
kinh doanh để đánh giá thị trường đầu vào, đầu ra; tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại
chúng: báo, đài, mạng vi tính; tìm hiểu từ các phương án sản xuất kinh doanh cùng loại.
+ Về tài sản đảm bảo nợ vay
Cán bộ tín dụng phải xem xét những giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sử dụng tài
sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất…có công chứng của cơ quan thẩm quyền.
- Cán bộ tín dụng phải thường xuyên đi thực tế tại địa bàn nơi mình phụ trách cho
vay để theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng như cam kết
hay không, kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Ban giám đốc, Trưởng phòng kinh doanh trong
việc gia hạn nợ, xử lý những trường hợp khách hàng không có khả năng thực hiện những
cam kết với Ngân hàng hoặc khách hàng vi phạm hợp đồng đã ký kết.
- Chủ động tiếp cận với những khách hàng có nhu cầu vay vốn và là những khách
hàng có tình hình tài chính tốt để nâng dư nợ và đảm bảo an toàn vốn, kiên quyết từ chối
cho vay những khách hàng yếu kém về tài chính hoặc phương án sản xuất kinh doanh không
khả thi.
- Khi những cam kết về trả gốc và lãi của khách hàng gần đến ngày thực hiện thì
trước đó một tuần lễ, cán bộ tín dụng thông báo bằng điện thoại cho khách hàng biết (đối
với những khách hàng có quan hệ nhiều lần với Ngân hàng) hoặc trực tiếp xuống địa bàn
gửi giấy báo nợ gốc và lãi đến hạn, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng những cam kết với
Ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng xuống địa bàn và không gặp trực tiếp khách hàng thì sẽ gửi
giấy báo cho Ủy Ban Nhân Dân xã, phường nơi khách hàng cư trú để thông qua đó gửi cho
khách hàng.
- Thay đổi quan niệm đặt nặng tài sản thế chấp hơn là hiệu quả kinh tế từ quá trình sử
dụng vốn vay đem lại. Cụ thể là cán bộ tín dụng tăng cường thẩm định hồ sơ vay vốn, khảo
sát thực tế, đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh; những tài sản đảm bảo
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 95
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
cho hợp đồng tín dụng chỉ là tuyến phòng ngừa rủi ro trong trường hợp khách hàng không
còn khả năng chi trả gốc, lãi cho Ngân hàng sau khi Ngân hàng áp dụng chính sách gia hạn
nợ. Thực tế thì các Ngân hàng không muốn sử dụng đến tuyến phòng ngừa rủi ro này vì
Ngân hàng sẽ tốn kém chi phí, thời gian thực hiện biện pháp chế tài đối với khách hàng.
5.2.6. Biện pháp quảng bá hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
Những sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung cấp ít nhận được thông tin phản hồi từ
khách hàng, thu nhập từ dịch vụ thấp. Do đó Ngân hàng cần quảng bá tuyên truyền thông tin
cho khách hàng qua:
- Các cơ quan báo chí, đài phát thanh.
- Các tờ rơi, bảng hiệu tại trụ sở làm việc.
- Tuyên truyền, phổ biến trực tiếp từ cán bộ tín dụng.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 96
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong công tác quản lý và điều hành của doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói
riêng thì phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng. Cụ thể là sau khi phân
tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng thì nhà quản trị sẽ có cái
nhìn tổng quan về toàn bộ quá trình hoạt động của Ngân hàng đồng thời từng khoản mục
trong báo cáo tài chính cũng được làm rõ thông qua các chỉ số. Mặt khác, hoạt động của
Ngân hàng chịu sự chi phối của môi trường kinh doanh, nó có thể tác động tích cực – thúc
đẩy Ngân hàng phát triển hoặc tiêu cực – kìm hãm hoạt động của Ngân hàng. Do đó sau khi
phân tích tình hình tài chính nhà quản trị rút ra được những ưu, nhược điểm của đơn vị mình
từ đó đề xuất những giải pháp phát huy ưu điểm, hạn chế những mặt tồn tại yếu kém dần
dần đưa hoạt động của Ngân hàng hoà nhập vào môi trường kinh doanh, đẩy những tác
động tiêu cực giảm đến mức thấp nhất.
6.2. KIẾN NGHỊ
Sau khi phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Quận Cái Răng em đưa ra một số kiến nghị như sau:
Đối với Ngân hàng cấp trên
- Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay thì Ngân hàng cấp
trên nên cho phép các Ngân hàng chi nhánh trực thuộc áp dụng khung lãi suất linh hoạt tuỳ
vào từng thời kỳ phát triển kinh tế để chi nhánh chủ động hơn trong việc tiếp nhận và cho
vay khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng.
- Thủ tục vay vốn cần được đơn giản hoá theo cơ chế gọn nhẹ và hiệu quả, giảm chi phí, tạo
sự yên tâm và thuận lợi cho cả 2 phía: người đi vay và người cho vay.
Đối với Ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Cái Răng
- Tăng cường công tác theo dõi, giám sát các khoản chi phí, kịp thời điều chỉnh, khắc phục
những khoản chi bất hợp lý.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 97
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
- Cán bộ tín dụng nhiệt tình hướng dẫn, giải thích về quy trình cho vay, thủ tục thực hiện,
tránh lãng phí thời gian đi lại của khách hàng, thực hiện đúng phương châm “Agribank
mang phồn thịnh đến với khách hàng”.
- Thay đổi quan niệm: xem nặng tài sản thế chấp hơn là hiệu quả kinh tế từ món vay đem
lại. Việc sử dụng tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chỉ mang tính thủ
tục, đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho Ngân hàng trong trường hợp khách hàng không thể
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với những cam kết với Ngân hàng. Mặt khác khi Ngân
hàng yêu cầu phát mãi tài sản của khách hàng thì cũng tốn kém chi phí và thời gian mới thu
hồi được vốn gốc và lãi do đó trên thực tế các Ngân hàng đều không muốn sử dụng đến
những khoản đảm bảo này trừ trường hợp xấu nhất – khách hàng mất khả năng chi trả mặc
dù Ngân hàng đã gia hạn nợ nhiều lần.
- Ngân hàng cần đa dạng hoá các dịch vụ cung ứng góp phần nâng cao uy tín, danh tiếng,
đưa nhiều thông tin của Ngân hàng đến với khách hàng hơn.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 98
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ sách Đại học
Cần Thơ.
2. Cẩm nang kinh doanh Harvard. Tài chính dành cho người quản lý, NXB Tổng Hợp,
TPHCM.
3. Trương Thị Hồng (2004). Giáo trình Lý thuyết và Bài tập Kế Toán Ngân hàng, Tủ
sách Đại học Cần Thơ.
4. Thái Văn Đại, Bùi Văn Trịnh (2005). Giáo trình tiền tệ Ngân hàng, Tủ sách Đại học
Cần Thơ.
5. Trần Thị Thu Hằng (2000 - 2005). Tiểu luận Phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng.
6. Trần Đức Trinh (2005). Tiểu luận Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông
nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng.
7. Nguyễn Ngọc Thuấn (2005). Tiểu luận Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng.
8. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Tháng 7/2004). Sổ tay tín
dụng, NXB Hà Nội.
9. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2006). Thông tin Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, NXB Hà Nội.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 99
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng.pdf