Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty kim khí Thăng Long

Tổng diện tích xây dựng của chi nhánh là: 4750 m 2 . Trong ñó chia ra 4 phân xưởng: Phân xưởng Cơ ðiện, Phân xưởng ðột dập, Phân xưởng Xe máy, Phân xưởng Men và một khu vực Văn phòng. Năng lực thiết bị: ðến nay Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Kim khí Thăng Long ñã trang bị ñược nhiều máy móc thiết bịtốt, ñảm bảo cho nhu cầu của thịtrường. Ngoài ra khu vực văn phòng còn ñược trang bịtốt cơsởvật chất như: Máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy ñiều hòa, fax ñiện thoại.

pdf55 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3331 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty kim khí Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những năm tới. ðể làm tốt những ñiều ñó thì Chi nhánh sẽ triển khai ñồng bộ những biện pháp sau : Rà soát, ñánh giá và bố trí sắp xếp lại toàn bộ lực lượng lao ñộng hiện có. Căn cứ vào sự phát triển của Chi nhánh, căn cứ vào nhu cầu của xã hội ñể xây dựng kế hoạch, chương trình ñào tạo và thu hút nguồn nhân lực ñảm bảo cho Công ty luôn duy trì và ổn ñịnh tốc ñộ tăng trưởng trong tương lai. Trong công tác cán bộ, có kế hoạch ñào tạo một cách hợp lý. ðể mở rộng tầm nhìn và kế hoạch khả năng cơ ñộng của cán bộ công nhân viên, ñáp ứng ñược tốc ñộ tăng trưởng ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Mặt khác, xuất phát từ yêu cầu của sản xuất kinh doanh, những cán bộ trẻ có năng lực trình ñộ và kết quả công tác tốt ở Chi nhánh sẽ ñược ñề bạc. ðồng thời kiên quyết miễn nhiệm những cán bộ thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, yếu kém về Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 19 trình ñộ và năng lực làm việc. ðồng thời tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất ở một số ñơn vị cho phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho ñội ngũ công nhân trẻ trong ñó cơ bản là những lao ñộng phổ thông ñể có kiến thức và kỹ năng vận hành các thiết bị kỹ thuật hiện ñại nhằm khai thác tối ña công suất của các máy móc công nghệ. Phát triển bộ phận nghiên cứu, chế thử sản phẩm mới ñể vừa cải tiến các mẫu mã sản phẩm hiên có của Chi nhánh và thiết kế các sản phẩm mới ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường năng ñộng ngày nay Các ðoàn thể như Công ñoàn, ðoàn thanh niên, phụ nữ dưới sự lãnh ñạo của ðảng ủy Công ty, theo chức năng sẽ phải có kế hoạch rà soát sắp xếp và ñào tạo nhằm nâng cao trình ñộ của ñội ngũ cán bộ ñoàn thể ngang tầm với sự phát triển của Chi nhánh. Ngoài ra, ðoàn thể còn có biện pháp tuyên truyền, giáo dục cho mọi thành viên của mình, thay ñổi nhận thức về tính chất gay gắt, quyết liệt của nền kinh tế thị trường trong tình hình mới như hiện nay. ðây chính và vấn ñề mấu chốt bởi lẻ có rất nhiều ách tắt trong sản xuất kinh doanh hàng ngày có nguyên nhân sâu xa là do nhận hức của cán bộ công nhân viên tại từng vị trí sản xuất và công tác của mình chưa theo kịp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, ñiều này bộc lộ rõ nét trong việc làm hàng ngày của một số cán bộ công nhân viên. 3.7. THÀNH QUẢ: Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñặt dưới sự lãnh ñạo trực tiếp và toàn diện của ðảng ủy kết hợp với sự ñiều hành linh hoạt và nhạy bén có ñịnh hướng của Ban Giám ðốc Chi nhánh và sự nổ lực không ngừng phấn ñấu của ña số tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh. Mặt khác là sự giúp ñỡ và chỉ ñạo sâu sát của ðảng ủy, ban Giám ðốc và các phòng chức năng của Công ty. Các dự án ñầu tư thực hiện trong những năm qua ñã bắt ñầu ñược ñưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả khá tốt tuy rằng chưa cao nhưng ñã góp phần thực hiện các chỉ tiêu của Công ty ñặt ra cho Chi nhánh trong năm. ða số cán bộ lãnh ñạo và cán bộ quản lý của Chi nhánh ñều là những người có trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ tốt, nhiệt tình trong công tác ñiều hành sản xuất kinh doanh, luôn có sự ñoàn kết nhất trí trong nội bộ do ñó luôn thống nhất Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 20 trong công tác ñiều hành, chỉ ñạo triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ñạt hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh ñó các ðoàn thể trong Chi nhánh ñã phần nào phát huy ñược vai trò của mình, cùng Ban Giám ðốc tham gia quản lý tốt công tác sản xuất kinh doanh. Luôn là nơi tập hợp, thu hút và ñộng viên cán bộ công nhân viên hăng hái thi ñua lao ñộng sản xuất giỏi. 3.8 SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY: Sản phẩm chính hiện nay của Công ty gồm: Bếp dầu, ñèn bão, hàng gia dụng, sản phẩm xe gắng máy và gia công mạ sơn, tráng men các sản phẩm theo yêu cầu….Trong những năm qua sản phẩm của Công ty luôn ñược tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, ñược tặng nhiều huy chương vàng, bạc và nhiều bằng khen tại các hội chợ triển lãm trong nước và Quốc tế. Hiện nay, hệ thống quản lý chất lượng của Công ty ñã ñược chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Hình 2: SƠ ðỒ SẢN XUẤT CÁC MẶT HÀNG BẾP DẦU. Tráng men ðóng gói và nhập kho Pha cắt Thép tấm Cắt hình Gò ñịnh hình Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 21 Hình 3: SƠ ðỒ SẢN XUẤT CÁC MẶT HÀNG VÀNH VÀ ỐNG XẢ XE MÁY Quá trình sản xuất tại chi nhánh trải qua các giai ñoạn sau: + ðối với mặt hàng Bếp dầu: Mua thép tấm về và chuyển sang phân xưởng ñột dập, sau ñó tiến hành pha cắt thép, sau khi pha cắt xong sẽ chuyển sang bộ phận cắt hình và gò ñịnh hình, trước khi chuyển sang men thì có bộ phận kiểm tra hàng của Phòng kỹ thuật kiểm tra chất lượng của sản phẩm ñó, nếu ñạt sẽ chuyển sang phân xưởng men ñể tráng men, ñóng gói và nhập kho thành phẩm. + ðối với mặt hàng vành và ống xả xe máy: Mua thép cuộn, thép tấm, thép ống về và chuyển sang phân xưởng xe máy và ñột dập sau ñó sẽ ñưa vào máy cắt, gò hình, hàn nối ñầu(Vành),hàn ghép các chi tiết(ống xả), ñánh bóng, sau ñó bộ phận kiểm hàng của Phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng và nếu ñạt sẽ chuyển sang tổ mạ sơn ñể mạ và ñóng gói nhập kho thành phẩm. ðánh bóng Mài phá mối hàn Cắt hình Thép cuộn Hàn nối ñầu Mạ sơn ðóng gói và nhập kho Cắt và gò hình các chi tiết ðánh bóng Mài phá mối hàn Thép cuộn, thép ống Hàn ghép các chi tiết Mạ sơn ðóng gói và nhập kho Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 22 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 4.1. KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM 2005-2007: ðánh giá tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Công ty tăng trưởng như thế nào trong thời gian qua, sự ổn ñịnh và phát triển của Công ty thể hiện ở chỗ doanh thu của các sản phẩm bán ra thị trường thông qua số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược trên thị trường cũng như sự tăng lên của cả chi phí và lợi nhuận trong những năm ñã qua. ðồng thời qua ñó chúng ta có ñiều chỉnh kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tối ña nhất ñem lại lợi nhuận cao cho Công ty trong tương lai. ðể thấy rõ hơn tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Công ty chúng ta xem qua ñồ thị dưới ñây: Biểu ñồ 4.1: THỂ HIỆN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM 2005-2007. Nhìn vào biểu ñồ ta thấy doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty ñều tăng dần qua các năm. Tuy nhiên tốc ñộ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc ñộ tăng của chi phí ñiều này cho thấy kết quả kinh doanh của công ty khá tốt, công ty ñã có kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt, làm giảm bớt chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 0 5.000.000 10.000.000 15.000.000 20.000.000 25.000.000 30.000.000 35.000.000 40.000.000 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 23 Về lợi nhuận của công ty tăng lên rất nhanh, nguyên nhân là do tốc ñộ tăng lên của doanh thu nhanh hơn tốc ñộ tăng của chi phí vì vậy ñã làm cho lợi nhuận của công ty ñội lên rất cao so với các năm trước. Nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm là khá tốt, bên cạnh sự tăng lên khá nhanh của doanh thu và chi phí tăng lên không kém nhưng lợi nhuận của công ty tăng lên rất nhanh so với tốc ñộ tăng của doanh thu và chi phí, ñiều này cho thấy tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Công ty là rất tốt. ðể thấy rõ hơn về sự biến ñộng của doanh thu, chi phí và lợi nhuận chúng ta xem bảng số liệu sau ñây: BẢNG 4.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG NĂM (2005 – 2007) ðơn vị tính: 1000 VNð Năm Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Doanh thu 2005 2006 2007 % % Tổng doanh thu 22.601.669 29.529.150 39.545.463 30,65 33,92 Tổng chi phí 19240560 24601670 31860920 27,86 29,5 Lợi nhuận 3361109 4927480 7684543 46,60 55,95 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 14,87 16,69 19,43 - - ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty kim khí Thăng Long ) Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc ñộ tăng của doanh thu tương ñối nhanh còn chi phí có tăng lên nhưng tốc ñộ tăng chậm. ðiều ñó ñã làm cho lợi nhuận tăng lên rất cao chứng tỏ ñược hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của công ty là tốt. Nguyên nhân là do: Năm 2005, thì tình hình lạm phát của nền kinh tế thấp và ổn ñịnh, ñẫn ñến giá cả nguyên vật liệu ñầu vào cho sản xuất tương ñối thấp, chi phí cho nhân công lao ñộng trực tiếp cũng thấp. Mặt khác, giá các loại xăng dầu còn thấp dẫn ñến Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 24 chi phí cho việc vận chuyển hàng hóa thấp. Tất cả các ñiều ñó làm cho tổng chi phí của công ty tương ñối thấp so với các năm sau. Năm 2006, lạm phát của nền kinh tế bắt ñầu tăng lên, chỉ số giá tiêu dùng tăng và giá cả của các nguyên vật liệu và phụ liệu ñầu vào của công ty ñã tăng dần lên nên làm cho tổng chi phí của công ty tăng lên làm cho áp lực về chi phí nguyên vật liệu tác ñộng lên việc sản xuất kinh doanh cũng như khối lượng sản phẩm tiệu thụ của công ty. Năm 2007 mặc dù lạm phát tăng khá cao cùng với sự leo thang về giá cả của các loại nguyên vật liệu dẫn ñến tổng chi phí tăng lên nhưng tốc ñộ tăng chi phí thì giảm gơn so với năm 2006 là do ñội ngũ công nhân viên và kỹ sư của công ty không ngừng nâng cao sáng tạo cải tiến mẫu mã sản phẩm hiện có làm tiết kiệm ñược nguyên liệu sản xuất vì thế ñã làm cho tốc ñộ chi phí tăng chậm ñể có thể làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên. ðể thấy rõ hơn hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của công ty, chúng ta xét về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty qua ba năm: Nhìn chung tỷ suất lợi trên doanh thu qua ba năm biến ñộng theo chiều hướng tốt. Cụ thể năm 2005 trong 100 ñồng doanh thu thì có 14,87 ñồng lợi nhuận, ñến năm 2006 thì tăng lên 16,69 ñồng lợi nhuận trên 100 ñồng doanh thu tăng lên khoảng 1,8 ñồng tương ñương 12,21 % so với năm 2005. Sự tăng lên của tỷ số này chứng tỏ lượng hàng hóa bán ra tăng và chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên không nhiều cùng với tốc ñộ tăng lên của doanh thu, ñiều ñó cho thấy hoạt ñộng kinh doanh của công ty có triển vọng tốt. Và tỷ suất lợi nhuận này không dừng lại ở ñó mà tiếp tục tăng lên 2,7 ñồng tức là trong 100 ñồng doanh thu thì có 19,43 ñồng lợi nhuận. Tóm lại: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên qua các năm cho thấy kết quả hoạt ñộng kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả. Tuy nhiên cần phải xét ñến các yếu tố ảnh hưởng ñến sự biến ñộng tăng này. ðể thấy rõ hơn về kết quả hoạt ñộng kinh doanh của công ty thông qua bảng số liệu dưới ñây chúng ta ñánh giá xem mức ñộ thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty trong ba năm vừa qua: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 25 BẢNG 4.2: MỨC ðỘ HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH CHUNG CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM 2005- 2007. Năm Doanh thu Mức ñộ hoàn thành Kế hoạch (%) Kế hoạch 23.265.736 2005 Thực hiện 22.601.669 97,14 Kế hoạch 28.017.878 2006 Thực hiện 29.529.150 105,39 Kế hoạch 35.270.760 2007 Thực hiện 39.545.463 112,12 (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty kim khí Thăng Long) Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy công ty ñã hoàn thành kế hoạch kinh mà công ty ñã ñề ra thể hiện ñược hiệu quả kinh của công ty trong những năm qua. Tuy nhiên năm 2005 thì công ty ñã hoàn thành 97,14% kế hoạch ñề ra là khá tốt chỉ không hoàn thành một phần nhỏ không ñáng kể và không ảnh hưởng ñến kế hoạch kinh doanh của công ty. Nhưng năm 2006 và 2007 không những công ty ñã hoàn thành tốt kế hoạch ñưa ra mà còn vượt mức kế hoạch, ñây là một dấu hiệu rất tốt tạo xu hướng cho công ty phát triển trong tương lai. Tóm lại: Các năm qua Ban Giám ðốc công ty ñã không ngừng phấn ñấu trong công việc ñể ñưa Công ty của mình không những hoàn thành theo kế hoạch ñặt ra mà còn vượt mức kế hoạch. ðây là một kết quả rất tốt trong hoạt ñộng kinh doanh suốt ba năm vừa qua. 4.2. PHÂN TÍCH DOANH SỐ TIÊU THỤ CÁC LOẠI SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM: Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của công ty thể hiện cụ thể qua doanh thu tiêu thụ, tổng chi phí và lợi nhuận của công ty. Kết quả kinh doanh ñược ñánh giá tốt hay xấu là phụ thuộc vào chi phí sản xuất tăng giảm như thế nào qua các năm và tốc ñộ tăng lợi nhuận của công ty trong các năm qua. Doanh số tiêu thụ này ñược thể hiện cụ thể ở cơ cấu, sự biến ñộng giá trị và số lượng của các sản phẩm dịch vụ của công ty. Trước hết ta xét về mặt giá trị của các sản phẩm dịch ñóng góp vào doanh thu của công ty. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 26 4.2.1 Về mặt giá trị:  Cơ cấu doanh số tiêu thụ của các loại sản phẩm dịch vụ: ðể cho chúng ta nhìn một cách toàn cục về doanh thu của công ty trong ba năm, từ ñó nắm ñược các sản phẩm dịch vụ chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng như thế nào ñóng góp trong tổng doanh thu hàng năm ñồng thời chúng ta ñưa ra ñược kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các sản phẩm ñó sao cho mang lại lợi nhuận lớn nhất, phát huy hết năng lực sản xuất của công ty trong những năm tới. Chúng ta xem qua bảng số liệu dưới ñây về tỷ trọng doanh thu của các sản phẩm: BẢNG 4.3: TỶ TRỌNG DOANH THU CỦA CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM 2005, 2006 & 2007. 2005 2006 2007 Năm Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Bếp dầu 8.932.604 39,52 8.129.711 27,53 8.306.470 21,00 Ống xả xe máy 3.657.893 16,19 1.846.529 6,25 3.635.365 9,19 Vành xe máy 7.337.243 32,46 5.366.888 18,17 9.870.183 24,95 Cụm bếp dầu 14.912 0,066 22.372 0,08 28.866 0,07 Bộ chi tiết 1.000 0,004 1.100 0,00003 250 0,00006 Doanh thu khác 2.658.017 11,76 14.162.550 47,96 17.704.329 44,78 Tổng doanh thu thực tế 22.601.669 100 29.529.150 100 39.545.463 100 (Nguồn:Phòng kinh doanh công ty kim khí Thăng Long) Qua bảng số liệu trên ta thấy các loại sản phẩm ñóng góp vào doanh thu của công ty ñều tăng qua các năm. ðặc biệt là doanh thu của bếp dầu, vành xe máy và doanh thu khác như gia công, mạ sơn sản phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của tất cả các sản phẩm dịch vụ. Doanh thu của các sản phẩm này ñóng góp chính vào tổng doanh thu hàng năm của công ty. Cơ cấu doanh số tiêu thụ các loại sản phẩm của công ty trong ba năm càng thể hiện rõ qua các ñồ thị sau: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 27 Biểu ñồ 4.2: BIỂU ðỒ TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2005 Biểu ñồ 4.3: BIỂU ðỒ TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2006 Bếp dầu Ống xả xe máy Vành xe máy Cụm bếp dầu Bộ chi tiết Doanh thu khác Bếp dầu Ống xả xe máy Vành xe máy Cụm bếp dầu Bộ chi tiết Doanh thu khác Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 28 Biểu ñồ 4.4: BIỂU ðỒ TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2007 Tóm lại: Nhìn chung thì cơ cấu doanh thu của các sản phẩm thay ñổi qua các năm thể hiện rõ sự tăng lên về doanh số của các sản phẩm trong những năm vừa qua. ðặc biệt là cơ cấu doanh thu ñã nghiên về phía các sản phẩm gia công cho các khách hàng lớn, doanh thu về các sản phẩm gia công này tăng dần qua các năm trong khi ñó thì số lượng tiệu của các sản khác vẫn tăng lên nhưng về tỷ trọng doanh số thì lại giảm ñi so với doanh thu gia công này. Nguyên nhân là do thì trường các sản phẩm kim khí gia dụng có rất nhiều ñối thủ cạnh tranh và nhiều công ty cho ra ñời các sản phẩm mới khác. Trong khi ñó thì các sản phẩm ñược các công ty ñặt gia công ngày càng nhiều theo nhu cầu của người tiêu dùng dẫn ñến làm tăng tỷ trọng doanh thu gia công các sản phẩm của công ty khách hàng. ðể thấy rõ hơn về cơ cấu doanh số tiêu thụ của các loại sản phẩm dịch vụ chúng ta xem xét sự biến ñộng của các doanh số này qua ba năm.  Về tình hình biến ñộng doanh thu của các sản phẩm dịch vụ của công ty: Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn ñược thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu. Do ñó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm ñến việc tăng doanh thu, ñặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì ñây là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng ñể doanh nghiệp tái sản xuất, bù ñắp các khoảng chi phí. Tuy Bếp dầu Ống xả xe máy Vành xe máy Cụm bếp dầu Bộ chi tiết Doanh thu khác Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 29 nhiên, ñể làm ñược ñiều ñó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến ñộng của doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết ñược mặt hàng nào có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ cạnh tranh ñể từ ñó ñưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp ñem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Nhìn chung thì doanh thu của các mặt hàng tăng giảm không ñều, chỉ riêng mặt hàng vành xe máy và doanh thu khác tăng qua các năm. Trong ñó mặt hàng Bếp dầu, vành xe máy và doanh thu khác chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh số bán của công ty Về sản phẩm Bếp dầu: Qua bảng số liệu chúng ta ñã thấy doanh thu của bếp ñầu biến ñộng mạnh qua các năm, cụ thể là năm 2005 thì doanh số chiếm 39,52% trên tổng doanh thu của cả năm nhưng năm 2006 thì doanh thu của Bếp dầu sụt giảm xuống còn 27,53% trên tổng số. Và năm 2007 doanh thu của bếp dầu lại tiếp tuc giảm xuống còn 21 % trên tổng doanh số của công ty. Nguyên nhân: Do năm 2006 và năm 2007 thì nhiều sản phẩm mới và các sản phẩm thay thế nhiều tiện ích ñã ra mắt người tiêu dùng hơn năm 2005, mặt khác thì số lượng các sản phẩm khác như vành xe máy, ống xả xe máy tiêu thụ ñược tăng lên nên ñã làm cho doanh thu của Bếp dầu lại giảm ñi so với các sản phẩm khác hay tỷ trọng doanh thu của Bếp dầu giảm ñi so với các sản phẩm khác. Về sản phẩm Vành xe máy: Xu hướng biến ñộng doanh số của vành xe máy dều tăng qua ba năm, cụ thể năm 2005 chiếm 32,46% so với các sản phẩm khác của công ty nhưng năm 2006 thi tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của nó lại giảm ñi 14,29 % tức còn chiếm khoảng 18,17% so với doanh thu cả Công ty. Còn năm 2007 thì tỷ trọng doanh thu của vành xe máy lại tăng lên 6,78% tức chiếm khoảng 24,95% so doanh thu của các sản phẩm khác. Về doanh thu khác (Gia công, mạ sơn sản phẩm cho khách hàng): Biến ñộng và tăng rất nhanh trong hai năm 2006 và 2007. Cụ thể như sau: năm 2005 doanh thu này chiếm 11,76% tỷ trọng của cả Công ty nhưng ñến năm 2006 thì doanh thu khác lại tăng lên khá nhiều 36,2% tức là chiếm khoảng 47,96% tỷ trọng so với năm 2005. Còn năm 2007 thì tỷ trọng doanh thu khác này giảm ñi 3,18% tức còn chiếm 44,78 % so với doanh thu các sản phẩm khác. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 30 Nguyên nhân là do: Năm 2006 và năm 2007 thì công ty ñã nhận ñược nhiều ñơn hàng gia công, mạ sơn các sản phẩm của các khách hàng lớn và công ty ñầu ñầu tư nhiều về các dây chuyền ñột dập và mạ sơn tự ñộng ñể gia công ñáp ứng các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. ðiều ñó ñã làm cho doanh thu này tăng rất nhanh trong hai năm gần ñây. Về sản phẩm Ống xả xe máy: Năm 2005 thì tỷ trọng doanh thu của sản phẩm này là 16,19 chiếm khá tương ñối trên tổng doanh thu của cả Công ty nhưng năm 2006 thì tỷ trọng này lại giảm xuống 9,92 tức còn 6,25 % so với tổng doanh số tiêu thụ của ống xả xe máy. Còn năm 2007 thì doanh số tiêu thụ của nó lại tăng lên 2,94 % so với năm 2006 tức là tỷ trọng chiếm 9,19% so với năm 2006. Về sản phẩm cụm Bếp dầu và Bộ chi tiết bếp dầu thì tỷ trọng doanh thu của hai sản phẩm bộ phận này không ñáng kể và gần như không ảnh hưởng gì ñến doanh thu cũng như số lượng sản phẩm tiêu thụ tại Công ty. 4.2.2. Về mặt số lượng sản phẩm tiêu thụ trong ba năm: Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của công ty không chỉ thể hiện về mặt giá trị doanh số tiêu thụ mà còn ảnh hưởng về mặt số lượng sản phẩm tiêu thụ. Mặc dù giá trị doanh số tiêu thụ tăng hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thì chưa thể khẳng ñịnh ñược kết quả kinh doanh như vậy là tốt hay xấu mà chúng ta cần xem xét cơ cấu và sự sự biến ñộng về số lượng các loại sản phẩm ñể từ ñó kết hợp lại ta có cái nhìn tổng thể về kết quả kinh của công ty trong các năm qua.  Cơ cấu số lượng sản phẩm tiêu thụ qua ba năm: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty qua các năm thể hiện ñược tình hình hoạtt ñộng kinh doanh của Công ty cũng như kết quả hoạt ñộng của Công ty diễn biến ra sao ñể Công ty kịp thời có kế hoạch ñiều chỉnh tốt nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ của Công ty, làm cho doanh thu ngày một nâng cao so với các năm qua. Và chúng ta cũng nắm bắt ñược sự biến ñộng về số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược trong ba năm qua làm cơ sở cho việc dự báo số sản phẩm tiêu thụ trong tương lai. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 31 BẢNG 4.4: SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG QUA 3 NĂM (2005 – 2007). ðơn vị tính: Sản phẩm Năm Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Danh mục sản phẩm 2005 2006 2007 Số lượng % Số lượng % Bếp dầu 223.482 201.783 207.662 -21.699 -9,71 5.879 2,91 Ống xả xe máy 37.793 18.749 55.081 -19.044 -50,39 36.332 193,78 Vành xe máy 155.031 101.902 186.229 -53.129 -34,27 84.327 82,75 Cụm bếp dầu 2.145 3.180 3.761 1.035 48,25 581 18,27 Bộ chi tiết 200 220 50 20 10,00 -170 -77,27 Sản phẩm khác 1.720 4.060 5.970 2.340 136,05 1.910 47,04 Tổng cộng 420.371 329.894 458.753 -93.872 -21,52 128.859 39,0 6 (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty kim khí Thăng Long) Qua bảng số liệu trên, nhìn chung ta thấy cơ cấu số lượng sản phẩm của công ty nói chung là tăng giảm không ñều qua các năm. Nhưng chỉ có các sản phẩm gia công khác thì số lượng ñều tăng lên qua ba năm, các mặt hàng như bếp dầu, vành xe máy, ống xả xe máy thì ñặc biệt tăng mạnh vào năm 2007. Nguyên nhân là do: Năm 2005: Công ty ñưa ra thị trường nhiều sản phẩm chất lượng với giá bán cạnh tranh hơn so với ñối thủ nêm ñã nhận ñược nhiều ñơn ñặt hàng lớn của nhiều công ty khách hàng khác nhau làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm tăng cao, và một phần là nhờ vào bộ phận bán hàng ñã có những chiến lược thu hút khách hàng ñến với sản phẩm của công ty mình, tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường tiêu thụ ở toàn quốc. Năm 2006: Số lượng sản phẩm tiêu thụ có phần giảm sút hơn so với năm 2005 là do trên thị trường có nhiều sản phẩm mới của các ñối thủ cạnh tranh làm ảnh hưởng ñến lượng sản phẩm bán ñược của công ty. Mặt khác, là tình hình leo thang của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến nguồn cung cấp vật tư chính và phụ cho quá trình sản xuất của Công ty từ ñó làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ñược giảm ñi dẫn ñến lượng sản phẩm tiêu thụ ñược cũng giảm xuống so với năm trước. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 32 Năm 2007: Do ñội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm của Công ty ñã có nhiều cải tiến tối ưu cho sản phẩm hiện có, làm hạ giá thành, khai thác triệt ñể các công dụng hữu ích của sản phẩm ñến người tiêu dùng nhằm ñáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh ñó là sự kết hợp giữa ñội ngũ kỹ sư và bộ phận thăm dò thị trường về thị hiếu của khách hàng và các sản phẩm của ñối thủ cạnh tranh ñể từ ñó cho ra ñời nhiều sản phẩm mới cho những khách hàng hiện tại và tiềm năng của Công ty.  Tình hình biến ñộng số lượng các sản phẩm tiêu thụ ñược trong ba năm: Xét về toàn bộ Công ty thì sự biến ñộng số lượng tương ñối nhỏ, cụ thể là năm 2005 sản lượng tiêu thụ ñạt 420.371 sản phẩm cao hơn năm 2006 là 329.894 sản phẩm tức là năm 2006 số lượng sản phẩm giảm ñi so với năm 2005 là 93.872 sản phẩm, giảm hơn 21,52 % so với năm 2005. Còn năm 2007 số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược là 458.753 sản phẩm tăng hơn so với năm 2006 là 128.859 sản phẩm tức tăng lên 39,06 % so với năm 2006. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể công ty có thể phát huy hết năng lực hoạt ñộng kinh doanh của mình trong những năm tới. ðể nhìn một cách toàn cảnh về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty chúng ta phân tích từng loại sản phẩm từ ñó chúng ta biết ñược sự biến ñộng các loại sản phẩm tiêu thụ trong tổng số các sản phẩm của Công ty. Bếp dầu: Số lượng Bếp dầu tiêu thụ ñược năm 2006 là 201.783 bếp thấp hơn năm 2006 là 21.699 bếp, tứ giảm ñi 9,71 % so với năm 2005. Còn năm 2007 số Bếp dầu tiêu thụ ñược là 207.662 bếp tăng hơn năm 2006 một lượng là 5.879 bếp tăng lên 2,91 % so với lượng Bếp dầu tiêu thụ ñược trong năm 2006. Ống xả xe máy: Năm 2005 số lượng ống xả tiêu thụ ñược là 37.793 cái nhưng năm 2006 con số lại giảm di một lượng là 19.044 cái, tức ñã giảm 50,39 % số ống xả tiêu thụ ñược của năm 2005. Nhưng năm 2007 số ống xả tiêu thụ ñược lại tăng rất nhanh so với năm 2006. Số ống xả năm 2007 bán ñược là 55.081 cái tăng lên 36.332 cái tức tăng lên 193,78 % so với năm 2006. Vành xe máy: Năm 2006 số lượng vành tiêu thụ ñược là 101.902 cái thấp hơn năm 2005 là 53.129 cái tức số vành bán ñược năm 2006 giảm ñi 34,27 % so với năm 2005. Còn năm 2007 thì lượng Vành tiêu thụ ñược là 186.229 cái tăng Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 33 nhiều hơn năm 2006 là 84.327 cái tức số lượng vành tiêu thụ tăng lên 82,75 % so với năm 2006. Sản phẩm khác như sản phẩm gia công, nồi, xoong, chảo, ñèn bão…thì số lượng tiêu thụ năm 2006 là 4.060 cái tăng ñột biến hơn năm 2005 là 2.340 cái tức tăng lên 136,05 % so với năm 2005 cụ thể là do công ty có nhưng cải tiến mới cho chủng loại sản phẩm này làm cho chất lượng phù hợp và ñảm bảo mà giá thành cạnh tranh khá tốt so với các ñối thủ hiện. Còn năm 2007 thì số lượng này lại tiếp tục tăng lên nhưng không nhiều cụ thể là năm 2007 số sản phẩm bán ñược là 5.970 cái tăng lên 1.910 cái tức tăng lên 47,04 % so với năm 2006 là do các công ty ñối thủ ñã nắm bắt ñược thị hiếu cũng như xu hướng tiêu dùng của khách hàng làm cho một số ít khách hàng không hợp tác với Công ty cho nên ñã làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược giảm ñi. Ảnh hưởng ñến kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Công ty. Cụm bếp dầu: Về sản phẩm cụm bếp dầu năm 2006 tiêu thụ ñược 3.180 cái tăng lên 1.035 cái tức là tăng lên 48,25 % so với năm 2005. nhưng còn năm 2007 thì số lượng cụm lại tiếp tục tăng nhưng không cao cụ thể là số cụm tiêu thụ ñược năm 2007 là 3.761 cái tăng hơn so năm 2006 là 581 cái tức tăng lên 18,27%. Bộ chi tiết bếp dầu: Năm 2006 số chi tiết Bếp dầu tiêu thụ ñược là 220 bộ tăng hơn năm 2005 là 20 bộ tức tăng lên 10 % còn năm 2007 thì số lượng bộ chi tiết này tiêu thụ lại giảm xuống 170 bộ tức giảm 77,27 % so với năm 2006 là do năm 2007 số lượng ñơn hàng của các khách hàng chỉ tập trung vào Bếp dầu, thị trường không có nhu cầu về bộ chi tiết này nên làm cho nhóm sản phẩm bộ phận của Bếp dầu tiêu thụ giảm mạnh. Vì ñây là sản phẩm phụ thêm cho Bếp dầu nên không ảnh hưởng nhiều ñến doanh số tiêu thụ của Công ty. 4.2.3 ðánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng qua ba năm 2005 – 2007: Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Công ty sẽ ñược ñánh một cách toàn diện qua việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian qua diễn biến ra sao thì chúng ta ñánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ so với thực tế thực hiện ñược tại Công ty qua bảng số liệu sau. Và trên cơ sở ñánh giá mức ñộ thực hiện hoàn thành so với kế hoạch của công ty ñề ra ñể từ ñó chúng ta có kế hoạch ñiều chỉnh kịp thời kế Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 34 hoạch kinh doanh của công ty trong thời gian tới cũng như ñánh giá ñược năng lực hoạt ñộng kinh doanh của công ty trong những vừa qua ñể xây dựng chiến lược phát triển ổn ñịnh và lâu dài cho công ty trong tương lai. BẢNG 4.5: LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG GIỮA THỰC HIỆN SO KẾ HOẠCH (2005 – 2007). ðơn vị tính: Sản phẩm Năm 2005 2006 2007 Danh mục sản phẩm KH TH KH TH KH TH Bếp dầu 230.000 223.482 192.700 201.783 207.000 207.662 Ống xả xe máy 35.700 37.793 17.300 18.749 54.500 55.081 Vành xe máy 16.500 155.031 90.200 101.902 175.000 186.229 Cụm bếp dầu 2.000 2.145 3.000 3.180 3.500 3.761 Bộ chi tiết 190 200 200 220 100 50 Sản phẩm khác 1.600 1.720 3.000 4.060 4.500 5.970 Tổng cộng 285.990 420.371 306.400 329.894 444.600 458.753 (Nguồn:Phòng kinh doanh công ty Kim khí Thăng Long) Nhìn chung qua bảng số liệu trên ta thấy mức ñộ hoàn thành kế hoạch chung là khá tốt qua ba năm tuy nhiên xét về kế hoạch của từng sản phẩm thì còn thiếu ñồng ñộ trong việc hoàn thành kế hoạch. Sau ñây chúng ta ñánh giá mức ñộ hoàn thành kế hoạch chung của công ty. Mức ñộ hoàn thành kế hoạch của năm 2005 là 146,99 %. Như vậy năm 2005 số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược mà Công ty ñặt ra theo kế hoạch là 285.990 sản phẩm, nhưng thực tế thì công ty ñã sản xuất và tiêu thụ ñược 420.371 sản phẩm. Mức ñộ hoàn thành kế hoạch là 146,99 % chứng tỏ Công ty ñã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2005 và vượt mức 46,99 % so với kế hoạch ñề ra cụ thể là vượt kế hoạch 134.381 sản phẩm. Mức ñộ hoàn thành kế hoạch của năm 2006 là 107,67 % Kết luận: Vậy năm 2006 số lượng sản phẩm tiêu thụ ñặt ra theo kế hoạch là 306.400 sản phẩm nhưng thực tế thì số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược tại Công ty là 329.894 sản phẩm, vượt mức 23.494 sản phẩm so với kế hoạch của năm Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 35 2006. Mức ñộ hoàn thành kế hoạch là 107,67% như vậy công ty ñã hoàn thành kế hoạch ñề ra và vượt mức 7,67 % so với kế hoạch. Mức ñộ hoàn thành kế hoạch của năm 2007 là 103,18 % . Kết luận: Ta thấy năm 2007 thì số sản phẩm mà Công ty ñặt ra theo kế hoạch ñể tiêu thụ năm 2007 là 444.600 sản phẩm nhưng thực tế thì công ty ñã sản xuất và tiêu thụ ñược 458.753 sản phẩm tăng hơn so với kế hoạch là 14.153 sản phẩm. Mức ñộ hoàn thành kế hoạch là 103,18 % ñiều này có nghĩa là công ty không những hoàn thành kế hoạch ñề ra trong năm 2007 mà còn vượt mức 3,18% theo kế hoạch của năm 2007. Tóm lại: Trong những năm vừa qua ñội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty cùng Ban giám ñốc lãnh ñạo Công ty ñã không ngừng nổ lực phấn ñấu ñiều hành sản xuất nhạy bén và linh hoạt ñã ñưa Công ty ñặt ñược những thành tựu trong sản xuất kinh doanh mà trước hết là hoàn thành tốt kế hoạch ñề ra của Công ty trong ba năm qua. Tuy nhiên nếu xét riêng về sản phẩm Bếp dầu thì năm 2005 mức ñộ hoàn thành kế hoạch là 97 %. Như vậy về sản phẩm Bếp dầu năm 2005 thì công ty ñã phấn ñấu hoàn thành kế hoạch ñược 97% chỉ không hoàn thành kế hoạch có 3% nguyên nhân là do bộ phận bán hàng ñã chưa thực hiện tố việc cung ứng giao hàng ñúng tiến ñộ cho khách hàng là cho số lượng Bếp dầu tiêu thụ thực tế trong năm 2005 thấp hơn so với kế hoạch là 6518 bếp. Nhưng các năm sau thì ñã có sự chuyển biến tốt làm góp phần thực hiện tốt việc hoàn thành kế hoạch chung ñã ñề ra của công ty. 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG: Kết quả hoạt ñộng kinh doanh qua các năm của Công ty không những phụ thuộc nhiều vào số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chất lượng sản phẩm, giá thành của sản phẩm, thị hiế của người tiêu dùng, phương thức bán hàng…ðể hiểu rõ hơn các nhân tố anh hưởng ñến tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty chúng ta phân tích các nhân tố sau. 4.3.1. Mạng lưới phân phối và phương thức bán hàng: Sản phẩm của công ty ñược phân phối chủ yếu qua các ðại lý của Công ty, các siêu thị lớn và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Một công ty muốn tăng trưởng và phát triển ổn ñịnh không chỉ có sản phẩm chất lượng mà phải ñược Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 36 người người biết ñến và tín nhiệm sản phẩm của công ty mình. Chính vì tầm quan trọng ñó nên việc phân phối sản phẩm của Công ty phải ñược thực hiện thống nhất và rộng rãi, phải có hệ thống mạng lưới bán hàng dày ñặc ở các vùng miền trong cả nước, ñể giới thiệu sản phẩm của công ty ñến mọi người tiêu dùng. Cụ thể năm 2005 Chi nhánh có 20 ðại lý phân phối hàng hóa khắp các tỉnh thành khu vực phía nam và siêu thị có bán hàng của Công ty. Nhưng ñến năm 2005 thì công ty ñã tìm ñược nhiều nhà ðại lý và siêu thị phân phối sản của công ty ñến người tiêu dùng, nâng tổng số ðại lý và siêu thị phân phối hàng của chi nhánh ở khu vực phía nam là 30. ðiều ñó thể hiện ñược sự phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty, số lượng các ñại lý ngày càng ñược mở rộng hơn giúp cho công ty tiêu thụ ñược nhiều sản phẩm hơn so với năm trước. ðồng thời cùng với xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới, ñội ngũ nghiên cứu thị trường và bán hàng ñã tìm ñược thêm nhiều ñối tác làm ðại lý phân phối sản phẩm cho công ty, mở rộng mạng lưới bán hàng dày ñặc khắp các tỉnh phía nam, ñưa số ðại lý và siêu thị có bán sản phẩm của công ty lên con số 45 ðại lý. ðây là một hướng ñi tốt trong việc tìm kiếm nhà phân phối sản phẩm của Công ty trong nhưng năm tới. Tóm lại: Mạng lưới phân phối của công ty ngày càng ñược mở rộng cả về số lượng và chất lượng, số ðại lý phân phối sản phẩm của Công ty ngày càng tăng ñể thể hiện qua số lượng ðại lý của công ty tăng lên trong ba năm vừa qua, chứng tỏ mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty khá tốt. ðây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các ñối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như tương lai của công ty trong việc ñưa sản phẩm của Công ty ñến người tiêu dùng. Về phương thức bán hàng cũng ảnh hưởng rất lớn ñến tình hình cũng như số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty. Như vậy, ñể công ty ñưa sản phẩm ñến tay người tiêu dùng nhanh và hiệu quả nhất thì nhất thiết phải có phương thức bán hàng phù hợp với từng khách hàng cụ thể, tạo mọi ñiều kiện cho khách hàng ñến với Công ty tiêu thụ sản phẩm. 4.3.2 Tình hình dự trữ hàng hóa và quản lý hàng tồn kho: Số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ là ñiều kiện trước tiên ñể nâng cao doanh thu cho công ty. Số lượng này phụ thuộc vào lượng hàng hóa sản xuất tại công ty bao gồm lượng hàng tồn ñầu kỳ và nhập trong kỳ. Kho sản phẩm dự trữ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 37 của công ty ñể ñáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại và trong thời gian tới hay không cũng ảnh hưởng ñến lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty. ðể ñáp ứng ñúng và ñầy ñủ ñơn hàng của khách hàng thì Công ty phải có kế hoạch dự trữ hàng hóa ñể ñáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi thời ñiểm. ðồng thời thực hiện tốt việc quản lý hàng tồn kho một cách khoa học và chất lượng của sản phẩm không phải mất ñi trong quá trình dữ trữ ñể ñáp ứng cho nhu cầu khách hàng khi cần thiết. Và số lượng hàng dự trữ phải ñảm bảo số lượng ñể giảm sự ảnh hưởng ñến số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty. Cụ thể là năm 2005 lượng sản phẩm dự trữ quá ít khoảng 10.000 ñơn vị sản phẩm làm cho công ty thiếu sản phẩm cung cấp ra thị trường ñiều này ảnh hưởng lớn ñến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng lớn ñến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nhưng ñến năm 2006 thì lượng hàng tồn kho lại tương ñối nhiều mà không có tiêu thụ ñược nhiều ñiều này thể hiện số lượng sản phẩm tiêu thụ ít làm cho kế hoạch doanh thu giảm dẫn ñến giảm lợi nhuận của Công ty. Tóm lại: Việc dự trữ hàng hóa và quản lý hàng tồn kho ảnh hưởng rất lớn ñến kế hoạch sản xuất của công ty cũng như ảnh hưởng ñến kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của công ty trong kỳ kinh hiện tại và kỳ kinh doanh tiếp theo. 4.4 CÁC NHÂN TỐ KHÁC THUỘC VỀ BẢN THÂN CÔNG TY: Ảnh hưởng ñến lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty còn năm ở bản thân Công ty như những phát sinh hư hỏng máy móc thiết bị, làm cho kế hoạch sản xuất chậm tiến ñộ dẫn ñến tiến ñộ giao hàng chậm trễ cho khách hàng. ðồng thời kế hoạch ñối phó ñột xuất về các vật tư nguyên liệu sản xuất ñể ñáp ứng ñược số lượng sản phẩm mà khách hàng cần trong ñiều kiện ñặt hàng ñột xuất của quý khách hàng. Mặt khác, các phòng ban của công ty ñã có sự phối hợp chặt chẽ nhưng chưa tốt lắm dẫn ñến có sự cung cấp các kế hoạch sản xuất chưa tốt và ñồng bộ ñến các phòng ban liên quan ñể triển khai thực hiện, làm ảnh hưởng ñến bộ phận cung cấp vật tư cho kế hoạch sản xuất chậm trễ. Tất cả những ñiều ñó ñã tác ñộng ảnh hưởng trực tiếp ñến việc sản xuất ra sản phẩm cung như ảnh hưởng ñến số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược của công ty trong những năm vừa qua. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 38 Các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thường bị sự cố lỗi hỏng ảnh hưởng trực tiếp ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng ñến số lượng sản phẩm sản xuất ra và thiếu nguồn hàng cung cấp cho khách hàng. Các phòng ban công ty tuy ñã có sự phối hợp làm việc nhưng chưa thật sự chặt chẽ và ñồng bộ làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ của kế hoạch sản xuất. ðồng thời còn làm ảnh hưởng ñến khối lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ ñược trong tháng của công ty. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 39 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN: Ban Giám ðốc công ty ñã có sự quản lý ñiều hành sản xuất nhạy bén và linh hoạt tốt trong việc sản xuất theo kế hoạch của công ty và ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực và cố gắng trong công việc của tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty nhưng vẫn còn một số hạn chế tồn tại cần khắc phục ở các bộ phận ñể không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như ñưa số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày một tăng ñêm lại lợi nhuận cho Công ty ngay một cao hơn. Cụ thể ở các bộ phận như sau: Về tình hình nhân sự của Công ty : Lực lượng lao ñộng tại Chi nhánh không ổn ñịnh, luôn biến ñộng và ñặc biệt là vào các dịp ñầu năm. Cụ thể là năm 2005 tổng số lao ñộng trong Công ty là 400 người nhưng số lượng này không ổn ñịnh, thường xuyên nghỉ việc và chuyển công tác và năm 2006 thì số lao ñộng giảm xưống còn 350 người nên ñã gây không ít khó khăn cho Chi nhánh trong việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất của Chi nhánh Công ty dẫn ñến chưa ñáp ứng các số lượng hàng gấp cần giao cho khách hàng. Các dây chuyền tuy ñã ñi vào hoạt ñộng nhưng do lực lượng lao ñộng không ổn ñịnh nên ñã không khai thác hết năng suất của thiết bị công nghệ. Chưa thực hiện tốt việc quản lý hàng tồn kho và ñiều tiết số lượng hàng hóa dự trữ ñã làm ảnh hưởng ñến kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bộ phận cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất : Cung cấp vật tư chưa tốt lắm ñối với các lô hàng ñột xuất cần phải giao gấp. Tìm và chọn lựa nhà cung cấp vật tư chưa ñạt hiệu quả tuyệt ñối : Một vài chủng loại vật tư ñưa vào sản xuất không ñạt yêu cầu chất lượng và phải ñợi nhà cung cấp thay ñổi lô hàng khác ñã làm ảnh hưởng ñến tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty cũng như ảnh hưởng trực tiếp ñến số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty. Quản lý lưu kho vật tư chưa tốt lắm, vẫn còn một số vật tư lưu kho quá lâu làm suy giảm chất lượng ảnh hưởng ñến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra sau này. Tổng kết tình hình sử dụng vật tư theo ñịnh kỳ còn nhiều chậm trễ làm ảnh hưởng ñến việc báo cáo hoạch toán vật tư sử dụng trong tháng và kế hoạch dự trù vật tư cho tháng tiếp theo bị chậm. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 40 Bộ phận bán hàng của công ty : Chưa có ñẩy mạnh và ổn ñịnh việc tiêu thụ hàng hóa theo các kênh phân phối, số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược chưa ổn ñịnh qua các năm. Chưa xây dựng tốt mạng lưới phân phối hàng hóa một cách hệ thống và hiệu quả, bộ phận nghiên cứu tìm kiếm thị trường còn mỏng và ít kinh nghiệm chưa thực hiện tốt việc tìm kiếm khách hàng mới cũng như mở rộng quan hệ ngoại thương với khách hàng và chưa ñưa ra chiến lược kinh doanh và biện pháp về thị trường ñể ñẩy mạnh hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại Công ty cũng như nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược tại Công ty trong thời gian hiện tại cũng như trong tương lai. Mối quan hệ và kết hợp chặt chẽ qua lại giữa các phòng ban chưa hiệu quả lắm do số lượng nhân viên không ổn ñịnh nên việc tuyển dụng nhân viên mới vào làm gặp rất nhiều khó khăn. 5.2 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ðỂ KHẮC PHỤC TỒN TẠI: Xu hướng ngày càng phát triển nền kinh tế Việt Nam và trên thế giới nói chung và làm cho công ty Kim Khí Thăng Long nói riêng ngày càng phát triển hơn ở hiện tại cũng như trong tương lai thì công ty cần có những giải pháp thật tốt và khả thi nhằm hạn chế những yếu kém của công ty trong thị trường cạnh tranh hiện nay và khắc phục những tồn tại mà công ty gặp phải ñể công ty có thể vươn lên ñứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày nay như sau. ðào tạo nâng cao trình ñộ nghiệp vụ cho ñội ngũ nhân viên và nâng cao tay nghề cho các kỹ sư của Công ty, bổ sung thêm nhân lực mới ñủ ñể ñáp ứng yêu cầu của Công ty. Tạo ñiều kiện ổn ñịnh và thuận lợi nhất cho các cán bộ công nhân viên hiện tại yên tâm gắng bó lâu dài với Công ty ñể công ty có thể ổn ñịnh việc sản xuất hàng hóa ñúng tiến ñộ kế hoạch ñã ñề ra. Có chế ñộ tuyển dụng nhân viên và ưu ñãi làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên công ty ñể có thể thu hút nhiều nhân viên giỏi có năng lực làm viện ổn ñịnh ở công ty. Tạo ra ñược nguồn nhân lực chất lượng và ổn ñịnh ñáp ứng kịp thời những kế hoạch sản xuất thay ñổi của công ty nhằm ñảm bảo cho kế hoạch sản xuất ñứng theo kế hoạch tiến ñộ mà công ty ñã ñặt ra trong chiến lược phát triển của mình. Phối hợp chặc chẽ hơn với các ñơn vị phòng ban của Công ty trong công tác sản xuất kết hợp với tiêu thụ hàng hóa ñạt hiệu quả cao hơn. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 41 Phải luôn luôn tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp vật tư mới có uy tín ổn ñịnh về chất lượng và giao hàng ñúng tiến ñộ hợp ñồng ñể kịp thời cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất. Ngày càng thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, thường xuyên thu thập thông tin thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng và phản ứng của khách hàng cũ và mới ñể có ñược thông tin kịp thời nhất về các mặt hàng của Công ty ñang bán và của các ñối thủ cạnh tranh hiện tạivà tương lai. Tham gia các kỳ hội chợ quảng cáo ñể tiếp tục quảng bá hình ảnh của công ty ñến khách hàng và xây dựng thương hiệu sản phẩm với người tiêu dùng. Trong thời gian tới ñể có thể phát triển hơn nữa thì Công ty nên có ñội ngũ nhân viên có Marketing chuyên nghiệp, linh hoạt ñể tìm hiểu, nắm bắt kịp nhu cầu, mong muốn hay thay ñổi của thị trường. ðặc biệt phải làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời ñể hổ trợ cho Ban Giám ðốc cùng phòng kế hoạch - kinh doanh có cơ sở ñể ra quyết ñịnh, lập phương án kinh doanh trong quá trình ñàm phán và ký kết hợp ñồng, giúp Ban Giám ðốc chủ ñộng hơn trong việc mặc cả, thương lượng về các ñiều kiện của hợp ñồng sao cho có lợi nhất. Cần nâng cao tay nghề của người lao ñộng, nhằm nâng cao chất lượng của các sản phẩm hơn nữa. ðồng thời, có chế ñộ khen thưởng ñối với những người lao ñộng có hoạt ñộng tích cực cho công ty. Tóm lại, tất cả các biện pháp chủ yếu trên nhằm có thể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty Kim Khí Thăng Long trong tương lai. Những biện pháp ñó ñược rút ra trên cơ sở phân tích tình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian qua với mục ñích là những biện pháp này sẽ ñược Công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt ñộng của Công ty ngày càng hiệu quả và phát triển mạnh mẽ hơn trong ñiều kiện kinh tế thị trường như hiện nay và thị trường trong thời gian tới. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 42 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN: Hoà vào dòng chảy hội nhập kinh tế của ñất nước cùng với thế giới và trong khu vực với ñầy những khó khăn và thử thách, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà Nước Một Thành Viên Kim Khí Thăng Long là một trong những công ty sản xuất hàng kim khí gia dụng ở nước ta ñược chứng nhận theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, ñang từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế ñứng vững chắc cho mình với mục tiêu trở thành Công ty sản xuất hàng kim khí gia dụng ñạt chất lượng tốt nhất ñứng ñầu cả nước. Qua việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Kim Khí Thăng Long trong 3 năm qua thì ta thấy rằng Công ty làm ăn có hiệu quả tương ñối cao. ðặc biệt là năm 2007, Công ty ñã có mức tiêu thụ sản phẩm khá lớn và tổng doanh thu của Công ty cũng tăng mạnh so với năm 2005 và năm 2006. Tóm lại, Công ty Kim Khí Thăng Long ñang ngày càng có uy tín và ñứng vững trên thị trường, một thị trường với sự cạnh tranh gay go và quyết liệt. Tuy nhiên, Công ty cần phải nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh cũng như tình hình về số lượng sản phẩm tiêu thụ của mình hơn nữa ñể có thể tồn tại và phát triển mạnh trong ñiều kiện như ngày nay và trong tương lai. 6.2. KIẾN NGHỊ: 6.2.1 ðối với nhà nước: Trong hoạt ñộng kinh doanh cũng như trong việc ñiều tiết vĩ mô nề kinh tế thị trường thì nhà nước ñóng vai trò là người nhạc trưởng, là nhà thương thuyết ñể tạo ñiều kiện môi trường thuận lợi, là nhà can thiệp tạo ñộng lực hổ trợ cho các nhà kinh doanh, cho các công ty với sự hổ trợ nhiệt tình của nhà nước sẽ giúp cho tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Do ñó, nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn và nên thực hiện một số nội dung quan trọng sau: - Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh. - Nhanh chóng triển khai cập nhật, ñiều chỉnh bổ sung các tiêu chuẩn hiện có, sớm ban hành các tiêu chuẩn cơ bản bắt buộc áp dụng. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 43 - ðẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hổ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thị trường và cung cấp thông tin. - Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triển lãm và các buổi hội chợ ñể quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp tại ñịa phương, trong nước ñến người tiêu dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới. - Cần áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm khuyến khích, tạo mối liên kết giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp hợp tác với nhau cùng có lợi. 6.2.2. ðối với Công ty: Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì sự phấn ñấu của công ty cũng ñóng vai trò rất quan trọng: - Xây dựng thương hiệu chung cho một số sản phẩm và tập trung nguồn lực ñể ñẩy mạnh công tác quảng bá phát triển thị trường. - Xây dựng chính sách tiếp thị sản phẩm và nâng cao hiệu quả tiêu thụ về số lượng sản phẩm ñể ñem lại kết quả kinh doanh tốt cho Công ty. - Xây dựng ñội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực cao nắm bắt và phản ứng nhanh trước sự thay ñổi của ñối thủ cạnh tranh trên thị trường, ñồng thời cải tiến mẫu mã sản phẩm hiện có và nghiên cứu cho ra các sản phẩm mới khác nữa ñể cạnh tranh với Công ty ñối thủ khác. - Duy trì tốc ñộ phát triển thị trường sản phẩm của Công ty ở trong nước - Kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng cả khâu ñầu vào và ñầu ra của sản phẩm. - Xây dựng bổ sung lại website riêng của Công ty ñầy dủ thông tin hơn về Công ty và các sản phẩm hiện có ñể không chỉ giới thiệu ñến người tiêu dùng trong và ngoài nước nhanh chóng hơn. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty kim khí Thăng Long. GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Huỳnh Ất Mịnh 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO  ðỗ Thị Tuyết – Trương Hoà Bình. Quản trị doanh nghiệp, Tủ sách ðại học Cần Thơ, 2005 Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt ñộng kinh doanh, NXB ðại học Quốc gia Tp HCM, 2000. Võ Thị Thanh Lộc. Thống kê ứng dụng và dự báo, NXB Thống kê, năm 2000. Phùng Thị Thanh Thủy. Phân tích hoạt ñộng kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2000. Nguyễn Thị Mỵ - Phan ðức Dũng. Phân tích hoạt ñộng kinh doanh, NXB Thống Kê, 2006 Các tài liệu về hoạt ñộng kinh doanh của Công ty Kim khí Thăng Long. Các thông tin qua internet và các tạp chí.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty kim khí Thăng Long.PDF