Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng đều hàng năm nhưng lợi nhuận xuất khẩu
thuỷ sản giảm dần; cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu còn mất cân đối, chủ yếu
dưới dạng nguyên liệu hoặc sơ chế chất lượng kém giá trị xuất khẩu thấp, gây khó
khăn cho việc thâm nhập và mở rộng thị trường; Tiềm năng xuất khẩu thuỷ sản của
nước ta còn rất lớn nhưng đầu tư khai thác cho tiềm năng này còn quá ít. Vì vậy, để
xuất khẩu thuỷ sản tiếp tục làm mũi nhọn để phát triển ngành thuỷ sản theo hướng
công nghiệp, hoá hiện đại thì Việt nam cần phải đầu tư hợp lý hơn nhằm nâng cao
trình độ công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu, nâng cao chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, tăng giá sản phẩm và mở rộng thị
trường.
88 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2321 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế biến phát triển. Trên thực tế một số
nước vừa là nước xuất khẩu thuỷ sản vừa là nước nhập khẩu thuỷ sản, ví dụ như
Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Đan Mạch…, một số nước thậm
chí xuất khẩu thuỷ sản là nhờ vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nhờ vào trình độ
công nghiệp chế biến tinh xảo và giỏi marketing sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của
nước mình.
Tóm lại, trình độ công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu quyết định rất lớn
đến sản lượng thuỷ sản xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, cơ cấu sản phẩm
thuỷ sản xuất khẩu, giá sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu,….Công nghệ chế biến thuỷ
sản phát triển sẽ thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản phát triển và ngược lại. Vậy Việt Nam
muốn thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản thì không còn con đường nào khác là nâng cao
trình độ công nghệ chế biến và tăng cường công tác marketing sản phẩm.
2.Tiềm năng của ngành thuỷ sản của nước ta
Với bờ biển dài, điều kiện khí hậu nhiệt đới thuận lợi với nguồn lợi sinh vật
biển đa dạng và phong phú, giá lao động rẻ và cơ sở dịch vụ hậu cần ngày càng
được đầu tư… tạo điều kiện tăng trưởng cho ngành thuỷ sản của Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn lợi gần bờ đang bị suy giảm và bị khai thác thiếu
quy hoạch, vì vậy muốn khai thác được tiềm năng này thì ngành thuỷ sản cần phải
đầu tư nhiều hơn nữa cho chương trình khai thác xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản.
3.Những thành tựu đã đạt được trong xuất khẩu thuỷ sản
-Về sản lượng thuỷ sản xuất khẩu :
Sản lượng thuỷ sản xuất khẩu trong thời gian qua tăng trưởng với tốc độ
trung bình 17,8 %/ năm trong giai đoạn 1995-2000 là một điều đáng khích lệ (từ
127.700 tấn vào năm 1995 tăng lên 291.923 tấn vào năm 2000). Trong đó, sản
lượng tôm xuất khẩu chiếm tỷ lớn trọng lớn trong tổng sản lượng thuỷ sản xuất
khẩu. Sản lượng thuỷ sản xuất khẩu tăng trong năm vừa qua còn có sự góp phần của
sự tăng sản lượng mực khô, và cá đông lạnh, và mực đông lạnh.
-Về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản:
Xuất khẩu thuỷ sản đã xác lập được vị trí có ý nghĩa chiến lược. Xét về giá
trị kim ngạch xuất khẩu, thuỷ sản xếp vị trí thứ 3 chỉ sau dầu thô và dệt may. Kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm 2000 đạt 1.478,6 triệu USD.
-Về thị trường xuất khẩu thuỷ sản :
Thị trường xuất khẩu được mở rộng, Việt Nam đã phá bỏ sự lệ thuộc hoàn
toàn vào thị trường Châu á (đặc biệt là thị trường Nhật Bản), từ xuất khẩu chủ yếu
qua thị trường trung gian là Singapore, Hồng Kông,... đến nay Việt Nam đã xuất
khẩu được trực tiếp sang các nước có yêu cầu tiêu chuẩn VSATTP cao như EU,
Mỹ, Nhật Bản. Hiện nay, hàng thuỷ sản của Việt Nam đã có mặt ở hơn 60 nước
-Về cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu:
Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam thay đổi hẳn về chất, tỷ trọng sản
phẩm giá trị gia tăng không ngừng tăng. Đã hình thành rõ nét các sản phẩm chủ lực
cho xuất khẩu như : tôm sú, cá tra- basa, cá ngừ đại dương, mực, bạch tuộc, nhuyễn
thể hai mảnh vỏ, và các sản phẩm chế biến với hàm lượng công nghệ cao, nhiều loài
có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng mang lại kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cao
cho Việt Nam.
-Về giá thuỷ sản xuất khẩu :
Giá xuất khẩu bình quân hàng thuỷ sản cũng tăng liên tục từ 4,3 USD/Kg
(năm 1995) tăng lên 5,06 USD/Kg (năm 2000). Từ một nhãn hiệu Seaprodex duy
nhất đã tăng lên hàng trăm nhãn hiệu như : Cafatex, Fimex, Agifish... được thị
trường thế giới công nhận.
-Về công nghệ chế biến và chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu :
Nhờ áp dụng những phương pháp quản lý chất lượng theo yêu cầu của thế
giới: HACCP,GMP, SSOP,... chất lượng của thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam đã tăng
đáng kể, giảm tỷ lệ sai hỏng, nâng cao uy tín trên trường quốc tế, tháng 11/99, EU
công nhận Việt Nam vào danh sách I các nước chính thức được xuất khẩu thuỷ sản
và đến tháng 4/2000 lại công nhận Việt Nam vào danh sách I các nước xuất khẩu
nhuyễn thể hai mảnh vỏ vào EU. Hiện nay Việt Nam đã có 49 doanh nghiệp được
xuất khẩu vào EU và 60 doanh nghiệp được xuất khẩu vào vào Bắc Mỹ.
Tóm lại, xuất khẩu thuỷ sản đã phát huy được lợi thế so sánh của quốc gia về
sức lao động, tài nguyên thiên nhiên và sinh vật biển. Tuy nhiên xuất khẩu thuỷ
sản trong những năm vừa qua vẫn còn bộc lộ những yếu kém và hạn chế sau:
4. Những tồn tại cần khắc phục
-Về khâu tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu thuỷ sản:
Trên thực tế muốn có một sản phẩm đạt tiêu chuẩn và yêu cầu như mong
muốn thì điều đầu tiên phải có nguyên liệu như mong muốn và phải quán triệt tư
tưởng quản lý chất lượng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên,
trong thời gian qua ngành thuỷ sản mới chỉ chú trọng đến đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất mà chưa chú trọng nhiều đến vấn đề tạo vùng nguyên liệu.
Nguồn nguyên liệu chưa ổn định: về đánh bắt, năng suất thấp, chi phí cao,
việc đánh bắt chưa có kế hoạch, quy hoạch vùng hợp lý dẫn đến tình trạng lạm sát
nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế cao, hậu cần dịch vụ trên bờ và trên biển thiếu
đồng bộ, ô nhiễm môi trường nước biển, giảm trữ lượng thuỷ sản vốn rất phong
phú. Nhiều ngư dân vẫn đánh bắt gần bờ và đánh bắt bằng nhiều phương tiện gây
nguy hại cho môi trường sinh thái như : mìn, điện, hoá chất...Về nuôi trồng, năng
suất thấp, năm 1998 Việt Nam chỉ đạt 0,8-1 tấn/ha/năm (trong khi đó ở Inđônêxia
con số này là 2-3 tấn/ha/năm), phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
-Về cơ cấu và chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu:
Mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam chủ yếu vẫn là hàng sơ chế , tỷ lệ
sản phẩm có giá trị gia tăng thấp, chưa phù hợp với yêu cầu của nước nhập khẩu. Số
loại sản phẩm có sản lượng lớn và khả năng xuất khẩu còn ít, trong khi nhiều loại
sản phẩm thị trường có nhu cầu thì Việt Nam chưa sản xuất được.
Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu có tới 90% là dạng sản phẩm tươi, ướp
đông, đông lạnh (riêng giáp xác và nhuyễn thể là 80-85%), cho thấy có sự mất cân
đối về cơ cấu dạng sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, mặt khác lại thể hiện sự yếu
kém của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản của ta.
-Về thị trường xuất khẩu thuỷ sản:
Thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam chưa có vai trò đáng kể trong các thị
trường xuất khẩu thuỷ sản trọng điểm của thế giới, mà lại là Nhật Bản và các nước
trong khu vực như Thái Lan, Indonexia, Singapore,...
Mặc dù đã cố gắng trong việc đa dạng hoá thị trường xuất khẩu thuỷ sản
nhưng nhìn chung thị trường xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn còn bị mất cân đối
và bị phụ thuộc vào nhiều vào thị trường Nhật Bản, trong khi ở thị trường này đã
đạt mức bảo hoà mặc dù nhập khẩu trong thời gian qua vẫn tăng với tốc độ
10%/năm.
-Về giá thuỷ sản xuất khẩu:
Tuy có lợi thế trong xuất khẩu : tài nguyên thuỷ sản phong phú, điều kiện khí
hậu thuận lợi, giá lao động rẻ, nhưng giá thuỷ sản xuất khẩu nhìn chung vẫn thấp
hơn các nước trong khu vực (chỉ bằng khoảng 70% mức giá sản phẩm cùng loại của
Thái Lan và Indonexia).
-Về công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu :
Hiện nay, trên 136 doanh nghiệp chế biến (chiếm 59%) của Việt Nam chưa
đáp ứng được yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm và đang còn trong tình trạng
thụ động về marketing.
-Về hiệu quả xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam:
Xét về tổng thể, hiệu quả xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam còn thấp do :
+ Trữ lượng thuỷ sản lớn nhưng khối lượng đánh bắt còn thấp chi phí đánh bắt
khá cao. Năng suất nuôi trồng còn kém hơn các nước trong khu vực (năng suất nuôi
tôm của Việt Nam là 0,29 tấn/ha/năm trong khi năng suất của Thái Lan là 2,5
tấn/ha/năm). Chính vì vậy, giá nguyên liệu đầu vào cho chế biến xuất khẩu khá cao,
trong khi giá thuỷ sản xuất khẩu lại thấp và hiệu quả xuất khẩu không cao.
+ Thuỷ sản Việt Nam sau khi đánh bắt hay thu hoạch có chất lượng khá cao,
nhưng do trình độ công nghệ trong khâu chế biến và bảo quản chất lượng còn kém,
do đó chất lượng của sản phẩm xuất khẩu còn hạn chế, nhiều lô hàng không đáp
ứng được các chỉ tiêu cảm quan và các chỉ tiêu vi sinh nên không thể xuất khẩu, gây
lãng phí tài nguyên thiên nhiên và sức lao động xã hội.
-Mạng lưới phân phối:
Xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường tiêu thụ chính không nhiều, chủ yếu
xuất khẩu qua môi giới, các trung tâm tái xuất như Singapore, Hồng Kông và xuất
khẩu chủ yếu theo điều kiện FOB, hoàn toàn chưa sử dụng hình thức đại lý bán
hàng ở các nước tiêu thụ lớn như Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ,.... nên không tận dụng
được các cơ hội thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu.
-Xúc tiến xuất khẩu:
Chưa có kế hoạch và chương trình tổng xúc tiến hàng thuỷ sản Việt Nam ở
nước ngoài, mặc dù có tiến hành một số hoạt động xúc tiến như việc tham gia hội
chợ thương mại và việc cử các đoàn đi khảo sát ở nước. Nhưng nhìn chung chưa thể
coi đó là một hoạt động xúc tiến xuất khẩu thực sự nếu xét về việc đặt mục tiêu, lên
kế hoạch, áp dụng các hoạt động xúc tiến và đánh giá kết quả của hoạt động này...
-Về cơ sở dịch vụ hậu cần :
Chưa có các trạm thu mua và xử lý nguyên liệu tại chỗ, chưa có hệ thống cầu
cảng để chuyên phục vụ cho việc thu mua và bảo quản nguyên liệu. -Về nhân lực:
Tuy có nhiều cố gắng trong đào tạo đội ngũ cán bộ và phổ cập kiến thức cho
ngư dân, song nhìn chung Việt Nam hiện vẫn còn đang thiếu cán bộ giỏi, công nhân
lành nghề...
Chương III
phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời
gian tới
I.Các quan điểm, mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam đến năm 2010
1.Các quan điểm về đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đến năm 2010
Để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian tới, ngành thuỷ
sản cần quán triệt những quan điểm sau:
* Quan điểm thứ nhất là, đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản phục vụ quá trình
công nghiệp-hiện đại hoá ngành, sản xuất thuỷ sản và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của ngư dân.
* Quan điểm thứ hai là, đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản bảo đảm tính hệ thống
về công nghệ - kỹ thuật trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ sản xuất
nguyên liệu, chế biến tiêu thụ đến tổ chức thông tin thương mại.
*Quan điểm thứ ba là, đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản phải xác định chiến lược
sản phẩm cho cả nước, cho từng vùng, từng địa phương từ đó xác định hệ thống
công nghệ kỹ thuật để sản xuất ra loại sản phẩm trong tất cả các khâu từ sản xuất
nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ phù hợp với điều kiện tự nhiên, có như vậy sản
xuất mới phát triển ổn định và bền vững.
*Quan điểm thứ tư là, đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản chỉ có thể thực hiện
được trên cơ sở hệ thống cơ chế chính sách phù hợp, nhất quán, một nền tảng về kết
cấu hạ tầng thiết yếu cộng với đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động đủ mạnh
về số lượng, năng lực và phẩm chất mới có thể tận dụng được triệt để các cơ hội vào
những thời điểm có ý nghĩa bước ngoặt.
2. Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010
Với tiềm năng to lớn sẵn có và xu hướng phát triển xuất khẩu thuỷ sản thế
giới, ngành thuỷ sản đạt ra mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010 như sau:
* Mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2010 :
Nâng cao giá trị kim ngạch và sản lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, phấn đấu đạt 1,45-1,6 tỷ USD vào năm 2001
và 2,3- 2,5 tỷ USD vào năm 2005, đạt 3- 3,5 tỷ USD vào năm 2010, tiếp tục giữ vị
trí mũi nhọn của kinh tế thuỷ sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
* Mục tiêu khai thác hải sản:
Đến năm 2001 thực hiện mục tiêu sản lượng khai thác hải sản là 1,25 triệu tấn
hải sản chiếm 59,5% tổng sản lượng, trong đó có khai thác gần bờ là 890 ngàn tấn
và 360 ngàn tấn là khai thác xa bờ, đến năm 2005 tổng sản lượng khai thác biến
động trong khoảng 1,3 - 1,4 triệu tấn, sản lượng khai thác gần bờgiảm còn 800 ngàn
tấn và đến năm 2010 là 700 ngàn tấn, sản lượng khai thác xa bờ tăng từ 360 ngàn
tấn năm 2001 lên 500 ngàn tấn năm 2005 và tăng lên 700 ngàn tấn vào năm 2010
* Mục tiêu nuôi trồng thuỷ sản:
Mục tiêu vào năm 2001 sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng lên là 250 ngàn
tấn, tăng lên 1,15 triệu tấn vào năm 2005 và đạt 1.670 ngàn tấn vào năm 2010, trong
đó thuỷ sản nước ngọt năm 2001 dự tính đạt 460 ngàn tấn (chiếm 54%), năm 2005
là 600 ngàn tấn (chiếm 52%) dự tính năm 2010 đạt 870 ngàn tấn (đạt 52%).
Bảng 23: Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển của ngành thuỷ sản đến năm 2010
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2005
1.Tổng sản lượng :
- khai thác hải sản:
- Nuôi trồng thuỷ sản:
Triệu tấn
,,
,,
2,1
1,25
0,85
2,45
1,3
1,15
2.Kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản
Tỷ USD 1,45-1,6 2,3-2,5
3.Diện tích nuôi trồng thuỷ
sản
1.000 ha 640 800
4. Tổng vốn đầu tư cho phát
triển :
Tỷ đồng
4.105,5
5.038,4
Nguồn: Bộ thuỷ sản
3. Phương hướng phát triển xuất khẩu thuỷ sản ở nước ta
3.1. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
* Tăng sản lượng khai thác hải sản :
Để đến năm 2001 thực hiện được mục tiêu 1,25 triệu tấn hải sản chiếm
59,5% tổng sản lượng, trong đó có khai thác gần bờ là 890 ngàn tấn và 360 ngàn tấn
là khai thác xa bờ: đến năm 2005 tổng sản lượng khai thác biến động trong khoảng
1,3 - 1,4 triệu tấn, song sản lượng khai thác gần bờ có cơ cấu giảm dần, đến năm
2005 giảm còn 800 ngàn tấn và đến năm 2010 là 700 ngàn tấn, tuy nhiên công tác
khai thác xa bờ cần phải được phát triển do đó sản lượng khai thác xa bờ phải tăng
từ 360 ngàn tấn năm 2001 lên 500 ngàn tấn năm 2005 và tăng lên 700 ngàn tấn vào
năm 2010 sản lượng khai thác ở vùng khơi.
* Tăng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản :
- Dự tính thực hiện năm 2001 là 850 ngàn tấn và tăng lên 1,15 triệu tấn vào
năm 2005 và đạt 1.670 ngàn tấn vào năm 2010, trong đó thuỷ sản nước ngọt năm
2001 dự tính đạt 460 ngàn tấn (chiếm 54%), năm 2005 là 600 ngàn tấn (chiếm 52%)
dự tính năm 2010 đạt 870 ngàn tấn (đạt 52%).
- Tăng nhanh và hợp lý việc sử dụng các loại hình mặt nước theo từng vùng
sinh thái vào nuôi trồng thuỷ sản để tạo khối lượng hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và đóng góp khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành.
Chuyển đổi sang phương thức nuôi bán thâm canh và thâm canh với các đối tượng
có kinh tế cao, bảo đảm an toàn cho môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi tự
nhiên nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản lâu bền.
- Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nông ngư dân và lưc lượng
sản xuất chính trong nuôi trồng thuỷ sản mang lại gần 90% sản lượng. Phấn đấu đưa
số lao động nuôi trồng thuỷ sản chiếm 25 - 30% tổng số lao động trong toàn ngành.
-Tăng khả năng tích luỹ, tái sản xuất thông qua tăng lợi nhuận từ nuôi trồng
thuỷ sản và khuyến khích mọi thành phần kinh tế huy động vốn phát triển sản xuất,
chiếm khoảng 35% lượng vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản hàng năm.
* Tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản:
Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, phấn đấu đạt 1,45-1,6 tỷ USD vào
năm 2001 và 2,3- 2,5 tỷ USD vào năm 2005, đạt 3- 3,5 tỷ USD vào năm 2010, tiếp
tục giữ vị trí mũi nhọn của kinh tế thuỷ sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất
nước.
3.2.Tiếp tục đa dạng hoá thị trường xuất khẩu thuỷ sản :
Trong thời gian trung hạn tới, khu vực Đông á và Đông Nam á vẫn là thị
trường trọng điểm xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam (trong đó có thị trường truyền
thống Nhật Bản), nhưng giảm đi một cách tương đối, từ mức 80% thời kỳ 1998-
1999 xuống còn 65-70% vào năm 2000 và 55-60% vào năm 2005. Dự kiến tỷ trọng
xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật Bản là 32-34% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả
nước vào năm 2005.
Ngoài ra, cũng cần chú ý tới các thị trường truyền thống cũ của Việt Nam ở
Đông Âu, Trung Đông, Bắc Phi và các thị trường khác vì tuy không lớn nhưng có
thể có cơ hội tốt cho xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam nhờ vào hàng rào mậu
dịch và chất lượng không quá khắt khe.
3.3.Phát triển thêm nhiều mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu mới :
Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam thời gian qua khoảng hơn
90% là dạng sản phẩm tươi, ướp đông, đông lạnh (riêng giáp vác và nhuyễn thể là
80-85%). Sự mất cân đối về cơ cấu các dạng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của ta
một mặt phản ánh thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu thuỷ sản, mặt khác lại
thể hiện sự yếu kém của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản của nước nhà, nhưng
đây cũng là tiềm năng để Việt Nam có thể đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu nhằm
tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới.
3.4.Tăng giá thuỷ sản xuất khẩu trong điều kiện đảm bảo cạnh tranh:
Với xu hướng tăng giá quốc tế hàng thuỷ sản thời gian tới thì Việt Nam có
thể cải thiện giá xuất khẩu hàng thuỷ sản từ mức thấp hiện nay và nâng mức giá
trung bình xuất khẩu hàng thuỷ sản lên, tối thiểu bằng 75-85% mức giá xuất khẩu
cùng loại sản phẩm của các nước trong khu vực nếu Việt Nam tăng cườngchế biến
sâu. Tuy nhiên, việc tăng giá sản phẩm ở đây phải bảo đảm hàng thuỷ sản Việt
Nam có sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường quốc tế.
3.5. Đầu tư cho ngành thuỷ sản
Khai thác hải sản: đầu tư cho Chương trình khai thác hải sản là 909,9 tỷ
đồng vào năm 2001 và 633,8 tỷ đồng vào năm 2005. Đầu tư phát triển đội tàu đánh
bắt xa bờ thêm khoảng 800 chiếc vào năm 2005, và 550 chiếc và năm 2010.
Nuôi trồng thuỷ sản : đầu tư cho Chương trình nuôi trồng thuỷ sản là 2.587
tỷ đồng vào năm 2001 và 3900 tỷ đồng vào năm 2005 nhằm tăng cường sản lượng
cá nước ngọt.
Chế biến xuất khẩu thuỷ sản: đầu tư cho Chương trình chế biến xuất khẩu
thuỷ sản 478,6 tỷ đồng năm 2001 và 308,6 tỷ đồng vào năm 2005 nhằm tăng cường
đầu tư nâng cấp công suất cho các cơ sở chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
1. Quy hoạch phát triển sản xuất nguyên liệu, chống thất thoát sau thu hoạch
và quản lý thị trường nguyên liệu
1.1. Quy hoạch phát triển sản xuất nguyên liệu theo nhóm sản phẩm chủ yếu,
gắn chặt chẽ với chế biến và thị trường tiêu thụ
Nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định, chất lượng cao, là mục tiêu quan trọng
đầu tiên của ngành chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Nếu không giải quyết được vấn đề
nguyên liệu thì sẽ không thể hạ giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh
tranh.
* Nuôi trồng thuỷ sản:
Nhanh chóng quy hoạch và đầu tư các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung,
quy mô lớn, công nghệ tiên tiến theo mô hình sinh thái bền vững, tăng cường năng
lực con người và thiết bị cho các cơ quan kiểm soát chất lượng môi trường các vùng
nước nuôi thuỷ sản cấp Trung ương và địa phương; thường xuyên theo dõi và dự
báo về chất lượng nước và dịch bệnh.
Rà soát qui hoạch các vùng nuôi trồng thuỷ sản, qui hoạch lại theo tinh thần
Nghị Quyết 09/2000/NQ-CP chuyển đổi mục đích nông nghiệp không có hiệu quả
cao sang nuôi trồng thuỷ sản. Qui hoạch thuỷ lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng
đất và mặt nước còn hoang hoá, đất cát vên biển miền Trung vào nuôi trồng thuỷ
sản , bảo vệ môi trường sinh thái, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, phòng chống dịch
bệnh.
Mở rộng và củng cố hình thức trang trại phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Tận dụng diện tích, mở rộng phát triển nuôi tôm công nghiệp, nuôi bán thâm
canh và nuôi sinh thái các đối tượng có thị trường như : tôm sú, tôm rảo, tôm he....
Phát triển diện tích nuôi nước ngọt từ 340 nghìn ha vào năm 2001 lên 470
nghìn ha, xây dựng và triển khai các dự án phát triển các vùng nuôi cá tập trung ở
quy mô công nghiệp.
Tăng cường năng lực con người và thiết bị cho các cơ quan kiểm soát chất
lượng các vùng nước nuôi thuỷ sản cấp Trung ương và địa phương, thường xuyên
theo dõi và dự báo về chất lượng nước và dịch bệnh.
Tăng cường sản xuất giống thuỷ sản, tập trung nâng cấp và đầu tư mới các cơ
sở sản xuất thức ăn với công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng thức ăn.
Nhập công nghệ sản xuất giống và nuôi nhuyễn thể có gía trị xuất khẩu cao
như nghêu, ngao, sò lông, điệp, ốc hương, bào ngư, trai ngọc, hầu... theo phương
thức quảng canh kết hợp, bán thâm canh tại các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái
Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa
Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, kiên Giang, Cà Mau.
Đầu tư các công trình nghiên cứu, các dự án sản xuất giống nhân tạo thay thế
cho nhập ngoại và bảo vệ nguồn giống tự nhiên các loại sò huyết, nghêu, ngao,
điệp...
Xây dựng và thực hiện đúng chương tình kiểm soát vùng nước nuôi để để tạo
uy tín cho hàng xuất khẩu vào EU - một thị trường có nhu cầu lớn về thuỷ sản.
Tăng cường hợp tác nghiên cứu với các nước có công nghệ cao trong khu
vực nhất là công nghệ di truyền, chọn giống, công nghệ sinh học, công nghệ xử lý
môi trường, công nghệ chuẩn đoán và phòng trừ dịch bệnh.
* Khai thác hải sản:
+ Phát triển mạnh năng lực sản xuất và tổ chức khai thác xa bờ ở vùng Vịnh
Bắc Bộ, biển Trung Bộ và Tây Nam Bộ, phấn đấu đưa sản lượng khai thác xa bờ
năm 2010 lên 300 - 400 nghìn tấn, chủ yếu là cá nổi giá trị cao.
+ Ưu tiên cho ngư dân được hưởng các khoản tín dụng trung và dài hạn, lãi
suất ưu đãi, hỗ trợ ngư dân đóng tàu thuyền lớn.
+ Khai thác, chọn lọc và ứng dụng công nghệ khai thác, nuôi trồng, chế biến
tiên tiến, phù hợp với điều kiện trong nước, chú trọng phát triển công nghệ sản xuất
giống chất lượng tốt những loài có giá trị kinh tế cao, phát triển công nghệ khai thác
xa bờ, vùng san hô, vùng đá ngầm.
+ Xây dựng các đội tàu đánh cá quốc doanh lớn, làm nhiệm vụ hướng dẫn ký
thuật và hỗ trợ các dịch vụ hậu cần, đưa ngư dân ra khai thác xa bờ. Bên cạnh đó,
đưa vào hoạt động có hiệu quả một số tàu hậu cần cho đội tàu xa bờ. Triển khai
thực hiện dự án đội tàu công ích làm dịch vụ cho đánh bắt hải sản xa bờ.
+ Mở rộng hợp tác với các nước có nghề cá phát triển, tận dụng mọi khả năng
về vốn, công nghệ để liên doanh hợp tác xa bờ, từng bước tiến đến đánh cá đại
dương.
+ Xây dựng hệ thống các cơ sở dịch vụ hậu cần: bến cảng, công trình điện -
nước, cung ứng nhiên liệu, nước đá, tổ chức lại và nâng cấp các cơ sở cơ khí đóng,
sửa chữa tàu thuyền hải sản; xây dựng các cảng và hệ thống dịch vụ cho xuất khẩu
ở một số đảo, vùng biển có nghề cá trọng điểm.
+ Xây dựng chính sách thuế thật sự khuyến khích phát triển đánh cá xa bờ.
Trước mắt, nên miễn giảm các loại thuế trước bạ, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu.
1.3. Nhập khẩu nguyên liệu
+ Nên miễn lâu dài thuế nhập nguyên liệu,phụ liệu thuỷ sản phục vụ cho sản
xuất.
+ Trợ giá cho các hoạt động nhập nguyên liệu và các sản phẩm thuỷ sản thay
thế để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho nhân dân.
+ Miễn thuế xuất khẩu đối với hàng thuỷ sản được sản xuất bằng nguyên liệu
nhập ngoại.
+ Khuyến khích mọi hình thức hợp tác với nước ngoài trong việc đưa nguyên
liệu thuỷ sản vào Việt Nam để chế biến hay gia công tái xuất.
1.4. Chống thất thoát sau thu hoạch và quản lý thị trường nguyên liệu
+ Hình thành hệ thống chợ cá nằm trong quy hoạch chung hoặc nằm ngay sát
khu cảng cá, đủ điều kiện phân loại, bảo quản, bán đấu giá và trao đổi nguyên liệu
thuỷ sản.
+ Ban hành và triển khai áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ tối thiểu
nhằm bảo đảm vệ sinh và an toàn chất lượng cho nguyên liệu trong quá trình mua
bán trên thị trường.
+ Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương để
kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hiện tượng sai trái trong việc làm hàng
giả, bơm tạp chất, ngâm hóa chất cấm, huỷ hoại chất lượng nguyên liệu.
+ Khuyến khích các hình thức liên kết, liên doanh, phối hợp chặt chẽ giữa sản
xuất nguyên liệu và chế biến xuất khẩu, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu, giảm
thất thoát sau thu hoạch.
+ Cùng với việc hình thành hệ thống cảng cá, chợ cá, Nhà nước cần tiến hành
quản lý chặt chẽ việc cấp phép hành nghề cho hệ thống thương nhân chuyên thu
mua nguyên liệu thuỷ sản (còn gọi là "Đầu Nậu”) nhằm phát huy vai trò tích cực,
hạn chế sự tiêu cực của hệ thống này.
+ Tăng cường công tác khuyến ngư tập trung vào các chủ hậu, cung cấp kiến
thức và hỗ trợ trong đầu tư công nghệ, biện pháp bảo quản nguyên liệu.
2. Mở rộng thị trường tiêu thụ
+ Tăng cường công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại bằng cách
thành lập cơ quan thông tin tiếp thị thuỷ sản với chức năng nghiên cứu có hệ thống
các thị trường truyền thống, thị trường mới; thu nhập, phân tích, xử lý, dự báo tình
hình thị trường, thông tin pháp luật của các nước nhập khẩu liên quan.
+ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở chiến lược xuất khẩu
dài hạn của ngành với những hoạt động như tổ chức và tham gia hội trợ triển lãm,
quảng cáo quốc tế;
+ Nhanh chóng phát triển Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
(VASEP) thành một tổ chức mạnh trong khu vực, thiết lập và mở rộng quan hệ với
các Hiệp hội nghề cá các nước ASEAN và các thị trường thuỷ sản chính của Việt
Nam. Trong tương lai, khi kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 2 tỷ USD, việc đặt cơ
quan đại diện của VASEP tại các thị trường chính như Nhật Bản, EU, Mỹ, Hồng
kông... là hết sức cần thiết.
+ Khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác, liên kết giữa các thành phần
kinh tế, các loại hình đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm giảm cạnh tranh không lành
mạnh, tạo sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Đẩy mạnh việc áp dụng thương mại điện tử (E - commerce) vào các hoạt
động thương mại thuỷ sản, nhanh chóng hỗ trợ các biện pháp về công nghệ và kỹ
thuật để đưa E- commerce trở thành một công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vượt qua rào cản thương mại.
3. Tăng cường năng lực công nghệ chế biến
+ Tập trung đầu tư vào một số doanh nghiệp có vốn Nhà nước chi phối, quy
mô vốn lớn, công nghệ hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của thế giới để đảm nhiệm vai
trò tiên phong và hướng dẫn về thị trường và công nghệ trong chế biến xuất khẩu,
chỉ đạo các hoạt động dịch vụ kỹ thuật nghề cá.
+ Tăng tỷ lệ khấu hao tài sản cố định trong khu vực chế biến lên 20 -
30%/năm để tạo điều kiện đổi mới nhanh trang thiết bị.
+ Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ hiện đại, bí
quyết công nghệ, thuê chuyên gia giỏi nước ngoài, đầu tư nghiên cứu ứng dụng
công nghệ mới, phát triển các mặt hàng mới.
+ Củng cố, mở rộng hệ thống khuyến ngư đến tận huyện xã nghề cá, đặt hệ
thống này trong mối quan hệ chặt chẽ với cá viện nghiên cứu và trường đại học
nhằm chuyển giao trực tiếp công nghệ mới và huấn luyện kỹ thuật cho lao động
nghề cá.
+ Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đầu tư nâng
cấp điều kiện sản xuất đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm của các nước,
nhất là Mỹ và EU.
+ Tăng tỷ trọng cơ sở chế biến thực hiện chương trình quản lý chất lượng theo
Quy phạm sản xuất (Good Manufacturing Practice - GMP), HACCP, Quy phạm vệ
sinh (Sanitary Standard Operating Procedure - SSOP), ISO 9000. Đến cuối năm
2000, bắt buộc 100% các cơ sở chế biến thuỷ sản phải thực hiện hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm cho người tiêu
dùng và xuất khẩu.
+ Xây dựng, ban hành và triển khai áp dụng các tiêu chuẩn Nhà nước (TCVN)
và tiêu chuẩn ngành (TCN) về điều kiện sản xuất, an toàn vệ sinh tối thiểu đối với
các chợ, các cảng cá, các cơ sở chế biến thuỷ sản tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
+ Trang bị hệ thống bảo quản ngay trên tàu, xây dựng các trung tâm công
nghệ chế biến hiện đại gần hệ thống chợ cá tại các cảng của các tỉnh trọng điểm, hệ
thống chợ cá đường biên và các chợ cá quy mô nhỏ ở địa phương để nâng cấp chất
lượng nguyên liệu, giảm giá đầu vào.
+ Tăng cường nghiên cứu và mở rộng chủng loại, khối lượng chế biến các mặt
hàng có giá trị gia tăng nhằm nâng cao tỷ trọng mặt hàng giá trị gia tăng lên 40 -
45% vào năm 2005.
+ Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và năng lực nghiên cứu và triển khai của
Trung tâm Công nghệ Sinh học và Công nghệ Chế biến thuộc Viện nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản II (Bộ Thuỷ sản), tạo điều kiện cho Trung tâm nghiên cứu phát
triển sản phẩm và tư vấn cho doanh nghiệp phát triển đa dạng hóa mặt hàng.
+ Tăng cường và hoàn thiện năng lực hoạt động của Trung tâm kiểm tra chất
lượng và an toàn vệ sinh thuỷ sản - Bộ Thuỷ sản (National Fishery Quality
Assurance Center - NAFIQUACEN).
4. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng
* Về phía Ngành Thuỷ Sản :
+ Hoàn thiện về cơ bản hệ thống các văn bản pháp quy và pháp chế kỹ thuật
liên quan đến vấn đề quản lý chất lượng trong ngành thuỷ sản, cụ thể:
- Quy định điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh tối thiểu cho tất cả các cơ sở chế
biến và bảo quản thuỷ sản; quy chế về kiểm tra điều kiện an toàn vệ sinh của các cơ
sở chế biến và bảo quản thuỷ sản.
- Quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP; quy chế kiểm
tra và công nhận các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP.
- Sửa đổi quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng hàng thuỷ sản theo
hướng giảm kiểm tra sản phẩm cuối cùng đối với các doanh nghiệp đã áp dụng
chương trình quản lý chất lượng HACCP.
- Xây dựng Thông tư liên ngành Hải quan - Thuỷ sản và liên Bộ y tế - Bộ
Thuỷ sản để phối hợp thống nhất việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước.
+ Tăng cường tổ chức và quản lý chất lượng:
- Nâng cao năng lực quản lý chất lượng thuỷ sản ở Trung ương và các Sở thuỷ
sản; tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng ở các Sở thuỷ sản.
- Tăng cường năng lực của Trung tâm kiểm tra chất lượng và an toàn vệ sinh
thuỷ sản (NAFIQUACEN), không ngừng củng cố, nâng cao uy tín của Trung tâm,
tạo cơ chế thuận lợi cho Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất và quản
lý chất lượng.
- Thành lập tổ chức tư vấn, giúp các doanh nghiệp đầu tư mới, sửa chữa, cải
tạo và nâng cấp nhà xưởng chế biến, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất
lượng.
- Tổ chức thanh tra hoạt động kiểm tra chứng nhận Nhà nước về chất lượng
hàng thuỷ sản, chấn chỉnh những việc làm chưa đúng của cơ quan kiểm tra nhà
nước được chỉ định theo Thông tư liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ Môi trường -
Bộ Thuỷ sản.
+ Tăng cường quản lý chất lượng của doanh nghiệp :
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư với lãi suất ưu đãi để nâng
cấp, bảo trì điều kiện sản xuất phương pháp quản lý chất lượng HACCP.
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện các hệ
thống quản lý chất lượng theo HACCP.
* Về phía các doanh nghiệp :
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện về chất lượng và
quản lý chất lượng cho cán bộ của doanh nghiệp mình.
+ Tăng cường quan hệ với các cơ quan nghiên cứu khoa học trong và ngoài
ngành để giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan đến chất lượng và an toàn vệ sinh
sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khoẻ của người lao động... theo tiêu chuẩn
ngành.
+ Nâng cấp điều kiện sản xuất của doanh nghiệp mình theo hướng hiện đại.
Đối với các doanh nghiệp bắt đầu xây dựng, đi vào hoạt động cần phải có chiến
lược phát triển kỹ thuật hiện đại; đối với các doanh nghiệp khác, phải xác định rõ
sản phẩm, thị trường để lựa chọn công nghệ phù hợp, đạt mục tiêu chất lượng đã đề
ra.
+ Tin học hoá hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP để thực hiện có hiệu
quả, hạn chế tối đa những công việc giấy tờ trong nhà máy sản xuất, tiết kiệm công
sức thực hiện HACCP.
5. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư
- Tập trung chỉ đạo, đưa vào đầu tư xây dựng các dự án đồng bộ, nhanh
chóng phát huy hiệu quả.
- Ưu tiên đầu tư những dự án thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các tụ điểm
nghề cá.
- Thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước, khuyến khích đầu tư tư nhân;
chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng khuyến khích đổi mới công nghệ, đổi mới
quản lý.
- Nhanh chóng đưa vào sử dụng có hiệu quả các dự án đã hoàn thành, tạo sức
mạnh đồng bộ của 3 chương trình kinh tế của ngành.
- Thực hiện đầu tư thiết bị cho các cảng cá và đóng tàu bảo vệ nguồn lợi.
- Đầu tư nâng cấp và mở rộng một số nhà máy chế biến xuất khẩu thuỷ sản
của Trung ương và địa phương.
- Xây dựng một số chợ thuỷ sản ở Bạc Liêu, TP HCM, Nha Trang làm cầu
nối giữa nhà sản xuất và tiêu thụ chế biến.
- Tiếp tục nâng cấp một số cho các cơ sở vật chất kỹ thuật Viện Nghiên cứu
hải sản Hải Phòng, Trung tâm nghiên cứu Thuỷ sản III, Trung tâm nghiên cứu và
phát triển công nghệ bảo quản sau thu hoạch chế biến và sinh học thuỷ sản
(TP.HCM).
6. Khoa học và công nghệ
- Triển khai các dự án đầu tư nâng cấp viện nghiên cứu, các trường đào tạo
của Ngành có trang thiết bị hiện đại, có năng lực nghiên cứu giải quyết nhưng vấn
đề kỹ thuật, công nghệ, quản lý nguồn lợi, quản lý môi trường, an toàn vệ sinh.
- Đẩy nhanh việc nghiên cứu và nhập một số công nghệ tiên tiến của nước
ngoài, nhất là công nghệ sản xuất giống các loài thuỷ hải sản có giá trị kinh tế cao...
thực hiện mối liên kết cơ sở nghiên cứu với cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc
ứng dụng khoa học công nghệ.
- Chú trọng phát triển công nghệ sản xuất giống thuỷ sản có giá trị xuất khẩu
và phục vụ sản sinh, trong đó tập trung hoàn thiện qui trình nuôi thành thục tôm sú
bố, mẹ trong điều kiện nhân tạo, tái tạo nguồn tôm bố mẹ ở vùng nước tự nhiên và
công nghệ sản xuất giống các loài đặc sản có thị trường . áp dụng công nghệ tạo
giông sú chất lượng cao.
- Tiếp tục thực hiện và mở rộng khả năng hợp tác với các nước và các tổ
chức quốc tế để tranh thủ khoa học công nghệ, kinh nghiệp quản lý, mở rộng thị
trường thu hút vốn và cơ hội đầu tư. Có qui chế phân cấp cụ thể để địa phương chủ
động tìm kiếm đối tác và vốn từ phía nước ngoài.
7. Đa dạng hoá các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu - vận dụng linh hoạt các
phương thức mua bán quốc tế
Kết hợp củng cố vị trí cho các tập đoàn xuất khẩu lớn với việc giúp đỡ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xuất khẩu hàng thuỷ sản nhằm phát huy lợi thế của
các doanh nghiệp trong sản xuất chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu bởi nếu chỉ tập
trung hỗ trợ các tập đoàn lớn, tuy điều kiện đầu tư, đổi mới trang thiết bị sẽ tốt hơn,
đào tạo tập trung hơn, đưa các tập đoàn lớn trở thành đầu tầu đẩy mạnh xuất khẩu
thuỷ sản nhưng các tập đoàn lớn thường khó thích nghi trước những biến đổi thất
thường và các yêu cầu đa dạng, phong phú của thị trường cá biệt trong khi các
doanh nghiệp nhỏ có tính linh hoạt và dễ thích ứng hơn. Hơn nữa, đặc điểm của
Việt Nam là kinh tế hộ gia đình, các xí nghiệp vừa và nhỏ chiếm đại bộ phận trong
ngành thuỷ sản nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là điều cần thiết.
Vận dụng linh hoạt các phương thức mua bán quốc tế sẽ mở thêm cho ta
những cơ hội xuất khẩu mới. Ngoài việc ký kết các hợp đồng trực tiếp, có thể ký
gửi bán hàng thuỷ sản ở nước ngoài hay sử dụng mạng lưới phân phối hàng thuỷ
sản ở nước ngoài như đại lý, môi giới bán hàng...
8. Phát triển nguồn nhân lực
Việc phát triển nguồn nhân lực cho ngành thuỷ sản thông qua việc nâng cao
trình độ văn hoá và tay nghề cho ngư dân, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ thị trường để có đủ năng lực và thích ứng với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường là chìa khoá thành công của chiến lược xuất khẩu thuỷ sản trong thời
gian tới bởi các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của nhà nước ngay cả khi được
xác định một cách khoa học và đúng đắn cũng chỉ là một vế của phương trình xuất
khẩu, trách nhiệm cuối cùng cũng như khả năng tận dụng mọi sự ưu đãi đó để chào
bán các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, mở rộng thị trường xuất khẩu lại phụ
thuộc vào bản thân doanh nghiệp và nỗ lực của họ. Đào tạo nguồn nhân lực là mối
quan tâm không chỉ ở quy mô doanh nghiệp mà cả quy mô quốc gia và quốc tế. Vì
vậy, phương châm nhà nước và nhân dân cùng tham gia đầu tư cho xây dựng nguồn
nhân lực sẽ mang lại hiệu quả, cụ thể:
- Phát triển hệ thống các trường đại học hiện có, đáp ứng yêu cầu đào tạo cho
ngành thuỷ sản khoảng 600 - 800 kỹ sư thuỷ sản một năm với những nghề cần chú
trọng đào tạo là quản lý nghề cá, quản lý môi trường, thanh tra nguồn lợi thuỷ sản,
thanh tra chất lượng thuỷ sản, chế biến thuỷ sản, kinh tế thuỷ sản, marketing thuỷ
sản và quản lý doanh nghiệp.
- Nâng cao trình độ đào tạo và cơ sở vật chất của các trường trunbg
họcchuyên nghiệp và dạy nghề thuỷ sản.
- Phổ cập giáo dục tiểu học trong cộng đồng ngư dân.
- Tổ chức các lớp học về pháp luật và đào tạo hướng nghiệp cho ngư dân.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng về văn hoá, giáo dục xã hội trong các khu vực cộng
đồng ngư dân.
Làm tốt công tác phát triển nguồn nhân lực không những tạo ra tiền đề vững
chắc cho những bước nhảy vọt của ngành sau này và còn góp phần quan trọng trong
việc xây dựng một ngành công nghiệp chế biến thực phẩm vững mạnh cho nước
nhà.
Kết luận
Xuất khẩu thuỷ sản Việt nam trong thời gian qua đã khẳng định được vị trí
và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong Thương Mại Thuỷ
sản thế giới. Xuất khẩu thuỷ sản đã đóng vai trò đòn bẩy chủ yếu tạo động lực phát
triển mạnh mẽ cho kinh tế thuỷ sản. Với vai trò mở đường và hướng dẫn về thị
trường, xuất khẩu thuỷ sản đã thúc đẩy trực tiếp sự phát triển khai thác hải sản và
nuôi trồng thuỷ sản, thay đổi cơ cấu sản xuất nguyên liệu, bước đầu đã làm chuyển
đổi cơ cấu kinh tế vùng ven biển, góp phần đảm bảo việc làm, nâng cao đời sống
cho hàng triệu lao động nghề cá, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng đều hàng năm nhưng lợi nhuận xuất khẩu
thuỷ sản giảm dần; cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu còn mất cân đối, chủ yếu
dưới dạng nguyên liệu hoặc sơ chế chất lượng kém giá trị xuất khẩu thấp, gây khó
khăn cho việc thâm nhập và mở rộng thị trường; Tiềm năng xuất khẩu thuỷ sản của
nước ta còn rất lớn nhưng đầu tư khai thác cho tiềm năng này còn quá ít. Vì vậy, để
xuất khẩu thuỷ sản tiếp tục làm mũi nhọn để phát triển ngành thuỷ sản theo hướng
công nghiệp, hoá hiện đại thì Việt nam cần phải đầu tư hợp lý hơn nhằm nâng cao
trình độ công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu, nâng cao chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, tăng giá sản phẩm và mở rộng thị
trường.
Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt nam đóng một vị trí vai trò quan
trọng giúp Việt nam thâm nhập và cũng cố vị trí trên thị trường thương mại thuỷ sản
quốc tế. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề liên quan đến sự phát triển xuất khẩu thuỷ sản
như mô hình sản xuất, vấn đề tổ chức và huy động các nguồn lực ... cần được sự
tham gia nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài ngành, cũng như sự
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ và các Bộ ngành, nhằm đạt mục
tiêu về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 1,4-1,6 tỷ USD (Năm 2001), đưa sản
phẩm thuỷ sản xuất khẩu Việt nam hoà nhập với thị trường thuỷ sản thế giới.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp khả thi trên cùng với sự quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi từ Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan, ngành Thuỷ sản nhất định
sẽ triển khai thực hiện thành công nhiệm vụ như trong Đại hội Đảng lần IX đã đề ra.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế Phát triển toàn tập – Bộ môn Kinh tế Phát triển Khoa Kinh tế
Phát triển, NXB thống kê
2. Giáo trình Thương Mại Quốc Tế - PGS.TS.Nguyễn Duy Bột, ĐHKTQD, NXB
Thống kê - Hà Nội 1998. Hà Nội năm 1999
3. FAO - Yearbook- Fishery Statistics - Fishery Commodities 1980 -1998.
4. FAO - The State of Food and Argiculture 1997
5. FAO - Infofish International 1990 -1998
6. Phát triển kinh tế thuỷ sản và biện pháp phát triển kinh tế thời kỳ 1998 - 2010 -
Bộ Thuỷ Sản.
7. Báo cáo tổng kết kế hoạch hàng năm 1990 -2000 - Bộ Thuỷ Sản.
8. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 -2010- Bộ Thương Mại.
8. Tạp chí thuỷ sản S 6 năm 2000, S 1 - 4/2001
10. Thời báo Kinh tế Việt Nam các số năm 1999 - 2001.
11. Thông tin luận văn ngoại thương Thuỷ sản thế giới và ASEAN- Bộ Thuỷ Sản.
12. Báo cáo điều tra tổng kết thực hiện chủ trương phát triển nuôi trồng thuỷ sản -
Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.
13. Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 - 2010- Bộ Thuỷ sản
14. Tóm tắt Qui hoạch tổng thể Phát triển Kinh tế – Xã Hội Ngành Thuỷ Sản đến
năm 2010 (dự thảo). Viện Kinh tế và Qui hoạch Thuỷ Sản.
15. Niên giám thống kê năm 2000.
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................................ 1
Chương I .................................................................................................................... 3
I. Khái quát về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế
quốc dân ..................................................................................................................... 3
1. Cơ sở khoa học của Thương mại Quốc tế và hoạt động xuất khẩu.............. 3
1.1. Lý thuyết Trọng thương về Thương mại quốc tế ............................................ 3
1.2.. Học thuyết " Lợi thế tuyệt đối " của Adam Smith ......................................... 3
1.3. Học thuyết " Lợi thế tương đối hay lợi thế so sánh" của
David-Ricardo ............................................................................................................ 4
2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân ......................................... 4
2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát
triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nước................................................ 5
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển .............................................................................................. 6
2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và
công nghệ sản xuất ................................................................................................... 6
2.4.Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công
ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân .................................................... 6
2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan
hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.............................................................................. 7
II. Xuất khẩu thuỷ sản và vai trò của nó trong hệ
thống các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ...................................... 7
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thuỷ sản ở
Việt nam ................................................................................................................... 10
1. Môi trường quốc tế ............................................................................................. 10
2.Môi trường văn hoá xã hội ................................................................................. 11
3. Môi trường kinh tế và công nghệ ..................................................................... 12
4. Môi trường chính trị và luật pháp ................................................................... 14
5. Môi trường địa lý và cơ sở hậu cần nghề cá ................................................... 14
IV. Kinh nghiệm xuất khẩu thuỷ sản của một số các quốc gia trên thế giới 14
1. Thái Lan .............................................................................................................. 14
2. ấn Độ .................................................................................................................... 16
3. Trung Quốc ........................................................................................................ 17
4. Malaysia ............................................................................................................... 18
V. Những vấn đề rút ra cho xuất khẩu trong một nền kinh tế mở quy mô nhỏ
như Việt Nam .......................................................................................................... 19
Chương 2 ................................................................................................................... 21
I. Khái quát tình hình xuất khẩu thuỷ sản thế giới và triển vọng xuất khẩu
thuỷ sản trong thời gian tới ................................................................................... 21
1. Khái quát tình hình xuất khẩu thuỷ sản thế giới .......................................... 21
1.1. Nhu cầu về thuỷ sản thế giới........................................................................... 21
1.2. Sản lượng thuỷ sản thế giới ............................................................................ 22
1.3.Tình hình thương mại thuỷ sản thế giới ........................................................... 24
1.4. Diễn biến giá thuỷ sản trên thị trường thế giới ............................................ 27
2. triển vọng xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới ........................................ 28
II. Phân tích thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam ............................ 30
1. Tiềm năng của ngành thuỷ sản Việt Nam ...................................................... 30
1.1. Lợi thế về tự nhiên ........................................................................................... 30
1.2. Lợi thế về lao động ........................................................................................... 33
1.3. Tàu thuyền và các ngư cụ ............................................................................... 34
1.4. Các dịch vụ của ngành .................................................................................... 35
2.Sản lượng thuỷ sản xuất khẩu ........................................................................... 36
3. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản ........................................................................ 40
4. Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu ............................................................ 42
5.Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam .......................................... 44
5.1.Thị trường Nhật Bản ........................................................................................ 45
5.2.Thị trường Mỹ ................................................................................................... 47
5.3.Thị trường EU ................................................................................................... 49
5.4. Thị trường Trung Quốc-Hồng Kông ............................................................. 51
5.5. Các thị trường khác ......................................................................................... 52
6.Diễn biến giá thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam................................................... 54
7.Công nghệ chế biến và chất lượng của hàng thuỷ sản xuất khẩu ................ 57
8. Cơ cấu chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ........... 58
II. Những kết quả rút ra từ quá trình nghiên cứu.........................................59
1.Xu hướng xuất khẩu thuỷ sản thế giớí thế giới và triển vọng đối với Việt Nam
................................................................................................................................... 59
2.Tiềm năng của ngành thuỷ sản của nước ta .................................................... 60
3.Những thành tựu đã đạt được trong xuất khẩu thuỷ sản ............................. 60
4. Những tồn tại cần khắc phục ........................................................................... 61
Chương III ................................................................................................................. 65
I.Các quan điểm, mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam đến năm 2010 ............................................................................65
1.Các quan điểm về đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đến năm 2010
................................................................................................................................... 65
2. Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 ...................................... 65
3. Phương hướng phát triển xuất khẩu thuỷ sản ở nước ta ............................ 66
3.1. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản ........................ 66
3.2.Tiếp tục đa dạng hoá thị trường xuất khẩu thuỷ sản ................................... 68
3.3.Phát triển thêm nhiều mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu mới ........................... 68
3.4.Tăng giá thuỷ sản xuất khẩu trong điều kiện đảm bảo cạnh tranh ........... 68
3.5. Đầu tư cho ngành thuỷ sản .......................................................................... 68
II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam... 69
1. Quy hoạch phát triển sản xuất nguyên liệu, chống thất thoát sau thu hoạch
và quản lý thị trường nguyên liệu ........................................................................ 69
1.1. Quy hoạch phát triển sản xuất nguyên liệu theo nhóm sản phẩm chủ yếu,
gắn chặt chẽ với chế biến và thị trường tiêu thụ .................................................. 69
1.2. Nhập khẩu nguyên liệu ................................................................................... 71
1.3. Chống thất thoát sau thu hoạch và quản lý thị trường nguyên liệu .......... 71
2. Mở rộng thị trường tiêu thụ ............................................................................. 72
3. Tăng cường năng lực công nghệ chế biến ....................................................... 73
4. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng ................................ 74
5. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư ........................................................ 75
6. Khoa học và công nghệ ..................................................................................... 76
7. Đa dạng hoá các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu - vận dụng linh hoạt các
phương thức mua bán quốc tế .............................................................................. 77
8. Phát triển nguồn nhân lực ................................................................................ 77
Kết luận ..................................................................................................................... 79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100348_0564.pdf