Thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ta,
ngành công nghiệp dệt may mặc dù gặp không ít khó khăn về thị trường tiêu thụ,
vốn, công nghệ lạc hậu, nhưng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã có những thay
đổi căn bản từ nhận thức đến hành động, chuyển nhanh từ lề lối làm việc thụ động, ỷ
lại sang phương pháp làm việc chủ động, dám nghĩ dám làm. Các doanh nghiệp dệt
may đã bám sát nhu cầu thị trường, tập trung đổi mới thiết bị công nghệ, cải tiến bộ
máy quản lý, đẩy mạnh việc đào tạo và đạo tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật
và công nhân lành nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu mới. Chính nhờ vậy, ngành dệt
may Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đã sản xuất được những sản phẩm có
chất lượng cao, hình thức đẹp, mẫu mã phong phú, đáp ứng một phần cho thị trường
xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
68 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2308 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Làm thế nào để thực hiện các phương hướng, mục tiêu mà ban lãnh đạo Công
ty đã đề ra cũng như để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là vấn đề
quan trọng, quyết định sự phát triển đi lên hay sẽ bị phá sản của toàn Công ty.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, Công ty phải quán triệt quan
điểm về kinh tế, xã hội, nguồn nhân lực,... đồng thời phải khẳng định địa vị hiện tại
của mình, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu tìm ra những nguyên nhân yếu kém
đang tồn tại để thực hiện kinh doanh đạt kết quả cao.
Là doanh nghiệp Nhà nước được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, do
đó việc nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu của Công ty phải là mối quan tâm hàng
đầu.
Tuy nhiên, để nâng cao được hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu, Công ty
phải chịu tác động của nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan. Về phía Công ty,
cần có những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa quá trình kinh doanh cũng như các
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, có lãi và giảm thiểu những rủi ro trong quá
trình kinh doanh.
Các biện pháp chủ yếu Công ty đặt ra bao gồm:
2.1. Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường:
Với chức năng kinh doanh tổng hợp mà sản phẩm xuất khẩu của Công ty chủ
yếu là hàng may sẵn trên phạm vi quốc tế thì việc nghiên cứu, nắm bắt tình hình cung
- cầu trên thị trường phải được đặc biệt lưu ý.
Công ty cần phải làm chủ được thị phần và dự báo sự biến động của thị trường
(bao gồm cả người mua và người bán), có như vậy Công ty mới có khả năng hoàn
thành được nhiệm vụ của mình, kinh doanh bù đắp được chi phí và có lãi, thực hiện
tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, giải quyết tốt đời sống của cán bộ công nhân viên...
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy: Công ty chưa có thị trường ổn
định cho cả xuất và nhập khẩu, Công ty kinh doanh chưa chủ động, chưa có khă năng
dự báo thị trường chính xác. Nguyên nhân chính là Công ty chưa thực sự coi trọng
việc nghiên cứu thị trường đối với từng mặt hàng, nhóm hàng, cho từng khu vực thị
trường... từ đó chưa có được chiến lược cụ thể ró rệt trong quá trình tổ chức và chỉ
đạo thực hiện kinh doanh.
Để có thể khắc phục điểm yếu này, Công ty cần giải quyết một số công việc
cụ thể sau:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, cung cấp và xử lý thông tin:
Công ty cần có kế hoạch tổ chức lại bộ phận nghiên cứu thị trường, đào tạo
thêm để đội ngũ những chuyên viên Marketing có trình độ, có đầu óc phân tích tổng
hợp chính xác. Tổ chức quá trình thu thập thông tin từ các nguồn: sách báo, phương
tiền truyền thanh, truyền hình, thông qua các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước... phát huy thế mạnh của đội ngũ chuyên gia tư vấn, đề xuất phương án kinh
doanh một cách kịp thời, nhanh chóng nắm bắt thời cơ. Đồng thời phát hiện và khai
thác nhu cầu của thị trường, phát hiện nguồn hàng... để tổ chức phân phối hàng từ nơi
này đến nơi khác một cách hợp lý.
Bên cạnh đó, Công ty cũng nên có một lượng chi phí nhất định để tạo điều
kiện cho cán bộ Marketing thâm nhập, nghiên cứu trực tiếp tại thị trường.
- Thiết lập kênh phân phối hợp lý:
Để nghiên cứu thị trường thực hiện đạt kết quả, việc xây dựng một hệ thống
phân phối hoàn chỉnh phù hợp với khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty vừa là
đầu mối giao dịch mua bán hàng hóa sản phẩm, vừa là nơi cung cấp những thông tin
phản hồi từ phía khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác sẽ làm giảm đáng kể
những sai sót trong việc sản xuất hàng hóa, từ đó nâng cao chất lượng hàng hóa...
Tổ chức lại và nếu điều kiện cho phép có thể thành lập thêm các chi nhánh,
đại lý, cửa hàng ở thị trường nước ngoài.
- Chọn các đại lý phân phối sản phẩm ở nước ngoài:
Giải pháp này ít chi phí hơn, đảm bảo phân phối được hàng hóa tới tau người
tiêu dùng, giảm bớt chi phí trung gian qua người nhập khẩu nước ngoài.
Ngoài hình thức đặt đại lý, để đưa các sản phẩm xuất khẩu đến tay người tiêu
dùng nước ngoài và đảm bảo ổn định thị trường, Công ty cần liên doanh với các đối
tác nước ngoài.
Liên doanh với đối tác nước ngoài là hình thức rất phù hợp với điều kiện thực
tế của Công ty, trong khi Công ty chưa có khả năng tìm và xâm nhập thị trường nước
ngoài để xuất khẩu nhưng phải tham gia kinh doanh để thị trường làm quen với Công
ty và hàng hóa xuất khẩu của Công ty. Với hình thức này, thị trường xuất khẩu sẽ do
bên nước ngoài đảm nhận họ sẽ là người hiểu biết tốt nhất thị trường nước mình, do
đó hoạt động kinh doanh của Công ty ổn định hơn và an toàn hơn, đem lại hiệu quả
cao. Tuy nhiên, áp dụng hình thức này Công ty sẽ bị lệ thuộc vào phía đối tác và
Công ty không tự kiểm soát được thị trường, đây là điểm Công ty phải đặc biệt lưu ý.
- Tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh nhất và có hiệu quả:
Từ trước đến nay, Công ty vẫn chủ yếu tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống các
cửa hàng và bán buôn cho các mạng lưới tiêu thụ trong nước. Hiện nay Công ty mới
chỉ có một số cửa hàng ở:
- Thành Công - Ba Đình - Hà Nội
- Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội
- Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
- Phố Bà Triệu
- Điện Biên Phủ
Như vậy là khả năng tiếp xúc với khách hàng trong nước hiện nay bị hạn chế
vì có quá ít cửa hàng trong khi đó các cửa hàng này đều ở những phố nhỏ, cho nên
khách hàng không chú ý đến.
Tổ chức lại hệ thống các cửa hàng, kho trạm một cách hợp lý, có địa điểm phù
hợp với thị trường tiêu thụ, thuận tiện cho người mua.
2.2. Các giải pháp để mở rộng thị trường.
Khó khăn chủ yếu của ngành dệt may hiện nay và cả những năm trước mặt là
tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Để mở rộng thị trường xuất khẩu cần tiến hành đồng
bộ một số giải pháp sau:
2.2.1. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tìm kiếm thị trường, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức xúc tiến thị trường:
- Marketing thị trường đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm đệt may do đặc
điểm của nhóm hàng này là yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn xã hội,
truyền thống văn hóa, xu hướng thời trang... Đã có nhiều doanh nghiệp quan tâm tới
vấn đề này nhưng các hoạt động tìm hiểu thị trường thường vượt quá khả năng tài
chính của các doanh nghiệp may. Hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại
như, tổ chức các đoàn đi khảo sát thị trường, tổ chức giới thiệu sản phẩm Việt Nam ở
nước ngoài qua các hội chợ triển lãm... cung cấp thông tin về thị trường cũng như các
đặc điểm về kinh tế và xã hội, quy định về pháp luật, chính sách thương mại, chế độ
ưu đãi thuế quan... cho các doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
- Trong các hoạt động này, đại diện thương mại tại các nước nhập khẩu đóng
vai trò quan trọng. Việt Nam đã có đại diện thương mại tại hầu hết các nước có quan
hệ song phương. Các đại diện thương mại có thể nắm bắt nhanh nhạy các nhu cầu
diễn biến thị trường để thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đại diện
thương mại nói chung khó có thể bao quát các vấn đề của từng ngành. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả hoạt động của thương vụ, có thể cử một vài đại diện của ngành tại
các thị trường có tiềm năng lớn: Bắc Mỹ, Đông Âu, và SNG...
- Tiếp cận kịp thời các biến động thị trường, các quy đổi về quy định, luật
pháp, xu hướng thương mại, thuế quan... của các thị trường nhập khẩu, từ đó định
hướng cho hoạt động xuất khẩu.
- Thúc đẩy sản xuất mẫu mốt, các mẫu chào hàng sẽ phong phú và sát thực tế
thị trường.
- Giới thiệu nguyên liệu, phụ liệu: vải chất lượng cao do ta sản xuất được chưa
nhiều nhưng cần thông tin, quảng cáo, tiếp cận và giới thiệu được với khách hàng.
Các phụ liệu may, Việt Nam đã sản xuất được với chất lượng cao: chỉ may, tấm bông
hóa học làm lót áo lạnh, cúc, khóa... cần được trưng bày tại phòng đại diện của ngành
dệt may Việt Nam.
- Tìm hiểu và tiếp cận với hệ thống phân phối sản phẩm dệt may của từng
nước và giúp doanh nghiệp tiếp cận với các nhà nhập khẩu trực tiếp.
- Với thị trường EU, Việt Nam sẽ có điều kiện sử dụng tốt hơn số hạn ngạch
công nghiệp (30% tổng hạn ngạch) bằng cách tiếp cận trực tiếp với khách hàng.
- Các đại diện thương mại, bên cạnh việc nghiên cứu thị trường nước ngoài,
còn có nhiệm vụ giúp doanh nghiệp trong nước tìm hiểu, tiếp cận các đối tác nước
ngoài, nâng cao hiệu quả của việc tham gia hội chợ triển lãm, các doanh nghiệp cần
có danh mục các đối tác đã được nghiên cứu, chọn lọc từ trước để giới thiệu sản
phẩm, ký kết hợp đồng.
Một kinh nghiệm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Q uốc hay
Thái Lan là cử nhân viên tiếp thị mang sản phẩm mẫu đi chào hàng trực tiếp với các
Công ty nhập khẩu hàng dệt may. Để có bước đi này cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng,
tìm hiểu kỹ về hệ thống phân phối ở các nước nhập khẩu thông qua các phòng
thương mại, các đại diện thương mại và có một đội ngũ nhân viên tiếp thị giàu kinh
nghiệm. Phương pháp tiếp thị thứ hai cũng được nhiều doanh nghiệp sử dụng là thuê
nhân viên tiếp thị của các thị trường nhập khẩu dưới hình thức trả hoa hồng theo hợp
đồng mà họ đã ký được.
Thành lập trung tâm thông tin ngành dệt kim với các chức năng: Thu thập,
phân tích và thông tin cho các doanh nghiệp thành viên về xu thế mới, kiểu dáng,
chất liệu vải, thời trang, tư liệu kỹ thuật mới và dự báo tình hình thị trường thế giới,
tổ chức hội thảo định kỳ, xuất bản các ấn phẩm chuyên môn và các dịch vụ tư vấn
khác.
2.2.2. Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu. Để nâng cap tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp cần:
2.2.2.1. Đảm bảo cung cấp nguyên phụ liệu:
Sản phẩm của ngành dệt phải đáp ứng được yêu cầu của ngành may, tạo lập
mối quan hệ qua lại mật thiết giữa dệt và may. Thành lập bộ phận chuyên trách nắm
bắt nhu cầu của ngành may để đặt hàng cho ngành dệt để ngành dệt có hướng đầu tư
và tổ chức sản xuất hợp lý.
Phát triển hệ thống Công ty sản xuất phụ liệu may trong nước. Ngay từ đầu
phải đầu tư công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu may
xuất khẩu.
Có chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất trong nước.
Quỹ thưởng xuất khẩu có 5% dành cho các doanh nghiệp sử dụng nguyên phụ liệu
sản xuất trong nước là một biện pháp tốt cho vấn đề này.
Kết hợp phát triển sản xuất phụ liệu trong nước với việc tranh thủ đàm phán
để giành quyền chủ động chọn nhà cung cấp phụ liệu cho sản phẩm may. Ước tính
phụ liệu chiếm từ 10 - 15%, có khi lên đến 25% giá thành sản phẩm may nên chủ
động và hạ chi phí về phụ liệu có thể đem lại hiệu quả đáng kể trong việc giảm giá
thành sản phẩm.
2.2.2.2. Tạo lập tuổi và khẳng định uy tín trên thị trường quốc tế.
Để xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm Việt Nam phải được kinh doanh bằng nhãn
mác của mình trên thị trường quốc tế. Muốn vậy:
- Cần tập trung đầu tư cho công nghệ tiên tiến trong khâu thiết kế mẫu mã của
sản phẩm dệt.
- Tổ chức công tác tiếp thị và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
Trước mắt có kế hoạch hợp tác với các Viện mốt, hoặc thuê chuyên gia thiết
kế mốt của nước ngoài để đẩy nhanh quá trình hòa nhập vào thị trường thế giới.
- Khắc phục những khó khăn về thiếu nguồn tài chính và nhân lực trong khâu
thiết kế mẫu, phát triển sản phẩm mới thông qua việc trao đổi bản quyền giữa các
Công ty và tranh thủ sự hỗ trợ của các nhà nhập khẩu cũng như đại diện của các
mạng lưới phân phối tại nước nhập khẩu.
- Khi chưa có tên tuổi trên thị trường thế giới thì cách tốt nhất để thâm nhập
thị trường trong giai đoạn đầu là mua bằng sáng chế, nhãn hiệu của các Công ty nước
ngoài để làm ra các sản phẩm với giá rẻ hơn, qua đó thâm nhập vào thị trường thế
giới bằng sản phẩm “sản xuất tại Việt Nam”, đồng thời học tập kinh nghiệm, tiếp thu
công nghệ để tiến tới tự thiết kế mẫu.
- Khai thác lợi thế của việc tham gia chương trình hợp tác công nghiệp
ASEAN (AICO) nhằm thu hút công nghệ cao của các nước ASEAN, hợp tác trong
phát triển sản phẩm mới, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và khai thác lợi thế về thuế
suất, thuế quan ưu đãi bằng mức thuế suất CEPT của sản phẩm thời điểm 2006 theo
quy định của AICO cũng như các ưu đãi thuế quan khác.
Để tiến nhanh tiến trình triển khai chương trình hợp tác công nghiệp ASEAN
(AICO), các tổ chức, các cơ quan chức năng - Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp,
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam... cần tổ chức tuyên truyền rộng rãi cho
các doanh nghiệp về AICO cũng như có các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp dệt
may như tìm đối tác ở các nước ASEAN khác hoặc khuyến khích tăng hàm lượng nội
địa sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu... để đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia
AICO.
2.3.2.3. Tăng cường công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
ở nhiều nước, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp là điều kiện bắt
buộc. Hiện Việt Nam chủ yếu xuất khẩu qua các nước trung gian hoặc gia công cho
các nước khác. Để xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm may Việt Nam cần khẳng định vị trí
trên thị trường thế giới bằng nhãn hiệu của mình. Tuy nhiên, đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa phải chịu chi phí bởi có khi lên tới vài ngàn USD. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí,
các doanh nghiệp có thể kết hợp với nhau để đăng ký một nhãn hiệu xuất khẩu chung
cho từng loại sản phẩm.
2.2.3. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề để chuyển
sang xuất khẩu trực tiếp.
Cần khẳng định rằng, trong vài năm tới, Việt Nam vẫn gia công mặt hàng may
xuất khẩu là chủ yếu, một mặt xuất phát từ xu hướng chuyển dịch sản xuất tất yếu
của ngành dệt may thế giới, mặt khác do ngành dệt may Việt Nam chưa đủ “nội lực”
để xuất khẩu trực tiếp.
Trong điều kiện hiện nay, khi khâu tiếp thị, cung cấp nguyên liệu, thiết kế... và
đặc biệt là phối hợp các “công đoạn” này để cho ra đời một sản phẩm có sức cạnh
tranh của ngành dệt may Việt Nam còn yếu kém thì gia công vẫn là hình thức cần
thiết và hiệu quả.
Gia công là bước đi quan trọng để tạo lập uy tín của sản phẩm Việt Nam trên
thị trường thế giới bằng những ưu thế riêng biệt: giá rẻ, chất lượng tốt, giao hàng
đúng hạn...
Đồng thời, thông qua gia công xuất khẩu để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu
công nghệ của các nước khác và tích luỹ đổi mởi trang thiết bị, toạ cơ sở vật chất để
chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp.
2.2.4. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
2.2.4.1. Cải thiện chất lượng sản phẩm.
Ưu thế của sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam là chất lượng cao và
thời hạn giao hàng đúng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là sau
năm 2005, khi hạn ngạch và các hàng rào phi thuế quan khác được bãi bỏ, thị phần
mỗi nước xuất khẩu phụ thuộc phần lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đối
với hàng may mặc, các biện pháp cạnh tranh phi giá cả, trước hết là cạnh tranh về
chất lượng hàng hóa, trong rất nhiều trường hợp trở thành yếu tố quyết định trong
cạnh tranh.
Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là EU, Nhật Bản... và triển vọng
là thị trường Mỹ đều là những thị trường rất “khó tính”, đòi hỏi cao về chất lượng.
Người tiêu dùng ở các thị trường này có khả năng thanh toán cao, nên yếu tố chất
lượng và nhãn mác sản phẩm được chú ý hơn là giá cả.
Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm bao gồm:
- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, tạo bạn hàng cung cấp nguyên
phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, bảo đảm tốt nguyên phụ liệu, tránh sản phẩm xuống
phẩm cấp.
- Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, quy
trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp về mẫu
hàng, quy cách kỹ thuật, nhãn mác, đóng gói bao bì...
- Tuân thủ đúng quy trình kiểm tra chất lượng trước khi xuất khẩu.
- Để đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu, giữ uy tín trên thị trường thế giới,
một hệ thống kiểm tra chất lượng bắt buộc là một biện pháp cần thiết. Kiểm tra định
kỳ và kiểm tra bắt buộc, có sự điều chỉnh giữa các nhóm theo kết quả kiểm tra thực tế
từng giai đoạn có thể là một kinh nghiệm tốt để giải quyết vấn đề này.
- Trong tương lai cần phấn đấu xuất theo giá CIP, chủ động cho thuê tàu vận
chuyển và bảo hiểm, tránh rủi ro, tổn thất và suy gianm chất lượng sản phẩm. Đây
cũng là biện pháp để đảm bảo yêu cầu về thời hạn giao hàng.
2.2.4.2. Đảm bảo yêu cầu về giao hàng.
Giao hàng đúng hạn là một trong những yếu tố thời vụ và phù hợp thời trang
là một trong những yếu tố quyết định về tính cạnh tranh của nhóm hàng này. Vì vậy
cần:
- Chủ động trong vận chuyển bốc dỡ hàng hóa.
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu ở các khu vực thuận tiện
cho việc giao hàng.
- Đơn giản hóa khâu làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Một trong những yếu tố cơ bản làm hàng dệt may Việt Nam được đánh giá
cao trên thị trường Mỹ là uy tín về giao hàng đúng hạn.
Thị trường Mỹ đòi hỏi rất khắt khe về điều khoản NAFTA, những nước có ưu
thế về địa lý, điều kiện chuyển tải, cũng như các ưu thế về nhập cảnh, giữ được ưu
thế giao hàng là nhiệm vụ khó khăn nhưng rất cần thiết.
2.2.4.3. Trong điều kiện hàng dệt may Việt Nam đang giảm ưu thế về giá nhân
công cần có các biện pháp hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh về giá sản phẩm.
Ví dụ như kéo dài thời gian hoàn vốn đầu tư, khấu hao trang thiết bị lên 5 - 7
năm nhằm giảm giá thành sản phẩm.
2.2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.
2.2.5.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu:
- Cần đơn giản hóa thủ tục nhập nguyên phụ liệu, nhập hàng mẫu, nhập bản
vẽ. Thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu hiện vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời
gian, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt là với các hợp đồng gia công
xuất khẩu có thời hạn ngắn.
- Đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho các
loại nguyên liệu nhập khẩu. Tình trạng một loại nguyên liệu nhưng có những thông
số kỹ thuật khác nhau với định mức tiêu hao cũng như chức năng khác nhau vẫn
được áp dụng cùng một mức thuế đem lại nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp sản xuất hàng nguyên phụ
liệu. Đồng thời tính phần “xuất khẩu tại chỗ” này vào tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu quy
định tại giấy phép đầu tư, giảm khó khăn cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong việc thực hiện quy định này đặc biệt là những năm đầu tiên sản xuất chưa ổn
định.
- Cho phép doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên
liệu đầu tư vào sau khi nhập khẩu, thay vì phải nộp ngay sau khi hàng về.
2.2.5.2. Các cơ chế quản lý xuất nhập khẩu khác:
- Cải tiến cơ chế phân bổ hạn ngạch theo hướng khuyến khích doanh nghiệp
tìm thị trường không hạn ngạch và khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước:
nâng tỷ lệ hạng ngạch phân bổ theo hình thức thưởng lên 30%, ưu tiên cấp đủ hạn
ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nước
(tương ứng với phần nguyên liệu được sử dụng).
- Sử dụng quỹ thưởng xuất khẩu để khuyến khích các doanh nghiệp tăng tỷ lệ
sản phẩm xuất khẩu và tìm các thị trường xuất khẩu mới.
2.2.6. Một số giải pháp để tăng cường xuất khẩu sang một số thị trường.
2.2.6.1. Thị trường Trung Đông:
- Khuyến khích các liên doanh của Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, những nước
xuất khẩu lớn sang thị trường Trung Đông - đầu tư dây chuyền sản xuất loại vải “đặc
chủng” làm nguyên liệu cho may xuất khẩu các loại trang phục truyền thống sang thị
trường này.
- Tổ chức tìm hiểu và thông tin cho các doanh nghiệp về đặc điểm kinh tế xã
hội, văn hóa truyền thống, thói quen tiêu dùng, xu hướng thời trang... hiện còn ít
được biết đến ở Việt Nam.
- Tổ chức triển lãm giới thiệu sản phẩm dệt may Việt Nam nói chung và sản
phẩm may của Công ty may Chiến Thắng nói riêng tại các khu vực Trung Đông.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, lựa chọn các phương thức
thanh toán phù hợp trong điều kiện giao dịch thanh toán còn gặp nhiều khó khăn.
2.2.6.2. Thị trường Nga:
- Tập trung nâng cao chất lượng, xóa bỏ quan niệm đây là thị trường “dễ tính”,
không quan tâm đến chất lượng, mẫu mã, bao bì hàng hóa. Cần lưu ý đến một đặc
điểm của thị trường Nga hiện nay xu hướng rất ưa chuộng các nhãn mác của họ.
- Cho phép các doanh nghiệp trong nước lập liên doanh sản xuất trên thị
trường Nga để giải quyết những khó khăn về thuế cũng như thành lập các trung tâm
thương mại, các chi nhánh của các doanh nghiệp Việt Nam tại Nga.
- Hạ giá thành sản xuất và các chi phí trung gian để có mức giá “chấp nhận
được” trên thị trường này.
- Khai thác mạng lưới phân phối của các doanh nghiệp Việt Nam tại Nga và tổ
chức quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến quan hệ thương mại... thông qua cộng đồng người
Việt Nam tại Liên bang Nga.
- Tăng cường khả năng thanh toán - bảo lãnh tín dụng, bảo hiểm rủi ro xuất
khẩu, tăng cường xuất khẩu theo phương thức hàng đổi hàng và thiết lập lại hệ thống
kho ngoại giao.
2.2.6.3. Các thị trường khác:
- Phát triển và hợp tác khu vực để xuất khẩu sang thị trường Niudilan,
Australia, khai thác các lợi thể về thuế suất thấp và các điều kiện tự do thương mại
của các thị trường này.
- Tìm hiểu và tăng cường xuất khẩu sang các nước Bắc Âu để “đón đầu” các
cơ hội và thách thức khi các nước này mới tham gia vào EU.
- Tìm hiểu khả năng xuất khẩu sang các nước Châu Phi, trước hết là các nước
đã ký hiệp định thương mại về MFN.
2.3. Xác định và xây dựng phương án sản phẩm.
- Mặc dù có chính sách đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu nhưng Công ty không
thể bỏ qua công tác xây dựng và xác định cho được phương án sản phẩm, chú trọng
đến xác định cho được sản phẩm chủ yếu để có biện pháp khai thác những lợi thế có
được, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty mới có thể ổn định và phát
triển được.
Để xác định và xây dựng được phương án sản phẩm, Công ty có thể dựa vào
các yếu tố sau:
+ Sản phẩm đã có thị trường ổn định, có ít đối thủ cạnh tranh hoặc Công ty có
lợi thế trong cạnh tranh về chủng loại sản phẩm đó.
+ Với loại sản phẩm đó, Công ty có nhiều khả năng để khai thác, thu gom
hoặc tổ chức sản xuất với quy mô lớn, chi phí thấp, tiêu thụ với số lượng nhiều, thu
lãi cao, như vậy mới có khả năng chiến thắng được những đối thủ cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
- Ngoài việc xác định phương án sản phẩm chủ yếu, Công ty cũng nên coi
trọng việc xác định những mặt hàng thay thế, mặt hàng thứ yếu tuy có tỷ trọng không
lớn trong kim ngạch xuất khẩu, nhưng lại có vị trí quan trọng phù hợp với từng chu
kỳ kinh doanh của Công ty, phù hợp với từng thị trường, từng địa phương, từng đối
tượng tiêu dùng. Những sản phẩm này có thể sẽ đem lại được lợi nhuận siêu ngạch,
từ đó Công ty có khả năng tích lũy, tạo điều kiện ưu tiên vốn, và các nguồn lực khác
hỗ trợ cho những sản phẩm kinh doanh chủ yếu.
2.4. Chủ động nắm bắt nguồn hàng.
Để chủ động trong kinh doanh, ngoài việc chủ động nắm bắt tình hình diễn
biến các yếu tố tác động đến kinh doanh trên thị trường, Công ty còn phải có kế
hoạch chủ động nắm bắt các nguồn hàng để luôn đảm bảo có khách là có hàng không
để thụ động.
2.4.1. Đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu.
Để đảm bảo nguồn hàng ổn định, có khối lượng lớn, chất lượng cao đảm bảo
tiêu chuẩn xuất khẩu theo yêu cầu, Công ty có thể thực hiện kết hợp các cách như
sau:
- Ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất, chế biến sản phẩm, thu gom
sản phẩm... có chính sách thoả đáng khuyến khích những đối tượng này.
- Xây dựng hệ thống kho bãi để tạo điều kiện thu gom, bảo quản hàng xuất
khẩu.
2.4.2. Bảo quản và nâng cao chất lượng.
Mặt hàng xuất khẩu của Công ty là mặt hàng may, thảm len, một trong những
vấn đề then chốt để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu đúng tiêu chuẩn, tránh tình trạng
ẩm, mục, không bị hư hỏng... thì việc tổ chức, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng
hàng hóa là vấn đề phải được tính toán. Để thực hiện được như vậy, Công ty nên tiến
hành các công việc như:
- Tổ chức khâu sản xuất, thu gom hàng xuất khẩu.
Chất lượng của hàng dệt may phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của ngành
hàng sản xuất ra nó. Công ty cần có kế hoạch tổ chức quản lý chặt chẽ và có kế hoạch
hướng dẫn về khoa học kỹ thuật đối với người sản xuất, đảm bảo sản phẩm được sản
xuất có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu đề ra. Phải có chính sách ưu đãi với người
sản xuất và cán bộ thu mua nhằm khuyến khích, động viên.
Công ty nên kết hợp với các đơn vị sản xuất sản phẩm để có được dây chuyền
khép kín và ổn định, đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định vì chỉ có nâng cao được
chất lượng sản phẩm thì mới có khả năng cạnh tranh và tồn tại lâu dài.
Ngoài yêu cầu về chất lượng sản phẩm, Công ty không được bỏ qua các khâu
như: Bao bì, đóng gói, nhãn mác... Những yêu cầu này, không chỉ bảo đảm chất
lượng cho sản phẩm mà còn tạo nên sự hấp dẫn đối với người tiêu dùng.
2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức huy động vốn từ các nguồn khác.
Hiệu quả sử dụng vốn vào kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ trương luôn được
Công ty đặt lên hàng đầu, nhưng qua nhiều năm việc sử dụng đạt hiệu quả chưa cao,
điều này làm hạn chế rất nhiều đến kết quả kinh doanh. Công ty cần áp dụng các biện
pháp để có thể sử dụng được nguồn vốn tự có của Công ty và huy động thêm bằng
các nguồn khác có hiệu quả như:
- Ưu tiên cấp vốn cho các hàng xuất khẩu có lãi suất cao, số lượng lớn.
- Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Với số vốn tự có chủ đáp ứng được
khoảng 50% nhu cầu kinh doanh hiện nay, Công ty càng đẩy nhanh được vòng quay
của vốn bao nhiêu thì càng có khả năng tăng thu bấy nhiêu. Muốn vậy, nhất thiết phải
tổ chức tốt các khâu trong quá trình kinh doanh và tiến hành đồng thời các bước của
chu kỳ kinh doanh mặt hàng khác tiếp theo.
2.5.1. Khai thác và huy động nguồn vốn.
Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hiện nay Công ty
phải vay ngân hàng với số lượng vốn khá lớn. Do đó hàng tháng Công ty phải trả một
lượng lớn lãi suất tiền vay, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận thu được
của Công ty.
Trên thực tế, một số doanh nghiệp thương mại hiện nay thường áp dụng các
biện pháp để huy động nguồn vốn từ bên ngoài như:
- Tham gia liên doanh, liên kết. Đây là biện pháp để có được vốn nhanh
chóng, đặc biệt khi vần tc sản xuất, thu gom các số lượng lớn, Công ty có thể liên
doanh với các đối tác trong nước và nước ngoài trên các lĩnh vực.
- Khẩn trương triển khai các quy định của Chính phủ để giải đáp các mắc mớ
về chế độ chính sách, phương pháp hạch toán, tự chịu trách nhiệm công khai quyết
toán. Quy định về báo cáo với một hệ thống số liệu chính xác, thực tế và thống nhất
giữa các đơn vị thành viên với nhau.
- Sau khi nhận vốn của Chính phủ, Công ty và các đơn vị thành viên phải
nhanh chóng xử lý những tồn tại nhất là công nợ, hàng tồn kho, phế phẩm, tài sản
thừa, thiếu... nhắc nhở các đơn vị phương án trả nợ nhà đầu tư, tìm ra những khó
khăn và lên phương án giải quyết cho các đơn vị làm ăn thua lỗ.
- Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên của Công ty. Tổ
chức vay vốn của cán bộ công nhân viên trong đơn vị bằng cách nâng mức lãi suất
cao hơn lão suất tiền gửi và thấp hơn lãi vay ngân hàng. Điều này sẽ khuyến khích
người cho vay, Công ty có thể giảm được khá lớn chi phí trả lãi vay và có điều kiện
phát triển do có đủ lượng vốn cần thiết. Đây là hình thức vay vốn sáng tạo, linh hoạt,
gắn trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với hoạt động kinh doanh một cách chặt chẽ.
2.5.2. Đa dạng hóa phương thức thanh toán kết hợp với sử dụng đồng tiền
thanh toán có lựa chọn.
- Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế. Trong mua bán hàng hóa, sử dụng hợp lý các phương thức thanh
toán sẽ góp phần tăng kết quả kinh doanh.
Lựa chọn phương thức thanh toán phụ thuộc vào điều kiện giao hàng, quan hệ
bạn hàng lâu dài hay chỉ mang tính thời vụ, tiền dùng trong thanh toán, thời hạn
thanh toán...
Ngoài các phương thức thanh toán đang được sử dụng phổ biến như: L/C (Thư
tín dụng), T.T (Điện chuyển tiền)... Công ty nên tận dụng một số phương thức thanh
toán được nhiều doanh nghiệp áp dụng, trong những điều kiện cụ thể sau:
+ Thanh toán trực tiếp hàng đổi hàng: Với cách này sẽ tiết kiệm được dòng
lưu chuyển của ngoại tệ, giảm chi phí trung gian (phí chuyên chở, phí thanh toán giao
dịch).
+ Thanh toán theo phương thức trả chậm.
- Lựa chọn đồng tiền thanh toán thích hợp.
Khi xuất khẩu hay nhập khẩu, việc lựa chọn đồng tiền thanh toán Công ty cần
lưu ý đến các yếu tố căn bản như: Sự ổn định tỷ giá của đồng tiền thanh toán, thời
gian thanh toán, thời hạn hợp đồng, khả năng chuyển đổi của đồng tiền dùng thanh
toán... Trong tình hình hiện nay, Công ty không thanh toán bằng đồng USD mà bằng
đồng ngoại tệ khác như DM hay BP để tránh bị ảnh hưởng của biến động tỷ giá.
Khi thanh toán, nên sử dụng đồng nội tệ của nước nhập khẩu hàng Việt Nam
thì không hoán đổi ra USD, mà dùng nó để nhập vật tư thiết bị công nghệ của chính
nước đó.
2.6. Xây dựng chiến lược kinh doanh.
Sau nhiều năm tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng cho đến
nay, Công ty vẫn chưa xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể. Chính điều này
dẫn đến các hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn chỉ là thụ động, chắp vá và hoạt
động không ổn định.
Với một chiến lược tổng thể, sẽ chỉ ra được những giai đoạn công việc cụ thể
trong quá trình kinh doanh, hướng kinh doanh đi vào một quỹ thống nhất nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra, nghĩa là tạo điều kiện đưa hoạt động của Công ty đi vào
nề nếp, có trật tự, hoạt động nhịp nhàng trong mối quan hệ với các đơn vị trong và
ngoài nước. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn giúp cho Công ty khai thác lợi thế
cạnh tranh có hiệu quả hơn so với các đối thủ khác.
Đối với Công ty, chiến lược cạnh tranh cần phải có những xác định chiến lược
kinh doanh được dự kiến, trong đó chỉ ra các mục tiêu, các chính sách và các kế
hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện, tiếp tục đề ra những bước cụ thể của hoạt
động kinh doanh. Chiến lược kinh doanh nên đi vào từng vấn đề cụ thể như:
- Chiến lược sản phẩm
- Chiến lược tài chính
- Chiến lược thị trường
- Chiến lược quản lý kinh doanh
- Chiến lược về nhân sự
- ...
2.7. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp.
Uy tín kinh doanh của Công ty là tài sản vô hình. Uy tín của Công ty không
chỉ là những ấn tượng tốt đẹp với bạn hàng mà còn là sự tin tưởng của các cơ quan
như: Ngân hàng, cơ quan thuế, các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước khác...
Mọi hoạt động kinh doanh đều do những cá nhân trong Công ty thực hiện dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo trong Công ty. Trong những năm qua, mặc dù
Công ty may Chiến Thắng đã vượt qua những thử thách gay go của thời kỳ chuyển
đổi nền kinh tế và những biến đổi trong nội bộ. Song, hoạt động kinh doanh của
Công ty kết quả đạt được chưa cao và đời sống cán bộ công nhân viên mới chỉ được
cải thiện một phần, quy mô phát triển kinh doanh chưa được mở rộng...
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo lập và củng cố uy tín của mình, trước
hết bộ máy lãnh đạo Công ty phải thực sự giỏi, có trình độ và linh hoạt trong việc ra
quyết định xử lý với những hành vi tiêu cực trong đội ngũ cán bộ của Công ty. Mặt
khác, phải có sự sắp xếp một cách hợp lý, khoa học cơ cấu, chức năng của các phòng
ban.
Con người là một nhân tố quyết định, do đó một yếu tố quan trọng nữa là
Công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo, đào tạo lại để đội ngũ cán bộ luôn luôn
được mở rộng kiến thức về hoạt động kinh doanh, nắm bắt các hoạt động kinh doanh
và luôn thích ứng với những thay đổi trong chính sách của Nhà nước cũng như biến
đổi của thị trường. Phong cách của đại đa số còn chưa đủ nhanh nhạy, chưa phù hợp
với hình thức kinh doanh của cơ chế thị trường, kiến thức được đào tạo đã quá lạc
hậu...
Tuy nhiên, với cá sắp xếp và cơ chế tổ chức hoạt động hiện nay chưa phát huy
hết khả năng của từng người và chưa phát huy được sức mạnh đoàn kết.
2.8. Có chính sách bán giá năng động:
Nên chấp nhận trích hoa hồng cao cho các hãng kinh doanh hay môi giới có
uy tín trên thị trường quốc tế, đồng ý dán nhãn (Trade mark) của họ trên hàng Việt
Nam, để chiếm lĩnh thị trường, trích hoa hồng cao cho các doanh nghiệp, các nước
nhập khẩu hàng Việt Nam để tránh rủi ro, nhất là đối với thị trường SNG (Liên Xô
cũ) và Đông Âu.
3. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho Công ty mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Mỗi doanh nghiệp là một thực thể trong nền kinh tế, và phải hoạt động trong
hành lang pháp lý của Nhà nước. Do đó, ngoài các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu ở
phạm vi mỗi doanh nghiệp, vai trò của Nhà nước mà biểu hiện là các hệ thống văn
bản pháp quy có liên quan tới hoạt động xuất khẩu có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động này. Nó là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
Bài học được biết đến rộng rãi trên phạm vi thế giới về thành công trong phát
triển kinh tế thông qua “chiến lược hướng ngoại” dựa vào xuất khẩu của các nước
ASEAN là có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn. Ngoài việc biết lợi dụng các lợi
thế tương đối sẵn có của mình (nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên sẵn có) điều
quan trọng nhất là họ đã tạo ra nền tảng tiềm năng vững chắc cho xuất khẩu trên cơ
sở phối hợp hài hòa, cân đối giữa các chính sách: chính sách thị trường, chính sách
thuế, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách tài chính ưu đãi, chính sách quản lý xuất
nhập khẩu...
Xác định con đường xây dựng và phát triển kinh tế theo chiến lược “hướng
ngoại” và nhận thức rõ vai trò vị trí của ngành công nghiệp dệt may đối với việc thực
hiện chiến lược này, Đảng và Nhà nước ta đã coi việc phát triển ngành công nghiệp
dệt may xuất khẩu là lĩnh vực được ưu tiên đầu tư phát triển với nhiều chính sách ưu
đãi về đầu tư, tín dụng, thuế, các quy định về quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu được
ban hành trong thời gian qua; đặc biệt là trong năm 1998 đã có tác dụng thiết thực
trong khuyến khích xuất khẩu và gia công xuất khẩu, tháo gỡ nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp, tạo lập môi trường kinh doanh cho phát triển hàng dệt may xuất khẩu.
Bên cạnh những đổi mới trong công tác quản lý xuất nhập khẩu, nhiều chính sách
hiện hành vẫn tồn tại những bất cập, nhiều quy định đã trở nên không còn hợp lý.
3.1. Nên bỏ việc đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EC:
EC hiện đang là thị trường nhập khẩu lớn nhất ngành dệt may Việt Nam từ
trước năm 1999, Quota xuất khẩu vào thị trường EC được phân bố hàng năm cho các
doanh nghiệp. Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ có chủ trương đấu thầu hạn ngạch
xuất khẩu vào thị trường này. Việc đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào
thị trường EC sẽ có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp dệt may. Sau đây chúng ta xem xét một số hạn chế khi thực hiện việc
đấu thầu hạn ngạch Quota:
- Việc đấu thầu Quota thực hiện không hợp lý, rất có thể dẫn đến tình trạng
các đơn vị có nhu cầu, có năng lực sản xuất không mua được Quota trong khi các
đơn vị khác không có nhu cầu thực sự lại trúng thầu, dẫn đến tình trạng một số doanh
nghiệp trở thành làm thuê, không những làm thuê cho nước ngoài mà còn làm thuê
cho các nhà trúng thầu trong nước.
- Những Công ty nhỏ không có tiềm lực để tham gia đấu thầu do đó những
Công ty nhỏ có thể mất khách hàng và thị trường.
- Những Công ty đã làm quen với khách hàng EC, nếu như không mua được
Quota sẽ dẫn đến mất những khách hàng thường xuyên.
- Khi đấu thầu Quota rất có thể sẽ có nhiều nguyên nhân đẩy giá thành sản
phẩm lên, dẫn đến khách hàng không chấp nhận.
3.2. Nhà nước cần sửa đổi, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn, huy động vốn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu:
Việc vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp cũng gặp không ít khó khăn, ngân hàng
thường đòi duyệt lại các dự án đầu tư hoặc xét lại giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Vì
vậy, việc đảm bảo doanh nghiệp có thể vay được vốn ưu đãi để không bị lỡ cơ hội
kinh doanh vẫn là vấn đề khúc mắc cần có sự chỉ đạo từ Chính phủ. Điều này đặc
biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp tư nhân, do đó họ buộc phải đi vay ở các thị
trường tài chính không chính thức, ở đó tỷ lệ lãi suất cao hơn 2 - 3 lần, ảnh hưởng tới
vấn đề kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty.
2.3. Cải tiến thủ tục hành chính trong việc quản lý xuất nhập khẩu.
- Thủ tục hành chính, cách thức quản lý hoạt động xuất khẩu, nghiệp vụ quản
lý hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến tiến trình xuất khẩu là hàng may mặc có
tính thời vụ cao đòi hỏi thời gian giao hàng phải rất chính xác với hợp đồng. Nhưng
các thủ tục kiểm tra hải quan của ta còn rất rườm rà và gây chậm chễ trong việc xuất
khẩu cho khách hàng.
- Thực hiện cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy theo hướng gọn nhẹ có
hiệu lực, thực hiện nguyên tắc quản lý “một cửa” cho các hoạt động xuất nhập khẩu,
khắc phục sự chồng chéo, phiền hà, đùn đẩy trong thủ tục hành chính. Trước hết Nhà
nước cần hiện đại hóa ngành hải quan, hàng năm nên tổ chức các khóa huấn luyện và
bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như: luật vận tải quốc tế, luật thuế, ngoại ngữ...
- Bên cạnh đó cần phải hiện đại hóa các phương tiện dùng kiểm tra hàng hóa,
làm như vậy sẽ tránh được phiền phức và gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu và cho nền kinh tế quốc dân.
2.4. áp dụng một chế độ tỷ giá hối đoái tương đối ổn định phù hợp và khuyến
khích xuất khẩu.
Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan hệ ngoại
giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện nay. Việt Nam mở
rộng quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới như IMF, WB,
ADB, ký hiệp định chung về hiệp tác thương mại với EU (1993) và với Chính phủ
các nước khác. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với trên 105 quốc gia
và tổ chức quốc tế, trong đó ký hiệp tác thương mại với 58 nước. Đặc biệt là việc gia
nhập ASEAN, tham gia vào AFTA... do đó khối lượng hàng xuất nhập khẩu của
Công ty ngày càng tăng, hoạt động xuất khẩu ngày càng được đẩy mạnh. Vì vậy,
chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều chỉnh vĩ mô, có vai trò ngày càng
lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
Nước ta đang tiến hành đổi mới thực hiện mở cửa nền kinh tế và hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế thì chúng ta không thể không quan tâm đến vấn đề tỷ giá hối đoái.
Hiện tại thì chế độ tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, lạm phát... tuy đã được
cải thiện một bước cơ bản song vẫn còn nhiều yếu tố tiềm ẩn mang tính chất bất ổn
định, xu hướng tiếp tục mất giá của đồng tiền Việt Nam so với các ngoại tệ khác, đặc
biệt là đô la Mỹ tương đối rõ nét.
Do đó mục tiêu của tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới là phải thường xuyên
xác lập và duy trì tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, dựa trên sức mua thực tế của
đồng Việt Nam với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị trường đảm bảo sự ổn
định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết. Bất cứ
giải pháp nào về tỷ giá hối đoái với nền kinh tế nước ta hiện nay không được phép
phá vỡ sự ổn định tương đối của đồng Việt Nam đã đạt được trong quá trình đẩy lùi
và kiềm chế lạm phát trong thời gian qua. Thêm vào đó, cần phải giảm tới mức thấp
nhất các tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Nhà nước cần tạo điều
kiện thuận lợi về phương diện thanh toán, quan hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh
tế đối ngoại, đồng thời hỗ trợ cho cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thực hiện
nhanh chóng công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hơn nữa, bên cạnh
mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vi mô và kiềm chế lạm phát thì chính sách tỷ giá
hối đoái cần tạo sự hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát
nhập khẩu.
Chế độ thuế VAT được áp dụng từ năm 1999, có thể khắc phục được nhược
điểm của hệ thống thuế doanh thu trước đây thông qua cơ chế tự hoàn thuế qua các
khâu. Song mức thuế suất hiện nay là 10% được xem như quá cao và khó có thể thúc
đẩy ngành phát triển. Thiết nghĩ ngành may Việt Nam với khả năng đem lại hàng tỷ
USD và hàng chục vạn việc làm cũng xứng đáng được hưởng một mức thuế suất
VAT hợp lý.
Trong khi thủ tục xuất nhập khẩu được người ta cho rằng có hiệu quả hơn so
với trước đây nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn đọng. Hiện nay vẫn còn một số quy
định những nhà xuất nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với những mặt hàng
tái xuất trước 90 ngày. Trong một chu kỳ sản xuất và bán hàng bình thường, thời gian
này nói chung là quá ngắn hạn và gây phức tạp không cần thiết trong quản lý mặt
hàng, đặc biệt là trong khi thủ tục xuất nhập khẩu còn cồng kềnh và phức tạp. Đồng
thời nó còn có tác dụng thiên lệch đối với việc quyết định chọn vị trí hoạt động của
doanh nghiệp bởi vì trong cơ sở hạ tầng của đất nước còn nhiều khó khăn, các doanh
nghiệp ở vùng xa xôi mà Chính phủ muốn khuyến khích bị bất lợi nhiều. Thực tế
rằng, các doanh nghiệp đặt gần cảng, hải cảng quốc tế có giao thông thuận lợi hoạt
động rất hiệu quả. Vì vậy, sẽ trái với ý định của Chính phủ là phát triển cân bằng
giữa các vùng và khuyến khích công nghiệp hóa ở vùng xa xôi.
Vấn đề hàng rào phi thuế quan ngày càng trở nên quan trọng bởi vì Việt Nam
là thành viên chính thức của ASEAN, quy chế tự do hóa thương mại đã bắt đầu có
hiệu lực. Hàng rào này phải được công bố và xác định rõ và nếu phải duy trì hàng rào
này thì những sản phẩm đó phải được đưa vào danh mục sản phẩm ngoại trừ khuôn
khổ AFTA, điều này sẽ gây bất lợi cho đất nước trong quan hệ thương mại và đàm
phán ngoại giao với khu vực.
Hiện nay hàng nhập lậu tràn lan với giá rẻ khiến cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong nước gặp nhiều khó khăn. Nhà nước cần tăng cường ngay các biện pháp
hữu hiệu chống buôn lậu bảo hộ sản xuất trong nước.
Các quy định mới được ban hành khá nhiều nhưng thường không được thông
tin đầy đủ, kịp thời đến các doanh nghiệp hoặc không có thời gian chuyển tiếp hợp lý
cho các nhà đầu tư chuẩn bị, làm các doanh nghiệp luôn phải lo lắng về môi trường
kinh doanh bất ổn định. Vấn đề này đưa ra yêu cầu cần có những văn bản pháp quy
cụ thể rõ ràng, ban hành rộng rãi ghi rõ thời gian hiệu lực để các doanh nghiệp có thể
nắm bắt dễ dàng.
Kết luận
Thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ta,
ngành công nghiệp dệt may mặc dù gặp không ít khó khăn về thị trường tiêu thụ,
vốn, công nghệ lạc hậu, nhưng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã có những thay
đổi căn bản từ nhận thức đến hành động, chuyển nhanh từ lề lối làm việc thụ động, ỷ
lại sang phương pháp làm việc chủ động, dám nghĩ dám làm. Các doanh nghiệp dệt
may đã bám sát nhu cầu thị trường, tập trung đổi mới thiết bị công nghệ, cải tiến bộ
máy quản lý, đẩy mạnh việc đào tạo và đạo tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật
và công nhân lành nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu mới. Chính nhờ vậy, ngành dệt
may Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đã sản xuất được những sản phẩm có
chất lượng cao, hình thức đẹp, mẫu mã phong phú, đáp ứng một phần cho thị trường
xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Trong những năm qua, Công ty may Chiến Thắng đã đạt được nhiều thành
quả kinh tế đáng kể ở các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và gia công hàng may mặc
xuất khẩu. Thị trường được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, đời sống người lao động dần dần
được cải thiện và nâng cao.
Đạt được những thành quả như trên, đó là nhờ sự năng động sáng tạo của ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã không ngừng phấn đấu
vượt qua mọi khó khăn, không ngừng cải tiến hợp lý hóa cơ cấu tổ chức, đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị, đề ra nhiều biện pháp cụ thể để duy trì và phát triển sản xuất.
Tin tưởng rằng với những thành quả đạt được, Công ty sẽ tiếp tục phát huy và
nỗ lực hơn, tận dụng tốt những yếu tố thuận lợi, khắc phục mọi khó khăn để đi xa
hơn, phát triển hơn nữa. Góp phần cùng với các doanh nghiệp bạn trong ngành đưa
ngành công nghiệp dệt may ngày càng phát triển hơn nữa, xứng đáng là một ngành
xuất khẩu chủ lực số một của Việt Nam.
Biểu 3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty may Chiến Thắng
Giai đoạn 1997 đến tháng 9 năm 2002
Đơn vị: Triệu USD
ấu mặt hàng
1997 1998 1999 2000 2001
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá tr
4,8 100 5 100 5,8 100 6,7 100 7,9 100 7,5
ắc két các loại 0,91 19 0,948 18 0,77 13 1 15 1,58 20 1,42
0,65 13 0,653 14 1,18 20 1,46 22 1,3 16
ại 0,27 5 0,32 6 0,89 15 0,83 12 0,74 9 0,77
0,88 18 0,923 18 0,67 12 0,72 10 0,96 12 0,96
0,49 10 0,53 11 0,45 8 0,43 7 0,84 11 0,8
1,28 27 1,28 26 1,43 25 1,96 29 1,79 23 1,93
0,32 6 0,346 7 0,41 7 0,3 5 0,69 9 0,62
Biểu 4: Thị trường và kim ngạch xuất khẩu của Công ty may Chiến Thắng
Giai đoạn từ năm 1997 đến tháng 9 năm 2002
Đơn vị: Triệu USD
1997 1998 1999 2000 2001
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá tr
4,8 100 5 100 5,8 100 6,7 100 7,9 100
1,2 25 1,39 27 1,7 29 1,65 25 0,89 12
0,853 18 0,925 19 1,16 20 1,2 18 0,63 8
0,71 15 0,67 14 0,92 16 0,76 11 0,7 9
0,53 11 0,84 17 0,57 10 0,68 10 0,64 8
0,39 8 0,46 9 0,43 7 0,4 6 0,81 10
0,23 5 0,2 4 0,34 5 0,72 9
0,09 1 0,2 3 0,6 7
0,37 8 0,32 6 0,33 6 0,65 10 1,15 15
0,095 2 0,18 3 0,17 2 0,78 10
0,32 7 0,15 3 0,12 2 0,37 6 0,9 11
ờng khác 0,197 4 0,15 3 0,1 2 0,28 4 0,08 1 0,16
Biểu 5: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng
giai đoạn 1997 đến tháng 9 năm 2002
Đơn vị: Triệu USD
ấu mặt
hàng
1997 1998 1999 2000 2001
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá tr
1,6 100 1,7 100 1,9 100 2,2 100 2,7 100 2,4
ệu 1,05 65 1,18 70 1,43 75 1,72 78 2,25 83 2,16
0,55 35 0,52 30 0,47 25 0,48 22 0,45 17 0,24
Biểu 6: Thị trường và kim ngạch nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng
Giai đoạn từ năm 1997 đến tháng 9 năm 2002
Đơn vị: Triệu USD
ớc nhập khẩu
1997 1998 1999 2000 2001
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá tr
1,6 100 1,7 100 1,9 100 2,2 100 2,7 100 2,4
0,77 48 0,95 56 0,98 52 1,08 49 1,15 42 0,83
0,3 19 0,27 16 0,27 14 0,27 12 0,5 18 0,48
0,16 10 0,18 11 0,19 10 0,39 18 0,65 24 0,72
0,25 16 0,133 8 0,16 8 0,18 8 0,1 4 0,09
0,04 2 0,093 5 0,12 6 0,08 4 0,12 5 0,06
0,04 3 0,05 3 0,08 3 0,1
ệt Nam (nhập
ẩu tại chỗ)
0,08 5 0,077 4 0,14 7 0,15 6 0,1 4 0,12
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................
Chương I: lịch sử hình thành và phát triển của
Công ty may chiến thắng
1. Giới thiệu chung về Công ty May Chiến Thắng .............................................. 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng.................... 3
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty May Chiến Thắng................................ 7
2. Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của Công ty May Chiến Thắng15
chương II: thực trạng hoạt động kinh doanh xuật nhập khẩu của Công ty May
Chiến Thắng
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty May Chiến Thắng ................. 23
1.1. Về xuật nhập khẩu ............................................................................................ 23
1.2. Về xuất khẩu ..................................................................................................... 25
1.3. Về nhập khẩu .................................................................................................... 27
1.4. hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động kinh doanh xuật nhập khẩu ............ 29
chương III: phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuật
nhập khẩu của Công ty may chiến thắng
1. Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty ..................................... 40
1.1. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty ........................................................ 40
1.2. Mục tiêu kinh doanh của Công ty ................................................................... 41
2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuật nhập
khẩu 43
2.1. Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường ...................................... 44
2.2. Các giải pháp để mở rộng thị trường ............................................................... 46
2.3. xác định và xd pa sản phẩm ............................................................................. 55
2.4. Chủ động nắm bắt nguồn hàng ......................................................................... 56
2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức huy động vốn từ các nguồn khác 58
2.6. Xây dựng chiến lược kinh doanh .................................................................... 60
2.7. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp ..................................................................... 61
2.8. Có chính sách bán hàng năng động .................................................................. 62
3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho Công ty mở rộng thị
trường xuất khẩu ...................................................................................................... 62
3.2. Nhà nước cần sửa đổi, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn, huy động vốn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu .................................................................................... 64
3.3. Cải tiến thủ tục hành chính trong việc quản lý xuật nhập khẩu .................... 64
3.4. áp dụng một chế độ tỷ giá hối đoái tương đối ổn định phù hợp và65 khuyến
khích xuất khẩu ............................................................................................................
kết luận ..................................................................................................................... 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100637_213.pdf