Luận văn Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề có tính cấp thiết, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương và đất nước, là một lĩnh vực quản lý rất khó khăn, vì nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố tác động: không chỉ là cơ chế chính sách, con người mà còn phụ thuộc mạnh mẽ về các điều kiện khách quan khác. Vì vậy, để đổi mới quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cần một thời gian vào điều kiện nhất định. Việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN để đưa ra các giải pháp quản lý có hiệu quả là vấn đề quan trọng và cần thiết được đặt ra hiện nay. Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện, luận văn nêu ra mục tiêu và quan điểm về vấn đề quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, và cơ sở cơ bản để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương một cách vững chắc. Luận văn có một số đóng góp như sau: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN; đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN nói chung; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở một số địa phương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cho huyện Đức Phổ. - Khái quát hóa những nét chính về thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích nguyên nhân, kết quả đạt được và những tồn tại về trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tích cực, nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới một cách hiệu quả hơn. Tác giả của luận văn hy113 vọng sẽ cung cấp thêm những thông tin cần thiết và góp tiếng nói của mình vào việc hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của địa phương. - Tập trung phân tích cụ thể, sâu sắc về thực trạng hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian qua để nhận định toàn diện những mặt mạnh, yếu, những ưu điểm, nhược điểm làm căn cứ cho các giải pháp được hướng tới. Từ đó, đề ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới cho phù hợp hơn. Với những đóng góp nêu trên hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới, phục vụ cho việc điều hành, quản lý nhà nước ở Đức Phổ được tốt hơn, chặt chẽ và hiệu quả hơn góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, phấn đấu vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong quá trình nghiên cứu, chắn chắc luận văn không tránh khỏi sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn đọc về những thiếu sót trên. Tác giả xin trân trọng cảm ơn./

pdf127 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh chuẩn bị dự án và thẩm định dự án. Xem xét và điều chỉnh một số điểm trong Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng theo hướng: Về việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm: cần cân nhắc, xem xét để cân đối giữa tỷ lệ thu - tỷ lệ chi, cân đối giữa chi đầu tư - chi thường xuyên, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, cần thiết có thể mời các chuyên gia tư vấn để xây dựng cơ sở dự báo bám sát với điều kiện thực 93 tế để hoàn thiện kế hoạch trung hạn và hằng năm. Hoặc có thể, kiến nghị cơ quan chức năng xem xét chỉ quy định kế hoạch trung hạn với thời gian ngắn hơn (2-3 năm) cho phù hợp. - Về thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế dự án cần phân cấp, phân quyền cho các đơn vị. Theo đó, các Bộ, ngành và Địa phương sẽ chủ động hơn trong việc quản lý dự án, đồng thời giảm thủ tục hành chính, giảm thời gian cho công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Các dự án sớm hoàn thiện thủ tục đầu tư và đưa vào thực hiện sẽ làm tăng tỷ lệ giải ngân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Mặt khác, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần đồng nhất quy trình đầu tư xây dựng, hướng dẫn hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành những hướng dẫn cụ thể để tránh gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện. Thực tế, nhiều đơn vị vẫn lúng túng trong việc xác định vốn chuẩn bị đầu tư trong tổng mức đầu tư làm căn cứ để cơ quan Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán vốn. Trên cơ sở các quy định của Trung ương, tỉnh Quảng Ngãi cần xây dựng và kịp thời ban hành quy định của Tỉnh theo hướng công khai rõ ràng, minh bạch, trọng tâm là quy định rõ trình tự, trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính, trách nhiệm của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan, thời gian thực hiện các nội dung công việc, chế tài và quy trình áp dụng chế tài đối với các vi phạm. Các quy định này cần được thường xuyên rà soát với thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. UBND Tỉnh cần quy định rõ hơn nữa việc chủ đầu tư thuê tư vấn, trình tự tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, trình tự, thủ tục xin được giao đất, cho thuê đất đối với các dự án có nhu cầu sử dụng đất, chế tài cụ thể xử lý các vi phạm, thời gian lập dự án chưa phù hợp với thực tiễn Ở đây cần chi tiết và rõ ràng hơn nữa các quy định liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong từng khâu quản lý để tăng cường hiệu lực của Luật pháp và quy định trong chi đầu tư XDCB từ NSNN. Thời gian xây dựng, ban hành quy định cụ thể của Tỉnh để thực hiện các quy định của Trung ương còn dài dẫn đến tình trạng áp dụng quy định thiếu thống nhất, 94 chậm xử lý các bất cập Vì vậy, cần kịp thời có quy định, hướng dẫn việc thực hiện, áp dụng các quy định, hướng dẫn mới của Trung ương để tránh việc thực hiện, xử lý thiếu thống nhất ở các cấp, các ngành và trong các dự án đầu tư XDCB. Thứ ba, hoàn thiện công tác quy hoạch, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ đến năm 2020 đóng vai trò vô cùng quan trọng, là định hướng, kim chỉ nam đối với việc đề ra chiến lược, kế hoạch tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội toàn huyện. Cần chú trọng nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Phổ đến năm 2020 và Quy hoạch chung đô thị Đức Phổ đã được UBND tỉnh phê duyệt, tích cực chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành của tỉnh và cơ quan liên quan, khẩu trương ra soát bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch phân khu đô thị ở những vùng chưa quy hoạch; quy hoạch chi tiết và hoàn thành đề án phát triển đô thị đến năm 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch ngành, vùng kinh tế phù hợp với tình hình, yêu cầu phát triển trong thời gian tới. Thực hiện tốt công tác công khai, cắm mốc; quản lý chặt chẽ và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt theo đúng quy định. Việc lập kế hoạch chi đầu tư XDCB từ NSNN cần phải: căn cứ vào điều kiện, đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, kinh tế, xã hội, văn hóa nhằm xác định những lợi thế so sánh, thế mạnh của địa phương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; căn cứ vào những kết quả đánh giá khách quan, khoa học và chính xác đối với thực trạng đầu tư XDCB, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn trước chi tiết đến từng lĩnh vực trong thời gian qua; xác định được những vấn đề còn tồn tại cũng như những nguy cơ, thách thức đối với phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cần phải tập trung giải quyết: về cơ cấu kinh tế, về chất lượng tăng trưởng, tốc độ gia tăng dân số, nhu cầu đầu tư, nguồn vốn huy động, giải quyết việc làm đồng thời cũng cần phải dự báo được những tác động của thị trường đến kinh tế địa phương. 95 Công tác quy hoạch xây dựng cần phải đi trước một bước, tránh trùng chéo, chắp vá, hiệu quả đầu tư thấp. Để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng trước hết cần phải xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và cơ chế phối hợp giữa các phòng, ban chức năng của huyện; công khai lấy ý kiến đóng góp của đông đảo quần chúng nhân dân, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch. Đối với việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các ngành, lĩnh vực, địa phương, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 do cấp có thẩm quyền quyết định, tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng của huyện, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trước kế hoạch, các khoản vốn vay; không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công. Đối với việc xử lý nợ đọng XDCB, trong bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 phấn đấu thanh toán cơ bản các khoản nợ đọng XDCB, phải quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, không để phát sinh thêm nợ đọng XDCB. Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020, bố trí dự phòng khoảng 10% để xử lý các biến cố do trượt giá, đầu tư các dự án khẩn cấp, các vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn vào từng năm cụ thể. Phải bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư. 96 Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư. Chi đầu tư XDCB từ NSNN hàng năm có khối lượng rất lớn và ngày càng cao. Vì vậy, kế hoạch vốn đầu tư phải tuân thủ các trình tự trong đầu tư XDCB. Chỉ lập, bố trí vốn cho các dự án nằm trong quy hoạch xây dựng được phê duyệt, đủ điều kiện triển khai thực hiện thi công xây lắp, đồng thời việc bố trí vốn phải sát với tiến độ dự án tránh tình trạng bố trí vốn xa rời mục tiêu dự án, tránh tình trạng tạo ra khối lượng dở dang, chậm đưa công trình vào sử dụng, ứ động vốn chậm phát huy được hiệu quả. UBND huyện đã có chỉ đạo chỉ khởi công thực hiện các dự án cấp thiết, đã có quyết định phân bổ vốn và thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình, như vậy mới phát huy được hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, tránh tình trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB. Kế hoạch hóa vốn đầu tư phải được thực hiện trên cơ sở nguồn vốn và theo hướng xuất phát từ nhu cầu vốn đầu tư từ các công trình, dự án thật sự cấp thiết nhằm đảm bảo tính thống nhất từ huyện đến xã, thị trấn kết hợp với chủ trương đẩy mạnh phân cấp quản lý hoạt động đầu tư phát triển từ NSNN. Đồng thời phát huy vai trò quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vốn đã được phê duyệt. Kế hoạch vốn khả thi thì kế hoạch sử dụng vốn mới thực hiện được. Đối với kế hoạch hóa vốn đầu tư với mục tiêu đầu tư tập trung phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế mà chủ yếu là tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, các công trình trọng điểm (giao thông, điện nước, thông tin liên lạc) tác động trực tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế; tập trung vào đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông đô thị, giao thông nông thôn Bố trí vốn đầu tư phải lưu ý yêu cầu đảm bảo các dự án được phê duyệt có thể hoàn thành đúng thời hạn quy định. Đối với kế hoạch vốn đầu tư phục vụ đời sống dân sinh, với quan điểm nâng cao mức sống người dân, phúc lợi xã hội ngày càng tăng. Cần bố trí mức vốn phù hợp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục (xây dựng nâng cấp trường học, trang thiết bị đào tạo), cho ngành y tế (đầu tư nâng cấp các trạm y tế xã). 97 Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác tư vấn lập báo cáo đầu tư, lập dự án và thẩm định dự án. Chất lượng công tác tư vấn quyết định chất lượng hồ sơ dự án đầu tư và ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư. Để nâng cao chất lượng công tác tư vấn, khắc phục những hạn chế, hiện tượng xảy ra trong thời gian qua đối với hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN mà nguyên nhân là do công tác tư vấn, cần phải thực hiện một số giải pháp sau: Đơn vị tư vấn phải được tổ chức lại theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tư vấn, giám sát, thẩm định dự án. Bên cạnh đó cần phải trang bị các thiết bị phù hợp đáp ứng được yêu cầu của thực tế (khảo sát, thiết kế, kiểm định). Xây dựng cơ sở dữ liệu đối với các nhà tư vấn bao gồm đầy đủ thông tin về tư cách pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và năng lực tư vấn. Việc lựa chọn tư vấn phải tuân thủ theo quy định của nhà nước, nên tổ chức tuyển chọn theo quy chuẩn (đấu thầu tuyển chọn tư vấn) và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại gây ra do việc lựa chọn đơn vị tư vấn không đủ điều kiện. Đơn vị tư vấn cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng mục tiêu, yêu cầu, hiệu quả của dự án, lấy ý kiến tham gia, tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên ngành có liên quan trước khi tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức tư vấn, đặc biệt là tư vấn xây dựng thiết kế và có những biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư để kịp thời phát hiện các sai sót, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong quản lý và thực hiện dự án đầu tư, trong đó có công tác lập dự án đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước cần đăng tải công khai danh sách nhà thầu tư vấn có năng lực thực hiện các dự án trên địa bàn để các chủ đầu tư “không chuyên” có thể tham khảo, nghiên cứu nhà thầu tư vấn có năng lực thực sự trong quá trình lựa chọn nhà thầu để lập dự án đầu tư. 98 Đăng tải công khai danh sách nhà thầu tư vấn thực hiện các dự án phải điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự toán do lỗi khảo sát, thiết kế lập dự án. Tăng cường đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về đấu thầu, tư vấn lập dự án đầu tư đối với các đơn vị được làm chủ đầu tư để chủ đầu tư có thể kiểm tra, kiểm soát được việc lập dự án của nhà thầu tư vấn. Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Hiện nay, đội ngũ thực hiện kiểm tra, thanh tra sử dụng vốn đầu tư từ nguồn NSNN còn thiếu và hạn chế về chất lượng nên hiệu quả công tác này trong thời gian qua không cao; nhằm khắc phục tình trạng này cần triển khai thực hiện một số giải pháp sau: Xác định rõ trách nhiệm của các bên trong việc triển khai công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng vốn. Mục đích của công tác này là kiểm tra, ngăn ngừa chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật của các đơn vị, cá nhân có liên quan. Công tác kiểm tra, thanh tra phải được thực hiện một cách thường xuyên và toàn diện suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư qua tất cả các khâu và tất cả các đối tượng liên quan đến dự án, đồng thời kết hợp với việc kiểm tra đột suất để đảm bảo tính khách quan. Tất cả kết quả của công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát được đánh giá, kết luận và đề xuất các biện pháp xử lý, thời gian xử lý và kết quả xử lý. Mọi kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư đều phải được báo cáo các cấp có thẩm quyền và được xử lý trước khi được tiếp tục triển khai dự án. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thanh toán vốn đầu tư ngừng việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư nếu dự án chưa khắc phục được kết quả xử lý. Kết quả của công tác kiểm tra, thanh tra cần được công khai, rút kinh nghiệm cho công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB, đặt biệt là các vi phạm qua thanh tra, kiểm tra cần phải được xử lý nghiêm để nâng cao ý nghĩa của công tác thanh tra, kiểm tra và tính hiệu lực của Luật pháp trong quản lý chi đầu tư XDCB. 99 Cần xây dựng và ban hành một quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán giữa các tổ chức có chức năng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các Sở, ban, ngành ở địa phương. Hàng năm, các tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nói trên phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra để cùng trao đổi, nâng cao mức độ phối hợp, tránh việc chồng chéo gây phiền hà cho đơn vị. Ngoài ra, cũng cần khuyến khích phát huy công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính đầu tư, góp phần quan trọng trong việc phát hiện những việc làm gây thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước và làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án. Như vậy, việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát cộng đồng và công khai tài chính là biện pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư NSNN. 3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ Thứ nhất, tổ chức thực hiện tốt các chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Công tác đấu thầu: Lựa chọn nhà thầu là công việc mở đầu cho giai đoạn thực hiện đầu tư và hiện đã quy định rất cụ thể trong Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn có liên quan; việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN cần phải đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư của dự án, có đủ điều kiện năng lực chuyên môn tài chính, giá cả hợp lý; đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh bạch. Hoạt động đấu thầu phải đảm bảo tính cạnh tranh, đấu thầu chỉ được thực hiện khi xác định được nguồn vốn thực hiện, không được kéo dài thời gian đấu thầu để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Căn cứ vào quy mô và yêu cầu của dự án, các quy định của pháp luật mà người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn nhà thầu cho phù hợp: + Đấu thầu rộng rãi. + Đấu thầu hạn chế: áp dụng đối với các gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện, năng lực hoạt động trong ngành nghề phù hợp mới được tham gia dự thầu. 100 + Chỉ định thầu: áp dụng trong các trường hợp như công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình bí mật quốc gia, công trình tạm; công trình có tính chất thử nghiệm; công trình, hạng mục công trình có quy mô nhỏ, đơn giản, tu bổ, tôn tạo, khôi phục các công trình di tích lịch sử, văn hóa Nhìn chung, yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động đầu tư XDCB là đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện; không được kéo dài thời gian đấu thầu để đảm bảo tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình; bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật tối ưu, có giá dự thầu hợp lý; không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ thầu dưới mức giá thành xây dựng công trình. - Quản lý thi công công trình: Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong giai đoạn tổ chức thi công xây dựng công trình trước hết cần phải tuân thủ chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, Luật xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Kế tiếp là phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế (thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật), cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có đạo đức nghề nghiệp không được để xảy ra các sai sót về khối lượng, kết cấu, đơn giá Công tác thi công phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm pháp luật và theo kế hoạch thi công đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc việc giám sát công trình, giám sát chủ đầu tư và giám sát thi công xây lắp. Làm tốt việc giám sát cộng đồng, các công trình đầu tư xây dựng phải được treo biển thông báo tên chủ đầu tư, tên đơn vị xây lắp, thời gian thi công để nhân dân biết và có thể giám sát. Ban quản lý dự án phải thường trực giám sát công trình để có thể kịp thời quản lý những vấn đề phát sinh (do sai sót), từng bước khắc phục tình trạng một cán bộ thực hiện giám sát nhiều công trình. Thực hiện nghiêm túc quy trình, quy định về nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hạng mục và nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng phải có ý kiến của các bên 101 có liên quan là chủ đầu tư, đơn vị thi công và giám sát công trình; nếu trong quá trình nghiệm thu phát sinh vấn đề cần phải xử lý thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Quan tâm thực hiện công tác bảo hành, bảo trì công trình và chế độ duy tu bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo chất lượng, hiệu quả sử dụng công trình. Tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng, chống tình trạng tuyển chọn nhà thầu năng lực kém, đấu thầu chính thức, bỏ thầu giá thấp để được xây dựng công trình khi có sự cố xảy ra thì chủ đầu tư đứng ngoài cuộc, chấm dứt tình trạng mua thầu, bán thầu, thông thầu, gian dối trong việc chứng nhận khối lượng và chất lượng công trình. Đồng thời, cũng phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình, củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng, tăng cường đội ngũ cán bộ thanh tra xây dựng cả về số lượng và chất lượng; xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm nguyên tắc quản lý XDCB, gây thất thoát lãng phí vốn đầu tư từ NSNN. - Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình: Chi phí dự án quyết định trực tiếp đến hiệu quả đầu tư, do vậy việc quản lý chặc chẽ chi phí đầu tư xây dựng sẽ nâng cao được hiệu quả đầu tư. Riêng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư từ NSNN, trong thời gian qua việc quản lý chi phí tồn tại nhiều bất cập gây thất thoát, lãng phí NSNN, giảm hiệu quả đầu tư của dự án, như: cơ chế quản lý chồng chéo, không rõ ràng nghĩa vụ trách nhiệm giữa chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư, Ban quản lý dự án Do vậy, để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, công tác quản lý chi phí dự án cần thực hiện tốt các nội dung sau: Thực hiện các nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình; quản lý chặc chẽ tổng mức đầu tư, dự toán, tổng dự toán theo quy định của nhà nước; các dự án chỉ được ghi kế hoạch vốn hàng năm khi đáp ứng được các yêu cầu dự án đã được quy hoạch, phải có đề cương, dự toán chi phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đối với các dự án chuẩn bị thực hiện thì phải có quyết định đầu tư từ thời điểm tháng 10 của năm trước kế hoạch và dự toán chi phí công tác chuẩn bị, đối với dự án thực hiện phải có quyết định đầu tư từ thời điểm tháng 10 của năm 102 trước kế hoạch, có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt Thực hiện tốt quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư từ NSNN theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình; thực hiện kiểm toán quyết toán dự án đầu tư đã hoàn thành; đồng thời nâng cao chất lượng công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ thì việc tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất cần thiết nhằm hạn chế những sai sót, nhầm lẫn cũng như những vi phạm của các chủ đầu tư. Để đảm bảo cho công tác kiểm soát chi hiệu quả cần phải xây dựng một quy trình kiểm soát dự toán chi một cách khoa học, cụ thể. Các bước triển khai cho công tác kiểm soát là: Bước 1: Xác định mục tiêu của kiểm soát lập dự toán chi: lập và phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các công trình đã đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, đảm bảo khớp đúng về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn, cơ cấu ngành kinh tế, phù hợp với chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước và của Tỉnh, của Huyện. Bước 2: Đo lường kết quả đạt được bằng cách: kiểm tra, so sánh các tài liệu, số liệu có liên quan, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán như kiểm tra hồ sơ của từng công trình được bố trí phải đảm bảo đúng quy định, về vốn thì kiểm tra tổng vốn được duyệt, số vốn đã cấp qua các năm, tiến độ thực hiện công trình, xác định số vốn bố trí trong năm, Bước 3: So sánh kết quả đạt được ở bước 2 và mục tiêu đặt ra ở bước 1, xác định số chênh lệch và phân tích nguyên nhân chênh lệch. Các trường hợp chênh lệch có thể xảy ra: bố trí thiếu kinh phí, các công trình chưa có đủ hồ sơ theo quy định vẫn được bố trí vốn đầu tư Sau khi xác định số chênh lệch, cán bộ kiểm soát phải tiến hành phân tích nguyên nhân gây ra các chênh lệch đó, ví dụ: đối với trường hợp công trình chưa có 103 đủ hồ sơ theo quy định nhưng vẫn được phân bổ vốn đầu tư, nguyên nhân có thể là do công tác kiểm tra phân bổ vốn chưa được chặt chẽ, hoặc do có chỉ đạo của cấp trên, hoặc do cán bộ thông đồng với chủ đầu tư để bố trí vốn, Bước 4: Trên cơ sở của các nguyên nhân chênh lệch đã được phân tích một cách chính xác ở giai đoạn trên, cán bộ kiểm soát ra quyết định đề nghị bộ phận tổng hợp dự toán kiểm tra, phối hợp với các phòng nghiệp vụ rà soát, điều chỉnh. Tổng hợp lập dự toán chi ngân sách chuyển lại bộ phận kiểm soát chi. Bước 5: Bộ phận kiểm soát đánh giá kết quả thực hiện quy trình kiểm soát, rút ra những bài học kinh nghiệm để bổ sung cho quy trình kiểm soát tiếp theo, giao công tác kiểm soát dự toán ngày càng hoàn thiện hơn. Do vậy, đối với việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc nhà nước: cán bộ thanh toán cần nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời các văn bản chế độ quy định của Nhà nước, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đúng chế độ của các khâu trong quá trình thanh toán. Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn, Kho bạc nhà nước huyện Đức Phổ cần phải phối hợp chặt chẽ với phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và các chủ đầu tư để theo dõi, đánh giá tình hình sử dụng các nguồn vốn đầu tư của ngân sách địa phương, tham gia, đề xuất với các cấp có thẩm quyền, các ngành chức năng để có biện pháp quản lý thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển của địa phương, đồng thời đảm bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư được tiết kiệm và hiệu quả. Đây là khâu rất quan trọng, quyết định chất lượng quyết toán chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đức Phổ. Thứ hai, nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư. Công tác quyết toán vốn đầu tư cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan cấp phát vốn, thanh toán vốn và đơn vị chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong việc kiểm tra, đối chiếu xác nhận số liệu vốn đầu tư đã cấp phát, thanh toán cho công trình. Đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của các đơn vị nhận thầu trong việc cùng chủ đầu tư giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn lại theo hợp đồng đã ký kết trước khi hoàn thiện hồ sơ quyết toán. Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm tra, quyết toán vốn và trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết 104 phục vụ cho công tác thẩm tra. Gắn trách nhiệm cá nhân trong công tác quyết toán vốn đi kèm với chế độ khen thưởng, kỹ luật rõ ràng, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư. Trong trường hợp cần thiết có thể thuê đơn vị kiểm toán độc lập làm việc này để đảm bảo tính chính xác, khách quan. Thứ ba, giải quyết triệt để tình trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. Không được triển khai các dự án nếu chưa đầy đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành hoặc không có khả năng cân đối vốn theo tiến độ đã được duyệt (thực hiện nghiêm Chỉ thị 1792 của Thủ tướng Chính phủ - Về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ). Các dự án khởi công mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, có quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. Đối với các công trình có giải phóng mặt bằng thì khẩn trương tiến hành ngay công tác giải phóng mặt bằng, chỉ triển khai công tác đấu thầu xây lắp khi công tác giải phóng mặt bằng đã thực hiện trên 80% khối lượng nhằm không làm ảnh hưởng đến tiến độ xây lắp, tránh tình trạng "vốn chờ công trình". Ưu tiên thanh toán số nợ vốn đầu tư XDCB từ năm trước; trả các khoản nợ vay tín dụng ưu đãi để thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản; bố trí vốn đầu tư để thực hiện các công trình chuyển tiếp. Sau khi bố trí vốn thực hiện những nhiệm vụ nêu trên nếu còn thì mới bố trí vốn cho công trình khởi công mới. Bố trí vốn đầu tư phải lưu ý yêu cầu đảm bảo các dự án được phê duyệt có thể hoàn thành đúng thời hạn quy định (các dự án nhóm C phải được cân đối vốn đầu tư để đảm bảo thời gian thực hiện từ khi khởi công đến khi hoàn thành không quá 02 năm; các dự án nhóm B tối đa là 04 năm). Tăng cường kiểm soát cam kết chi NSNN của Kho bạc nhà nước huyện Đức Phổ nhằm hạn chế nợ đọng trong đầu tư XDCB phát sinh trong quá trình chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 105 3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản và đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đang được Đảng và nhà nước hết sứt quan tâm, chú trọng. Nhân tố con người luôn là quan trọng trong mọi lĩnh vực. Đặt biệt trong lĩnh vực tài chính nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng, nhân tố con người có vai trò quan trọng đặc biệt, nó quy định đến chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực có hạn của Nhà nước. Hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN chịu ảnh hưởng rất lớn bởi năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công nhân viên làm việc trong lĩnh vực này. Do đó, việc tập trung đầu tư cho đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực cho quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB là cấp thiết. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về đầu tư XDCB. Đây là những cán bộ có bản lĩnh, phẩm chất cách mạng, có chuyên môn cao, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng quy hoạch cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với các đồng chí là đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý và đầu tư XDCB cần phải thật sự tiên phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị, phải biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của quần chúng, khắc phục những biểu hiện cá nhân độc đoán, chuyên quyền. Tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cho từng chức danh theo quy hoạch. Coi trọng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là cán bộ có trình độ đại học về công tác quản lý nhà nước về xây dựng, các cán bộ chuyên môn về quy hoạch, lập dự án, thẩm định, kiểm tra, giám sát các công trình XDCB. Như Garry Becker - nhà khoa học được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992 đã khẳng định: “không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi như đầu tư vào 106 nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục”. Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta cũng đã từng nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do vậy, chăm lo đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho quản lý là một việc làm rất cần thiết và cấp bách hiện nay, Đức Phổ càng phải nổ lực hơn trong việc bồi dưỡng và sử dụng tốt cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB. Cần nhận diện và chủ động trong việc tìm kiếm sử dụng người giỏi, có chính sách hợp lý trong việc sử dụng nguồn nhân lực tốt, áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế rõ ràng đối với việc sử dụng nguồn nhân lực, rõ ràng chính sách phát triển và thưởng phạt đối với việc sử dụng cán bộ. Để tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ cần có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần trách nhiệm. Để thực hiện được giải pháp này huyện Đức Phổ cần: Tiến hành rà soát, đánh giá lại lực lượng làm công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện, phân loại trình độ để đưa ra các biện pháp đào tạo phù hợp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, hướng dẫn thực hiện các luật mới ban hành liên quan đến quản lý chi đầu tư XDCB như Luật NSNN, Luật đầu tư công, Luật Xây dựng và các quy định của Nhà nước về chi đầu tư XDCB từ NSNN cho các cán bộ làm công tác này biết nhằm nâng cao hiểu biết về luật, nâng cao tính tuân thủ, hạn chế những sai phạm trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB; hằng năm có thể tổ chức các lớp ngắn hạn về đào tạo nghiệp vụ để cập nhật những kiến thức mới cho cán bộ. Huyện cần tinh giản bộ máy quản lý ở huyện Đức Phổ, sắp xếp, bố trí lại bộ máy tổ chức nhân sự quản lý chi đầu tư XDCB theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Trước yêu cầu mới của quản lý kinh tế và hội nhập việc triển khai thực hiện tinh giản bộ máy và cán bộ, xác định lại chính xác chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan đơn vị tránh chồng chéo về chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan đơn vị 107 thực hiện quản lý nhà nước, giảm phiền hà và rườm rà về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và nhân dân. Mặt khác, không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ không đủ năng lực và phẩm chất, không đủ sức khoẻ, và trình độ chuyên môn ở huyện Đức Phổ là điều cần thiết. Bên cạnh đó cũng nghiên cứu để có những chính sách đãi ngộ hoặc hỗ trợ phù hợp, đảm bảo cuộc sống cho những người phải rời khỏi cơ quan nhà nước để họ có điều kiện ổn định cuộc sống gia đình một cách phù hợp và yên tâm tìm một công việc mới thích ứng với khả năng hiện có, không để những bất cập về bộ máy và cán bộ kéo dài làm tổn hại đến uy tín của cơ quan nhà nước và ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của đất nước. Khuyến khích các cán bộ tự học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, cố gắng tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu và nắm bắt kịp thời các chính sách, chế độ, văn bản quy định của Nhà nước để kịp thời đưa ra những đề xuất đúng đắn cho lãnh đạo trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Để tạo chuyên môn cho các cán bộ làm công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN, ngoài việc tự học tập, tự nghiên cứu thì các cán bộ có thể theo học các lớp đào tạo chuyên môn và cần đề ra chính sách hợp lý để khuyến khích việc nâng cao trình độ của các cán bộ này như tăng lương, tăng phụ cấp, hỗ trợ tiền học phí, tạo điều kiện về thời gian cho đối tượng này. Trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý chi đầu tư XDCB, trước mắt tập trung vào một số giải pháp sau: Có chiến lược bồi dưỡng chi tiết và cử đi đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực này cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Cần khuyến khích và phát triển đội ngũ tư vấn, giám sát, thiết kế có trình độ theo hướng chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa theo thế mạnh của từng người và sử dụng cán bộ thông qua hình thức thi tuyển. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ cần phải thực hiện một cách thường xuyên, cập nhật các kiến thức mới về quản lý dự án, đầu tư xây dựng công trình, 108 đáp ứng được yêu cầu công việc, và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Tiếp tục thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh; đẩy mạnh xây dựng người cán bộ công chức: trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu. Có kế hoạch tuyển dụng và thu hút nhân lực có chất lượng cao cho lĩnh vực quản lý đầy khó khăn và phức tạp này. Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB với tính năng hiện đại, những giải pháp công nghệ thông tin phù hợp, tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời giúp quản lý hiệu quả, chính xác các thông tin, sử dụng có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý nội bộ. Tập trung triển khai và hoàn thành đúng tiến độ các đề án, dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin để triển khai thực hiện quản lý đầu tư XDCB. Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thói quen áp dụng tin học trong xử lý công việc đối với cán bộ, công chức. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, dữ liệu luôn được bổ sung, hoàn thiện, hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý chi đầu tư XDCB góp phần đưa nền hành chính tài chính tiến dần tới hiện đại, khoa học và hiệu quả. Thứ ba, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Về cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc của cán bộ làm công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN phải được tăng cường, bổ sung cho đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý chi đầu tư XDCB trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hiện đại hóa công nghệ thanh toán, truyền tin, đảm bảo lưu trữ thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác và mang tính thời đại, không bị lạc hậu. Những thiết bị tin học, những chương trình quản lý chuyên ngành là điều kiện, là phương tiện quan trọng đảm bảo cho công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN hữu hiệu và nhanh chóng. 109 3.3. Một số kiến nghị với các cấp 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành trung ương Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật liên quan sau đây: - Sửa đổi trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo Điều 29 và Điều 30 của Luật Đầu tư công như sau: Căn cứ ý kiến thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, cơ quan được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh báo cáo, gửi lại cơ quan thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư. - Hướng dẫn cách tính chi phí lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A hoặc trình Chính phủ bổ sung nội dung này vào khoản 2, Điều 7, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ. - Bổ sung trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công hoặc trình Chính phủ bổ sung nội dung này vào Chương II của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015. - Đẩy mạnh việc phân cấp đối với việc giao và điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư hàng năm. Về lâu dài, Chính phủ xem xét kiến nghị Quốc hội sửa quy định này theo hướng phân cấp phân quyền cho các bộ, ngành, địa phương. - Để thúc đẩy giải ngân và đảm bảo việc thực hiện hết kế hoạch được giao trong năm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời để thống nhất việc quyết toán niên độ ngân sách hàng năm theo Luật NSNN, đề nghị sửa đổi Điều 76 Luật Đầu tư công theo hướng: chỉ cho phép thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm theo quy định của Luật NSNN (12 tháng). Trường hợp cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau phải có ý kiến cho phép của Thủ tướng Chính phủ. Kiến nghị xem xét bỏ nội dung quy định tại mục 3, điều 46 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về nội dung quy trình thủ tục kéo dài thời hạn thanh toán vốn. 110 Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan sau đây: - Rà soát, nghiên cứu phân cấp việc thẩm định thiết kế, thẩm định dự toán xây dựng theo quy định hiện hành nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Đồng thời, hướng dẫn chi tiết về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các ban quản lý khu vực và ban quản lý dự án chuyên ngành theo quy định. - Hướng dẫn cụ thể về quy trình lựa chọn đơn vị tư vấn lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư công, chi phí cho quá trình lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. 3.3.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi - Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh cần tăng cường kiểm tra giám sát đối với hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn. - UBND tỉnh cần rà soát xây dựng bổ sung những định mức về đầu tư XDCB mới, xoá bỏ những định mức lạc hậu đảm bảo cho những hệ thống định mức, tiêu chuẩn có tính khoa học, tính thực tiễn cao. - UBND tỉnh cần xây dựng các định mức chi NSNN về duy tu bảo dưỡng đường giao thông cấp huyện và cấp xã. Để từ đây có kế hoạch bố trí kinh phi hợp lý cho việc duy trì sữa chữa đảm bảo giao thông ở các cấp (định mức tính theo Km đường từng loại) vì đây là khoản kinh phí rất cần thiết nhưng cũng rất dẫn đến lãng phí. - Có cơ chế hỗ trợ các xã khó khăn đầu tư kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi của xã, phường để thu dần khoảng cách giàu nghèo, tạo công bằng xã hội. Đặc biệt là trong xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Chính phủ và chương trình cụ thể của Tỉnh thì còn nhiều bất cập đối với các xã khó khăn như dân cư thưa thớt lại có thu nhập thấp hơn nhiều so với các vùng thuận lợi dẫn đến khả năng xã hội hóa thấp, mặt khác số km đường, kênh mương phải kiên cố hóa nhiều nếu không có cơ chế đặc thù thì không thể thực hiện được mục tiêu đặt ra... 111 - Quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý chi đầu tư XDCB, cập nhật kiến thức mới thường xuyên trong quá trình công tác; trang bị phương tiện phục vụ công tác quản lý chuyên môn đáp yêu cầu đổi mới trong tình hình hiện nay. Kết luận Chương 3 Trên cơ sở các phân tích ở chương 2, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Phổ đến năm 2020 và định hướng đầu tư XDCB và phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ giai đoạn 2016-2020, tác giả đề xuất 7 giải pháp, trong đó có 6 giải pháp chính và một nhóm các giải pháp hỗ trợ khác. Các giải pháp: Rà soát các văn bản hiện hành về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN để kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp và tiếp tục hoàn thiện các văn bản có liên quan đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN theo phân cấp, hoàn thiện công tác quy hoạch, lập kế hoạch đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN và giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn lập báo cáo đầu tư, lập dự án và thẩm định dự án cần được ưu tiên hoàn thiện nhằm cải thiện nhanh nhất các hạn chế trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ. Bên cạnh các nguyên khách quan cần phải kể đến các nguyên nhân chủ quan đã ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Đức Phổ trong giai đoạn qua như: hạn chế về vốn đầu tư, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế Do vậy, việc tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Đức Phổ cần sự quan tâm, hỗ trợ của Tỉnh và tinh thần nghiêm túc cải cách quản lý trong lĩnh vực này. Có như vậy thì quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN mới đạt được hiệu quả cao và phát huy hết vai trò của nó cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Phổ nói riêng và của tỉnh Quảng Ngãi nói chung. 112 KẾT LUẬN Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề có tính cấp thiết, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương và đất nước, là một lĩnh vực quản lý rất khó khăn, vì nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố tác động: không chỉ là cơ chế chính sách, con người mà còn phụ thuộc mạnh mẽ về các điều kiện khách quan khác. Vì vậy, để đổi mới quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cần một thời gian vào điều kiện nhất định. Việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN để đưa ra các giải pháp quản lý có hiệu quả là vấn đề quan trọng và cần thiết được đặt ra hiện nay. Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện, luận văn nêu ra mục tiêu và quan điểm về vấn đề quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, và cơ sở cơ bản để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương một cách vững chắc. Luận văn có một số đóng góp như sau: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN; đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN nói chung; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở một số địa phương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cho huyện Đức Phổ. - Khái quát hóa những nét chính về thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích nguyên nhân, kết quả đạt được và những tồn tại về trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tích cực, nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới một cách hiệu quả hơn. Tác giả của luận văn hy 113 vọng sẽ cung cấp thêm những thông tin cần thiết và góp tiếng nói của mình vào việc hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của địa phương. - Tập trung phân tích cụ thể, sâu sắc về thực trạng hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian qua để nhận định toàn diện những mặt mạnh, yếu, những ưu điểm, nhược điểm làm căn cứ cho các giải pháp được hướng tới. Từ đó, đề ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới cho phù hợp hơn. Với những đóng góp nêu trên hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới, phục vụ cho việc điều hành, quản lý nhà nước ở Đức Phổ được tốt hơn, chặt chẽ và hiệu quả hơn góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, phấn đấu vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong quá trình nghiên cứu, chắn chắc luận văn không tránh khỏi sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn đọc về những thiếu sót trên. Tác giả xin trân trọng cảm ơn./ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2003), Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2003), Thông tư Số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 3. Bộ Tài chính (2011), Thông tư Số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. 4. Bộ Tài chính (2011), Thông tư Số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. 5. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. 6. Bộ Tài chính (2016), Thông tư Số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 7. Võ Văn Cần (2014), Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 8. Chính phủ (2003), Nghị định Số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước 2002. 9. Chính phủ (2009), Nghị định Số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 quy định về quản lý dự án đầu tư và xây dựng. 10. Chính phủ (2015), Nghị định Số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 11. Chính phủ (2015), Nghị định Số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. 12. Chính phủ (2015), Nghị định Số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. 13. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trình công trình xây dựng. 14. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 15. Chính phủ (2015), Nghị định Số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. 16. Chính phủ (2015), Nghị định Số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công. 17. Chính phủ (2016), Nghị định Số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. 18. Vũ Minh Hiền (2013), Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Tư pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Hà Nội. 19. HĐND huyện Đức Phổ (2016), Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn (2016-2020) thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện. 20. HĐND huyện Đức Phổ (2016), Nghị quyết về Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị giai đoạn 2016-2020. 21. Huyện ủy Đức Phổ (2016), Nghị quyết Hội nghị Huyện ủy lần thứ tư khóa XX về xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển huyện Đức Phổ trở thành thị xã giai đoạn 2016-2020. 22. Đồng Thị Văn Hồng (2010), Giáo trình Quản lý nhà nước, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. 23. Lê Hoằng Bá Huyền (2008), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 24. Nguyễn Thanh Minh (2011), Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng. 25. Nguyễn Văn Nhân (2016), Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Hà Nội. 26. Quốc hội (2002), Luật ngân sách nhà nước, nhà xuất bản chính trị quốc gia. 27. Quốc hội (2005), Luật đầu tư, nhà xuất bản chính trị quốc gia. 28. Quốc hội (2014), Luật đầu tư công, nhà xuất bản chính trị quốc gia. 29. Quốc hội (2014), Luật xây dựng, nhà xuất bản chính trị quốc gia. 30. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước, nhà xuất bản chính trị quốc gia. 31. Quốc hội (2016), Nghị quyết số 26/2016/QH1 ngày 10/11/2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. 32. Nguyễn Hải Sơn (2014), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. 33. Nguyễn Tấn Thành (2016), Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 34. Lê Toàn Thắng (2013), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 35. Vũ Văn Thư (2014), Quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 36. Cấn Quang Tuấn về (2009), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ Ngân sách nhà nước do Thành phố Hà Nội quản lý, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 37. Đinh Công Tuyên (2014), Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 38. PGS.TS Trang Thị Tuyết (2009), Giáo trình Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 39. UBND huyện Đức Phổ (2012 - 2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ. 40. UBND huyện Đức Phổ (2014-2017), Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của huyện Đức Phổ. 41. UBND huyện Đức Phổ (2016), Báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2011- 2015. 42. UBND huyện Đức Phổ (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ năm 2016. 43. UBND huyện Đức Phổ (2016), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ giai đoạn 2016-2020. 44. Dương Anh Vĩ (2015), Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 45. Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_chi_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_ngan_sach_nha.pdf
Luận văn liên quan