Luận văn Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Tuy hòa, tỉnh Phú Yên

Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Tuy Hòa a. Mục tiêu tổng quát Phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành phố Tuy Hòa thành đô thị văn minh xanh, sạch, đẹp, hướng đến đô thị loại I vào năm 2025. b. Mục tiêu cụ thể - Tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, trong đó tập trung phát triển mạnh kinh tế dịch vụ và xác định đây là ngành kinh tế chủ lực, tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh - Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, gia tăng phúc lợi, an sinh xã hội. - Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phấn đấu trước năm 2025 cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I; quy hoạch bố trí sắp xếp các khu chức năng hợp lý, mở rộng không gian và đầu tư chỉnh trang các khu đô thị cũ.

pdf26 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 856 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Tuy hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM NHƯ Ý QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Mã số : 60.31.01.05 Đà Nẵng - Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO Phản biện 1: PGS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: TS. Hoàng Văn Long Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 26 tháng 3 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện, Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Tuy Hòa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Phú Yên. Trải qua các thời kỳ phát triển, thành phố ngày càng được mở rộng và được đầu tư nhiều kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ sản xuất và dân sinh, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt. Trong những năm gần đây, kinh phí đầu tư cho công tác xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Tuy Hòa chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn NSNN. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 1989 thực hiện gần 250 tỷ đồng, đến năm 2013 đạt trên 2.900 tỷ đồng, tăng hơn 11,6 lần. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN ở địa phương nơi đây đang từng bước được hoàn thiện nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như: Một số công trình đầu tư còn manh mún, dàn trải dẫn đến kém hiệu quả; tiến độ thực hiện các công trình còn chậm; công tác kiểm tra, giám sát chưa kịp thời nên vẫn còn xảy ra tình trạng lãng phí, thất thoát nguồn vốn ngân sách nhà nước Tuy Hòa là thành phố trẻ có nền kinh tế xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của địa phương cũng như nguồn lực trong tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và khai thác quỹ đất ở địa phương nên việc thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, càng mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. 2 Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” với hy vọng sẽ tìm ra những hạn chế, bất cập, để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN tại thành phố Tuy Hòa. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đánh giá khái quát tình hình thực tế cũng như đề xuất giải pháp cho công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. * Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống cơ sở lý luận về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuy Hòa có ảnh hưởng như thế nào đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng? - Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Tuy Hòa trong thời gian qua như thế nào? - Giải pháp nào cho việc hoàn thiện công tác quản lý đầu tư 3 xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Tuy Hòa trong thời gian tới? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật từ nguồn vốn địa phương. * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật từ nguồn vốn ngân sách địa phương. - Phạm vi không gian: Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN được nghiên cứu trong giai đoạn 2011 – 2015; các giải pháp có ý nghĩa trong những năm đến. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp phân tích hệ thống * Phương pháp phân tích thống kê * Phương pháp phân tích so sánh 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Luận văn đã góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN. - Làm rõ những mặt mạnh, lợi thế tác động tích cực và chỉ ra những điểm yếu, những bất lợi ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. - Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 4 từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Tuy Hòa trong thời gian qua, phân tích những mặt làm được, chưa làm được trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN - Luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Tuy Hòa 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nên vấn đề quản lý đầu tư xây dựng, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước luôn là mối quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà kinh tế học, nhà làm chính sách và từ đó đã có nhiều công trình nghiên cứu và những định hướng đã góp phần không nhỏ trong việc phân tích, đánh giá cũng như đề xuất những kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng . 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, cấu trúc của luận văn được chia thành 3 chương, cụ thể: - Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. - Chương 3. Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Tuy Hòa. 5 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1 Một số khái niệm * Cơ sở hạ tầng Có thể hiểu cơ sở hạ tầng là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật, kiến trúc được hình thành theo một cấu trúc nhất định và có chức năng phục vụ trực tiếp dịch vụ sản xuất đời sống của dân cư, được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. * Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được hiểu là việc thiết lập một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho một tổ chức là các đơn vị sản xuất và dịch vụ, thương mại, các công trình có chức năng di chuyển các luồng thông tin, vật chất nhằm phục vụ các nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã hội để đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. * Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của phát triển của các công trình đầu tư từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. 6 1.1.2 Đặc điểm của quản lý đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng Trước hết, chúng ta tìm hiểu khái quát đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Đó là: - Khối lượng vốn bỏ ra để đầu tư các công trình lớn; thời gian xây dựng kéo dài trong nhiều năm. - Chu kỳ hoạt động của quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thường dài, chi phí sản xuất lớn nên các nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn không thích hợp. - Hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thường bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên. - Một công trình đầu tư xây dựng thường có rất nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương cùng tham gia thực hiện. * Từ những đặc điểm trên của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, có thể khái quát công tác quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm 04 đặc điểm cơ bản sau: - Tính khoa học: - Tính đồng nhất: - Tính thực tiễn: - Tính pháp lý: 1.1.3 Vai trò của quản lý đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. a. Tác động đến tăng trưởng kinh tế b. Tác động đến phát triển xã hội Từ việc phân tích vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản, ta có thể nhận thấy công tác quản lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là một 7 hoạt động không thể tách rời trong suốt quá trình vận hành của bất kỳ một chu kỳ thực hiện một công trình đầu tư xây dựng nào. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có một số vai trò cơ bản sau: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản giữ vai trò liên kết, là điểm nối của tất cả các hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản giữ vai trò quyết định đến tiến độ thực hiện và chất lượng của các công trình xây dựng. Tạo mối quan hệ gắn bó giữa các nhà đầu tư với bên thi công. Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư nhằm tạo điều kiện để phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các công trình. Ngoài ra, thực hiện tốt quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của địa phương. 1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN 1.2.1 Công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch đầu tƣ Quản lý quy hoạch xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng là quản lý việc lập kế hoạch xây dựng các công trình xây dựng sao cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của các ngành liên quan, quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, bảo đảm quốc phòng –an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế. 1.2.2 Quản lý tiến độ thực hiện các công trình Quản lý tiến độ thực hiện các công trình CSHT từ nguồn vốn 8 NSNN nhằm mục đích thiết lập trình tự thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu đã đặt ra, phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể, những yêu cầu nhất định về nhân lực, thiết bị, vật tư, tài chính và quy định của pháp luật để hoàn thành các công trình xây dựng với chất lượng tốt nhất, thời gian xây dựng ngắn nhất và chi phí thấp nhất. 1.2.3 Quản lý chất lƣợng công trình Quản lý chất lượng công trình xây dựng là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án các công trình đầu tư nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Công tác quản lý chất lượng và bảo trì các công trình xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ, bao gồm các giai đoạn sau: - Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng. - Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình: - Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình. - Bảo trì công trình xây dựng. 1.2.4 Quản lý sử dụng vốn đầu tƣ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN được hiểu là quá trình Nhà nước điều khiển và hướng dẫn hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN để đạt mục tiêu về phát triển hạ tầng kỹ thuật. Công tác quản lý tình hình sử dụng các nguồn vốn NSNN để đầu tư xây dựng được thực hiện gồm các giai đoạn sau: - Thẩm định nguồn vốn đầu tư, thẩm tra phân bổ vốn đầu tư. - Thanh toán vốn đầu tư. - Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư. - Báo cáo, kiểm tra, quyết toán vốn. 9 1.2.5 Công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tƣ Giám sát đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra đầu tư gồm giám sát chương trình, dự án đầu tư và giám sát tổng thể đầu tư. Đánh giá chương trình, dự án đầu tư là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm nhất định. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN 1.3.1 Điều kiện tự nhiên 1.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.3 Năng lực của bộ máy quản lý 1.3.4 Các cơ chế chính sách về quản lý đầu tƣ xây dựng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CSHT TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ TUY HÒA ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên * Vị trí địa lý * Đặc điểm địa hình * Khí hậu 2.1.2 Đặc điểm kinh tế * Về tăng trưởng kinh tế Trải qua quá trình phát triển, với nhiều cố gắng nổ lực, đến nay, thành phố Tuy Hòa đã có chuyển biến tích cực trong quá trình phát triển kinh tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt ở mức tương đối cao, tạo được sự chuyển biến trong cơ cấu nền kinh tế, quy mô nền kinh tế được mở rộng, chiếm vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế tỉnh Phú Yên, kết cấu hạ tầng được đầu tư tương đối hiện đại, mức sống người dân được cải thiện đáng kể. * Về cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu kinh tế của thành phố thể hiện nền kinh tế từng bước đi vào khai thác lợi thế so sánh của đô thị, một trung tâm kinh tế lớn của tỉnh, với sự tăng nhanh tỷ trọng của khối ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là sự chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với thực trạng chung của tỉnh Phú Yên, của cả nước và nền kinh tế đô thị. 11 * Về thu – chi ngân sách và đầu tư phát triển: - Thu ngân sách: Tuy Hòa là địa phương có nguồn thu ngân sách lớn và ổn định nhất của tỉnh Phú Yên, quy mô ngày càng được mở rộng, tăng qua các năm. - Chi ngân sách: Do nhu cầu phát triển, nguồn chi cũng tăng mạnh qua các năm. - Đầu tư phát triển: Tỷ lệ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng vốn đầu tư chiếm bình quân 50 – 60%/năm, tập trung vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng, mở rộng đô thị để xây dựng thành phố ngày càng hiện đại, văn minh hơn, nhiều công trình đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng đạt hiệu quả tích cực. 2.1.3 Đặc điểm xã hội * Dân số * Việc làm * Đời sống dân cư 2.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA 2.2.1 Mạng lƣới giao thông Trong những năm qua, chính quyền địa phương đã tập trung đầu tư nâng cấp, bê tông thảm nhựa các tuyến đường nội thành. Đồng thời huy động nhân dân đóng góp cùng với ngân sách địa phương xây dựng và đưa vào sử dụng các tuyến vỉa hè, hẻm phố, điện chiếu sáng, bê tông hóa giao thông nông thôn, tạo thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân góp phần làm cho bộ mặt đô thị, nông thôn ngày càng khang trang, sạch, đẹp. 2.2.2 Hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng Hệ thống cấp điện của địa phương được trang bị đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhân dân. Số hộ sử dụng điện cơ bản đạt 100%. 12 2.2.3 Thủy lợi Các công trình thủy lợi cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành khác: 2.2.4 Hệ thống cấp, thoát nƣớc + Cấp nước: - Cấp nước đô thị: Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch đến nay đạt 100%. - Cấp nước nông thôn: Phần lớn dân cư sử dụng nước từ giếng khoan, giếng đào.Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch năm 2015 đạt 85,7%. + Thoát nước: Trong những năm qua, thành phố Tuy Hòa đã tập trung đầu tư mạng lưới cống rãnh nước. 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 2.3.1 Thực trạng công tác quản lý xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch đầu tƣ Công tác quy hoạch xây dựng có nhiều chuyển biến tích cực, khai thác được các tiềm năng và lợi thế trong việc phát triển đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy định trên địa bàn thành phố Tuy Hòa vẫn còn có những tồn tại, hạn chế. Đó là: Chất lượng quy hoạch đô thị chưa cao, tỷ lệ quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết còn thấp so với bình quân chung cả nước. Chưa quy hoạch xây dựng các công trình công cộng, công trình phúc lợi xã hội 13 Trong quy hoạch đô thị, vai trò quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền phát huy chưa đều. 2.3.2 Thực trạng công tác quản lý tiến độ thực hiện các công trình Công tác quản lý tiến độ thực hiện các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Tuy Hòa trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực. Đã tập trung thực hiện các công việc cần thiết để triển khai thi công các công trình được ghi danh mục đầu tư trong năm hiện hành và các công trình chuyển tiếp từ năm trước chuyển sang để sớm hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng nhằm phục vụ cho phát triên kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thành phố. Bên cạnh một số kết quả đạt được, công tác quản lý tiến độ thực hiện các công trình vẫn còn một số mặt tồn tại. Đó là vẫn còn xảy ra tình trạng nhiều công trình xây dựng chậm tiến độ nhưng các chủ đầu tư, các đơn vị có liên quan vẫn chưa có biện pháp giải quyết hiệu quả. Công tác giải phóng mặt bằng chưa đúng tiến độ theo yêu cầu; vẫn còn có dự án đầu tư chưa được sự ủng hộ, đồng thuận của người dân. Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành vẫn chưa chặt chẽ, kịp thời. Năng lực thực hiện của một số đơn vị quản lý dự án, nhà thầu, một số đơn vị tư vấn còn thấp. 2.3.3 Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng công trình a. Công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế xây dựng Nhìn chung, các Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình tuân thủ nghiêm túc các quy định quản lý về khâu khảo sát, thiết kế xây dựng. 14 b. Công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công Công tác quản lý chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng trong quá trình thi công luôn được lãnh đạo chính quyền địa phương đặt lên hàng đầu trong quá trình quản lý dự án. c. Tồn tại trong quá trình quản lý chất lượng công trình Chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán chưa được quan tâm. Một số dự án công trình không lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, quy trình bảo trì công trình; vẫn còn một số công trình chưa thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong thi công. Năng lực tài chính của một số nhà thầu còn hạn chế nên việc thi công công trình còn manh mún, kéo dài thời gian hợp đồng 2.3.4 Thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn đầu tƣ a. Công tác xây dựng kế hoạch và bố trí vốn đầu tư Đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp, các địa phương, các chủ đầu tư trong tổ chức triển khai thực hiện; nguồn vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ đúng mục đích, tập trung, thực hiện theo đúng mục tiêu tăng trưởng của thành phố. b. Công tác thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình đang từng bước nâng cao, thực hiện đúng quy định hiện hành của nhà nước, đảm bảo đúng pháp luật. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt tồn tại là: Việc bố trí vốn dàn trải, thiếu tập trung. Nguồn vốn NSNN bố trí cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn hạn hẹp và tiến độ giải ngân vốn chậm, nhiều dự án chưa đủ thủ tục vẫn ghi kế hoạch vốn. Công tác quyết toán vốn các công trình thực hiện chậm. 15 2.3.5 Thực trạng công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tƣ Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát ở tất cả các cấp từ thành phố xuống đến chủ đầu tư. Tuy nhiên, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tư trong những năm vừa qua trên địa bàn thành phố Tuy Hòa vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Công tác giám sát chưa thường xuyên, bị động. Hiệu lực của các văn bản giám sát chưa cao, kết quả đánh giá của các lần kiểm tra còn mang tính hình thức, nhắc nhở. Công tác kiểm tra, thanh tra đôi lúc chưa kiên quyết. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA 2.4.1 Kết quả đạt đƣợc Đã tập trung chỉ đạo Ban quản lý các dự án thành phố, đôn đốc các đơn vị tư vấn thiết kế chuẩn bị hoàn tất hồ sơ các công trình thuộc kế hoạch xây dựng đô thị loại II. Công tác chuẩn bị đầu tư có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác thực hiện các dự án đầu tư được triển khai kịp thời. Các công trình cơ sở hạ tầng sử dụng vốn NSNN trên địa bàn nhìn chung có chất lượng đảm bảo, tuân thủ quy trình thi công, nghiệm thu, an toàn lao động. 2.4.2 Hạn chế, tồn tại Chất lượng công tác tư vấn, khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công ở một số dự án còn thấp. Nhiều công trình chưa được tập trung đầu tư dứt điểm, thời gian xây dựng thường dây dưa kéo dài, đầu tư dàn trải. 16 Công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn chậm, kéo dài. Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng còn khó khăn, chưa huy động và sử dụng tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển xây dựng. 2.4.3 Nguyên nhân hạn chế a. Nguyên nhân khách quan Do đặc điểm của hoạt đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là thời gian thi công công trình cũng như thời gian thu hồi vốn đầu tư là rất dài, lại cần khối lượng vốn đầu tư lớn, khó thu hồi vốn nên ít thu hút được các nhà đầu tư tư nhân tham gia vào lĩnh vực này. b. Nguyên nhân chủ quan Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của một số tổ chức chính quyền cơ sở có lúc chưa tập trung, chưa thể hiện sự quyết tâm cao trong việc thực hiện các chủ trương của cấp trên trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Cơ chế chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư, khuyến khích khai thác nguồn lực xã hội chưa thật sự hấp dẫn để thu hút nguồn lực xã hội hóa vào đầu tư phát triển. Công tác quản lý đầu tư xây dựng chưa phát huy hết hiệu quả là do lực lượng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, về tư vấn giám sát đầu tư năng lực còn hạn chế dẫn đến chất lượng dự án không cao, có khi thẩm định còn sai sót. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 17 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA 3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Tuy Hòa a. Mục tiêu tổng quát Phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành phố Tuy Hòa thành đô thị văn minh xanh, sạch, đẹp, hướng đến đô thị loại I vào năm 2025. b. Mục tiêu cụ thể - Tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, trong đó tập trung phát triển mạnh kinh tế dịch vụ và xác định đây là ngành kinh tế chủ lực, tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh - Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, gia tăng phúc lợi, an sinh xã hội. - Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phấn đấu trước năm 2025 cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I; quy hoạch bố trí sắp xếp các khu chức năng hợp lý, mở rộng không gian và đầu tư chỉnh trang các khu đô thị cũ. 3.1.2 Định hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố Tuy Hòa Cải thiện đồng bộ và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chuẩn bị những điều kiện cần thiết phát triển lên đô thị loại I, tập trung vào các lĩnh vực: - Công trình giao thông 18 - Công trình công cộng - Công trình cấp, thoát nước 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA 3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý việc xây dựng quy hoạch, lập và thực hiện kế hoạch đầu tƣ a. Nâng cao nhận thức trong tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của quy hoạch Trên cơ sở nội dung quy hoạch được xây dựng cần tuyên truyền phổ biến, nêu cao tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực trong nhận thức của các tầng lớp xã hội, xem đây là công cụ cơ bản để chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. b. Thường xuyên cập nhật cụ thể các nội dung quy hoạch Quá trình thực hiện quy hoạch có nhiều vấn đề mới nảy sinh mà bản than nó không thể lường hết được. Hơn nữa, quy hoạch không thể mô tả được mọi vấn đề phát triển trong thời gian dài. Do vậy, việc thường xuyên bổ sung, cập nhật và cụ thể hóa cần được chú trọng. c. Cụ thể hóa quy hoạch các kế hoạch 5 năm, hằng năm Quy hoạch là kế hoạch mang tính dài hạn, do vậy, căn cứ vào các tình hình cụ thể trong từng giai đoạn tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể. d. Rà soát lại các khu dân cư đã và chưa lập quy hoạch xây dựng Điều chỉnh quy hoạch xây dựng các khu dân cư phía Nam thành phố. Kiến nghị tỉnh cho lập quy hoạch điều chỉnh các khu vực trong đô thị mà quá trình phát triển không còn phù hợp chức năng sử dụng. 19 3.2.2 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình a. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để nâng cao tiến độ các dự án Một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các công trình xây dựng là do công tác giải phóng mặt bằng thực hiện chậm. Vì vậy, để đẩy nhanh tiến độ triển khai quá trình thực hiện các dự án, đặc biệt là các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN thì các cấp chính quyền địa phương cần phải thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng. Xây dựng kế hoạch thu hút vốn và phân loại theo từng nguồn huy động cụ thể như sau: - Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và ODA: Đây là nguồn vốn cơ bản, là nền tảng để thu hút các nguồn vốn khác, dự kiến chiếm khoảng từ 25 – 30% tổng vốn đầu tư. Bên cạnh nguồn thu ngân sách trực tiếp từ địa phương, cần phải tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách của Tỉnh, Trung ương, các tổ chức quốc tế để đầu tư kết cấu hạ tầng. - Vốn doanh nghiệp, nhân dân và FDI: Đây là nguồn vốn có ý nghĩa lâu dài, có tính chất quyết định, dự kiến chiếm khoảng 55 – 60% tổng vốn đầu tư. Sử dụng nguồn vốn này phát triển các ngành, lĩnh vực đầu tư nhằm tăng năng lực sản xuất, cải tiến và áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. b. Thu hút vốn đầu tư góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình Một nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện các công trình là thiếu vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Nhu cầu đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Tuy Hòa là rất lớn. Song bản thân tiềm lực về kinh tế ở địa 20 phương còn hạn chế, chưa đủ khả năng vốn tích lũy để đầu tư. Chính vì vậy, cần phải huy động mọi nguồn vốn thuộc các tầng lớp xã hội. 3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng Để góp phần cải thiện chất lượng đầu tư xây dựng cơ bản, chính quyền địa phương cần ban hành các cơ chế quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xây dựng; xác định rõ trách nhiệm các chủ thể tham gia quá trình đầu tư. Tổ chức tốt công tác đấu thầu, tăng nhanh tỷ lệ dự án đấu thầu rộng rãi ở các khâu tư vấn, thi công và giám sát. Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật riêng đối với từng ngành, từng lĩnh vực phù hợp với điều kiện thực tế để nâng cao tính khả thi của dự án. Để thực hiện tốt những giải pháp trên, chính quyền địa phương cần phải tập trung chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương và các tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản. Đó là: - Đối với các cơ quan chức năng quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng - Đối với các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án - Đối với các đơn vị tư vấn - Đối với các đơn vị thi công 3.2.4 Nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn ngân sách cho đầu tƣ xây dựng CSHT a. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để khắc phục tình trạng vốn đầu tư phân bổ dàn trải và công tác triển khai kế hoạch phân bổ vốn kịp thời, ngay từ thời điểm bắt 21 đầu triển khai danh mục đầu tư xây dựng cho năm tiếp theo, chính quyền địa phương cần chủ động chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau: - Bố trí vốn cho các dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm đã trình UBND tỉnh và đã được phê duyệt. - Tập trung, ưu tiên bố trí vốn đầu tư xử lý thanh toán dứt điểm nợ đọng các công trình xây dựng và hoàn vốn các công trình đã tạm ứng. - Tập trung bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trong những năm trước chưa bố trí đủ vốn, các công trình chuyển tiếp sang giai đoạn mới đã được tỉnh phê duyệt. - Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Tuy Hòa dự kiến cần phải hoàn thành trong năm. - Số vốn còn lại bố trí cho một số công trình, dự án đang thực hiện hoặc khởi công mới những hạn chế tối đa. Đối với công trình khởi công mới phải là những công trình thực sự cấp bách, có quyết định đầu tư, tổng dự toán được duyệt trước ngày 31/10 trong năm. b. Thực hiện tốt công tác quản lý cấp phát và thanh, quyết toán vốn đầu tư Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn NSNN phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cở hạ tầng, trước hết cần thực hiện tốt công tác quản lý cấp phát và thanh, quyết toán vốn đầu tư. Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư cần phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo đúng theo quy định của Nhà nước Việc cấp phát vốn phải gắn 22 với nhu cầu thực tế của công trình phù hợp với tiến độ thi công, tránh tình trạng cấp tràn lan, thừa so với yêu cầu về vốn của công trình này, nhưng lại thiếu vốn đối với các dự án khác. 3.2.5 Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tƣ xây dựng CSHT Các cấp chính quyền địa phương cần quan tâm, chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo cán bộ làm công tác quản lý, đặc biệt là cán bộ phường xã. Hiện nay, theo quy định mới của Chính phủ về xây dựng cơ bản, các dự án thuộc xã, phường giao cho UBND các xã, phường làm chủ đầu tư nên hiệu quả đưa lại chưa cao. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Đảng và Nhà nước ta luôn đặt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội lên hàng đầu và Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII đã đề ra mục tiêu tổng quát là: “ Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại ”. Để đạt được mục tiêu đó, phát triển cơ sở hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và thành phố Tuy Hòa nói riêng. Quản lý đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội của thành phố Tuy Hòa trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay cánh cửa thu hút các nhà đầu tư của Tuy Hòa đang rộng mở, sẵn sàng chào đón các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Tuy Hòa luôn tạo mọi điều kiện để các nhà đầu tư được hưởng những quyền lợi cao nhất, với nghĩa vụ thấp nhất (theo khung chính sách quy định của Chính phủ). Các nhà đầu tư được bảo đảm an ninh, an toàn cao nhất khi hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương nơi đây. Đó là nhờ công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn đã phát huy vị trí và vai trò của mình tạo cơ sở vật chất, phát triển ngành. Tuy nhiên so với yêu cầu của tình hình và thực trạng phát triển hiện nay, đòi hỏi công tác này phải vươn lên một tầm mới có tính khoa học, khách quan và hoàn thiện hơn, khắc phục những

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphamnhuy_tt_6573_2073544.pdf
Luận văn liên quan