Luận văn Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đã và đang đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH chung của tỉnh Quảng Bình. QLNN đối với dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là vấn đề có tính cấp thiết. Trên thực tế, nhu cầu về đầu tư rất lớn nhưng nguồn lực nhà nước có hạn. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, việc tăng tích lũy vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đầu tư phát triển còn gặp nhiều khó khăn do nguồn vốn còn hạn chế. Vấn đề đặt ra là phải biết quản lý tốt mọi nguồn vốn dành cho đầu tư từ NSNN có một ý nghĩa rất quan trọng, góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, rút ngắn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện đến 2020. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn QLNN về đầu tư bằng nguồn vốn NSNN để đưa ra giải pháp quản lý có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng và cần thiết được đặt ra hiện nay. Trên cơ cở tìm hiểu một số nội dung cơ bản về đầu tư và quản lý các dự án XDCB từ nguồn vốn NSNN, các chương trình mục tiêu đầu tư cho huyện miền núi; phân tích đánh giá kết quả đầu tư và thực trạng quản lý nhà nước về các dự án XDCB cho CSHT từ vốn NSNN giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Bố Trạch; luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch một cách hợp lý hơn. Luận văn có giá trị nhất định trong nghiên cứu, học tập đối với các cơ sở đào tạo và tham khảo đối với các nhà hoạch định chính sách; đồng thời đóng góp một số luận điểm đối với khoa học quản lý công, quản lý kinh tế. Với trình độ và thời gian có hạn, tác giả đã tiếp cận và thực hiện phân tích khối lượng thông tin tương đối lớn và thuộc nhiều khía cạnh. Đòi hỏi phải nghiên cứu chuyên sâu mới giải quyết được hết các vấn đề một cách hoàn chỉnh. Do đó, luận văn sẽ khó tránh khỏi những sai sót, tác giả kính mong quý thầy, cô trong Hội đồng chỉ dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý để luận văn này tiếp tục hoàn thiện, góp một phần nhỏ vào việc thúc đẩy công tác quản lý nhà nước về các dự án XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ngày càng tốt hơn. Trân trọng cảm ơn./.

pdf116 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực quản lý, điều hành - UBND huyện Bố Trạch chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện phối hợp triển khai các quy định cụ thể về quy trình phân công trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng. - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các dự án quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. - Quy định, đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư. Xác định rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh bằng biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất. Khắc phục tình trạng chỉ quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung.... Kiên quyết đưa ra khỏi công quyền những cán bộ công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực trình độ chuyên môn yếu trong quản lý vốn đầu tư. - Triển khai phân cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, ban, giữa huyện với xã. Xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của chủ tịch UBND huyện, các phó chủ tịch UBND huyện phụ trách liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư; trách nhiệm của chủ đầu tư. Ngăn chặn và xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành đúng quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên. Xây dựng lộ trình cụ thể để từng bước xoá bỏ tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư. Nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền cấp huyện trong thực hiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện Thứ nhất, phân công quản lý dự án đầu tư phù hợp với phân cấp chi đầu tư phát triển của NSNN nhưng phải đảm bảo tương thích với năng lực bộ máy các cấp chính quyền của địa phương. Tổng kết đánh giá lại năng lực quản lý đầu tư xây dựng của bộ máy chính quyền cấp xã để điều chỉnh lại phân cấp trong quản lý XDCB. Hiện nay, qua khảo sát ở huyện Bố Trạch, UBND cấp xã, thị trấn được phân công, phân cấp, ủy quyền làm chủ đầu tư các dự án thuộc nguồn ngân sách xã, thị trấn và nguồn huy động khác theo quy mô của dự án đầu tư. Các chủ đầu tư quản lý dự án theo hình thức thuê tư vấn Quản lý dự án. Qua đó, cho thấy những bất cập khi chủ đầu 82 tư không quản lý hết năng lực các đơn vị tư vấn. Để đảm bảo điều hành quản lý dự án ở cấp cơ sở có hiệu quả, cần phải điều chỉnh quy trình phân công, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cho cấp cơ sở phù hợp năng lực quản lý. Thứ hai, thành lập các ban quản lý dự án chuyên cấp huyện, tiến tới sử dụng hình thức tư vấn điều hành dự án. Về mặt nguyên lý, mọi sự vận động và phát triển của kinh tế, xã hội nói chung và vận động phát triển của quản lý nói riêng đều bắt nguồn từ vận động của chuyên môn hóa trong phân công lao động xã hội. Do tính chất đa dạng và phong phú của hệ thống hàng hóa công cộng, kéo theo tính đa dạng của dự án đầu tư XDCB của NSNN; ở lĩnh vực khác nhau thì quy trình, quy phạm kỹ thuật của XDCB cũng khác nhau. Do đó, muốn cho hoạt động quản lý dự án đầu tư có hiệu quả thì không thể sử dụng chuyên môn hành chính sự nghiệp của các đơn vị và quản lý Nhà nước của cấp cơ sở để điều hành dự án. Trong thời kỳ vừa qua, sự tồn tại hệ thống ban quản lý dự án đầu tư của các đơn vị hành chính sự nghiệp và các phường, xã, thị trấn làm cho tác nghiệp quản lý không gắn chuyên môn, nó là một trong những nguyên nhân gây ra thất thoát và kém hiệu quả trong đầu tư XDCB của NSNN. Mặt khác, thực tế cho thấy hình thức thuê tư vấn điều hành dự án của Luật xây dựng ban hành đã nhiều năm nay, nhưng trong thực tế chưa thực hiện được. Nhằm đảm bảo tính chuyên môn hóa, nâng cao năng lực trong quản lý điều hành dự án cần phải thành lập các ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành của hai cấp - thành phố và huyện để triển khai đối với tất các các dự án sử dụng vốn NSNN trên địa bàn. Thứ ba, kiện toàn công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính, ngân sách nhà nước; Tăng cường đào tạo nâng cao và cập nhật kiến thức quản lý dự án đầu tư cho cán bộ cấp cấp huyện và các cấp cơ sở; xác lập phương pháp phối hợp giữa các ngành chức năng trong thẩm định quyết toán VĐT. Quản lý đầu tư và xây dựng là hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn kinh tế và kỹ thuật phức tạp đan xen lẫn nhau. Cùng với tính phức tạp của chuyên môn quản lý là sự biến động của định chế quản lý trong quá trình bổ sung, sửa đổi hoàn thiện. Để đảm bảo nâng cao chất lượng quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB cần phải tăng cường công tác đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên môn cho đội ngũ công chức Nhà nước có liên quan. 83 Thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm tra quyết toán vốn NSNN cho đầu tư XDCB là khâu cuối trong quy trình quản lý Nhà nước về mặt này phòng tìa chính vừa là khâu đầu của dự án vừa là khâu cuối cùng để kết thúc dự án đầu tư đưa vào sử dụng. Do vậy, yêu cầu của nghiệp vụ thẩm định là rất cao, phải kết nối được hồ sơ chi phí của tất cả các công đoạn của dự án từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến quyết toán đầu tư. Để chủ động được nội dung công việc thẩm định, yêu cầu của bộ phận chuyên môn thẩm định phải thông thạo cả về chuyên môn tài chính và chuyên môn kinh tế xây dựng. Theo cơ chế hiện tại, công việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm tra quyết toán vốn NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện được giao cho phòng Tài chính - kế hoạch theo phân cấp quản lý. Hiện tại bộ máy quản lý Nhà nước về tài chính - kế hoạch của các quận, huyện được tuyển dụng chủ yếu là chuyên môn tài chính và một số ngành kinh tế khác. Do đó, công việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán vốn đầu tư gặp khó khăn khi giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên ngành xây dựng. Để xử lý được những hạn chế của công tác việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, cần phải kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng tài chính - kế hoach theo hướng: công chức thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán phải được đào tạo cả chuyên môn tài chính và chuyên môn kinh tế của chuyên ngành xây dựng, hoặc phân rõ chức năng theo hệ thống dây chuyền chuyên môn. Đồng thời để giải quyết được những vấn đề đa dạng của kỹ thuật trong xây dựng có liên quan đến thẩm định quyết toán vốn đầu tư, cần phải có cơ chế phối hợp giữa ngành tài chính với xây dựng và xây dựng chuyên ngành theo thể thức: Tài chính - kế hoạch chủ trì, xây dựng và xây dựng chuyên ngành tham gia phối hợp. Thứ tư, xây dựng phương pháp phối hợp giữa các phòng ban, ngành chức năng của huyện trong việc thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư. Theo phương pháp hiện hành việc thẩm định thiết kế cơ sở được tiến hành đồng thời với thẩm định dự án. Phòng tài chính kế hoạch là tổ chức đầu mối thẩm định dự án và thẩm định thiết kế cơ sở. Như vậy quy trình thẩm định rút ngắn về thời gian, nhưng chưa phù hợp với năng lực của phòng tài chính kế hoạch. Trước đây việc thẩm định thiết kế cơ sở được tách rời với quy trình thẩm định dự án và giao cho phòng xây dựng đô thị thẩm định, việc làm này tuy có làm thời gian thẩm định dự án và thiết kế cơ sở dài hơn, nhưng chất lượng của công tác thẩm định thiết kế cơ sở của dự án được 84 đảm bảo hơn. Hơn nữa thẩm định dự án liên quan nhiều ngành, nhiều cơ quan quản lý cả ở Trung ương và địa phương. Vì dự án đầu tư thường liên quan tới các lĩnh vực quản lý của các cấp, ngành như vấn đề quy hoạch ngành, xác định tuyến, vấn đề an ninh, vấn đề về điện, nước... nên rất cần có sự phối hợp của phòng tài chính -kế hoạch với phòng quản lý đô thị, cũng như với các ngành có liên quan. Theo như phân cấp thành phố, các dự án thuộc thành phố quản lý thành phố giao cho sở kế hoạch đầu tư làm đầu mối sau đó lấy ý kiến 3.2.2. Đánh giá đầy đủ năng lực của các nhà thầu tư vấn và xây lắp làm cơ sở cho các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố Trạch Như đã nêu ở chương 2, một dự án đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành và đi vào hoạt động sẽ qua rất nhiều bước; Trong đó vai trò của các nhà thầu tư vấn và xây lắp chiếm một trí rất quan trong trong các quy trình đó. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu tốt sẽ giúp chủ đầu tư có một dự án ĐTXDCB chất lượng với giá thành thấp, muốn đạt được điều đó thì huyện Bố Trạch cần phải có các giải pháp sau: + Định kỳ phải rà soát và đánh giá năng lực của các nhà thầu và công khai trên các trang thông tin để chủ đầu tư tham khảo lựa chọn nhà thầu; Nhà thầu nào nhiều lần thực hiện có nhiều sai sót thì cần có biện pháp chấn chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý. + Cần loại bỏ cơ chế “xin cho” trong hoạt động lựa chọn nhà thầu. Các gói thầu cần phải minh bạch trong đấu thầu tránh bị chi phối bởi một số yếu tố chủ quan của người nắm quyền. Bên cạnh đó, để có một sân chơi chung minh bạch trong đầu tư, kinh doanh, đấu thầu thì các quy định của Nhà nước cũng cần tạo ra sự công bằng, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Theo đó, các loại hình doanh nghiệp cần được đối xử bình đẳng trong việc tiếp cận vốn, tài nguyên và cần vận hành theo nguyên tắc thị trường. Hiện vẫn còn tình trạng bất bình đẳng giữa các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp trong việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng; bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân trong việc tiếp cận các ưu đãi, cơ hội đầu tư, kinh doanh nên tạo ra sự cạnh tranh chưa thực sự công bằng, trong khi đây vốn là những điều kiện cốt lõi cho việc tạo lập một môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và minh bạch. 85 + Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn cụ thể để xây dựng các tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá cụ thể hồ sơ dự thầu, tránh việc đánh giá mang nặng tính chủ quan của bên mời thầu. - Đối với các quy định về phuơng pháp xét thầu xây lắp: Xem xét đánh giá đồng thời các đề xuất về mặt kỹ thuật của gói thầu với việc đánh giá các đề xuất khác về tiến độ thực hiện, mức độ đảm bảo về chất lượng, giá dự thầukhi xét thầu cho phép giảm bớt các bước trong quy trình xét thầu, qua đó rút ngắn thời gian tổ chức đấu thầu và tiến độ thực hiện dự án. - Phải có một cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các hoạt động đấu thầu. - Có thể quy định cho phép nộp hồ sơ dự thầu thay thế để có thể có được phương án tiết kiệm được thời gian và chi phí. - Do chưa tính các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng cạnh tranh xảy ra có thể xảy ra nên hồ sơ dự thầu vượt quá mức dự toán vẫn có thể được tiếp tục xem xét. - Do tình hình giá cả thị trường luôn biến động, thời gian thi công công trình xây dựng thường kéo dài nên luật cần có quy định chặt chẽ hơn về việc xác định giá, xác định phương án kỹ thuật, để tránh rủi ro cho nhà thầu và đảm bảo tính minh bạch trong thanh quyết toán vốn xây dựng công trình. - Khi tuyển chọn tư vấn thực hiện công tác đấu thầu phải nên qua đấu thầu cạnh tranh để lựa chọn được đơn vị tư vấn đủ năng lực, kinh nghiệm và đạo đức. 3.2.3 Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật khi có sửa đổi, bổ sung, đồng thời hướng dẫn xử lý chuyển tiếp khi thay đổi cơ chế quản lý Như ở phần thực trạng đã nêu, các văn bản dưới luật thay đổi nhiều, gây khó khăn cho các cấp ngành trong thực thi chính sách. Do vậy, khi ban hành văn bản điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung, các chuyên gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nên xây dựng văn bản sao cho thật dễ hiểu, giúp cho người thực thi chính sách chế độ không thể hiểu nhiều cách và hiểu khác nhau, có như vậy chính sách ban hành mới đi vào cuộc sống dễ dàng và có hiệu quả. Khi điều chỉnh hoặc sửa đổi một điều khoản nào đó bằng một điều khoản mới, có nghĩa là nội dung điều khoản được điều chỉnh, sửa đổi được thay thế hoàn toàn bằng điều khoản mới. Nhưng nếu bổ sung điều khoản nào đó, có nghĩa là nội dung cũ vẫn còn hiệu lực và được cộng thêm vào nội dung mới được bổ sung. Vì vậy, nếu một điều khoản nào đó được quy định là sửa đổi, bổ sung 86 thì người thực hiện sẽ không thể hiểu nổi sửa đổi nội dung nào và bổ sung nội dung nào. Việc hướng dẫn chuyển tiếp theo cơ chế mới của các cấp có thẩm quyền cũng cần phải hướng dẫn thật rõ với những trường hợp chuyển tiếp theo cơ chế mới của các cấp có thẩm quyền cũng cần phải hướng dẫn thật rõ với những trường hợp chuyển tiếp mà thay đổi nhóm dự án do thay đổi cơ chế thì cấp thẩm tra, phê duyệt dự án, dự toán, quyết toán là cấp thẩm quyền theo cơ chế cũ hay theo cơ chế mới Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng luôn thay đổi, việc hướng dẫn xử lý chuyển tiếp cũng đã có, nhưng các cấp quản lý và cơ quan thanh tra kiểm tra lại chưa đồng nhất quan điểm trong xử lý công việc cụ thể. Ví dụ: Theo điều 31 của Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã các dự án nhóm B,C: Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện. Nhưng theo quyết định 03/2013/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình Về việc phân cấp phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) các công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình quy định: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được quyết định các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng, kể cả các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên với mức hỗ trợ dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án. Như vậy đây là một bất cập lớn làm tăng thêm thủ tục hành chính khi Giao xã Quyết định đầu tư các dự án nhóm B,C nhưng lại phân quyền cho các cơ quan cấp khác phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. 3.2.4. Hoàn thiện quy trình quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện Thứ nhất, để phù hợp xu thế cải cách bộ máy cơ quan nhà nước hiện nay, việc thí điểm xóa bỏ HĐND cấp quận, huyện trong thời gian qua cho thấy những kết quả khả quan trong quá trình tổ chức bộ máy gọn về cơ cấu tổ chức, biên chế và nâng cao chất lượng hiệu quả điều hành hoạt động chính quyền cấp quận, huyện.Trên cơ sở đó, 87 quá trình lập, phân bổ dự toán NSNN, cũng như lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN sẽ giảm bớt khâu trình HĐND, trao quyền đó cho người đứng đầu UBND chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quyết định NSNN cấp huyện và phân bổ NSNN huyện cho ngân sách cấp dưới và các cơ quan trực thuộc. Sơ đồ 3.1: Quy trình lập và phân bổ vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện Thứ hai, từng bước thay đổi quy trình chiến lược lập và phân bổ NSNN để thiết lập mối quan hệ giữa kết quả, đầu ra và đầu vào. Đồng thời xây dựng quy trình lập và phân bổ ngân sách theo khuôn khổ chiến lược trung hạn. Trong khuôn khổ đó cần gắn kết: giữa soạn lập ngân sách với việc thiết lập mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển; giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; các nguồn lực trong quá trình soạn lập ngân sách; giữa soạn lập ngân sách với kiểm tra và báo cáo thực hiện; giữa đo lường công việc thực hiện và các kết quả đầu ra; và giữa hệ thống kế toán trong việc cung cấp thông tin quản lý với hệ thống đo lường thực hiện. Thiết lập hệ thống thông tin của phương thức soạn lập ngân sách theo kết quả đầu ra. Khuôn khổ thông tin của lập ngân sách theo kết quả đầu ra sẽ củng cố mối quan hệ giữa sự quản lý của cơ quan nhà nước và chính sách của Chính phủ bằng việc yêu cầu các cơ quan nhà nước chuẩn bị những dữ liệu cần thiết để minh họa mối liên hệ giữa các đầu ra mà họ sản xuất và những ảnh hưởng hay tác động của các đầu ra đó đến các mục tiêu mong muốn của Chính phủ, cũng như nêu bật mối quan hệ giữa các đầu ra và nguồn lực cần thiết để tạo ra các đầu ra. BQL dự án huyện Phòng Tài chính Kế hoạch huyện UBND các xã, thị trấn Kho bạc nhà nước huyện UBND cấp huyện Các đơn vị khác Sở Tài chính 88 Lập ngân sách theo kết quả đầu ra đi từ quy trình xác lập mục tiêu để hướng tới lập và phân bổ ngân sách. Các kết quả đầu ra, đầu vào và những mối quan hệ giữa các yếu tố này tạo lập nên nền tảng của khuôn khổ lập ngân sách theo kết quả đầu ra. Dựa vào lý thuyết về quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, có thể khái lược quy trình chiến lược lập ngân sách theo kết quả đầu ra mà các bộ ngành, các địa phương và các đơn vị chi tiêu công có thể vận dụng vào trong xây dựng kế hoạch lập ngân sách theo kết quả đầu ra theo sơ đồ dưới đây: Đánh giá những đặc điểm quan trọng của môi trường hoạt động. Xác định các kết quả chủ yếu nhằm phấn đấu đạt được. Lựa chọn tập hợp các đầu ra tốt nhất để hướng vào đạt được các kết quả đã lựa chọn trong khuôn khổ trung hạn (3-5 năm). Xác định và đánh giá những tác động của đầu ra trong thời gian thực hiện kế hoạch. Đánh giá năng lực của đơn vị trong việc cung cấp hỗn hợp các đầu ra nhằm đạt được các kết quả đã lựa chọn. Đối với một đơn vị, mỗi kết quả và mỗi đầu ra tương ứng đòi hỏi phải có một khả năng thực hiện nhất định. Các đơn vị nên xác định các kết quả mong đợi và các đầu ra có thể cung cấp trước khi đánh giá năng lực của mình. Các kết quả, các đầu ra và năng lực hoạt động có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Một đơn vị nào đó muốn đeo đuổi các kết quả đã lựa chọn, nhưng không có đủ năng lực để tạo ra các đầu ra tương ứng, thì phải bổ sung và điều chỉnh để đạt được các kết quả mong đợi. Thứ ba, về quy trình quản lý vận hành dự án đầu tư XDCB Trước tiên là vấn đề xác định chủ đầu tư phải được cấp có thẩm quyền quyết định khi giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư theo qui định của Luật NSNN. Các dự án thuộc NSNN cấp huyện thì UBND cấp huyện vừa là người quyết định đầu tư vừa là chủ đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ quá trình đầu tư từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán lựa chọ nhà thầu, thi công xây dựng đến nghiệm thu, thanh quyết toán và bàn giao đưa vào sử dụng. Sau đó, UBND huyện lựa chọn hình thức trực tiếp thực hiện các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đó, UBND huyện quyết định thành lập BQL dự án chuyên thuộc huyện, có chức năng tổ chức thực hiện các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện. Ở đây cần phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của chủ 89 đầu tư và chức năng nhiệm vụ của BQL dự án. BQL dự án chỉ được ủy quyền của chủ đầu tư để thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư chứ không thay chủ đầu tư, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật đối với công việc được giao. Sơ đồ 3.2: Qui trình quản lý vận hành dự án XDCB trên địa bàn huyện Thứ tư, hoàn thiện quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc nhà nước theo mô hình 1 cửa. Nguyên tắc trong giao dịch một cửa đó là: thủ tục hành chính đơn giản, nhận yêu cầu và trả kết quả tại một bộ phận, đảm bảo giải quyết thuận tiện nhanh chóng. Như vậy vấn đề cơ bản của một cửa là nhận và trả kết quả tại một bộ phận. Điều đó có nghĩa là nếu như vừa tiếp nhận, vừa xử lý công việc và trả kết quả tại một vị trí thì cũng là đáp ứng các nguyên tắc cơ bản nêu trên. Với cách đặt vấn đề như vậy, xin đề xuất: không thành lập bộ phận tiếp nhận hồ sơ, việc tiếp nhận hồ sơ giao cho kế toán viên trực tiếp tiếp nhận giải quyết, Kế toán viên này được giao phụ trách tất cả các tài khoản liên quan đến một đơn vị. Kế toán của đơn vị chỉ cần thực hiện giao dịch với một kế toán viên là hoàn toàn thực hiện được các yêu cầu thanh toán của mình. UBND huyện CĐT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB BQL dự án Nhà thầu (3) (5) (6) (1) (2) (4) 90 Dự kiến mô hình giao dịch 1 cửa sẽ được sửa đổi như sau: Sơ đồ 3.3: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của Kho bạc nhà nước huyện (1) Chủ đầu tư gửi hồ sơ, chứng từ thanh toán cho cán bộ trực tiếp thanh toán kiểm tra hồ sơ, nhận hồ sơ, viết phiếu giao nhận hồ sơ và hẹn ngày trả hồ sơ; Sau đó toàn bộ quá trình luân chuyển chứng từ nội bộ trong hệ thống KBNN như tại Sơ đồ 2.1 sẽ do cán bộ thanh toán đảm nhiệm, đến ngày hẹn trả hồ sơ chủ đầu tư nhận hồ sơ thanh toán tại cán bộ thanh toán. 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN - Nâng cao trình độ, đạo đức của cán bộ quản lý xây dựng cơ bản. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - Đào tạo kiến thức cơ bản và tạo điều kiện để cán bộ quản lý nghiên cứu thị trường và các kiến thức liên quan như thị trường xây dựng, thị trường bất động sản Đào tạo để quản lý trở thành một nghề chuyên nghiệp. - Nâng cao nhận thức về tự hào và tự trọng nghề nghiệp, trả lương thỏa đáng với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với chất lượng và kết quả công việc. Ban GĐ KBNN Bố Trạch Phòng TTVĐT (5) Phòng Kế toán (4) (3) Cán bộ TTVĐT Đơn vị thụ hưởng (1) (2) Chủ đầu tư (5) 91 - Nâng cao đạo đức và ý thức chấp hành kỷ luật của công chức, viên chức Nhà nước. Tăng cường giáo dục, kiểm tra và xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức thái hóa, biến chất. - Nhà nước và chính quyền địa phương cần ban hành chế tài đủ mạnh để điều tiết người quyết định đầu tư theo hướng: người quyết định đầu tư phải bị xử phạt hành chính, cách chức, miễn nhiệm khi quyết định các dự án đầu tư sai quy hoạch, gây hậu quả nghiêm trọng. - Xác định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị tham gia vào quá trình đầu tư. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn để cán bộ quản lý nắm vững các tiêu chuẩn cũng như các quy định trong lĩnh vực hoạt động của mình, tránh tình trạng không biết dẫn đến thất thoát, lãng phí. - Việc phân cấp cho xã làm chủ đầu tư cần gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, lồng ghép thực hiện các dự án thành phần. - Kiên trì, bám sát địa bàn khi vận động nhân dân, giáo dục cho người dân ý nghĩa và vai trò của cơ sở hạ tầng đối với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo 3.2.6. Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện: Thứ nhất, cụ thể hóa cơ chế giám sát cộng đồng để tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện ở cơ sở. Cơ chế giám sát cộng đồng theo quyết định 80/2005/TTg của Thủ tướng chính phủ có hiệu lực ngay sau ban hành, nhưng đến nay chưa có văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền từ TW đến địa phương. Để đảm bảo hiệu quả giám sát cộng đồng, về tổ chức thực hiện cơ chế phải có hướng dẫn cụ thể nội dung các công việc cần giám sát, cách thức giám sát, tổ chức điều động nhân lực giám sát, sự phối hợp giám sát cộng đồng với giám sát của các cơ quan và bộ phận chức năng của Nhà nước, Tư vấn và nhà thầu. Đồng thời để khuyến khích về lợi ích kinh tế đối với giám sát cộng đồng, cần phải có chế tài trích lại một phần giá trị có nguy cơ thất thoát do giám sát cộng đồng phát hiện để thưởng trực tiếp cho các thành viên có công phát hiện. Thứ hai, đơn giản hóa và công khai hóa các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật trong 92 XDCB của từng loại công trình, dự án. Kỹ thuật và kinh tế trong hoạt động XDCB liên quan đến nhiều quy chuẩn, tiêu chuẩn và định mức xây dựng có tính chất chuyên môn cao. Mặt khác, do năng lực dân trí của cộng đồng chi phối, nên không phải bất cứ một cộng đồng ở địa bàn dân cư nào cũng có thể tiếp cận các quy trình quy phạm này. Do đó, để cho công tác giám sát cộng đồng có hiệu quả, yêu cầu phải đơn giản hóa các chuẩn mực kinh tế kỹ thuật theo hướng phổ thông hóa. Đồng thời, vận dụng các tiêu chuẩn vào văn hoá địa phương từng vùng, để tạo điều kiện cho nhân dân dễ dàng tiếp cận đồng thời cũng để cho minh bạch trong giám sát, các tiêu thức về kinh tế và kỹ thuật của công trình, dự án sau khi được đơn giản, phổ thông hóa phải được công khai hóa bằng áp phích tại vị trí xây dựng công trình xây dựng. Thứ ba, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác của lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh tra. Nếu có quy định mà không có sự giám sát, kiểm tra và thanh tra thì việc thực thi không nghiêm. Nhưng các sai phạm thường được che giấu bởi nhiều thủ đoạn tinh vi vì thế nếu không điều tra thì không thể phát hiện được. Cho nên có thể nói trong nguyên nhân: Công tác quản lý bị buông lỏng và có kẻ cố tình vi phạm định chế quản lý vì lợi ích cá nhân là do công tác thanh tra, điều tra chưa làm mạnh, lực lượng thanh tra, điều tra còn yếu và thiếu hiệu lực. Do vậy những việc cần làm ngay là: Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác của lực lượng này và đẩy mạnh công tác này dể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm, đưa ra ánh sáng những kẻ cố ý làm trái quy định, pháp luật gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí hiện nay, thu hồi tài sản bị thất thoát. Các biện pháp cụ thể là: Bổ sung thêm nhiều cán bộ có năng lực và trình độ vào lực lượng thanh tra và điều tra; trang bị thêm thiết bị kỹ thuật và tăng kinh phí cho lực lượng thanh tra, điều tra. Mở rộng phạm vi quyền hạn cho lực lương thanh tra, điều tra. Lực lượng thanh tra, điều tra phải độc lập để đảm bảo tính khách quan công bằng. Thưởng và phạt phân minh với những thành tích và khuyết điểm trong công tác. Cần áp dụng các giải pháp liên quan đến cá nhân ở trên đối với lực lượng thanh tra, điều tra. Xác định rõ trách nhiệm của lực lượng này đối với sự gia tăng số vụ và mức độ thất thoát. Khi đã có đơn tố giác, đã có biểu hiện, dư luận về sai phạm, thất thoát ở dự án nào thì lực lượng thanh tra , điều tra phải sớm xác định và làm rõ, phải làm cho đến 93 nơi đến trốn để rõ trắng đen và đưa vụ việc ra ánh sáng, để có tác dụng răn đe và quan trọng là thu hồi tài sản của Nhà nước bị thất thoát. Nhà nước cần mở tài khoản kế toán riêng để theo dõi và quản lý tập trung tất cả tài sản bị thất thoát thu hồi qua kết quả kiểm tra, thanh tra và điều tra. Số tiền thất thoát là rất lớn, vì vậy số tiền thu hồi sẽ rất lớn, Nhà nước có thể dùng một phần số tiền thu hồi để chi cho việc đầu tư năng cao năng lực lực lượng thanh tra, điều tra, chi cho việc bảo vệ nhân chứng. Bổ sung kinh phí cho hoạt đọng thanh tra, điều tra Vì vậy có thể sẽ phát hiện nhiều hơn những dự án có thất thoát và thu hồi được nhiều hơn số tiền bị thất thoát. Tập trung giám sát đầu tư với tất cả các dự án đang ở giai đoạn chuẩn bị triển khai hoặc đã triển khai để đánh giá hiệu quả đầu tư, phát hiện những sai sót trong tính toán có thể dẫn đến lãng phí, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời làm giảm hoặc tránh để xảy ra lãng phí. Tập trung thanh tra tất cả các dự án đang và đã triển khai để phát hiện những sai phạm quy định, thủ tục triển khai, những sơ hở trong quản lý có thể dẫn đến lãng phí, thát thoát từ đó có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời ngăn chặn hoặc tránh xảy ra lãng phí thất thoát. Thứ tư, khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Tại Điều 22, Luật Thanh tra năm 2010 quy định: Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nhưng trên thực tế, Chánh Thanh tra tỉnh chỉ chủ trì xử lý chồng chéo trong xây dựng kế hoạch thanh tra của các Sở, ngành, quận huyện thuộc phạm vi địa phương. Còn đối với Thanh tra bộ, ngành và nhất là Kiểm toán Nhà nước thì rất khó thực hiện vì không có cơ chế phối hợp trong xây dựng kế hoạch, dẫn đến còn tình trạng chồng chéo trong hoạt động thanh, kiểm tra tại địa phương. Các cơ quan thanh tra của địa phương rất bị động và gặp nhiều khó khăn trong xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, hàng năm phải liên tục điều chỉnh kế hoạch để tránh chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của kiểm toán nhà nước, thanh tra bộ ngành Trung ương. Điều này làm 94 giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với công tác thanh tra, gây khó khăn cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra. Thiết nghĩ, trong thời gian tới, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan chức năng cần nghiên cứu phân định rõ thẩm quyền giữa thanh tra các ngành; giữa thanh tra ngành và thanh tra cấp hành chính; giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan có thẩm quyền khác trong việc thanh tra, kiểm tra; xây dựng cơ chế phối hợp để hoạt động thanh tra, kiểm tra có tính thống nhất, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp như hiện nay. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu. Chú trọng kiểm tra, giám sát những lĩnh vực, đối tượng dễ xảy ra vi phạm, nơi có dấu hiệu ban hành chính sách trái quy định của cấp trên và bao che sai phạm của cấp dưới; phòng, chống tham nhũng, lãng phí. 3.2.7. Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính trong quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB. Quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB là lĩnh vực quản lý liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành ở trung ương cũng như các phòng, ban ngành ở địa phương. Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, nhìn chung các Bộ, ngành và các địa phương trong cả nước đã triển khai thực hiện khá đồng bộ trên cả 4 nội dung lớn của chương trình, đó là: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; công vụ, công chức và cải cách tài chính công. Những kết quả đạt được trong những năm qua là rất to lớn, đã tạo ra những bước chuyển biến quan trọng hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, cũng như các cơ quan hành chính nói riêng. Một trong những nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nhà nước mà Đảng, nhà nước ta đặc biệt quan tâm là cải cách thủ tục hành chính. Thủ tướng Chính phủ có quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010. Thực hiện kế hoạch của Chính phủ, trên lĩnh vực quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB các Bộ, ngành và các địa phương đã đạt được những kết quả sau: rà soát, sửa đổi và bãi bỏ nhiều thủ tục bất hợp lý trong quản lý dự án đầu tư XDCB, trong lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN; đơn giản hóa nhiều quy trình và thủ tục hành chính, nhất là trong thanh toán vốn đầu tư; thực hiện công khai hóa các thủ tục hành chính, quy chế làm việc của các cơ quan hành chính để người dân 95 biết thực hiện và giám sát.; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết các thủ tục hành chính. Cùng với quá trình mở rộng, việc nâng cao chất lượng và hoàn thiện cơ chế “một cửa”, hình thành cơ chế “một cửa liên thông” cũng được nghiên cứu áp dụng; áp dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các thủ tục hành chính. Các thủ tục hành chính được đăng tải công khai trên các trang điện tử của các bộ, ngành và của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Bên cạnh những quy định về tinh thần trách nhiệm, Chính phủ đã chú ý đến các chế độ đãi ngộ cho những cán bộ, công chức trực tiếp tham gia giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân, như có chế độ phụ cấp cho những cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa. Những cải cách liên tục và quyết liệt về thủ tục hành chính trong thời gian vừa qua bước đầu đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Những cải cách về thủ tục hành chính theo hướng phục vụ tốt hơn, nâng cao tính công khai, minh bạch của nền hành chính đã cải thiện tích cực môi trường kinh doanh trong nước, giảm chi phí thời gian, tiền bạc của doanh nghiệp và người dân. Mặc dù các hoạt động cải cách đã đạt được các kết quả khả quan, nhưng đối chiếu với những yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, các thủ tục hành chính vẫn có nhiều tồn tại, hạn chế: Vẫn còn tồn tại nhiều quy định, những giấy phép bất hợp lý. Nhiều bộ, ngành, địa phương vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng phải loại bỏ các quy định, thủ tục bất hợp lý; thủ tục vẫn còn nhiều phức tạp, không rõ, không nhất quán. Việc áp dụng công nghệ thông tin vẫn còn những bất cập do hệ thống thông tin của các bộ, ngành, tỉnh, thành phố chưa hoàn chỉnh. Sự phối hợp giữa việc tin học hóa, xây dựng chính phủ điện tử với quá trình thực hiện cải cách hành chính chưa có sự phối hợp chặt chẽ. Để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện Hội nhập quốc tế sâu rộng cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động cải cách về thủ tục hành chính tốt hơn trong thời gian tới. Trong đó cần thực hiện tốt một số nội dung sau: Một là, đẩy mạnh đổi mới tư duy trong công tác quản lý nhà nước. Cần phải chuyển mạnh hơn nữa tư duy quản lý sang tư duy phục vụ; cải cách về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, xác định rõ chức năng, 96 nhiệm vụ của mỗi bộ, ngành, mỗi cấp hành chính, tránh sự chồng chéo về nhiệm vụ, thẩm quyền, giảm bớt đầu mối quản lý (trước hết thí điểm xoá bỏ HĐND cấp huyện) qua đó giảm bớt các thủ tục không cần thiết. Hai là, công bố công khai các thủ tục (các biểu mẫu, các loại giấy tờ) và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết.. để tổ chức, nhân dân biết và thực hiện thuận lợi, đồng thời giúp cho việc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng có hiệu quả; hoàn thiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính nhà nước. Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án đầu tư của các cơ quan nhà nước, trong lập, phân bổ kế hoạch dự toán NSNN, trong cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, nhằm bảo đảm thông tin về những thủ tục hành chính đến tổ chức, doanh nghiệp một cách nhanh nhất, rõ ràng, công khai, đồng thời tạo cơ sở tiến tới mở rộng việc thực hiện cung cấp các thủ tục hành chính qua mạng điện tử. Bốn là, nâng cao năng lực, trình độ giải quyết công việc của cán bộ công chức quản lý dự án, quản lý tài chính, ngân sách nhà nước. Nâng cao thái độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc theo tinh thần phục vụ người dân. Đồng thời có chế độ thỏa đáng cho những người chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính để khuyến khích họ giải quyết các thủ tục hành chính nhanh gọn, không gây phiền hà; xử lý nghiêm những công chức, cơ quan hành chính các cấp tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền nhiễu cho người dân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trong việc cải cách thủ tục hành chính và quản lý, giáo dục cán bộ, công chức cung cấp dịch vụ hành chính cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Năm là, hiện đại hoá công nghệ trong quản lý NSNN nói chung và QLNN về ĐTXD đối với vốn NSNN nói riêng là một trong những điều kiện quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn NSNN. Thúc đẩy triển khai dự án cải cách quản lý tài chính công mà phần cốt lõi của hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp đó là hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS). Hệ thống TABMIS sẽ bao trùm toàn bộ các cơ quan quản lý, sử dụng Ngân sách: Tài chính, Kho bạc, Kế hoạch đầu tư, các Bộ chủ quản, các đơn vị sử dụng ngân sách ở tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương. Mục tiêu của TABMIS là hiện đại hoá công tác quản lý NSNN từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường 97 trách nhiệm ngân sách của Bộ tài chính; Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công; Hạn chế tiêu cực trong việc sử dung ngân sách; đảm bảo an ninh tài chính trong quan trình phát triển và hội nhập của quốc gia. 3.2.8. Một số giải pháp khác - Tăng cường hợp tác với các huyện lân cận: Quảng Trạch, Đồng Hới trong tổng thể quy hoạch phát triển vùng, các ngành của tỉnh để thúc đẩy phát triển các lĩnh vực KT – XH; đặc biệt chú trọng việc hợp tác để khai thác các tiềm năng, lợi thế của Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tuyến đường tỉnh lộ 561, hành lang kinh tế Đông – Tây, trục kinh tế đường Hồ Chí Minh - Phối hợp thúc đẩy đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, các khu trung tâm cụm xã theo quy hoạch đã được duyệt - Coi trọng việc khảo sát, tìm kiếm và thu hút các nhà đầu tư đến địa bàn huyện xây dựng CSHT để tạo cơ hội xây dựng và phát triển một số ngành nghề mũi nhọn của huyện. - Tổ chức việc giám sát các công trình với vai trò chủ yếu là Mặt trận (Theo Quy chế 217, 218 của Bộ Chính trị về giám sát, phản biện); tổ chức cho cộng đồng, người dân tham gia giám sát các công trình, dự án được phân cấp. - Bên cạnh việc giám sát của Chủ đầu tư, hoặc các tổ chức tư vấn... thì công tác giám sát của nhân dân, của cộng đồng có vai trò quan trọng. Việc dựa vào nhân dân và tổ chức quần chúng, lắng nghe và phân tích dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư. - Đánh giá kết quả tổ chức thực hiện, quản lý nhà nước; tổng hợp, kịp thời đề xuất những khó khăn, vướng mắc, chồng chéo trong quá trình thực hiện; - Nhân rộng những mô hình, điển hình làm tốt trong thực hiện. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thống nhất trong nhận thức của cán bộ và người dân về vai trò, ý nghĩa của xây dựng CSHT theo mục tiêu giảm nghèo của chương trình 30a đối với sự phát triển của huyện. - Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân. Lựa chọn phương thức, phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng địa bàn để tuyên truyền đạt hiệu quả cao 98 - Tổ chức biểu dương rộng rãi trong cộng đồng những điển hình làm ăn giỏi, vươn lên thoát nghèo; kịp thời khen thưởng những cá nhân có đóng góp cho gia đình, thôn, bản, xã, huyện; cũng như phê phán những tập thể, địa phương thiếu ý thức, chậm tiến - Áp dụng các hình thức biểu dương khen thưởng và trích tỷ lệ lợi nhuận cho các tập thể, cá nhân có sáng kiến, sáng tạo và ứng dụng có hiệu quả vào phục vụ đời sống, phát triển KT – XH địa phương. - Xây dựng, phát động phong trào “Các xóm/tổ dân cư không có hộ nghèo”, trên cơ sở tích cực quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho hộ nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện để người dân có nhiều cơ hội tham gia làm kinh tế, sản xuất, kinh doanh... 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Bố Trạch. Để đảm bảo cho các giải pháp trên nhanh chóng phát huy tác dụng trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch, luận văn đưa ra các kiến nghị sau: * Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành: - Cần có cơ chế để huy động nguồn vốn hỗ trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp. Để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cùng gánh vác trách nhiệm với ngân sách nhà nước thì cần phải đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia trong công tác giảm nghèo bền vững. - Ưu tiên bố trí đầu tư để xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh như: thủy lợi, đường liên xã, liên thôn, kênh mương, điện, hệ thống bệnh viện, trạm y tế, trường học, nhà ở - Chính phủ cần có các biện pháp để sớm khắc phục các bất ổn vĩ mô của nền kinh tế như đã xảy ra trong thời gian qua như vấn đề thiếu điện, thiếu vốn, tỷ giá biến động, lãi suất tín dụng ở mức cao, giá cả biến động mạnh,... để góp phần nâng cao hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư XDCB. - Cần nghiên cứu để nhất quán trong các văn bản hương dẫn Luật, tránh điều chỉnh nhiều lần gây khó khăn cho công tác quản lý các dự án xây dựng cơ bản * Đề nghị UBND Tỉnh: 99 + Đề nghị tỉnh cần sơn ban hành và bãi bỏ các quy định trái với các văn bản của chính phủ tạo thuận lợi cho công tác quản lý các dự án xây dựng cơ bản. + Cần sơm kiện toàn bộ máy quản lý các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP. + Đề nghị tỉnh tổ chức tuyên truyền về Luật xây dựng, Luật đấu thầu các Nghị định của Chính Phủ, các thông tư, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung Ương. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về đầu tư và xây dựng với các chủ đầu tư, các nhà đầu tư. + Thực hiện đẩy mạnh ưu tiên và có chính sách tập trung vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã vùng 3 như: giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, trường học, các công trình phúc lợi công cộng. Đầu tư nên dựa trên quan điểm tập trung, dứt điểm. + Có chính sách đào tạo, có cơ chế chính sách về tổ chức bộ máy, biên chế cho bộ phận làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư. + UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "Một cửa" đồng bộ ở các cấp, các ngành. + Xây dựng phương án xử lý nợ XDCB của tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. + Xây dựng các chương trình dự án để kêu gọi vốn, đối tác trong đầu tư và xây dựng, tăng cường liên doanh, liên kết ra bên ngoài. Đẩy mạnh các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mặt bằng để kêu gọi vốn, có biện pháp cụ thể thực hiện tốt chính sách thu hút đầu tư tại huyện Bố Trạch. + Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Trung ương, các nguồn vốn của các doanh nghiệp, huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và xây dựng. 100 Tóm tắt chương 3 Căn cứ vào cơ sở những phân tích và rút ra được những hạn chế ở chương 2; kết hợp với định hướng phát triển của tỉnh Quảng Bình và của huyện Bố Trạch trong những năm tiếp theo, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho cơ sở hạ tầng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian tới. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với các cấp, ngành để công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện ngày càng hiệu quả hơn. Căn cứ vào cơ sở những phân tích và rút ra được những hạn chế ở chương 2; kết hợp với định hướng phát triển của tỉnh Quảng Bình và của huyện Bố Trạch trong những năm tiếp theo, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho cơ sở hạ tầng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian tới. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với các cấp, ngành để công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện ngày càng hiệu quả hơnCăn cứ vào cơ sở những phân tích và rút ra được những hạn chế ở chương 2; kết hợp với định hướng phát triển của tỉnh Quảng Bình và của huyện Bố Trạch trong những năm tiếp theo, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho cơ sở hạ tầng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian tới. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với các cấp, ngành để công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện ngày càng hiệu quả hơn 101 KẾT LUẬN Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đã và đang đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH chung của tỉnh Quảng Bình. QLNN đối với dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là vấn đề có tính cấp thiết. Trên thực tế, nhu cầu về đầu tư rất lớn nhưng nguồn lực nhà nước có hạn. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, việc tăng tích lũy vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đầu tư phát triển còn gặp nhiều khó khăn do nguồn vốn còn hạn chế. Vấn đề đặt ra là phải biết quản lý tốt mọi nguồn vốn dành cho đầu tư từ NSNN có một ý nghĩa rất quan trọng, góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, rút ngắn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện đến 2020. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn QLNN về đầu tư bằng nguồn vốn NSNN để đưa ra giải pháp quản lý có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng và cần thiết được đặt ra hiện nay. Trên cơ cở tìm hiểu một số nội dung cơ bản về đầu tư và quản lý các dự án XDCB từ nguồn vốn NSNN, các chương trình mục tiêu đầu tư cho huyện miền núi; phân tích đánh giá kết quả đầu tư và thực trạng quản lý nhà nước về các dự án XDCB cho CSHT từ vốn NSNN giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Bố Trạch; luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch một cách hợp lý hơn. Luận văn có giá trị nhất định trong nghiên cứu, học tập đối với các cơ sở đào tạo và tham khảo đối với các nhà hoạch định chính sách; đồng thời đóng góp một số luận điểm đối với khoa học quản lý công, quản lý kinh tế. Với trình độ và thời gian có hạn, tác giả đã tiếp cận và thực hiện phân tích khối lượng thông tin tương đối lớn và thuộc nhiều khía cạnh. Đòi hỏi phải nghiên cứu chuyên sâu mới giải quyết được hết các vấn đề một cách hoàn chỉnh. Do đó, luận văn sẽ khó tránh khỏi những sai sót, tác giả kính mong quý thầy, cô trong Hội đồng chỉ dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý để luận văn này tiếp tục hoàn thiện, góp một phần nhỏ vào việc thúc đẩy công tác quản lý nhà nước về các dự án XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ngày càng tốt hơn. Trân trọng cảm ơn./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội (2014), Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Hà Nội. 2. Quốc hội (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Hà Nội. 3. Quốc hội (2014), Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Hà Nội. 4. Quốc hội (2014), Luật đầu tư số 67/2014 ngày 26/11/2014, Hà Nội. 5. Chính phủ (2014), Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, Hà Nội. 6. Chính phủ (2015), Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, Hà Nội. 7. Chính phủ (2015), Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội. 8. Chính phủ (2015), Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội. 9. Chính phủ (2015), Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội. 10. Chính phủ (2015),Nghị định số 42/2017/NĐ-CP của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng 11. Bộ tài chính (2015), Thông tư số 329/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng 12. Bộ tài chính (2015), Thông tư số 210/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm 13. Bộ tài chính (2015), Thông tư số 344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn 14. Bộ tài chính (2015), Thông tư số 209/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở 15. Chính phủ (2015), Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Hà Nội. 16. Đinh Văn Phượng (2000), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội. 17. Học viện Hành chính Quốc Gia (2015), Giáo trình Quản lý Hành chính Nhà nước tập 1, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội. 18. Học viện Hành chính Quốc Gia (2015), Giáo trình Quản lý Tài chính công, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội. 19. Huyện Ủy Bố Trạch (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bố Trạch lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 – 2020 20. Lê Ngọc Bình (2011), Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, Luận văn thạc sĩ xã hội học, Hà Nội. 21. Lê Thị Thu Vân (2015), Quản lý nhà nước với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Thừa Thiên Huế. 22. Nguyễn Thế Bảo (2015), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Thừa Thiên Huế. 23. Nguyễn Huy Chí (2015), Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Hà Nội. 24. Quốc hội (2005), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. 25. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, Hà Nội. 26. Trần Chí Việt (2015), Giải pháp quản lý đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Thừa Thiên Huế. 27. Tỉnh ủy Quảng Trị (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020, Quảng Bình. 28. UBND huyện Bố Trạch, Báo cáo quy hoạch phát triển KT-XH huyện Bố Trạch đến năm 2020, Bố Trạch. 29. UBND huyện Bố Trạch (2015), Báo cáo tình hình phát triển KT-XH huyện Bố Trạch giai đoạn 2010 – 2015, Bố Trạch. 30. UBND huyện Bố Trạch (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 – 2020, Bố Trạch 31. UBND tỉnh Quảng Bình (2016), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2020, Quảng Bình. Website: Trang thông tin điện tử UBND huyện Bố Trạch, https://botrach.quangbinh.gov.vn/3cms/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_du_an_dau_tu_xay_dung.pdf