Thành phố Hồ Chí Minh luôn là nơi đi đầu trong việc thực hiện các
chính sách xã hội, trong đó công tác chăm lo cho NKT luôn được thành phố
chú trọng quan tâm. Thành phố đã chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai đồng
bộ các giải pháp; lồng ghép vấn đề khuyết tật vào kế hoạch phát triển của địa
phương và của ngành mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về Luật NKT, các văn bản hướng dẫn và những chủ
trương chính sách trợ giúp đối với NKT, tạo điều kiện giúp NKT vươn lên
tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và
xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về các hoạt động nói
chung và công tác đào tạo nghề dành cho NKT nói riêng vẫn còn những mặt
hạn chế cần khắc phục nhanh vì sự bình đẳng và an sinh xã hội.
Qua nghiên cứu số liệu thống kê và tham khảo ý kiến thực tế, với một bối
cảnh còn nhiều khó khăn, các CSDN nói chung và đào tạo nghề cho NKT tại
TP.HCM nói riêng đã có những đóng góp vào bối cảnh chung của hệ thống
đào tạo nghề cả nước. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần nhận thấy rằng hệ thống
các Trung tâm đào tạo nghề vẫn có khả năng và tiềm lực lớn để cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhiều
hơn nữa nếu có những công cụ mới, những giải pháp hiệu quả và đồng bộ hơn
để giải quyết những vấn đề còn tồn tại hiện nay và trong tương lai. Bên cạnh
đó, làm tốt công tác QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT tại
TP.HCM sẽ giúp học viên khuyết tật có điều kiện được học trong một môi
trường theo đúng quy chuẩn của ngành; hỗ trợ NKT làm quen và tiếp xúc với
trang thiết bị hiện đại theo yêu cầu của thị trường lao động.
116 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực bình đẳng như những người khác”;
tuy nhiên, ngân sách của các tỉnh thành dành cho các dịch vụ này rất hạn chế.
Điều 33, chương 5, Luật Người khuyết tật có yêu cầu “Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng NKT có đủ tiêu chuẩn
tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của
pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của NKT”. Và để khuyến khích các
cơ sở sản xuất, kinh doanh khi sử dụng trên 30% tổng số lao động là NKT sẽ
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, vay vốn ưu đãi, miễn giảm nhiều
khoản chi phí liên quan đến kinh doanh.
3.1.2. Các giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật phải bám sát mục tiêu đào tạo nghề của cơ sở đào
tạo
Trang bị cho học viên khuyết tật những kiến thức chuyên môn và năng
lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập, làm
việc theo nhóm và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; phù hợp với
khả năng lao động và tình trạng khuyết tật của mình; có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho
học viên khuyết tật sau khi tốt nghiệp có khả năng tự tạo việc làm hoặc tìm
việc làm ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng.
Đào tạo nghề cho NKT là giúp họ tự khẳng định bản thân, tự tin, biết
nhìn thẳng vào năng lực bản thân và vươn lên trong cuộc sống, đoàn kết, hợp
tác, tham gia vào mọi hoạt động của đời sống xã hội, góp phần nâng cao hiệu
79
quả, chất lượng của công việc; tránh những thái độ tiêu cực, tự ti hay mặc
cảm.
3.1.3. Các giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo
nghề cho người khuyết tật phải phải bám sát đặc điểm công tác đào tạo
nghề cho người khuyết tật, cũng như chú trọng phát triển đào tạo các
ngành nghề phù hợp với tình trạng khuyết tật, trình độ văn hóa và nhu
cầu việc làm của học viên sau khi tốt nghiệp
Các dạng tật rất đa dạng nên đòi hỏi các cấp lãnh đạo cần có sự điều
chỉnh chương trình đào tạo sao cho phù hợp với từng dạng tật. Các cơ sở đào
tạo phải tìm hiểu, áp dụng các xu hướng nghề vừa phù hợp với dạng tật, vừa
đáp ứng yêu cầu xã hội. Ví dụ như đào tạo nghề ở TP.HCM cho NKT với các
nghề thuộc thế mạnh như: Sửa xe gắn máy, Uốn tóc, Thiết kế quảng cáo, May
dân dụng thì đã phát triển và mở rộng thêm các ngành nghề: Hoa đất, Thẩm
mỹ, Thêu tranh chữ thập, Thủ công mỹ nghệ để đáp ứng kịp thời khả năng
tiếp nhận và làm nghề của học viên khuyết tật, mở ra cho họ nhiều hướng đi
trong nghề nghiệp và dễ tìm việc làm hơn.
3.1.4. Các giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật phải đi đôi với bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên một cách toàn diện
Quy hoạch, tuyển chọn đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên hợp lý về cơ
cấu, đạt chuẩn về trình độ, đảm bảo về số lượng và chất lượng, vừa nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đảm bảo phẩm chất đạo đức nhà
giáo cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn”. Đội ngũ nhân sự đạt các tiêu chí theo
quy định có tác dụng định hướng trong phấn đấu rèn luyện của bản thân giáo
viên, trong công tác xây dựng đội ngũ, trong điều hành các hoạt động của nhà
trường. Vì vậy trong công tác quản lý nhân sự, lãnh đạo cần lập kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn, xây dựng lộ trình thực hiện. Đồng thời, quy hoạch, đào tạo và bồi
80
dưỡng cán bộ quản lý có đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý, rèn luyện phẩm
chất đạo đức, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn và đúng chuẩn.
3.1.5. Các giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật phải gắn với đổi mới về chương trình, phương pháp
giảng dạy
Thực hiện chủ trương điều chỉnh, đổi mới chương trình, giáo trình theo kế
hoạch hàng năm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nâng cao chất
lượng dạy và học của giáo viên và học viên. Đồng thời, đảm bảo tất cả giáo
viên đào tạo nghề đều nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp của
chương trình và giáo trình mới trước khi đưa vào giảng dạy nhằm quán triệt
nội dung giảng dạy cũng như có sự thống nhất mục tiêu, phương pháp để hoạt
động đào tạo nghề của cơ sở đạt kết quả tốt nhất.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động đổi mới phương pháp giảng dạy, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cơ sở đào tạo cần được thực hiện từng
bước, có trọng tâm, chú ý tính hiệu quả. Chất lượng dạy học phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Mục tiêu và nội dung đào tạo, phương pháp dạy học, môi
trường giáo dục, Trong đó phương pháp dạy học là thành tố trung tâm, giáo
viên phải am hiểu sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ kiến thức. Đặc biệt, với
học viên khuyết tật, khả năng tiếp thu chậm nên đòi hỏi người giáo viên phải
có sự đổi mới và sáng tạo trong phương pháp giảng dạy nhằm truyền đạt sao
cho học viên dễ tiếp thu nhất và phải có sự nhiệt tâm, nhiệt tình, kiên nhẫn
trong sự nghiệp giảng dạy của mình.
Phương pháp dạy học hiện nay không thể áp đặt một chiều từ người dạy
mà phải sử dụng phương pháp dạy tích cực, phát huy tính tích cực của học
viên. Đó là đổi mới phương pháp dạy học còn được gọi là “Dạy học hướng vào
người học” hay “Dạy lấy người học làm trung tâm”. Giáo viên là yếu tố quyết
định hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với nhận
81
thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng
thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học viên học tập tốt.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy chế,
quy định quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật
Vị trí và vai trò của biện pháp
Đây là yếu tố cơ bản nhất tạo nên sự nhất quán, đồng bộ, giúp việc quản
lý được thuận tiện và có hiệu quả. Bên cạnh đó, hệ thống quy chế, quy định với
những kỷ cương, hợp lý sẽ tạo nên một nền tảng tốt, giúp học viên khuyết tật
sau khi ra trường đi làm có thể thích ứng và hòa nhập tốt với cuộc sống xã hội
ngoài môi trường học tập.
Nội dung và yêu cầu
Hiện nay các quy định của pháp luật về đào tạo nghề cho NKT còn mang
tính hình thức, chung chung, chưa có các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể
rõ rang dẫn đến việc áp dụng các chính sách hỗ trợ cho NKT chưa hợp lý, hạn
chế việc khuyến khích NKT và các CSDN tham gia tích cực vào hoạt động
đào tạo nghề cho NKT. Cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung Luật Dạy nghề,
Luật Người khuyết tật, ban hành các Nghị định, thông tư hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT.
Với mục đích nâng cao năng lực và hiệu quả trong công tác quản lý hoạt
động đào tạo nghề, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy
định, nội quy hoạt động của cơ sở đào tạo mang lại ý nghĩa tích cực, đưa đến
hiệu quả cao trong đào tạo.
Nội dung này phải được thể hiện cụ thể trong việc ban hành các văn bản
pháp quy dành cho giáo viên và học viên như: Giờ làm việc, phẩm chất đạo
82
đức, quy định thời lượng cho các bài giảng, chương trình, giáo trình, kiểm tra
kết thúc môn, quy định số lượng nguyên vật liệu được cấp phát, thời lượng
thực hành tại xưởng, các sản phẩm, ...
Cách thức thực hiện
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước về hỗ trợ học nghề đối với NKT, tăng cường vận động
NKT và gia đình tham gia học nghề, giúp họ hiểu được ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc học nghề liên quan đến cuộc sống hiện tại và tương lai.
Để khuyến khích và tạo điều kiện cho NKT tham gia học nghề, Nhà
nước cần phải rà soát lại các văn bản pháp luật về đào tạo nghề cho NKT, loại
bỏ những văn bản lạc hậu, không còn phù hợp với thực tiễn; nên có những
nghiên cứu, đánh giá nghiêm túc với sự phối hợp của nhiều chuyên gia giáo
dục đặc biệt để hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý của NKT, từ đó xây dựng các
quy định phù hợp với đặc điểm về thể chất, tinh thần của NKT, giúp họ tham
gia học nghề thực sự có chất lượng và hiệu quả.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính tập trung nghiên cứu, tham mưu cho lãnh
đạo về phương hướng đổi mới một số quy định về chế độ, chính sách đối với
cán bộ quản lý, giáo viên của cơ sở đào tạo, bảo đảm thuận lợi cho việc thu
hút nhân tài, tuyển chọn được những người có năng lực và đáp ứng yêu cầu
cũng như tình hình thực tế; tạo điều kiện cho các giáo viên chuyên tâm giảng
dạy, cán bộ, nhân viên có thể toàn tâm toàn ý cho công việc của mình.
- Phòng Tổ chức - Hành chính nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo việc
rà soát, hoàn thiện và xây dựng mới các quy định, quy chế về hoạt động của
cơ sở đào tạo; quy định nào không còn phù hợp thì phải điều chỉnh cho hợp lý.
- Phòng Tư vấn - Quản lý dạy nghề tham mưu cho lãnh đạo xây dựng
một số quy định: Quy định xây dựng chương trình, giáo trình; quy định tuyển
sinh; quy chế đào tạo; quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp; quy định
83
về cấp, phát nguyên vật liệu, xác nhận giấy tờ;. Riêng đối với quy chế thi,
kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong đào tạo nghề, cần bám sát tinh thần:
“Nội dung đề thi, kiểm tra phải nằm trong chương trình đào tạo nghề, phù hợp
với chuẩn kiến thức và kỹ năng được quy định trong chương trình đào tạo
nghề và đáp ứng được yêu cầu đánh giá, phân loại trình độ kiến thức, kỹ năng
của người học nghề đã tích luỹ được trong quá trình học tập và rèn luyện”.
Tăng cường công tác tuyên truyền về các chính sách, đề án, chương trình
trợ giúp NKT bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng nhằm nâng cao nhận
thức về quyền của NKT và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội
đối với công tác về NKT.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo khoa học và hiệu quả
Vị trí và vai trò của giải pháp
Là giải pháp nhằm đưa mọi hoạt động của Trung tâm đi vào nề nếp; đồng
thời, là căn cứ để xem xét, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị/phòng/ban, cũng như việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Nội dung, yêu cầu
Chỉ đạo xây dựng tương đối hoàn chỉnh một hệ thống kế hoạch công tác
từ Ban Giám đốc đến các khoa, phòng, ban chức năng. Kế hoạch của cấp dưới
phải căn cứ vào kế hoạch của cấp trên. Trong kế hoạch phải nêu rõ nội dung,
yêu cầu, chỉ tiêu, biện pháp, quy định về mốc thời gian hoàn thành nhiệm vụ
và người chịu trách nhiệm.
Cách thức thực hiện
- Phòng Tổ chức - Hành chính nghiên cứu, tham mưu cho Đảng ủy, Ban
Giám đốc xây dựng các kế hoạch hoạt động của Đảng ủy, Ban Giám đốc, bám
sát các yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác đào tạo nghề cho NKT của
Trung tâm được đề ra trong Nghị quyết lãnh đạo của Đảng ủy Trung tâm từ
84
đầu nhiệm kỳ và hằng năm. Căn cứ vào yêu cầu và sự phát triển của thực tiễn,
hằng năm, quý, tháng có sự rà soát, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
- Các khoa đào tạo nghề, phòng chức năng căn cứ vào sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Đảng ủy, Ban Giám đốc, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị mình, bảo đảm phù hợp với thực tiễn.
- Các cấp triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. Trong quá trình
thực hiện kế hoạch, cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở cấp dưới về
những vấn đề làm chưa tốt, chưa có hiệu quả để kịp thời rút kinh nghiệm.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, các cấp phải có phương án dự phòng. Ví
dụ, khi có giáo viên ốm đau hoặc có những lý do đột xuất khác, các khoa phải
có kế hoạch thay thế, sao cho kế hoạch cơ bản không bị phá vỡ, không mất
giờ học của học viên cũng như đảm bảo tiến trình đào tạo được đúng tiến độ.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, thống kê, cập nhật kết quả, số liệu
thực hiện kế hoạch và định kỳ tổ chức lấy ý kiến góp ý của các tổ chức, thành
viên trong đơn vị, làm cơ sở để chỉ đạo thực hiện các bước tiếp theo trong kế
hoạch đã đề ra.
3.2.3. Xã hội hóa, tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa các ban
ngành/tổ chứcvà cải tiến nội dung chương trình đào tạo, mở rộng thêm
ngành nghề đào tạo
Vị trí và vai trò
Giải pháp này góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động đào tạo nghề.
Xuất phát từ đặc điểm cơ sở vật chất và tài chính hạn chế của Trung tâm đào
tạo nghề cho NKT nên còn nhiều nghề có nhu cầu thực tế mà Trung tâm chưa
đáp ứng được. Vì vậy, việc liên kết và hiệp đồng giữa Trung tâm với các đơn
vị bạn hay với các trung tâm khác nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, sự hỗ
trợ từ nhiều phía là đặc biệt quan trọng. Thông qua liên kết đào tạo cũng là
điều kiện để NKT có nhiều lựa chọn ngành nghề đúng với sở thích, phù hợp
85
với khả năng của họ.
Thường xuyên rà soát, cải tiến, bổ sung chương trình đào tạo sao cho phù
hợp với nhu cầu thực tế, kiến thức học nghề trong nhà trường đáp ứng yêu cầu
tuyển dụng của doanh nghiệp. Và việc mở thêm ngành đào tạo là cần thiết để
học viên có thêm cơ hội lựa chọn nghề đào tạo phù hợp với dạng tật của mình
và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa nhằm huy động các lực lượng xã hội
(trong nước và ngoài nước) tham gia phát triển hoạt động đào tạo nghề, tạo
điều kiện cho NKT được hưởng thụ thêm lợi ích. Xã hội hóa cần đa dạng, bao
gồm nhân lực, kỹ thuật – công nghệ, cơ sở vật chất, tài chính; một mặt tăng
cường năng lực đào tạo, mặt khác làm cho kết quả đào tạo gắn với yêu cầu
thực tiễn.
Nội dung và yêu cầu
Nhằm đa đạng hóa loại hình đào tạo, ngoài việc đào tạo tại chỗ, Trung
tâm đào tạo nghề cho NKT chủ động liên thông với các đơn vị, trường cao
đẳng, đại học bên ngoài; qua đó, có điều kiện trau dồi hiểu biết, học hỏi kinh
nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên. Đây cũng là
hình thức tạo ra nguồn cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và là hình thức
tăng thêm nguồn thu nhập cho đơn vị.
Cách thức thực hiện
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động giúp NKT; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong trợ giúp NKT.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền Luật NKT và các văn bản
pháp luật có liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và toàn thể nhân dân về NKT, trong đó chú trọng đến trách nhiệm của
gia đình và xã hội trong việc trợ giúp và chăm sóc NKT.
86
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với
công tác trợ giúp NKT; tiếp tục rà soát, áp dụng những chính sách mới, đồng
thời nghiên cứu, bổ sung chính sách hiện hành phù hợp với tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Lãnh đạo, Ban Giám đốc bàn bạc, thống nhất hướng liên thông, liên kết
trên cơ sở nắm bắt nhu cầu đào tạo nghề của các lớp học, thế mạnh của đơn vị
bạn, khả năng của đơn vị mình theo phương châm “đôi bên cùng có lợi”.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, trực tiếp là Phòng Tư vấn - Quản lý dạy
nghề chủ động quan hệ, tìm hiểu đối tác liên thông, liên kết; kịp thời tham
mưu để Trung tâm liên hệ, ký hợp đồng liên thông, liên kết đào tạo nghề và
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
- Chỉ đạo Phòng Tư vấn - Quản lý dạy nghề, phối hợp với giáo viên bộ
môn và với các đơn vị liên kết xây dựng kế hoạch trước khi vào khóa học, từ
đó lập kế hoạch giảng dạy, chỉnh lý chương trình, nội dung kiến thức cho phù
hợp với đối tượng là NKT và phù hợp với thị trường lao động trên cơ sở
khung chương trình đào tạo đã được duyệt. Việc thực hiện kế hoạch đào tạo
giao cho Phòng Tư vấn - Quản lý dạy nghề được dựa trên sự thoả thuận giữa
các đơn vị liên kết với Trung tâm cùng thống nhất và thông qua.
- Chỉ đạo các đơn vị cam kết sử dụng có hiệu quả việc dùng các trang
thiết bị, công cụ, dụng cụ ở các đơn vị liên kết vào thực hành, với việc giảng
dạy lý thuyết sao cho đúng mục đích.
- Phòng Tư vấn - Quản lý dạy nghề thực hiện chức năng theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch đào tạo liên kết khi cần thiết.
- Phòng Tư vấn - Giới thiệu việc làm, trong quá trình thực hiện liên kết
vừa có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng giới thiệu việc làm, vừa chủ động
tư vấn hỗ trợ cho NKT xin được việc làm. Phòng Tư vấn - Giới thiệu việc làm
là nơi giúp học viên có nhiều cơ hội được tiếp cận việc làm thông qua chức
87
năng là cầu nối giữa các nhà tuyển dụng với học viên; đòi hỏi sự năng động,
linh hoạt trong việc nắm bắt xu hướng của thị trường lao động và nhu cầu
tuyển dụng của các doanh nghiệp; phối hợp với các trung tâm giới thiệu việc
làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, để giới thiệu việc làm cho học
viên sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, có sự phản hồi về ngành nghề mà xã hội
đang cần để kịp thời điều chỉnh và xây dựng kế hoạch đào tạo liên kết phù
hợp, giúp học viên có thêm nhiều cơ hội tiếp cận với ngành nghề mới, phù
hợp với khả năng và trình độ.
- Huy động các tổ chức của người khuyết tật, vì NKT, các doanh nghiệp
tham gia trợ giúp người khuyết tật và trực tiếp tổ chức đào tạo nghề, tạo việc
làm đối với NKT.
- Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa nhằm huy động các lực lượng xã hội
trong và ngoài nước tham gia phát triển hoạt động đào tạo nghề; vận động các
tổ chức quốc tế tiếp tục tài trợ thực hiện các dự án, các mô hình dạy nghề, việc
làm,...tạo điều kiện cho NKT được học nghề một cách tốt hơn. Xã hội hóa cần
đa dạng, bao gồm nhân lực, kỹ thuật – công nghệ, cơ sở vật chất, tài chính
nhằm tăng cường năng lực đào tạo, gắn kết quả đào tạo gắn với yêu cầu thực
tiễn.
3.2.4. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực sư
phạm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
Vị trí và vai trò
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đào tạo nghề là giải pháp
không thể thiếu, nhất là trong thời đại phát triển công nghệ thông tin như hiện
nay. Thực hiện tốt giải pháp này là điều kiện quan trọng để công tác đào tạo
nghề cho trẻ khuyết tật đạt kết quả tốt.
Nội dung và yêu cầu
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, mạnh về
88
chất lượng, đảm bảo cơ cấu các ngành nghề, yêu cầu đào tạo, yêu cầu quản lý,
việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức và trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân
viên và giáo viên không thể thiếu.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo trong tình hình mới; đồng thời, căn cứ vào
thực tế tình hình đội ngũ giáo viên, cán bộ của Trung tâm để xây dựng kế
hoạch, triển khai công tác đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.
Chú trọng kết hợp giữa tuyển dụng giáo viên, cán bộ mới được đào tạo cơ bản
với cử cán bộ đương chức đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo và liên kết.
Cách thức thực hiện
- Đảng ủy, Ban Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
- Phòng Tổ chức – Hành chính định kỳ 6 tháng, 1 năm khảo sát, đánh giá
thực trạng số lượng, chất lượng, phẩm chất, năng lực chuyên môn của tất cả
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
- Hợp tác với các đơn vị giỏi về chuyên môn, doanh nghiệp, dự án hợp
tác với nước ngoài mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, các chuyên đề kỹ thuật,
công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực thực hành, năng lực tổ chức.
- Tích cực cử giáo viên, cán bộ quản lý tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng do ngành Giáo dục – Đào tạo và ngành Lao động - Thương Binh và Xã
hội tổ chức.
- Động viên đội ngũ nhân sự tích cực tự học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn và tự giác trau dồi đạo đức, tư cách của nhà giáo.
- Huy động giáo viên từ nhiều nguồn (giáo viên cơ hữu, trao đổi, thỉnh
giảng giữa các trường, các viện; các chuyên gia kỹ thuật, kỹ thuật viên có tay
nghề cao từ các doanh nghiệp; nghệ nhân,), nâng cao phẩm chất đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp.
89
3.2.5. Cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo
Vị trí và vai trò
Đây là một trong những biện pháp cần được thực hiện nghiêm túc và
đúng hạn, đúng kỳ để việc quản lý được xuyên suốt. Kiểm tra, đánh giá đúng
thì mới có cơ sở đề ra biện pháp khắc phục kịp thời trong đào tạo. Tất cả là
nhằm mang lại cho người dạy và người học một môi trường đào tạo nghề tốt,
nâng cao chất lượng và hoàn thiện phương pháp quản lý.
Kiểm tra, đánh giá kết quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng công tác QLNN về hoạt động đào tạo nghề. Thường xuyên
thực hiện công tác này thì chúng ta mới kịp thời phát hiện những vấn đề mới
nảy sinh, tìm tòi những con đường, biện pháp tối ưu để phát huy ưu điểm,
khắc phục khuyết điểm.
Nội dung và yêu cầu
Hoạt động đào tạo nghề cho NKT được triển khai một cách đồng bộ. Vì
vậy, công tác kiểm tra cũng đòi hỏi phải được tiến hành toàn diện, bao gồm:
việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với NKT; công tác lãnh đạo; việc xây
dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo; chương trình, nội dung, hình thức, biện
pháp dạy và học; cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học và thực hành;
Kiểm tra phải thực hiện thường xuyên, định kỳ và đột xuất để kịp thời đôn
đốc, nhắc nhở và xử lý những tồn tại, hạn chế, vướng mắc tại cơ sở.
Cách thức thực hiện
- Phòng Tổ chức – Hành chính tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám đốc
hằng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các khoa, phòng chức năng;
đồng thời, chỉ đạo tất cả các khoa đào tạo nghề và phòng chức năng đều phải
xây dựng kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình.
- Bên cạnh việc kiểm tra theo kế hoạch, còn căn cứ vào tình hình thực
90
hiện tiến độ đào tạo mà tổ chức kiểm tra đột xuất và kiểm tra chéo với nhau.
Cán bộ quản lý trực tiếp kiểm tra, đánh giá toàn bộ mọi hoạt động giảng dạy
của giáo viên ở các khâu lập kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị phương tiện lên
lớp, giảng dạy và công tác kiểm tra đánh giá học viên. Công tác kết luận kiểm
tra, đánh giá kết quả phải rõ ràng, chính xác, được căn cứ vào các tiêu chí, tiêu
chuẩn đã xây dựng và được công bố công khai cho mọi thành viên liên quan
được biết.
- Trên cơ sở các kết quả đánh giá, Phòng Tư vấn - Quản lý dạy nghề,
Phòng Tư vấn - Giới thiệu việc làm nắm bắt nhu cầu lao động của các đơn vị
liên kết để giới thiệu việc làm cho học viên chuẩn bị tốt nghiệp.
- Thông qua ý kiến đóng góp của các phòng, ban, lãnh đạo cần nghiên
cứu bổ sung, điều chỉnh nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo cho phù hợp
hơn với thực tế.
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
Vị trí và vai trò
Cơ sở vật chất đối với CSDN cho NKT chiếm vai trò quan trọng vì NKT
cần được chăm sóc, trang bị và đầu tư tốt nhất, tạo thuận lợi cho học viên tiếp
cận với phương tiện để hoàn thành nghề học. Công việc này đòi hỏi phải có sự
quan tâm từ trên xuống dưới; kết hợp trên và dưới cùng lo, cùng làm; mọi cán
bộ, nhân viên cùng phải đề cao trách nhiệm, tự giác, sáng tạo, nhằm phát huy
được sức mạnh tổng hợp từ nhiều nguồn, nhiều tổ chức, lực lượng.
Nội dung và yêu cầu
Chú trọng cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật một cách toàn diện; phù hợp
với điều kiện của đất nước, ngành, địa phương và bản thân điều kiện của
Trung tâm. Với số lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
đào tạo nghề được Trung tâm đầu tư mua sắm cũng như nhận tài trợ từ các tổ
chức phi chính phủ và các mạnh thường quân; việc bảo quản sử dụng tốt, khai
91
thác triệt để cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có góp phần đảm bảo
chất lượng đào tạo nghề cho NKT là một yêu cầu cần được chú trọng thực
hiện tốt.
Cách thức thực hiện
- Phòng Tư vấn - Quản lý dạy nghề thường xuyên tổ chức kiểm kê, đánh
giá lại chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho đào tạo
nghề hiện có một cách toàn diện. Trên cơ sở đó, tham mưu cho lãnh đạo xây
dựng kế hoạch bổ sung, nâng cấp, đổi mới trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy
và học nghề của giáo viên, học viên.
- Tận dụng các nguồn lực tài trợ nhằm vào việc củng cố và nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho dạy học. Các bộ phận có
trách nhiệm bảo quản các trang thiết bị nhằm kéo dài tuổi thọ và kịp thời sửa
chữa những trang, thiết bị còn có khả năng phục hồi.
- Phát động các phong trào thi đua sâu rộng, nhằm phát huy tinh thần cải
tiến, sáng tạo của giáo viên, cán bộ, nhất là trong việc thiết kế những thiết bị
đào tạo nghề tự làm phù hợp cho cho từng dạng tật của học viên.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm để có điều kiện trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo.
- Tích cực vận động sự tài trợ từ các dự án phi Chính phủ nhằm đầu tư
trang thiết bị, máy móc, dụng cụ dạy và học. Trước mắt, cần đầu tư giáo trình,
tài liệu tham khảo đạt chất lượng cho từng ngành nghề để giáo viên và học
viên có điều kiện nghiên cứu và tham khảo.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn tài chính, đảm bảo chi
tiêu có hiệu quả theo hướng tiết kiệm, sử dụng đúng mục đích và đối tượng.
92
Tiểu kết chương 3
Chương 3 đã trình bày các quản điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước để
phát triển hoạt động đào tạo nghề cho NKT với nhiệm vụ chiến lược được xác
định là cùng với các CSDN khác của Thành phố trực tiếp cung cấp nguồn
nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho Thành phố và các tỉnh lân cận giai đoạn
2016 – 2020; đề xuất 06 giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động
đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM, tạo điều kiện tốt nhất cho NKT hòa
nhập cộng đồng xã hội.
Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở các quan niệm phổ biến hiện nay về
quản lý đào tạo nghề cho NKT phù hợp với tình hình phát triển trong giai đoạn
hiện nay và những năm tiếp theo, tập trung khắc phục được những điểm tồn tại
và phát huy được những mặt mạnh trong công tác đào tạo và quản lý đào tạo
nghề cho NKT tại TP.HCM và có thể áp dụng với các địa phương khác.
Các giải pháp đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đề cập được mục
tiêu của từng giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện. Nếu tổ chức thực hiện tốt
và đồng bộ các giải pháp này thì QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho
NKT trên địa bàn TP.HCM từng bước sẽ được nâng cao, hoàn thiện và chất
lượng đào tạo cũng được nâng lên theo nhịp độ phát triển và đáp ứng được yêu
cầu của xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
93
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thành phố Hồ Chí Minh luôn là nơi đi đầu trong việc thực hiện các
chính sách xã hội, trong đó công tác chăm lo cho NKT luôn được thành phố
chú trọng quan tâm. Thành phố đã chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai đồng
bộ các giải pháp; lồng ghép vấn đề khuyết tật vào kế hoạch phát triển của địa
phương và của ngành mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về Luật NKT, các văn bản hướng dẫn và những chủ
trương chính sách trợ giúp đối với NKT, tạo điều kiện giúp NKT vươn lên
tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và
xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về các hoạt động nói
chung và công tác đào tạo nghề dành cho NKT nói riêng vẫn còn những mặt
hạn chế cần khắc phục nhanh vì sự bình đẳng và an sinh xã hội.
Qua nghiên cứu số liệu thống kê và tham khảo ý kiến thực tế, với một bối
cảnh còn nhiều khó khăn, các CSDN nói chung và đào tạo nghề cho NKT tại
TP.HCM nói riêng đã có những đóng góp vào bối cảnh chung của hệ thống
đào tạo nghề cả nước. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần nhận thấy rằng hệ thống
các Trung tâm đào tạo nghề vẫn có khả năng và tiềm lực lớn để cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhiều
hơn nữa nếu có những công cụ mới, những giải pháp hiệu quả và đồng bộ hơn
để giải quyết những vấn đề còn tồn tại hiện nay và trong tương lai. Bên cạnh
đó, làm tốt công tác QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT tại
TP.HCM sẽ giúp học viên khuyết tật có điều kiện được học trong một môi
trường theo đúng quy chuẩn của ngành; hỗ trợ NKT làm quen và tiếp xúc với
trang thiết bị hiện đại theo yêu cầu của thị trường lao động.
94
Đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định và đã nghiên
cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn
TP.HCM căn cứ vào những nội dung:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển đào tạo nghề cho NKT;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào
tạo nghề cho NKT;
- Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào tạo nghề,
tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho NKT;
- Tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho NKT;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý
đào tạo nghề cho NKT;
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động
đào tạo nghề cho NKT;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho NKT.
Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa
bàn TP.HCM thì vấn đề cơ bản là ở cơ chế, năng lực bộ máy quản lý, đội ngũ
nhân sự, mức độ đầu tư tài chính và hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn
công tác này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng QLNN về hoạt động
đào tạo nghề cho NKT tại TP.HCM, tác giả đã đề xuất 6 giải pháp như sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy chế, quy định;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo khoa học và hiệu quả;
- Xã hội hóa, tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa các ban ngành/tổ
chức và cải tiến nội dung chương trình đào tạo, mở rộng thêm ngành nghề đào
tạo phù hợp với nhu cầu xã hội;
- Cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo;
95
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật.
Các giải pháp trên nhằm mang đến cho NKT một môi trường học tập quy
mô, đạt chuẩn, bắt kịp xu hướng của thị trường lao động hiện nay; giúp hoàn
thiện hơn trong phương pháp quản lý, tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ quản
lý và học viên được dạy và học tập, làm việc tốt hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện dưới luật, chương trình
chuẩn dành riêng cho đối tượng đặc thù (đặc biệt là giáo trình học nghề cho
NKT), bổ sung và xây dựng danh mục nghề, các chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ, quy chế, quy định về quản lý hoạt động dạy và học trong đào tạo
nghề cho đối tượng đặc thù để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo lại lực lượng
giáo viên đào tạo nghề cho đối tượng đặc thù và đội ngũ chuyên viên tư vấn
để giúp các CSDN chuyên biệt có được đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên
môn cao, kinh nghiệm thực tiễn.
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo nghề đối với CSDN dành riêng của NKT.
- Tiếp tục đầu tư hơn nữa các hoạt động, ngày hội của ngành đào tạo
nghề cả nước, như: “Hội giảng giáo viên đào tạo nghề toàn quốc”, “Hội thi
thiết bị đào tạo nghề tự làm toàn quốc”, là nơi thi đua tài năng của những
giáo viên giỏi, kỹ năng nghề điêu luyện.
- Phối hợp với Cục Bảo trợ xã hội nghiên cứu triển khai việc theo dõi,
thống kê, lập cơ sở dữ liệu về NKT.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương pháp giáo dục
96
và đào tạo theo hướng gắn lý thuyết và thực hành, với thực tiễn sao cho phù
hợp với đối tượng đặc thù để khuyết khích sự năng động, sáng tạo của học
viên là NKT; tăng cường chỉ đạo các CSDN phối hợp với các đơn vị sử dụng
lao động để gắn việc đào tạo nghề với việc sử dụng lao động cho hợp lý, phù
hợp với đối tượng đặc thù và nhu cầu thực tế của xã hội.
2.2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh
- Đề xuất Ủy ban nhân dân TP.HCM các biện pháp nhằm nâng cao nhận
thức của chính quyền một số địa phương về đào tạo nghề và tạo việc làm cho
NKT để tạo điều kiện cho NKT được học nghề và có việc làm ổn định. Đây là
một trong những yếu tố giúp thay đổi cách nghĩ và chính sách quản lý của các
cơ quan chức năng địa phương đến các đơn vị sử dụng lao động, tránh tư
tưởng kỳ thị về NKT.
- Đề xuất với Ủy ban nhân dân TP.HCM dành riêng nguồn kinh phí cho
các hội thi của ngành Đào tạo nghề, như: “Hội giảng giáo viên đào tạo nghề”,
“Hội thị thiết bị đào tạo nghề tự làm”, tăng ngân sách cho các hoạt động hỗ
trợ NKT về chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian học nghề.
2.3. Đối với cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
- Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình đào tạo, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đã được đầu tư.
- Tăng cường vai trò quảng bá sản phẩm của mình đến các nhà tuyển
dụng, doanh nghiệp từ đó tạo được thương hiệu trong đào tạo, thực hiện công
tác giới thiệu việc làm sau tốt nghiệp hiệu quả hơn.
- Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho NKT trên cơ sở tuân thủ theo đúng
các quy định pháp luật hiện hành.
- Thành lập phòng Tư vấn tâm lý và tuyển dụng chuyên viên tư vấn tâm
97
lý về làm việc để chia sẻ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tâm tư, nguyện
vọng trong cuộc sống, giải quyết tốt các ca tư vấn tâm lý nhằm hạn chế tối đa
việc bỏ học, tự ti, của học viên khuyết tật.
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự để
giao đúng người, đúng việc vào các vị trí trong tổ chức bộ máy của đơn vị.
- Quan tâm các giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT tại đơn
vị./.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Ngọc Bình (2001), Trẻ em tàn tật và quyền của các em, Nxb. Lao động – Xã
hội, Hà Nội.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2008), Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH
ngày 27/6/2008 về hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề, Hà Nội.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010), Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 29/9/2010 quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề, Hà Nội.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010), Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 08/10/2010 hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề
trình độ sơ cấp, Hà Nội.
5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2015), Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính và Bộ LĐ-TB&XH (2013), Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-
BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2013 về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020, Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Chí chủ biên (2011), Giáo trình Luật Người khuyết tật, Nxb. Công an
nhân dân, Hà Nội.
8. Chính phủ (2012), Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Người khuyết tật, Hà Nội.
9. Chính phủ (2012), Quyết định số 1019/QĐ-TT ngày 05/08/2012 về việc “Phê duyệt
Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020”, Hà Nội.
10. Dương Việt Cường (2004), Tình thương & cuộc sống: pháp luật, chính sách về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật, Nxb. Hà Nội, Hà Nội.
11. Trịnh Đức Duy (1992), Sổ tay giáo dục trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, Nxb. Chính
trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
99
12. Trịnh Đức Duy chủ biên (2000), Dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết tật, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Lê Bạch Dương chủ biên (2005), Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt
Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Minh Đường (2005), Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo
nghề đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Kỷ yếu Hội thảo của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội Hà Nội, Hà Nội.
17. Nguyễn Minh Đường (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa
– hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế,
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Nguyễn Xuân Hải (2009), Giáo dục học trẻ khuyết tật, Nxb. Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
19. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình quản lý nguồn nhân lực xã hội, Nxb.
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
20. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Luật Dạy nghề, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
21. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật Giáo dục 2005, sửa đổi
bổ sung 2009, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật Người khuyết tật, Hà Nội.
23. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp và
văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
100
24. Hòa Thị Thủy (2015), Bình đẳng và chống phân biệt đối xử với người khuyết tật
trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
25. Nguyễn Đức Tĩnh (2010), QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam,
Nxb. Dân Trí, Hà Nội.
26. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam (2009), Nxb. Thống kê, Hà Nội.
27. Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật Thành phố Hồ Chí
Minh (2016), Báo cáo công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật giai
đoạn 2012 – 2016, TP.HCM.
28. Từ điển tiếng Việt (2007), Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng.
29. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2014), Quyết định số 1029/QĐ-UBND
ngày 05/3/2014 về ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TT của Thủ
tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 –
2020”, Hà Nội.
30. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016), Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện
Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, TP.HCM.
31. Website Báo Đảng Cộng sản Việt Nam:
32. Website Bộ Giáo dục và đào tạo:
33. Website Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
34. Website Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM:
35. Website Thành phố Hồ Chí Minh:
36. Website Tổng cục Dạy nghề:
37. Website Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật Thành phố
Hồ Chí Minh:
Phụ lục 1
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên tham gia giảng dạy các lớp đào tạo nghề
cho người khuyết tật)
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
cán bộ quản lý và giáo viên bằng cách đánh dấu (X) vào cột/ô thích hợp hoặc trả lời
những câu hỏi mà chúng tôi nêu dưới đây.
Những thông tin cá nhân, chúng tôi chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu
khoa học và đảm bảo được giữ kín.
Thông tin của người góp ý: ☐ Cán bộ quản lý ☐ Giáo viên
1. Thầy/cô đánh giá như thế nào về mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào
tạo nghề cho người khuyết tật đang giảng dạy tại cơ sở so với nhu cầu sử dụng lao
động của thực tế?
Stt Nội dung
Mức độ
Rất phù
hợp
Tương đối
phù hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết nghề ☐ ☐ ☐
2 Thực hành nghề ☐ ☐ ☐
2. Thầy/cô cho biết, để đáp ứng tốt hơn chất lượng đào tạo, trong nội dung chương
trình dạy nghề cho người khuyết tật cần bổ sung thêm nội dung gì? (có thể chọn
nhiều nội dung)
a. Lý thuyết nghề ☐
b. Thực hành nghề ☐
Ý kiến khác:...............................................................................................................
3. Thầy/cô đánh giá chính sách, pháp luật của Nhà nước quy định về quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại cơ sở như thế nào?
Stt Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
1
Quản lý các chính sách hỗ trợ người khuyết tậtvề
chi phí học nghề, ăn, ở, đi lại, trợ giúp pháp lý,...
☐ ☐ ☐ ☐
2 Quản lý mục tiêu đào tạo ☐ ☐ ☐ ☐
2
Quản lý việc xây dựng, thực hiện nội dung
chương trình và kế hoạch đào tạo
☐ ☐ ☐ ☐
3 Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ☐ ☐ ☐ ☐
4 Quản lý hoạt động học tập của học viên ☐ ☐ ☐ ☐
5
Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và
phương tiện dạy học
☐ ☐ ☐ ☐
6 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá ☐ ☐ ☐ ☐
4. Thầy/cô đánh giá như thế nào về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của
đội ngũ giáo viên đang giảng dạy tại cơ sở?
Stt Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
1 Kiến thức chuyên môn ☐ ☐ ☐ ☐
2 Kỹ năng nghề ☐ ☐ ☐ ☐
3 Trình độ, thái độ, tác phong nghề nghiệp ☐ ☐ ☐ ☐
5. Thầy/cô cho biết về việc áp dụng các phương pháp dạy học trong giảng dạy?
Stt Nội dung
Mức độ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
1 Phương pháp diễn giải ☐ ☐ ☐
2
Giáo viên tổ chức dạy tích hợp giữa lý thuyết và
thực hành
☐ ☐ ☐
3 Phương pháp trao đổi, thảo luận nhóm ☐ ☐ ☐
6. Ý kiến của thầy/cô về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy
học tại cơ sở?
Stt Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
1 Phòng học lý thuyết nghề ☐ ☐ ☐ ☐
2 Phòng/xưởng thực hành nghề ☐ ☐ ☐ ☐
3 Sách, giáo trình, tài liệu giảng dạy, ☐ ☐ ☐ ☐
4 Trang thiết bị, vật tư thực hành ☐ ☐ ☐ ☐
7. Thầy/cô có đề ghị gì để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động
đào tạo nghề cho người khuyết tật tại cơ sở?
......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của quý thầy/cô!
Phụ lục 2
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(Dành cho học viên đang học nghề)
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
học viên đang học nghề bằng cách đánh dấu (X) vào cột/ô thích hợp hoặc trả lời
những câu hỏi mà chúng tôi nêu dưới đây.
Những thông tin cá nhân, chúng tôi chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu
khoa học và đảm bảo được giữ kín.
Thông tin của người góp ý:
Tình trạng khuyết tật:
Khuyết tật vận động ☐ Khuyết tật nghe, nói ☐
Khuyết tật nhìn ☐ Khuyết tật khác ☐
1. Anh/chị biết được thông tin dạy nghề cho người khuyết tật từ đâu?
☐ Cơ sở dạy nghề truyền thông, tư vấn
☐ Người quen giới thiệu
☐ Cán bộ địa phương tư vấn
Ý kiến khác: ...............................................................................................................
2. Anh/chị nhận xét gì về năng lực tư vấn nghề của cán bộ tư vấn tại cơ sở?
Stt Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
1 Tư vấn chọn được nghề phù hợp ☐ ☐ ☐ ☐
2 Kỹ năng tư vấn chương trình học ☐ ☐ ☐ ☐
3
Kỹ năng tư vấn các chính sách hỗ trợ người khuyết
tật
☐ ☐ ☐ ☐
4 Sự nhiệt tình, chuyên nghiệp của tư vấn viên ☐ ☐ ☐ ☐
3. Anh/chị đánh giá chính sách, pháp luật của Nhà nước quy định về quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại cơ sở như thế nào?
Stt Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
1
Quản lý các chính sách hỗ trợ người khuyết tật
về chi phí học nghề, ăn, ở, đi lại, trợ giúp pháp
lý,...
☐ ☐ ☐ ☐
2 Quản lý mục tiêu đào tạo ☐ ☐ ☐ ☐
2
Quản lý việc xây dựng, thực hiện nội dung
chương trình và kế hoạch đào tạo
☐ ☐ ☐ ☐
3 Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ☐ ☐ ☐ ☐
4 Quản lý hoạt động học tập của học viên ☐ ☐ ☐ ☐
5
Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và
phương tiện dạy học
☐ ☐ ☐ ☐
6 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá ☐ ☐ ☐ ☐
4. Anh/chị đánh giá như thế nào về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của
đội ngũ giáo viên đang giảng dạy tại cơ sở?
Stt Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
1 Kiến thức chuyên môn ☐ ☐ ☐ ☐
2 Kỹ năng nghề ☐ ☐ ☐ ☐
3 Trình độ, thái độ, tác phong nghề nghiệp ☐ ☐ ☐ ☐
5. Anh/chị cho biết về việc áp dụng các phương pháp dạy học trong giảng dạy?
Stt Nội dung
Mức độ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
1 Phương pháp diễn giải ☐ ☐ ☐
2
Giáo viên tổ chức dạy tích hợp giữa lý thuyết và
thực hành
☐ ☐ ☐
3 Phương pháp trao đổi, thảo luận nhóm ☐ ☐ ☐
6. Ý kiến của anh/chị về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy
học tại cơ sở?
Stt Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
1 Phòng học lý thuyết nghề ☐ ☐ ☐ ☐
2 Phòng/xưởng thực hành nghề ☐ ☐ ☐ ☐
3 Sách, giáo trình, tài liệu giảng dạy, ☐ ☐ ☐ ☐
4 Trang thiết bị, vật tư thực hành ☐ ☐ ☐ ☐
7. Anh/chị có đề ghị gì để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động
đào tạo nghề cho người khuyết tật tại cơ sở?
................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các anh/chị!
Phụ lục 3
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THAM KHẢO Ý KIẾN
Số lượng: 160 (22 giáo viên, 18 cán bộ quản lý, 120 học viên)
Bảng 3.1: Đánh giá chính sách, pháp luật của Nhà nước quy định về quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại cơ sở.
STT Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình Yếu
CB
Học
viên CB
Học
viên CB
Học
viên CB
Học
viên
1
Quản lý các chính sách hỗ trợ người
khuyết tật về chi phí học nghề, ăn, ở,
đi lại, trợ giúp pháp lý,
57,5 75.0 37,5 23.3 5 0.8 0 0.8
2 Quản lý mục tiêu đào tạo 57,5 50.0 40 49.2 2,5 0.8 0 0
3
Quản lý việc xây dựng, thực hiện nội
dung chương trình và kế hoạch đào tạo
47,5 37.5 52,5 60.0 0 2.5 0 0
4
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo
viên
65 39.2 35 58.3 0 2.5 0 0
5
Quản lý hoạt động học tập của học
viên
35 32.5 65 65.8 0 1.7 0 0
6
Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chát
kỹ thuật và phương tiện dạy học
35 31.7 65 60.8 0 7.5 0 0
7 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá 22,5 26.7 77,5 62.5 0 10.8 0 0
Bảng 3.2: Đánh giá như thế nào về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của
đội ngũ giáo viên đang giảng dạy tại cơ sở.
STT Nội dung
Mức độ
Tốt Khá Trung bình Yếu
CB HV CB HV CB HV CB HV
1 Kiến thức chuyên môn 80 72.5 20 26.7 0 0.8 0 0
2 Kỹ năng nghề 75 72.5 25 27.5 0 0 0 0
3
Trình độ, thái độ, tác phong
nghề nghiệp
67,5 54.2 30 45.0 2,5 0.8 0 0
Bảng 3.3: Mức độ áp dụng các phương pháp dạy học trong giảng dạy.
STT Nội dung
Mức độ
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi
CB HV CB HV CB HV
1 Phương pháp diễn giải 92,5 87.5 7,5 12.5 0 0
2
Giáo viên tổ chức dạy tích hợp
giữa lý thuyết và thực hành
70 65.8 30 30.9 0 3.3
3
Phương pháp trao đổi, thảo
luận nhóm
25 30.0 60 49.2 15 20.8
Bảng 3.4: Đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy
học.
STT Nội dung
Mức độ
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
CB HV CB HV CB HV CB HV
1 Phòng học lý thuyết nghề 67,5 64.2 27,5 31.7 5 4.2 0 0
2 Phòng/xưởng thực hành nghề 42,5 45.8 57,5 53.3 0 0.8 0 0
3 Sách, giáo trình, tài liệu giảng dạy 30 26.7 42,5 52.5 27,5 20.8 0 0
4 Trang thiết bị, vật tư thực hành 37,5 31.7 60 65.0 0 3.3 0 0
Phụ lục 4
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ NGẮN HẠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
(Nguồn: Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm người tàn tật TP.HCM)
ĐVT: Lượt người
S
t
t
Năm
Tuyển mới Tốt nghiệp
Giới thiệu
việc làm
Miễn giảm học phí
Tổng
số
Trong đó
Tổng
số
Trong đó
Tổng
số
Số tiền
Nữ
Học
sinh
thành
phố
Nữ
Học
sinh
thành
phố
Tổng
số
Nữ
1 2012 1.077 425 558 857 351 401 141 39 1.077 1.354.650.000
2 2013 1.083 445 531 872 370 415 114 48 1.083 979.460.000
3 2014 1.045 442 554 867 375 458 126 45 1.045 941.950.000
4 2015 1.033 396 534 791 321 413 296 100 1.033 953.600.000
5 2016 1.084 415 560 830 337 433 310 105 1.085 1.001.280.000
Tổng 5322 2123 2737 4217 1754 2120 987 337 5322,65 5.230.940.000
Phụ lục 5
BẢNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT
TẬT VỀ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ - DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM NGƯỜI TÀN
TẬT TP.HCM GIAI ĐOẠN 2014 - 2020”
I. KINH PHÍ ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN I (2014-2015):
1. Đầu tư, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất.
1.1. Khu nội trú, bán trú và cải tạo nâng cấp 700.000.000đ
lan can hàng lang các lớp học văn hóa, học nghề
1.2. Phòng sinh hoạt cộng đồng 2.500.000.000đ
(Tổ chức sự kiện, chương trình, tập huấn và giao lưu)
1.3. Hệ thống phòng cháy chữa cháy 1.500.000.000đ
1.4. Trang bị mới 05 phòng học văn hóa: 500.000.000đ
1.5. Trang bị mới phòng học lý thuyết 300.000.000đ
và thực hành kỹ năng sống
Tổng cộng 1: 5.500.000.000đ
2. Đầu tư mua sắm thiết bị dạy nghề:
2.1. Nhóm nghề Kỹ thuật 3.200.000.000đ
- Nghề Điện tử dân dụng 600.000.000đ
- Nghề Sửa chữa xe gắn máy 600.000.000đ
- Nghề Sửa chữa máy photocopy 500.000.000đ
- Nghề Sửa chữa Điện thoại di động 500.000.000đ
- Nghề Điện dân dụng – Điện công nghiệp 500.000.000đ
- Nghề May dân dụng – May công nghiệp 500.000.000đ
2.2. Nhóm nghề Thẩm mỹ 1.000.000.000đ
- Nghề Cắt tóc nam – nữ 850.000.000đ
- Nghề Làm móng, trang điểm 150.000.000đ
2.3. Nhóm nghề Tin học – Ngoại ngữ 2.300.000.000đ
- Nghề Tin học 1.500.000.000đ
- Nghề Ngoại ngữ chuyên ngành 800.000.000đ
Tổng cộng 2 (2.1 + 2.2 + 2.3) = 6.500.000.000đ
3. Đầu tư công tác giới thiệu việc làm và tổ chức sản xuất thực hành nghề.
3.1. Thành lập sàn giao dịch việc làm trực tuyến 500.000.000đ
3.2. Xây dựng Xưởng thực hành cho người khuyết tật 500.000.000đ
Tổng cộng 3: 1.000.000.000đ
4. Hỗ trợ kinh phí cho người khuyết tật khi tham gia học nghề ngắn hạn:
Kinh phí hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho người khuyết tật tham gia học nghề trong 2 năm:
1.000.000.000 đồng/năm x 02 năm = 2.000.000.000đ
TỔNG CỘNG 1+2+3+4 = 15.000.000.000đ
II. KINH PHÍ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN II (2016-2020): 20.000.000.000đ
III. TỔNG CỘNG 2 GIAI ĐOẠN (I+II): 35.000.000.000đ (Bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ
đồng)
(Nguồn: Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm cho người tàn tật TP.HCM)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_dao_tao_nghe_cho.pdf